Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư & phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam

Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và phát trỉển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam đã đem lại cho em nhiều kiến thức thực tiễn từ hoạt động kinh doanh công nghệ thông tin nói chung và hiệu quả kinh doanh tại công ty nói riêng. Kỳ thực tập cuối khóa lần này là một cơ hội để em có thể trực tiếp cọ xát với những họat động kinh doanh tại các doanh nghiệp để từ đó so sánh đối chiếu lại những kiến thức đã được học và thực tế là có rất nhiều sự khác biệt. Ở đây sự khác biệt đến từ cách tiến hành công việc, mọi công việc trên thực tế điều trên cơ sở lý thuyết nhưng ứng với mỗi Công ty mà mức độ ứng dụng và xử lý có phần khác nhau. Tại Công ty cổ phần đầu tư và phát trỉên công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam, tuy mới thành lập được 6 năm nhưng công ty đã có những bước phát triển đáng kể về hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm nhờ có đội ngũ lao động trẻ tuổi, năng động sáng tạo. Ban quản lý sáng suốt, chỉ đạo tận tình trong từng khâu hoạt động của công ty, mục tiêu trong thời gian tới của công ty là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần trong nước và một số thị trường tiềm năng ở nước ngoài. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và phát trỉên công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam dựa trên cơ sở lí luận quản trị kinh doanh và phân tích đánh giá tình hình, thực trạng hoạt đông kinh doanh tại công ty, trong những năm qua cùng với mong muốn bước đầu, vận dụng kiến thức đã học, em đã mạnh dạn đề xuất những phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty. Đứng trên một góc độ nhỏ, em hi vọng những biện pháp này sẽ đem lại lợi ích, ý tưởng mới góp phần đưa công ty vững bước phát triển trong tương lai.

pdf68 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư & phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,02% 5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 2.947.808.340 2,13% Tổng cộng sử dụng vốn 138.288.769.071 100,00% Thang Long University Library 35 2.3.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 2.3.2.1. .Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định Vòng quay tổng tài sản: bằng cách phân tích tỷ số này ta thấy được hiệu quả hoạt động tổng tài sản của công ty, nó cho biết một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu: Bảng 2.13. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Đơn vị: Ttriệu đồng Việt Nam Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh thu thuần 25.113 63.066 30.467 Lợi nhuận sau thuế 2.081 3.265 5.015 Giá trị TSCĐ 14.954 14.368 33.164 Giá tri tổng tài sản 33.626 74.835 165.022 Sức sản xuất của TSCĐ (lần) 1,68 4,39 0,92 Sức sinh lời của TSCĐ (lần) 0,14 0,23 0,15 Vòng quay tổng tài sản (lần) 0,75 0,84 0,18 (Nguồn: Tổng hợp từ Công ty CP DET Việt Nam) Ta thấy vòng quay tổng tài sản của công ty rất nhỏ và biến động không ổn định, năm 2011 vòng quay tổng tài sản là 0,75 lần tức là một đồng tài sản tạo ra được 0,75 đồng doanh thu, tổng tài sản của công ty tăng giảm không ổn định nhưng vòng quay của tổng tài sản chỉ biến động nhẹ chứng tỏ công ty đã sử dụng và quản lý tài sản có hiệu quả khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sức sinh lời của TSCĐ cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, qua ba năm thì tỷ số này còn rất thấp điều này cho thấy công ty kinh doanh chưa có hiệu quả đặc biệt là dự án nhà máy sản xuất thì cần phải có thời gian dài hạn thì mới có thể hòa vốn và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sức sản xuất của TSCĐ của công ty năm 2012 là 4,39 lần tốt nhất so với năm 2011 và năm 2013 chứng tỏ năm 2012 tài sản cố định của công ty đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất. 2.3.2.2. Phân tích các chỉ số sinh lợi Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): Tỷ số này cho các nhà đầu tư biết được hiệu quả của tổng tài sản. Ta thấy tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản giảm qua ba năm hoạt động. Điều này thể hiện qua bảng sau đây: 36 Bảng 2.14. Nhóm tỷ suất sinh lợi Đơn vị: Triệu Việt Nam đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Vốn chủ sở hữu 13.900 26.596 29.572 Lợi nhuận sau thuế 2.081 3.265 5.015 Doanh thu thuần 25.113 63.066 30.467 Tổng tài sản 33.626 74.835 165.022 Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (%) 8,29 5,18 16,46 ROA (%) 6,19 4,36 3,04 ROE (%) 14,97 12,28 16,96 Tỷ số tự tài trợ (%) 41,34 35,54 17,92 (Nguồn: Tổng hợp từ Công ty CP DET Việt Nam) Biểu đồ 2.5. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) Tỷ số này giảm dần từ 6,19% năm 2011 xuống 4.36% năm 2012 và chỉ còn 3.04% vào năm 2013. Ý nghĩa: khả năng mỗi đồng tài sản tạo ra một đồng lợi nhuận giảm. Theo các tính toán trên xét về hiệu quả hoạt động thì tài sản vẫn mang lại hiệu quả nhưng không đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Năm 2013 lãi ròng tăng lên nhưng tổng tài sản tăng cao nên làm cho tỷ số này giảm mạnh. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản rất được nhà đầu tư quan tâm, trong thời gian tới nếu công ty có mở rộng vốn cổ phần hay phát hành cổ phần phổ thông thì cần phải có biện pháp để nâng cao tỷ suất sinh lợi để thu hút các nhà đầu tư và nâng cao uy tín của công ty. 6,19% 4,36% 3,04% 0,00% 1,00% 2,00% 3,00% 4,00% 5,00% 6,00% 7,00% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Thang Long University Library 37 Về tỷ số tự tài trợ của doanh nghiệp thì qua ba năm ta thấy tỷ số này thấp (dưới 50% tổng vốn) và lại giảm dần, chứng tỏ khả năng tự tài trợ về vốn của công ty còn yếu kém. Công ty không chủ động được về nguồn vốn để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, nó cho thấy sự không ổn định về tài chính của công ty ở giai đoạn này. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Qua ba năm tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu biến động không ổn định. Năm 2011 tỷ suất này là 14,97%, điều đó có thể hiểu là cứ 100 đồng vốn tự có của mình, công ty sẽ thu được 14,97 đồng lợi nhuận ròng. Nhưng đến năm 2012 thì do vốn chủ sở hữu giảm nên tỷ suất này cùng giảm còn 12,28%, và tỷ số này tiếp tục tăng lên cao vào năm 2013 là 16,96% mặc dù vốn chủ sở hữu tăng nhưng do lợi nhuận tăng nhanh nên chỉ số tỷ suất sinh lời cũng tăng lên. Tóm lại qua ba năm tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu có tăng trưởng nhưng tăng trưởng chậm. Vì vậy công ty cần quan tâm hơn để nâng cao tỷ số này đặt biệt là đối với các công ty mới chuyển lên loại hình cổ phần. Chỉ số này có tác động lớn đối với các nhà đầu tư khi họ muốn đầu tư vào công ty, nó phản ánh khả năng đạt được lợi nhuận trên mức đầu tư vào công ty. Do vậy công ty cần phát huy hơn nữa, phải giảm các nguồn vốn khác để giảm thiểu phí tổn sử dụng vốn giúp công ty phát triển hơn và có nhiều nhà đầu tư vào công ty trong tương lai. 2.3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013 Căn cứ vào kết quả phân tích của các chỉ tiêu ở trên ta có thể đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty về một số mặt sau đây: Kết quả hoạt động kinh doanh 14,97% 12,28% 16,96% 0,00% 2,00% 4,00% 6,00% 8,00% 10,00% 12,00% 14,00% 16,00% 18,00% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu 38 Tổng doanh thu trong giai đoạn 3 năm qua biến động không ổn định, tiêu thụ hàng hoá không đồng đều, năm 2011 đạt 25.312 triệu đồng, đến năm 2012 tăng vọt lên đến 63.736 triệu đồng tương ứng với mức tăng 152%, tuy nhiên lại giảm xuống còn 33.438 triệu đồng vào năm 2013 tương ứng với mức giảm 48%. Như vậy so với năm 2011 thì doanh thu của năm 2012 là tăng 38.424 triệu đồng. Sang năm 2013, doanh thu lại giảm xuống một khoảng 30.298 triệu đồng. Chi phí trong giai đoạn 2011-2013 cũng biến động không ổn định. Năm 2012 chi phí tăng vọt so với năm 2011 với mức tăng 37.239 triệu đồng tương ứng mức tăng 160,31%. Chi phí năm 2013 lại giảm hơn so với năm 2012 là 32.049 triệu đồng. Cụ thể là giá vốn hàng bán trong năm 2012 thì tăng trưởng cao ở mức 57.894 triệu đồng, tăng lên 36.443 triệu đồng, với mức tăng 169,89% so với năm 2011. Đến năm 2013, khoản chi phí này giảm xuống còn 28.420 triệu đồng, giảm đi 32.049 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng với mức giảm 53%. Về chi phí bán hàng trong năm 2012 cũng tăng cao lên đến 198 triệu đồng, tăng 101 triệu đồng tương ứng với mức tăng 104,12% so với năm 2011. Năm 2013 thì lại giảm đi 115 triệu đồng so với năm 2012, còn ở mức 83 triệu đồng. Về chi phí quản lý doanh nghiệp, năm 2012 tăng lên 500 triệu đồng, ứng với 40,26% so với năm 2011. Năm 2013 giảm xuống 316 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 18,14% so với năm 2012, còn ở mức 1.426 triệu đồng. Về chi phí tài chính, năm 2012 tăng lên 181 triệu đồng, ứng với 43,2% so với năm 2011. Năm 2013 thì giảm xuống 66 triệu, tương ứng với mức giảm 11% so với năm 2012. Lợi nhuận trong 3 năm qua của công ty đều tăng nhưng tăng trưởng chậm và thấp so với sự gia tăng của doanh thu và chi phí. Lợi nhuận của năm 2012 tăng lên 1.184 triệu đồng, tương tứng với mức tăng 157%. Năm 2013 tiếp tục tăng lên 5.015 triệu đồng tương ứng với mức tăng 154% so với năm 2012. Cơ cấu tài sản Trong 3 năm qua, tổng tài sản của công ty đều có xu hướng tăng. Tăng mạnh nhất là ở năm 2013. Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ trọng tài sản dài hạn. Năm 2012, tổng tài sản tăng lên 41.209 triệu đồng, ứng với mức tăng 223% so với năm 2011. Đến năm 2013 tăng 90.187 triệu đồng, ứng với mức tăng 221% so với năm 2012. Cụ thể, tài sản ngắn hạn trong năm 2012 tăng lên 600% so với năm 2011, năm 2013 thì tăng lên với mức tăng 233% so với năm 2012. Tài sản dài hạn trong năm 2012 tăng lên 102% so với năm 2011. Năm 2013 tăng lên 197% so với năm 2012. Thang Long University Library 39 Cơ cấu nguồn vốn Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm qua liên tục tăng, tăng mạnh nhất ở năm 2013, tăng 90.187 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 221% so với năm 2012. Trong đó nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao nhất và cũng tăng mạnh nhất ở năm 2013 là 87.211 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 281% so với năm 2012. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Tổng tài sản của công ty tăng lên trong 3 năm nhưng vòng quay của tổng tài sản lại biến động bất thường. Năm 2011, vòng quay tổng tài sản là 0,75 vòng, có nghĩa là một đồng tài sản tạo ra 0,75 đồng doanh thu. Trong năm 2012, vòng quay tổng tài sản đạt được là 0,84 vòng, có nghĩa là một đồng tài sản tạo ra 0,84 đồng doanh thu. Tuy nhiên đến năm 2013 thì vòng quay tổng tài sản chỉ còn là 0.18 vòng, tức là cứ một đồng tài sản chỉ tạo ra 0,18 đồng doanh thu. Điều này cho thấy công ty sử dụng hiệu quả tổng tài sản trong năm 2013 là không thực sự cao. Sức sinh lợi của TSCĐ tăng lên đến 0,23 lần ở năm 2012, với mức tăng là 0,09 lần so với năm 2011. Sang năm 2013, chỉ tiêu này dừng lại ở mức 0,15 lần thấp hơn so với năm 2012 là 0,08 lần. Chỉ số này rất thấp, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty chưa cao. Sức sản xuất TSCĐ tăng mạnh nhất ở năm 2012 là 4,39 lần, chứng tỏ năm 2012 công ty sử dụng hiệu quả TSCĐ là cao hơn hẳn so với năm 2011 và năm 2013. Các chỉ số sinh lợi của công ty trong 3 năm qua thể hiện không ổn định. Chỉ số ROA giảm đi từ 6,19 lần năm 2011, đến năm 2013 chỉ còn 3,04 lần, tức là cứ một đồng tài sản thì tạo ra 3,04 lần lợi nhuận ròng. Nếu xét về hiệu quả hoạt động tài sản thì tài sản không đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Chỉ số ROE tăng lên ở năm 2013 và cao nhất so với năm 2011, 2012. Nó ở mức 16,96 lần, tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 16,96 đồng lợi nhuận sau thuế. 2.3.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay 2.3.4.1. Thuận lợi. Thị trường nội địa có tiềm năng rất lớn, có tốc độ đô thị hóa cao, nhu cầu về công nghệ, dịch vụ điện tử, điện lạnh, điện gia dụng rất lớn. Những thay đổi thuận lợi về tăng trưởng thu nhập của người tiêu dùng trong hiện tại và tương lai và hành vi tiêu dùng khi thu nhập gia tăng của người tiêu dùng. Sản phẩm luôn được cải tiến về chất lượng, luôn đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. 