Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sách và thiết bị trường học khánh Hòa =

Bên cạnh những điểm đạt được, đề tài còn gặp phải một số hạn chế như: Việc tiếp cận với số liệu kế toán còn gặp phải những hạn chế nhất định vì chưa thực sự được đi sâu vào các phần mềm bỗ trợ. Do đó, các số liệu thô vẫn chưa đảm bảo được tính đầy đủ và thuyết phục hoàn toàn. Nhiều quy trình kế toán của công ty vẫn chưa thật chặt chẽ gây ra sự thiếu thống nhất khi đề cập đến quy trình chung và việc áp dụng các quy trình đó trong công ty. Hơn nữa, việc áp dụng các cách phân bổ chi phí, thuế theo hoạt động chịu thuế và hoạt động không chịu thuế trên thực tế, công ty đã bỏ qua bước phân bổ bởi phần chi phí và thuế phân bổ cho hoạt động chịu thuế là không đáng kể. Điều này tuy khá hợp lý, giúp kế toán viên giảm bớt công việc, song lại là một hạn chế của đề tài, bởi đề tài chưa đảm bảo được tính thống nhất giữa lý thuyết và việc áp dụng lý thuyết vào thực tế. 2. Kiến nghị - Đối với công ty: Công ty nên tạo điều kiện hơn nữa để hướng dẫn và cho sinh viên thực tập tiếp xúc với các phần mềm bỗ trợ công việc kế toán. Điều này thực sự cần thiết để sinh viên có cái nhìn thực tế, chính xác, nắm bắt rõ hơn về công việc và sự hỗ trợ giữa các bộ phận tại công ty.Hơn nữa, điều này cũng giú sinh viên thực tập có được sự thuận lợi khi thu thập số liệu thô, giúp đề tài nghiên cứu đảm bảo tính thuyết phục hơn nữa. - Đối với nhà trường: Bên cạnh việc truyền đạt lý thuyết, nên cho sinh viên tiếp cận thực tế nhiều hơn bằng việc đưa các công việc và cách thực hiện của các doanh nghiệp thực tế vào các phần hành kế toán. Điều này sẽ giúp sinh viên có cái nhìn linh hoạt hơn khi học tập và áp dụng lý thuyết đã học vào công việc sau này. Ngoài ra, nhà trường nên kết hợp giảng dạy các phần mềm kế toán với giới thiệu các phần mềm bỗ trợ khác để sinh viên bớt bỡ ngỡ khi tiếp xúc với những phần mềm kế toán có sử dụng phần mềm bỗ trợ. - Hướng nghiên cứu mới của đề tài: SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 69

pdf78 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1089 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sách và thiết bị trường học khánh Hòa =, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mã số thuế : 4 2 0 0 5 2 3 7 2 7 Địa chỉ: 03 Nguyễn Thị Minh Khai – P . Lộc Thọ - TP. Nha Trang Điện thoại: (058) 3523 208 – Fax: (058) 3525 919 – Email: stbgdkh@yahoo.com.vn Số tài khoản: 102010000426741 – Ngân hàng Công thương Khánh Hòa 4700211000064 – Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Khánh Hòa HÓA ĐƠN Mẫu số : 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: ST/12P Liên 3: Nội bộ Số : 0002185 Ngày12 tháng 06 năm 2013 Họ tên người mua hàng: Trung tâm sách Phú Nhuận - Fahasa Tên đơn vị: Công ty Cố phần phát hành sách TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ: 50 – 52 Lê Lợi, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Số tài khoản: 002185 Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 0304432047 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Xuất hàng theo bảng kê 229 / HS 68.164 657.189.200 Tổng cộng : 68.164 657.189.200 Chiết khấu bán hàng : 15.50% 101.864.326 Tổng số tiền thanh toán: ( có thuế GTGT ): 555.324.874 Tổng số tiền thanh toán bằng chữ: Năm trăm năm mươi lăm triệu ba trăm hai mươi bốn ngàn tám trăm bảy mươi bốn đồng Trong đó: Thuế GTGT : SGK – hàng không chịu thuế GTGT % Tiền thuế GTGT : Tổng số tiền thanh toán chưa có thuế GTGT: 555.324.874 SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 40 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc BẢNG KÊ XUẤT KHO Số: 229/HS Ngày: 12/06/2013 Họ và tên: Trung tâm Sách Phú Nhuận- 002185 Hình thức thanh toán: CK/TM Nhập tại kho: Kho sách HS In ngày: 13/06/2013 STT Diễn giải Mã số Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 . 121 122 123 Tiếng Việt 1/1 Toán 1 . Địa lý 12 GDQP-An ninh 12 Hóa học 12 NC 1H101t3 1H103t3 . CH216t3 KH201t3 NH207t3 420 406 . 624 448 180 12.500 10.800 . 14.800 10.300 19.400 5.250.000 4.384.800 . 9.235.200 4.614.400 3.492.000 Cộng 68.164 Trừ: Tiền hàng Tiền thu Giá ttoán 15% 657.189.200 101.864.326 555.324.874 555.324.874 Số tiền bằng chữ: Năm trăm năm mươi lăm triệu ba trăm hai mươi bốn ngàn tám trăm bảy mươi bốn đồng SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 41 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Sau đó, phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật lên Sổ Nhật ký chung. Và cập nhật lên Sổ cái TK 131 và theo dõi công nợ chi tiết theo khách hàng. Từ Sổ Nhật ký chung, phần mềm sẽ tiếp tục cập nhật lên Sổ cái TK 131 và Sổ theo dõi công nợ chi tiết khách hàng. CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH MST: 4200523727 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý 2/2013 ĐVT: đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Đầu kỳ mang sang . . . . . . . THU155 05/06 05/06 Thu tiền hàng NS Anh Vũ theo HĐ 2161 111 131 1.749.080 1.749.080 THU156 05/06 05/06 Thu tiền bán hàng của Trung tâm Sách và TBDG 111 338 33.100.000 33.100.000 . . . . . . . HĐ2185 12/06 13/06 Xuất bán SGK cho Trung tâm sách Phú Nhuận 131 511 555.324.874 555.324.874 .... . . . . . . Cộng phát sinh CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH MST: 4200523727 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131 - Phải thu khách hàng Tháng 6/2013 Số dư đầu kỳ: Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Số dư .. HĐ2185 . . 12/06 . . 13/06 . . Xuất bán SGK cho CTCP Phát hành sách TPHCM chưa thu tiền . . 511 . . 555.324.874 . . . . 555.324.874 . Tổng PS Số dư cuối kỳ: SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 42 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Riêng đối với TK 511, cuối tháng phần mềm sẽ tổng hợp doanh thu theo từng mặt hàng rồi mới cập nhật vào Sổ cái TK 511. Ngoài ra, ở nghiệp vụ này, phần mềm sẽ cập nhật vào Bảng kê bán ra tháng 6/2013 ở khoản mục Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Ví dụ 2: Xuất bán mặt hàng chịu thuế Ngày 14/06/2013, Công ty xuất bán văn phòng phẩm cho Trường Tiểu học Suối Tân chưa thu tiền. Dựa vào Hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành hạch toán vào phần mềm: Nợ TK 131 : 1.658.000 Có TK 511 : 1.507.273 Có TK 33311 : 150.727 CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KHÁNH HÒA Mã số thuế: 4200523727 Địa chỉ: 03 Nguyễn Thị Minh Khai- Lộc Thọ- TP Nha Trang Điện thoại: ( 058) 3523 208 - Fax: (058) 3525 919 - Email: stbgdkh@yahoo.com Số tài khoản: 102010000426741 - Ngân hàng Công thương Khánh Hòa 4700211000064 - Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Khánh Hòa HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: ST/12P Liên 3: Nội bộ Số: 0002139 Ngày 14 tháng 06 năm 2013 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Trường Tiểu học Suối Tân Địa chỉ: Suối Tân – Cam Lâm – Khánh Hòa Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MST: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Bìa hộp 15F cái 4 67.000 268.000 02 Bìa hộp 10F cái 11 40.000 440.000 03 Bìa hộp 7F cái 25 38.000 950.000 Tổng cộng: 40 1.658.000 Chiết khấu bán hàng: % Tổng số tiền thanh toán( có thuế GTGT): 1.658.000 Tổng số tiền thanh toán bằng chữ: Một triệu sáu trăm năm mươi tám ngàn đồng Trong đó: - Thuế suất thuế GTGT : 10% - Tiền thuế GTGT : 150.727 - Tổng số tiền thanh toán chưa có thuế GTGT: 1.507.273 SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 43 Đạ i h ọc Ki nh tế uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Sau khi hạch toán vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động cập nhật lên Sổ Nhật ký chung: Từ Sổ Nhật ký chung, phần mềm sẽ tiếp tục cập nhật lên Sổ cái TK 131 và Sổ theo dõi công nợ chi tiết khách hàng. Tương tự như trường hợp bán hàng không chịu thuế, trường hợp bán hàng chịu thuế cũng sẽ cập nhật lên Sổ cái TK 511 vào cuối tháng và doanh thu cũng được theo dõi tổng hợp theo từng mặt hàng. Trường hợp bán hàng chịu thuế, phần mềm cũng sẽ cập nhật nghiệp vụ bán hàng gồm doanh thu chưa thuế, thuế GTGT, phải nộp lên Bảng kê bán ra tháng 6/2013. CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH MST: 4200523727 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý: 2/2013 ĐVT: đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Đầu kỳ mang sang . . . . . . . HĐ2185 12/06 13/06 Xuất bán SGK cho Trung tâm sách Phú Nhuận chưa thu tiền 131 511 555.324.874 555.324.874 . . . . . . . HĐ2139 14/06 14/06 Xuất bán văn phòng phẩm cho Trường Tiểu học Suối Tân chưa thu tiền 131 511 33311 1.658.000 1.507.273 150.727 . . . . . . . Cộng phát sinh SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 44 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc 2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm giảm trừ do hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán hoặc chiết khấu thương mại. Tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa, hàng bán bị trả lại là khoản giảm trừ doanh thu chủ yếu. Hàng bị trả lại thường là những mặt hang xuất bán không đúng yêu cầu hoặc mặt hàng có một số lỗi khi in ấn. a) Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT do bên mua cung cấp, Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, Phiếu chi, b) Sổ sách kế toán: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các TK 521,531,532,511, Bảng kê mua vào, c) Hạch toán kế toán: Khi xuất bán hàng hóa, người mua không hài lòng với chất lượng sản phẩm( ví dụ như loại giấy in sách, chất liệu của các loại văn phòng phẩm,..) hoặc sản phẩm không đúng yêu cầu và đề nghị trả lại hàng cho công ty, công ty sẽ kiểm tra tính xác thực của thông tin mà người mua đã đưa ra. Công ty có thể kiểm tra bằng cách xem lại chứng từ như phiếu xuất kho, đối chiếu với ghi chép của Thủ kho hoặc cử người sang đơn vị mua để kiểm tra. Nếu như thông tin khách hàng đưa ra là đúng, công ty sẽ tiếp nhận hàng bị trả lại. Lúc này, dựa vào Hóa đơn GTGT mà bên mua cung cấp về hàng trả lại, kế toán doanh thu sẽ trình Kế toán trưởng và có thể đính kèm các chứng từ liên quan đến lần xuất bán số hàng đó để kiểm tra. Sau khi được Kế toán trưởng duyệt, kế toán doanh thu sẽ tiến hành nhập liệu, ghi tăng hàng bán bị trả lại, đồng thời ghi giảm công nợ( nếu khách hàng chưa thanh toán) hoặc ghi tăng nợ phải trả( nếu khách hàng đã thanh toán toàn bộ). Từ đây, phần mềm sẽ cập nhật nghiệp vụ hàng bán trả lại lên Sổ Nhật ký chung và Sổ cái các TK liên quan khác. - Phiếu nhập kho - Hóa đơn GTGT PHẦN MỀM KẾ TOÁN Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK 531,511,131,331,338, Bảng kê mua vào SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 45 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Ví dụ: Ngày 03/06, Công ty nhận một số sách giáo khoa đã xuất bán bị trả lại của Trung tâm Sách Phú Nhuận. Khi nhận được Hóa đơn GTGT về số hàng bán bị trả lại do Trung tâm Sách Phú Nhuận phát hành, kế toán tiến hành lập Phiếu nhập kho. CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH SÁCH TP HỒ CHÍ MINH Mã số thuế: 0304132047 Địa chỉ: 60-62 Lê Lợi, P.Bến Nghé, TP HCM Số tài khoản: 102010000101684 - Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh 1 TP HCM HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/13P Liên 2: Giao cho người mua Số: 0055904 Ngày 29/05/2013 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa Mã số thuế: 4200523727 Địa chỉ: 03 Nguyễn Thị Minh Khai, Nha Trang, Khánh Hòa STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Giá bìa(đã có thuế GTGT) Đơn giá C/K (%) Thành tiền 01 Tiếng việt 3/2 cuốn 70 11.000 17 770.000 02 Toán 1 cuốn 52 10.800 17 561.600 03 Kỹ thuật 5 cuốn 100 4.900 17 490.000 04 Sinh học 6 cuốn 10 13.200 17 132.000 Tổng cộng giá bìa: 1.953.600 Chiết khấu được trừ: 332.112 Tổng số tiền thanh toán( có thuế GTGT): 1.621.488 Tổng số tiền bằng chữ: Một triệu sáu trăm hai mươi mốt ngàn bốn trăm tám mươi tám đồng. Trong đó: Thuế suất thuế GTGT: % Tiền thuế GTGT: Tổng số tiền thanh toán chưa có thuế GTGT: 1.621.488 SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 46 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Căn cứ vào Hóa đơn GTGT và Phiếu nhập kho, kế toán tiến hành hạch toán vào phần mềm: Nợ TK 531 : 1.621.488 Có TK 131 : 1.621.488 Đồng thời, ghi giảm giá vốn hàng bán của hàng bị trả lại theo bút toán: Nợ TK 611 Có TK 632 Từ đó, phần mềm sẽ cập nhật vào Sổ Nhật ký chung và các Sổ cái TK 131. Riêng các TK 611,632,531, cuối tháng, phần mềm sẽ tổng hợp các TK theo từng mặt hàng. CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KHÁNH HÒA PHIẾU NHẬP KHO Số: 94/HS Ngày: 03/06/2013 Họ và tên: Trung tâm Sách Phú Nhuận Hình thức thanh toán: Trả hàng Nhập tại kho: Kho sách HS STT Diễn giải Mã số Số lượng Theo giá vốn Theo giá bìa Đơn giá Thành tiền Đơn giá Thành tiền 01 02 03 04 Tiếng việt 3/2 Toán 1 Kỹ thuật 5 Sinh học 6 1H302t3 1H103t3 1H509t3 2H620t3 70 52 100 10 9.130 8.964 4.067 10.956 