Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh

Thường xuyên tổ chức tập huấn về nghiệp vụ quản lý đầu tư xây dựng ở các cấp, các ngành, ít nhất 6 tháng 1 lần về nội dung: Cung cấp kiến thức cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng hiện có và mới bổ sung, công tác quản lý chất lượng công trình, công tác quản lý đô thị đối với cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý đầu tư xây dựng. Đề nghị UBND huyện ban hành chế tài đối với các vi phạm về quản lý lực lượng tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng trên địa bàn, chế tài về công tác quyết toán công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra, một số biện pháp hành chính áp dụng nhằm đảm bảo cho việc thực thi pháp luật tại địa phương trong lĩnh vực XDCB, nâng cao chất lượng công trình XDCB như: kiên quyết không bố trí chủ đầu tư dự án cho các đơn vị đã vi phạm quản lý dây dưa, kéo dài thời gian quyết toán công trình không theo quy định của pháp luật; các nhà thầu có vi phạm những điều sau đây không được tham gia đấu thầu công trình

pdf76 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những mục tiêu phát triển. 2.4 Đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà giai đoạn 2010 – 2012 2.4.1 Những kết quả đạt được + Hệ thống giao thông Trong năm 2012, phong trào xây dựng giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng theo Đề án nông thôn mới được triển khai quyết liệt. Phát quang giải tỏa hàng lang 395km; duy tu bảo dưỡng đường giao thông nông thôn 20km, làm mới 136,5 km đường nhựa, bê tông trên các tuyến đường liên thôn, liên xã. Khối lượng hàng hóa và hàng khách luân chuyển trên địa bàn tăng nhẹ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 39 Bảng 2.8: Hoạt động của ngành giao thông vận tải ở huyện Thạch Hà giai đoạn 2010-2012 Chỉ tiêu ĐVT Năm2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) 2011/2010 2012/2011 Khối lượng hàng hóa luân chuyển 1000 tấn/km 6.242 6.344 6.915 101,63 109,00 Khối lượng hàng khách luân chuyển 1000 người/km 9.749 9.878 9.892 101,32 100,14 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thạch Hà, 2011 Nhìn chung, hệ thống đường giao thông của huyện những năm qua đã được đầu tư nâng cấp đáng kể (cả đường tỉnh lộ, huyện lộ, đường nông thôn và đường khu, cụm công nghiệp), tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế: mạng lưới giao thông đã xuống cấp nặng, các tuyến đường giao thông liên xã, giao thông nông thôn còn nhỏ hẹp, chất lượng các loại đường còn hạn chế (nâng cấp chỗ này, lại xuống cấp chỗ khác), không bảo đảm với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. + Hệ thống thủy lợi Trong giai đoạn vừa qua, huyện đã quan tâm đầu tư nâng cấp và cải tạo 15 trạm bơm, cải tạo 18 hồ chứa nhỏ. Đến nay toàn huyện đã kiên cố hóa được trên 20% số km kênh, mương cần phải kiên cố hóa và nâng cấp được 13 km đê trên địa bàn. Nhìn chung, hệ thống thủy lợi của huyện cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất và phục vụ nước tưới cho hầu hết diện tích gieo trồng của huyện. + Hệ thống điện Nguồn điện cung cấp chính cho sinh hoạt và sản xuất lấy từ trạm giảm áp trung gian tại thị trấn Thạch Hà cùng hệ thống đường dây, các trạm biến áp tiếp theo. Nhìn chung, mạng lưới điện cung cấp khá đầy đủ đảm bảo 100% số xã, thị trấn có điện, trạm biến áp; 100% số hộ được dùng điện. Tuy nhiên, huyện Thạch Hà cũng như tỉnh Hà Tĩnh là đơn vị hành chính mới được tái lập, nhu cầu điện cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ sở sản xuất cũng như nhu cầu điện dân sinh sẽ tăng nhanh trong khi mạng lưới điện hiện tại chưa đáp ứng kịp thời. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 40 + Văn hóa – Thể thao Tổ chức tốt các hoạt động thông tin tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các hoạt động của địa phương. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” gắn với phong tròng “ Toàn dân chung tay xây dựng nông thôn mới”. Huyện đã tích cực triển khai phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Đến năm 2010, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 78%, 114 làng đạt danh hiệu văn hóa (đạt 34,86%). Nhân dân đã thực hiện tốt và lành mạnh hóa việc cưới, tang, lễ hội, bài trừ các thủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan... Đến nay đã có 100% thôn, làng xây dựng, ban hành và thực hiện hương . Các hoạt động về văn hóa, văn nghệ được triển khai mạnh mẽ, tổ chức nhiều giải thể thao và tham gia thi đấu ở tỉnh. Các hoạt động thư viện, công nghệ thông tin, viễn thông được triển khai tốt. 2.4.2 Tình hình công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Thạch Hà 2.4.2.1 Công tác thực hiện đầu tư Trong những năm qua, công tác hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tập trung thực hiện đúng với mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội năm năm và Chiến lược kế hoạch hóa mười năm 2011 - 2020 của địa phương. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đã bám Chỉ thị Của Chính phủ cho đến các Nghị quyết của tỉnh uỷ và Huyện. Tập trung tăng cường cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Được sự quan tâm của Chính phủ, các bộ ban ngành cấp trên và cùng với sự nổ lực của chính quyền và địa phương, huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, đã thu hút được những dự án, công trình trọng điểm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Huyện. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn này có những tiến bộ vượt bậc. Tổng số vốn đầu tư được tăng lên theo từng năm, các công trình giao thông, thủy lợi và giáo dục - đào tạo được quan tâm. Do đó, hệ thống giao thông được cải thiện, phục vụ cho nhu cầu đi lại và sản xuất của người dân, làm cho đời sống của người dân được nâng cao. Thực hiện và triển khai tốt các chương trình, dự án trọng điểm trên địa bàn huyện như: Các công trình, dự án thuộc ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 41 các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách, Trái phiếu Chính phủ do UBND huyện làm chủ đầu tư, Chương tình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo (Chương trình 106)Với việc thực hiện chương trình đầu tư xây dựng một số cơ sở hạ tầng thiết yếu như: trường học, đường giao thông, trạm y tếphục vụ sản xuất. đời sống góp phần giảm nghèo, giải quyết việc làm và phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể: Công tác phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB cho các danh mục công trình, dự án, điều hành kế hoạch vốn đầu tư XDCB được UBND huyện và các phòng ban được triển khai nghiêm túc, điều hành và kiểm tra cụ thể nhằm tháo gỡ những khó khăn và có kế hoạch điều chỉnh bổ sung vốn cho các dự án, công trình có nhu cầu. Dựa trên các quy định của quy chế đầu tư XDCB và Luật Ngân sách, hàng năm Phòng Kế hoạch - tài chính sẽ lập kế hoạch vốn cho mỗi công trình, dự án để trình lên UBND huyện và các cơ quan liên quan. Phân bổ dự toán kinh phí đầu tư để huyện duyệt và giao dự toán nguồn vốn cho các dự án. Đảm bảo các nguồn vốn thanh toán kịp thời, đúng tiến độ thực hiện của các dự án đã được UBND huyện bố trí kế hoạch vốn. Do đó, kế hoạch vốn đầu tư sẽ bớt dàn trải, chú trọng cho những công trình trọng điểm trên địa bàn. 2.4.2.2. Công tác chuẩn bị đầu tư Công tác chuẩn bị đầu tư đã từng bước nắm bắt được mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội 5 năm và Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2011 - 2020 của địa phương trong việc xây dựng kế hoạch và quy hoạch xây dựng, đề xuất kế hoạch chuẩn bị dự án, chủ động liên hệ, phối hợp với địa phương và các câp liên quan trong công việc khảo sát địa hình, địa chất, thiết kế dự án, bản vẽ và tổng dự toánBên cạnh đó, ngày càng được huyện quan tâm hơn từ việc bố trí vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư đến việc bố trí vốn cho công tác chuẩn bị các thủ tục đầu tư và phê duyệt dự án. Ngoài ra, với việc triển khai khá nghiêm túc Chỉ thị 1792/CT - TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cướng quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư cơ bản đảm bảo theo quy định. Nhìn chung các dự án lớn đã lập đúng trình tự theo quy định đầu tư. Tuy nhiên, đối với các dự án nhỏ như dự án xây dựng đường giao thông nông thôn, công tác quản lý đầu tư xây dựng ở cấp xã thường kém do đó các dự án với quy mô nhỏ thủ tục đơn giản nhưng nội dung trình tự ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 42 của các dự án thường không được cụ thể, phải sửa nhiều lần, đã làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Các dự án khi thẩm định thường mắc lỗi nhiều nhất là thiếu các thủ tục, áp dụng một số định mức chưa đúng và thống nhất nên gây khó khăn trong việc xác định quy mô và khái quát đầu tư. 2.4.2.3. Công tác thực hiện đầu tư Đã có nhiều chuyển biến, tiến bộ từ việc chỉ đạo đến đến tổ chức thực hiện, nhiều dự án đảm bảo tiến độ, chất lượng và phát huy hiệu quả. Công tác giám sát được quan tâm, ngoài việc kí kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị tư vấn thực hiện giám sát thi công còn cử giám sát cộng đồng địa phương. Trong quá trình thi công thực hiện các yêu cầu của công tác quản lý kỹ thuật, đặc biệt là giám sát chất lượng công trình bước đầu đã được chấn chỉnh, nhất là trong việc nghiệm thu công việc và nghiệm thu giai đoạn thi công. UBND huyện luôn chỉ đạo, đôn đốc Ban quản lý dự án kiểm tra định kì, đột xuất các nhà thầu thi công. Các báo cáo nhật kí thi công và các biên bản nghiệm thu phải được báo cáo thường xuyên cho Ban. Chất lượng thực hiện dự án: với việc tập trung kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ xây dựng, điều chỉnh, bổ sung một số hạng mục cần thiết, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, an toàn lao độngđã và đang được các nhà thầu đang chú trọng. Qua một số công trình, chất lượng công trình được nâng cao. 2.4.2.4 Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu Với việc triển khai và thực hiện các quy định về đấu thầu đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Nhà nước, tăng cường minh bạch, cạnh tranh công tác đấu thầu, từ đó nâng cao chất lượng công trình, thiết bị mua sắm và dịch vụ tư vấn. Bên cạnh đó còn có những vướng mắc trong hoạt động đấu thầu. Quy trình thẩm định cũng như phê duyệt kế hoạch đấu thầu chưa khoa học. Trong đấu thấu các chủ đầu tư thường đấu thầu hạn chế, do đó dẫn đến các nhà thầu có sự dàn xếp. Có một số công trình thi công xong hoặc thi công dở dang mới làm kế hoạch chỉ định thầu. 2.4.2.5. Công tác ứng vốn, cấp phát và thanh quyết toán vốn đầu tư Trong công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tư, trên cơ sở hiện trạng tình hình kinh tế xã hội của huyện và các chương trình dự án, hàng năm huyện đều xây dựng kế hoạch, nhu cầu vốn để triển khai, bố trí nguồn đầu tư phát triển từ ngân sách huyện và ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 43 các xã để thực hiện và hỗ trợ xây dựng các công trình. Trong những năm qua các dự án, công trình đều được xây dựng trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn cơ bản được thực hiện đúng trình tự quy định, xác định rõ chủ trương đầu tư, được lập và phê duyệt nhiệm vụ đầu tư. Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư đã được các chủ đầu tư quan tâm 2.5 Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác xây dựng cơ bản ở huyện Thạch Hà giai đoạn 2010-2012 2.5.1. Những hạn chế Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, nhưng công tác đầu tư XDCB thời gian qua vẫn tồn tại một số yếu kém: Phân bổ nguồn đầu tư XDCB cho các các ngành có sự chênh lệch, gây khó khăn trong việc giải quyết đồng bộ xây dựng cơ sở hạ tầng cho tuyến xã. Huy động các nguồn lực từ dân cư và nguồn vốn Ngân sách còn hạn chế, nguồn vốn XDCB chủ yếu từ ngân sách Huyện. Tuy thời gian qua có những bước tăng trưởng mạnh mẽ nhưng so với tốc độ phát triển và nhu cầu cần đầu tư thì mức độ đầu tư xây dựng vẫn chậm, các đơn vị chưa chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tư XDCB. Tiến độ thi công công trình hiện nay đang triển khai hầu hết đều chậm tiến độ. 2.5.2 Những nguyên nhân Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều vướng mắc cần giải quyết; thất thoát, lãng phí ngân sách Nhà nước trong đầu tư XDCB vẫn chiếm tỉ tọng lớn, sai phạm trong quá trình đầu tư vẫn còn nhiềuĐể có thể giải quyết những tồn