40 Giá cả phù hợp được người tiêu dùng chấp nhận. Công ty luôn nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng mong đợi của người tiêu dùng. Có hệ thống bán hàng chuyên nghiệp và có quan hệ rộng rãi trên thị trường. Đây sẽ là một cách quảng cáo hữu hiệu cho sự phát triển của công ty. 2.3.4.2. Khó khăn Chế độ kiểm tra, biện pháp chế tài chưa nghiêm làm cho ý thức chấp hành pháp luật trong kinh doanh còn thấp, hiện tượng luồn lách khá phổ biến, tạo nên tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, gây lãng phí lớn, làm tổn hại tới cục diện của nền kinh tế. Phương thức kinh doanh của công ty ngày càng đơn giản hóa các thủ tục, tạo điều kiện cho khách hàng, nhưng rủi ro sẽ nhiều hơn, tỷ lệ thu hồi nợ thấp, nợ khó đòi phát sinh nhiều hơn. Các doanh nghiệp sử dụng chính sách giá thấp để cạnh tranh trong ngắn hạn làm cho lợi nhuận thấp dần. Sự canh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực kinh doanh, hàng loạt các đối thủ ra đời làm thị phần của công ty bị chia nhỏ. Vấn đề nghiên cứu thị trường trong việc nhận dạng các nhu cầu và phân khúc thị trường còn dựa trên những kinh nghiệm và thăm dò hơn là căn cứ vào những số liệu, thông tin phân tích. Thang Long University Library 41 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG VIỆT NAM. 3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty 3.1.1. Định hướng phát triển của công nghệ thông tin Các doanh nghiệp CNTT cung cấp các thiết bị phần cứng điện tử, điện lạnh, máy tính, các phần mềm ứng dụng, hệ thống thông tin và dịch vụ CNTT nhằm xây dựng:  Hạ tầng thông tin cho Chính phủ điện tử: Sản phẩm, dịch vụ CNTT hiện diện trong nhiều cơ quan trọng yếu của Đảng và Nhà nước, trong các cơ quan chính quyền các cấp.  Hạ tầng thông tin cho an ninh, quốc phòng: Sản phẩm, dịch vụ CNTT có mặt trong nhiều cơ quan, đơn vị an ninh, quốc phòng.  Các cơ sở dữ liệu quốc gia như: công dân, đất đai, nhà ở, doanh nghiệp.  Hạ tầng CNTT trong các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế, y tế, văn hoá, chính trị: Sản phẩm, dịch vụ phần cứng, phần mềm hiện diện trong tất cả các ngành kinh tế then chốt như: ngân hàng, hàng không, hải quan, tài chính, viễn thông, phát thanh truyền hình, thông tin địa lý, bản đồ,Sản phẩm, dịch CNTT đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của mỗi cá nhân. Đến năm 2015: các doanh nghiệp Việt Nam có đủ năng lực thiết kế, sản xuất thiết bị, thay thế dần các chi tiết nhập khẩu, đẩy mạnh nghiên cứu chế tạo vi mạch tích hợp, làm chủ thiết kế và sản xuất được một số sản phẩm phần cứng mang thương hiệu Việt Nam, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Việt Nam nằm trong số 15 nước dẫn đầu về cung cấp dịch vụ gia công phần mềm và nội dung số. Quy mô và tính chuyên nghiệp của các doanh nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin Việt Nam được nâng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa. Hình thành được một số sản phẩm phần cứng, phần mềm, nội dung số mang thương hiệu Việt Nam phục vụ thị trường trong nước, hướng tới xuất khẩu. 3.1.2. Định hướng hoạt động của công ty Với quy trình đầu tư hoàn thiện, quy mô hiện đại của công ty là một định hướng phát triển lâu bền trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện tử, đồ điện gia dụng. Góp phần thúc đẩy đầu tư sản xuất công nghiệp ổn định, cụ thể là cung cấp nhiều mẫu mã, chủng loại hàng hoá đa dạng hơn với hình thức đẹp mắt, giá cả hợp lý. 42 Trong những năm đầu, sản phẩm chủ yếu của công ty định hướng vào những thị trường là các tỉnh thành miền bắc, miền nam. Công ty tích cực củng cố đội ngũ công nhân, kỹ thuật chuyên nghiệp, hoàn thiện hệ thống công nghệ hiện đại, ổn định thị trường truyền thống và phát triền ngày càng bền vững nâng cao thương hiệu công ty tạo thế mạnh cạnh tranh phát triển thị trường tiềm năng đối với các sản phẩm của công ty. Trong những năm tiếp theo, công ty định hướng sẽ đi vào thị trường miền trung, các vùng miền núi. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng đầu ra. 3.1.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Từ những phân tích như: doanh thu, chi chí, lợi nhuận, trên đây ta đã hình dung được tình hình hoạt động của công ty trong ba năm vừa qua và đã đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp sau nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Tổng kết điểm mạnh và điểm yếu để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh 3.1.3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Biện pháp tăng lợi nhuận Đối với bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào, mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận đạt được. Sau khi nghiên cứu qua ba năm lợi nhuận của công ty vẫn thấp và tăng trưởng chậm vì vậy phía công ty cần có biện pháp tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu để đạt được lợi nhuận cao hơn. Bảng 3.1. Tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn năm 2011 – 2013 ĐVT: Triệu Việt Nam đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh thu 25.312 63.736 33.424 Chi phí 23.230 60.496 28.420 Lợi nhuận 2.081 3.265 5.015 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP DET Việt Nam) Giải pháp về doanh thu Năm 2012 và năm 2013 doanh thu của công ty vượt kế hoạch nhưng doanh thu năm 2013 lại giảm đi so với năm 2012 là 30.312 triệu đồng. Doanh thu chủ yếu của công ty là doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ. Vì thế muốn tăng doanh thu thì ta phải tăng doanh thu thuần. Giả sử năm 2014, sau khi thực hiện biện pháp doanh Thang Long University Library 43 thu thuần tăng lên 10%, các chỉ tiêu khác vẫn giữ nguyên so với năm 2013, thì ta sẽ có doanh thu thuần năm 2014: = 30.467 + 30.467x10% = 33.513 triệu đồng Bảng 3.2. Doanh thu năm 2013 và 2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch tuyệt đối Chênh lệch tƣơng đối % Tổng doanh thu 33.438 36.484 3.046 9,1% Khi đó ta sẽ có lợi nhuận sau thuế năm 2014 =36.484* (1-25%)= 27.363 Bảng 3.3. Bảng tổng hợp doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm sau khi cải thiện ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch tƣơng đối Chênh lệch tuyệt đối (%) Doanh thu 33.438 36.484 3.046 9.1 Chi phí 28.420 28.420 - - Lợi nhuận 5.018 8.064 3.046 60,7 Ta thấy là nếu như doanh thu tăng lên 9,1% ở năm 2014 thì lợi nhuận sẽ tăng lên 60,7%. Khi đó ta có chỉ số tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS là = 36.484/8.064 = 4,52 lần. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng lên, thể hiện hiệu quả kinh doanh của công ty tăng lên. Vậy tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA = 8.064/165.022 = 4,88 lần. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE = 8.064/29.572 =27,25 lần. Như vậy, sau khi thực hiện biện pháp tăng doanh thu thì năm 2014 tỷ suất sinh lời ROS là 4,52 lần, ROA là 4,88 lần, ROE là 27,25 lần. Bảng 3.4. Bảng tỷ số sinh lời sau khi thực hiện biện pháp Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch tuyệt đối ROA (lần) 3,04 4,88 1,84 44 ROE (lần) 16,96 27,25 10,29 Sau khi thực hiện biện pháp tăng doanh thu, công ty kinh doanh hiệu quả hơn, thể hiện qua các chỉ số ROA, ROE. Năm 2014, ROE tăng lên 10,29 lần. Giải pháp về chi phí Chi phí của doanh nghiệp trong năm 2012 rơi vào tình trạng bội chi nhưng cũng đã kịp thời ổn định vào năm 2013. Điều này đòi hỏi cần phải duy trì và phát triển thành quả đạt được để góp phần gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì cũng phải xem xét đến kết cấu chi phí của công ty hiện nay chủ yếu là giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao. Hiện tại thì một số phòng ban của công ty cũng cũng chưa hoạt động hiệu quả: đặc biệt là phòng quản lý chất lượng – nghiên cứu sản phẩm và phòng Marketing, bộ phận nghiên cứu thị trường cũng chưa hoạt động hiệu quả. Các bộ phận trên chưa phối hợp tốt để tìm thị trường xuất nhập khẩu các sản phẩm của công ty. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc công ty phải chịu chi phí nguyên vật liệu cao khi nhập khẩu. Công ty hiện đang nhập khẩu một số nguyên liệu với giá cao từ các nước đối với một số sản phẩm như: linh kiện, sản phẩm nguyên chiếc hàng đồ điện gia dụng, điện tử, Nên phía bộ phận Marketing cần tăng cường hơn nữa để tìm nhà cung cấp cả trong và ngoài nước với giá nguyên liệu rẻ hơn để tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Giải pháp về nguyên liệu Nguồn nguyên liệu trong nước hiện tại còn chưa ổn định, nhiều nhà cung cấp liên tục thay đổi giá cả, chế độ giao hàng khác nhau nên tính ổn định và đầy đủ của vùng nguyên liệu cũng không cao. Điều này đòi hỏi phía công ty phải phối hợp tốt với nhà cung cấp, tạo mối quan hệ thân thiết để tạo được vùng nguyên liệu, sản phẩm ổn định lâu dài cho nhà máy từ đó cũng tiết kiệm được chi phí sản xuất. Giải pháp về chất lƣợng Cần phải chặt chẽ hơn khi thu mua nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào. Tích cực áp dụng cải tiến kỹ thuật theo chính sách chất lượng sản phẩm mới của nhà nước. Tăng cường năng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng của sản phẩm. Giải pháp về vốn Công ty đã phát triển sản xuất kinh doanh bằng việc tăng vốn đầu tư vào tài sản cố định đã dự trữ thêm hàng tồn kho và tiếp tục đầu tư vào xây dựng dở dang, đầu tư vào bất động sản với. Và để tài trợ cho các mục đích sử dụng vốn trên Công ty CP DET Việt Nam đã sử dụng các nguồn vốn sau: vay thêm nợ ngắn hạn 87 tỷ (62.91%), tăng cường thêm vốn chủ sở hữu với số tiền, chiếm dụng vốn của người bán 47.5 triệu. Vì vậy để Thang Long University Library 45 đảm bảo khả năng thu hồi vốn thì công ty cần phải xoay vòng vốn nhanh để trả các khoản nợ ngắn và dài hạn, phải có kế hoạch thu hồi vốn từ việc mở rộng nhà xưởng bằng cách hoạt động đúng công suất nhà máy. Công ty đã chuyển sang loại hình cổ phần nhưng sự thu hút vốn để đầu tư chưa cao, nguồn vốn chủ yếu cho mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vốn vay ngắn hạn đòi hỏi phải hoàn vốn nhanh mới đảm bảo khả năng chi trả. Điều đó là một bất lợi cho công ty trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh nên tương lai cần phải có bước tiến mới về những giải pháp huy động vốn. Chính vì vậy công ty nên hướng đến những nguồn vốn trong dài hạn. Sau đây là một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP DET Việt Nam: Giải pháp về hoạt động tài chính Hoạt động tài chính là một trong những nội dung chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, để không những giúp doanh nghiệp nắm được thực trạng của hoạt động tài chính mà còn trên cơ sở thực trạng đó có thể dự đoán được các nhu cầu tài chính trong kỳ tiếp theo, nâng cao tính tích cực chủ động trong sản xuất kinh doanh. Muốn sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Và số lượng vốn nhiều hay ít lại liên quan đến doanh thu sẽ thu được là lớn hay nhỏ. Nhưng với một mức doanh thu cụ thể nào đó, đòi hỏi một lượng vốn nhất định nào đó. Qua phân tích tình hình tài chính của Công ty ta thấy nổi bật lên là vấn đề vốn lưu động quá ít, tốc độ chu chuyển vốn thấp, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Cần tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đồng thời chặt chẽ và nghiêm túc hơn trong công tác thanh toán nhiều khoản vốn đi chiếm dụng. Hiện nay nguồn vốn của Công ty còn rất ít, vốn chủ sở hữu của Công ty không đủ để đáp ứng toàn bộ nhu cầu về vốn kinh doanh của mình. Công ty cần bổ sung thêm nguồn vốn tự có, lựa chọn nguồn vốn tốt hơn theo nguyên tắc hiệu quả kinh tế tránh tình trạng đi chiếm dụng vốn quá nhiều như hiện nay. Nhu cầu bổ sung vốn lưu động cao, trước mắt Công ty nên sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng như lợi nhuận chưa phân phối, các khoản phải trả chưa đến hạn trả Mặt khác Công ty cần chú trọng hơn để thu hồi các khoản phải thu hoặc thu về các khoản nợ của những công trình đã hạch toán xong. Để thu hồi được triệt để nợ thì phòng tài chính cần tăng cường bố trí người giám sát, mở sổ theo dõi cho từng khách hàng, đốc thúc thu hồi các khoản phải thu. 46 Cần đầu tư thêm tài sản cố định nhằm nâng cao năng lực sản xuất của Công ty đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ mới. Hầu hết các tài sản của Công ty còn mới cần bảo quản, kinh doanh khai thác hết công suất sử dụng để nâng cao hiệu quả công việc. a) Hoàn thiện về phương pháp phân tích Để đánh giá mà chưa đi sâu vào so sánh với một số chỉ tiêu quan trọng khác như so sánh dọc và ngang từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để đánh giá chính xác