639.100 466.128 406.700 109.560 11.000 10.800 4.900 13.200 770.000 561.600 490.000 132.000 Cộng 232 Trừ: Tiền hàng Tiền thuế Giá ttoán 1.621.488 17% 1.953.600 332.112 1.621.488 1.621.488 Số tiền bằng chữ: Một triệu sáu trăm hai mươi mốt ngàn bốn trăm tám mươi tám đồng. SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 47 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc 2.2.2.3. Kế toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán  Kế toán hàng tồn kho a) Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, b) Sổ sách kế toán: Sổ kế toán chi tiết hàng hóa, Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn, Bảng kê phiếu nhập, phiếu xuất, Thẻ kho, c) Phương pháp hạch toán: phương pháp đối chiếu luân chuyển Hằng ngày, dựa vào các chứng từ nhập xuất, Thủ kho tiến hành ghi vào Thẻ kho và Bảng kê Nhập- Xuất- Tồn. Thẻ kho và Bảng kê Nhập- Xuất- Tồn sẽ được chuyển cho kế toán định kỳ hàng tháng. Kế toán sẽ mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của hàng hóa theo cả số lượng và giá trị định kỳ theo tháng hoặc theo thời gian kiểm kê định kỳ như quy định của công ty.  Kế toán giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của các doanh nghiệp nói chung cũng như của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học nói riêng. Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Khánh Hòa sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ để tính giá xuất kho hàng hóa. Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hóa tại thời điểm xuất kho chỉ là giá được ước tính tương đối. Đến cuối mỗi tháng, giá vốn hàng bán sẽ được tính lại bằng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. a) Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho b) Sổ sách sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 632, Sổ chi tiết TK 632, Bảng kê Nhập- Xuất- Tồn. c) Hạch toán kế toán Thủ kho căn cứ vào lin 3 của Hóa đơn bán hàng để tiến hành xuất hàng theo đúng yêu cầu và số lượng, đồng thời lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập gồm có 2 liên: liên 1 lưu tại nơi lập, liên 2 chuyển cho kế toán. Kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho để nhập liệu vào phần mềm kế toán. Từ đây, phần mềm kế toán sẽ cập nhật lên sổ Nhật ký chung. Như vậy, giá vốn hàng bán của SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 48 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc các lần xuất bán trong kỳ không phản ánh trực tiếp lên Sổ cái TK 632 tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối tháng, phần mềm sẽ cập nhật lại giá vốn theo đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ và cập nhật lên Bảng tổng hợp giá vốn hàng đã bán trong kỳ. Đến thời điểm này, giá vốn hàng bán của từng mặt hàng mới được phản ánh lên Sổ cái TK 632. Ví dụ: Ngày 13/06/2013, xuất bán SGK cho Trung tâm Sách Phú Nhuận với tổng thành tiền là 657.189.200 đồng, chiết khấu bán hàng 15,5% và tổng số tiền thanh toán là 555.324.874 đồng. Mặt hàng SGK là mặt hàng không chịu thuế GTGT. Vì Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ để tính giá xuất kho nên tại ngày 12/06/2013 giá vốn hàng bán chỉ là giá vốn tương đối. Thông thường, Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa nhập các loại SGK với giá bằng 80% giá bìa( tức là công ty được chiết khấu 20%). Như vậy, giá vốn hàng bán tương đối của lô hàng này là: 657.189.200 x 80% = 525.751.360(đồng). Căn cứ vào Hóa đơn GTGT và Phiếu xuất kho, kế toán hạch toán giá vốn hàng bán vào phần mềm: Nợ TK 632 : 525.751.360 Có TK 611 : 525.751.360 Từ đây, phần mềm sẽ cập nhật lên Sổ Nhật ký chung. Cuối tháng, giá vốn hàng bán mặt hàng SGK sẽ được tổng hợp lên Sổ cái TK 632. PHIẾU XUẤT KHO PHẦN MỀM KẾ TOÁN - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 632 - Sổ chi tiết TK 632 - Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn - Bảng kê phiếu xuất SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 49 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc 2.2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng a) Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị thanh toán, Hóa đơn GTGT của dịch vụ mua ngoài, Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi, Giấy báo nợ của ngân hàng, Bảng phân bổ khấu hao, Bảng tính lương nhân viên bộ phận bán hàng, b) Sổ sách sử dụng: Bảng phân bổ chi phí bán hàng, sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết TK 641, c) Hạch toán kế toán Khi phát sinh chi phí mua ngoài của bộ phận bán hàng, kế toán thanh toán căn cứ Hóa đơn của bên ngoài cung cấp cùng Giấy đề nghị thanh toán để lập phiếu chi trình Kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Phiếu chi được lập gồm 2 liên: liên 1 lưu tại nơi lập, liên 2 chuyển cho Thủ quỹ kèm theo Giấy đề nghị thanh toán và Hóa đơn dịch vụ mua ngoài. Thủ quỹ dựa vào các chứng từ đi kèm để kiểm tra, đối chiếu với Phiếu chi, chi tiền và ghi vào sổ quỹ. Sau đó, liên 2 của Phiếu chi sẽ được chuyển lại cho Kế toán thanh toán. CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH MST: 4200523727 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý: 2/2013 ĐVT: đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK đ/ứng PS Nợ PS Có Đầu kỳ mang sang . . . . . . . HĐ2185 12/06 13/06 Xuất SGK bán cho Trung tâm Sách Phú Nhuận chưa thu tiền 131 511 555.324.874 555.324.874 HĐ2185 12/06 13/06 Giá vốn SGK xuất bán cho Trung tâm Sách Phú Nhuận theo HĐ 2185 632 611 525.751.360 525.751.360 . . . . . . . Cộng phát sinh SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 50 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Kế toán thanh toán căn cứ vào liên 2 của Phiếu chi, tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ cập nhật vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 641, Sổ quỹ tiền mặt và các sổ chi tiết liên quan. Đối với trường hợp công ty sử dụng dịch vụ mua ngoài thanh toán bằng tiền gửi, khi nhận được Giấy báo Nợ của ngân hàng cùng hóa đơn dịch vụ mua ngoài kèm theo, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu số tiền, đồng thời tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán như bình thường. Ví dụ: Ngày 17/06/2013, công ty chi trả Hóa đơn tiền điện qua TK tiền gửi tại Ngân hàng VietinBank. Khi Hóa đơn tiền điện của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa được chuyển về ngân hàng, ngân hàng sẽ tiến hành ghi giảm tiền trong tài khoản tiền gửi của công ty tại ngân hàng. Sau đó, ngân hàng sẽ gửi Phiếu hạch