Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoa Việt

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng, các doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, xác lập vị thế trên thị trường đòi hỏi phải nỗ lực trong mọi hoạt động, đặc biệt trong quản lý và sử dụng tài sản. Hoạt động quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, để hòa nhập với xu thế phát triển kinh tế của đất nước, công tác quản lý và sử dụng tài sản không ngừng được đổi mới và hoàn thiện về phương pháp cũng như nội dung. Là một trong những thành viên của ngành sản xuất hàng tiêu dùng, công ty TNHH Hoa Việt cần nỗ lực hơn nữa và có chiến lược hợp lý, rõ ràng để công ty tiếp tục mở rộng và phát triển trong những năm tới. Đề tài khóa luận tốt nghiệp của em cũng đề cập đến một số vấn đề trong công tác quản lý tài sản của công ty trong những năm vừa qua, đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp nhằm có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn nữa do chưa có nhiều thông tin khi phân tích do đó những đánh giá trong khóa luận có thể chưa thật sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối ưu. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các quý thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn, thực tiễn hơn và giúp ích cho công việc của em sau này.

pdf82 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty trách nhiệm hữu hạn Hoa Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ phận quan trọng và có sự biến đổi nhanh chóng trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Quy mô và cơ cấu trong tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và nó sẽ tác động lớn đến kết quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng của doanh nghiệp. Thang Long University Library 48 Bảng 2-7: Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 Tiền và các khoản tương đương tiền 123.024.422 430.113.974 563.015.467 249,61% 30,9% Hàng tồn kho 18.188.943.688 31.326.363.053 45.053.326.457 72,28% 43,82% Tài sản ngắn hạn khác 1.558.971.854 3.149.033.990 5.951.031.646 102% 88,98% Tổng TSNH 19.890.939.964 34.905.511.017 51.567.373.570 75,48% 47,73% (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Thông qua bảng 2-5, ta có thể thấy quy mô TSNH của công ty TNHH Hoa Việt có sự tăng lên đáng kể qua từng năm. Trong năm 2012, tiền và các khoản tương đương tiền tăng vọt 249,61% tương ứng 307.089.552 đồng thời hàng tồn kho và TSNH khác tăng lần lượt 72,28% và 102% đã dẫn đến quy mô tài sản ngắn hạn tăng thêm 75,48%. Xu hướng này tiếp tục được duy trì trong năm 2013 với sự tăng lên của tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, TSNH khác tương ứng là 30,9%, 43,82%,88,98%. Tuy mức tăng thấp hơn năm trước nhưng sự tăng lên này đã làm cho quy mô TSNH tăng 47,73% (tương ứng 16.661.862.553 đồng). 49 ' Biểu đồ 2-2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 0,62% 91,54% 7,85% 2011 Tiền Hàng tồn kho Khác 1,23% 89,75% 9,02% 2012 Tiền Hàng tồn kho Khác 1,09% 87,37 % 11,54 % 2013 Tiền Hàng tồn kho Khác Nhìn vào biểu đồ 2-2 ta có thể thấy, trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty năm trong ba năm 2011,2012 và 2013, hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (hơn 80%). Tiền và các khoản tương đương tiền: Qua các năm, tiền và các khoản tương đương tiền có sự thay đổi khác nhau. Năm 2012, khoản mục này tăng vọt 249,61% tương ứng 307.089.552 đồng. Có sự tăng lên như vậy là do công ty đã bán các máy móc nhàn rỗi không sử dụng. Sang năm 2013, tiền và các khoản tương đương tiền có tăng nhưng mức tăng thấp hơn (30,9% tương ứng 132.901.493 đồng). Hiện nay, việc quản lý tiền của công ty được giao cho một kế toán chuyên biệt có kinh nghiệm và kỹ năng để tổng hợp, ghi chép các nghiệp vụ, tập hợp các chứng từ có liên quan đến các Thang Long University Library 50 hoạt động sản xuất kinh doanh thường ngày. Kế toán này có trách nhiệm tổng kết báo cáo lên kế toán trưởng mỗi ngày. Nếu có sự sai sót thì kế toán trưởng và kế toán phụ trách tiền phải rà soát chi tiết và báo cáo lên cấp trên để có phương án giải quyết. Quản lý tiền tại công ty hiện không dựa trên bất kỳ mô hình nào mà chủ yếu dựa trên việc tiến hành kiểm kê luồng tiền ra vào hàng năm và dựa trên chiến lược kinh doanh của công ty để dự báo, ước lượng khoản tiền cần dự trữ trong quỹ tại công ty. Điều này cho thất công ty luôn cân đối lượng tiền mặt hợp lý để đảm bảo khả nằn thanh toán các khoản chi phí phát sinh tức thời. Khoản phải thu khách hàng: Là một trong những mục tiêu lớn của các doanh nghiệp để kích thích khách hàng mua và sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế khó khăn và công ty đang từng bước hoàn thiện nên công ty TNHH Hoa việt đang áp dụng chính sách không cấp tín dụng cho khách hàng. Hàng tồn kho: Lượng hàng tồn kho năm 2012 và 2013 đều tăng nhanh ở mức 72,28% và 43,82%. Nguyên nhân của sự tăng vọt này là do các năm gần đây, công ty đã ký kết các đơn hàng lớn để xuất khẩu sang các nước lân cận như Lào, Campuchia. Trong thời kỳ lạm phát, hàng lưu kho tăng còn làm tăng lợi ích của công ty, tuy nhiên cần phải giữ mức hàng tồn kho ở mức hợp lý nhất nhằm tránh đội chi phí kho bãi, bảo quản. Thường xuyên theo dõi biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời lượng hàng hóa trong kho. Cũng như quản lý tiền mặt, doanh nghiệp cũng quản lý hàng lưu kho dựa trên kinh nghiệm quản lý của ban giám đốc. Tuy nhiên về đặc thù hàng hóa mà công ty cung cấp là sản phẩm lắp ráp để tiêu dùng nên không sợ hàng hóa hư hỏng ngoại trừ các tác động vật lý có thể tránh được. Chính vì vậy công ty xác định dự trữ một lượng hàng đủ cung cấp cho các đơn đặt hàng lớn và nhỏ, đủ đáp ứng nhu cầu cho phía khách hàng song cũng tốn thêm chi phí của công ty về lưu kho và chi phí quản lý. Hiện nay, hàng lưu kho vẫn đang được quản lý theo phương pháp truyền thống, thủ kho là người quản lý, theo dõi tình hình lưu thông của hàng hóa, nhược điểm là vẫn chưa có sự phối hợp hiệu quả với các bộ phận khác để thúc đẩy bán hàng nhằm đẩy nhanh vòng quay hàng lưu kho. Tài sản ngắn hạn khác: Năm 2012 tăng vọt 102% (từ 1.558.971.854 đồng lên 3.149.033.990 đồng) năm 2013 tiếp tục tăng với mức tăng ít hơn 88,98% ( tương ứng tăng 16.661.862.553 đồng. Nguyên nhân là do hàng tồn kho cao, mức tăng lần lượt 72,28% năm 2012 và 43,82% năm 2013. 