Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành Đô

Gia nhập thị trường muộn hơn so với các chi nhánh khác trên địa bàn, BIDV Thành Đô đã thực sự trải qua nhiều thử thách để đạt được sự tăng trưởng đáng tự hào như ngày nay. Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam, giữa ngân hàng Việt Nam và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, BIDV Thành Đô đã tìm ra cho mình một số giải pháp, hướng đi mới để thu hút khách hàng, mở rộng các loại hình hoạt động thanh toán quốc tế, trên cơ sở đó, mở rộng các loại hình nghiệp vụ liên quan như tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ. Đóng góp vào thành công của hoạt động TTQT của chi nhánh, phương thức tín dụng chứng từ đã khẳng định được vị trí của nó trong thanh toán xuất nhập khẩu với những tính năng ưu việt. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, phương thức này vẫn chưa thực sự phát huy hết hiệu quả của nó trong công tác thanh toán quốc tế tại BIDV Thành Đô. Trong khuôn khổ của một luận văn, tác giả đã phân tích một số chỉ tiêu quan trọng và đưa ra ý kiến, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Thành Đô- ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

pdf84 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2139 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TTQT đạt được chủ yếu tạo ra từ doanh thu theo phương thức L/C, năm 2011, con số này chiếm 53% trong tổng doanh thu TTQT, doanh thu theo phương thức nhờ thu chiếm tỷ trọng thấp nhất, đạt 6,5%, doanh thu theo phương thức chuyển tiền chiếm 40,5%. Sự khó khăn trong tình hình kinh tế chung năm 2012 khiến cho các giá trị thanh toán quốc tế đều giảm, tuy nhiên doanh thu đạt được theo phương thức chuyển tiền trong năm này lại tăng lên, từ 40,9% năm 2011 tăng lên 42,4% vào năm 2012, có thể nói trong năm này, việc tìm kiếm các hợp đồng kinh tế là không dễ dàng, khách có xu hướng lựa chọn một phương thức thanh toán an toàn, thận trọng, tiết kiệm chi phí hơn, đó là phương thức chuyển tiền. Sang năm 2013, với nỗ lực cải tiến các phương thức thanh toán quốc tế của ngân hàng BIDV Thành Đô, việc thanh toán bằng phương thức L/C đã tăng trưởng trở lại, đạt mức 53,3%, cao nhất trong 3 năm liền đó, phương thức thanh toán bằng chuyển tiền cũng giảm, chỉ còn chiếm tỷ trọng 40,9%. Qua bảng số liệu cho thấy, phương thức thanh toán bằng L/C luôn tỏ ra là phương thức thanh toán hiệu quả, được các doanh nghiệp tin dùng nhiều nhất trong các phương thức thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán bằng L/C cũng mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh, chiếm tỷ trọng cao nhất trong doanh thu từ thanh toán quốc tế. Việc duy trì, phát triển phương thức thanh toán quốc tế bằng L/C sẽ mang lại 50 nhiều giá trị lợi nhuận cho phía BIDV Thành Đô và phát triển được nhiều giá trị lợi ích kinh tế. Ngân hàng cần phải ngày càng hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế, nhất là theo phương thức thanh toán bằng L/C để thu hút khách hàng, phục vụ khách hàng hiệu quả, giảm thiểu chi phí cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để giúp khách hàng hoạt động tốt hơn, mang lại nguồn lợi nhuận cho ngân hàng Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận TTQT theo L/C Bảng 0.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT theo L/C tại BIDV Thành Đô giai đoạn 2011- 2013 ĐVT: 1.000 USD S T T Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011- 2012 Chênh lệch 2012- 2013 Tuyệt đối Tỷ lệ (%) Tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1. 2 Doanh thu TTQT theo phương thức L/C 1.827 1.589 2.291 -238 -14,98 702 30,64 2. 3 Chi phí TTQT theo phương thức L/C 42,1 47,8 50 5,7 11,92 2,2 4,4 3. 4 Lợi nhuận TTQT theo phương thức L/C 1.784, 9 1.541,2 2.241 -243,7 -15,81 699,8 31,24 4. 5 Lợi nhuận TTQT L/C Doanh thu TTQT L/C 97,7 97 97,82 -0,7 -0,72 0,82 -0,84 5. 7 Chi phí TTQT L/C Doanh thu TTQT L/C 0,023 0,03 0,022 0,007 23,33 -0,008 36,36 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh đối ngoại năm 2011, 2012, 2013) Bảng 2.6 trên, cho thấy rằng: Doanh thu TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ có sự sụt giảm trong năm 2012, giảm 238.000 USD so với năm 2011 về giá trị tuyệt đối, tương đương với tỷ lệ giảm là 14,98%/năm, trong khi chi phí liên quan tới phương thức tín dụng chứng từ lại tăng 5.700 USD, tăng tương đương 11,92%/năm. Chi phí tăng trong khi lợi nhuận giảm, có thể thấy được hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ trong năm 2012 chưa đạt hiệu quả mong muốn, khâu quản lý chi phí chưa tốt. Đây là một năm rất khó khăn trong tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung, cũng có thể trong thời kì này, chi nhánh tìm cách thúc đẩy hoạt động của mình, tăng đầu tư xúc tiến khách hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tăng chi phí để tìm Thang Long University Library 51 ra phương án hiệu quả lâu dài. Việc tăng chi phí, giảm doanh thu đã kéo theo lợi nhuận thanh toán theo phương thức L/C năm 2012 giảm 243,7%, giảm tương đương 15,81% so với năm 2011. Năm 2012, tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm 700 USD, tương ứng giảm 0,72% trong khi tỉ lệ chi phí trên doanh thu tăng 7 USD, tăng tương ứng 23,33%, điều này cho thấy công tác quản lý chi phí ở chi nhánh trong hoạt động thanh toán theo phương thức chứng từ là chưa tốt, hiệu quả hoạt động năm 2012 giảm so với năm 2011. Việc giảm hiệu quả hoạt động năm 2012 có thể do nhiều yếu tố, một trong những nguyên nhân phải kể đến là bối cảnh kinh tế chung 2012 là rất khó khăn, nhiều doanh nghiệp phá sản, hoạt động kinh tế ì ạch đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động, doanh thu và lợi nhuận của chi nhánh. Năm 2013, kết quả hoạt động TTQT theo phương thức L/C tại BIDV Thành Đô khả quan hơn năm 2012. Doanh thu TTQT tăng 894.000 USD so với năm 2012, tỉ lệ tăng tương ứng là 25,32%. Trong đó, doanh thu TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ cũng khả quan hơn khi tăng về giá trị tuyệt đối là 702.000 USD, tương đương với tỉ lệ tăng 30,64% so với năm 2012, đây là kết quả tích cực mà chi nhánh đạt được sau một năm nỗ lực thúc đẩy hoạt động TTQT theo phương thức chứng từ tại chi nhánh. Cùng với đó là sự tăng về chi phí hoạt động TTQT theo phương thức chứng từ, giá trị tăng tuyệt đối là 2.200 USD, tương đương với tỷ lệ tăng 4,4 %, tỷ lệ tăng này giảm nhiều so với tỷ lệ tăng chi phí năm 2012, tăng không đáng kể so với tỷ lệ tăng doanh thu, điều này cho thấy trong năm 2013, chi nhánh đã quản lý rất tốt hoạt động của mình, nhất là công tác quản lý chi phí, mặc dù tình hình kinh tế năm 2013 vẫn còn rất khó khăn, song từ kết quả hoạt động cho thấy, chi nhánh đã kiểm soát tốt chi phí, doanh thu của mình, mang lại hiệu quả hoạt động tốt trong năm vừa qua khi lợi nhuận đã tăng lên 699.800 USD, về tỉ lệ tăng tương đương là 31,24%. Trong năm 2013 vừa qua, nền kinh tế khó khăn, nhưng BIDV Thành Đô đã cố gắng rất nhiều trong việc đơn giản hóa quy trình, thủ tục gọn nhẹ cũng như mức phí để thu hút khách hàng mới và để các doanh nghiệp lựa chọn phương thức L/C trong thanh toán hợp đồng ngoại thương nhằm giảm bớt những rủi ro trong thanh toán của các doanh nghiệp, từ đó giúp các doanh nghiệp kinh doanh đạt kết quả tốt hơn tháo gỡ khó khăn giúp nền kinh tế phục hồi và cũng là giúp chi nhánh Thành Đô hoạt động hiệu quả hơn, đặc biệt là hoạt động TTQT theo phương thức L/C. Tỷ trọng giữa chi phí liên quan tới TT theo phương thức L/C và doanh thu TTQT theo phương thức L/C cũng giúp ta đánh giá được hiệu quả hoạt động TTQT theo phướng thức tín dụng chứng từ tại BIDV Thành Đô. Tỉ lệ doanh thu trên lợi nhuận 52 tăng 820 USD, tương đương mức tăng 0,84% so với năm 2012, tỉ lệ chi phí so với lợi nhuận giảm 8 USD, tỉ lệ giảm 36,36%. Qua phân tích cho thấy, mặc dù tình hình kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp phá sản nhiều, phải nỗ lực rất nhiều mới có thể chống chọi lại với tình hình kinh tế, nhưng doanh thu, lợi nhuận hoạt động của chi nhánh đã tăng so với năm 2012, công tác kiểm soát chi phí đạt hiệu quả cao nhờ ban lãnh đạo đã có sự can thiệp kịp thời, tổ chức hoạt động hiệu quả và chi những khoản hợp lý, vừa tiết kiệm được chi phí cho ngân hàng, lại mang lại lợi nhuận, tăng lợi nhuận hoạt động trong phương thức thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, đây là một kết quả đáng khích lệ của ngân hàng trong thời kì kinh tế khó khăn, hy vọng rằng lãnh đạo và nhân viên ngân hàng sẽ tiếp nối được thành tích này và nỗ lực hơn nữa đẩy mạnh hoạt động để giữ được hoạt động tốt, mang lại hiệu quả tích cực trong những năm tiếp theo. Bảng 0.9. Số lượng khách hàng hoạt động TTQT theo phương thức L /C tại chi nhánh Thành Đô giai đoạn 2011-2013 Năm 2011 2012 2013 Số lượng khách hàng 69 85 107 (Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp) Hiện nay số lượng khách hàng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C tại chi nhánh đã lên đến 107 khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản xuất công nghiệp đến thương mại dịch vụ, xây dựng,Điều đó cho thấy trong quá trình hoạt động, chi nhánh không chỉ phục vụ tốt những khách hàng sẵn có mà còn chủ động tìm kiếm, thu hút thêm nhiều khách hàng tham gia hoạt động thanh toán quốc tế mới trên địa bàn quận Long Biên. 2.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 2.2.3.1. Những kết quả đạt được Qua phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ ở trên, có thể thấy BIDV Thành Đô đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ sau đây: Nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ chiếm một tỷ trọng cao nhất trong hoạt động thanh toán của chi nhánh BIDV Thành Đô. Thông qua nghiệp vụ này, BIDV Thành Đô từng bước tiếp cận hơn với khách hàng, giúp họ bảo Thang Long University Library 53 đảm quyền lợi, hạn chế những rủi ro đáng tiếc trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa và đặc biệt là trong khâu thanh toán. BIDV Thành Đô luôn đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ như cho vay ký quỹ, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ. Những dịch vụ hỗ trợ mà BIDV Thành Đô cung cấp đã giúp khách hàng thuận tiện hơn trong quá trình giao dịch, không những tăng sự hài lòng của khách hàng mà còn tạo điều kiện tăng thu nhập cho ngân hàng. Doanh thu từ hoạt động TTQT theo L/C đã và đang là nguồn đóng góp đáng kể vào doanh thu TTQT nói riêng và và thu nhập của toàn chi nhánh nói chung. Khoản thu nhập này không chỉ là phí dịch vụ thanh toán thuần túy mà còn là phần lợi nhuận được đem lại từ các dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến thanh toán L/C của chi nhánh. BIDV Thành Đô có đội ngũ gồm hơn 200 cán bộ nhân viên trẻ và lịch sự, đặc biệt là những cán bộ thanh toán quốc tế. Có được một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động và lịch sự là điều kiện để cạnh tranh của một ngân hàng hiện đại. Hầu hết các ngân hàng thương mại ngày nay đều hướng đến mục tiêu là phải có bộ phận giao dịch trẻ và lịch sự để xây dựng hình tượng đối với khách hàng. Hiện nay BIDV Thành Đô đang sở hữu một đội ngũ nhân viên trẻ, không những giỏi về nghiệp vụ, vững vàng về chuyên môn mà còn có sự hiểu biết về lĩnh vực khác. Họ đã được qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Chính họ đã tạo nên thành công của BIDV Thành Đô trong thời gian qua. Và chính sự năng động đó, BIDV Thành Đô sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cấu khách hàng với phương châm phục vụ “an toàn - tiện lợi - nhanh chóng - hiệu quả”. Trong những năm qua thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán bằng L/C đã ngày một phát triển ngay cả khi nền kinh tế có nhiều bất ổn. BIDV Thành Đô luôn chú trọng sự đổi mới về công nghệ và thanh toán qua mạng SWIFT, việc mở rộng mạng lưới quan hệ đại lý trên nhiều khu vực. Hiện nay BIDV có hơn 700 ngân hàng đại lí trên toàn thế giới, việc ngày càng mở rộng thêm nhiều ngân hàng đại lý giúp cho hệ thống thanh toán của BIDV cũng như chi nhánh Thành Đô ngày càng tăng lên rõ rệt. Biểu phí của hoạt động TTQT nói chung và biểu phí TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ luôn không có sự biến động giúp BIDV Thành Đô có thể cạnh tranh tốt hơn và từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn, cùng với việc triển khai phần mềm mới và mạng SWIFT giúp giảm thời gian, tăng sự hài lòng cho khách hàng, từ đó gia tăng số lượng khách hàng đến với BIDV Thành Đô ngày một nhiều hơn. Nghĩa là BIDV Thành Đô đã tạo dựng được lòng tin với khách hàng, hoạt động thanh toán quốc tế 54 theo phương thức L/C của BIDV Thành Đô cũng đang ngày càng được hoàn thiện, nâng cao và nhất là sự đa dạng về các sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh. Bảng 0.10.So sánh phí L/C xuất- nhập khẩu của BIDV và