toán kèm theo Hóa đơn tiền điện về lại cho công ty. - Hóa đơn dịch vụ mua ngoài. - Giấy đề nghị thanh toán - Phiếu chi PHẦN MỀM KẾ TOÁN - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 641,111,112,133 - Sổ chi tiết TK - Sổ quỹ tiền mặt Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam PHIẾU HẠCH TOÁN Số : 01 Ngày 17/06/2013 Liên 2 giấy báo Nợ/ Có Số tài khoản Tên tài khoản Số tiền Nợ 102010000426741 CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KHÁNH HÒA 3.288.507 VND Có 102010000956273 ĐIỆN LỰC TRUNG TÂM NHA TRANG 3.288.507 VND Tổng số tiền bằng chữ: Ba triệu hai trăm tám mươi tám ngàn năm trăm linh bảy đồng Nội dung: Thanh toán tiền điện Phí ngân hàng: 0 VND VAT: 0 VND TTOAN PHI: 0 VND SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 51 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Căn cứ vào Phiếu hạch toán của ngân hàng và Hóa đơn tiền điện, kế toán hạch toán vào phần mềm kế toán: Nợ TK 641 : 3.288.507 Có TK 112 : 3.288.507 Đặc điểm của công ty là kinh doanh cả mặt hàng chịu thuế và mặt hàng không chịu thuế, do đó theo nguyên tắc, chi phí nào phát sinh chung (gồm cả thuế GTGT) cũng đều phải phân bổ cho hoạt động chịu thuế và hoạt động không chịu thuế. Tuy nhiên, tại công ty, hoạt động không chịu thuế là chủ yếu. Vì vậy, công ty không tiến hành phân bổ thuế GTGT để tính ra số thuế được khấu trừ mà tính thẳng tiền thuế vào chi phí mà công ty phải chi trả. Từ hạch toán trên, phần mềm kế toán sẽ cập nhật chi phí này lên Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 641. Cuối mỗi quý, dựa vào Sổ cái TK 641, ta tổng hợp được chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và kết chuyển sang TK 911 để xác định KQKD của quý đó. TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN TRUNG HÓA ĐƠN GTGT ( TIỀN ĐIỆN) Mẫu số: 01GTKT2/003 Liên 2 : Giao khách hàng Ký hiệu: AA/13T Kỳ: 1 Từ 13/05/2003 đến 12/06/2013 Số: 0731455 Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa - ĐL Trung tâm Nha Trang TK: 10201.0000.429870 – Ngân hàng Công thương Địa chỉ: 12A Yersin Nha Trang MST: 4200601069 Tên khách hàng: CTCP Sách và Thiết bị Trường học KH Địa chỉ: 03 Nguyễn Thị Minh Khai MST: 4200523727 Số công tơ: 000439 Bộ CS Chỉ số mới Chỉ số cũ HS nhân Điện năng TT Đơn giá Thành tiền KT 10667 8695 1 1.972 1.516 2.989.552 Cộng 1.972 2.989.552 Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT 298.955 Tổng cộng tiền thanh toán 3.288.507 Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu hai trăm tám mươi tám nghìn năm trăm linh bảy đồng SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 52 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc 2.2.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Cũng như các doanh nghiệp khác, chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Khánh Hòa là những chi phí liên quan đến công tác quản lý như công tác phí của nhân viên bộ phận quản lý, tiền lương nhân viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động quản lý, a) Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Giấy báo nợ, Uỷ nhiệm chi, Giấy đề nghị thanh toán, Hóa đơn dịch vụ mua ngoài, Bảng trích khấu hao tài sản cố định, b) Sổ sách sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết TK 642, 111,112, c) Hạch toán kế toán Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán thanh toán căn cứ vào Hóa đơn do bên ngoài cung cấp cùng với Giấy đề nghị thanh toán của bộ phận sử dụng, tiến hành lập Phiếu chi trình Giám đốc và Kế toán trưởng ký duyệt. Phiếu chi được lập gồm 2 liên: liên 1 lưu tại nơi lập, liên 2 chuyển cho Thủ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào liên 2 của Phiếu chi cùng các chứng từ đi kèm để kiểm tra, đối chiếu với nhau và tiến hành chi tieền, ghi vào Sổ quỹ. Sau đó, liên 2 của Phiếu chi sẽ được chuyển lại cho kế toán thanh toán. CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH MST: 4200523727 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641 – Chi phí bán hàng Tháng 6/2013 Số dư đầu kỳ: Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK đ/ứng PS Nợ PS Có Số dư . HĐ1455 . . 13/06 . . 17/06 . . Thanh toán tiền điện tháng 5/2013 . . 112 . 2.989.552 . . . 2.989.552 . Số dư cuối kỳ: SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 53 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Kế toán thanh toán căn cứ vào những chứng từ đó để nhập liệu vào phần mềm kế toán, và phần mềm sẽ tự động cập nhật vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết các TK liên quan. Ví dụ: Ngày 22/06/2013, chi bằng tiền mặt tiền công tác phí đi kiểm tra thư viện các huyện 150.000 đồng. - Hóa đơn dịch vụ mua ngoài - Giấy đề nghị thanh toán - Phiếu chi - Giấy báo Nợ PHẦN MỀM KẾ TOÁN - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 642,111,112,133,.. - Sổ chi tiết TK 642 - Sổ quỹ tiền mặt - Bảng kê mua vào CÔNG TY CP SÁCH & TBHTH KH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 03 NGUYỄN THỊ MINH KHAI – NT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty CP Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa Căn cứ vào thực tế công việc đã phát sinh và các Chứng từ kèm theo Tôi tên là: Hồ thị Thúy Loan Chức danh: Chuyên viên Bộ phận công tác: Phòng KH – KD Đề nghị Giám đốc Cty CP Sách và TBTH KH duyệt thanh toán số tiền là: 150.000 đ Ghi chú: Đi kiểm tra Thư viện các Huyện Nha Trang, ngày 22 tháng 06 năm 2013 NGƯỜI ĐỀ NGHỊ: Hồ Thúy Loan SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 54 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Căn cứ vào Giấy đề nghị thanh toán, Giấy đi đường, Phiếu chi, Kế toán tiến hành hạch toán vào phần mềm: Nợ TK 642 : 150.000 Có TK 111 : 150.000 Phần mềm kế toán sẽ tiếp tục cập nhật lên sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 642,111, Sổ quỹ tiền mặt. CÔNG TY CP SÁCH VÀ TBTH KHÁNH HÒA 03 NGUYỄN THỊ MINH KHAI PHIẾU CHI 000207 Ngày 22 tháng 6 năm 2013 Nợ TK 6428 Có TK 1111 Họ tên người nhận tiền: Hồ Thị Thúy Loan Địa chỉ: Phòng Kế hoạch- Kinh doanh Lý do chi: Công tác phí đi kiểm tra thư viện các huyện Số tiền: 150.000 đồng Viết bằng chữ: Một trăm năm mươi ngàn đồng Kèm theo: 03 chứng từ gốc Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Trần Hồ Nam Phạm Hoàng Hiển Dương Thanh Hương CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH MST: 4200523727 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 6/2013 Số dư đầu kỳ: Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK đ/ứng PS Nợ PS Có Số dư . CHI207 . . 