và đầy đủ hơn. Thực tế cho thấy khi phân tích tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp người ta thường phân tích theo hai phương pháp là so sánh và phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích. Do đó để có thể phản ánh rõ hơn, thực trạng tài chính của mình công ty nên tiến hành phân tích báo cáo tài chính dựa trên một hoặc cả hai phương pháp trên để có cái nhìn đầy đủ hơn và toàn diện hơn về tình hình tài chính của công ty. Bởi vì trên thực tế nếu chỉ so sánh giữa số thực hiện của hai kỳ kế toán thì có thể thấy tình hình tài chính là khả quan nhưng nếu đem kết quả đó so với tiêu chuẩn chung của ngành thì vẫn còn thấp, vẫn chưa phù hợp để các nhà lãnh đạo công ty có những giải pháp nữa để cải tiến tình hình tài chính của mình. Khi phân tích công ty thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu trên thì sẽ đưa ra được những nhận xét và đánh giá đầy đủ hơn về tình hình tài chính, qua đó có những giải pháp cụ thể và chi tiết hơn cho từng mặt hoạt động của mình. Ngoài ra công ty còn thực hiện chương trình phân tích nhanh các chỉ tiêu tài chính để cung cấp thông tin thường xuyên cho ban lãnh đạo công ty để đáp ứng các yêu cầu về quản lý. b) Hoàn thiện về nội dung phân tích tình hình tài chính Những phân tích ở trên chỉ dừng lại ở những đánh giá chung nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của công ty. Do vậy, những kiến nghị mang tính đề xuất dưới đây cũng chỉ có ý nghĩa trong một giới hạn nhất định. Qua việc phân tích tình hình tài chính tại công ty, em xin trình bày một số kiến nghị nhằm có thể cải thiện hơn tình hình tài chính của công ty: Hàng tồn kho đặc biệt là thành phẩm tồn kho tăng nhiều trong năm, vòng quay hàng tồn kho thấp, do đó các nhà quản trị công ty phải tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục để giảm lượng vốn bị ứ đọng. Tăng cƣờng huy động nguồn vốn kinh doanh: Nguồn vốn kinh doanh trong đó vốn chủ sở hữu có vai trò hết sức quan trọng, nó là nguồn hình thành tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty. Việc tăng cường nguồn vốn kinh doanh thể hiện tiềm lực của công ty. Tuy nhiên, nếu chỉ nhiều về số lượng mà thiếu đi tính hiệu quả trong sử dụng vốn thì tình hình tài chính của công ty là chưa tốt. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn vốn là một mục tiêu quan trọng đặt ra cho công ty. Để nâng cao Thang Long University Library 47 hiệu quả sử dụng vốn thì: Nâng cao tổng doanh thu thuần đây là mục tiêu hàng đầu của hội đồng quản trị, ban giám đốc công ty và toàn thể CBCNV. Trong thực tế công ty còn non trẻ nhưng những năm qua doanh thu tăng lên một cách nhanh chóng. Tuy nhiên để tăng doanh thu đòi hỏi công ty phải phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, có hệ thống bán hàng chuyên nghiệp để thu hút các khách hàng tiềm năng. Để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải có sự đầu tư về chiều sâu. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có biện pháp để nâng cao khả năng huy động vốn. Việc huy động vốn tuỳ theo điều kiện cụ thể của công ty mà các nhà quản lý đề ra các biện pháp huy động phù hợp. Huy động vốn từ CBCNV trong công ty với các chính sách ưu đãi. Việc huy động vốn trong nội bộ công ty vừa có vốn để phát triển sản xuất kinh doanh vừa có điều kiện để giải quyết tăng thêm thu nhập cho người lao động. Khuyến khích các đối tác bỏ vốn đầu tư. Đây là một biện pháp rất tốt, nếu thành công công ty có thể mở rộng sản xuất. Tuy nhiên đây cũng là một công việc khó khăn đòi hỏi công ty phải có chính sách tín dụng hợp lý cũng như có các chính sách khác. Vấn đề chi phí lãi vay cũng là điều đáng để các nhà quản trị quan tâm do vậy công ty cần phải có biện pháp thích hợp để thu hồi công nợ, chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp, cân bằng cán cân thanh toán. Bên cạnh đó công ty cần phải cố gắng giảm bớt các khoản chi phí quản lý, bán hàng để nâng cao lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tăng cƣờng công tác quản lý tài sản ngắn hạn. Công tác quản lý tài sản phải đảm bảo được 2 yêu cầu là thoả mãn cho quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời phải tiết kiệm ở mức tối đa. Việc quản lý tài sản ở đây thực chất là quản lý sản xuất, quản lý tiền mặt, quản lý nguyên vật liệu và quản lý hàng tồn kho. Để làm tốt công tác này công ty cần thực hiện các biện pháp:  Thông qua việc tìm hiểu thị trường để dự báo nhu cầu của thị trường, từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất phù hợp. Nếu tổ chức tốt quá trình sản xuất thì cũng được coi là một giải pháp nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động được thông suốt, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư.  Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư theo định mức nhằm giảm thiểu chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm.  Tổ chức tốt quá trình lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân thực hiện tốt công việc. Nâng cao khả năng thanh toán của công ty: Khả năng thanh toán là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc quản lý tình hình tài chính của công ty. Nếu khả năng thanh 48 toán của công ty là cao chứng tỏ công tác tài chính được thực hiện tốt. Khả năng thanh toán là đối tượng quan tâm chủ yếu của các đối tác có quan hệ tài chính với công ty như các ngân hàng, các nhà cung cấp, các nhà đầu tư Vì vậy việc nâng cao khả năng thanh toán sẽ làm cho tình hình tài chính khả quan hơn, đồng thời công ty cũng củng cố được mối quan hệ với các đối tác. Chuyển các khoản nợ ngắn hạn sang dài hạn tuỳ theo điều kiện của công ty thay vì việc huy động vốn từ bên ngoài như vay vốn ở các ngân hàng với thời gian đáo hạn dài hơn, đảm bảo cho sự an toàn về tài chính của công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ là loại công cụ không thể thiếu, vai trò của nó đối với sản xuất sản phẩm, nhất là về chất lượng sản phẩm - yếu tố hàng đầu của sản xuất. TSCĐ của quá trình sản xuất được thể hiện trong các loại máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nhà xưởng, đất đai Chính vì vậy mà hiệu quả sử dụng TSCĐ là rất quan trọng đối với mỗi công ty cũng như đối với hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản cố định, cụ thể công ty cần phải chú ý đến một số giải pháp chủ yếu sau:  Trước tiên phải sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý sao cho khai thác hết công suất thiết kế, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất nhằm giảm chi phí khấu hao cho TSCĐ.  