Khóa luận Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam chi nhánh Hà Nội

Sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước là bước đi tất yếu của mọi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với nước ta – một nước nông nghiệp lạc hậu đang trong thời kỳ đổi mới. Quá trình này nhằm đưa nước ta dần vươn lên thoát khỏi tình trạng tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là nhiệm vụ đặt ra cho tất cả các cấp và các ngành. Cùng với các hoạt động khác, hoạt động huy động vốn của Maritime Bank Hà Nội hiện nay đang phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Nguồn vốn huy động của Maritime Bank Hà Nội không ngừng tăng trưởng qua các năm đã góp phần điều hoà vốn kinh doanh cho toàn bộ hệ thống và đáp ứng nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế xã hội. Đạt được những kết quả đáng mừng trên là do sự tăng thu nhập của dân cư trong khu vực, sự gia tăng tích lũy trong thu nhập và sự gia tăng tiền gửi của các DN, còn đứng về phía chủ quan là do Maritime Bank Hà Nội đã cải tiến lề lối làm việc, đổi mới thái độ tác phong phục vụ giữ chữ tín với khách hàng. Với định hướng sáng tạo của Ban Giám đốc cùng với tinh thần trách nhiệm cao, năng động, đoàn kết của đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của ngân hàng Maritime Bank chi nhánh Hà Nội đã hoàn thành nghĩa vụ được giao, bảo đảm tỷ lệ tăng trưởng trên mọi lĩnh vực.

pdf62 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo loại tiền của NH TMCP Hàng Hải - CN Hà Nội. Trong nền kinh tế mở ngày nay, hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá tiền tệ diễn ra rộng khắp trên toàn thế giới, hoạt động thanh toán liên quan đến nhiều quốc gia và nhiều loại tiền khác nhau. Nền kinh tế càng phát triển thì tiền trong giao dịch chủ yếu là tiền qua ngân hàng. Là một trung gian trong thanh toán, để đáp ứng được mọi nhu cầu khách hàng trong giao dịch, ngân hàng cần phải huy động nhiều loại tiền khác nhau để nâng cao hiệu quả huy động vốn và giải quyết nhu cầu thanh toán của khách hàng. Nếu phân loại theo cơ cấu nguồn vốn huy động phân loại theo tiền thì chi nhánh đã phân ra thành 2 loại là nội tệ và ngoại tệ. Cụ thể cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền của chi nhánh Hà Nội được thể hiện trong bảng 2.6 sau: 29 Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8/2* 100 10= 6-4 11=10/4*1 00 Tổng NV huy động 1.355 100 1.737 100 3.176 100 382 28,19 1.439 82,84 Nội tệ 823 60,74 1.125 64,77 2.142 67,44 302 36,69 1.017 90,4 Ngoại tệ 532 39,26 612 35,23 1.034 32,56 80 15,04 422 68,95 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012) Thang Long University Library 30 Từ bảng số liệu trên thấy rằng: Trong tổng nguồn vốn huy động thì huy động từ nội tệ thường chiếm phần lớn cụ thể như sau: Tổng nguồn vốn của đồng nội tệ: Năm 2012 là 2.142 tỷ đồng tăng 1.017 tỷ đồng so với năm 2011 với tỷ lệ tăng là 90,4%. Năm 2011 là 1.125 tỷ đồng, tăng 302 tỷ đồng so với năm 2010 với tỷ lệ tăng tương đối là 36,69%. Ngoài nguồn vốn huy động bằng nội tệ là chủ yếu, Maritime Bank-CN Hà Nội còn tiến hành huy động một số ngoại tệ (phần lớn là USD, EUR, JPY, GBP, AUD) và chủ yếu vẫn là tiền gửi thanh toán từ các doanh nghiệp có hàng hoá xuất nhập khẩu, một phần nhỏ nằm trong dân cư do người nhà gửi từ nước ngoài gửi về, một phần nữa là do kinh doanh buôn bán nhỏ mang lại. Tổng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ, quy đổi ra VNĐ: Năm 2011 đạt 612 tỷ đồng tăng 80 tỷ đồng (tăng 15,04%) so với năm 2010, năm 2012 là 1.034 tỷ đồng tăng 422 tỷ đồng (tăng 68,95%) so với năm 2011. Đây là một kết quả đáng mừng của Martime Bank - chi nhánh Hà Nội vì so với mặt bằng các ngân hàng thì tỷ lệ đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ như vậy là khá cao. Đạt được thành công này là do ngân hàng đã nắm bắt được tâm lý của người gửi muốn hưởng tỷ giá ngoại tệ cao và đồng thời cũng do chính sách giảm kết nối của Ngân hàng Nhà nước nên tiền gửi ngoại tệ vào Ngân hàng tăng đáng kể kéo theo tổng nguồn vốn huy động của toàn chi nhánh được tăng lên khá cao. 2.2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của ngân hàng TMCP Hàng Hải - CN Hà Nội. Hiện tại, ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội đã có các sản phẩm huy động vốn đa dạng với nhiều kỳ hạn khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Quy mô và cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn được thể hiện qua bảng 2.7 sau: 31 Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn vốn của NH TMCP Hàng Hải - CN Hà Nội phân theo kỳ hạn. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8/2* 100 10= 6-4 11=10/4* 100 Tổng NV huy động 1.355 100 1.737 100 3.176 100 382 28,19 1.439 82,84 TG có KH< 12th 730 53,87 900 51,81 1.874 59,00 170 23,29 974 108,22 TG có KH>12th 265 19,56 321 18,48 587,5 12,2 56 21,13 266,5 83,02 TG không KH 360 26,57 516 29,71 714,5 26,47 156 43,33 198,5 38,47 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012) Thang Long University Library 32 Từ số liệu của bảng 2.7 trên ta có thể thấy rằng : nguồn tiền gửi có kỳ hạn ≤ 12 tháng đang tăng dần cả về quy mô và tỷ trọng: năm 2011 tăng 170 tỷ đồng (23,29%) so với năm 2010, năm 2012 đạt 1.874 tỷ đồng tăng 974 tỷ đồngtương ứng với mức tăng 108,22% so năm 2011. Nguồn nguồn tiền gửi có kỳ hạn ≤ 12 tháng đóng vai trò không nhỏ với hoạt động của Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội. Đây là nguồn vốn có sự biến động lớn đòi hỏi chi nhánh phải có tỷ lệ dự trữ phù hợp nhằm đảm bảo cho hoạt động của chi nhánh được an toàn. Với một mức chi phí thấp và nhu cầu về thanh toán trong xã hội ngày càng cao, chi nhánh cần có chính sách biện pháp để tăng cường hơn nữa nguồn vốn này trong tương lai. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn tuy có sự giảm sút về tỷ trọng so với tiền gửi không kỳ hạn nhưng xét trên quy mô vốn huy động lại có sự tăng trưởng: năm 2011 tăng 156 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 43,33 %so với năm 2010, năm 2012 tăng 198,5 tỷ đồng tương ứng tăng 38,47% so năm 2011. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn huy động có vai trò nhất định đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với một nguồn vốn có tính ổn định cao, ngân hàng có thể xây dựng một chiến lược sử dụng vốn hợp lý, đúng đắn nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên đây lại là nguồn vốn huy động có chi phí cao do đó, để giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần có chiến lược huy động vốn hợp lý với cơ cấu nguồn vốn phù hợp. Cụ thể đối với việc huy động tiền gửi khách hàng theo kỳ hạn như sau: Về huy động tiền gửi không kỳ hạn Việc huy động tiền gửi không kỳ hạn từ các đối tượng khách hàng trong nền kinh tế được cụ thể hoá qua bảng số liệu sau: 33 Bảng 2.8 Huy động tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng MSB _ chi nhánh Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 = 3 - 2 6 = 5/2* 100 7 = 4 – 3 8 = 7/3* 100 Tiền gửi không kỳ hạn 360 516 714,5 156 43,33 198,5 38,47 Doanh nghiệp 310,04 440,25 601,32 130,21 41,99 161,07 36,58 Dân cư 49,96 75,25 113,17 25,29 50,62 37,92 50,39 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012) Qua bảng số liệu trên ta thấy: vốn huy động tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu là từ các doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng cao. Nếu như năm 2010 tiền gửi không kỳ hạn từ doanh nghiệp là 310,04 tỷ đồng thì đến năm 2011 thì đã tăng lên là 440,25 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 130,21 tỷ đồng (41,99%). Sang đến năm 2012 thì mức tăng này đã lên là 161,07 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 36,58% so với năm 2011. Tiền gửi không kỳ hạn từ dân cư chỉ đạt 49,96 tỷ đồng năm 2010 và tăng lên 75,25 tỷ đồng năm 2011 tương ứng mức tăng 25,29 tỷ đồng (50,62 %). Đến năm 2012 mức tăng này là 37,92 tỷ đồng tương ứng 50,39% so với năm 2011. Tiền gửi không kỳ hạn từ khu dân cư so với doanh nghiệp chiếm một phần rất nhỏ. Nguyên nhân là do dân cư chưa có thói quen dùng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mà các dịch vụ này chủ yếu dành cho các doanh nghiệp. Ngân hàng cũng đã mở rộng thêm quy mô của loại hình huy động này bằng các biện pháp tăng cường việc mở thẻ và các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, qua đó thu hút được nguồn vốn này với chi phí thấp hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn. Về huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn (dưới 12 tháng) Việc huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn của Ngân hàng từ các đối tượng khách hàng khác nhau của Ngân hàng được cụ thể qua bảng số liệu sau: Thang Long University Library 34 Bảng 2.9 Huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn ngân hàng MSB - chi nhánh Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 = 3 - 2 6 = 5/2* 100 7 = 4 – 3 8 = 7/3* 100 Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng 730 900 1.874 170 23,28 974 108,22 Doanh nghiệp 154,76 251,55 392,04 96,79 62,54 140,49 55,84 Dân cư 565,31 594,81 1.133,21 29,5 5,21 538,4 90,51 Khác 9,93 53,64 348,75 43,71 440,18 295,11 550,17 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012) Qua bảng số liệu ta thấy: Tiền gửi có kỳ hạn ngắn đang có xu hướng tăng lên với một tốc độ khá cao so với các năm. Nếu như năm 2010 tiền gửi có kỳ hạn chỉ là 730 tỷ đồng thì đến năm 2011 đã tăng lên 900 tỷ đồng tương ứng tăng là 23,28% nhưng đến năm 2012 thì mức tăng này đã lên là 974 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 108,22 tỷ đồng. Đây là một mức tăng khá cao điều này cho thấy rằng việc chi nhánh huy đồng tiền gửi có kỳ hạn ngắn ở các khách hàng khá là hiệu quả. Cụ thể: Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng ở doanh nghiệp nếu như năm 2010 là 154,76 tỷ đồng thì đến năm 2011 đã tăng lên 251,55 tương ứng với mức tăng là 96,79 tỷ đồng ( 62,54%). Năm 2012 mức tăng này đã lên là 140,49 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 55,84%. Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng ở dân cư chiếm chủ yếu trong huy động tiền gửi ngắn khoảng 60%-70%. Tuy vậy nguồn huy động này có xu hướng tăng nhưng so với tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn ngắn thì đang có xu hướng giảm dần qua các năm để thay thể có các nguồn huy động ngắn khác. Nếu như năm 2010 là tiền gửi có kỳ hạn ở dân cư là 565,31tỷ đồng thì đến năm 2011 đã tăng lên 594,81 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 29,5 tỷ đồng (5,21%). Nhưng đến năm 2012 thì mức tăng là 538,4 tỷ đồng tương ứng là 90,51% so với năm 2011. Đây là một mức tăng khá cao. Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng khách hàng khác đang có xu hướng tăng khá cao qua các năm. Nếu như năm 2011 tăng 43,71 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 440,18% so với năm 2010. Đến năm 2012 tăng 295,11 tỷ đồng tương ứng với mức 35 tăng là 550,17 % so với năm 2011. Điều này cho thấy rằng, chi nhánh Hà Nội đang đa dạng hóa các đối tượng huy động vốn trong bộ nền kinh tế. Về huy động tiền gửi có kỳ hạn dài ( trên 12 tháng) Việc huy động tiền gửi có kỳ hạn dài của Ngân hàng từ các đối tượng khách hàng khác nhau của Ngân hàng được cụ thể qua bảng số liệu sau: Bảng 2.10 Huy động tiền gửi có kỳ hạn dài ngân hàng MSB - chi nhánh Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 = 3 - 2 6 = 5/2* 100 7 = 4 – 3 8 = 7/3* 100 Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng 265 321 587,5 26 9,81 266,5 83,02 Doanh nghiệp 5,96 247,29 299,27 241,33 404,92 51,98 21,01 Dân cư 259,04 97,75 48,17 (161,29) (62,26) (49,58) (50,72) Khác 0 28,88 240,04 28,88 100 211,16 831,16 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012) Qua bảng trên ta thấy: nguồn huy động dài hạn của chi nhánh Hà Nội đang có xu hướng tăng trong các năm tuy nhiên nếu xét về tổng huy động vốn theo kỳ hạn thì mức tăng này vẫn còn khá là ít so với tổng nguồn vốn theo kỳ hạn của toàn chi nhánh. Nếu như năm 2010 là 265 tỷ đồng thì đến năm 2011 đã tăng lên 321 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 26 tỷ đồng( 9,81%). Tuy nhiên, đến năm 2012 thì đã có mức tăng khá cao là 266.5 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 83,02% so với năm 2011. Có được điều này là do việc tiền gửi có kỳ hạn dài của chi nhánh đã tăng từ các khách hàng cụ thể: Tiền gửi có kỳ hạn >12 tháng ở doanh nghiệp nếu như năm 2010 là 5,96 tỷ đồng thì đến năm 2011 đã tăng lên 247,29 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 243,33 tỷ đồng ( 404,92%). Năm 2012 mức tăng này đã lên là 51,98 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 21,01% so với năm 2011. Tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng ở