VCB Mục phí BIDV Vietconbank Phí thông báo L/C 10- 20 USD 20- 25 USD Phí kiểm tra bộ chứng từ 20- 50 USD/bộ chứng từ 20- 50 USD/bộ chứng từ Phí thanh toán 1 bộ chứng từ 0,2% trị giá bộ chứng từ Tối thiểu 10 USD Tối đa 200 USD 0,15% trị giá bộ chứng từ Tối thiểu 20 USD Tối đa 200 USD Phí phát hành L/C Ký quỹ 100% 0,025% trị giá L/C Tối thiểu 20 USD Tối đa 400 USD 0,05% trị giá L/C Tối thiểu 50 USD Tối đa 500 USD Ký quỹ <100% 0,05% trị giá L/C Tối thiểu 20 USD Tối đa 400 USD Tối thiểu 50 USD Tối đa 2.000 USD Điện phí 20- 50 USD 20- 50 USD Phí thanh toán L/C 0,2% trị giá bộ chứng từ thanh toán Tối thiểu 20 USD Tối đa 500 USD 0,2% trị giá bộ chứng từ thanh toán Tối thiểu 20 USD Tối đa 500 USD (Nguồn: Biểu phí tài trợ thương mại tại BIDV, Vietcombank năm 2013) BIDV Thành Đô có trụ sở trên đường Nguyễn Văn Linh- nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, công ty sản xuất- kinh doanh XNK, tạo điều kiện để chi nhánh thu hút khách hàng, tạo lập mối quan hệ thân thiết với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cho đến nay thì BIDV Thành Đô đã có khối lượng lớn khách hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn. Hầu hết các doanh nghiệp này có quan hệ lâu năm với chi nhánh và được chi nhánh phục vụ đa dạng sản phẩm như: vay nội tệ, ngoại tệ và TTQT. Và phần lớn họ đều rất hài lòng về phong cách phục vụ của BIDV Thành Đô. Với mạng lưới các phòng giao dịch như hiện nay, BIDV Thành Đô không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngoài ra, BIDV Thành Đô cũng ngày càng nâng cao và hoàn thiện hơn về cách quản lý và phục vụ khách hàng, đặc biệt là những khách hàng sử dụng dịch vụ chất lượng cao như TTQT theo L/C. Thang Long University Library 55 Được sự hỗ trợ của ngân hàng BIDV: với vai trò là ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, BIDV Thành Đô hoạt động không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận mà còn đảm bảo phát triển kinh tế. BIDV Thành Đô luôn được sự ưu đãi của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để đảm bảo cho kinh tế phát triển đúng hướng, thực hiện mục tiêu chung là tăng kim ngạch xuất khẩu cho cả nước. 2.2.3.2. Những tồn tại Mất cân đối giữa hoạt động thanh toán nhập khẩu với hoạt động thanh toán xuất khẩu. Giai đoạn 2011- 2013 vừa qua, mặc dù L/C xuất khẩu đã có sự tăng trưởng dần nhưng doanh số L/C nhập khẩu vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thanh toán L/C của toàn chi nhánh. Do mất cân đối trong thanh toán L/C nhập khẩu và xuất khẩu nên nguồn vốn thanh toán L/C nhập khẩu chủ yếu dựa vào nguồn mua bán ngoại tệ và đi vay. Lý giải cho điều này: tuy Việt Nam đã hội nhập, đã mở cửa với nhiều nước trong khu vực nhưng trong những năm qua nước ta vẫn luôn trong tình trạng nhập siêu. Các doanh nghiệp là khách hàng của chi nhánh Thành Đô chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Thời gian xử lý giao dịch còn chậm: mức độ xử lý các giao dịch chưa cao, phụ thuộc nhiều vào quy trình, thao tác con người. Thời gian thực hiện giao dịch L/C nhập có thể lên đến 1-3 ngày, L/C xuất là 1-4 ngày. Sản phẩm dịch vụ chưa phong phú: Các sản phẩm bổ trợ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ mới dừng lại ở các sản phẩm như chiết khấu hối phiếu đòi nợ, tài trợ thương mại ứng trước theo L/C trả chậm, tài trợ nhập khẩu đảm bảo thanh toán bằng lô hàng nhập. Chưa có sự bứt phá, đầu tư nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài trợ thương mại mới. Dịch vụ TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ của BIDV chưa tạo dựng được thương hiệu riêng, quy mô của dịch vụ còn nhỏ, tiện ích của một số dịch vụ đối với khách hàng chưa cao. Lượng khách đến ngân hàng thực hiện giao dịch dù có xu hướng tăng lên nhưng vẫn là không đáng kể so với một số ngân hàng khác. Chi nhánh đã có nỗ lực trong việc thu hút khách hàng thực hiện TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ qua BIDV nhưng các chính sách thu hút còn chưa mang tầm chiến lược lớn, chưa mang tính sâu rộng, chưa chú trọng nâng cao thái độ phục vụ khách hàng. Chưa hoàn toàn chủ động trong việc mua bán ngoại tệ: doanh số thanh toán hàng xuất khẩu cao hơn rất nhiều so với doanh số thanh toán hàng nhập khẩu, nên chi nhánh bán phần lớn ngoại tệ mua được về trụ sở chính, vì vậy việc định tỷ giá mua ngoại tệ 56 với khách hàng chưa phù hợp với mặt bằng tỷ giá của các ngân hàng trên địa bàn mà chủ yếu căn cứ vào tỷ giá mua niêm yết của trụ sở chính. Do đó, hoạt động mua bán ngoại tệ cũng phần nào tùy thuộc vào khả năng mua ngoại tệ của trụ sở chính. Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mặt chưa được triển khai đối với các đồng ngoại tệ mạnh như: EUR, GBP, JPY, CAD, Số lượng nhân viên của bộ phận TTQT còn ít: hiện na, bộ phận TTQT của chi nhánh Thành Đô gồm có 5 nhân viên. Trong đó, thực hiện toàn bộ công việc của bộ phận do 04 nhân viên phụ trách, nhân viên còn lại trực tại quầy Western Union. Do đó, các thanh toán viên đảm nhiệm khối lượng công việc nhiều hơn các bộ phận khác. 2.2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại a. Nguyên ngân chủ quan BIDV Thành Đô chưa thực hiện xét giảm mức ký quỹ cho khách hàng truyền thống. Điều này chưa đáp ứng được tối đa nhu cầu khách hàng khi tham gia giao dịch. Các thông tin để quyết định hạn mức miễn giảm ký quỹ cho khách hàng còn hạn chế và hiệu quả còn rất thấp. Chính nguyên nhân này làm giảm tính cạnh tranh và ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán theo phương thức TDCT của ngân hàng. Trong nhiều trường hợp phát hành L/C nhập khẩu, BIDV Thành Đô được nhà xuất khẩu đề nghị chỉ định một ngân hàng khác, chủ yếu là ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam xác nhận khả năng thanh toán. Vì vậy mà BIDV Thành Đô phải tốn một khoản phí xác nhận cho ngân hàng xác nhận, xác nhận khả năng thanh toán của mình. Loại phí này lẽ ra không nên có, vì nó còn tồn tại là đồng nghĩa với việc chi nhánh Thành Đô cũng như BIDV chưa uy tín và sẽ giảm lợi nhuận hoạt động TTQT theo L/C của chi nhánh. Rủi ro tỷ giá là rủi ro đặc trưng của thương mại quốc tế. Vì vậy mà hạn chế rủi ro tỷ giá luôn được đặt lên hàng đầu trong quan hệ quốc tế. Hiện nay, BIDV Thành Đô thực hiện thanh toán cho một vài đồng tiền chủ chốt như: USD, EUR, AUD nhưng trong đó USD chiếm đến hơn 90% tỷ trọng. Tuy nhiên những năm vừa qua, do ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế, bất