Phân cấp quản lý TSCĐ cho các phân xưởng, các bộ phận trong công ty nhằm nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý. Chấp hành theo quy trình sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ.  Công tác trích khấu hao chính xác và phù hợp với thực tế là điều rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tập trung cho chiến lược đa dạng hoá loại hình kinh doanh: để có thể đảm bảo an toàn cho đồng vốn kinh doanh, trong thực tế công ty không chỉ đầu tư vào một loại hình mà thường đầu tư kinh doanh ở nhiều loại hình khác nhau bên cạnh việc sản xuất kinh doanh chính của công ty. Tuy nhiên khi quyết định đầu tư vào một loại hình kinh doanh mới công ty cần phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng để tránh những rủi ro có thể gặp phải. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có sự nhanh nhạy, linh hoạt trong công tác quản lý cũng như khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường. Tập trung cho chiến lược đa dạng hoá loại hình kinh doanh sẽ tạo cơ hội cho công ty tăng lợi nhuận. Có thể thấy rằng trong điều kiện hiện nay việc đa dạng hoá loại hình kinh doanh là cần thiết. Việc này vừa có thể tăng thu nhập cho công ty lại có thể củng cố và tăng thêm mối quan hệ của công ty với bên ngoài. Tuy vậy, đối với mỗi quyết định bên Thang Long University Library 49 cạnh việc cân nhắc kỹ lưỡng về những rủi ro và hiệu quả cũng cần chú ý đến việc cân đối nguồn vốn cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Hạn chế tối đa tình hình công nợ cao, công nợ dây dưa khó đòi trong việc bán hàng Tình hình công nợ cao như hiện nay tại công ty là do nhân viên kinh doanh: Chưa thật sự sát sao trong việc nghiên cứu thị trường, chưa quan tâm đến tất cả khách hàng mà thị trường mình tác nghiệp, hầu hết chỉ quan tâm đến những trung gian phân phối mạnh có doanh thu cao. Chưa có biện pháp mạnh với những trung gian phân phối có tâm lý dây dưa công nợ, chưa thực hiện tốt công tác hậu mãi chăm sóc khách hàng gây tâm lý bức xúc cho khách hàng. Chỉ chạy theo doanh thu, bán cho đủ chỉ tiêu doanh thu mà công ty đưa ra miễn sao lãnh lương đủ mà không quan tâm đến tình hình công nợ và không dành nhiếu thời gian cho việc thu hồi nợ. Vì vậy để nâng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty đòi hỏi từng cán bộ nhân viên cần hiểu rõ trách nhiệm của mình trong công việc, nhất là nhân viên kinh doanh cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong việc bán hàng và thu hồi công nợ. Cần phải lên kế hoạch cụ thể trong công tác thu hồi công nợ, cần phải có những biện pháp mạnh với những trung gian phân phối không có thiện chí kinh doanh, cố tình dây dưa công nợ bằng cách phối hợp với các phòng ban liên quan như: Khóa mã khách hàng không cho xuất hàng, thanh lý hợp đồng trước thời hạn, phạt lãi, Quản lý và đào tạo nguồn nhân lực Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người. Công ty CP DET Việt Nam có rất nhiều những người quản lý giàu kinh nghiệm và những người thợ giỏi, tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới. Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến 50 thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của nhân viên dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đào tạo. Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chương trình ngắn hạn và dài hạn do các trường đại học tổ chức. Thường xuyên cho nhân viên tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. Tổ chức học tập trong nội bộ về nội qui lao động, tổ chức thi tay nghề cho nhân viên. Nếu đề ra được chiến lược đúng đắn về con người, Công ty sẽ tận dụng được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thành hiện thực. Xây dựng một trung tâm bảo hành trên địa bàn nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất và thuận lợi nhất. Thực hiện theo phương châm “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, tất cả các cán bộ nhân viên trong công ty nói chung và phòng kinh doanh tiếp thị nói riêng cần phải lắng nghe tiếp thu ý kiến khách hàng, giải quyết mọi khó khăn, bức xúc của khách hàng nhằm tránh trường hợp khách hàng bức xúc dẫn đến tâm lý không muốn thanh toán tiền hàng. Bên cạnh đó việc tiếp thu ý kiến của khách hàng cũng là cách để công ty nắm bắt nhanh chóng những nhu cầu của khách hàng đối với các mặt hàng đang kinh doanh. Qua đó kịp thời có những biện pháp cải tiến hàng hóa theo nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Đây chính là nhân tố quan trọng trong công tác đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nên tổ chức những buổi hội thảo khách hàng nhằm thu thập thông tin, ý kiến của khách hàng về sản phẩm. Qua đó tung ra những sản phẩm mới, những sản phẩm đang được tiêu thụ mạnh đang được ưa chuộng trên thị trường. Đội ngũ nhân viên bán hàng, nhân viên kinh doanh phải thật sự hiểu rõ về từng mã hàng, nắm rõ chính sách kinh doanh, quy trình quy định về phần hàng của mình cộng thêm vào đó là thái độ hòa nhã thân thiện khi tiếp xúc với khách hàng. Thực hiện theo phương châm: “hợp tác làm ăn đôi bên cùng có lợi”. Tạo điều kiện cho tất cả các nhân viên có thể giao lưu, tiếp xúc với nhau nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết, hợp tác tốt trong giải quyết công việc thông qua các cuộc Thang Long University Library 51 vui chơi, nghỉ mát vào những dịp lễ hội. Đây cũng là hình thức vừa khen thưởng, vừa động viên khích lệ tinh thần của cán bộ nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên thư giãn sau những ngày lao động mệt mỏi. Tạo thói quen hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong công việc, người đi trước hướng dẫn cho người đi sau, cấp trên truyền đạt lại kinh nghiệm và kiến thức cho cấp dưới. Thực hiện Tăng cƣờng công tác nghiên cứu thị trƣờng. Xác định nguồn thông tin và mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ về thị trường như các mặt: Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các vùng khác nhau. Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng,... Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường. Qua đó các nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu sản phẩm, thị hiếu từng khu vực. Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm theo các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng,... Qua đó Công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng thâm nhập và đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng từ các loại sản phẩm mới hay kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài với các Công ty và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc phục được tình trạng này sẽ giúp Công ty ổn định được quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn làm được như vậy Công ty phải tăng cường thiết kế mẫu mã đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều bạn hàng nhưng mối quan hệ này chưa rộng và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau: Áp dụng mọi biện pháp nhằm giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng, khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình thành nên các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo hai bên phát triển cùng có lợi. 52 Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu cầu thành sức mua thực tế. Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được thông qua các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường công ty phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường như:  Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu?  Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu?  Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung.  Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận và doanh thu của công ty? Thực hiện nghiên cứu chính sách giá cả hợp lý nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty. Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào:  Giá thành sản xuất sản phẩm.  Mức thuế nhà nước quy định.  Quan hệ cung cầu trên thị trường. Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từng giai đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của công ty. Cụ thể là: Thứ nhất: một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định, khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao. Thứ hai: một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số. Thứ ba: Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ở các loại thị trường khác nhau. Thứ tư: áp dụng mức giá thấp hơn 2% đến 3% đối với những khách hàng thanh toán ngay nhằm thu hồi nhanh vốn lưu động. Thang Long University Library 53 Thực hiện các chương trình quảng cáo, chiêu thị. Quảng cáo: Hiện nay khâu quảng cáo đối với Công ty CP DET Việt Nam dường như là chưa được quan tâm đúng mực. Việc quảng cáo tiếp thị sản phẩm của mình chủ yếu là cho nhân viên đi tới từng đại lý và thuyết phục họ bán sản phẩm với những ưu đãi và chiết khâu phần trăm hoa hồng lớn. Đây là hình thức kinh doanh sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc thu hồi vốn, nhưng để các đại lý bán sản phẩm cho mình buộc họ phải làm thế mới thuyết phục được đại lý. Trong năm tới công ty cần chú trọng vào các hình thức quảng cáo khác như trên truyền thanh, truyền hình, báo chí, phát hành các tờ rơi. Về nội dung quảng cáo phải thống nhất với phương châm “cung cấp hàng với chất lượng cao, giá cả hợp lý”. Cần nhấn mạnh đến chất lượng, mẫu mã của các sản phẩm. Chiêu thị: Đây là hoạt động khuyến khích khả năng mua hàng của khách hàng nhằm gia tăng doanh số bán hàng củ thể là hoạt động sau: Chương trình mua hàng có quà tặng: Áp dụng khi có hội chợ tặng các sản phẩm gia dụng trong nhà. Chương trình bán hàng có quà thưởng: Đây là dạng khuyến mãi thường áp dụng nhiều nhất cho các cửa hàng nhân dịp lễ tết. Chương trình quà tặng miễn phí: Áp dụng cho các khách hàng thăm quan hội chợ, triển lãm mà công ty tham gia. Chương trình bốc thăm trúng thưởng: Hình thức này cũng thường xuyên sử dụng trong các kì hội chợ. 3.2. Kết luận và kiến nghị 3.2.1. Kết luận Nhìn chung công ty đã mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng chưa đi vào hoạt động ổn định. Doanh thu của công ty qua ba năm có sự biến động bất ổn, năm 2012 doanh thu đạt được 63,066 tỷ đồng, tăng 252% so vói nam trước, lợi nhuận sau thuế đạt 3,265 tỷ đồng tăng 157% nhưng doanh thu lại giảm xuống còn 30,467 tỷ đồng (giảm 52%) vào năm 2013, lợi nhuận sau thuế là 5,015 tỷ đồng (tăng lên 154%) do một phần từ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm xuống và doanh thu từ hoạt động tài chính tăng lên. 54 Công ty chưa thực sự quản lý tốt giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp, điều này làm cho lợi nhuận của công ty tăng giảm không ổn định. Bên cạnh đó qua phân tích ba năm ta thấy được nhiều yếu điểm của Công ty CP DET: công ty đang gặp khó khăn cho nguồn nguyên liệu đầu vào, phụ thuộc phần lớn chỉ một số các đối tác nước ngoài, chưa mở rộng và thu hút khách hàng tiềm năng trong nước, công tác quảng bá thương hiệu chưa được phát triển. 3.2.2. Kiến nghị 3.2.2.1. Đối với Nhà nước Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật trong đó luật kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng. Hệ thống quy phạm pháp luật đầy đủ, chính xác sẽ tạo ra môi trường tốt, lành mạnh, an toàn thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Cải cách hành chính nhà nước vẫn đang là vấn đề cần giải quyết, góp phần lành mạnh hoá nền hành chính quốc gia. Nó sẽ mang lại hiệu quả cho xã hội: vừa tiết kiệm cho ngân sách, vừa tiết kiệm tiền bạc, thời gian công sức cho người dân. Bộ Tài chính nên điều chỉnh thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng, thành phẩm, linh kiện, phụ tùng nhằm hỗ trợ giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp điện tử, công nghệ thông tin nhằm tháo gỡ được triệt để nhất những cái khó cho doanh nghiệp. Đến thời điểm này, ở Việt Nam, chưa có một doanh nghiệp trong nước nào, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất hoặc dự kiến sẽ sản xuất được phụ tùng linh kiện điện tử, điện lạnh,... Và thực tế này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp gặp khó