dân cư chiếm chủ yếu trong huy động tiền gửi ngắn khoảng 60% -70%. Tuy vậy nguồn huy động này có xu hướng giảm so với tổng Thang Long University Library 36 nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn dài thì đang có xu hướng giảm dần qua các năm để thay thể có các nguồn huy động ngắn khác. Nếu như năm 2010 là tiền gửi có kỳ hạn dài ở dân cư là 259,04 tỷ đồng thì đến năm 2011 đã giảm xuống 594,81 tỷ đồng tương ứng với mức giảm là 161,29 tỷ đồng (62,26%). Nhưng đến năm 2012 thì mức giảm là 49,58 tỷ đồng tương ứng mức giảm là 50,72% so với năm 2011. Đây là một mức giảm đáng kể. Chi nhánh Hà Nội cần xem xét việc giảm mạnh tiền gửi có kỳ hạn dài từ dân cư. Tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng khách hàng khác đang có xu hướng tăng khá cao qua các năm. Nếu như năm 2011 tăng 28,88 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 100% so với năm 2010. Đến năm 2012 tăng 211,6 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 831,16 % so với năm 2011. Điều này cho thấy rằng, chi nhánh Hà Nội đang đa dạng hóa các đối tượng huy động vốn trong bộ nền kinh tế. Tóm lại: Chi nhánh Hà Nội đã cố gắng tăng nguồn vốn huy động cả về quy mô và chất lượng, trong đó nguồn huy động chủ yếu là có kỳ hạn tạo điều kiện cho Ngân hàng lập kế hoạch kinh doanh sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. 2.2.3.4. Chi phí huy động vốn từ tiền gửi khách hàng Một ngân hàng nếu muốn tồn tại và phát triển thì việc giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận là một điều hết sức quan trọng. Chính vì vậy, Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội luôn đặt trọng tâm làm sao phải quản lý tốt hạng mục này. Để huy động được một đồng vốn, ngoài chi phí trả lãi ngân hàng còn phải bỏ ra những chi phí khác liên qua tới huy động vốn như: Chi phí quản lý, chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí marketing chi phí huy động vốn bình quân là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng . Chi phí HĐV từ tiền gửi khách hàng bình quân = Tổng chi phí HĐV từ tiền gửi khách hàng Tổng vốn huy động từ tiền gửi khách hàng Trong 3 năm Maritime Bank Hà Nội đã HĐV rất hiệu quả, thể hiện ở sự giảm xuống của chi phí huy động vốn bình quân . 37 Bảng 2.11 Chi phí huy động vốn bình quân của Maritime Bank_CN Hà Nội. 2010 2011 2012 Chi phí HĐV 149,05 142,434 135,486 Tổng NVHĐ 1.355 1.737 3.176 Chi phí HĐV bình quân (%) 11 8,2 4.27 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Maritime Bank chi nhánh Hà Nội 2010 – 2012) Nhìn vào bảng trên cho thấy năm 2011, để huy động được một đồng vốn phải mất 0,082 đồng chi phí, giảm hơn so với năm 2000 là 0,028/ 1đồng, năm 2012 chi phí huy động giảm chỉ còn 0,0427 đồng cho 1 đồng VHĐ rất hiệu quả tạo thuận lợi nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng. Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội đã rất linh hoạt trong việc điều chỉnh lãi suất HĐV để có thể duy trì được vị thế mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng đã sử dụng những mức lãi suất riêng để đảm bảo đủ sức cạnh tranh trên mỗi địa bàn nhưng vẫn thu hút được lượng vốn lớn với chi phí hợp lý. 2.2.3.5. Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn Khi Ngân hàng tổ chức tốt công tác huy động vốn thì cũng cần chú ý tới hoạt động sử dụng vốn sao cho hệ số sử dụng vốn càng cao thì Ngân hàng càng có lợi. Nhưng bên cạnh đó cũng cần xem xét các khách hàng có đủ điều kiện vay vốn để đảm bảo tính an toàn cho nguồn cho vay. Bởi vậy, sự phù hợp giữa cơ cấu huy động vốn tiền gửi và khả năng đáp ứng về vốn theo nhu cầu sử dụng vốn và theo loại tiền là yếu tổ rất quan trọng trong công tác huy động vốn tiền gửi của ngân hàng. Thang Long University Library 38 Bảng 2.12 Tính cân đối giữa huy động vốn tiền gửi khách hàng và sử dụng vốn của ngân hàng MSB - chi nhánh Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1. Cân đối theo nhu cầu sử dụng Tổng dư nợ cho vay 1.031 1.536 2.886 Tổng vốn huy động 1.355 1.737 3.176 Tổng dƣ nợ cho vay Tổng vốn huy động 76,06% 88,42% 93,79% 2. Cân đối theo kỳ hạn Dư nợ ngắn hạn 350 568 863 Huy động vốn ngắn hạn 730 900 1874 Dƣ nợ ngắn hạn Huy động vốn ngắn hạn 47,94% 63,11% 46,02% Dư nợ trung - dài hạn 681 968 2023 Huy động vốn trung – dài hạn 625 837 1302 Dƣ nợ trung - dài hạn Huy động vốn trung – dài hạn 108,96% 115,65% 155,37% 3. Cân đối theo loại tiền Dư nợ nội tệ 859 1.252 2.345 Huy động vốn nội tệ 823 1.125 2.142 Dƣ nợ nội tệ Huy động vốn nội tệ 104,37% 111,28% 109,47% Dư nợ ngoại tệ 172 304 541 Huy động vốn ngoại tệ 532 612 1034 39 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Dƣ nợ ngoại tệ Huy động vốn ngoại tệ 32,33% 49,67% 52,32% ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Maritime Bank chi nhánh Hà Nội 2010 – 2012) Qua bảng trên ta nhận thấy rằng khả năng đáp ứng nhu cầu tiền gửi của Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Hà Nội trong 3 năm đang có sự biến đổi. Khả năng đáp ứng theo kỳ hạn ngắn hạn đạt hiệu quả hoạt động hơn theo kỳ hạn trung và dài hạn. Huy động vốn theo loại tiền là không ổn định, thiếu vốn nên tiền gửi huy động không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng nên chưa có hiệu quả. Nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng của vốn huy động rất nhanh, mặc dù đã có nỗ lực mở rộng thị trường tín dụng nhưng Ngân hàng chưa tìm được lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn tương ứng và đủ điều kiện để Ngân hàng tiến hành cho vay. Hệ số sử dụng vốn không cao cũng cho thấy sự thận trọng của Ngân hàng khi tiến hành thẩm định hồ sơ xin vay vốn của khách hàng. Nếu khách hàng không đủ diều kiện thì không tiến hành cho vay để đảm bảo an toàn về vốn cho Ngân hàng. Cụ thể như sau: Cân đối theo nhu cầu sử dụng: Bảng số liệu cho ta thấy rằng nếu như trong năm 2010 số lượng huy động vốn tiền gửi được dùng để cho vay là 76,06% và tỷ lệ này đang có xu hướng tăng lên theo thời gian. Năm 2011 tổng dư nợ/ tổng vốn huy động là 88,42% tương ứng tăng 12,36% so với năm 2010. Năm 2012 là 93,79% tăng 5,37% so với năm 2011. Tốc độ tăng của nguồn vốn tiền gửi luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng. Nguyên nhân là do dư nợ tín dụng tăng trưởng thấp hơn vốn tiền gửi, điều này khiến khách hàng e ngại đồng thời tỷ lệ nợ xấu có thể tăng lên khiến chi nhánh thận trọng cho vay. Sang năm 2012 thì do giá cả