ổn chính trị nên đồng đô la có nhiều biến động làm cho tỷ giá thay đổi thường xuyên ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và phương thức tín dụng chứng từ nói riêng như gia tăng chi phí thanh toán, giảm thiểu hiệu quả hoạt động thanh toán của chi nhánh cũng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Sự kết hợp và tương trợ lẫn nhau giữa các bộ phận có liên quan để tạo nên một dịch vụ khép kín trong hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ chưa tốt: chồng chéo, lỏng lẻo nên đã làm giảm bớt hiệu quả của hoạt động TTQT theo phương thức L/C. Thang Long University Library 57 Cán bộ ngân hàng được đào tạo nhưng tràn lan không thống nhất từng nghiệp vụ, chưa chuyên sâu, chưa đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, ngoại ngữ, luật pháp quốc tế, nghiệp vụ xử lý còn lung túng, khả năng tư vấn cho khách hàng còn hạn chế. Kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện giao dịch và đo lường rủi ro quá yếu kém, chưa có những bộ phận nghiên cứu dự đoán sự thay đổi của tỷ giá trên thị trường. Tổ chức hoạt động TTQT còn phân tán. Trình độ giữa các chi nhánh và hội sở chính có sự cách biệt khá lớn. Hệ thống ngân hàng đại lý tuy phát triển nhưng chưa mạnh, mạng lưới ngân hàng phát triển nhanh nhưng chưa được mở rông khắp thế giới nên phải thông qua ngân hàng trung gian, tăng chi phí và mất thời gian. BIDV Thành Đô đã rất chú ý tới đổi mới công nghệ ngân hàng và có những tiến bộ nhất định, song so với trình độ công nghệ ngân hàng chung của các ngân hàng trong nước và thế giới thì cũng chỉ đạt ở trình độ trung bình. Thông tin quản lý, theo dõi hoạt động TTQT còn nghèo nàn. Sự thiếu thông tin về thị trường trong và ngoài nước, thông tin về bạn hàng, thông tin về sản phẩm, đã dẫn đến những rủi ro trong hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ. Công tác áp dụng các chính sách Marketing vào việc thu hút khách hàng vẫn còn hạn chế chưa phát huy hiệu quả. Mặc dù hoạt động marketing đã được chi nhánh chú trọng nhiều hơn nhưng chưa đạt được hiệu quả như mong đợi. Chi nhánh chỉ tìm biện pháp để giữ chân khách hàng mà không chú trọng tìm biện pháp để khai thác những khách hàng tiềm năng khác. Những chiến lượng Marketing như phân tích khách hàng, phân tích đối thủ cạnh tranh, thực hiện xúc tiến hỗn hợp vẫn chưa được chú trọng và đánh giá đúng tầm quan trọng. b. Nguyên nhân khách quan Nền kinh tế Việt Nam trong năm 2013 vừa qua có quá nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến nhiều ngành nghề, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh, quay vồn vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C của ngân hàng. Trình độ hiểu biết về phương thức tín dụng chứng từ của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam vẫn còn kém, chưa thực sự nắm rõ luật, tập quán quốc gia cũng như luật và tập quán của quốc gia bạn hàng. Chính điều này đã tạo khó khăn cho các cán bộ TTQT, là nguyên nhân của sự chậm trễ trong quy trình TTQT theo L/C và cũng là nguyên nhân dẫn đến nhiều rủi ro đáng tiếc trong quá trình thanh toán hợp đồng ngoại thương. 58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 của khóa luận đã trình bày khái quát về quá trình hình thành, phát triển và tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như của chi nhánh Thành Đô. Cũng trong chương 2, khóa luận đã đề cập tới thực trạng của hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của chi nhánh dựa trên cơ sở lý luận và các chỉ tiêu đánh giá được nêu ra ở chương 1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ được tính toán, phân tích và so sánh dựa trên các số liệu chính xác của chi nhánh Thành Đô từ năm 2011 đến năm 2013. Từ những kết quả phân tích đó, chương 2 của khóa luận cũng đã nêu ra những kết quả mà chi nhánh Thành Đô đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong phương thức thanh toán quốc tế theo phương thức L/C. Thang Long University Library 59 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH THÀNH ĐÔ 3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Thành Đô 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung của BIDV Thành Đô Những năm tới đây, khi mà nhiều ngân hàng nhà nước tiến hành cổ phần hóa, nhiều ngân hàng nước ngoài có tiềm lực vốn lớn vào Việt Nam thì quá trình cạnh tranh sẽ càng trở nên gay gắt hơn. Do vậy, trước những thách thức về cạnh tranh đó và khó khăn của nền kinh tế, BIDV nói chung và chi nhánh Thành Đô nói riêng sẽ phải nỗ lực không ngừng để đẩy mạnh phát triển các hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh hợp tác với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước. Và sau đây là những định hướng phát triển của chi nhánh Thành Đô trong những năm tới: Tăng cường phát triển tín dụng hợp lý, đồng thời tập trung công tác thu hồi nợ quá hạn, ngăn ngừa nợ quá hạn mới phát sinh, xử lý dứt điểm cac khoản nợ xấu còn tồn đọng. Tích cực triển khai những sản phẩm mới và các chương trình khuyến mãi nhằm gia tăng tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động. Duy trì và phát triển nguồn vốn từ các doanh nghiệp qua việc chăm sóc tốt cho khách hàng, tăng cường huy động vốn trong dân cư với chính sách lãi suất cạnh tranh. Đẩy mạnh tiếp thị các chương trình tài trợ thương mại để phát triển đồng bộ các mảng nghiệp vụ: tín dụng, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ. Bảng 0.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2014 của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Thành Đô ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu chính Thực hiện năm 2013 TW giao năm 2014 KHKD năm 2014 Tăng trưởng (%) Huy động vốn bình quân 2.440 2.650 3.020 19,2 60 Chỉ tiêu chính Thực hiện năm 2013 TW giao năm 2014 KHKD năm 2014 Tăng trưởng (%) Dư nợ tín dụng cuối kỳ 2.274 2.576 2.780 18,2 Thu dịch vụ ròng 18.7 22 25,4 26,38 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh của BIDV Thành Đô năm 2013) 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV Thành Đô những năm tới Cùng với những định hướng chung trong hoạt động kinh doanh, chi nhánh cũng đề ra các phương hướng cụ thể thúc đẩy hoạt động thanh toán theo phướng thức L/C phát triển như sau: Đa dạng hóa loại hình L/C được sử dụng, tích cực tư vấn khách hàng trong việc lựa chọn loại hình L/C phù hợp với hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Phấn đấu cơ cấu thanh toán bằng thư