Khóa luận Phân tích dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block công suất 15 triệu viên (100x200x400) của công ty cổ phần Long Thọ

Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp được bình đẳng như nhau trong quá trình sản xuất kin doanh. Việc tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ giúp các doanh nghiệp phát huy được năng lực hoạt động và cạnh tranh trong điều kiện hội nhập • Hoàn thiện hệ thống pháp luật để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài nhằm thu hút vốn và công nghệ. • Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo chế độ tài chính của nhà nước và doanh nghiệp nhằm giảm tối đa giá thành sản phẩm, dịch vụ, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác thu hồi nợ, giải quyết dứt điểm các khoản nợ đến hạn và nợ quá hạn. • Nhà nước cần có chính sách thuế suất, thuế nhập khẩu hợp lý để Công ty có điều kiện nhập khẩu máy móc thiết bị với chi phí tối thiểu nhất. • Các ban ngành, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế tạo điều kiện cho công ty về mặt cơ sở vật chất trên địa bàn hoạt động của công ty nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của công ty, đảm bảo việc làm cho người lao động. • Thường xuyên tổ chức hội trợ triễn lãm và thiết lập mạng lưới xúc tiến thương mại tại thị trường trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia và có nhiều cơ hội tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác đầu tư và ký kết hợp đồng. 2.2. Kiến nghị đối với công ty; • Cần linh động huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả

pdf108 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block công suất 15 triệu viên (100x200x400) của công ty cổ phần Long Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động mà còn tốn thêm hàng tỷ đồng giải quyết chính sách hỗ trợ thôi việc cho lao động. Nhưng việc đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block tại Huế mang tính thời cơ cao và cũng là một giải pháp cho công ty trong giai đoạn mới khi phải di dời sản xuất ra khỏi địa bàn thành phố, thu hẹp quy mô sản xuất xi măng. Đáp ứng nhu cầu về gạch không nung cho người dân, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động 2.2.5. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án; Theo như tính toán nhu cầu lao động trước đó, khi dự án đi vào hoạt động sẽ tạo việc làm cho khoảng 22 lao động, tuy không nhiều nhưng cũng góp phần giảm tải một lượng lao động không việc làm tại địa phương. Trong tương lai số lao động sẽ tăng lên khi mới vào hoạt động dự án chỉ làm 1 ca. Lao động được làm ở công ty sẽ được hưởng được mức đãi ngộ khá cao khi lương thấp nhất dự kiến là 4.500.000đ với khoảng lương này sẽ giúp cho các công nhân làm việc ở đây có thu nhập ổn định và đủ để chi tiêu sinh hoạt cho mình. Ngoài ra công ty còn đóng bảo hiểm cho các công nhân ở đây. Thêm vào đó là các khoảng lương thưởng, lương lễ, lương phép, hiếu hỷ và các chi phí tiền ăn ca giúp công nhân làm việc thoải mái công việc. Với việc đầu tư mới dây chuyền sản xuất, hệ thống phòng cháy chữa cháy nên việc đảm bảo an toàn lao động là khá cao giúp công nhân yên tâm làm việc. Qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính trên ta thấy nếu dự án đi vào hoạt động theo dự kiến thì mức đóng góp ngân sách cho công ty sẽ tăng lên nhờ thu nhập thuần hằng năm tăng. Ngân sách đó sẽ giúp công ty thực hiện các hoạt động khi cần thiết như: quỹ phát triển sản xuất, qũy phúc lợi, quỹ tài chính. Dự án đi vào hoạt động sẽ tăng năng suất lao động cho công ty, giúp công ty hoạt động ngày càng hiệu quả. Nâng cao cơ sở hạ tầng sản xuất của công ty khi xây mới nhà xưởng và tiếp nhận được dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại hơn, giúp công ty ổn định trong sản xuất hơn. Đáp ứng mục tiêu yêu cầu trong chiến lược phát triển KTXH của địa