biến động khó lường, lượng hàng hóa tồn kho nên bên cạnh việc càu về tín dụng tăng cao, việc người dân vay vốn ngân hàng để làm kinh tế vùng mở rộng nuôi trổng thủy sản chưa gặp thuận lợi, dịch cúm gia cầm đã tác động đến khả năng hấp thụ vốn vay dẫn đến tỷ lệ lệ dư nợ/ tổng vốn huy động tăng. Nhìn chung tỷ lệ vốn tiền gửi được sử dụng cho vay của chi nhánh chưa đạt hiệu quả cao vì chưa đáp ứng nhu cầu. Tuy lượng vốn tiền gửi đã được sử dụng tối đa cho đầu tư kinh doanh sẽ làm tăng thu nhập từ lãi vay song hiện tượng thiếu vốn tiền gửi để cho vay buộc chi nhánh phải sử dụng vốn huy động để bù đắp hoặc là sử dụng vốn lưu chuyển từ ngân hàng cấp trên xuống là điều chắc chắn. Thang Long University Library 40 Cân đối theo kỳ hạn: Sử dụng vốn ngắn hạn: Bảng số liệu trên cho ta thấy rằng chi nhánh chưa có sự cân xứng trong huy động vốn tiền gửi và sử dụng vốn tiền gửi ngắn hạn. Tỷ lệ đáp ứng cho vay ngắn hạn tăng lên qua mỗi năm và duy trì ở mức trên 40%. Nguồn vốn tiền gửi ngắn hạn của chi nhánh luôn đủ để cho vay ngắn hạn. Phần thừa vốn tiền gửi ngắn hạn tương đối lớn và đang có xu hướng tăng trưởng qua các năm. Điển hình như năm 2010 số lượng vốn tiền gửi ngắn hạn là 730 tỷ đồng, năm 2011 là 900 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 23,28% so với năm 2010. Thì đến năm 2012 là 1874 tỷ đồng 108,2%. Đây là hệ quả của việc chênh lệch tỷ trọng giữa vốn tiền gửi và cho vay ngắn hạn. Vốn tiền gửi luôn là nguồn chiếm tỷ trọng cao nhất trong năm tổng vốn trong khi đó dư nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Trong những năm gần đây, chi nhánh đã có sự thay đổi theo hướng tích cực nhằm cân bằng giữa huy động vốn tiền gửi và cho vay ngắn hạn. Sử dụng vốn trung và dài hạn : Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng chi nhánh chưa có sự cân đối giữa huy động vốn tiền gửi trung và dài hạn với sử dụng vốn. Ngược lại với vốn tiền gửi ngắn hạn, vốn tiền gửi trung và dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn tiền gửi trong khi dư nợ chủ yếu lại là trung và dài hạn nên nguồn tiền gửi trung và dài hạn của chi nhánh không đủ đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng. Tuy tỷ lệ đáp ứng cho vay trung và dài hạn cao và đang có xu hướng tăng dần qua các năm. Nếu như năm 2010 tỷ lệ là 108,96% thì đến năm 2011 đã là 115,65% tương ứng mức tăng là 6,69%. Năm 2012 mức tăng đã là 155,37% tương ứng với mức tăng 39,72% so với năm 2011 đây là một mức tăng khá cao. Tuy nhiên, sự mất cân đối trong huy động tiền gửi và sử dụng tiền gửi trung và dài hạn đang dần được cải thiện hơn. Tốc độ tăng của vốn tiền gửi trung và dài hạn cao hơn tốc độ tăng của dư nợ trung và dài hạn nên không đạt hiệu quả trong sử dụng vốn. Cân đối theo loại tiền : Dư nợ nội tệ trên tổng vốn tiền gửi luôn ở mức cao (Trên 100%) đang có xu hướng giảm dần qua các năm chứng tỏ tổng vốn tiền gửi nội tệ đang có xu hướng tăng lên song vẫn không đủ đáp ứng cho nhu cầu vay nội tệ dẫn đến chưa đạt hiệu quả trong sử dụng vốn nội tê. Điều này thể hiện ở tốc độ tăng của dư nội tệ thấp hơn tốc độ tăng của vốn tiền gửi nội tệ. Ngoài ra, dư nợ ngoại tệ cũng đang có xu hướng tăng lên theo các năm. Nếu như năm 2010 dư nợ ngoại tệ/ huy động vốn ngoại tệ đạt 32,33% thì sang năm 2011 đã tăng lên 49,67%. Và tiếp tục tăng đến con số 52,32% Tóm lại, chi nhánh cần có những biện pháp cụ thể nhằm cơ cấu lại nguồn vốn tiền gửi đề ngày càng linh hoạt trong sử dụng nguồn vốn tiền gửi đáp ứng nhu cầu cho vay của nền kinh tế, hạn chế các rủi ro thanh khoản do thiếu hụt vốn giúp nâng cao 41 hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh đồng thời ngày một khẳng định vị thế hàng đầu của ngân hàng trên địa bàn. 2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội. 2.3.1. Kết quả đạt được: Qua phân tích ở trên, chúng ta thấy hoạt động nguồn vốn nói chung và hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng nói riêng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hà Nội đã đạt được những thành công nhất định, đảm bảo tốt công tác huy động và sử dụng vốn của Chi nhánh. Do nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của công tác huy động vốn, lãnh đạo Chi nhánh luôn tập trung quan tâm chỉ đạo công tác này, coi tạo vốn là điều kiện tiên quyết để nâng cao thế và lực trong cạnh tranh, khẳng định vị thế, tầm vóc và uy tín của Ngân hàng TMCP Hàng Hải - chi nhánh Hà Nội cũng như toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tại thời điểm hiện nay và trong các năm tiếp theo. Điều này được thể hiện cụ thể ở những nội dung sau: Nguồn vốn huy động ngày càng tăng lên với tốc độ nhanh và đã thu hút được một lượng vốn lớn có chất lượng: Nguồn vốn trung và dài hạn có tính chất tương đối ổn định thường xuyên được duy trì ở mức cao thể hiện mức an toàn trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh, tạo điều kiện phát triển thêm nhiều hình thức cho vay,nhiều dịch vụ tiện ích mới để nâng cao năng lực cạnh tranh cho bản thân chi nhánh Hà Nội và toàn bộ hệ thống MSB. Ngân hàng đã triển khai và thực hiện được nhiều hình thức huy động vốn,các hình thức khuyến mại, tiết kiệm dự thưởng phong phú, linh hoạt. Ví dụ như sản phẩm gửi tiết kiệm lộc phát, tiết kiệm khuyến mại, tặng giấy chứng nhận bảo hiểm con người, khuyến mại bằng hiện vật, tiết kiệm bậc thang... Do đó đã thu hút được một lượng vốn đáng kể, góp phần tạo tỷ lệ tăng trưởng liên tục cao. Ngân hàng cũng thực hiện thành công việc phát hành mới các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửiNhìn chung,việc đưa ra nhiều sản phẩm huy động là một bước sáng tạo nâng cao tính cạnh tranh và an toàn vốn của chi nhánh Hà Nội. Đặc biệt việc tăng trưởng mạnh tỷ trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn chứng tỏ mối quan hệ giữa chi nhánh với cả khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng có nguồn vốn lớn là rất tốt. Chi nhánh Hà Nội đã đưa ra nhiều mức lãi suất linh hoạt và hợp lý áp dụng cho nhiều kỳ hạn khác nhau: 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng.Việc đưa ra nhiều mức lãi suất để khách hàng có nhiều sự lựa chọn cũng là một trong những chiến lược thu hút nguồn vốn của Maritime Bank - chi nhánh Hà Nội. Đặc biệt trong những tháng cuối năm 2012, Thang Long University Library 42 ngân hàng Maritime Bank đã thống nhất được mặt bằng lãi suất huy động vốn với các NHTM lớn như Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Qua đó đã tạo điều kiện cho chi nhánh thuận lợi hơn trong kinh doanh và giảm cạnh tranh về lãi suất huy động vốn. Ngân hàng đã biết kết hợp giữa lãi suất huy động ngắn hạn, trung và dài hạn để bổ sung và ổn định lãi suất. Chính vì vậy quy mô và cơ cấu của nguồn vốn huy động ngày càng tăng. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác huy động vốn từ tiền gửi khách hàng. Những tồn tại: Mặc dù đã đạt được một số kết quả khả quan song trong quá trình huy động vốn từ tiền gửi khách hàng, NH gặp không ít những khó khăn cụ thể: Nguồn vốn khai thác còn hạn chế do chưa phát triển nhiều các sản phẩm mới đa số duy trì tập trung chủ yếu vào những sản phẩm truyền thống như các hình thức huy động đơn thuần: gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Dù ngân hàng đã có đa dạng hoá, đi sâu thử nghiệm một số các hình thức huy động vốn mới nhưng những sản phẩm huy động vốn đó chưa hấp dẫn được khách hàng. Hơn nữa thủ tục giấy tờ còn rườm rà, chưa thuận tiện đối với khách hàng ,chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tuy nguồn vốn huy động không ngừng tăng mạnh qua các năm nhưng dư nợ tín dụng lại rất thấp nên hệ số sử dụng vốn chưa cao so với tổng nguồn vốn huy động được. Giải thích điều này là do trong những năm vừa qua, tình hình trên địa bàn có nhiều biến động mà phương châm của Ngân hàng là gắn liền tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng có nghĩa là trên cơ sở đánh giá phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và độ tín nhiệm của khách hàng để quyết định tín dụng một cách hợp lý vừa đảm bảo an toàn vốn vay, vừa duy trì được quan hệ tín dụng lâu dài với khách hàng. Nguyên nhân: Do sử dụng vốn vào cho vay không hết số vốn huy động được dẫn tới thừa vốn nên ngân hàng đã phải điều chuyển vốn trong hệ thống MSB và tất nhiên lãi suất điều chuyển cũng ở mức thấp hơn khi cho vay, đầu tư điều này đã ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của ngân hàng. Mức lãi suất huy động vốn trong dân cư các năm qua do cạnh tranh giữa các NH nên thường xuyên biến động theo xu hướng tăng lên trong khi đó lãi suất cho vay không tăng kịp. Điều này gây ra không ít khó khăn cho NH trong xác định mức lãi suất cạnh tranh phù hợp. 43 Mạng lưới hoạt động của MSB chi nhánh Hà nội còn hạn chế tới nay MSB Hà Nội mới chỉ có 5 phòng giao dịch, mạng lưới chưa lớn này gây ảnh hưởng không nhỏ tới công tác huy động vốn vì nó không thuận tiện cho sự đi lại và lãng phí thời gian chờ đợi của người dân tới giao dịch tại Maritime Bank chi nhánh Hà Nội. Trình độ ứng dụng công nghệ tiên tiến còn hạn chế. Mạng nội bộ đôi khi hay bị lỗi gây nhiều khó khăn, bất tiện trong việc gửi và rút tiền của dân cư làm ảnh hưởng tới uy tín của Chi nhánh. Công tác tuyên truyền quảng cáo chưa được chú trọng, chiến lược marketing còn hạn chế, chưa mang tính chuyên nghiệp cao gây ảnh hưởng tới hình ảnh của Maritime Bank Hà Nội. 2.4. Kết luận chƣơng 2 Chương 2 đã làm rõ thực trạng tình hình huy động vốn từ tiền gửi khách hàng hiện nay của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hà Nội, từ đó tìm ra được những kết quả đạt được trong thời gian qua của Ngân hàng. Đồng thời tìm ra được những mặt còn tồn tại và nguyên nhân. Từ thực trạng tồn tại và hạn chế ở chương 2 đã tạo tiền đề để chương 3 có thể dựa vào đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại đây. Thang Long University Library 44 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1. Định hƣớng hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới. Xác định tầm quan trọng của công tác huy động vốn, Maritime Bank Hà Nội đã đưa ra những định hướng nhằm đẩy mạnh nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngoài ra Chi nhánh còn phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh doanh hàng năm, từng bước xây dựng chi nhành thành một NH hiện đại, có uy tín. Giữ vững khách hàng hiện có, tìm kiếm thêm khách hàng mới.Từng bước nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động, tăng hơn nữa tỷ trọng của nguồn vốn trung và dài hạn trong cơ cấu tổng nguồn vốn của Chi nhánh. Đa dạng hoá về nguồn vốn, phong phú về hình thức huy động. Chủ động tìm kiếm các dự án có hiệu quả để đầu tư, mở rộng cho vay trung và dài hạn. Nâng cao ý thức chấp hành cơ chế chính sách, tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, đề cao trách nhiệm và vai trò của của các bộ phận nghiệp vụ trong công tác nguồn vốn và sử dụng vốn, thực hiện kinh doanh tiền tệ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng thu dịch vụ qua NH. Các năm tới với nhiều hình thức và vận hội mới của một Ngân hàng quốc doanh chuyển đổi sang mô hình cổ phần, mục tiêu của Ngân hàng TMCP Hàng Hải nói chung cũng như của Chi nhánh nói riêng không nằm ngoài việc hướng tới phục vụ khách hàng, đó là nhanh hơn trong xử lý tác nghiệp, cao hơn về chất lượng dịch vụ và xa hơn về mạng lưới. Để hiện thực mục tiêu đó, năm 2013 Chi nhánh dự định sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới giao dịch tại các khu vực kinh tế trọng điểm và các khu đô thị tập trung trên địa bàn Hà nội, nhằm tạo sự thuận tiện, giảm thiểu thời gian đi lại và chờ đợi của khách hàng. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng sẽ tiếp tục triển khai, cung cấp đến khách hàng sản phẩm Ngân hàng điện tử với nhiều tính năng ưu việt và khả năng bảo mật an toàn tối đa với chất lượng tốt hơn nữa. Đó là các dịch vụ: Ngân hàng trực tuyến NSBI – banking là dịch vụ cho phép khách hàng truy vấn thông tin và thanh toán qua mạng Internet, cùng với dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại di động MSB SMS banking là dịch vụ cho phép khách hàng truy vấn thông tin qua tin nhắn từ điện thoại di động. Dịch vụ Ngân hàng tự động ATM và EFT/POS cho phép khách hàng sử dụng các loại thẻ khác nhau để rút tiền mặt, chuyển khoản, gửi tiền, phát hành séc trên hàng ngàn máy ATM của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam và các Ngân hàng đại lý Trên cơ sở đó, dịch vụ trả lương tự động sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giảm 45 thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian, nguồn nhân lực, từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh. Kiên trì với mục tiêu nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam_Chi nhánh Hà Nội cam kết sẽ đồng hành cùng khách hàng