51 1.5.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản qua các chỉ tiêu của TSNH Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn luân chuyển không ngừng. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung củadoanh nghiệp. Do cấu tạo phức tạp nếu để đánh giá chính xác hơn tính hợp lý của các khoản mục trong tài sản ngắn hạn, khi phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn, khóa luận sẽ phân tích các chỉ tiêu chung về tài sản ngắn hạn theo như bảng sau: Bảng 2-8: Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 Doanh thu thuần (VNĐ) 16.436.328.060 23.877.454.907 31.939.458.233 45,27% 33,76% TSNH bình quân (VNĐ) 13.841.029.801 27.398.225.491 43.236.442.294 97,95% 57,81% Lợi nhuận sau thuế (VNĐ) (182.892.339) 14.809.393 26.941.870 108,09% 81,92% Hiệu suất sử dụng TSNH (Lần) 1,19 0,87 0,74 (32%) (13%) Thời gian quay vòng TSNH (Ngày) 303 413 487 110 74 Tỷ suất sinh lời của TSNH (%) (0,01) 0,00054 0,00062 0,014 0,00008 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) Nhận xét: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Có thể thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm từ năm 2011 đến 2013. Cụ thể: Thang Long University Library 52 Năm 2012, hiệu suất sử dụng tài sản là 0,87 lần, thấp hơn so với năm 2011 là 0,32 lần. Con số này có ý nghĩa là 1 đồng tài sản ngắn hạn được đưa vào hoạt động kinh doanh thì sẽ thu được 0,87 đồng doanh thu thuần. Ngược lại với hiệu suất sử dụng tài sản, suất hao phí của TSNH so với doanh thu lại tăng từ 0,84 lần năm 2011 lên 1,15 lần năm 2012. Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra 1,15 đồng. Năm 2013, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn vẫn tiếp tục giảm và giảm xuống mức 0,74 lần tức là một đồng tài sản ngắn hạn bỏ ra chỉ thu được 0,74 đồng doanh thu thuần. Và suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần tăng lên 1,35 lần (tăng 0,21 lần). Tức là để có 1 đồng doanh thu thì công ty phải bỏ ra 1,35 đồng tài sản ngắn hạn. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm từ năm 2011-2012 (giảm 0,32 lần) nhưng từ năm 2012-2013 đã có sự kiểm soát và nằm ở mức thấp hơn là 0,13 lần.Năm 2013, doanh thu thuần tăng 33,76% thấp hơn mức tăng của lợi nhuận sau thuế (81,92%), tốc độ tăng của cả tài sản ngắn hạn bình quân 57,81%. Sử dụng tài sản ngắn hạn chưa thực sự hiệu quả là vấn đề mà công ty cần xem xét. Công ty cần tăng cường đẩy mạnh tiến độ tăng lợi nhuận sau thuế để giúp tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn. Thời gian quay vòng của TSNH: Chỉ tiêu này ở mức rất cao, trung bình mỗi vòng quay của TSNH bình quân từ 303 ngày đến 487 ngày. Điều này chứng tỏ TSNH của công ty vận động rất chậm, làm giảm tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong các năm gần đây. Năm 2012, thời gian quay vòng TSNH tăng từ 303 ngày (năm 2011) lên 413 ngày. Điều đó cho thấy TSNH vận động ngày càng chậm, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thấp, hạn chế việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận của công ty. Năm 2013, hàng tồn kho tăng mạnh nhưng mức tăng không bằng năm 2012. Vì vậy, thời gian quay vòng TSNH có tăng lên 487 ngày nhưng mức tăng ít hơn (tăng 74 ngày) Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on Current Assets): Trong năm 2012, lợi nhuận sau thuế tăng trong khi TSNH bình quân cũng tăng dẫn tới sức sinh lời của TSNH tăng 0,014%. Sức sinh lời giảm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tài sản nắn hạn hiệu quả hơn so với năm 2011 nhưng vẫn ở mức rất thấp. 53 Sang đến năm 2013, sức sinh lời của TSNH tăng nhẹ thêm 0,0008%. Điều này chứng tở hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2013 không được cải thiện đáng kể và khá cân bằng. Nhìn chung trong 3 năm, tỷ suất sinh lời của TSNH đạt trung bình khoảng 0,00058% và có xu hướng tăng nhưng không đáng kể. 1.5.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng qua các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho Bảng 2-9: Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 Giá vốn hàng bán (VNĐ) 15.939.584.169 23.050.536.680 31.009.824.155 44,61% 34,53% Hàng tồn kho trung bình (VNĐ) 12.505.301.167 24.757.653.371 38.189.844.755 97,98% 54,25% Số vòng quay hàng tồn kho (Vòng) 1,27 0,93 0,82 (0,27) (0.13) Thời gian lưu kho trung bình (Ngày) 282,44 386,66 443,35 0,37 0,15 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) Nhận xét: Như chúng ta đã biết, dự trữ là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty, dự trữ nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty được liên tục, đáp ứng nhu cầu kịp thời của khách hàng, nếu dự trữ ở mức hợp lý sẽ hóp phần đem lại hiệu quả sử dụng vốn, giảm được chi phí dự trữ hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng bởi vì sản xuất dự trữ hàng hóa để tiêu thụ nhằm đạt mục đích doanh số và lợi nhuận như mong muốn trên cơ sở đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Nhìn chung qua ba năm, số lần quay vòng của hàng hóa khá Thang Long University Library 54 thấp chứng tỏ tình hình lưu thông hàng hóa chưa được tốt. Đặc biệt là năm 2013, hàng lưu kho quay vòng 0,82 lần trong một năm nên thời gian lưu kho trung bình của hàng hóa là khá cao (443,35 ngày) do công ty dự trữ hàng hóa khá lớn trong kho do tình hình kinh tế khó khăn nên việc buôn bán hàng hóa không được thuận lợi. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả Bảng 2-10: Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 Hệ số trả nợ Vòng 6,27 7 5,34 0,11 (0,23) Thời gian trả nợ trung bình Ngày 57,34 51,43 67,4 (0,1) 0,31 Vòng quay tiền trung bình Ngày 225,1 335,23 375,95 0,49 0,12 (Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính) Nhận xét: Thông qua bảng 2-8, ta có thể thấy hệ số trả nợ có xu hướng tăng trong năm 2012 và giảm trong năm 2013. Khoản mục này phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp hay cho biết khả năng chiếm dụng vốn của công ty với các nhà cung cấp. Có thể thấy rõ, trong năm 2012, doanh nghiệp ít chiếm dụng được vốn do hệ số trả nợ là 7 vòng, tương ứng cứ khoảng 51,43 ngày là doanh nghiệp phải trả một khoản nợ cho nhà cung cấp. Chỉ số này cũng cho thấy mức độ uy tín của doanh nghiệp khi sang năm 2013, công ty chiếm dụng được vốn dài hơn với thời gian trả nợ trung bình là 67,4 ngày. Chính khoảng thời gian chiếm dụng vốn này có thể giúp doanh nghiệp tận dụng cho các khoản chi trả gấp hơn. Chỉ số vòng quay tiền là tổng hợp của các chỉ tiêu cho thầy thời gian doanh nghiệp thu hồi tiền trong sản xuất kinh doanh. Có chỉ số thấp nhất trong ba năm, năm 2011, doanh nghiệp thu hồi được tiền nhanh nhất là 225,1 ngày nhờ vào tình hình kinh tế tốt doanh nghiệp chiếm dụng được nhiều vốn từ nhà cung cấp và bán hàng khá trôi chảy. Đây là dấu hiệu tốt đối với công ty. Ngược lại, năm 2012 và năm 2013 tình hình 55 kinh tế khó khan, kinh doanh không thuận lợi, hàng hóa lưu thông kém làm cho doanh nghiệp mất trung bình trên 300 ngày để thu hồi tiền trong kinh doanh. 