tại, hạn chế trong đầu tư XDCB cần phải nhận thức và thẳng thắn nêu lên những tồn tại, những hạn chế một cách toàn diện. Trong nhóm nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng thất thoát và lãng phí, hiệu quả đầu tư thấp đó là các văn bản về quy định, chính sách liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản chưa cụ, thiếu đồng bộ và thay đổi thay thường xuyên nhiều quy định nhưng chế tài không đủ mạnh để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật về đầu tư XDCB. Ngoài ra, cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng trong thời gian qua liên tục thay đổi, tuy nhiên vẫn tạo những khe hở và bất cập dẫn đến tình trạng tỷ lệ thất thoát vốn gia tăng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 44 Việc chấp hành luật trong quá trình đầu tư XDCB chưa triệt để, nhiều sai phạm còn xảy ra trong các khâu của quá trình. Hiện nay, đối tượng tham gia đầu tư XDCB đa dạng về ngành nghề và hình thức, cho nên khó kiểm soát. Thời gian giải ngân và tạm ứng vốn ngân sách: Hiện nay, thực tế ở địa phương tình hình triển khai vốn đầu tư cũng gặp rất nhiều khó khăn, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này: - Trung ương bố trí vốn chậm (tháng 3 mới phân bổ kế hoạch vốn trái phiếu chính phủ, vốn chương trình mục tiêu quốc gia đến cuối tháng 6 mới phân bổ vốn cho địa phương), vốn về đến địa phương lại mất thêm một thời gian nữa mới triển khai xuống các cấp dưới, gây chậm trễ trong việc triển khai và thực hiện kế hoạch đầu tư. Chính phủ cũng đã cho phép tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 và Bộ Tài chính cũng đã có hướng dẫn quy trình tạm ứng của các dự án vốn Nhà nước, tuy có nhiều ưu điểm nhằm hạn chế tình trạng dàn trải vốn đầu tư ngân sách, tuy nhiên lại không quy định rõ mục đích của việc sử dụng tạm ứng. Do không quy định chặt chẽ về việc sử dụng tạm ứng ngân sách, việc thu hồi là rất khó, khi thanh tra kiểm tra mới thấy hầu hết các tạm ứng đều dùng sai mục đích, dùng tạm ứng của dự án này cho dự án khác.... Việc phân bổ nguồn vốn XDCB không hợp lý, công tác lên kế hoạch thự hiện dự án còn chậm, nhiều hạng mục công trình chậm trễ do thiếu hụt vốn, một số công trình thì thừa vốn. Dẫn đến tình cảnh nơi thừa,nơi thiếu vốn, ảnh hưởng đến chất lượng công trình và chậm tiến độ thi công. Năng lực của các nhà thầu thi công xây dựng chưa đáp ứng được cả về chất và lượng. Hệ quả của sự yếu kém này đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án cũng như chất lượng và chi phí dự án. Ngoài ra, năng lực của các nhà thầu yếu về tài chính và thiếu về nhân lực. Tình trạng nợ kéo dài không thanh toán được công trình cũ, lại đi vay để làm công trình mới. Dẫn đến tiến độ thi công chậm sơ với kế hoạch. Một số nhà thầu thi công phụ trách nhiều dự án cùng một lúc hoặc một dự án, việc một dự án có thể nhiều gói thầu đồng thời là nhiều đơn vị thi công dẫn đến tình trạng phụ thuộc vào việc hoàn thành của từng công đoạn mà đơn vị thi công phụ trách này sẽ phụ thuộc vào đơn vị thi công trước, dẫn đến việc kéo dài thời gian thi công làm chậm tiến độ thực hiện dự án. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 45 Ngoài ra, nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình do ảnh hưởng của khí hậu trên địa bàn. Hà Tĩnh ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm phân thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài tư tháng 8 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011-2012 trên địa bàn mùa mưa kéo dài, đã ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thi công công trình của các dự án. Các công trình trọng điểm thường có quy mô lớn, thời gian kéo dài và thực hiện trên địa bàn rộng, nên việc triển khai thực hiện liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và nhiều địa phương. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 46 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030  Phát triển KT - XH huyện đồng bộ và phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của vùng, tỉnh và các địa bàn lân cận. Những điều kiện tự nhiên và xã hội, kết cấu hạ tầng thường gắn kết các vùng kinh tế lân cận thành một khối thống nhất, hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển, thông qua các vùng động lực. Vì vậy, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện cần đồng bộ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng, tỉnh và đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các huyện trong tỉnh. Thạch Hà đang sở hữu một hệ thống giao thông đối ngoại khá thuận lợi (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ), hầu hết đều nối với các địa bàn phát triển và trở thành các vùng động lực cho cả khu vực (Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình), đang khai thác triệt để đầu tư từ bên ngoài, tạo ra thị trường hàng hóa, dịch vụ rộng lớn, thị trường lao động, thị trường chuyển giao công nghệ..., nhìn chung đang tạo ra rất nhiều cơ hội phát triển cho các địa bàn xung quanh. Trong khi đó, Thạch Hà đang là “vùng trũng” về phát triển dịch vụ và đô thị, có nhiều điều kiện để khai thác những lợi thế của các địa bàn lân cận và ngược lại. Do vậy, Thạch Hà không chỉ phát triển đồng bộ trong tỉnh mà còn với bên ngoài. Quan điểm này cũng nhằm đảm bảo khả năng hội nhập kinh tế của huyện, khai thác hiệu quả các nguồn ngoại lực, bao gồm vốn, công nghệ, trang thiết bị, kinh nghiệm quản lý và các cơ hội phát triển có thể có từ các đề án phát triển trong vùng. - Phát huy tối đa và hài hoà những lợi thế và cơ hội, giảm thiểu những hạn chế và thách thức. Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên luôn luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu để thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế. Song, với cơ chế kinh tế thị trường, đặc biệt là ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 47 xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, nền sản xuất xã hội sẽ bị đẩy đến chuyên môn hoá khai thác và khai thác đến cùng kiệt các loại tài nguyên thiên nhiên sẵn có, nếu không biết thay vào đó là nắm bắt các cơ hội phát triển, các nguồn lực từ bên ngoài. Trong điều kiện hiện nay, sức mạnh nội lực sẽ được nhân lên nhiều lần nếu tận dụng được những cơ hội phát triển từ bên ngoài. Việc phát huy tối đa sức mạnh của huyện và liên kết với các địa bàn khác trong tỉnh và với khu vực, các khu kinh tế cửa khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nội lực của huyện. Chỉ có nguồn nội lực mạnh mẽ mới có điều kiện tiếp thu các nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài và từng bước chuyển hoá thành nguồn nội lực mới, củng cố vị thế kinh tế và xã hội của huyện, đồng thời, cũng đảm bảo những điều kiện về phát triển bền vững cho huyện.  