Khóa luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Pleiku - Gia lai

Sản phẩm dịch vụ của chi nhánh tuy đã phát tri ển thêm nhiều hình thức mới nhưng chủ yếu vẫn là những sản phẩm truyền thống. Các sản phẩm dịch vụ thanh toán: thẻ thanh toán, thẻ rút tiền tự động Ngoài ra Ngân hàng còn quá tập trung vào lượng tiền gửi tiết kiệm mà quên đi vai trò của các loại tiền gửi khác, chẳng hạn như tiền gửi thanh toán ở mức quá thấp. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp để cho vay ngắn hạn, góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng

pdf92 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2448 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Pleiku - Gia lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
53.042 triệu đồng, tăng 25.280 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 19,79%. Nguyên nhân có thể là do tâm lý của một vài khách hàng. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay đang gặp khó khăn, vì vậy mà đối với những người luôn có ý chí tìm cơ hội kinh doanh, họ sẽ chọn gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng. Bởi lẽ, họ có thể dễ dàng sử dụng linh hoạt số tiền khi cần. Nếu như gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng, tuy rằng lãi suất cao hơn so với kỳ hạn dưới 12 tháng nhưng đến lúc cần đầu tư, hay có việc cần tiền, họ phải rút tiền trước thời hạn, điều này sẽ làm cho họ phải nhận phần thiệt về mình. Đối với lượng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên cũng có những chuyển biến. Năm 2011 lượng tiền này đạt 11.285 triệu đồng, giảm 3.416 triệu đồng so với năm 2010, giảm tương ứng 23,24%. Tuy nhiên đến năm 2012, con số này nhảy vọt đạt 60.924 triệu đồng, tăng 49.639 triệu đồng so với năm 2011 tương ứng tăng 440%. Theo như tìm hiểu, ta có thể thấy, đối với những người sử dụng đồng tiền nhàn rỗi để sinh lợi hoặc tìm cơ hội kinh doanh, họ sẽ gửi tiền tiết kiệm ngắn hạn để thuận lợi cho việc đầu tư. Tuy nhiên cũng có những xu hướng khác, đối với người cao tuổi, người có thu nhập ổn định, khi có tiền nhàn rỗi thì đều có xu hướng chọn gửi tiền tiết kiệm dài hạn để hưởng lãi suất cao. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 53 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh Ngoài ra ta thấy nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng, thể hiện rất rõ là qua 3 năm đều chiếm tỷ trọng hơn 85%. Với một tỷ trọng như vậy trong nguồn vốn tiết kiệm, nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn này có thể bảo đảm đầy đủ nhu cầu tín dụng của khách hàng trong những thời hạn nhất định và do tình thời hạn nên Ngân hàng hoàn toàn có được sự chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, đây là loại tiền gửi có lãi suất cao nhất trong các loại tiết kiệm nên Ngân hàng muốn sử dụng nguồn này có hiệu quả đòi hỏi Ngân hàng phải có những biện pháp thích hợp nhằm giảm đến mức thấp nhất chi phí cho việc huy động loại tiền này. Ngoài các loại tiền gửi tiết kiệm trên, hầu hết các Ngân hàng đều có thiết kế những loại tiền gửi khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm dự thưởng…. Việc này nhằm làm cho sản phẩm của Ngân hàng luôn được đổi mới theo nhu cầu của khách hàng và tạo ra rào cản để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh. Gần đây Ngân hàng đã mở hình thức tiết kiệm dự thưởng bằng VND. Tiết kiệm dự thưởng bằng VND ( đơn vị: triệu đồng) + Năm 2010 : 14.553 + Năm 2011 : 1.463 + Năm 2012 : 3.548 Nguồn vốn này tuy không được nhiều song quan trọng là qua đó khách hàng biết đến Ngân hàng nhiều hơn, một hình thức quảng cáo rất tốt. Nhưng trong loại hình tiết kiệm dự thưởng, kỳ hạn của Ngân hàng đưa ra còn chưa đa dạng. Ngay cả đợt huy động tiền gửi tiết kiệm dự thưởng hiện tại mà chi nhánh đang mở ra từ 06/02/2013 đến hết ngày 06/05/2013 có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng. Ngân hàng có thể mở thêm kỳ hạn hơn nữa để thu hút khách hàng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 54 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh 2.3.1.4.4. Giấy tờ có giá. Bảng 2.18: Cơ cấu huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá 2010-2012. ĐVT: Triệu đồng Chỉ Tiêu Năm2010 Năm 2011 Năm 2012 Tỷ trọng% 2010 2011 2012 Chứng chỉ tiền gửi 1.867 9.592 459 32,15 99,77 8,31 Kỳ phiếu ngắn hạn 3.918 0 5.043 67,47 - 91,29 Trái phiếu 22 22 22 0,38 0,23 0,40 Tổng 5.807 9.614 5.524 100 100 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo & PTNT chi nhánh Tp.Pleiku, Gia Lai) Qua bảng số liệu 2.18, cho ta thấy được tình hình huy động vốn của Ngân hàng thông qua việc phát hành giấy tờ có giá. Năm 2011 con số này đạt 9.614 triệu đồng, tăng 3.807 triệu đồng, tương ứng tăng 65,56% so với năm 2010. Tuy nhiên đến năm 2012 con số này giảm chỉ còn 5.524 triệu đồng, giảm 4.090 triệu đồng, tương ứng giảm 42,25%, nguyên nhân của việc huy động vốn từ giấy tờ có giá giảm như vậy là do nền kinh tế khủng hoảng, lạm phát xảy ra trên diện rộng, tình hình tài chính của dân cư, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, cụ thể: Chứng chỉ tiền gửi: đây là một giấy biên nhận có lãi suất về khoản tiền gửi tại một ngân hàng hay các tổ chức ký thác khác trong một thời gian xác định và chúng có thể được chuyển nhượng trong thời gian hiệu lực. Việc xuất hiện chứng chỉ tiền gửi cho phép Ngân hàng có thể huy động vốn một cách chủ động mà không phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng. Khả năng chuyển nhượng tạo nên sự hấp dẫn hơn nhiều cho chứng chỉ tiền gửi so với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn khác. Do vậy mà việc phát hành chứng chỉ tiền gửi đã huy động được chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động bằng việc phát hành giấy tờ có giá. Điều này thể hiện rất rõ ở năm 2011, lượng tiền này đạt 9.592 triệu đồng, chiếm 99,77% tỷ trọng nguồn tiền huy động giấy tờ có giá năm 2011, tăng 7.725 triệu đồng, tương Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 55 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh ứng tăng 414% so với năm 2010. Nhưng đến năm 2012, con số này tụt dốc một cách ngạc nhiên chỉ đạt còn 459 triệu đồng, giảm 9.133 triệu đồng, giảm 95,21% so với năm 2011. Lượng tiền này trong năm 2012 chỉ còn chiếm 8,31% trong tổng tỷ trọng nguồn tiền huy động giấy tờ có giá, nguyên nhân chủ yếu là do lãi suất của chứng chỉ tiền gửi không còn hấp dẫn như những năm trước, mặc khác là do chi phí đối với loại hình thức này