22/06 . . 22/06 . . Chi tiền mặt thanh toán công tác phí đi kiểm tra các TV huyện . . 111 . . 150.000 . . . . 150.000 . Số dư cuối kỳ: SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 55 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc 2.2.2.6. Kế toán hoạt động tài chính  Kế toán doanh thu tài chính Tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Khánh Hòa, doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyển, cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay chưa. a) Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Giấy báo Có, Bảng kê lãi tiền gửi, b) Sổ sách kế toán: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 515,112, Sổ chi tiết các TK có liên quan, Sổ tiền gửi, c) Hạch toán kế toán Khi nhận được các chứng từ liên quan đến doanh thu tài chính như Giấy báo Có, Bảng thông báo lãi tiền gửi, Phiếu thu,..kế toán sẽ tiến hành hạch toán vào phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ cập nhật lên Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 515 và các Sổ chi tiết của các TK có liên quan khác. Sau khi nhập liệu, kế toán sẽ tiến hành lưu các chứng từ liên quan theo trình tự thời gian. Ví dụ: Ngày 30/06/2013, Ngân hàng Công thương Việt Nam VietinBank gửi Giấy báo lãi về khoản tiền gửi của công ty tại Ngân hàng. Căn cứ vào giấy báo lãi, kế toán hạch toán vào phần mềm kế toán: - Phiếu thu - Giấy báo có - Bảng kê lãi tiền gửi PHẦN MỀM KẾ TOÁN - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 515,112,.. - Sổ tiền gửi - Các sổ chi tiết liên quan khác NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KHÁNH HÒA GIẤY BÁO LÃI Từ ngày 01/06/2013 đến ngày 30/06/2013 Kính gửi: CT CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KHÁNH HÒA Chúng tôi đã tính lãi đến cuối ngày 30/06/2013 tài khoản số: 102010000426741 Tài khoản được mở tại ngân hàng chúng tôi mới lãi suất và số tiền như sau: Lãi suất: 1,2%/ năm Số tiền lãi : 1.053.248 VNĐ Ngân hàng Công thương Khánh Hòa. Kính báo Nha Trang gày 30/06/2013 SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 56 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Nợ TK 112 : 1.053.248 Có TK 515 : 1.053.248 Phần mềm tiếp tục cập nhật lên Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 112,515, Sổ tiền gửi  Kế toán chi phí tài chính Chi phí tài chính tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Khánh Hòa gồm các chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí lãi vay, chi phí góp vốn liên doanh, a) Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Thông báo lãi tiền vay, b) Sổ sách sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 635, 111,112, Sổ chi tiết các TK có liên quan khác, c) Hạch toán kế toán: Kế toán căn cứ vào các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí tài chính như Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Thông báo lãi tiền vay, để tiến hành hạch toán vào phần mềm kế toán. Từ đây, phần mềm kế toán sẽ cập nhật thông tin liên quan đến nghiệp vụ phát sinh lên các sổ như Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 635,112,111,và các Sổ chi tiết khác. Sau khi nhập liệu, kế toán sẽ lưu trữ các chứng từ theo trình tự thời gian. CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KHÁNH HÒA MST: 4200523727 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Tháng 6/2013 Số dư đầu kỳ: Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK đ/ứng PS Nợ PS Có Số dư . LAITG . 30/06 . 30/06 . Lãi tiền gửi tại ngân hàng VietinBank . 112 . . 1.053.248 . 1.053.248 Số dư cuối kỳ: SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 57 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Ví dụ: Ngày 08/06, chi tiền mặt trả tiền vay gốc theo HĐ số 1/HĐV – ngày 08/04/2013 và tiền lãi vay tháng 5/2013 - Phiếu chi - Giấy báo Nợ - Thông báo lãi tiền vay PHẦN MỀM KẾ TOÁN - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 635,112,111,.. - Sổ chi tiết có liên quan khác CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KHÁNH HÒA 03 NGUYỄN THỊ MINH KHAI PHIẾU CHI 000187 Ngày 08/06/2013 Nợ 311,635 Có 111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Cẩm Lệ Địa chỉ: 4/4B Nguyễn Thị Đing, Phước Long, Nha Trang Lý do chi: Trả tiền gốc vay theo HĐ số 1/HĐV – ngày 08/04/2013 ( 3.000.000) ; Trả tiền lãi vay theo HĐ số 1/HĐV từ 08/05/2013 đến 08/06/2013 ( 3.750.000) Số tiền: 303.750.000 Viết bằng chữ: Ba trăm lẻ ba triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng Kèm theo: 02 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH BẢNG KÊ THANH TOÁN TIỀN LÃI VAY Theo Hợp đồng cho vay số 1/HĐV ngày 08/04/2013 Người thụ hưởng: NGUYỄN THỊ CẨM LỆ STT Số tiền vay Thời gian tính lãi LS/tháng Thành tiền Ghi chú 01 300.000.000 08/05/2013 08/06/2013 1,25% 3.750.000 CỘNG 3.750.000 Bằng chữ: Ba triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng Nha Trang ngày 08/06/2013 Kế toán Giám đốc công ty SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 58 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Từ Phiếu chi và Bảng kê thanh toán tiền lãi vay, kế toán tiến hành hạch toán vào phần mềm: Nợ TK 311 : 300.000.000 Nợ TK 635 : 3.750.000 Có TK 111 : 303.750.000 Phần mềm sẽ cập nhật lên Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 311, 635, 111, Sổ quỹ tiền mặt. 2.2.2.7. Kế toán thu nhập khác Tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Khánh Hòa, thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ thanh lý tài sản cố định, thu từ cho thuê mặt bằng và các khoản thu khác. a) Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Giấy báo Có, Hợp đồng cho thuê mặt bằng, Biên bản thanh lý tài sản cố định, b) Sổ sách sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 711,111,112, Các Sổ chi tiết khác. c) Hạch toán kế toán: Kế toán căn cứ vào các chứng từ như Phiếu thu, Giấy báo Có, Hợp đồng cho thuê mặt bằng,sẽ tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán. Từ đây, phần mềm sẽ CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH MST: 4200523727 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 635 – Chi phí tài chính Tháng 6/2013 Số dư đầu kỳ: Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK đ/ứng PS Nợ PS Có Số dư . CHI187 . . 08/06 . . 08/06 . . Chi trả lãi vay theo Hợp đồng số 1/HĐV . . 111 . . 3.750.000 . . . . 