phương và đât nước. Đáp ứng nhu cầu gạch không nung cho người dân, góp phần tạo công ăn việc làm. SVTH: Nguyễn Văn Quang 66 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Tận dụng được các chất thải để sản xuất và tận dụng nguyên liệu sẵn có của công ty là xi măng. Góp phần làm thay đổi bộ mặt KTXH địa phương. Lượng sản phẩm dành riêng cho địa phương phát triển cơ sở hạ tầng, tăng thu nhập cho người lao động. Quá trình sản xuất gạch block không sử dụng đến đất sét do đó không ảnh hưởng đến diện tích đất nông nghiệp, không dùng đến nhiên liệu đốt lò nên tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và không gây ô nhiễm môi trường. Nguyên vật liệu để sản xuất phong phú và sẵn có trong nước, có thể tận dụng các phế phẩm như đá bụi, tro xi than hoặc tro từ lò đốt rác thải để sản xuất nên. Gạch block có khả năng cách âm cách nhiệt, chống thấm cao. Kích thước viên gạch lớn hơn nhiều so với gạch nung ( gấp 5-11 lần) nên tiến độ thi công nhanh hơn giảm chi phí nhân công và có thể cơ giới hóa trong xây dựng. Lượng vữa dùng để xây dựng và trát tường giảm tới 2,5 lần so với gạch đất nung. Trọng lượng nhẹ do độ rỗng lớn nên thích hợp với nhà nhiều tầng vì giảm tải công trình, tăng khả năng chịu động đất bão. Sử dụng gạch không nung cho công trình bền đẹp, hiệu quả kinh tế cao. Hằng năm sẽ đóng góp thêm cho nguồn ngân sách nhà nước. Sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung, không những giúp chúng ta gìn giữ đất nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn góp phần quan trọng nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trýờng, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp, mang lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội. 2.3. Đánh giá chung về dự án; 2.3.1. Tính khả thi của dự án; Dự án đầu tư được xem là khả thi khi dự án đó đảm bảo các yêu cầu sau: • Tính pháp lý: Điều này thể hiện qua việc tất cả các nội dung của dự án đều phù hợp với các quy định ban hành của pháp luật hiện hành. Dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block của công ty cổ phần Long Thọ được thực hiện trên Các căn cứ pháp lý sau: - Luât đầu tư số 59/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của quôc hội nước cộng hòa xã hội chũ nghĩa Việt Nam; SVTH: Nguyễn Văn Quang 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa - Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật đầu tư. - Luật đấu thầu số 61/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Luật xây dựng ngày 26/11/2003; - Luật sửa đổi bổ sung một số điều lệ của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009; - Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. - Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. - Quyết định số 133/2004/QĐ-TTG ngày 20 tháng 7 năm 2004 về sửa đổi một số điều của quyết định 115/2001/QĐ-TTG về phê duyệt quy hoach và tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010; - Quyết định số 121/2008/QĐ-TTG ngày 29 tháng 8 năm 2008 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020. - Quyết định số 567/2010/CT-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2010 phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020; - Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 29/8/2013 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc tăng cường sử dụng VLXKN, hạn chế sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh tỉnh Thừa Thiên Huế. - Căn cứ biên bản cuộc họp HĐQT phiên họp lần thứ II ngày 19/05/2015. • Tính khoa học: Điều này thể hiện ở quá trình nghiên cứu và tính toán dự án một cách chính xác, có cơ sở, có căn cứ liên quan đến vấn đề tài chính kỹ thuật, công nghệ của dự án. Số liệu dùng để tính toán cho dự án là số liệu được công ty điều tra một cách cụ thể, từ các khách hàng và nhân viên công ty. Ngoài ra, số liệu mà công ty cung cấp đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoàn bài phân tích dự án này. Chính vì thế độ chính xác trong thực tế là tương đối cao. SVTH: Nguyễn Văn Quang 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa • Tính hợp lý: Điều này thể hiện ở chỗ dự án đầu tư phù hợp với chủ trương đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước của ngành của vùng kinh tế, cũng như địa phương đó là: Quy hoạch tổng thể phát triển VLXD Việt Nam đến năm 2020 cũng đã nhấn mạnh đến việc tập trung các nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành VLXD, nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường. Theo quy hoạch này, tỷ lệ gạch không nung sẽ tăng dần, đến năm 2015 đạt 20-25% và năm 2020 là 30-40% tổng số vật liệu xây dựng trong nước. Ở các nước phát triển, tỷ lệ sử dụng gạch không nung trong xây dựng đã lên đến 50-70%. Theo” quy hoạch phát triển VLXD năm 2010, định hướng đến năm 2020” sản lượng tiêu thụ gạch xây dựng tại TT- Huế năm 2010 là 200 triệu viên quy chuẩn, nhu cầu tăng lên 2 đến 3 lần trong năm 2020. Trong khi đó đến hết 2013 chỉ mới có 4 cơ sỏ sản xuất gạch không nung với công suất 30.000m3/năm. Nhằm đẩy mạnh việc triển khai thực hiện quyết định số 567/QĐ-TTG của thủ tướng chính phủ về chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung (VLXKN) ngày 29/8/2013, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã có chỉ thị số 16/CT-UBND về việc tăng cường sử dụng VLXKN, hạn chế sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh. Theo đó, các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tp Huế bắt buộc sử dụng 50% VLXKN từ 1/1/2014 và sử dụng 100% từ ngày 1/1/2015; các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50% VLXKN từ ngày 1/1/2014 và 100% vào ngày 1/1/2016. Các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân biệt nguồn vốn phải sử dụng tối thiểu 30% từ ngày 1/1/2014 và sử dụng tối thiểu 50% từ ngày 1/1/2016. Theo báo cáo của xây dựng TT Huế, nhu cầu sử dụng gạch xây dựng tại TT Huế như sau: Năm 2011 tiêu thụ gạch nung 160.000m3, năm 2013 còn 90.000m3 thì tiệu thụ gạch không nung đã có dấu hiệu tăng từ 150m3 năm 2011 lên gần 600m3 trong năm 2013( tương đương 93 triệu viên gạch quy chuẩn 60x105x220 được tiêu thụ trong năm SVTH: Nguyễn Văn Quang 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa 2011 và 54 triệu viên trong năm 2013 chưa kể sản lượng khối nhỏ lẻ). Điều đó chứng tỏ các sản phẩm xây dựng không nung đã từng bước chiếm lĩnh và được người tiêu dùng lựa chọn. • Tính hiệu quả: điều này thể hiện ở việc dự án phải chúng minh được hiệu quả dự án về mặt tài chính, kỹ thật, công nghệ thông qua các chỉ tiêu cụ thể đã được phân tích trong bài - Về nguồn lực: dự án sử dụng 100% vốn của công ty - NPV của dự án: 7.255.256.426đ - IRR: 28,39% - Thời gian hòa vốn chiêt khấu: 4,5 năm - Tạo công ăn việc làm cho 22 lao động - Đóng gốp ngân sách cho tỉnh Thừa Thiên Huế - Đem lại thu nhập cao cho người lao động - Góp phần bảo vệ môi tương 2.3.2. Nguyên nhân hạn chế của dự án; 2.3.2.1. Hạn chế; - Trong giai đoạn này công ty hoạt động không hiệu quả, các chỉ số doanh thu, lợi nhuận trước thuế đều giảm qua các năm. - Cán bộ công nhân viên hiện nay của công ty có trình độ chưa cao nên khó có thể đáp ứng ngay lập tức yêu cầu dự án, mà phải có thời gian để thích nghi. - Các sản phẩm của công ty nhìn chung không khác gì so với các công ty đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy công ty phải tạo ra sự khác biệt trong chất lượng sản phẩm, mẫu mã vượt trội thì mới có thể phát triển mạnh mẽ. - Giá cả và các loại nguyên liệu, vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất liên tục tăng. - Công suất hoạt động của công ty trong giai đoạn đầu chưa đạt chỉ tiêu chỉ mới sử dụng khoảng 1/3 công suất tối đa của dây chuyền - Giá thành cũng là một yếu tố cản