cao hơn so với các hình thức huy động vốn truyền thống khác. Đó cũng chính là lý do mà lư ợng tiền huy động từ nguồn này giảm một cách đột ngột. Kỳ phiếu ngắn hạn: là một cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu ký phát hứa trả 1 số tiền nhất định cho người thụ hưởng quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác. Đây là hình thức ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ để huy động vốn thường nhằm mục đích đã định. Cụ thể, năm 2012 tổng nguồn vốn huy động của giấy tờ có giá đạt 5.524 triệu đồng, trong đó kỳ phiếu ngắn hạn là 5.043 triệu đồng, chiếm 91,29% tỷ trọng nguồn vốn huy động. Nguyên nhân là do trong năm 2012 ngân hàng phát hành kỳ phiếu có mục đích là để phục vụ cho những công trình trọng điểm của nhà nước, cho nhu cầu của toàn hệ thống. Với lãi suất hấp dẫn hơn chứng chỉ tiền gửi nên ta thấy lượng tiền huy động từ kỳ phiếu tăng một cách ngạc nhiên, trong khi đó chứng chỉ tiền gửi lại tụt dốc đáng kể. Trái phiếu: đây là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ trả khoản nợ kèm với tiền lãi trong khoảng thời gian nhất định. Hình thức huy động qua trái phiếu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn huy động qua giấy tờ có giá. Mức huy động bằng nguồn này qua các năm không thay đổi là 22 triệu đồng, chiếm khoảng 0,3% trong tổng nguồn huy động vốn này. Do trái phiếu này là của Ngân hàng phát hành nên so với trái phiếu Chính Phủ hay trái phiếu Kho bạc thì trái phiếu này rủi ro cao hơn cho nên chi phí huy động vốn cao hơn nhiều so với các loại trái phiếu khác. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 56 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh 2.3.1.5. Phân tích vốn huy động theo lãi suất. Lãi suất huy động vốn gắn liền với mỗi loại sản phẩm của Ngân hàng và với mỗi Ngân hàng. Chính vì vậy mà lãi suất cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc huy động vốn của Ngân hàng, lãi suất càng hấp dẫn thì sẽ càng thu hút được nhiều khách hàng hơn. Bảng 2.19: Bảng biểu lãi suất 2010-2012. Lãi suất Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Không kỳ hạn 3% 3% 2% 1 tháng 11.3% 12% 8% 2 tháng 11.5% 12% 8.5% 3 tháng 12% 12% 9% 6 tháng 12% 12% 9% 9 tháng 12% 12% 9% 12 tháng 12% 12% 10% 24 tháng 12% 13% 12% (Nguồn: www. Agribank.com) Qua bảng biểu trên, ta thấy, lãi suất của Ngân hàng giảm mạnh qua các năm. Đây chính là nguyên nhân mà vì sao những năm qua, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, kèm theo đó là chính sách thắt chặt tiền tệ của nhà nước. Tuy lãi suất của Ngân hàng giảm mạnh nhưng so với các Ngân hàng khác trong cùng hệ thống ngân hàng thương mại thì cao hơn. Cùng với uy tín được xây dựng bao năm nay và việc áp dụng những chính sách hợp lý, đa dạng các sản phẩm, sự ân cần nhiệt tình của các nhân viên đã giúp cho chi nhánh hoàn thành tốt công tác huy động vốn…. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 57 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh Bảng 2.20: Bảng biểu lãi suất các ngân hàng 19/06/2012. (Nguồn: www.thoibaonganhang.com) 2.3.2. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh TP.Pleiku, Gia Lai. 2.3.2.1. Những thành tựu đạt được. Trong 3 năm hoạt động 2010, 2011, 2012, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh TP.Pleiku, Gia Lai đã đạt được những kết quả khả quan: 2.3.2.1.1. Về cơ cấu nguồn vốn. Trong thời gian qua, tỷ trọng nguồn vốn huy động tăng lên đã thay đổi cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Vốn huy động từ tiền gửi của dân cư tăng qua các năm, điều đó đã khẳng định được uy tín và danh tiếng của Ngân hàng trên thị trường. Nguồn vốn trung và dài hạn cũng tăng lên tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, đầu tư và cho vay các dự án lớn, trung và dài hạn. 2.3.2.1.2. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động liên tục tăng cao và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng vốn kinh doanh. Ngân hàng đã đổi mới căn Lãi suất Agribank Vietcombank Vietinbank Không kỳ hạn 2% 2% 2% 1 tháng 8% 9% 9% 2 tháng 8.5% 9% 9% 3 tháng 9% 9% 9% 6 tháng 9% 9% 9% 9 tháng 9% 9% 9% 12 tháng 10% 9% 9% 24 tháng 12% 9.5% 10% Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 58 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh bản cơ chế huy động vốn đi liền với việc đổi mới phương thức quản lý vốn, chủ động đưa ra các biện pháp thu hút vốn hấp dẫn khiến cho lượng vốn huy động không ngừng gia tăng. Tính đến năm 2012 thì tổng nguồn vốn huy động được là 242.851 triệu đồng, tăng 26,45% và đạt 109% kế hoạch được giao, tỷ lệ vốn huy động từ dân cư chiếm 89,57% nguồn vốn. Đạt được thành công đó là do ngân hàng đã biết nắm bắt tốt thời cơ, phản ứng nhanh nhạy với những biến động của thị trường, tích cực khai thác những thế mạnh truyền thống của ngân hàng, đồng thời không ngừng đầu tư, tiếp cận những cải tiến hữu ích trong ngàng ngân hàng trên phạm vi trong và ngoài nước. 2.3.2.1.3. Về khả năng đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn. Chi nhánh Ngân hàng TP.Pleiku trong thời gian qua rất chủ động trong việc đầu tư cho công nghệ, phát triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích nhằm đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Không một ngân hàng nào trong 3 năm qua lại tổ chức nhiều hoạt động công bố những sản phẩm, dịch vụ mới ra thị trường nhiều như ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam và hòa chung trong không khí đó chi nhánh Ngân hàng TP.Pleiku cũng đã nổ lực tiến hành tốt hoạt động marketing. Đặc biệt công tác huy động vốn, ngân hàng cũng triển khai thành nhiều đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Các hình thức huy động tiết kiệm mới ngày càng được mở rộng và nâng cao, thường xuyên được tổ chức cùng với các chương trình khuyến mại như: huy động tiền gửi tiết kiệm dự thưởng, may mắn nhân 3… Ngoài ra ngân hàng cũng đưa ra rất nhiều sản phẩm thu hút tiền gửi tiết kiệm mà điển hình là tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm trả góp, tiết kiệm có đảm bảo… có thể khẳng định sự thắng lợi trong việc phát triển và ứng dụng các dịch vụ mới, có học hỏi kinh nghiệm nước ngoài nhằm tạo nhiều tiện ích mới và nâng cao tính cạnh tranh của Ngân hàng. 2.3.2.1.4. Về lãi suất huy động vốn. Đây được xem là một trong những ưu điểm nổi bật của ngân hàng, trên cơ sở giữ vững vị thế của ngân hàng trước sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 59 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh thương mại khác, ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc đưa ra và sử dụng công cụ lãi suất. Lãi suất huy động của ngân hàng thường cao hơn so với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống ngân hàng thương mại và luôn luôn là người đi tiên phong trong công tác huy động vốn thường xuyên từ dân cư. 2.3.2.2. Những vấn đề còn tồn tại. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng công tác huy động vốn cũng bị động, chưa được coi trọng và tập trung sức huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn thiếu ổn định. Mặc dù quy mô vốn huy động đều có sự tăng trưởng qua các năm, nhưng tốc độ tăng trưởng còn chậm, chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng của hoạt động tín dụng. 2.3.2.2.1. Các hình thức huy động vốn vẫn là các sản phẩm truyền thống. Sản phẩm dịch vụ của chi nhánh tuy đã phát triển thêm nhiều hình thức mới nhưng chủ yếu vẫn là những sản phẩm truyền thống. Các sản phẩm dịch vụ thanh toán: thẻ thanh toán, thẻ rút tiền tự động…Ngoài ra Ngân hàng còn quá tập trung vào lượng tiền gửi tiết kiệm mà quên đi vai trò của các loại tiền gửi khác, chẳng hạn như tiền gửi thanh toán ở mức quá thấp. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp để cho vay ngắn hạn, góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. 2.3.2.2.2. Thời gian giao dịch còn giới hạn trong giờ hành chính. Cần cải thiện thời gian làm việc để thuận tiện cho người gửi và rút tiền. Vì hiện nay giờ giao dịch của Ngân hàng trùng với giờ làm việc của công nhân, doanh nghiệp nên gây không ít khó khăn cho khách hàng khi giao dịch với Ngân hàng. 2.3.2.2.3. Chất lượng dịch vụ chưa được phát huy tối đa. Chất lượng dịch vụ là yếu tố hàng đầu làm ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của chi nhánh chưa hợp lý. Tỷ lệ vốn huy động từ các doanh nghiệp còn thấp so với vốn huy động từ dân cư do Ngân hàng chưa có nhiều chính sách ưu đãi cũng như là ti ếp cận với cácdoanh nghiệp. Hiện nay có nhiều dooanh nghiệp không mở tài khoản thanh toán ở ngân hàng, thông thường thanh toán với nhau bằng tiền mặt như trả Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 60 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh lương cho công nhân viên, trả tiền mua vật tư, trang thiết bị vật tư… nắm bắt được điều này, Ngân hàng cần phải chủ động, có chiến lược để tiếp cận, giới thiệu, tư vấn cho các doanh nghiệp biết đến những sản phẩm của Ngân hàng. Không chỉ đối với các doanh nghiệp, đối với khách hàng là dân cư, khi muốn gửi tiền hay tiếp cận với một sản phẩm mới của Ngân hàng đưa ra, họ cũng có chút rụt rè, e ngại vì không biết được rằng lựa chọn dịch vụ nào, cũng như sản phẩm gì để có thể giúp họ cảm thấy vốn của mình được an toàn, tránh đươc các rủi ro…vì vậy ngoài việc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng để cạnh tranh thì việc Ngân hàng cần phải quan tâm đến khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, dịch vụ để có thể nắm bắt được những yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng để từ đó có thể giải thích và đáp ứng yêu cầu đó kịp thời. 2.3.2.2.4. Chiến dịch quảng báo sản phẩm mới của ngân hàng chưa hiệu quả. Ngân hàng vẫn chưa chú trọng đến việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới đến với khách hàng. Điều này sẽ làm cho ngân hàng mất lợi thế đối với các ngân hàng khác đang hoạt động trên địa bàn thành phố. Người dân sẽ không được biết đến các sản phẩm mới, các chương trình khuyến mại hấp dẫn... việc này dẫn đến nguồn huy động vốn của ngân hàng sẽ thấp, và không đạt được hiệu quả. 2.3.2.2.5. Công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn. Công nghệ thông tin tại chi nhánh chưa phát triển như mong muốn. Đặc biệt là đường truyền dữ liệu của các tổ chức tín dụng phụ thuộc vào đường truyền của ngành bưu chính viễn thông, chi nhánh ngân hàng TP.Pleiku không chủ động được đường truyền. Sự cố nghẽn mạng hoặc tốc độ đường truyền chậm thường xuyên xảy ra. Vì vậy đã tác động hạn chế hiệu quả hoạt động dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền điện tử và các quan hệ dịch vụ qua mạng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 61 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh 2.3.2.2.6. Mạng lưới của chi nhánh quá ít. Nhu cầu huy động vốn luôn là nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng. Tuy nhiên chi nhánh của ngân hàng trên địa bàn qua ít, trong khi đó các ngân hàng khác thì đang mọc lên quá nhiều, điều này sẽ làm cho việc huy động vốn của ngân hàng. 2.3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác huy động vốn tạiNHNo& PTNT chi nhánh TP.Pleiku, Gia Lai. 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân trước tiên ảnh hưởng đến hoạt động vốn của ngân hàng là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng hiện nay khi có sự xuất hiện ngày càng nhiều các NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh… không chỉ đơn thuần gia tăng lãi suất như trước đây mà các ngân hàng chú ý hơn đến việc đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn: chứng chỉ tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá… đi kèm với các giải pháp marketing hấp dẫn như tặng quà, dự thưởng.. Một số bộ phận nhỏ dân cư vẫn chưa biết đến các dịch vụ của ngân hàng, tâm lý sợ mất tiền khiến họ vẫn ngần ngại trong việc gửi tiền vào ngân hàng. Môi trường pháp lý nước ta còn chưa đồng bộ, thống nhất, mặc dù Luật các tổ chức tín dụng ra đời song còn nhiều bất cập cần chỉnh lý. Ngoài ra các hệ thống luật liên quan hầu như chưa hoàn thiện do vậy rất khó cho công tác kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng của chi nhánh. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan. Chính sách huy động vốn của chi nhánh chưa được xây dựng gắn kết với chính sách sử dụng vốn. Trong các kế hoạch về phương thức hoạt động cũng như trong báo cáo tổng kết hàng năm của ngân hàng thường tập trung chủ yếu vào các hoạt động tín dụng, đầu tư, bảo lãnh… các kế hoạch và báo cáo về nguồn vốn thường đơn giản, thiếu các giải pháp cụ thể. Nói chung chi nhánh thường chỉ đưa ra các chỉ tiêu về tăng trưởng sử dụng vốn mà ít đề cập đến việc huy động các nguồn vốn sao cho thích hợp với từng loại nhu cầu. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 62 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh Phát triển thêm các sản phẩm mới huy động vốn chưa nhiều. Các hình thức huy động tuy đa dạng nhưng chưa thực sự hấp dẫn khách hàng bên cạnh đó các chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh và luôn áp dụng lãi suất huy động cao hơn. Mặc dù chi nhánh đã áp dụng các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu nhưng lãi suất chưa thực sự hấp dẫn. Kỳ phiếu và trái phiếu mới chỉ có lãi suất cố định, chưa có đảm bảo trượt giá nên hạn chế sức hấp dẫn với người gửi tiền. Công nghệ thông tin chưa đáp ứng kịp thời phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, nhất là các phần mềm ứng dụng trong công tác huy động vốn và quản lý vốn vào hàng ngày. Hiện nay nhu cầu kết nối trực tuyến giữa các doanh nghiệp lớn với ngân hàng để thực hiện việc thanh toán chuyển tiền rất lớn, vì vậy ngân hàng phải chủ động gây dựng các phần mềm để giúp doanh nghiệp trong thanh toán nhằm huy động được các nguồn vốn rẻ. Nghiệp vụ Marketing của chi nhánh được tiến hành chưa đạt hiệu quả cao. Các hình thức quảng cáo cũng như tìm hiểu khách hàng chưa được chú trọng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 63 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh Kết luận chương II: Trên đây là toàn bộ thực trạng về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh TP.Pleiku, Gia Lai. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với kết quả kinh doanh. Vì vậy chi nhánh Tp.Pleiku cũng tăng cường đầu tư trang thiết bị, máy móc, áp dụng các biện pháp nhằm thúc đẩy khả năng thu hút nguồn vốn trong nền kinh tế. Kết quả thực tế đã chứng minh bên cạnh những thành quả nhất định, nghiệp vụ huy động vốn của chi nhánh Tp.Pleiku cũng còn tồn tại một số vấn đề cần lưu ý. Vì vậy, vấn đề cần thiết hiện nay là đưa ra những biện pháp có tính thực tế nhằm hoàn thiện và thức đẩy công tác huy động vốn. Và giải pháp cho vấn đề này sẽ được đề cập trong chương III. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 64 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TP.PLEIKU - GIA LAI. 3.1. Định hướng phát triển của NHNo &PTNT chi nhánh TP.Pleiku, Gia lainăm 2013. Định hướng phát triển của NHNo &PTNT chi nhánh TP.Pleiku, Gia lai đến năm 2013 được xác định như sau: Tập trung huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng khác. Chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn. Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định… tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung thu hồi nợ xấu. Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các loại hình dịch vụ, sản phẩm công nghệ hiện đại có hiệu quả, thị hiếu nhằm nâng cao thương hiệu uy tín của NHNo&PTNT chi nhánh TP.Pleiku, Gia Lai. Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính, áp dụng công nghệ hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, thông thoáng đến từng người dân và doanh nghiệp , nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Kiện toàn và ổn định bộ máy tổ chức, tiếp tục đào tạo, đào tạo lại toàn diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế… đặc biệt là nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học… và bên cạnh đó, công tác thi đua, phát động phong trào thi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 65 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh đua của cơ quan, các đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên cần thường xuyên gắn liền với từng đợt, kỳ hoạt động kinh doanh quý năm. 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh TP.Pleiku, Gia Lai. Để sẵn sàng cho quá trình hội nhập, NHNo & PTNT chi nhánh TP.Pleiku, Gia Lai cần triển khai đồng bộ các giải pháp để khắc phục những khó khăn tồn tại nêu trên, trong đó cần tập trung hơn vào việc triển khai các giải pháp: 3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Tùy từng điều kiện, thời điểm cụ thể mà Ngân hàng áp dụng những hình thức huy động vốn phù hợp nhằm thu hút nguồn vốn nhãn rỗi và tiền mặt ngoài xã hội. Đa năng trong kinh doanh cũng làm cho khách hàng có cảm giác thỏa mãn và ngày càng có nhiều khách hàng đến với Ngân hàng. Những hoạt động này ảnh hưởng đến công tác huy động vốn, nhờ đó khả năng của Ngân hàng được nâng lên. 3.2.1.1. Đa dạng hóa tiền gửi tiết kiệm.  Mục tiêu: Tốc độ tăng trưởng của tiền gửi tiết kiệm tăng nhanh qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Sở dĩ như vậy vì người Việt Nam có thói quen tiết kiệm để dự phòng lúc ốm đau, bệnh tật hay mua sắm phục vụ mục đích sống hoặc là tích lũy. Nắm bắt được điều này, Ngân hàng đã đưa ra nhiều kỳ hạn gửi với các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút nguồn vốn này. Tuy nhiên để thu hút nguồn vốn này cần có những biện pháp thích hợp.  Biện pháp thực hiện: - Đa dạng hóa các hình thức gửi tiết kiệm trong dân cư bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu. Áp dụng hình thức tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm bậc thang…. Với những hình thức này, Ngân hàng có thể tăng cường được nguồn vốn huy động, đặc biệt là vốn trung dài hạn. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 66 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh - Sự linh hoạt về kỳ hạn cũng là một sự hấp dẫn tiền gửi. Việc áp dụng hình thức gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn với nhiều thời hạn khác nhau sẽ tăng nguồn vốn trung và dài hạn, tạo điều kiện đa dạng hóa các hình thức sử dụng vốn tại Ngân hàng. 3.2.1.2. Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân.  Mục tiêu: Hình thức này giúp Ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất thấp. Đồng thời, phát triển tài khoản cá nhân góp phần hiện đại hóa quá trình thanh toán qua Ngân hàng, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông.  