1.5.2.5 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty Cơ cấu tài sản dài hạn Bảng 2-11: Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch(%) 2012/2011 2013/2012 Tài sản cố định 9.526.217.537 16.761.022.129 28.263.874.816 75,95% 68,62% Nguyên giá 7.165.997.489 11.952.293.665 18.896.435.125 66,79% 58,1% Giá trị hao mòn lũy kế (95.394.000) (238.788.000) (396.115.200) 150,32% 65,89% Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2.455.614.048 5.047.516.464 9.763.554.891 105,55% 93,43% Tài sản dài hạn khác 8.556.000 8.556.000 8.556.000 0 0 Tổng TSDH 9.534.773.537 16.769.578.129 28.272.430.816 75,88% 68,59% (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Nhận xét: Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp còn tập trung đầu tư TSDH bởi TSDH luôn chiếm vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất – kinh doanh. Nó thể hiệu quy mô năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn vào bảng 2-9, ta thấy quy mô tổng tài sản có sự tăng giảm qua từng năm, năm 2012 tổng tài sản dài hạn tăng 75,88% tương ứng 7.234.804.592 đồng. Nguyên nhân là do trong năm có sự gia tăng của TSCĐ lên75,94% tương ứng 7.234.804.592. Điều này thể hiện công ty đã chú trọng vào việc đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm của công ty để đem đến sự hài lòng cao nhất đối với Thang Long University Library 56 khách hàng. Sang đến năm 2013, tổng tài sản dài hạn tiếp tục tăng nhưng với mức tăng ít hơn, tăng 68,63% so với năm 2012 tương ứng 11.502.852.687 đồng. Sự tăng lên với mức thấp hơn này là do trong năm TSCĐ tăng thêm 58,1% và ảnh hưởng bởi mức tăng thấp hơn của giá trị hao mòn lũy kế là 65,88%. Tài sản cố định: Năm 2012, giá trị tài sản cố định tăng hơn 4 tỷ đồng tương ứng mức tăng 66,79%, nguyên do là năm 2012 công ty mở rộng kinh doanh sản xuất mua sắm máy móc trang thiết bị phục vụ việc sản xuất kinh doanh. Đến năm 2013, tài sản cố định tiếp tục tăng 58,1% lên 18.896.435.125 đồng. Trong tương lai, quy mô kinh doanh sản xuất của công ty sẽ tiếp tục được mở rộng thì cần đầu tư thêm vào trang thiết bị, tài sản cố định và các tài sản khác, bên cạnh đó cần phải có các biện pháp để giảm hao mòn tài sản cố định, hướng tới mục tiêu đảm bảo chất lượng, lợi nhuận lâu dài. Tài sản dài hạn khác: Tài sản dài hạn khác không đổi từ năm 2011 đến năm 2013. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Bảng 2-12: Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 Doanh thu thuần (VNĐ) 16.436.328.060 23.877.454.907 31.939.458.233 45,27% 33,76% TSDH bình quân (VNĐ) 7.870.123.084 13.152.175.833 22.521.004.473 67,12% 71,23% Nguyên giá TSCĐ bình quân (VNĐ) 4.942.786.645 9.559.145.577 15.424.364.395 93,4% 61,36% Lợi nhuận sau thuế (VNĐ) (182.892.339) 14.809.393 26.941.870 108,09% 81,92% Hiệu suất sử dụng TSDC (Lần) 2,09 1,82 1,42 (13,07) (21,88) Hệ số sinh lời của TSDH (%) (0,02) 0,001 0,001 (104,85) 6,24 Suất hao phí của TSCĐ (Lần) 0,3 0,4 0,48 33,13 20,63 Tỷ suất sinh lời của TSCĐ (%) (3,7) 0,15 0,17 (104,19) 12,75 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) 57 Nhận xét: Hiệu suất sử dụng TSDH: Có thể thấy hiệu suất sử dụng TSDH có xu hướng giảm từ năm 2011 đến năm 2013. Cụ thể: Năm 2012, hiệu suất sử dụng TSDH đạt 1,82 lần, thấp hơn năm 2011 là 0,27 lần. Con số này có nghĩa là 1 đồng TSDH được đưa vào hoạt động kinh doanh thì sẽ thu được 1,82 đồng doanh thu thuần. Năm 2013, hiệu suất sử dụng TSDH tiếp tục giảm nhẹ xuống mức 1,42 lần tức là một đồng TSDH bỏ ra chỉ thu được 1,42 đồng doanh thu thuần. Nhìn chung trong năm 2012-2013, tỷ suất sinh lời của TSDH đạt trung bình 0,16 lần và có xu hướng tăng, TSDH bình quân có xu hướng tăng lên với mức tăng rất cao trong khi đó mức tăng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn rất nhiều, đây chính là nguyên nhân làm giảm tỷ suất sinh lời trên TSDH. Hiệu suất sử dụng tài sản có xu hướng giảm, trung bình ở mức 1,78 lần. Qua đây có thể thấy việc sử dụng tài sản dài hạn chưa thực sự hiệu quả là vấn đề mà công ty cần xem xét. Hệ số sinh lời của TSDH: Trong năm 2012, lợi nhuận sau thuế tăng đồng thời TSDH bình quân cũng tăng dẫn tới sức sinh lời của TSDH năm 2012 tăng 0,021 lần với năm 2011. Trong năm 2012, 1 đồng TSDH tạo ra 0,001 đồng lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lời không có sự thay đổi nhiều trong năm 2013, vẫn giữ mức xấp xỉ 0,001 lần (tăng 6,24% so với năm 2012. Doanh nghiệp đang sử dụng TSDH chưa thực sự hiệu quả, điều này ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Suất hao phí của TSCĐ Suất hao phí TSCĐ các năm của công ty được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2-3: Suất hao phí của TSCĐ 0,3 0,4 0,48 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Thang Long University Library 58 Năm 2011, suất hao phsi của TSCĐ là 0,3 lần tức là để có 0,3 đồng doanh thu thuần, công ty cần phải có 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ. Năm 2011, suất hao phí TSCĐ là 0,4 lần, năm 2013 là 0,48 lần, như vậy mỗi năm suất hao phí TSCĐ lại tăng dần cho thấy trong giai đoạn 2011-2013 công ty đã bị giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ. Mặc dù đã được đầu tư nâng cấp các thiết bị phục vụ nhưng công ty không sử dụng hiệu quả dẫn đến suất hao phí tăng dần qua mỗi năm. Tỷ suất sinh lời trên TSCĐ: Trong năm 2012, cứ 100 đồng TSCĐ thì tạo ra 0,15 đồng lợi nhuận tăng 104,19% so với năm 2010. Đến năm 2013, tỷ suất sinh lời của công ty tiếp tục