3.750.000 . Số dư cuối kỳ: SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 59 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc cập nhật lên các sổ như: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 711,111,112, và các Sổ chi tiết liên quan khác. Sau đó, kế toán sẽ lưu trữ chứng từ theo trình tự thời gian. Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển Thu nhập khác sang TK 911 để xác định KQKD. Ví dụ: Ngày 05/07/2013, thu tiền cho thuê mặt bằng bằng tiền mặt Dựa vào Phiếu thu, kế toán tiến hành hạch toán vào phần mềm: Nợ TK 111 : 50.000.000 Có TK 711 : 50.000.000 Từ đây, phần mềm sẽ cập nhật lên Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 111, 711, Sổ quỹ tiền mặt. - Phiếu thu giấy báo Có - Biên bản thanh lý TSCĐ - Hợp đồng cho thuê mặt bằng PHẦN MỀM KẾ TOÁN - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 711,111,112,333, - Sổ chi tiết các TK liên quan CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH PHIẾU THU 000221 Ngày 05/07/2013 Nợ 1111 Có TK 711 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Đình Khôi Địa chỉ: 13 Nguyễn Thị Minh Khai, Nha Trang Lý do nộp: Thu tiền cho thuê mặt bằng từ ngày 01/07/2013 đến 31/12/2013 Số tiền: 50.000.000 đồng Viết bằng chữ: Năm mươi triệu đồng Kèm theo: chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 60 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc 2.2.2.8. Kế toán chi phí khác Trong kỳ kế toán được chọn để nghiên cứu, tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa không phát sinh các khoản chi phí khác. 2.2.2.9. Kế toán chi phí thuế TNDN a) Chứng từ sử dụng: Tờ khai thuế TNDN tạm tính, Tờ khai quyết toán thuế TNDN, Giấy nộp tiền vào kho bạc( chứng từ nộp thuế) b) Sổ sách sử dụng: Sổ cái, Sổ chi tiết các TK doanh thu, chi phí, TK 8211, c) Hạch toán kế toán: Hàng quý, kế toán tổng hợp căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận thuế TNDN hiện hành phải tạm nộp. Số thuế TNDN đã tạm nộp này được ghi nhận là chi phí thuế TNDN trong quý và kế toán phải kết chuyển chi phí thuế này sang TK 911 để XĐKQKD của quý đó. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN hiện hành tạm nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp trong năm đó, kế toán phải ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN hiện hành. Nếu số thuế TDND hiện hành tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp trong năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế đã tạm nộp và số CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KHÁNH HÒA MST: 4200523727 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 711- Thu nhập khác Tháng 7/2013 Số dư đầu kỳ: Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK đ/ứng PS Nợ PS Có Số dư . THU221 . . 05/07 . . 05/07 . . Thu tiền cho thuê mặt bằng từ ngày 01/07/2013 đến ngày 31/12/2013 . . 111 . . . . 50.000.000 . . 50.000.000 . Số dư cuối kỳ: SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 61 Đạ i ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc thuế thực nộp. Sau đó, kế toán phải tiến hành kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm sang TK 911 để XĐKQKD của năm đó. Ví dụ: Quý 2/2013, khi xác định số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải tạm nộp là 16.681.635 đồng, kế toán sẽ hạch toán: Nợ TK 8211 : 16.681.635 Có TK 3334 : 16.681.635 Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi: Nợ TK 3334 : 16.681.635 Có TK 112 : 16.681.635 2.2.2.9. Kế toán XĐKQKD a) Sổ sách kế toán: Sổ Cái, Sổ chi tiết của các TK doanh thu và chi phí trong công ty. b) Tài khoản sử dụng: TK 911 c) Hạch toán kế toán Định kỳ mỗi tháng( nếu có), quý, năm tài chính, kế toán phải tiến hành kết chuyển các khoản doanh thu, thu nhập và chi phí đã phát sinh trong kỳ kế toán tương ứng sang TK 911 để XĐKQKD. Ví dụ: Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa tiến hành xác định KQKD cuối mỗi quý và cuối mỗi năm tài chính. Sau đây là các bút toán xác định KQKD quý 2/2013 của công ty: - Kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu tài chí và thu nhập khác: Nợ TK 511 : 13.069.182.695 Nợ TK 515 : 456.364.051 Nợ TK 711 : 81.575.757 Có TK 911 : 13.607.122.503 - Kết chuyển các khoản chi phí: Nợ TK 911 : 13.132.895.016 Có TK 632 : 11.720.639.566 Có TK 635 : 79.387.050 Có TK 641 : 980.665.058 Có TK 642 : 352.203.342 - Kết chuyển lãi: Nợ TK 911 : 474.227.487 Có TK 421 : 474.227.487 SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 62 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KHÁNH HÒA 3.1. Một số đánh giá về tình hình quản lý và công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa 3.1.1. Ưu điểm  Nhận xét chung • Công tác tổ chức, điều hành quản lý giữa các phòng ban tốt, liên tục. Sự vận hành giữa các phòng ban và các bộ phận linh hoạt, có sự hỗ trợ lẫn nhau. • Ban lãnh đạo công ty là những người có trình độ cao và có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, điều hành công ty. Đội ngũ nhân viên tuy còn khá ít song đều có tinh thần nghiêm túc, biết học hỏi để không ngừng hoàn thiện khả năng làm việc và nhiệt tình trong công việc. • Các phòng ban đều được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, đáp ứng nhu cầu làm việc cho nhân viên.  Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại công ty • Nhìn chung công tác tổ chức kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Việc áp dụng hình thức quản lí cũng như tổ chức bộ máy kế toán tập trung tạo điều kiện cho Ban lãnh đạo nắm bắt toàn bộ hoạt động kế toán của doanh nghiệp, từ đó, việc kiểm tra và thực hiện chỉ đạo cũng dễ dàng hơn. Đồng thời, đảm bảo hiệu quả hoạt động của phòng kế toán, công việc được phân công một cách cụ thể, khoa học. • Việc đưa phần mềm kế toán UNESSCO dựa trên hình thức Nhật ký chung vào sử dụng giúp kế toán dễ dàng thích nghi vì hình thức này khá đơn giản, quen thuộc với công tác kế toán. Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng một số phần mềm hỗ trợ khác như phần mềm quản lý hàng hóa, tài sản. Điều này làm cho công tác kế toán được thực hiện linh hoạt, mang lại hiệu quả cao. • Việc kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ phù hợp với số lượng hàng hóa đa dạng, nhiều chủng loại và nhập xuất khá nhiều của công ty. Phương SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 63 Đạ i ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc pháp này làm giảm bớt chi phí, bởi với số lượng hàng hóa lớn, nhiều chủng loại, việc kê khai thường xuyên hàng hóa sẽ mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc và khó thực hiện hiệu quả với số lượng nhân viên khá ít của công ty.  