Biện pháp thực hiện: Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân là nhu cầu cấp thiết, xét về góc độ đáp ứng nhu cầu phát triển các dịch vụ Ngân hàng cho mọi tầng lớp dân cư và xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt của một nền kinh tế phát triển. Để tăng số lượng tài khoản này lên, đồng nghĩa với việc tăng doanh số thanh toán qua tài khoản, góp phần thúc đẩy quá trình thanh toán không dùng tiền mặt trong xã hội thì Ngân hàng cần chú ý hơn nũa đến hình thức. Bởi vì nước ta vẫn còn nghèo, thu nhập bình quân thấp, tâm lý của người dân Việt Nam vẫn quen sử dụng tiền mặt. Vì vậy khái niệm mở tài khoản cá nhân và thanh toán qua Ngân hàng với nhiều người dân vẫn còn rất mới mẻ. Hơn nữa, lãi suất huy động đối với loại tài khoản này rất thấp (lãi suất không kỳ hạn ) ngược hẳn với tâm lý của người gửi tiền vào Ngân hàng, họ luôn mong muốn lãi suất cao. Về phí Ngân hàng cần có nhũng biện pháp thích hợp: - Áp dụng mức lãi suất phù hợp hơn, hấp dẫn khách hàng mở tài khoản, kết hợp với các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ khách hàng. Hướng dẫn cho khách hàng thấy được những tiện ích khi sử dụng tài khoản này để họ hiểu được những ưu điểm của tài khoản và thường xuyên sử dụng nó. Khi người dân đã quen việc thanh toán, chi trả và các dịch vụ thuận tiện mà Ngân hàng đưa ra cộng với sự đa dạng hóa các dịch vụ, các hình thưc hoạt động của Ngân hàng, người dân sẽ ít quan tâm đến lãi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 67 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh suất. Cần phải tạo cho khách hàng hiểu được mục đích chủ yếu của khách hàng khi mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân là chất lượng dịch vụ mà không phải là hưởng lãi. - Ngân hàng cũng có thể liên kết với Kho bạc để làm dịch vụ mở tài khoản chi trả lương cho khách hàng là cán bộ công nhân viên làm việc ở các trường đại học, cá doanh nghiệp Nhà nước có thu nhập ổn định. Hơn nữa, trong thị trường này, trình độ dân trí cao nên khả năng thích ứng của khách hàng với cá dịch vụ Ngân hàng là rất nhanh, nhanh chóng hòa nhập vào mạng lưới thanh toán quốc tế, tạo nguồn vốn lớn, ổn định cho Ngân hàng. - Liên hệ với các trường Đại học, Cao đẳng… để cùng nhà trường có thể mở tài khoản cho mọi sinh viên trong trường. Làm được điều này có lợi cho cả Ngân hàng, nhà trường và sinh viên. Đối với Ngân hàng, đây là một nguồn huy động dồi dào vì hiện nay số lượng sinh viên hiện này là rất lớn. Về phí nhà trường và sinh viên, sẽ dễ dàng hơn trong việc thu học phí và các chi phí, lệ phí khác. Sinh viên không còn chen chúc nhau nộp học phí… 3.2.1.3. Phát triển và mở rộng hình thức huy động vốn qua tài khoản của các doanh nghiệp.  Mục tiêu: Biện pháp này nhằm thu hút nguồn tiền gửi không kỳ hạn của các doanh nghiệp, tổ chức tại Ngân hàng.  Biện pháp thực hiện: Hiện nay, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn TP.Pleiku tương đối lớn. Nhiều doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp tư nhân) không mở tài khoản thanh toán ở Ngân hàng hoặc thanh toán với nhau bằng tiền mặt không qua Ngân hàng. Nắm bắt được điều này, Ngân hàng cần có những giải pháp đúng đắn để thu hút nguồn vốn này. Chẳng hạn như cử cán bộ xuống tận doanh nghiệp, giới thiệu cho doanh nghiệp các loại tài khoản và những tiện ích của chúng. Đồng thời có chính sách ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng… Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 68 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh 3.2.2. Cần cải thiện thời gian làm việc để thuận tiện hơn cho người gửi và rút tiền.  Mục tiêu: Biện pháp này nhằm mục đích giúp cho khách hàng cảm thấy thuận tiện hơn trong việc gửi và rút tiền.  Biện pháp thực hiện: Cần cải tiến thời gian làm việc để thuận tiện cho người gửi, rút tiền. Nên cán bộ nhân viên làm việc sớm hơn và nghỉ muộn hơn, có thể giao dịch cả tối và ngày nghỉ vào những dịp đặc biệt như những ngày lễ Tết…. Đây là vấn đề rất quan trọng vì có những người chỉ có ngoài giờ làm việc hoặc ngày nghỉ mới có thời gian để đến ngân hàng gửi tiền cũng như rút tiền. 3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ.  Mục tiêu: Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và dịch vụ trở thành yếu tố quan trọng nhằm thu hút khách. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện thu hút khách hàng, những loại hình dịch vụ đưa ra hấp dẫn phù hợp sẽ giúp cho ngân hàng có nhiều khách hàng hơn.  Biện pháp thực hiện: - Chính sách chăm sóc khách hàng: Không những trong hoạt động kinh doanh khác mà trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mang tính thường xuyên và lâu dài, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay nền kinh tế ngày càng phát triển, chất lượng dịch vụ, phục vụ của ngân hàng ngày càng được quan tâm, yếu tố lãi suất lúc này không còn giữ vai trò chủ đạo, thì bản thân NHNo&PTNT chi nhánh TP.Pleiku càng phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề này. - Thành lập tổ nghiên cứu khách hàng: Đối với ngân hàng hiện nay, công việc này được thực hiện nhưng vẫn chưa thật sự mang lại kết quả cao. Vì vậy để triển Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 69 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh khai chính sách chăm sóc khách hàng một cách hiệu quả, Ngân hàng cần phải lập tổ nghiên cứu khách hàng, để họ luôn quan hệ với khách hàng để từ đó có thể nắm bắt một cách dễ dàng nhưng yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng và kịp thời đề ra những giải pháp thích hợp. - Tăng cường và mở rộng các dịch vụ: chẳng hạn như dịch vụ đầu tư, tư vấn thông tin. Trong dịch vụ này, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm, tính toán nguồn tài trợ với lãi suất có lợi nhất. Trong lĩnh vực kinh doanh, thông tin được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu. Cho nên ngân hàng nên có bộ phận tư vấn quan hệ chặt chẽ với các cơ quan thông tin chuyên môn liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của khách hàng để kịp thời nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và cng cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết. - Hoàn thiện chính sách, phục vụ khách hàng của cán bộ, nhân viên ngân hàng: Đảm bảo nhân viên làm việc đúng giờ, thái độ phục vụ ân cần, nhiệt tình hướng dẫn tạo tâm lý thoải mái trong giao tiếp và ít tốn thời gian. Đón tiếp khách hàng bình đẳng, không phân biệt đối xử. Đối với những khách hàng quen thuộc, nhân viên bộ phận cần cố gắng nhớ tên, mặt cũng như gia cảnh của từng khách hàng để duy trì sự liên kết, gắn bó với chi nhánh. Đây là những việc rất nhỏ nhưng tác động trực tiếp đến tâm lý khách hàng, ảnh hưởng đến suy nghĩ của họ về Ngân hàng…. - Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ nhân viên ngân hàng: Ngân hàng nên mở các lớp đào tạo rèn luyện kỹ năng giao tiếp, phong cách phục vụ khách hàng cho các cán bộ nhân viên. Ngoài ra tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ ngoại ngữ, được tham dự các buổi học bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ do hội sở tổ chức qua đó giúp nâng cao tính chuyên nghiệp và khả năng ứng dụng công nghệ mới, góp phần cải thiện năng suất và chất lượng công việc. 3.2.4. Xây dựng chiến lược Marketing triển khai với quyết tâm cao để quảng bá sản phẩm và tiếp cận khách hàng.  