tăng lên 0,17% (tăng 12,75% so với năm 2012) tức là cứ 100 đồng TSCĐ thì tạo ra được 0,17 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhìn chung, tỷ suất sinh lời của TSCĐ có xu hướng tăng trong những năm gần đây nhưng vẫn ở mức rất thấp, đây là dấu hiệu không tốt cho công ty, cho thấy trong những năm gần đây công ty khai thác máy móc thiết bị chưa tốt. Công ty cần chú trọng hơn trong việc khai thác máy móc thiết bị một cách hiệu quả để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.6 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt 1.6.1 Kết quả đạt được Sau khi phân tích chi tiết thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại công ty TNHH Hoa Việt, ta có thể thấy công ty đã chú trọng đến phát triển doanh nghiệp theo hướng lâu dài và cố gắng duy trì doanh nghiệp trong giai đoạn kinh tế bất ổn và khó khan như hiện nay. Tổng tài sản liên tục tăng trong các năm gần đây, Trong đó, TSDH đang tăng dần tỷ trọng và năm 2013 chiếm khoảng 35,41% tổng tài sản do các khoản đầu tư vào việc xây sựng thêm nhà xưởng phục vụ cho quá trình sản xuất. Bên cạnh việc đầu tư vào TSDH thì TSNH cũng được Ban lãnh đạp chú trọng. TSNH luôn được đảm bảo trong quá trình kinh doanh của công ty. Không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng, ngay cả khi thị trường có sự biến động lớn về giá cả. Trong những tháng cao điểm về tiêu thụ sản phẩm công ty có các chủ trương dự trữ hàng để đảm bảo cung cấp cho khách hàng. Qua đó đảm bảo chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đề ra. Cùng với đó, để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, công ty đã đầu tư mới vào phần mềm kế toán, đã góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc và hiệu quả công tác kế toán tại công ty. Hệ thống thiết bị cũng được đầu tư thêm đáp ứng quy mô sản xuất tăng lên. Mục tiêu đầu tư của công ty nhằm đáp ứng cho chiến lược phát triển cao về quy mô và sản lượng sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. 59 1.6.2 Hạn chế và nguyên nhân 1.6.2.1 Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả tại công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Qua việc phân tích số liệu về tình hình sử dụng tài sản của công ty trong thời gian qua cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản của công ty đều sụt giảm trong năm 2012 và năm 2013 và còn ở mức rất thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành. Chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận ròng vẫn còn rất lớn cho thấy công tác quản lý chi phí chưa tốt dẫn đến tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn thấp. Công ty chưa có sự đầu tư vào tài chính ngắn hạn làm giảm đi tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn cũng như tính linh hoạt trong cách quản lý tiền. Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn còn rất cao và tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn ở mức thấp cho thấy sự kém hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Như vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty, việc tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trên nhằm đưa ra các giải pháp khắc phục là hết sức cần thiết. Đó cũng chính là cơ sở để công ty tăng khả năng cạnh tranh, tạo vị thế trên thị trường. 1.6.2.2 Nguyên nhân a) Nguyên nhân chủ quan Hiệu suất sử dụng tài sản có xu hướng giảm, nguyên nhân là do doanh nghiệp vẫn còn tồn tại các khoản chi phí lớn nên dẫn đến việc sử dụng tài sản không được hiệu quả như kì vọng của doanh nghiệp. Chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận của công ty là rất lớn do trong quá trình kinh doanh của công ty đã phát sinh rất nhiều các khoản chi phí đã làm mặc dù doanh thu rất cao nhưng mức lợi nhuận lại âm hoặc ở mức thấp. Biến động giá cả trên thị trường và sức ép từ các đối thủ cạnh tranh làm cho doanh nghiệp bán được ít hàng hơn. Trong thời gian vừa qua công ty đã đầu tư thêm vào quy mô sản xuất kinh doanh nhưng trong công ty vẫn còn nhiều thiết bị cũ, lạc hậu do vậy cần có sự đổi mới hơn nữa để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản của công ty. Cụ thể: Hoạt động quản lý tiền của công ty chưa đạt hiệu quả cao. Lượng tiền mặt tồn quỹ còn khá lớn nên không tiết kiệm được chi phí, do đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản, tiền không được đưa vào đầu tư sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty vẫn chưa có kế hoạch đầu tư vào bất động sản và đầu tư tài chính. Thang Long University Library 60 Công tác mua sắm và quản lý tài sản cố định còn nhiều hạn chế. Số tiền chi cho công tác đổi mới những tài sản được đầu tư mua về chưa hẳn hiện đại nhất, nó cũng có nhiều điều không phù hợp khi vận hành trong nước do vậy khi vận hành gặp nhiều khó khăn và mất chi phí nghiên cứu và đào tạo công nhân để sử dụng được nên làm gia tăng chi phí. So với công suất thiết kế khi mua về công ty không sử dụng hết được công suất máy móc nên gây ra sự lãng phí. Một số máy móc nhập ngoài nên khi bị hỏng không có đồ thay thế trong nước vì vậy phải đặt mua ở nước ngoài làm mất thời gian và tốn kém chi phí sửa chữa. Công ty đầu tư vào tài sản cố định và chỉ quan tâm đầu tư mua sắm mới trang thiết bị mà không quan tâm đến việc phải sử dụng như thế nào cho đúng với mức hiệu quả tối đa mà tài sản đó có thể mang lại. Điều này chủ yếu đề cao tới quá trình vận hành và bảo trì tài sản cố định. Máy móc thiết bị dùng trong sản xuất của công ty chưa hoạt động hết công suất, nhiều tài sản rất quan trọng cho quá trình sản xuất tuy đã hết khấu hao nhưng vẫn còn được mang ra sử dụng liên tục. Rõ ràng việc quản lý và sử dụng tài sản cố định như trên là rất bất cập dẫn đến giá trị hao mòn cao và không đạt hiệu quả sử dụng tài sản. b) Nguyên nhân khách quan Nền kinh tế biến động bất lợi Trong ba năm qua có sự biến động lớn về lãi suất ngân hàng, lãi suất luôn tăng cao đã tạo rất nhiều áp lực lên nguồn vốn của công ty làm cho chi phí lãi vay và chi phí quản lý doanh nghiệp luôn tăng cao. Chi phí nguyên vật liệu luôn tăng cao Trong ba năm qua, với sự tăng mạnh của lãi suất ngân hàng, lạm phát làm cho giá cả nguyên vật liệu tăng cao đã gây rất nhiều khó khăn cho Công ty, nhất là đối với các công trình đang xây dựng dở giang của Công ty. 61 