trở. - Thợ tay ngang xây gạch không nung gặp rất nhiều khó khăn; - Người tiêu dùng đã quá quen với sự hiện diện của gạch nung từ nhiều năm nay. SVTH: Nguyễn Văn Quang 70 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa 2.3.2.2. Nguyên nhân; - Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, cùng với việc kinh doanh không hiệu quả, thêm vào đó giá cả đầu vào tăng trong khi gặp sự cạnh tranh của các đối thủ. Về việc di dời nhà máy cũng ảnh hưởng rất lớn đến công ty, khi phải chịu một khoản chi phí di dời lớn, thêm vào đó là nguy cơ mất một lượng lớn công nhân lành nghề lâu năm của công ty. - Công suất hoạt động của công ty trong giai đoạn đầu chưa đạt chỉ tiêu chỉ mới sử dụng khoảng 1/3 công suất tối đa của dây chuyền, nhưng chủ yếu là do nhu cầu thị trường hình thành nên. - Gạch đất nung vẫn đang phát triển khó kiểm soát, giá thành nguyên liệu rẻ vì không bị đánh thuế tài nguyên, tiền mua đất nguyên liệu rẻ. Hiện chỉ có một số loại gạch Block kích thước lớn, lỗ rỗng mới có ưu thế về giá, các loại gạch Block đặc và đặc biệt là gạch nhẹ thì giá thành vẫn cao hơn gạch đất nung. - Một nguyên nhân khác là do Công ty còn thiếu kinh nghiệm, nguồn vốn hạn chế nên phần lớn chỉ nhập dây chuyền công nghệ với trình độ trung bình, thiếu đồng bộ. Dự án ra đời đúng vào lúc nền kinh tế khó khăn, lạm phát cao, đầu tư công bị cắt giảm, thị trường bất động sản trầm lắng..., do đó sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn nhiều dẫn tới sản xuất bị ngừng trệ. - Tạo dấu ấn tốt cho sản phẩm gạch block của công ty. Thông qua báo đài tuyên truyền và giải thích những ưu điểm rõ nét nhất của sản phẩm đó là: đặc tính nhẹ, khả năng cách nhiệt, chống cháy, chịu nén cao, dễ xây dựng, giảm thời gian thi công và tiết kiệm vật liệu, chi phí đầu tư. Ngoài ra khi sản xuất sản phẩm gạch block sẽ giữ đất nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn góp phần quan trọng nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp, mang lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội - Công nhân lao động chủ yếu của công ty là lao động phổ thông chưa qua đào tạo trường lớp gì cả, bộ phận cán bộ quản lý đều lớn tuổi là những người gắn bó lâu năm với công ty nên khả năng nắm bắt các công nghệ hiện đại sẽ gặp những hạn chế nhất định. SVTH: Nguyễn Văn Quang 71 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa - Người tiêu dung lẫn các thợ xây đã quá quen với sự hiện diện của gạch nung từ nhiều năm nay. Vì thể, để họ chuyển sang sử dụng gạch không nung là một chặng đường dài và rất gian khó. 2.3.3. Tóm tắt nội dung đã phân tích của dự án; Dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block với công suất 15 triệu viên /năm do Công ty Cổ phàn Long Thọ làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư là 7 tỷ đồng từ nguồn vốn phát triển của công ty. Việc đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block tại Huế mang tính thời cơ cao và cũng là một giải pháp cho công ty trong giai đoạn mới khi phải di dời sản xuất ra khỏi địa bàn thành phố, thu hẹp quy mô sản xuất xi măng. Đáp ứng nhu cầu về gạch không nung cho người dân, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, mở rộng quy mô sản xuất gạch block của công ty. Qua quá trình phân tích kỹ thuật dự án cho thấy dự án có tính khả thi cao vì: sản phẩm gạch block là loại sản phẩm thân thiện với môi trường được nhà nước cùng các cấp chính quyền hỗ trợ để phát triển trong thời gian tới. Dự án được đầu tư một dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại có thể tự động hóa làm giảm lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Dự án được đầu tư xây mới nhà xưởng và các hệ thống điện nước nhằm đảm bảo quá trình hoạt động được hiệu quả. Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất đều khá dồi dào và sẵn có bên cạnh công ty. Với công suất 15 triệu viên dự án đảm bảo một lượng lớn nhu cầu của sản phẩm trong thời gian tới khi quy mô sản xuất của vật liệu nung ngày càn hạn chế và thu hẹp quy mô sản xuất. Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án. Ta thấy các chỉ tiêu này đều cho kết quả dự án rất khả thi với NPV của dự án hơn 7 tỷ, hệ số hoàn vốn nội bộ IRR=28,39% so với r=10%, thời gian hoàn vốn chiết khấu 4,5 năm Trong qua trình phân tích kinh tế xã hội của dự án. Nếu dự án đi vào hoạt động sẽ đem lại công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp ngân sách cho địa phương góp phần bảo vệ môi trường. Kết luận: từ những phân tích đánh giá trên cho thấy dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block của Công ty Cổ phần Long Thọ là một dự án có tính khả thi cao khi đi vào hoạt động. SVTH: Nguyễn Văn Quang 72 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Tuy nhiên dự án cũng mắt phải một số hạn chế mà đã được nêu ra ở các mục phân tích trước. Từ các nội dung kết quả trên chính là cơ sở để tôi đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tốt hơn dự án đầu tư dây chyền sản xuất gạch block của Công ty Cổ phần Long Thọ trong chương 3. SVTH: Nguyễn Văn Quang 73 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT GẠCH BLOCK 15 TRIỆU VIÊN (100x200x400)/NĂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THỌ Dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block với công suất 15 triệu viên (100x200x300)/năm của công ty cổ phần Long Thọ là một dự án lớn và có tầm quan trong đặc biệt không chỉ đối với công ty cổ phần Long Thọ mà còn quan trọng đối với quy hoạch và định hướng phát triển của tỉnh Thừa Thiên Huế. Dự án thành công không chỉ đem lại tiếng tăm, uy tính, doanh thu riêng cho công ty mà hơn nữa nó còn đóng góp ngân sách cho Tỉnh và cả nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng cho toàn Tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả dự án của công ty, cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau: 3.1. Giải pháp về đầu tư mua sắm máy móc và vận hành thiết bị; Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị- công nghệ là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận của công ty, tránh được những sai sót nhầm lẫn, thất thoát hàng hoá của công ty. Do vậy, công tác đầu tư cho máy móc thiết bị của công ty cổ phần Long Thọ trong thời gian tới cần chú ý tập trung theo những hướng sau: • Khi đầu tư mua sắm: - Áp dụng những tiến bộ khoa học vào phục vụ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, mạnh dạn đầu tư kinh doanh nhưng phải chú ý khai thác tận dụng triệt để mọi tiềm năng, nguồn lực lợi thế có sẵn. - Quá trình đầu tư phải đồng bộ, có hiệu quả. Nên đầu tư trang bị toàn bộ hệ thống phòng cháy nổ đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn kĩ thuật. - Khi đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phải tính đến các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả của việc đầu tư. Vấn đề quan trọng là phải gắn kết kế hoạch đầu tư với kế hoạch sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng đầu tư máy móc xong thiếu việc làm. • Khi vận hành máy móc: SVTH: Nguyễn Văn Quang 74 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa -Yêu cầu người vận hành cần tìm hiểu, thuần thục các thao tác điều khiển của dây chuyền sản xuất gạch block - Nghiêm cấm hành vi cho máy rung không tải, ép không tải trong thời gian dài với áp lực lớn, gây biến dạng, hỏng hóc thiết bị. - Luôn chú ý theo quan sát buồng khuôn, ép gạch thành hình. Khi nhận thấy gạch ép không thành hình, gạch xốp, nứt góc cạnh nhiều thì cần điều chỉnh kịp thời. - Thường xuyên kiểm tra độ nhạy cảm của các cảm biến tiệm cận và cảm biến quang, tránh trường hợp do hỏng cảm biến dẫn tới máy móc hoạt động sai quy trình, gây sự cố hỏng hóc. - Trong quá trình vận hành sản xuất nên