Mục tiêu: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 70 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh Việc quảng bá, xây dựng củng cố thương hiệu và tiếp cận khách hàng là vấn đề rất quan trọng, nó sẽ góp phần gia tăng uy tín và lượng khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng cần phải có chiến lược lôi kéo khách hàng về phía mình. Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của hoạt động marketing càng được khẳng định. Trong điều kiện thị trường ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt không những đó là các ngân hàng trong nước mà với cả các ngân hàng nước ngoài. Trước tình hình đó để tháo gỡ khó khăn chi nhánh Tp.Pleiku cần quan tâm đến hoạt động marketing mà trọng tâm vào chính sách khách hàng nhằm giới thiệu, quảng cáo các dịch vụ, các cơ chế cũng như thấy được quyền lợi, trách nhiệm của họ đối ngân hàng.  Biện pháp thực hiện: - Xây dựng phòng Marketing riêng, mỗi một nhân viên Ngân hàng đều phải coi mình như một nhân viên Marketing thu hút khách hàng bằng thái độ lịch sự, ân cần, nhiệt tình, chu đáo. Một đội ngũ nhân viên xinh x ắn, luôn niềm nở, hòa nhã, nhiệt tình sẽ làm cho khách hàng không còn cảm thấy xa lạ khi quan hệ với Ngân hàng. - Phải đào tạo một đội ngũ chuyên làm công tác marketing, chủ động tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu thị trường để đưa ra chiến lược Marketing phù hợp, nhằm thỏa mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng.  Để thực hiện tốt điều này Chi nhánh cần quan tâm đến vấn đề sau: - Mở rộng phạm vi hoạt động bằng cách thành lập thêm điểm giao dịch, phòng giao dịch để tiếp xúc với nhiều loại khách hàng với cá nhu cầu khác nhau. - Chi nhánh Ngân hàng có thể tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khách hàng để tạo ra các cơ hội cho các tổ chức kinh tế gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh cũng nhu trong việc tiếp cận các sản phẩm của Ngân hàng. - Tham gia tài trợ cho các chương trình như: trái tim nhân ái, hỗ trợ trẻ em nghèo khuyết tật… là cách quảng cáo thương hiệu nhanh, hiệu quả và ít tốn chi phí. - Đối với khách hàng lớn, tổ chức các buổi hội nghị, tặng quà lưu niệm, chúc mừng sinh nhật, tổ chức tiệc chiêu đãi và tặng phẩm để giới thiệu những sản phẩm Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 71 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh dịch vụ mới tại ngân hàng, khẳng định chính sách xem khách hàng là số một của Ngân hàng. - Luôn quan tâm xem khách hàng cũ có giảm không, nếu có phải nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân, đem dịch vụ ngân hàng đến tận khách hàng thông qua việc gửi thư giới thiệu sản phẩm của Ngân hàng. - Khi khách hàng đến rút tiền ngân hàng có thể thiết kế một loại bao bì thật đẹp để khách hàng có thể đựng tiền vào đó hoặc xe chở tiền về giúp khách hàng rút tiền với số lượng lớn… 3.2.5. Chú trọng phát triển hệ thống công nghệ thông tin.  Mục tiêu: Việc phát triển hệ thống công nghệ thông tin giúp Nhân hàng có thể xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra giúp cho khách hàng thuận tiện trong việc giao dịch.  Biện pháp: Chi nhánh cần đầu tư nhiều hơn nữa về hệ thống công nghệ nhằm phục vụ tốt cho khách hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Cụ thể, dự kiến trong năm 2013, chi nhánh tiến hành nâng cấp toàn diện phòng giao dịch, trang thiết bị.. để đáp ứng tốt hơn công tác phục vụ khách hàng trong giao dịch vụ và vị thế NHNo&PTNT chi nhánh TP.Pleiku, Gia Lai. Đồng thời với những phòng giao dịch hiện nay sẽ tiến hành tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin khách hàng, hình thành ngân hàng dữ liệu phục vụ cho việc khai thác với mục đích khác nhau. Về hệ thống thông tin, ngân hàng tiếp tục hoàn chỉnh mạng diện rộng, kết nối trực tuyến mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Mạng nội bộ cần được tiêu chuẩn hóa, thống nhất trong toàn bộ hệ thống và đảm bảo giao diện tốt với hệ thống thanh toán quốc gia. Chi nhánh tiếp tục trang bị đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc phù hợp với lộ trình hiện đại hóa ngân hàng như bổ sung hệ thống máy ATM ngoài phạm vi trụ sở chi nhánh và các phòng giao dịch, vận hàng 24/24 giờ tại các vị trí Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 72 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh thuận lợi đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Tiếp tục triển khai nối mạng thanh toán điện tử trực tiếp với khách hàng lớn nhằm thu hút tiền gửi vãng lai và phát triển các dịch vụ, tiện ích đi kèm với các sản phẩm huy động vốn. 3.2.6. Mở rộng và phát triển mạng lưới.  Mục tiêu: Việc mở rộng và phát triển mạng lưới, giúp Ngân hàng có thể tiếp cận được với lượng khách hàng lớn. Từ đây Ngân hàng có thể quảng bá hình ảnh, thương hiệu cũng như uy tín của mình đến với người dân. Việc này rất có ích đối với Ngân hàng, giúp cho Ngân hàng có thể khai thác được một lượng nguồn vốn đáng kể.  Biện pháp thực hiện: Hiện nay chi nhánh có 6 phòng giao dịch nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết do lượng khách hàng rất đông, nhiều khi người gửi tiền và rút tiền phải chờ đợi lâu bởi họ đến ngân hàng khi có tiền gửi hoặc khi đến hạn rút mà giờ làm việc của họ cũng là giờ hành chính, ngân hàng cũng chỉ làm việc như thời gian quy định. Chính vì thế nhiều khi các phòng giao dịch đông khách không đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng cần mở thêm các phòng giao dịch ở nơi đông dân cư như khu chợ lớn, các trung tâm thương mại… đồng thời chi nhánh nên phân bổ các quỹ tiết kiệm của dân chúng ở nhiều nơi đảm bảo thuận tiện cho khách hàng và nên mở thêm thời gian giao dịch ngoài giờ hành chính như thêm ca 3 từ 17h đến 20h, giao dịch thêm vào những ngày nghỉ những ngày lễ. Như thế sẽ đáp ứng tốt hơn cho những khách hàng không có thời gian đến giao dịch với ngân hàng vào các ngày trong tuần và trong giờ hành chính. Chính điều này sẽ giúp chi nhánh khai thác được một lượng nguồn vốn đáng kể. 3.3. Kiến nghị nhằm tăng cường vốn huy động của cho nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn TP.Pleiku, Gia Lai. 