vượt qua những khó khăn hiện tại, cùng phối hợp phấn đấu đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Một lượng vốn lớn với chính sách lãi suất linh hoạt đó được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia đầu tư vào các dự án có hiệu quả trong năm 2013. Bên cạnh đó, Ngân hàng sẽ đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai các loại hình sản phẩm Ngân hàng bán lẻ đa dạng và thiết kế phù hợp với yêu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ, như: dịch vụ quản lý tài khoản, sản phẩm tiền gửi đa dạng, các loại thẻ thanh toán phong phú: thẻ tín dụng VISA, Amex, thẻ ghi nợ VISA, MTV, Connect 24 Các loại hình cho vay trả góp mua nhà dự án, với nhiều ưu đãi dành cho khách hàng mua nhà tại những dự án Chi nhánh tham gia tài trợ; cho vay mua ôtô; hợp tác với doanh nghiệp để cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên, góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên và thắt chặt hơn mối quan hệ giữa doanh nghịêp và người lao động 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Maritime Bank Hà Nội. 3.2.1. Đa dạng hoá hình thức huy động. Xuất phát từ nhu cầu phong phú của khách hàng và để thực hiện mục tiêu thu hút khách hàng nhằm huy động thêm được nhiều vốn, đồng thời đảm bảo chi phí hợp lý Maritime Bank Hà Nội nên đưa ra thị trường nhiều hơn nữa các hình thức huy động vốn khác nhau bên cạnh các hình thức mang tính truyền thống. Một số hình thức huy động mới mang tính khả thi như: hình thức gửi, hẹn rút, gửi nhiều lần rút 1 lần, gửi 1 lần rút nhiều lần, tiết kiệm vị thành niên, tiết kiệm nhân thọ, tiết kiệm theo mật mã, tiết kiệm tích luỹ Phát hành kỳ phiếu có thể chiết khấu và chuyển đổi, NH nên thực hiện chiết khấu kỳ phiếu, trái phiếu nhằm tạo tính lỏng cho công cụ nợ này hoặc phát hành những trái phiếu có khả năng chuyển nhượng dễ dàng trên thị trường. NH cũng nên có các loại trái phiếu khác nhau như: Vô danh, ghi danh, ghi sổ với các thời hạn khác nhau, hình thức trả lãi khác nhau để đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng. 3.2.2. Có chính sách lãi suất hợp lý. Lãi suất là một yếu tố tác động mạnh đến công tác huy động vốn của NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm của dân cư và vốn trung, dài hạn. Hiện nay khách hàng gửi tiền vào NH ngoài mục tiêu an toàn còn quan tâm rất nhiều đến lãi suất huy động. Nếu NH có mức lãi suất cao thì họ sẵn sàng rút tiền ở NH có lãi suất thấp để gửi vào NH đó mặc dù các điều kiện khác là như nhau. Do đó để tăng cường vốn huy động thì NH cần Thang Long University Library 46 tăng lãi suất tiền gửi. Vì vậy NH cần xây dựng,áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt, tôn trọng các quy luật kinh tế, đảm bảo được quyền lợi cho người gửi tiền, đồng thời tạo điều kiện kinh doanh cho hoạt động của NH. 3.2.3. Phát triển TK cá nhân, phát hành séc cá nhân và thẻ thanh toán. Ngày nay khi cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện, tiền kiếm được không chỉ để phục vụ những sinh hoạt hằng ngày mà còn phát sinh nhu cầu dầu tư phát triển, tiết kiệm vừa có lãi mà lại an toàn. Điều đó cho thấy vai trò của ngân hàng trong cuộc sống hiện đại rất quan trọng. Nếu phát triển hình thức mở thêm nhiều tài khoản cá nhân, phát hành séc và thẻ thanh toán sẽ giúp ngân hàng thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế bởi vì tuy thường xuyên biến động nhưng tính toán trên toàn bộ tài khoản tiền gửi thanh toán luôn tồn tại một số dư nhất định mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. So với tiền mặt, sử dụng tài khoản cá nhân, séc cá nhân và thẻ thanh toán có nhiều ưu điểm hơn đặc biệt là sự thuận tiện trong việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, với những tiện ích sau: chính xác, hiệu quả, tiết kiệm thời gian và công sức của các bên liên quan. Từ đó, việc phát triển tài khoản cá nhân, phát hành séc và thẻ thanh toán sẽ giúp ngân hàng rút ngắn thời gian thanh toán của nền kinh tế. Việc mở rộng và phát triển tài khoản cá nhân, phát hành séc và thẻ thanh toán giúp cho ngân hàng huy động được một nguồn vốn rẻ nhất mà nó có thể có được, góp phần tạo điều cho ngân hàng có điều kiện hạ lãi suất huy động bình quân, từ đó hạ lãi suất cho vay đối với các DN, nâng cao hiệu quả cho nền kinh tế do chỉ phải trả chi phí thấp hoặc thậm chí không phải trả phí. Nhờ vậy, ngân hàng sẽ tạo được thế cạnh tranh trong hoạt động tín dụng và đầu tư kiếm lời. 3.2.4. Đưa ra chính sách khách hàng hấp dẫn hơn. Hoạt động kinh doanh NH là một loại hình kinh doanh đặc thù, không giống như các hoạt động khác do đó mối quan hệ giữa khách hàng và NH mang tính thường xuyên và lâu dài. Sự tồn tại của NH phụ thuộc nhiều vào chữ “tín” của NH và “lòng yêu mến” của khách hàng đối với NH kể cả khách hàng gửi tiền và khách hàng vay tiền. Chính vì vậy, việc xây dựng và vận dụng các chính sách khách hàng là một vấn đề và là một biện pháp không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Mặt khác hiện nay các NH cạnh tranh nhau rất gay gắt, hình thức cạnh tranh chủ yếu là các loại hình và chất lượng dịch vụ.Vì vậy để Maritime Bank Hà Nội có thể thu hút khách hàng đến giao dịch, quan hệ với ngân hàng nhiều hơn thì ngân hàng cần phải: 47 Chủ động tìm kiếm khách hàng: Chi nhánh nên thành lập tổ nghiên cứu khách hàng bộ phận này bao gồm các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ có trình độ nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp tốt với mọi loại khách hàng để tìm hiểu nhu cầu cũng như nắm bắt các đặc điểm, tham khảo các ý kiến của họ, theo dõi sổ lập tại quầy để ghi lại ý kiến của cá nhân, tổ chức gửi tiền. Để từ đó đưa ra các hình thức phù hợp nhằm lôi cuốn khách hàng đến quan hệ giao dịch nhiều hơn với NH. Phân loại khách hàng để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của họ: Tuỳ theo đặc điểm lĩnh vực mà Chi nhánh nên phân thành những nhóm khách hàng khác nhau: Khách hàng là các DN:Do hoạt động kinh doanh nên khi mở tài khoản tại Chi nhánh, nhóm khách hàng này không quan tâm nhiều đến lãi suất tiền gửi mà quan tâm nhiều đến chất lượng phục vụ, tính chính xác Để đáp ứng được yêu cầu này của khách hàng thì chi nhánh cần phải hiện đại hoá công nghệ hơn, nâng cao trình độ chuyên môn, tác phong làm việc của CBCNV, nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Khách hàng là công nhân viên chức và những người có