sử dụng chế động chạy tự động hoàn toàn, giảm thiếu tối đa số lần nhân công thao tác thủ công. Khi thao tác thủ công, nghiêm cấm dùng lực mạnh kéo tay cầm hoặc nút điều khiển, đảm bảo các bộ phận trong dây chuyền hoạt động trôi chảy. - Thường xuyên làm vệ sinh máy móc, nghiêm cấm đặt các vật thể lạ trên máy, màn hình cảm ứng tủ điều khiển. Khi thao tác trên màn hình điều khiển, cần vệ sinh sạch màn hình, dùng lực ấn nhẹ để thao tác, tránh dùng lực mạnh hoặc móng tay để ấn lên màn hình. 3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực; Chúng ta đã biết nhân tố cơ bản có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của công ty đó chính là vấn đề nguồn nhân lực. Vì thế, bản thân các công ty phải mạnh dạn đầu tư cho nguồn nhân lực, để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động, gồm: - Tạo điều kiện cho người lao động được học tập và được đào tạo. Công ty cần lập kế hoạch cho mình các chương trình tuyển chọn, huấn luyện, nâng cao kỹ năng và tinh thần làm việc cho nhân viên. Cần xây dựng đội ngũ nhân lực am hiểu về hoạt động kinh doanh, hoạt động sản xuất và đội ngũ kỹ thuật có thể xử lý bảo trì máy có kinh nghiệm và năng lực -. Bên cạnh đó, công ty cũng nên mở rộng hình thức đào tạo, kết hợp giữa đào tạo ngắn hạn và đào tạo dài hạn để đào tạo chuyên sâu, cũng cần phải chọn đúng người SVTH: Nguyễn Văn Quang 75 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa để đào tạo. Người được cử đi học là người phải đủ khả năng tiếp thu và là người ham học, có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập và lao động. - Cần giải quyết chế độ tiền lương, tiền thưởng cho người lao động một cách thích hợp. Vấn đề này được đặt ra không chỉ để tạo điều kiện cho họ an tâm làm việc mà còn nhằm nâng cao năng suất lao động. 3.3. Giải pháp về nguồn vốn; Trên cơ sở chiến lược kinh doanh dài hạn và các khó khăn trước mắt khi phải di dời nhà máy, công ty cần xây dựng chiến lược huy động vốn hợp lý. Bên cạnh nguồn vốn vay từ ngân hàng, công ty có thể huy động từ các nguồn khác để phát triển và tạo thế ổn định về nguồn vốn. Điều này đòi hỏi công ty không những có phương thức huy động vốn tốt mà còn phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của công ty làm tăng thêm cho nguồn vốn tích luỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. • Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần phải: - Xử lý nhanh những tài sản cố định không sử dụng, hư hỏng nhằm thu hồi vốn nhanh, bổ xung thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa và nâng cao công suất làm việc của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm. - Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định. • Đối với tài sản lưu động, vốn lưu động biện pháp chủ yếu mà công ty nên áp dụng là: - Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. - Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành. - Tổ chức tốt quá trình lao động, tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất và tinh thần xứng đáng với người lao động. - Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. SVTH: Nguyễn Văn Quang 76 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa - Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị trường. Trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa đòi được, hạn chế tình trạng công nợ dây dưa, không có khả năng thanh toán. 3.4. Về công tác thị trường tiêu thụ sản phẩm; Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay, mọi công ty đều phải tìm mọi cách cắt giảm chi phí để tồn tại, trong khi các vật tư đầu vào tăng mà các doanh nghiệp không tăng nổi giá bán do thị trường cung vượt cầu. Do vậy mục tiêu trước hết của Công ty vẫn là tập trung khai thác mạnh thị trường trong tỉnh, giữ vững thị phần và củng cố thương hiệu. Ngoài việc sản xuất những sản phẩm chất lượng, Công ty cần