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 73 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh Nhà nước cần tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn qua ngân hàng. Nó có thể tạo thuận lợi đến công tác huy động vốn nhưng đồng thời cũng có thể cản trở, làm hạn chế công tác huy động vốn. Nói chung sự ổn định của môi trường vĩ mô là điều kiện tiền đề cơ bản và quan trọng nhất cho mọi sự tăng trưởng nói chung và cho việc đẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn vào ngân hàng nói riêng. Đối với Việt Nam hiện nay, một trong những nội dung của việc tạo lập sự ổn định nền kinh tế vĩ mô là ổn định tiền tệ. Đây là điều kiện cần thiết cho việc thực thi có hiệu quả các giải pháp nhằm huy động vốn qua NHTM. Chính phủ phải đưa ra các chính sách về ngoại giao, tiết kiệm, xây dựng hệ thống quản lý tài chính phù hợp và gắn liền với thực tiễn. Ngoài ra, đối với chính sách huy động vốn qua ngân hàng cũng cần phải được Nhà nước khuyến khích nhiều hơn nữa bằng các biện pháp linh hoạt cụ thể thông qua các quy định lãi suất, chính sách tỷ giá, thuế… Bên cạnh việc sử dụng hiệu quả các công cụ vĩ mô, Nhà nước nên có sự tuyên truyền, giáo dục hợp lý nhằm thay đổi tâm lý và thói quen tích trữ tiêu cực. Điều đó không chỉ có lợi cho ngân hàng mà còn góp phần tăng tỷ lệ tiết kiệm để đầu tư phát triển nền kinh tế. Bên cạnh việc khuyến khích tích lũy, Nhà nước cần xây dựng và ban hành đầy đủ một hệ thống các bộ luật đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, tạo lòng tin của họ vào hệ thống ngân hàng. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. Xây dựng hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đủ mạnh về nguồn vốn, vững về bộ máy tổ chức, hiện đại về công nghệ, mạng lưới hoạt động rộng khắp. Tuyên truyền đến các thành phần kinh tế về bộ luật NHNN, luật các tổ chức tín dụng, từng bước thực hiện cải tiến và mở rộng các hình thức thanh toán. Tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư thực hiện thanh toán chi trả hàng hóa dịch vụ qua tài khoản ngân hàng, củng cố sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả và tỷ giá Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 74 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh hối đoái, nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tín dụng, tạo lập và củng cố uy tín của hệ thống ngân hàng. Thiết lập củng cố và mở rộng quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với khách hàng, đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường liên ngân hàng, đảm bảo điều hòa kịp thời giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngoài, tranh thủ sự giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn với lãi suất thấp, đa dạng hóa các hoạt động về ngoại tệ, điều hành tỷ giá đồng Viêt Nam một cách linh hoạt phù hợp với tình hình hoạt động thị trường. Tăng cường các hoạt động thanh tra, chấn chỉnh xử lý kịp thời những hành vi, biểu hiện sai trái làm thất thoát vốn của nhà nước, của nhân dân, đưa hoạt động của các NHTM đi vào nề nếp, có hiệu quả, phục vụ tốt cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước. 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Là cơ quan quản lý, điều hành toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT, NHNo&PTNT Việt Nam cần phải có trách nhiệm trong việc hoạch định chính sách, xây dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch phát triển nguồn vốn của các chi nhánh trong hệ thống. để cho các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Tp.Pleiku- Gia Lai thực hiện được cần thiết phải có sự hỗ trợ, tác động và sự giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam: - Hỗ trợ công tác đào tạo và đào tạo lại kể cả trong nước và nước ngoài, đặc biệt là các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện đại, kịp thời nắm bắt các văn bản làm căn cứ pháp lý và là cơ sở nghiệp vụ để mở rộng các sản phẩm, dịch vụ… - Tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo đủ mặt bằng giao dịch, tăng cường theo hướng hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 75 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh - Thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu thấp ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ cơ sở góp phần đề ra các văn bản phù hợp với thực tế hiên nay. - Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý- lãi suất luôn là một nhân tố tác động mạnh đến công tác huy động vốn của Ngân hàng, do đó cần xử lý theo hướng cơ chế cạnh tranh linh hoạt. Chi nhánh sẽ áp dụng một mức lãi suất đảm bảo tính cạnh tranh với các ngân hàng bạn, để sao cho có thể hấp dẫn người gửi không chỉ ở tính sinh lời mà còn ở tính đa dạng trong phương thức tính lãi. 3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Tp.Pleiku- Gia Lai. Chi nhánh phải có một kế hoạch chiến lược huy động vốn khả thi và phù hợp với nhu cầu đầu tư kinh tế của địa phương, trong đó đặc biệt chú trọng đến cơ cấu của từng nguồn vốn, cụ thể như sau: - Đối với cơ cấu huy động vốn theo loại tiền: do những năm qua có sự chênh lệch lớn giữa nguồn vốn huy động nội tệ và ngoại tệ nên ngân hàng cần xem xét để đưa ra các giải pháp thích hợp để huy động được nguồn ngoại tệ có hiệu quả. Ngân hàng nên tận dụng lợi thế của mình là có trụ sở nằm ngay trung tâm thành phố, nơi tập trung đông dân cư có mức thu nhập cao sinh sống để khai thác triệt để nguồn vốn này. - Đối với cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn: hiện nay nguồn vốn trung và dài hạn của chi nhánh quá thấp so với nguồn vốn huy động ngắn hạn nên ngân hàng cần pháp triển thêm các biện pháp nhằm huy động được nguồn này, chẳng hạn như phát hành trái phiếu… Ngân hàng cần tăng thời gian giao dịch với khách hàng bằng cách làm việc thêm giờ, vì hiện nay giờ giao dịch của ngân hàng trùng với giờ làm việc của công nhân viên, doanh nghiệp nên gây khó khăn cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. Tích cực tiếp thị và giải thích cho khách hàng hiểu những lợi ích và thuận tiên khi sử dụng các sản phẩm cũng như d ịch vụ của ngân hàng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 76 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh Qua mỗi chiến lược huy động, ngân hàng cần tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, phổ biến kinh nghiệm hay và hạn chế những thiếu sót. Tóm lại: NHNo&PTNT chi nhánh TP.Pleiku, Gia Lai cần căn cứ vào tình hình và yêu cầu của thị trường, điều kiện cụ thể của chi nhánh về năng lực tài chính, về địa bàn hoạt động, về nhân tố con người… để xác định, xây dựng và hoàn thiện một chiến lược phát triển kinh doanh hợp lý, đúng đắn trên tất cả các