Tập trung và tích tụ sản xuất, khai thác hiệu quả những lợi thế của huyện. Thực tế những năm qua cho thấy cùng với trình độ phát triển sản xuất và tích luỹ vốn tăng lên, Thạch Hà cũng như các địa bàn khác trong tỉnh đã lần lượt chuyển từ khai thác những lợi thế này sang khai thác những lợi thế khác của địa phương (từ nông lâm nghiệp, sang công nghiệp, dịch vụ, từ công nghiệp khai khoáng từng bước sang chế biến, chế tạo). Trong điều kiện mới, song song với việc khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân đầu tư phát triển các ngành nghề trong huyện cần thông qua các hình thức thành lập hợp tác xã, tổ sản xuất, xây dựng các doanh nghiệp cổ phần...Để huy động và sử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn vốn xã hội, mở rộng quy mô sản xuất, làm sâu sắc hơn hệ thống phân công lao động xã hội, tạo cơ hội và khả năng tiếp tục khai thác những lợi thế khác của huyện. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, hợp tác, liên kết là có thể nâng cao khả năng cạnh tranh không chỉ ở thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.  Phát triển bền vững, kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và tái tạo môi trường sinh thái. Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững và toàn diện nền kinh tế - xã hội của huyện được xem là phương tiện để giải quyết các mục tiêu về phát triển kinh tế và xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong huyện; lấy hiệu quả kinh tế - xã hội, chất lượng cuộc sống và phát triển nguồn nhân lực làm tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn các phương án phát triển. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 48 Tăng trưởng kinh tế cao, nhưng không thể với mọi giá. Tăng trưởng cần được hướng vào xoá bỏ chênh lệch về mức sống, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá xã hội, thể dục - thể thao, đồng thời cũng không để lại những hậu quả không thể khắc phục về môi trường, thiên nhiên cho các thế hệ sau này, tạo nên sự phát triển hài hoà, ổn định và bền vững. Giải quyết tốt những vấn đề đó là tiêu chuẩn để đánh giá quy hoạch phát triển, đồng thời cũng nhằm thoả mãn nhu cầu về lao động chất lượng cao trong tất cả các khâu, từ quản lý đến sản xuất, từ lao động đơn giản đến kỹ thuật cao ở những giai đoạn phát triển sau.  Kết hợp ngay từ đầu phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng - an ninh. Địa bàn huyện Thạch Hà và tỉnh Hà Tĩnh luôn có vị trí quan trọng trong hệ thống quốc phòng của cả nước và không chỉ của vùng Bắc Trung bộ mà còn là “cửa ngõ” của vùng Thượng Lào - Thái Lan. Trong bố trí quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần xem xét đầy đủ các yếu tố về an ninh, quốc phòng, nhất là trong việc bố trí các hạng mục công trình quan trọng, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu đô thị và hệ thống kết cấu hạ tầng, đồng thời hướng tới tạo điều kiện giao lưu kinh tế thuận lợi với bên ngoài mà vẫn đảm bảo được an ninh - quốc phòng. 3.2. Phương hướng phát triển các kết cấu hạ tầng trọng điểm 3.2.1. Quan điểm Trong giai đoạn phát triển hiện nay, để có thể đi lên từ một xuất phát điểm thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, hệ thống kết cấu hạ tầng trước hết phải tạo điều kiện để khai thác những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên phòng phú của huyện, tạo điều kiện cho người dân được hưởng những thành quả phát triển chung của xã hội, giảm khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các địa bàn trong huyện. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng như sau: + Đầu tư kết cấu hạ tầng cần gắn liền với nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phải có bước đi hợp lý theo từng giai đoạn, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với khả năng các nguồn lực cho phép. Đối với một số khu vực cần thiết, phải định hướng đầu tư theo xu thế phát triển và đô thị hóa chung của tỉnh cũng như của khu vực Bắc Trung Bộ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 49 + Ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng bức xúc, có tính đột phá, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh, trong đó tập trung vào phát triển giao thông nông thôn, thuỷ lợi, lưới điện, trường học và thiết chế văn hoá cơ sở. + Phân bố đầu tư một cách hợp lý, tùy theo từng thời điểm cần ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng cho các đơn vị, các vùng nhưng phải đảm bảo về dài hạn các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng được phân bổ công bằng. + Đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nhưng phù hợp với khả năng huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế, nhất là khả năng đóng góp của nhân dân, đồng thời cần giám sát chặt chẽ việc thực hiện các dự án này, tránh làm dụng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đồng thời có chính sách hỗ trợ, giảm/miễn hợp lý đối với những đối tượng khó khăn, đối tượng chính sách 3.2.2. Giao thông vận tải - Phát triển các trục giao thông theo dự kiến của tỉnh được thực hiện qua địa bàn huyện và cải tạo, nâng cấp các trục giao thông quốc lộ 1A, triển khai xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Vinh – Vũng Áng; - Làm mới đường Tỉnh lộ 27, nâng cấp tỉnh lộ 17 nối Thành phố Hà Tĩnh- Thạch Hà- Hương Khê, Nâng cấp Tỉnh lộ 3 nối Quốc lộ 15A; Làm mới đường Tỉnh lộ 7 dài 12,6km qua địa bàn xã Thạch Kênh - Thạch Liên; Việt Xuyên - Thạch Ngọc - Ngọc Sơn - Sơn Lộc đạt cấp III. - Nâng cấp Tỉnh lộ 2 Phù Việt- Ngã ba Đồng Lộc, nâng cấp đường Thượng Ngọc dài 13,4km, nâng cấp đường Thị trấn – Thạch Hương dài 10,45km; Nâng cấp Tỉnh lộ 2 Phù Việt - Ngã ba Đồng Lộc. Quy