chú trọng triển khai các giải pháp, đồng thời cải thiện dịch vụ cung ứng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Tập trung mọi nguồn lực cho công tác thị trường. Ngoài việc tăng cường các hoạt động marketing: quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm, nhất là các vùng sâu, vùng xa; từng bước kiện toàn công tác tiêu thụ, xây dựng các chính sách bán hàng linh hoạt theo từng vùng, từng khu vực, từng đối tượng; từng thời kỳ, tăng cường củng cố mối quan hệ bền vững với khách hàng phải luôn coi trọng và gia tăng quyền lợi đại lý, nhà phân phối, tạo động lực trong việc khuyếch trương hệ thống bán hàng. Không ngừng mở rộng thêm thị trường mới và tìm đối tác để tiêu thụ xi măng và các sản phẩm gạch Terrazzo, ngói màu, tấm lợp, gạch Block sang các tỉnh lân cận. Tạo dấu ấn tốt cho sản phẩm gạch block của công ty. Thông qua báo đài tuyên truyền và giải thích những ưu điểm rõ nét nhất của sản phẩm đó là: đặc tính nhẹ, khả năng cách nhiệt, chống cháy, chịu nén cao, dễ xây dựng, giảm thời gian thi công và tiết kiệm vật liệu, chi phí đầu tư. Ngoài ra khi sản xuất sản phẩm gạch block sẽ giữ đất nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn góp phần quan trọng nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp, mang lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi phải có những biện pháp quyết liệt, mạnh dạn hơn. Bộ phận thị trường cần lên phương án cụ thể về kế hoạch phát triển thị trường trong các năm tới, tích cực bám sát và thường xuyên theo dõi, phản ánh những phản SVTH: Nguyễn Văn Quang 77 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa hồi từ phía khách hàng, người tiêu dùng để có những chính sách kịp thời và hiệu quả nhất. Phải xem việc thực hiện kế hoạch sản lượng như một tiêu chí hàng đầu để đánh giá năng lực của nhân viên tiếp thị, và nhân viên thị trường. Nhân viên bán hàng cần tính toán lại chi phí vận chuyển để san sẻ gánh nặng với khách hàng nhằm kích cầu gia tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm. Phải cải thiện phân phối tiền lương người bán hàng gắn liền với hiệu quả kinh doanh 3.5. Giải pháp về sản xuất; - Tăng cường quản lý tập trung mọi hoạt động, phát huy vai trò và chức năng quản lý, tăng cường tính chủ động của các đơn vị phòng ban trong Công ty để sử dụng hiệu quả về nguồn lực tài chính, con người và tài sản hiện có của Công ty. - Tăng cường công tác quản lý trong mọi khâu để tiết giảm chi phí từ khâu thu mua nguyên nhiên vật liệu, định mức tiêu hao trong sản xuất; giảm lượng tồn kho thành phẩm, bán thành phẩm ở mức hợp lý. Để đạt được các chỉ tiêu về tài chính trong những năm tới yêu cầu các đơn vị trong công tác sản xuất ngoài việc tuân thủ theo giá thành đã được duyệt từ đầu năm cần tăng cường, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động, thực hiện đúng và nghiêm ngặt các quy trình sản xuất, tiết giảm các chi phí đầu vào. Phải có kế hoạch sản xuất hợp lý, không được vượt giá thành giao khoán,chủ động trong việc sắp xếp lao động, phối hợp với nhau trong công tác sản xuất để có kế hoạch bố trí sản xuất hợp lý, tránh lãng phí lao động. Thường xuyên theo dõi, thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ. Công tác bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị phải thực hiện đúng quy trình, thường xuyên, liên tục. Thực hiện việc thay thế, cải tiến, đầu tư thêm một số thiết bị nhằm giảm sức lao động và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. - Kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm, không để sản phẩm lỗi lọt ra ngoài thị trường.  