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TNHH HOA VIỆT 1.7 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt 1.7.1 Định hướng phát triển công ty TNHH Hoa Việt Việt Nam đã gia nhập WTO nên kinh tế đối ngoại phát triển, khối lượng khách hàng, hàng hóa xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, quá cảnh tăng cao. Đây là cơ hội lớn để công ty có thể phát triển trao đổi chia sẻ thông tin với các nước trên thế giới, kêu gọi đầu tư, liên kết hợp tác cùng phát triển. Những yếu tố thị trường, nền kinh tế phát triển đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân được nâng lên, tạo thuận lợi cho thúc đẩy nhu cầu sử dụng hàng hóa. Nhu cầu của thị trường lướn đã mang lại những tiềm năng to lớn để công ty tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài những thuận lợi kể trên, công ty TNHH Hoa Việt cũng phải đối mặt với những khó khăn thách thức. Trước hết là những khó khăn về điều kiện tự nhiên. Hiện nay, mặc dù hệ thống đường sá đã được cải thiện xong vẫn còn tồn tại những đoạn đường hỏng hóc, những khu vực vùng sâu vùng xa gây khó khăn trong việc đi lại, vận chuyển hàng hóa. Điều này đòi hỏi công ty cần có những biện pháp để khắc phục và đảm bảo thời gian giao hàng. Thứ hai là sự canh tranh ngày một tăng lên cũng là một trong những khó khăn công ty phải đối mặt. Việt Nam đã gia nhập WTO nên sự cạnh tranh lại càng gay gắt vì không chỉ có sự cạnh tranh trong nước mà còn có sự xuất hiện của các đơn vị sản xuất kinh doanh cùng mặt hàng nước ngoài hơn hẳn công ty về vốn, năng lực quản lýThêm vào đó máy móc phương tiện hiện đại ngày càng phát triển trong khi khả năng đầu tư của công ty lại hạn chế. Điều này sẽ khiến công ty phải đối mặt với sức ép về cạnh tranh rất lớn. Một trong những thách thức của công ty hiện nay đó là sự biến động của nền kinh tế thế giới và Việt Nam. Những cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế, lạm phát cao, những thay đổi về chính sách kinh tế của Nhà nước đã làm cho chi phí nhiều yếu tố đầu vào của công ty(nguyên liệu, máy móc, xăng dầu phục vụ sản xuất vận hành) tăng lên đáng kể, từ đó làm tăng chi phí sản xuất và làm giảm lợi nhuận của công ty. Năm 2011 Việt Nam đã hứng chịu những tổn thất nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và lạm phát thể hiện rõ ràng nhất khi người dân thắt chặt chi tiêu, điều này ảnh hưởng rất lớn đối với ngành sản xuất hàng Thang Long University Library 62 tiêu dùng, bởi khi người dân thắt chặt chi tiêu cũng đồng nghĩa với việc các nhu cầu về sử dụng mặt hàng của công ty sẽ sụt giảm, người dân sẽ hạn chế mua sắm hàng hóa. Do đó, nhiều công ty hoạt động trong ngành đã rơi vào tình trạng ế ẩm, doanh thu giảm. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển uy tín thương hiệu, Công ty đã vạch ra chiến lược phát triển cho những năm tiếp theo như sau: Một là: Xây dựng và phát triển Công ty trở thành Công ty mạnh trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng. Hai là: Thực hiện đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở duy trì các ngành nghề truyền thống của Công ty. Ba là: Phát huy mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững của Công ty. 1.7.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt Công ty TNHH Hoa Việt là một công ty trẻ với phần lớn cán bộ công nhân viên tuổi đời còn rất trẻ, kinh nghiệm quản lý và làm việc chưa có nhiều. Do vậy trong quá trình quản lý và làm việc còn nhiều bỡ ngỡ, thiếu sót. Lãnh đạo Công ty đã nhận thấy điểm yếu này và quyết tâm khắc phục với mong muốn hiệu suất làm việc được nâng cao, hiệu quả sử dụng tài sản được nâng cao từ đó gia tăng hiệu quả sản xuất và kinh doanh của công ty. Lãnh đạo Công ty đã đề ra các biện pháp cụ thể như sau:  Thứ nhất: Kiện toàn bộ máy quản lý và duy trì quản lý của công ty, với phương châm giao việc đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi.  Thứ hai: Đẩy mạnh công tác đào tạo, cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về nghiệp vụ như đấu thầu và quản lý dự án, nghiệp vụ quản lý tài chính, tổ chức một số lớp học ngoài giờ ngay tại Công ty. Ngoài ra Công ty còn có chiến lược thu hút và khuyến khích nhân tài bằng các chính sách đãi ngộ hợp lý như: Nâng cao thu nhập, cổ phiếu thưởng, tạo nhiều cơ hội cho những người trẻ có năng lực. Tăng cường công tác tiếp thị và thu thập thông tin để tìm các cơ hội đầu tư liên doanh liên kết. Đồng thời, thực hiện hợp tác đầu tư với các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm lực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của các dự án.  Thứ ba: Ban hành các quy chế cụ thể về tài chính Đối với các đơn vị thành viên, các phân xưởng cần có sự phân quyền cụ thể rõ ràng. Đối với nhà xưởng, văn phòngvv công ty chỉ rõ quyền, trách nhiệm rõ ràng trong việc sử dụng tài sản cố định. Việc phân quyền rõ rằng sẽ tạo điều kiện cho mỗi 63 bộ phận hoạt động linh hoạt hơn. Và nâng cao trách nhiệm trong việc bảo vệ tài sản hơn.  Thứ tư: Cải thiện các chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả tổng tài sản Trong giai đoạn năm 2011 - 2013, hiệu suất sử dụng tổng tài sản đều sụt giảm, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm mạnh trong năm 2012(giảm 0,17 lần). Do vậy, vấn đề đặt ra trong những năm tới công ty cần nâng cao được giá trị hiệu quả sử dụng của công suất tài sản sao cho mức tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty phải nhanh hơn tốc độ tăng tài sản từ đó nâng cao giá trị của các chỉ số. 1.8 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt 1.8.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của công ty TNHH Hoa Việt 1.8.1.1 Tăng cường quản lý tiền Lượng tiền mặt tồn quỹ của Công ty còn khá lớn nên không tiết kiệm được chi phí, do đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản. Tiền mặt là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết bởi nó đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, tạo lợi thế cho việc mua hàng của công ty. Quản lý tiền mặt là quản lý tiền giấy, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản gắn với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh toán cao. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều công ty có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh toán cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng tiền mặt, công ty cần cân nhắc lượng tiền mặt dự trữ và lượng tiền đầu tư cho các chứng khoán này một cách hợp lý nhằm tối ưu hóa lượng tiền nắm giữ. Công ty có thể sử dụng mô hình Baumol vì lượng dự trữ tiền tại Công ty là ổn định để xác định mức dự trữ tối ưu cho năm kế hoạch. Áp dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu cho công ty TNHH Hoa Việt năm 2013 như sau: Tại Công ty TNHH Hoa Việt, để xác định nhu cầu về tiền trong năm kế hoach sẽ dựa trên lượng tiền thực tế đã phát sinh của năm báo cáo với tỷ lệ lạm phát ở mức 6,04%. Từ đó, xác định được nhu cầu về tiền trong năm 2013 của công ty: Nhu cầu tiền năm 2013 = Lượng tiền phát sinh năm 2012 x Tỷ lệ lạm phát = 430.113.974 x 1,0604 = 456.902.858 (đồng) Thang Long University Library 64 Năm 2013, lãi suất chứng khoán ngắn hạn trên thị trường là 6,5%/năm và chi phí một lần bán chứng khoán là 500.000 đồng. Theo mô hình Baumol, mức dự trữ tiền mặt tối ưu năm 2012 tại Công ty sẽ là: Mức dự trữ tiền mặt tối ưu = = 328.850.556 (đồng) Tuy nhiên trong năm 2013, mức dự trữ tiền mặt thực tế là 563.015.467 đồng > 328.850.556 đồng như vậy công ty sẽ dư thừa một lượng tiền mặt là: 563.015.467 - 328.850.556 = 234.164.911 (đồng) Với số tiền dư thừa này công ty nên đầu tư vào Trái phiếu kho bạc Nhà nước thời hạn 2 năm với mức lãi suất 8,45%. Từ đó công ty sẽ thu được một khoản lợi ích khi đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn thay vì giữ tiền mặt là: Lợi ích: 563.015.467 x 8,45% x 2 = 95.149.613,92 (đồng) Như vậy, nếu công ty sử dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu sẽ tránh được chi phí cơ hội khi dự trữ tiền mặt. Với lượng tiền dư thừa công ty có thể đem đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn để thu về một khoản lợi ích cho mình. 1.8.1.2 Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty được diễn ra liên tục, việc dự trữ nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Lượng hàng tồn kho này liên quan đến các chi phí như: chi phí bốc xếp, bảo hiểm, chi phí do giảm giá trị hàng hoá trong quá trình dự trữ, chi phí hao hụt, mất mát, chi phí bảo quản, chi phí trả lãi tiền vay, Hiện tại, Công ty chưa áp dụng một mô hình hay phương pháp quản lý việc cung cấp hay dự trữ nguyên vật liệu cụ thể nào mà chỉ quản lý theo kinh nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho bao nhiêu chưa được quản lý một cách khoa học và bài bản. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu, lựa chọn phương pháp quản lý tồn kho một cách thích hợp. Để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, Công ty cần quản lý thông qua định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu và công tác mua sắm nguyên vật liệu.  Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vât liệu Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 65 toàn Công ty nhằm kiểm soát được định mức tiêu hao một cách toàn diện, đồng thời kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Việc đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần đi kèm với cơ chế tiền lương phù hợp để thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường tiết kiệm, nỗ lực tìm tòi và phát huy sáng kiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả quản lý. Định mức tiêu hao nguyên vât liệu cần được thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh cho phù hợp đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn cung cấp cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ chất lượng.  Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu Đây là việc xác định mức tồn kho tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và không gây tồn đọng vốn cho Công ty. Công ty cần xác định rõ danh mục các loại nguyên vật liệu cần dự trữ, nhu cầu số lượng, thời gian cung cấp.  Công tác mua sắm nguyên vật liệu Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, bộ phận vật tư sẽ nghiên cứu, lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý việc cung cấp và kiểm tra chất lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu này là phải tăng cường quản lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực. Với nguồn cung ứng ngày càng đa dạng, Công ty cần luôn cập nhật thông tin về thị trường để lựa chọn được nguồn cung cấp với chi phí thấp nhất, chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.  Kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho, hoạt động kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần quan tâm hơn trong hoạt động này đồng thời theo dõi tình hình nguyên vật liệu tồn kho không sử dụng, nguyên vật liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết định xử lý vật tư một cách phù hợp nhằm thu hồi vốn và tăng hiệu quả sử dụng tài sản.  Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải căn cứ vào sự đánh giá nguyên vật liệu khi kiểm kê và giá cả thực tế trên thị trường. Để hoạt động quản lý nguyên vật liệu đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận trọng Công ty. Bộ phận lập kế hoạch sử dụng phải sát với nhu cầu thực tế, xác định lượng dự trữ an toàn, chính xác. Bộ phận cung ứng phải cung cấp, đúng, đủ và kịp thời đồng thời quản lý chặt chẽ, kiểm kê thường xuyên. Thang Long University Library 66 Như vậy, quản lý chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng cũng như dự trữ hợp lý nguyên vật liệu sẽ giúp Công ty giảm được chi phí tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. 