tín dụng đạt tỷ trọng trên 75% trong tổng số thanh toán xuất nhập khẩu, trong đó tín dụng nhập khẩu chiểm 85% và mở rộng đến tất cả các loại hình doanh nghiệp; ứng trước, chiết khấu chứng từ L/C xuất khẩu chiếm 70%. Thúc đẩy chiến lược hướng vào hỗ trợ xuất khẩu, đưa ra nhiều biện pháp tài trợ ngắn hạn cho khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu như cấp tín dụng với lãi suất ưu đãi, thỏa thuận cấp hạn mức tín dụng; tiếp tục tổ chức tư vấn nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho khách hàng. Nghiên cứu mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng có chọn lọc để duy trì quan hệ với các ngân hàng đại lý đã có, phát triển thêm các ngân hàng đại lý mới ở những nơi phát sinh nhiều giao dịch. Khảo sát, nghiên cứu để có hướng mở văn phòng đại diện ở nước ngoài. Phát triển khối lượng thanh toán xuất nhập khẩu, thu hút khách hàng, đặc biệt là những khách hàng xuất nhập khẩu lớn để tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng nguồn thu nhập về kinh doanh ngoại tệ, đảm bảo cung ứng đủ nguồn ngoại tệ cho nhu cầu khách hàng nhập khẩu và trả nợ nước ngoài. Tiếp tục tăng cường bồi dưỡng kiến thức thương mại quốc tế, luật, thông lệ quốc tế cũng như nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ TTQT để phát triển nghiệp vụ tài trợ thương mại, đặc biệt là về phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ. Thang Long University Library 61 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Thành Đô 3.2.1. Giải pháp từ phía BIDV Thành Đô 3.2.1.1. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ Chi nhánh cần phải tiến hành nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ thanh toán quốc tế đang được các ngân hàng cạnh tranh kể cả ngân hàng nước ngoài đang triển khai; nghiên cứu cụ thể về nhu cầu trong nước để thiết kế những sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế phù hợp; nghiên cứu áp dụng giải pháp thương mại điện tử vào thanh toán quốc tế. 3.2.1.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thanh toán Vai trò của con người trong sự phát triển ngân hàng là không thể phủ nhận bởi nếu một ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy sáng tạo trong công việc, có tinh thần tập thể thì chắc chắn ngân hàng đó sẽ phát triển bền vững trên thị trường đầy song gió như hiện nay. Để có thể phát triển được hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng, BIDV Thành Đô đã có một đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu lĩnh vực ngoại thương, am hiểu các luật lệ và tập quán quốc tế; có khả năng tư vấn cho khách hàng trong các hợp đồng ngoại thương, giúp họ chọn lựa các phương thức hợp lý và điều kiện thanh toán có lợi nhất cho khách hàng và chi nhánh. Tuy nhiên, để có thể làm tốt hơn nữa, BIDV Thành Đô cần có những giải pháp như sau:  Tổ chức các lớp đào tạo nội bộ, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ nhân viên vào các ngày cuối tuần. Nội dung đào tạo bao gồm:  Phân tích các điều khoản của Các văn bản thông lệ quốc tế.  Pháp luật và thực tiễn hoạt động ở từng nước để có thể tư vấn được cho khách hàng và tránh rủi ro cho chi nhánh.  Tin học và các phần mềm nghiệp vụ.  Cập nhật về triển vọng phát triển XNK của Việt Nam, tình hình phát triển kinh tế thế giới, các kỹ thuật thanh toán mới được áp dụng,.  Cử cán bộ thanh toán tham gia các lớp tập huấn do BIDV tổ chức hoặc do các tổ chức quốc tế tài trợ; cử cán bộ thanh toán có năng lực đi học hỏi kinh nghiệm về lĩnh vực TTQT theo phương thức L/C tại các nước phát triển. 62  Chú trọng trong công tác tuyển dụng cán bộ thanh toán. Quá trình công tác tuyển dụng cần phải được thực hiện nghiêm túc. Chi nhánh có thể thông qua các trường đại học để lựa chọn các sinh viên có khả năng đáp ứng được yêu cầu của chi nhánh.  Khuyến khích tinh thần làm việc của đội ngũ cán bộ nhân viên bằng cách đưa ra chế độ đãi ngộ hợp lý, tạo điều kiện cho cán bộ được làm việc đúng chuyên môn để có thể phát huy tối đa năng lực của từng cán bộ. Thực hiện quy chế trả lương và thưởng phạt hợp lý theo năng lực và mức độ hoàn thành công việc. Thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng để thu hút và giữ được nhân tài như thưởng cho cán bộ làm công tác TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ giỏi, có trình độ chuyên môn tốt. 3.2.1.3. Tiếp cận nhu cầu và tư vấn của khách hàng doanh nghiệp Đây là khâu quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ công việc cũng như hiệu quả TTQT theo phương thức L/C của chi nhánh. Phần lớn các vướng mắc trong thanh toán tín dụng chứng từ đều do những sai sót của khách hàng trong quá trình lập bộ chứng từ hoặc sơ suất trong quá trình ký kết hợp đồng có những điều khoản bất lợi. Do đó, chi nhánh cần phát huy vai trò tư vấn của mình ngay khi các khách hàng ký kết hợp đồng để sao cho công tác thanh toán thuận tiện nhất cho khách hàng cũng như cho ngân hàng. Cần chú ý tới những khách hàng mới và những vướng mắc, sai sót mà các doanh nghiệp Việt Nam hay mắc phải. BIDV Thành Đô có thể thông qua phòng Thương mại và Công nghiệp hoặc thông qua mạng lưới ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để tìm hiểu về nhu cầu thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu ở nước sở tại, các rủi ro khi tiến hành hoạt dộng mua bán hàng hóa dịch vụ và thanh toán tại các nước đó để kịp thời tư vấn cho khách hàng, tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.  Đối với khách hàng là doanh nghiệp nhập khẩu:  Tư vấn cho khách hàng lựa chọn loại L/C, thời gian mở L/C sao cho đúng với thời hạn của hợp đồng ngoại thương.  Tư vấn cho khách hàng về việc ký kết những điều khoản sao cho an toàn, có lợi cho khách hàng và thuận tiện cho công tác thanh toán của ngân hàng sau này.  