mô đường cấp IV. - Xây dựng thêm các điểm dừng, đỗ xe tĩnh ở khu vực: xã Thạch Hải (VT 1&2) và Lê Khôi - Quỳnh Viên, Thạch Khê, Thạch Lạc, Thạch Trị, trạm dừng xe ngã tư Thạch Long (quy mô 30.000m2), đền Thánh Mẫu (xã Ngọc Sơn), đền Nen, đền Kim Liên (xã Thạch Tiến), khu tưởng niệm Lý Tự Trọng (xã Việt Xuyên) mỗi khu khoảng 1.500m2. - Bến xe: Trung tâm Thành phố Hà Tĩnh khu vực Thạch Đài tổng diện tích 40.000m2 trong đó giai đoạn 1 là 10.000m2). Ngoài ra, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường liên xã, đường trục chính các xã, đường liên thôn xóm, đường giao thông nội đồng, đường nội xóm theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới. ĐA ̣I H ỌC I NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 50 3.2.3. Hệ thống thủy lợi Tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp và cứng hóa hệ thống đê thủy lợi từ nay đến năm 2015 một số đê như đê Hữu Nghèn, Hữu Phủ, Kè sông Cày, đê biển. Các hệ thống về cấp nước phục vụ sản xuất, đời sống dân sinh. 3.2.4. Hệ thống cấp điện Tập trung đầu tư nguồn và lưới điện truyền tải nhất là các trạm biến áp 110 KV, đảm bảo cung cấp nguồn điện ổn định cho địa phương nhất là tại các khu công nghiệp. Khẩn trương hoàn thành xây dựng các trạm biến áp đang thực hiện trong năm 2010, gồm các trạm: - Trạm thị trấn Thạch Hà: 110/22kV - 63MVA. - Trạm Thạch Long 220/110/22kV - 250MVA. Giai đoạn đến năm 2015: - Nâng công suất trạm Thạch Hà 110/22kV - 2x 63MVA. - Nâng cấp trạm 220kV Thạch Khê 250MVA lên 2x250MVA. Giai đoạn đến năm 2020: Tiếp tục đầu tư, chuẩn bị công suất và mạng truyền tải tới các khu vực phát triển mới, các khu công nghiệp tập trung, các khu đô thị mới và khu vực nông thôn hiện đại vào giai đoạn tiếp theo. 3.2.5. Hệ thống cấp nước, thoát nước Chú trọng đầu tư để đảm bảo nước thải sinh hoạt và công nghiệp được xử lý 100% trước khi thải ra sông, suối. Tại các khu đô thị và khu công nghiệp xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, nước thải riêng. Quy hoạch bảo vệ các nguồn nước, xây dựng phương án tổng thể thoát nước và bảo vệ nguồn nước trên địa bàn một cách đồng bộ và có tính bền vững. 3.2.6. Mạng lưới bưu chính, viễn thông và thông tin liên lạc Phát triển dịch vụ theo hướng cung cấp ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực: Chính phủ điện tử, thương mại, tài chính, đào tạo, y tế, nông nghiệp - Phát triển cung cấp dịch vụ băng rộng và truy nhập đa giao thức. Nâng cấp dung lượng cho các tuyến cáp quang, đáp ứng nhu cầu các dịch vụ viễn thông. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 51 - Xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng cùng đầu tư và chia sẻ hạ tầng, cho phép nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thuê hạ tầng mạng. Các dịch vụ dữ liệu, ứng dụng sẽ chiếm phần lớn doanh thu viễn thông, nhu cầu khách hàng giai đoạn này sử dụng các dịch vụ giải trí, truyền hình theo yêu cầu và tiếp cận dịch vụ dễ dàng. 3.2.7. Hạ tầng khu công nghiệp Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của quy hoạch mới các khu thương mại dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp Bắc, Thị trấn Thạch Hà, cụm Công nghiệp Phù Việt, cum thương mại dịch vụ ở Thạch Long. 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020. Trong năm 2013 trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản tiếp tục chỉ đạo và triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 1792/CT - TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT - TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản ở các địa phương. Những nhiệm vụ trọng tâm của hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản sẽ tập trung vào các vấn đề chính: Thứ nhất, Kế hoạch vốn tới các đơn vị cơ sở đúng mục tiêu, các công trình đã quy hoạch, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, ưu tiên những công trình trọng điểm mang tính cấp bách, có khả năng sớm đưa vào sử dụng, góp phần quan trọng phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Thứ hai, Tiếp tục chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ dự án ngay từ các khâu thực hiện dự án như quá trình chuẩn bị đầu tư, đấu thầu, giám sát thi công trên tinh thần trách nhiệm cao. Nhanh chóng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng. Để đạt những kết quả theo nhiệm vụ đặt ra, trong thời gian tới Huyện cần áp dựng một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản: 3.3.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch Chỉ đạo thực hiện tốt công tác lập và thực hiện quy hoạch xây dựng. Quy hoạch xây dựng phải được nghiên cứu kỹ, phải phù hợp và dựa trên quy hoạch phát triển kinh tế của địa phương bảo đảm chiến lược lâu dài cho sự phát triển, QHXD phải phù hợp với ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 52 quy hoạch giao thông, nông nghiệp, công nghiệp, hạ tầng xã hội, bảo đảm vấn đề môi trường, khắc phục tình trạng quy hoạch và dự án treo hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội thấp. Phải nâng cao chất lượng để bảo đảm tính khả thi của quy hoạch xây dựng cả về khảo sát, thiết kế, bảo đảm khai thác và có hiệu quả đất đai đối với địa phương. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của cơ quan tư vấn thiết kế, cơ quan thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng bảo đảm QHXD đúng hợp với xu thế phát triển và phù hợp với lòng dân. Đặc biệt phải bảo đảm dân chủ công khai QHXD, mọi người dân ở khu vực quy hoạch đều được biết và tham gia xây dựng quy hoạch. 