trong việc cạnh tranh với các sản phẩm nguyên chiếc nhập từ Trung Quốc và các nước ASEAN. Điều mong mỏi nhất từ phía doanh nghiệp hiện nay đó là làm sao phía cơ quan quản lý nhà nước có những chính sách thuế hợp lý, đúng thời điểm, giải quyết hài hoà được lợi ích của ba bên: Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Thiết nghĩ, đó là nguyện vọng hết sức chính đáng rất cần phải có sự xem xét và triển khai sớm. Xây dựng các khu công nghệ thông tin – Truyền thông (CNTT-TT) tập trung, phát triển công nghiệp phần mềm và nội dung số, tạo điều kiện để lĩnh vực công nghệ thông tin trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước và trong thực hiện cải cách hành chính còn hạn chế và thiếu tính đồng bộ. Cần có mô hình quản lý Nhà nước tiên tiến, hiện đại, hội tụ, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới và sự phát triển của khoa học công nghệ. Đây chính là điều kiện quan trọng thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực thông tin và truyền thông một Thang Long University Library 55 cách đồng bộ và hiệu quả. Ngoài ra, chúng ta cần thực hiện tốt phương châm đi thẳng vào công nghệ hiện đại, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia ngang tầm với các nước tiến tiến trong khu vực. 3.2.2.2. Đối với công ty Cần tìm cách gắn liền lợi ích của công ty với lợi ích của nhân viên, các khách hàng đang kinh doanh, gắn bó lâu dài với công ty bằng cách tiến hành cổ phần hóa công ty. Thực hiện được điều này vừa huy động được nguồn vốn lớn nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh vừa phát huy được sức mạng tối đa của tập thể. Chúng ta biết cách giới thiệu sẽ đạt được những hợp đồng mua bán và các cộng sự tốt. Về sau này phát triển rộng rãi mạng internet cùng hệ thống ngân hàng, chúng ta có thể thực hiện thương mại điện tử thì lúc đó vai trò của web ngày càng quan trọng hơn. Điều chỉnh giá cả sao cho phù hợp với từng vùng, chú trọng xây dựng lại hệ thống đại lý giới thiệu sản phẩm. Công ty cần đẩy mạnh chính sách khen thưởng sáng kiến cải tiến kĩ thuật, khen thưởng đối với người lao động, có thể coi đó là động lực phát triển kinh doanh của công ty và là chất keo dính giữa người lao động và công ty. Công ty cần chú ý thực hiện phát triền hơn nữa xúc tiến quảng bá thương hiệu trên các phương tiện thông tin, tìm kiếm thị trường mới, các đối tác lớn từ ngoài nước lẫn trong nước. Xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu để ổn định cho sản xuất, có các kế hoạch phát triển nguyên liệu bằng cách hổ trợ vốn, kỹ thuật nhằm tạo lập nguồn cung ổn định và chất lượng cho sản xuất. Xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, mở rộng thị phần ở các thị trường tiềm, đặc biệt là khách hàng tiềm năng trong nước còn rất lớn nhằm gia tăng doanh thu cho công ty. Cần phải cơ cấu quản lý nguồn vốn chặt chẽ hơn. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng ban, đối với phòng Marketing phải tăng cường công tác quảng bá thương hiệu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và phát trỉển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam đã đem lại cho em nhiều kiến thức thực tiễn từ hoạt động kinh doanh công nghệ thông tin nói chung và hiệu quả kinh doanh tại công ty nói riêng. Kỳ thực tập cuối khóa lần này là một cơ hội để em có thể trực tiếp cọ xát với những họat động kinh doanh tại các doanh nghiệp để từ đó so sánh đối chiếu lại những kiến thức đã được học và thực tế là có rất nhiều sự khác biệt. Ở đây sự khác biệt đến từ cách tiến hành công việc, mọi công việc trên thực tế điều trên cơ sở lý thuyết nhưng ứng với mỗi Công ty mà mức độ ứng dụng và xử lý có phần khác nhau. Tại Công ty cổ phần đầu tư và phát trỉên công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam, tuy mới thành lập được 6 năm nhưng công ty đã có những bước phát triển đáng kể về hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm nhờ có đội ngũ lao động trẻ tuổi, năng động sáng tạo. Ban quản lý sáng suốt, chỉ đạo tận tình trong từng khâu hoạt động của công ty, mục tiêu trong thời gian tới của công ty là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần trong nước và một số thị trường tiềm năng ở nước ngoài. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và phát trỉên công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam dựa trên cơ sở lí luận quản trị kinh doanh và phân tích đánh giá tình hình, thực trạng hoạt đông kinh doanh tại công ty, trong những năm qua cùng với mong muốn bước đầu, vận dụng kiến thức đã học, em đã mạnh dạn đề xuất những phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty. Đứng trên một góc độ nhỏ, em hi vọng những biện pháp này sẽ đem lại lợi ích, ý tưởng mới góp phần đưa công ty vững bước phát triển trong tương lai. Trong quá trình hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ từ các anh chị trong Công ty cổ phần đầu tư và phát trỉên công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam, dưới sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Lưu Thị Hương, mặc dù em có nhiều cố gắng, nhưng trình độ hiểu biết thực tế còn hạn chế nên khóa luận không tránh những sai sót. Do đó em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý chân thành từ phía Thầy Cô và các anh chị trong công ty để có thể hoàn thành tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Ngày 26 tháng 3 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Minh Anh Thang Long University Library PHỤ LỤC 1. Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2011-2013 của công ty cổ phần đầu tư & phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam 2. Bảng cân đối kế toán 3 năm của công ty cổ phần đầu tư & phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trang web: 2. Tạp chí thông tin tài chính 3. Từ điển tiếng Việt, nhà xuất bản từ điển Bách Khoa 4. Quản trị tài chính doanh nghiệp, Võ duy hào 2009, NXB Bộ giao thông vận tải 5. Giáo trình tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Lưu Thị Hương 2010, NXB ĐH Kinh tế quốc dân. 6. Phân tích và dự báo kinh doanh ( Lý thuyết, bài tập và bài giải), Trần Đức Trung 2011, NXB Lao động xã hội Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a16120_3201_3806.pdf
Luận văn liên quan