Đối với khách hàng là doanh nghiệp xuất khẩu: Tư vấn cho khách hàng trong việc chấp nhận các điều kiện của L/C sao cho có lợi nhất. Thang Long University Library 63 3.2.1.4. Triển khai chính sách ưu đãi về phí dịch vụ TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ Để có thể hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả, kịp thời và chia sẻ một phần khó khăn với doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay. BIDV Thành Đô cần triển khai một số chính sách ưu đãi về phí dịch vụ cho khách hàng. Ví dụ như chính sách giảm 50% các loại phí dịch vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đối với khách hàng doanh nghiệp vay vốn xuất khẩu theo các sản phẩm: cho vay theo thư tín dụng xuất khẩu; cho vay xuất khẩu trước giao hàng; chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu; cho vay vốn kinh doanh 12 tháng trả gốc linh hoạt. Hoặc áp dụng chính sách giảm 10% phí dịch vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đối với khách hàng hiện hữu khi tăng doanh số thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ qua chi nhánh từ 20% trở lên. Với những chính sách này, cả hai bên đều có lợi và song hành phát triển: đối với khách hàng, giảm một phần phí thanh toán được xem như giảm được một phần chi phí trong hoạt động kinh doanh, từ đó gia tăng lợi nhuận; còn đối với chi nhánh, việc giảm phí thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ giúp cho chi nhánh thu hút được nhiều khách hàng đến với chi nhánh hơn, và khi khách hàng đã sử dụng dịch vụ thanh toán của chi nhánh thì chắc chắn họ sẽ sử dụng các dịch vụ bổ sung khác, từ đó tạo điều kiện cho chi nhánh đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cũng như gia tăng lợi nhuận. 3.2.1.5. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ tín dụng cho các nhà xuất nhập khẩu Việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp về mặt tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, đẩy mạnh hoạt động tài trợ tín dụng cho các doanh nghiệp là một trong những giải pháp tối ưu nhằm phát triển hoạt động TTQT nói chung và TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu: căn cứ vào L/C đã được thông báo hoặc căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký với đối tác nước ngoài, chi nhánh có thể cấp tín dụng hỗ trợ khách hàng mua nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Việc này vừa đem lại nguồn thu nhập cho chi nhánh, vừa củng cố mối quan hệ giữa chi nhánh và khách hàng. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu: L/C được ngân hàng phát hành theo đề nghị của khách hàng nhưng không phải lúc nào khách hàng cũng có đủ số dư trên tài khoản để ký quỹ mở L/C, hoặc có thể khách hàng đủ số dư để ký quỹ nhưng khoảng thời gian từ lúc mở L/C đến lúc thanh toán L/C là quá dài, ngân hàng không chế số tiền kỹ quỹ đó khiến cho khách hàng gặp khó khăn về tài chính cũng như khả năng 64 kinh doanh. Chính vì vậy, để tránh gây trở ngại đến hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu cũng như uy tín của ngân hàng, BIDV Thành Đô nên cấp tín dụng cho khách hàng theo các hình thức cho vay ứng trước trên cơ sở L/C đã được mở, mua đứt bộ chứng từ hàng xuất, áp dụng lãi suất cho vay ứng trước và chiết khấu mức lãi suất ưu đãi. Triển khai rộng rãi nghiệp vụ chiết khấu đối với bộ chứng từ hàng xuất hoàn hảo theo thư tín dụng. Do tính ưu việt của nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ phù hợp của L/C mà người xuất khẩu sớm nhận được tiền sau khi giao hàng để tiếp tục chu kỳ sản xuất tiếp theo. Để có thể cạnh tranh lôi kéo khách hàng thì đòi hỏi chi nhánh Thành Đô phải không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về thanh toán quốc tế và triển khai thực hiện rộng rãi loại hình nghiệp vụ này. Có thể coi bộ chứng từ hàng xuất theo LC là bộ chứng từ có giá và được coi như hàng hoá để ngân hàng có thể mua lại. 3.2.1.6. Phát triển hệ thống ngân hàng đại lý Đặc thù của hoạt động TTQT nói chung và TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng là phục vụ cho khách hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, do đó phạm vi của hoạt động diễn ra trên nhiều nước khác nhau trên thế giới. Chính vì vậy để quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm chi phí cho khách hàng cũng như nâng cao uy tín của ngân hàng, BIDV cần mở rộng quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng lớn trên thế giới. Hiện nay ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có quan hệ ngân hàng đại lý với hơn 1.600 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại 125 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tuy nhiên, nếu chỉ tăng số lượng ngân hàng đại lý thì chưa đủ, BIDV cần phải đặt được mối quan hệ thân thiết với các ngân hàng đại lý đó để quá trình thanh toán diễn ra nhanh gọn với chi phí và trung gian trong việc thanh toán thấp hơn so với các ngân hàng trong nước không có quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài. Để tiếp tục mở rộng mối quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng lớn trên thế giới, BIDV cần phải:  Luôn tuân thủ đúng các tập quán, luật của nước sở tại, tôn trọng các quy định, quy ước đã ký kết với ngân hàng đại lý,  Định kỳ đánh giá, cập nhật thông tin về ngân hàng đại lý để có sự điều chỉnh quan hệ đại lý phù hợp với tình hình vận động của thế giới. Ngoài ra, việc đánh giá uy tín của các ngân hàng nước ngoài theo tiêu chuẩn quốc tế cũng là một yếu tố hết sức quan trọng giúp BIDV lựa chọn được những ngân hàng đại lý có uy tín cao trên thị trường quốc tế, việc đánh giá này phải dựa vào những tài liệu của các tổ chức quốc tế có uy tín, có độ tin cậy cao. Thang Long University Library 65 3.2.1.7. Khai thác nguồn ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ Hiệu quả hoạt động TTQT nói chung và TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng gắn bó mật thiết với hoạt hộng khai thác nguồn ngoại tệ. Do đó nếu không khắc phục được tình trạng thiếu hụt nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của chi nhánh, chi nhánh sẽ không đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng, buộc phải mua lại ngoại tệ của ngân hàng khác với chi phí cao hơn, làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Bởi vậy, một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn ngoại tệ được đề xuất như sau: Trong những thời điểm cần thiết, để thu hút nguồn ngoại tệ từ khách hàng bằng giải pháp truyền thống, đó là tăng lãi suất tiền gửi ngoại tệ. Giải pháp này sẽ khiến cho chi phí của chi nhánh tăng cao, do đó nó chỉ nên được tiến hành trong thời điểm cấp bách, việc thiếu hụt ngoại tệ là quá lớn, ảnh hưởng đến các hoạt động khác của chi nhánh, đặc biệt là hoạt động TTQT. Thêm vào đó, chi nhánh cũng nên tìm kiếm và tiếp cận các khách hàng là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, đưa ra nhiều chính sách ưu đãi để thu hút họ tiến hành thanh toán thông qua chi nhánh như chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thấp, đẩy nhanh tốc độ hoàn thiện chứng từ mua bán ngoại tệ; từ đó khuyến khích khách hàng bán lại một phần hoặc toàn bộ ngoại tệ cho chi nhánh. Nếu chi nhánh thực hiện biện pháp này, so với việc thu mua ngoại tệ lẻ bằng tiền mặt, chi nhánh sẽ thu mua được nguồn ngoại tệ có chi phí thấp hơn rất nhiều. Ngoài ra, chi nhánh cần tiến hành khái thác nguồn vốn tài trợ dự án bằng ngoại tệ của các tổ chức kinh tế nước ngoài. Đây là nguồn vốn ngoại tệ lớn, kỳ hạn thường là trung và dài hạn với chi phí không cao. 3.2.1.8. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ Quy trình nghiệp vụ luôn được coi là kim chỉ nam cho hoạt động thanh toán quốc tế tại bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Việc xây dựng quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức L/C thường được tiến hành tại Hội Sở Chính, trên cơ sở đúc kết thực tiễn hoạt động, dựa trên các văn bản pháp lý trong nước và quốc tế có liên quan. Tuy nhiên, tại các chi nhánh trực tiếp hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C, việc hoàn thiện hơn nữa, cụ thể hóa hơn nữa quy trình nghiệp vụ đã trở thành một nhu cầu khách quan và cần thiết. Vì vậy, căn cứ trên cơ sở quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế ban hành tại Hội sở chính, chi nhánh Thành Đô cần có những đóng góp, chỉnh sửa cần thiết cho phù hợp với thực tế và đặc thù hoạt động tại chi nhánh. Việc hoàn 66 thiện quy trình cần được tiến hành đều đặn nhằm phục vụ tốt hơn nữa khách hàng, đảm bảo tính an toàn về pháp lý cho ngân hàng. 3.2.1.9. Chiến lược Marketing để thu hút khách hàng Chính sách khách hàng: chi nhánh Thành Đô cần có quan niệm “ khách hàng là tài sản quan trọng, tạo ra cơ hội kinh doanh mới để tối đa hoá lợi nhuận”. Thay vì cố gắng tối đa hoá lợi nhuận từ các hoạt động hiện có bằng cách tăng mức phí dịch vụ, tăng lãi suất,... chi nhánh nên tập trung vào khách hàng, cần sắp xếp, định kỳ đánh giá lại hệ thống khách hàng. Chi nhánh cần chú trọng đến các khách hàng là doanh nghiệp xuất nhập khẩu vừa thành lập trên địa bàn huyện Gia Lâm và huyên Long Biên- nơi tập trung nhiều khu công nghiệp và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu như khu công nghiệp Đức Giang, khu công nghiệp Sài Đồng,Ngoài ra, giải pháp cụ thể là chi nhánh cần đưa ra các hình thức ưu đãi đối với khách hàng trong thanh toán tín dụng chứng từ như:  Ưu đãi về tỷ lệ ký quỹ trong việc mở L/C;  Ưu đãi về phí dịch vụ liên quan tới L/C;  Ưu đãi về giá mua bán ngoại tệ phục vụ hoạt động TTQT theo phương thức L/C. Chính sách phân phối: tính đến năm 2013, chi nhánh Thành Đô đã mở rộng mạng lưới của mình với 5 phòng giao dịch. Tuy nhiên để thu hút thêm nhiều các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, chi nhánh cần phải mở thêm các phòng giao dịch. Mặc dù việc mở rộng mạng lưới như vậy sẽ làm tăng chi phí hoạt động của chi nhánh nhưng nếu đem so sánh với khoản lợi ích mà chi nhánh thu được thì cũng đáng thực hiện. Chính sách phí dịch vụ: Khung phí dịch vụ linh hoạt, đủ sức cạnh tranh theo từng đối tượng khách hàng, tại từng thời điểm, đảm bảo gắn kết giữa các hoạt động tín dụng, tiền gửi và cung cấp dịch vụ; có thể chấp nhận mức phí dịch vụ thấp trong ngắn hạn để thu hút dịch vụ khác có lãi hơn.  Đối với các khách hàng ưu tiên có thể giảm thấp hơn mức phí dịch vụ bình quân; đặc biệt đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực, khu vực cần ưu tiên khuyến khích phát triển. Tuy nhiên chi nhánh vẫn cần phải đảm bảo hiệu quả hoạt động chung của cả chi nhánh.  Đối với khách hàng quan trọng- khách hàng sử dụng thường xuyên các dịch vụ của chi nhánh và có uy tín thì được hưởng mức phí ưu đãi, các dịch vụ tư vấn miễn phí nhiều hơn các khách hàng mới. Thang Long University Library 67 3.2.2. Một số kiến nghị 3.2.2.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Hoàn thiện cơ sở pháp lý về TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ: hoàn thiện hệ thống pháp luật về ngân hàng gồm Luật NHNN, Luật các TCTD phù hợp với chính sách phát triển kinh tế- xã hội, với các tiêu chuẩn và hoạt động quốc tế. Rà soát các văn bản liên quan đến hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ để hoàn chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam. NHNN cần nhanh chóng triển khai hướng dẫn thực hiện một cách rõ ràng các khuôn khổ pháp lý liên quan đến TTQT theo phương thức TDCT. Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối: ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục thực hiện cơ chế tỷ giá nới lỏng biên độ, giảm dần sự can thiệp hành chính, nâng cao năng lực quản lý của ngân hàng Nhà Nước. Tăng cường khả năng bao quát của ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý các giao dịch ngoại hối. Tiếp tục đổi mới điều hành chính sách quản lý ngoại hối, cơ chế điều hành tỷ giá. Ngân hàng Nhà nước cần điều hành tỷ giá ngoại tệ trong ngắn hạn biến động trên cơ sở giá thị trường, đồng thời bằng các biện pháp tài chính vĩ mô giữ ổn định tỷ giá dài hạn, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động ngoại thương và các ngân hàng có hoạt động thanh toán quốc tế. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi cung cấp các loại ngoại tệ nhằm giải quyết các mối quan hệ ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau. Vì vậy việc hoàn thiện và phát triển thị trường này của ngân hàng nhà nước Việt Nam vừa là một trong những điều kiện quan trọng để các ngân hàng thương mại mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ vừa là cơ sở cho việc hình thành thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam. Ngân hàng nhà nước cần nâng cao dự trữ ngoại tệ tương ứng với nhịp độ phát triển của kim ngạch xuất nhập khẩu, xác định cơ cấu dự trữ trên cơ sở đa dạng hóa rổ ngoại tệ mạnh. 3.2.2.2. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV Hội sở chính với vai trò chỉ đạo điều hành hoạt động thanh toán quốc tế của cả hệ thống, cần khẩn trương nghiên cứu, ban hành chính thức các văn bản hướng dẫn cũng như các văn bản liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế để các chi nhánh có cơ sở triển khai hoạt động như quy chế về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C, cơ chế cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các hướng dẫn liên quan 68 nghiệp vụ như hướng dẫn chuyển nhượng thư tín dụng, các hướng dẫn triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế mới. BIDV Thành Đô chỉ là một trong nhiều chi nhánh non trẻ mới thành lập được 6 năm. Lẽ đương nhiên, những chi nhánh non trẻ luôn gặp nhiều khó khăn thách thức khi gia nhập những địa bàn, thị trường có sẵn nhiều đối thủ lâu năm, cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy, Hội sở chính cần dành một tỷ lệ thích đáng vốn, ngoại tệ hỗ trợ với lãi suất thấp cùng với huy động tại chỗ để chi nhánh có điều kiện thực hiện chính sách khách hàng như: lãi suất cho vay thấp hơn mức bình quân, phí dịch vụ cạnh tranh hơn, đảm bảo toàn bộ nguồn ngoại tệ cho vay nhập khẩu theo yêu cầu của chi nhánh với lãi suất ưu đãi nhằm khuyến khích các chi nhánh tìm kiếm khách hàng và dự án khả thi để tài trợ; hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn cho vay xuất khẩu. 3.2.2.3. Kiến nghị với khách hàng Khi tham gia quan hệ thương mại quốc tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam cần phải hiểu rõ về thông lệ và tập quán quốc tế và các quy định của WTO để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong TTQT. Sự am hiểu đó của khách hàng chính là yếu tố quyết định tới sự thành công trong hoạt động kinh doanh của chính khách hàng cũng như thành công của hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ của BIDV Thành Đô. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung và khách hàng của BIDV nói riêng cần phải:  Tuân thủ chặt chẽ những quy định cơ bản của hoạt động thương mại quốc tế, không nên bỏ qua những chi tiết cho dù là nhỏ nhất trong hợp đồng mua bán để tạo sơ hở cho phía đối tác.  Cần kiểm tra kỹ lưỡng và xác minh tư cách pháp lý và năng lực tài chính của phía đối tác nước ngoài trước khi chính thức ký kết hợp đồng, nhằm tránh những rủi ro, tổn thất do bên đối tác mang lại.  Đừng ngần ngại đặt ra những câu hỏi để thiết lập các thông số tin cậy với đối tác mà họ hy vọng bắt đầu đặt quan hệ kinh doanh. Cần thận trọng và phải điều tra kỹ các đối tác và các bên trung gian, cũng như phải kiểm tra sát sao các chứng từ liên quan trong giao dịch mua bán.  Tránh đưa vào hợp đồng những điều khoản làm chậm trễ thời gian thanh toán, phức tạp trong lập chứng từ. Thang Long University Library 69  Cần làm quen với việc thuê luật sư độc lập bên ngoài hoặc sử dụng các chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm để soạn thảo hợp đồng hoặc rà soát lại các điều kiện và điều khoản của hợp đồng trước khi chính thức ký kết.  Cần nắm bắt kịp thời thông tin về giá cả, thị trường, tỷ giá và các quy định pháp luật của Nhà nước để có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn.  Cần nghiên cứu xem xét kỹ các yêu cầu, tư vấn của ngân hàng đối với doanh nghiệp trong quá trình mở L/C để có những tu chỉnh kịp thời, hạn chế thấp nhất những rủi ro và giảm được những khoản chi phí bất hợp lý phát sinh trong quá trình hoạt động. 70 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Từ những hạn chế được nêu ra ở chương 2, chương 3 của khóa luận đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng và hoạt động TTQT của chi nhánh nói chung. Ngoài ra, chương 3 của khóa luận cũng nêu ra một số kiến nghị tới NHNN, ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam và tới chính các khách hàng của chi nhánh về việc tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Thang Long University Library 71 KẾT LUẬN Gia nhập thị trường muộn hơn so với các chi nhánh khác trên địa bàn, BIDV Thành Đô đã thực sự trải qua nhiều thử thách để đạt được sự tăng trưởng đáng tự hào như ngày nay. Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam, giữa ngân hàng Việt Nam và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, BIDV Thành Đô đã tìm ra cho mình một số giải pháp, hướng đi mới để thu hút khách hàng, mở rộng các loại hình hoạt động thanh toán quốc tế, trên cơ sở đó, mở rộng các loại hình nghiệp vụ liên quan như tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ.... Đóng góp vào thành công của hoạt động TTQT của chi nhánh, phương thức tín dụng chứng từ đã khẳng định được vị trí của nó trong thanh toán xuất nhập khẩu với những tính năng ưu việt. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, phương thức này vẫn chưa thực sự phát huy hết hiệu quả của nó trong công tác thanh toán quốc tế tại BIDV Thành Đô. Trong khuôn khổ của một luận văn, tác giả đã phân tích một số chỉ tiêu quan trọng và đưa ra ý kiến, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Thành Đô- ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Do còn nhiều hạn chế về lý luận khoa học cũng như hiểu biết thực tế không được đầy đủ, luận văn này không thể tránh khỏi những sai lệch và thiếu sót. Kính mong cô góp ý và hướng dẫn để em có thể bổ sung kiến thức của mình và hoàn thiện hơn nữa luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Ngô Khánh Huyền, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị bộ phận thanh toán quốc tế thuộc phòng KHDN đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thiện đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Thành Đô” 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thu Thảo (chủ biên) (2005), Giáo trình nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội. 2. Nguyễn Văn Tiến (chủ biên) (2005), Giáo trình Thanh toán Quốc tế & Tài trợ thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. Nguyễn Văn Tiến (chủ biên) (2007), Giáo trình Thanh toán Quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội. 4. Đinh Xuân Trình (chủ biên) (2007 ), Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương, Đại học Ngoại thương, NXB Giáo dục, Hà Nội - 1998. 5. Trần Hoàng Ngân (2006), Giáo trình Thanh Toán Quốc tế, NXB Thống Kê. 6. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, số 600, của ICC xuất bản năm 2007. 7. Các điều kiện thanh toán quốc tế (Incoterm 2000, 2010) ICC, NXB Khoa học kỹ thuật, 2005, 2010. 8. Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng, ISBP số 681, của ICC xuất bản năm 2007. 9. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 của BIDV Thành Đô. 10. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013 của BIDV Thành Đô. 11. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014 của BIDV Thành Đô. 12. Báo cáo kết quả kinh doanh đối ngoại năm 2011, 2012, 2013 của BIDV Thành Đô. 13. Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ TTQT & Kinh doanh ngoại tệ của BIDV. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoanvana16472_7767.pdf
Luận văn liên quan