3.3.2. Cải tiến công tác dự báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm Công tác lập kế hoạch vốn là công tác có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại, tính hiệu quả của công tác đầu tư. Việc phân bổ khối lượng vốn đầu tư ban đầu sẽ giúp các chủ đầu tư thuận lợi hơn trong việc bố trí vốn cho từng hạng mục, công việc của dự án. Có thể tập trung các công việc như: - Kế hoạch vốn được giao ngay từ những tháng cuối của năm trước, lập thành các báo cáo tiến độ thực hiện của năm trước và nhu cầu vốn của năm này. - Ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, các công trình gần hoàn thành của các chương trình mục tiêu phát triển, không bố trí dàn trải. Bảo đảm bố trí vốn xây dựng cơ bản theo hướng tập trung vào các lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm của huyện như: bố trí vốn đầu tư phù hợp cho các ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, hạ tầng xã hội. - Đối với các dự án không đầy đủ thủ tục đầu tư, chưa có phương án thực hiện các công việc, các dự án không phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế thì nhất quyết không bố trí vốn đầu tư. 3.3.3. Tăng cường thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư xây dựng cơ bản Để chống thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công trình và đẩy nhanh tiến độ dự án cần phải tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng của các cấp trên. Cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát và giám sát. Công tác thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng phải được thực hiện ở tất cả các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, dự án hoàn thành đưa vào khai thác sủ dụng, tiến hành thanh tra, kiểm tra ở tất cả các lĩnh vực đầu tư xây dựng. Trước hết, phải có các ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 53 biện pháp giám sát và kiểm soát nội bộ kết hợp với các biện pháp kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài. Tiếp đến, cần hình thành, duy trì và nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng chính quy trình đầu tư, quy trình quản lý vốn, quản lý đầu tư. Cần thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng nhằm phát hiện, uốn nắn những sai phạm trong quá trình quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng để đảm bảo công tác đầu tư xây dựng mang lại hiệu quả cao. Ngoài giám sát của chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, giám sát thì công tác giám sát của địa phương vô cùng quan trọng, góp phần nâng cao quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước. UBND huyện và các ngành chức năng cấp Tỉnh cần phải kiện toàn lực lượng thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư xây dựng đủ mạnh, có chuyên môn và là những chuyên gia giỏi của các lĩnh vực đầu tư xây dựng, cán bộ phải có phẩm chất đạo đức, có uy tín và trung thực. Huyện cần có kế hoạch thanh tra thường xuyên và bất kỳ đối với tất cả các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của mình nhằm đảm bảo việc vận hành, khai thác các công trình đó mang lại hiệu quả như dự tính. Kiên quyết xử lý những vi phạm như: Tham ô, lợi dụng chức quyền làm thất thoát vốn đầu tư xây dựng, rút ruột công trình, thiếu trách nhiệm quản lý làm tổn hại đến chất lượng công trình xây dựng. Chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản là nhiệm vụ khó khăn phức tạp, không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ thanh tra mà là của toàn xã hội. Trách nhiệm của các ngành, các cấp và của người dân là phải nâng cao ý thức trách nhiệm, giúp đỡ, tạo điều kiện cùng lực lượng thanh tra của tỉnh thực hiện. 3.3.4. Hoàn thiện các văn bản pháp lý về công tác đầu tư xây dựng cơ bản Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư. Trước mắt, tập trung hướng dẫn triển khai một cách có hiệu quả các Luật: Đầu tư, Đấu thầu, Doanh nghiệp, Chứng khoán, Kinh doanh bất động sản Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn nữa cơ chế phân bổ vốn đầu tư, vốn cho các chương trình mục tiêu quốc gia trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đầu tư, tiêu chí, tiêu chuẩn, định mức theo hướng công khai, minh bạch. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực XDCB của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất về nội dung giữa các văn bản của Sở, Ban, Ngành liên quan, và sự thống nhất giữa văn bản của Trung ương với văn bản của địa phương, tránh tình trạng luật ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 54 của Nhà nước quy định một kiểu, văn bản của địa phương lại ban hành không phù hợp, thống nhất với những quy định của nhà nước gây khó khăn cho nhà đầu tư, cản trở công tác thi hành pháp luật tại địa phương. Thường xuyên tổ chức tập huấn về nghiệp vụ quản lý đầu tư xây dựng ở các cấp, các ngành, ít nhất 6 tháng 1 lần về nội dung: Cung cấp kiến thức cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng hiện có và mới bổ sung, công tác quản lý chất lượng công trình, công tác quản lý đô thị đối với cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý đầu tư xây dựng. Đề nghị UBND huyện ban hành chế tài đối với các vi phạm về quản lý lực lượng tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng trên địa bàn, chế tài về công tác quyết toán công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra, một số biện pháp hành chính áp dụng nhằm đảm bảo cho việc thực thi pháp luật tại địa phương trong lĩnh vực XDCB, nâng cao chất lượng công trình XDCB như: kiên quyết không bố trí chủ đầu tư dự án cho các đơn vị đã vi phạm quản lý dây dưa, kéo dài thời gian quyết toán công trình không theo quy định của pháp luật; các nhà thầu có vi phạm những điều sau đây không được tham gia đấu thầu công trình. 3.3.5. Nâng cao đội ngũ cán bộ quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản Hoạt động đầu tư rất phức tạp và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và nhiều lĩnh vực. Do đó, cán bộ thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản cơ bản cần có những khả năng, kinh nghiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đối với cán bộ, nhân viên thuộc Ban quản lý dự án: cán bộ nhân viên trong Ban cần phải có khả năng đào tạo kỹ và có đủ năng lực theo quy định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Các công tác thực hiện dự án như công tác nghiệm thu phải tiến hành cho từng hạng mục công việc, giai đoạn xây lắp hoàn thành; tránh hiện tượng dồn công tác nghiệm thu vào cuối năm; Cán bộ giám sát chú trọng công tác giám sát tại công trường, quy định rõ trách nhiệm của cán bộ giám sát, kỹ luật nghiêm minh những cá nhân cố ý tính sai khối lượng hoặc nghiệm thu khống, gây thất thoát vốn. Đối với cán bộ, nhân viên thuộc công tác kế hoạch (UBND Huyện): Đào tạo gắn liền với giáo dục với ý thức để tăng cường sự hiểu biết về pháp luật, về những quy chế trong đầu tư xây dựng của Chính phủ và Nhà nước ban hành. Cần tăng cường công tác quản lý cán bộ, thực hiện tốt việc đánh giá gắn với phân công bố trí hợp lý đội ngũ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 55 cán bộ. Có quản lý tốt mới có đánh giá chính xác về cán bộ, là cơ sở để phân công, bố trí hợp lý, giúp cán bộ phát huy năng lực sở trường công tác. Đối với các bộ ở cấp xã: Cần mở các lớp nâng cao năng lực của các chủ đầu tư ở từng địa phương. Giúp nắm rõ được luật và các kiến thức về quản lý sẽ góp phần nâng cao quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tốt hơn. 3.3.6. Thực hiện tốt công tác công khai tài chính trong đầu tư xây dựng cơ bản Với mục tiêu Đảng và nhân dân cùng làm, cùng kiểm tra, trong quá trình thực hiện kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì công tác giám sát và công khai tài chính đòi hỏi phải thực hiện tốt. Công khai quá trình đầu tư từ công tác lập quy hoạch, kế hoạch vốn, đấu thầuCác đơn vị, cơ quan thực hiện dự án, công trình phải công khai dự toán, thiết kế, đơn vị trúng thầu, tiến độ, kế hoạch vốn. . Các cơ quan chức năng cần xây dựng và thực hiện hệ thống thông tin phục vụ công tác chuẩn bị lập dự án ngân sách, có quy trình quản lý được cập nhật kịp thời và chính xác, cung cấp kịp thời các dữ liệu về tình hình thu chi ngân sách, để phục vụ cho các cấp chính quyền, các nhà hoạch định ở từng cấp, ngành. Chi cục thống kê cần phải thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát về các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan chức năng, các bên liên quan nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử hành vi tham nhũng, lãng phí. 3.3.7 Hoàn thiện cơ chế quản lý các dự án đầu tư, quản lý chất lượng các công trình. Nâng cao chất lượng lập thẩm định dự án đầu tư, chất lượng và tính khả thi của dự án đầu tư là yếu tố rất quan trọng đối với đầu tư xây dựng, nhất là các dự án sản xuất kinh doanh sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Do vậy phải quản lý nâng cao chất lượng lập thẩm định các dự án đầu tư để đảm bảo hiệu quả của dự án đầu tư. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là điều kiện tiên quyết phải đạt được các điều kiện nêu trên. Đảm bảo tính khả thi, khoa học, khách quan. Đội ngũ cán bộ thẩm định phải là chuyên gia giỏi trên nhiều lĩnh vực, có phẩm chất đạo đức và phong cách làm việc khoa học, chặt chẽ. Nâng cao chất lượng thiết kế kỹ thuật đảm bảo đầy đủ các chi tiết, đảm bảo chất lượng hệ số an toàn cho phép, tránh lãng phí, gây tốn kém không cần thiết trong lựa chọn phương án ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 56 kết cấu công trình. Nâng cao chất lượng thiết kế nhằm nâng cao chất lượng lập tổng dự toán công trình chính xác, không còn hiện tượng bổ sung gây nên kẽ hở để tham ô, tiêu cực trong thực hiện đầu tư xây dựng. Thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán đảm bảo tính chính xác cao, khoa học và chặt chẽ. Thực hiện tốt các quy định về thẩm quyền, phê duyệt thiết kế - dự toán tại Nghị định 12/2009/NĐ - CP và các thông tư hướng dẫn khác. Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Đấu thầu số 61/2005/QL11 và Luật sửa đổi số 38/2009/QH12. Tuy nhiên cần phải có nghiên cứu, quán triệt, thực hiện đúng quy định của Nghị định số 85/2009/NĐ - CP về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác đầu thầu của các bộ, ngành liên quan. Phải thực sự khách quan và công khai mở thầu. trong quy trình thủ tục đấu thầu cần: Cải tiến thủ tục gọn nhẹ, quy định trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của chủ đầu tư và cơ quan chủ đầu tư. Phải thực hiện đúng quy trình, làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, thiết kế dự toán, xây dựng giá chuẩn để làm căn cứ tổ chức đấu thầu một cách hiệu quả. Đồng thời chấn chỉnh lại các tổ chức tư nhân nhận thầu xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị, các tổ chức tư vấn nhằm đảm bảo khả năng tham gia đấu thầu của các nhà thầu phù hợp với năng lực và kỹ thuật và tài chính của mình. Ngoài ra, cần kiểm tra năng lực các nhà thầu để có chế tài thích hợp; cần xử phạt nghiêm minh các nhà thầu có hành vi gian lận trong đấu thầu tùy theo mức độ mà xử lý theo quy định của Nghị định số 23/2009/NĐ - CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Nâng cao được trách nhiệm của Ban và chủ đầu tư thì việc thực hiện dự án sẽ thuận lợi và chất lượng công trình sẽ được đảm bảo. Giải quyết tốt công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên địa bàn, đảm bảo việc bàn giao mặt bằng để triển khai các công trình, dự án đúng tiến độ, trên cơ sở tuân thủ pháp luật, ổn định lâu dài. Nâng cao trách nhiệm của đơn vị thi công xây dựng công trình, đôn đốc, kiểm tra thi công xây dựng của các đơn vị thi công, tránh hiện tượng làm ẩu, không đúng thiết kế. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 57 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong những năm qua việc sử dụng Ngân sách Nhà nước cho công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn có những bước tiến mới, có nhiều công trình đạt chất lượng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của huyện nói riêng và tỉnh nói chung. Bên cạnh đó đã giải quyết những khó khăn và các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng thực hiện dự án, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục. Thực hiện dự án tốt là đảm bảo giữa các bên đại diện cho chủ đầu tư (Nhà nước), nhà thầu và đơn vị hưởng lợi. Mỗi bên phải có trách nhiệm để hoàn thành, để mang lại lợi ích cho các bên tham gia. Trong đề tài này đã nêu những thành quả đạt được trong các lĩnh vực về kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn 2010 - 2012. Đánh giá tình hình công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong việc thực hiện các dự án, công trình trọng điểm đang được thực hiện trên địa bàn. Tuy nhiên, dù đảm bảo chất lượng nhưng do ảnh hưởng các nguyên nhân khách quan đã làm cho tiến độ thi công kéo dài, đây là một trong những nguyên nhân gây lãng phí nguồn vốn, thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Từ những hạn chế, khuyết điểm để xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn ngân sách nhà