1.8.1.3 Tăng cường công tác thu hồi nợ và bảo toàn vốn Đối với các khoản nợ sắp đến kỳ thanh toán, công ty phải chuẩn bị các chứng từ cần thiết đồng thời thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng. Đối với các khoản nợ quá hạn, công ty phải chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp để thu hồi. Bên cạnh đó, công ty phải tìm hiểu nguyên nhân đẫn dến nợ quá hạn và có thể chia nợ quá hạn thành các giai đoạn để có biện pháp thu hồi thích hợp. Xây dựng hệ thống thông tin về các khoản nợ, bộ phận kế toán cần tìm kiếm các thông tin chi tiết: khách nợ, ngày mua hàng, hậu thanh toán, số tiền nợ, điện thoại khách hàngđể có thể chủ động thông báo nhắc nợ, đối chiếu nợ nhanh nhất. Muốn thế, Công ty nên chủ động liên hệ với khách hàng sớm, thay vì chờ đến ngày hóa đơn hết hạn thanh toán. Điều này không chỉ giúp công ty quản lý tốt các khoản phải thu mà còn giúp giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng. Công ty có mạng lưới bán hàng rộng, khoản phải thu lớn nên công tác quản lý công nợ trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Do đó, Công ty có thể đầu tư thêm phần mềm quản lý công nợ như phần mềm kế toán, quản trị vốn lưu động của MISA thay vì việc sử dụng mỗi ứng dụng excel như hiện nay, giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự trong công tác quản lý nợ. Đối với các khoản nợ lớn khó đòi công ty nên sử dụng dịch vụ thu hộ sẽ giúp thu nợ nhanh, hiệu quả. Dịch vụ thu hộ có tác dụng như một nhân viên quản lý khoản phải thu của công ty, giúp theo dõi, thu tiền, tất toán các khoản, thông báo với khách hàng về tình trạng thu tiền. Nhờ đó, công ty có thể giảm bớt nhân viên thu nợ, hưởng lợi từ dịch vụ thu hộ chuyên nghiệp, tuy nhiên Công ty phải trả phí sử dụng dịch vụ. Tóm lại, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, thúc đẩy công tác thanh toán nợ là một trong nhưng biện pháp tháo gỡ khó khăn về vốn, giảm lượng vốn ứ đọng ở khâu thanh toán, nhanh chóng thu hồi và quay vòng vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. 1.8.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH Hoa Việt 1.8.2.1 Đẩy nhanh tiến độ xử lý các tài sản, vật tư không cần dùng Trong công ty hiện còn tồn tại nhiều loại máy móc thiết bị đã được khấu hao hết mà chưa thanh lý được, việc chưa thanh lý được đã làm cho doanh nghiệp mất một 67 khoản chi phí để bảo quản, quản lý phòng tài chính kế toán. Làm cho việc hạch toán phát sinh thêm nhiêu chi phí không có ích. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản bên cạnh việc đưa máy móc thiết bị mới vào sử dụng cần phải nhanh chóng xử lý các tài sản, vật tư đã khấu hao hết, không có giá trị hay không có nhu cầu sản xuất với các tài sản đó. Do vậy, công ty cần tổ chức nhanh chóng việc thanh lý, nhượng bán các tài sản này một cách dứt điểm đề phục hồi nhanh chóng lượng vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. 1.8.2.2 Thực hiện công tác lập kế hoạch đầu tư vào tài sản cố định Đối với một công ty hay doanh nghiệp bất kỳ nào cũng vậy, phải có chiến lược và kế hoạch hoạt động cụ thể. Đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng vậy, công ty luôn cần có một bản kế hoạch rõ ràng, đầu tư vào loại tài sản cố định nào? Với tổng nguồn vốn là bao nhiêu? Đầu tư vào hạng mục nào? Tương lai mang lại lợi nhuận như thế nào? Nếu công ty làm tốt đươc công tác này thì việc thu hút các nhà đầu tư cũng được rõ ràng hơn. Vì khi bản thân Công ty biết mình sắp đầu tư vào cái gì và thu được cái gì sau khi mình đầu tư vào đó, bất kỳ một nhà đầu tư nào cũng muốn biết được điều đó. Nên điều này sẽ làm tăng được khả năng huy động vốn đầu tư vào tài sản cố định. Trong chiến lược phát triển của công ty trong những năm tới cũng có đề cập tới việc tận dụng tối đa tài sản cố định chưa sử dụng (đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị) những việc này công ty lại chưa vạch ra được kế hoạch cụ thể, chi tiết, hình thức đầu tư như thế nào, thời gian tiến hành là bao giờ, cần bao nhiêu vốn để tiến hành đượchiệu quả thì công ty cần cụ thể hóa việc đầu tư theo từng giai đoạn. Để công tác lập kế hoạch đầu tư vào tài sản cố định có hiệu quả thì công ty cần có những định hướng đúng trong công tác dầu tư, xây dựng. Lựa chọn những tài sản cố định cần thiết để tu bổ cho phù hợp với kế hoạch kinh doanh. Mỗi một ý định mà công công ty muốn thực hiện cần phải có kế hoạch thực hiện cụ thể để quá trình thực hiện được đúng tiến trình như: Vốn cần bao nhiêu? Thời gian đầu tư từng giai đoạn? Lợi ích mang lại? Một công việc thực hiện đã có kế hoạch rõ ràng thì khả năng thành công luôn chiếm tỷ lệ cao. Đối với việc sử dụng nâng cao hiệu quả tài sản cố định cũng vậy. Khi có kế hoạch rõ ràng thì việc thực hiện nó dễ hơn nhiều. Khi làm được điều đó thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ nâng cao hơn nhiều. Đặc biệt là tận dụng được hết yếu tố sẵn có của Công ty, đồng thời thu hút được nhiều nhà đầu tư, giải quyết vấn đề vốn. Thang Long University Library 68 1.8.2.3 Tăng cường hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp tài sản cố định Công ty chưa tích cực sử dụng những tài sản không cần dùng đến, đã hư hỏng một phần hoặc chờ thanh lý. Công ty chưa có thái độ chủ động sửa chữa, nâng cấp tài sản để phục vụ cho quá trình sản xuất mà để nằm im trong kho, chỉ quan tâm mua sắm tài sản cố định mới, gây lãng phí nguồn lực. Vì vậy, đối với TSCĐ phải quản lý chặt chẽ, có hệ thống, phân rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể đến từng bộ phận. Quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý kết hợp hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng nâng cấp tài sản cố định thường xuyên sẽ giúp công ty khai thác hết máy móc thiết bị, duy trì được năng lực sản xuất, kéo dài thời gian hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty. Tài sản cố định của Công ty được phân loại theo những tiêu chí nhất định như: Tài sản cố định đang sử dụng, chưa đưa vào sử dụng, không cần dùng, chờ nhượng bán thanh lý, đang cho thuê và mượn. Việc xác định rõ này giúp công ty nắm được tình hình năng lực của tài sản cố định và có những kế hoạch sản xuất phù hợp. Cần đánh giá thường xuyên giá trị tài sản cố định, tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao cũng như phản ánh chính xác tình hình biến động vốn cố định. Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng sửa chữa tài sản cố định, xây dựng kế hoạch nâng cấp tài sản cố định để duy trì năng lực sản xuất, kéo dài tuổi thọ tài sản cố định, tránh tình trạng tài sản cố định hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường làm gia tăng chi phí bảo dưỡng sửa chữa. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định đòi hỏi công ty phải sử dụng tài sản cố định hết được công suất, vừa phải có thời gian chạy máy thích hợp, bảo đảm không có quá tải. Do vậy kế hoạch cho việc sử dụng tài sản cố định là rất quan trọng. Phòng kỹ thuật của Công ty sẽ lấy số liệu này làm cơ sở tiến hành kiểm tra, lập kế hoạch tu bổ, sửa chữa bảo dưỡng tài sản cố định. Từ việc nắm bắt tình hình này đưa ra kế hoạch đầu tư mới và thanh lý tài sản cố định không thể sửa chữa được. Thông qua đó đánh giá lại tài sản cố định, giám định tài sản cố định mua mới. Giao trách nhiệm quản lý tài sản cố định cho từng nhà xưởng, các đội trong công ty. Tại đây tài sản cố định được theo dõi thường xuyên, chủng loại, số lượng, tình hình sử dụng. Từ đó làm tăng trách nhiệm đối với các đơn vị quản lý tài sản cố định được giao, từ đó đưa ra các cơ chế thưởng phạt. Giao cho phòng tài chính – kế toán của Công ty mở sổ sách, lập thẻ tài sản theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, lập khấu hao tài sản, thanh lý kiểm kê về mặt giá trị, Công ty trang bị hệ thống vi tính để việc quản lý tài sản thực hiện được dễ dàng hơn. 69 Ngoài ra công ty cũng cần phải chú trọng tới các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty. Ta thấy chỉ tiêu của công ty qua các năm là còn chưa cao, đặc biệt năm 2013 các chỉ tiêu còn có xu hướng đi xuống. Vì vậy, công ty cần có biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hạn chế đầu tư tràn lan chỉ đầu tư vào những tài sản thực sự cần cho công ty. 1.9 Kiến nghị Để có thể đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng thì bên cạnh nỗ lực của công ty TNHH Hoa Việt trong việc tổ chức thực hiện các giải pháp trên còn rất cần sự hỗ trợ của những chính sách đúng đắn của Nhà nước và của bản thân công ty.  Thứ nhất: Ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát Nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản. Khi lạm phát được kiểm soát, tỷ giá hối đoái được ổn định thì các chi phí đầu vào của Công ty như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí đầu tư tài sản cố định cũng sẽ ổn định theo giúp Công ty đạt được mục tiêu kinh doanh như đã định, giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Một chính sách tiền tệ hợp lý còn giúp cho lãi suất tín dụng được ổn định, hợp lý tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Xây lắp Bình Minh Việt nói riêng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động và ngày càng phát triển.  Thứ hai: Bình ổn, phát triển thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là một bộ phận rất quan trọng của thị trường tài chính. Sự phát triển của thị trường chứng khoán là điều kiện tiên quyết để thị trường tài chính phát triển. Để các doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách dễ dàng và hiệu quả bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu chắc chắn phải có nền tảng hỗ trợ là một thị trường chứng khoán phát triển. Trong đó, tính thanh khoản của chứng khoán lưu hành trên thị trường là hết sức quan trọng. Nếu như các doanh nghiệp huy động vốn ban đầu trên thị trường sơ cấp thì trên thị trường thứ cấp, nơi các chứng khoán được mua bán lại, sẽ tạo ra tính thanh khoản của chứng khoán. Thị trường thứ cấp sôi động sẽ thúc đẩy sự phát triển của thi trường sơ cấp. Do đó, các doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Thang Long University Library 70 Thực tế trong thời gian qua, thị trường chứng khoán tại Việt Nam đã có sự phát triển nhất định, trở thành tâm điểm chú ý của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Lượng chứng khoán niêm yết, giao dịch tăng mạnh, số lượng các nhà đầu tư cũng như các công ty chứng khoán ngày càng tăng. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa thực sự trở thành kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp bởi nó còn tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro kinh doanh và rủi ro kinh tế. Các công ty chứng khoán chưa đóng vai trò nhà tạo lập thị trường quan trọng trên thị trường, các nhà đầu tư phần lớn là cá nhân nhìn chung chưa có tính chuyên nghiệp, hành vi đầu tư thường mang tính ngắn hạn, “bầy đàn”, gây biến động mạnh về giá và làm giảm độ tin cậy đối với thị trường, nhất là trong bối cảnh mức độ công khai, minh bạch của thị trường chưa cao như hiện nay. Do đó, để bình ổn và phát triển thị trường chứng khoán thực sự trở thành kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp, Nhà nước cần có các biện pháp nhằm tăng cường minh bạch hoá thông tin, hoàn thiện vấn đề quản trị điều hành, hoàn thiện hệ thống luật pháp, cải thiện điều kiện giao dịch, tránh các biện pháp giao dịch hành chính. Từ đó, các doanh nghiệp có thể tăng cường vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. 71 KẾT LUẬN Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng, các doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, xác lập vị thế trên thị trường đòi hỏi phải nỗ lực trong mọi hoạt động, đặc biệt trong quản lý và sử dụng tài sản. Hoạt động quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, để hòa nhập với xu thế phát triển kinh tế của đất nước, công tác quản lý và sử dụng tài sản không ngừng được đổi mới và hoàn thiện về phương pháp cũng như nội dung. Là một trong những thành viên của ngành sản xuất hàng tiêu dùng, công ty TNHH Hoa Việt cần nỗ lực hơn nữa và có chiến lược hợp lý, rõ ràng để công ty tiếp tục mở rộng và phát triển trong những năm tới. Đề tài khóa luận tốt nghiệp của em cũng đề cập đến một số vấn đề trong công tác quản lý tài sản của công ty trong những năm vừa qua, đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp nhằm có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn nữa do chưa có nhiều thông tin khi phân tích do đó những đánh giá trong khóa luận có thể chưa thật sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối ưu. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các quý thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn, thực tiễn hơn và giúp ích cho công việc của em sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Đặng Trần Khâm đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh Thang Long University Library PHỤ LỤC Báo cáo tài chính của công ty TNHH Hoa Việt năm 2011 – 2013 Báo cáo kết quả kinh doanh TNHH Hoa Việt năm 2011 – 2013 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội. 2. PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm và TS.Bạch Đức Hiền (2007), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội. 3. Luận văn trường Đại học Thăng Long. 4. Website: Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18098_3138.pdf
Luận văn liên quan