Hệ thống chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh nghiệp vụ liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được sử dụng đầy đủ, đúng chế độ kế toán Nhà nước quy định. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán đầy đủ, chính xác hơn trong quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng như xác định kết quả kinh doanh.  Về công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh  Nhờ đưa phần mềm kế toán vào sử dụng mà công tác kế toán được đơn giản hóa, phù hợp với số lượng nhân viên kế toán của công ty. Bên cạnh đó, việc xác định kết quả kinh doanh có thể được thực hiện một cách chính xác, kịp thời và có thể sữa chữa những lỗi do kế toán gây ra trong quá trình nhập liệu dễ dàng hơn.  Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được bộ phận kế toán ghi chép đầy đủ và chính xác về tình hình tiêu thụ hàng hóa, phản ánh đúng doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động và xác định kết quả kinh doanh.  Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ nên việc tính giá xuất kho của hàng hóa chỉ được thực vào cuối kỳ, điều này làm giảm bớt công việc cho kế toán, bởi nếu theo dõi giá vốn theo các phương pháp khác, kế toán phải cập nhật liên tục giá vốn của nhiều loại hàng cùng một lúc, dễ dẫn đến sai sót.  Công ty tiến hành tổng hợp doanh thu và giá vốn hàng bán cuối mỗi quý theo từng loại hàng hóa, điều này giúp xác định được chính xác doanh thu, giá vốn từng nhóm hàng và so sánh với chỉ tiêu để đánh giá mức độ tiêu thụ của các mặt hàng đó. Từ đó, cung cấp thông tin cho Nhà quản lý để định ra kế hoạch tiêu thụ cho kỳ sau được hiệu quả hơn. 3.1.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa còn một số tồn tại mà công ty cần khắc phục để hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán của doanh nghiệp mình.  Nhận xét chung • Tuy sách giáo khoa, sách tham khảo, giáo trình,là những mặt hàng thiết yếu cho SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 64 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc ngành giáo dục, song bên cạnh đó, công ty còn kinh doanh rất nhiều loại sách pháp luật, đời sống, kinh tế, sách và truyện giải trí,nhưng doanh thu của các loại sách này chưa thực sự cao so với các loại sách khác. Một phần, chính vì sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh, một phần cũng là do sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, nhiều người đã bỏ đi thói quen đọc sách in, thay vào đó là các loại sách điện tử, báo mạng.Đây là những khó khăn trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường của công ty. • Đặc điểm của các loại sách là luôn được đổi mới, xuất bản liên tục qua từng năm, thậm chí nửa năm, do đó, các loại sách còn tồn của những năm trước rất khó tiêu thụ. Điều này đã làm tăng số lượng hàng tồn khó tiêu thụ cũng như tăng số lượng hàng bán bị trả lại( vì hầu như người mua chỉ thích những loại sách mới xuất bản). Đây là thách thức đòi hỏi Ban quản trị của công ty phải có chính sách nhập và tiêu thụ hàng hợp lý để tránh tình trạng hàng tồn ứ đọng quá nhiều.  Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại công ty • Bộ máy kế toán còn đơn giản, chưa có sự phân chia nhiệm vụ ở mức độ chi tiết. Việc một kế toán kiêm luôn nhiều phần hành khiến cho công việc của kế toán dễ bị quá tải, không hiệu quả như mong muốn. • Công ty cũng chưa có bộ phận quản lý nhân sự, tuyển dụng riêng. Thủ quỹ kiêm luôn kế toán tiền lương có thể dẫn đến gian lận, sai sót nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ.  Về công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh • Mỗi khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, ngoài việc cập nhật lên Sổ Nhật ký chung, Sổ cái của các TK như TK 511,632 vẫn chưa được cập nhật mà cuối mỗi tháng mới được cập nhật tổng hợp. Điều này làm việc kiểm tra, đối chiếu thông tin hàng hóa mỗi lần xuất bán còn bị hạn chế. • Hơn nữa, việc sử dụng phần mềm quản lý hàng hóa để hỗ trợ tuy tạo nên sự chặt chẽ trong công tác quản lý, nhưng đôi khi lại gây ra khó khăn nếu không có sự thống nhất giữa phần mềm kế toán và phần mềm quản lý này. • Việc áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ tuy phù hợp với đặc điểm hàng hóa của công ty, song phương pháp này sẽ làm cho công việc của kế toán cũng như các SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 65 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc nhân viên trong công ty nhiều hơn mỗi khi tiến hành kiểm kê và công ty không thể thấy được sự chênh lệch hàng hóa giữa sổ sách và thực tế thường xuyên để xử lý sớm. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và XĐKQKD tại Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế  Về tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán • Để nâng cao chất lượng công tác kế toán, công ty cần tuyển dụng thêm nhân viên kế toán có kinh nghiệm và trình độ cao, có đạo đức nghề nghiệp để hỗ trợ thêm công việc của phòng kế toán. Đồng thời còn tránh được tình trạng công việc chồng chéo, dồn dập quá nhiều vào một số nhân viên., ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. • Công ty nên tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên, đặc biệt là nhân viên kế toán. Ngoài ra, mỗi một kế toán viên cũng phải tự mình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, tự giác tìm tòi, tìm hiểu các quy định kế toán mới ban hành để áp dụng vào công việc một cách tốt nhất. • Công ty cũng nên tổ chức giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa các DN với nhau, giữa khách hàng với DN để am hiểu tâm lý của khách hàng. Ban lãnh đạo thường xuyên theo dõi, đôn đốc nhân viên hoàn thành trách nhiệm của mình, có hình thức thưởng phạt một cách phân minh để kích thích tinh thần làm việc tích của nhân viên. • Chi tiết hóa bộ máy kế toán, đồng thời thiết lập thêm bộ phận kế toán tiền lương; kế toán tiền mặt, tiền gửi • Bên cạnh đó việc thiết lập một bộ phận kế toán quản trị ở phòng kế toán để tiến hành cung cấp thông tin cho quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện, cũng như kiểm tra, đánh giá kế hoạch nhằm đạt mục đích đề ra là điều rất cần thiết.  