nước thông qua các dự án. Từ đó, đề xuất những giải pháp sát với thực tế trong công tác quản lý và thực hiện các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn Huyện trong giai đoạn 2010 - 2012. Hy vọng những giải pháp sẽ góp một phần nhỏ trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác thực hiện và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong thời gian tới. 2. Kiến nghị  Về phía nhà nước Cơ chế chính sách ổn định, thống nhất. Hiện nay, cơ chế chính sách trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thường thay đổi, gây nhiều khó khăn cho những cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 58 Cần quản lý tốt hơn việc sử dụng nguồn vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản, sử dụng nguồn vốn đúng trọng điểm theo yêu cầu của từng dự án và thứ tự ưu tiên. Có các quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của tập thể và cá nhân trong quá trình thực hiện dự án: công tác quy hoạch, thẩm định, giám sát thi công. Ngoài ra, cần quan tâm đến kinh phí cho những tư vấn phản biện hay là giám sát địa phương khi phát hiện những sai sót về chất lượng công trình. Khen thưởng và kỉ luật nghiêm minh đối với các cán bộ có liên quan đến quá trình đầu tư của dự án.  Về phía địa phương Xây dựng công tác kế hoạch hoá phải thực sự được xây dựng từ cơ sở và thực hiện theo quy chế dân chủ. Xem xét bố trí nguồn vốn đối với các công trình, dự án đã phê duyệt nhưng chưa được bố trí vốn, tránh tình trạng dự án treo. Tổ chức rà soát và có kế hoạch bố trí nguồn vốn cho các dự án đang triển khai thi công, đảm bảo các dự án thực hiện theo đúng tiến độ và chất lượng dự án. Với vị trí địa lý là huyện bao quanh Thành phố Hà Tĩnh và trải dài với 31 xã nhưng điều kiện còn khó khăn vì vậy đề nghị Tỉnh cho Huyện hưởng các cơ chế đặc thù về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Chỉ đạo và tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 1792/CT - TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT - TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản ở các địa phương. Chỉ đạo các phòng chức năng tăng cường và phối hợp trong các công tác thực hiện dự án như kiểm tra chất lượng công trình và rà soát tiến độ các chương trình , dự án có biện pháp xử lý các trường hợp nhà thầu chậm tiến độ thi công kéo dài, các đơn vị tư vấn giám sát không thực hiện đúng nhiệm vụ, chức năng Nâng cao ý thức trách nhiệm BQL dự án trong công tác thực hiện dự án, công tâm khách quan, không nể nang với nhà thầu khi phát hiện sai sót. Ban lãnh đạo và các nhân viên là những người có đức, có tài có tác phong làm việc khoa học và lành mạnh. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS.Nguyễn Bạch Nguyệt - TS. Từ Quang Phương (2003), Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội. 2. Mai Chiếm Tuyến (2011), Giáo trình Thẩm định dự án đầu tư, Huế 3. Bùi Mạnh Cường “Nâng cao hiệu quả hoạt dộng đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 5 năm 2007. 4. Chi cục thống kê (2011), Niên giám thống kê huyện Thạch Hà. 5. Phòng Tài chính - Kế hoạch UBND Huyện Thạch Hà, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB 2012 6. UBND Huyện Thạch Hà, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011, kế hoạch 2012. 7. UBND Huyện Thạch hà, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2010; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2011. 8. UBND Huyện Thạch Hà, Quy hoạch phát triển KT-XH huyện 2011-2020 định hướng đến 2030. 9. Các trang web: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài Phụ lục: Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình (Theo Nghị định số 112/2006/NĐ - CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ) TT LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ I Dự án quan trọng quốc gia Theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội II Nhóm A 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng. Không kể vốn 2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp Không kể vốn 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở. Trên 1.500 tỷ đồng 4 Các dự án đâu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông ( khác ở điểm II - 3) cấp thoát nước và công trình hạ tầng kĩ thuật, kĩ thuật điện, sản xuất thiết thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, BCVT Trên 1000 tỷ đồng 5 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông - lâm nghiệp, nuôi truồng thủy sản, chế biến nông lâm sản. Trên 700 tỷ đồngĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài 6 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Trên 500 tỷ đồng III NHÓM B 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự á giao thông ( cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở. Từ 75 - 1.500 tỷ đồng 2 Các dự án xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông( khác điểm II - 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kĩ thuật, kĩ thuật điện, sản xuất thiết thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khi khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông. 1000 tỷ đồng 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kĩ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông lâm sản. Từ 40 - 700 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Từ 30 - 500 tỷ đồng IV NHÓM C 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, Dưới 75 tỷ đồng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thu Hoài cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), các trường học phổ thông nằm trong quy hoạch ( không kể mức vốn), xây dựng nhà ở. 2 Các dự án xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông( khác điểm III - 1),cấp thoát nước và công trình hạ tầng kĩ thuật, kĩ thuật điện, sản xuất thiết thông tin , điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. Dưới 50 tỷ đồng 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông - lâm nghiệp, nuôi truồng thủy sản, chế biến nông lâm sản. Dưới 40 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác ( trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Dưới 30 tỷ đồng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguye_n_thi_thu_hoa_i_2566.pdf
Luận văn liên quan