thu nhập cao: Nhóm khách hàng này thường xuyên quan tâm đến sự tiện lợi trong công tác thanh toán và ít tốn về thời gian. Đây là nhóm khách hàng có thu nhập cao và ổn định, có trình độ hiểu biết và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số khách hàng đến giao dịch tại NH. Khách hàng có mức thu nhập thấp: nhóm khách hàng thường quan tâm đến tính đơn giản, thuận tiện của các dịch vụ rút và gửi tiền, lãi suất cao và kỳ hạn của loại tiền gửi. Chi nhánh nên bố trí nhân viên hướng dẫn, tư vấn chi tiết cho khách hàng khi khách hàng đến giao dịch. Tăng cường chính sách khách hàng đối với những khách hàng lớn, ví dụ có thể khuyến khích bằng vật chất đối với các DN, cá nhân là khách hàng lâu năm có nguồn vốn lớn, uy tín làm ăn có hiệu quả, Chi nhánh cần quan tâm đặc biệt và duy trì mối quan hệ lâu dài. Vào những ngày lễ tết Chi nhánh nên có những món quà nhỏ: lịch, thiếptặng khách hàng khi họ đến giao dịch. Tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng, đặc biệt nên hướng dẫn tư vấn cho khách hàng khi họ tới giao dịch với NH: Với người gửi tiền: Khi khách hàng đến giao dịch gửi tiền vào NH, NH nên bố trí đội ngũ cán bộ tư vấn cho khách hàng nên đến phòng nào, thủ tục chứng từ bao gồm những khâu gì, sau đó hướng dẫn cho khách hàng gửi theo hình thức nào, thời hạn bao lâu, lãi suất thế nàoThực hiện dịch vụ này, sẽ làm cho khách hàng thấy được tầm Thang Long University Library 48 quan trọng của họ, họ sẽ đến giao dịch với Chi nhánh nhiều hơn, do đó việc thu hút được nguồn vốn lớn và mở rộng các dịch vụ khác của Chi nhánh sẽ thuận lợi hơn và hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Với người vay, người đầu tư: Trong dịch vụ tư vấn đầu tư, Chi nhánh cần hướng dẫn cho khách hàng xây dựng một dự án, lựa chọn các sản phẩm các phương án kỹ thuật.Tính toán nguồn vốn tự có, cần vay bao nhiêu, lãi suất thời hạn và phương thức trả nợ như thế nào? Làm được dịch vụ này thì Chi nhánh sẽ trở nên thân thiết hơn, là người bạn không thể thiếu của các DN, người dân. Những khách hàng này sẽ dần trở thành khách hàng lâu dài và trung thành với Chi nhánh, họ sẽ ký gửi các khoản vốn và khi cần họ sẽ vay vốn tại Chi nhánh. 3.2.5. Hoàn thiện và phát triển các dịch vụ NH. Tiếp tục cải thiện công tác thanh toán qua NH: Việc hoàn thiện công tác thanh toán qua NH sẽ làm tăng số lượng khách hàng đến giao dịch, quan hệ và mở tài khoản tại NH, các dịch vụ chuyển tiền, thu hộ tiền cho khách hàng sẽ làm tăng tiền ký gửi trong NH, phí vận chuyển sẽ nhiều hơn do đó sẽ làm tăng lợi nhuận cao cho Chi nhánh. Thực hiện dịch vụ mua bán, gửi vàng tại NH: Chi nhánh cần hình thành và phát triển hình thức này nhằm thu hút được nhiều vốn lớn và thu hút được nhiều hơn khách hàng đến giao dịch với NH. Dịch vụ khấu trừ tự động: NH có thể là trung gian tài chính giúp các doanh nghiệp và gia đình thanh toán tiền điện, nước và điện thoại hang tháng Khi đến kỳ hạn thanh toán, các đơn vị dịch vụ gửi hoá đơn đến NH với chủ thanh toán có tài khoản và lúc này NH sẽ trích tiền gửi từ tài khoản của chủ thanh toán sang tài khoản của công ty cung ứng dịch vụ và gửi giấy báo nợ cho chủ thanh toán và giấy báo có cho các công ty cung ứng dịch vụ. Như vậy vừa tiết kiệm chi phí, thời gian cho cả hai bên, vừa giảm việc thanh toán bằng tiền mặt. 3.2.6. Mở rộng công tác marketing NH. Để các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng maritime bank đến gần hơn với công chúng thì ngân hàng tăng cường tuyên truyền quảng cáo trên các tạp chí,báo chí chuyên ngành như: thời báo kinh tế, thời báo NH, thời báo thị trường tài chính tiền tệ ngoài các báo chuyên ngành cũng nên tuyên truyền trên cả các báo chí mà người dân thường quan tâm như: báo nhân dân, tiền phong, Hà Nội mới và các phương tiện thông tin đại chúng: tivi, đài, internet Nếu như việc quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng giúp người dân biết đến các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thì sự trải nghiệm thực tế sẽ giúp 49 công chúng có sự so sánh những lợi ích vượt trội mà ngân hàng maritime bank đem đến cho họ. Ngân hàng cần tuyên truyền,quảng cáo ngay tại NH bằng cách bố trí cho khách hàng quan sát, thấy được các hình ảnh của NH, tiếp xúc trực tiếp với các công cụ, thiết bị Nếu thấy vừa lòng thì khách hàng sẽ đến giao dịch với NH nhiều hơn. 3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ tiền gửi khách hàng. Muốn khai thác được tối đa nguồn vốn, NH cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bởi sử dụng vốn là cơ sở cho việc huy động vốn. Hai nghiệp vụ này có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau, do đó để thực hiện “đầu ra” của nguồn vốn tốt thì Chi nhánh cần: Đa dạng hoá các ngành nghề lĩnh vực cho vay: Kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại càng tăng nhanh và loại hình cho vay càng trơ nên vô cùng đa dạng. Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận. Ngoài các hình thức cho vay truyền thống như: cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh thì ngân hàng cần phải tìm kiếm những lĩnh vực ngành nghề cho vay mới góp phần giúp ngân hàng ra tăng lợi nhuận và tạo được lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác. Đa dạng hoá phƣơng thức cho vay: - Phương thức cho vay theo dự án đầu tư: Đây là khoản tín dụng tài trợ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định để thực hiện cho các dự án đầu tư sản xuất, các dự án đầu tư phục vụ đời sống, các công trình đem lại thu nhập trong tương lai. Thông thường các doanh nghiệp vay ngân hàng thương mại một khoản trọn gói dựa trên chi phí dự tính của dự án và cam kết thanh toán khoản vay làm nhiều lần. Đặc điểm của phương thức cho vay này là: thời gian hoàn vốn chậm, lãi suất cao, giá trị khoản vay lớn. - Phương thức cho vay tiêu dùng trả góp: Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay với cá nhân và hộ gia đình bởi các khoản vay cho tiêu dùng rủi ro do vỡ nợ là rất cao. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người tiêu dùng ngày càng tăng cùng với đó là sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng hướng tới người tiêu dùng như khách hàng tiềm năng. Cho vay tiêu dùng trả góp là một phương thức cho vay mà các ngân hàng thương mại đang hướng đến. Khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay. - Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận hợp đồng tín dụng căn cứ vào nhu cầu vốn vay của khách Thang Long University Library 50 hàng. Nếu trong trường hợp khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết phải được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. - Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để mua hàng hóa, rút tiền tại máy rút tiền tự động, dịch vụ - Cho vay bắc cầu: Sở giao dịch sẽ phối hợp với ngân hàng khác để tài trợ cho một dự án trung hoặc dài hạn. Với phương thức này, các ngân hàng vừa có thể chia sẻ rủi ro, vừa giúp các doanh nghiệp thực hiện được các dự án trung và dài hạn. Đa dạng hoá về loại tiền cho vay: Hiện nay, các ngân hàng đã và đang cho vay bằng ngoại tệ với các doanh nghiệp nhưng phần lớn mới chỉ bằng USD, EUR. Tuy nhiên khi đất nước ta đã hội nhập với thế giới thì việc giao dịch trong thanh toán không chỉ đơn thuần bằng đồng đô la Mỹ(USD), đồng tiền chung châu Âu(EUR). Do vậy các ngân hàng nên mở rộng việc cung cấp tín dụng bằng nhiều ngoại tệ khác nhau như: đồng bảng Anh (GBP), đồng yên Nhật(JPY), nhân dân tệ Tuy nhiên điều quan trọng của công tác tín dụng là vừa hiệu quả, vừa an toàn. Chính vì vậy chi nhánh cũng cần phải nâng cao việc thẩm định kỹ lưỡng khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. 3.3. Một số kiến nghị. 3.3.1. Kiến nghị với NH TMCP Hàng Hải Việt Nam. Sớm nghiên cứu và ban hành các văn bản cơ chế, quy chế nghiệp vụ tạo hành lang pháp lý cho Maritime Bank Hà Nội triển khai các dịch vụ tiện ích mới. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam cần có biện pháp hạn chế sự cạnh tranh nội bộ giữa các Chi nhánh trong hệ thống trên cùng địa bàn; tạo sự thống nhất về giá của sản phẩm trên tất cả các điểm giao dịch của Maritime Bank (như thống nhất về lãi suất, tỷ giá) Tổ chức các khóa đào tạo và đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ cũng như kiến thức về các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ của Maritime Bank. Tăng cường thực hiện chất lượng phục vụ khách hàng đến toàn thể cán bộ, nhân viên của Maritime Bank. Thường xuyên cung cấp các thông tin dự báo, các thông tin về kinh tế vĩ mô, thông tin về xu hướng thị trường tiền tệ, biến động lãi suất, tỷ giá... 51 Thống nhất thành lập bộ phận Marketing từ trung ương đến cơ sở để có chính sách thu hút khách hàng mang tính hệ thống, đồng bộ và tránh cạnh tranh nội bộ . Đề nghị xác định và xây dựng chiến lược kinh doanh vùng và khu vực, xác định lợi thế cạnh tranh cho từng Chi nhánh tạo thuận lợi cho các Chi nhánh có hướng kinh doanh rõ ràng, cần có sự liên kết tương trợ để giảm chi phí kinh doanh và giữ thế chủ động, không trông chờ, ỷ lại các chính sách ưu đãi. Ngân hàng cần hỗ trợ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật tốt phục vụ cho giao dịch: - Trang bị thêm máy ATM tại các phòng giao dịch để mở rộng dịch vụ rút tiền tự động qua máy ATM và phục vụ trả lương thông qua tài khoản ATM cho các khách hàng lớn tại ngân hàng Hàng Hải Việt Nam. - Trang bị đủ máy tính cho các phòng giao dịch. - Hỗ trợ phần mềm giao dịch phù hợp với hoạt động đặc thù của Maritime Bank Hà Nôi. - Hỗ trợ công tác đào tạo cho cán bộ công nhân viên Maritime Bank Hà Nội khi triển khai các dịch vụ, tiện ích mới. 3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng Trung ương. Khởi thảo và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt trong đó cần khuyến khích tiết kiệm, tập trung vốn nhàn rỗi đầu tư cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các NHTM và TCTD cạnh tranh lành mạnh, tự chủ trong kinh doanh. NHTW cần dùng lãi suất làm “đòn bẩy” thúc đẩy các NHTM chú trọng huy động vốn. Ban hành một hệ thống pháp lý đồng bộ rõ ràng, tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động có hiệu quả. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường mở, đa dạng hoá các công cụ, các chứng chỉ có giá tạo cho thị trường mở hoạt động sôi động hơn. Thang Long University Library 52 KẾT LUẬN Sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước là bước đi tất yếu của mọi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với nước ta – một nước nông nghiệp lạc hậu đang trong thời kỳ đổi mới. Quá trình này nhằm đưa nước ta dần vươn lên thoát khỏi tình trạng tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là nhiệm vụ đặt ra cho tất cả các cấp và các ngành. Cùng với các hoạt động khác, hoạt động huy động vốn của Maritime Bank Hà Nội hiện nay đang phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Nguồn vốn huy động của Maritime Bank Hà Nội không ngừng tăng trưởng qua các năm đã góp phần điều hoà vốn kinh doanh cho toàn bộ hệ thống và đáp ứng nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế xã hội. Đạt được những kết quả đáng mừng trên là do sự tăng thu nhập của dân cư trong khu vực, sự gia tăng tích lũy trong thu nhập và sự gia tăng tiền gửi của các DN, còn đứng về phía chủ quan là do Maritime Bank Hà Nội đã cải tiến lề lối làm việc, đổi mới thái độ tác phong phục vụ giữ chữ tín với khách hàng. Với định hướng sáng tạo của Ban Giám đốc cùng với tinh thần trách nhiệm cao, năng động, đoàn kết của đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của ngân hàng Maritime Bank chi nhánh Hà Nội đã hoàn thành nghĩa vụ được giao, bảo đảm tỷ lệ tăng trưởng trên mọi lĩnh vực. Trong phạm vi giới hạn về thời gian và trình độ nên luận văn của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi sai sót, hạn chế nên em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế quản lý, các cô chú, anh chị tại Ngân hàng và các bạn để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin được cám ơn cô giáo Thạc sĩ Trần Thị Thùy Linh đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại Ngân hàng cũng như thời gian hoàn thành bài luận văn này của em! Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu: 1. Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua số: 02/1997/QH10 2. PGS. TS. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. 3. PGS. TS. Trần Huy Hoàng, Giaos trình Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản lao động xã hội. Website: 1. Website ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam - 2. Website ngân hàng Nhà Nước Việt Nan - 3. Kênh thông tin kinh tế - tài chính Việt Nam - 4. Website cộng đồng ngân hàng - Và các nguồn khác. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a16217_1713_0221.pdf
Luận văn liên quan