mặt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đồng thời cũng đề ra các biện pháp thích hợp, năng động, hiệu quả phục vụ cho chiến lược kinh doanh đó. Việc xác định, xây dựng, các biện pháp thực hiện và điều chỉnh chiến lược phát triển kinh doanh là cụ thể hóa chiến lược thành các hoạt động cụ thể phù hợp với điều kiện thị trường, điều kiện và năng lực hoạt động của chi nhánh trong từng giai đoạn nhất định. Đối với chiến lược huy động vốn, được xem là một trong những chiến lược quan trọng cấu thành nên chiến lược nguồn vốn của Ngân hàng. Cho nên khi xây dựng, điều chỉnh chiến lược này, ngoài việc xác định những chỉ tiêu cụ thể, khoa học, đòi hỏi ngân hàng phải đề ra các biện pháp thực hiện chặt chẽ, hữu hiệu, năng động và đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc trên, tức là phải luôn bám sát vào tình hình của ngân hàng, của từng chi nhánh, và các yếu tố thị trường… Mặt khác, chiến lược huy động vốn phải là thể thống nhất giữa các chiến lược cấu thành lên nó, trong sự liên quan hệ thống với các chiến lược phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt, chịu sự quy định của chiến lược phát triển chung. Có như vậy hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của chi nhánh cùng các phòng giao dịch mới đạt hiệu quả cao. Đi đôi với việc xây dựng một chiến lược kinh doanh hợp lý mang tính lâu dài dựa trên cơ sở nền tảng về khả năng tài chính, năng lực cán bộ công nhân viên…trong thời gian tới, chi nhánh cần thiết phải có những biện pháp đẩy mạnh và phát triển mạng lưới các chi nhánh, các đơn vị thành viên của mình nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý trên toàn hệ thống. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 77 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh Kết luận chương III: Trên đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Tp.Pleiku, Gia Lai. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với kết quả kinh doanh. Vì vậy em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại và hoàn thiện công tác huy động vốn của Ngân hàng, cụ thể là: đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, nâng cao chất lượng dịch vụ, cải thiện thời gian làm việc để thuận tiện hơn cho người gửi và rút tiền, xây dựng chiến lược Marketing để quảng bá sản phẩm và tiếp cận khách hàng, chú trọng phát triển công nghệ thông tin và mở rộng mạng lưới giao dịch. Đưa Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Tp.Pleiku, Gia Lai trở thành một trong những tổ chức tài chính tiền tệ quan trong, và có vị trí then chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế thành phố theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 78 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh KẾT LUẬN.  Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế nói chung, các hoạt động tài chính nói riêng thì các hoạt động của các ngân hàng có rất nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu và triển khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế. Trong đó huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản, thường xuyên và là vấn đề trung tâm trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào. Quy mô, chất lượng huy động vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng nói riêng và nó quyết định tới sự cung ứng vốn cho nền kinh tế nói chung. Với phương châm của Đảng và Nhà nước “ Coi nguồn vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng” nhưng trong điều kiện thị trường tài chính chỉ mới phát triển ở mức độ hạn chế thì việc cung ứng vốn để phục vụ cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế đất nước chủ yếu dựa vào hệ thống NHTM. Do vậy, làm thế nào để tăng cường hiệu quả công tác huy động vốn trong ngân hàng đảm bảo số lượng và chất lượng là vấn đề được các nhà quản lý ngân hàng quan tâm. Trong quá trình hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh TP.Pleiku, Gia Lai đang từng bước mở rộng trong nhiều năm qua. Không những vậy uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao, đành được nhiều thiện cảm của khách hàng. Tuy nhiên Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn, tỷ lệ huy động vốn từ các tổ chức kinh tế còn thấp, hiệu quả công tác tiếp thị khách hàng còn hạn chế, việc huy động vốn việc pháp hành giấy tờ có giá còn ở tỷ lệ thấp, công tác Marketing chưa được quan tâm đúng mức. Đứng trước tình hình đó, đối với ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh TP.Pleiku, Gia Lai thì việc nghiên cứu, áp dụng các giải pháp về huy động vốn cũng là một vấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo an toàn về vốn và tạo điều kiện để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế thời kỳ mở cửa. Cho nên khi xây dựng, điều chỉnh chiến lược này, ngoài việc xác định những chỉ tiêu cụ thể, khoa học, đòi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 79 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh hỏi ngân hàng phải đề ra các biện pháp thực hiện chặt chẽ, hữu hiệu, năng động và đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc trêm, tức là phải luôn bám sát vào tình hình của ngân hàng Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, ngân hàng chi nhánh TP.Pleiku, Gia Lai sẽ có nhiều thuận lợi và những cơ hội mới để phát triển. Song bên cạnh cũng có rất nhiều khó khăn và thách thức đang chờ. Điều này đòi hỏi cán bộ lãnh đạo cũng như toàn bộ nhân viên ngân hàng phải nhiệt tình, năng động và sáng tạo trong công tác để giúp xây dựng chi nhánh TP.Pleiku ngày càng phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn để đáp ứng được mục tiêu của chi nhánh. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên Lớp 09DKTC3 80 SVTH: Võ Thị Ngọc Ánh TÀI LIỆU THAM KHẢO.  Sách: - TS. Nguyền Minh Kiều (2011) - Nghiệp vụ Ngân hàng Thương Mại, trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh và chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright- Nhà xuất bản lao động.  Văn bản: - Báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012. - Báo cáo quyết toán năm 2010, 2011, 2012.  Tài liệu điện tử: - nk.html - cong-tac-huy-dong-von-tai-ngan-hang-nong-nghiep-va-phat- tr.1347659.html. - www.agribank.com.vn. - www.thoibaonganhang.com - www.vietcombank.com - www.vietinbank.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_giai_phap_nham_hoan_thien_cong_tac_huy_dong_von_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_8382.pdf
Luận văn liên quan