Về công tác tiêu thụ, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh • Phòng Kế hoạch – Kinh doanh nên xây dựng một bộ phận chuyên nghiên cứu, tìm kiếm thị trường, nghiên cứu thị hiếu khách hàng để không ngừng mở rộng phạm vi tiêu thụ cho công ty. SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 66 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc • Công ty nên rút ngắn thời gian kiểm kê, thay vì định kỳ hàng quý hoặc nửa năm, công ty nên tiến hành kiểm kê định kỳ hai tháng hoặc một tháng nếu các nghiệp vụ xảy ra nhiều. Việc này sẽ giảm được áp lực công việc cho nhân viên trong mỗi lần kiểm kê cũng như giúp công ty cập nhật được tình hình hàng hóa nhanh nhất có thể. • Các sổ cái TK 511,632 nên được cập nhật theo nghiệp vụ thay vì để cuối tháng, cuối quý mới tổng hợp. Công ty có thể mở sổ chi tiết để quản lý doanh thu và giá vốn hàng bán của từng nhóm hàng theo mỗi lần xuất bán. Điều này sẽ giúp cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời về doanh thu và giá vốn cho công ty. • Thường xuyên đối chiếu, kiểm tra giữa phần mềm kế toán và các phần mềm hỗ trợ để cung cấp thông tin tài chính một cách hợp lý, chính xác nhất. SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh luôn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của một doanh nghiệp nói chung cũng như trong hoạt động của bộ máy kế toán tại doanh nghiệp nói riêng. Chính vì vậy, hoạt động kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tốt hay xấu sẽ tác động trực tiếp đến việc ra quyết định của nhà quản lý và chất lượng quản lý trong công ty. Đề tài “ Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa” nhìn chung đã đạt được một số mục tiêu đã đề ra như sau: Thứ nhất, đề tài đã khái quát và hệ thống hóa được những cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong một doanh nghiệp thương mại, từ các khái niệm liên quan đến doanh thu, xác định kết quả kinh doanh đến phương thức hạch toán kế toán. Điều này bước đầu đã làm sáng tỏ những vấn đề chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, làm nền tảng vững chắc trước khi đi vào nghiên cứu phần thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa. Thứ hai, đề tài đã tiếp cận được thực tế công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại một doanh nghiệp thương mại dựa trên phần mềm kế toán UNESCO. Đây là một phần mềm tương đối có nhiều điểm khác biệt với các phần mềm kế toán như phần mềm Fast, Misa, KTVN,.. bởi ngoài hình thức Nhật ký chung được áp dụng thì phần mềm này còn sử dụng song song rất nhiều phần mềm bổ trợ khác khi tiến hành hoạch toán và tổng hợp. Chính điều này đã làm đề tài có sự khác biệt so với các đề tài nghiên cứu và kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trước đó. Cuối cùng, qua việc nghiên cứu công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Khánh Hòa, đề tài đã đưa ra được những ưu điểm, nhược điểm trong công tác tổ chức kế toán nói chung và trong công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Từ đó rút ra được SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc những giải pháp giúp hoàn thiện hơn công tác kế toán và công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Bên cạnh những điểm đạt được, đề tài còn gặp phải một số hạn chế như: Việc tiếp cận với số liệu kế toán còn gặp phải những hạn chế nhất định vì chưa thực sự được đi sâu vào các phần mềm bỗ trợ. Do đó, các số liệu thô vẫn chưa đảm bảo được tính đầy đủ và thuyết phục hoàn toàn. Nhiều quy trình kế toán của công ty vẫn chưa thật chặt chẽ gây ra sự thiếu thống nhất khi đề cập đến quy trình chung và việc áp dụng các quy trình đó trong công ty. Hơn nữa, việc áp dụng các cách phân bổ chi phí, thuế theo hoạt động chịu thuế và hoạt động không chịu thuế trên thực tế, công ty đã bỏ qua bước phân bổ bởi phần chi phí và thuế phân bổ cho hoạt động chịu thuế là không đáng kể. Điều này tuy khá hợp lý, giúp kế toán viên giảm bớt công việc, song lại là một hạn chế của đề tài, bởi đề tài chưa đảm bảo được tính thống nhất giữa lý thuyết và việc áp dụng lý thuyết vào thực tế. 2. Kiến nghị - Đối với công ty: Công ty nên tạo điều kiện hơn nữa để hướng dẫn và cho sinh viên thực tập tiếp xúc với các phần mềm bỗ trợ công việc kế toán. Điều này thực sự cần thiết để sinh viên có cái nhìn thực tế, chính xác, nắm bắt rõ hơn về công việc và sự hỗ trợ giữa các bộ phận tại công ty.Hơn nữa, điều này cũng giú sinh viên thực tập có được sự thuận lợi khi thu thập số liệu thô, giúp đề tài nghiên cứu đảm bảo tính thuyết phục hơn nữa. - Đối với nhà trường: Bên cạnh việc truyền đạt lý thuyết, nên cho sinh viên tiếp cận thực tế nhiều hơn bằng việc đưa các công việc và cách thực hiện của các doanh nghiệp thực tế vào các phần hành kế toán. Điều này sẽ giúp sinh viên có cái nhìn linh hoạt hơn khi học tập và áp dụng lý thuyết đã học vào công việc sau này. Ngoài ra, nhà trường nên kết hợp giảng dạy các phần mềm kế toán với giới thiệu các phần mềm bỗ trợ khác để sinh viên bớt bỡ ngỡ khi tiếp xúc với những phần mềm kế toán có sử dụng phần mềm bỗ trợ. - Hướng nghiên cứu mới của đề tài: SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 69 Đạ họ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc Nếu có điều kiện về thời gian và kiến thức, tôi sẽ mở rộng đề tài và đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng các quy trình kế toán và hiệu quả của việc sử dụng phần mềm bỗ trợ đối với phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Bên cạnh đó sẽ mở rộng xác định kết quả kinh doanh cả năm tài chính, tiếp cận các tài liệu, số liệu về thuế và công tác kế toán thuế trên phần mềm hỗ trợ kê khai thuế mà công ty đang sử dụng. SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 70 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán tài chính, NXB Đại học Huế 2. Giáo trình lý thuyết tài chính, GVC. Phan Đình Ngân, ThS Hồ Phan Minh Đức ( 2009) 3. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/ QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 4. Giáo trình nguyên lý kế toán, TS Phan Thị Minh Lý 5. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam 6. Kế toán tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Võ Văn Nhị 7. Các báo cáo tài chính năm 2011,2012,2013 của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa. 8. Tài liệu liên quan đến thông tin về quá trình hình thành, hoạt động của công ty, chính sách nhân sự và quản lý nhân sự của công ty. 9. Một số khóa luận tốt nghiệp, luận văn có cùng đề tài kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. 10. Thông tin từ một số trang web như : www.webketoan.vn www.doko.vn www.danketoan.com SVTH: Trần Thảo Huyền Trang Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftran_thao_huyen_trang_7612.pdf
Luận văn liên quan