Tóm lại: những giải pháp hoàn thiện trên của tôi đề ra nhằm giải quyết những hạn chế mà dự án mắt phải gồm: - Giải pháp về đầu tư mua sắm máy móc và vận hành thiết bị; - Giải pháp về nguồn nhân lực; SVTH: Nguyễn Văn Quang 78 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa - Giải pháp về nguồn vốn - Về công tác thị trường tiêu thụ sản phẩm; - Giải pháp về sản xuất Nhưng theo tôi, mọi giải pháp chỉ có thể thực hiện hiệu quả nếu được thực hiện bởi một đội ngũ các nhà kinh doanh có kinh nghiệm, có tầm nhìn chiến lượt, có năng lực kinh doanh điều hành quản lý và một đội ngũ công nhân lành nghề. Vì thế con người vẫn là yêu cầu then chốt trong sự phát triển của dựa án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block trong tương lai. SVTH: Nguyễn Văn Quang 79 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận; Từ các kết quả nghiên cứu đề tài “ phân tích dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block có công suất 15 triệu viên (100x200x400)/năm của công ty cổ phần Long Thọ, có thể rút ra một số kết luận sau: • Việc xây dựng hệ thống dây chuyền sản xuất gạch block có công suất 15 triệu viên (100x200x400)/năm của công ty cổ phần Long Thọ trong giai đoạn này là phù hợp chủ trương đề án cũng như quy hoạch phát triển ngành sản xuất VLXD của Tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó: - Thứ nhất thực hiện việc di dời nhà máy xi măng Long Thọ ra khỏi thành phố Huế để tránh gây ô nhiễm môi trường, phá hoại cảnh quan của thành phố. - Thứ hai: dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block phù hợp với định hướng phát triển của của tỉnh của cả nước khi tập trung phát triển vật liệu không nung và từ từ loại bỏ vật liệu nung trong tương lai. • Dựa án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block có công suất 15 triệu viên (100x200x400)/năm của công ty cổ phần Long Thọ đã làm rõ những yếu tố kinh tế - kỹ thuât –xã hội để đầu tư xây dựng nhà máy. • Dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block có công suất 15 triệu viên (100x200x400)/năm của công ty cổ phần Long Thọ mang lại hiệu quả kinh tế khá cao: - Trong 7 năm đầu đi vào hoạt động với công suất được giả định như trên: Tổng nộp ngân sách: 4.511.296.132 đồng Tổng lãi ròng: 14.255.156.426 đồng - Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ: IRR= 28,39% - Thu nhập thuần của dự án: NPV (10%) = 7.255.156.426 đồng - Thời gian thu hồi vốn giản đơn: 3,808 năm - Thời gian thu hồi vốn chiết khấu: 4,503 năm - Tỷ lệ B/C= 2,036 (lần) • Nhà máy đi vào hoạt động đã tạo công ăn việc làm ổn định cho 22 lao động, giúp họ có công việc và thu nhập ổn định để họ có cuộc sống tốt hơn. Ngoài ra công ty SVTH: Nguyễn Văn Quang 80 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa còn đóng góp vào ngân sách của tỉnh Thừa Thiên Huế, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội cho toàn tỉnh cũng như toàn xã hội. • Sự ra đời của Công ty Cổ phần Long Thọ cũng như mở rộng dây chuyền sản xuất gạch block của công ty đã góp phần phần đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, sản phẩm của dự án còn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội; sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường; • Dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block đã áp dụng được công nghệ hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn và yêu cầu đặt ra. Đó chính là việc sử dụng công nghệ ép rung được sản xuất từ Trung Quốc và do công ty TNHH Khoa Học Kỹ Thuật Hồng Phát Việt Nam cung ứng. • Dự án đi vào hoạt động sẽ phù hợp với định phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung để thay thế gạch đất sét nung, tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu than, đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội. • Đây là một dự án quan trong của công ty, nên việc tìm hiểu và nghiên cứu rất cụ thể, vì thế dự án có tính khả thi cao. • Tuy nhiên, do nhu cầu thị trường công suất chỉ mới đạt 1/3 công suất tối đa, nên vì vậy công ty cần tập trung đầu tư nhằm tăng thị trường tiêu thụ. Trước nhu cầu vật liệu cho ngành xây dựng đang phát triển mạnh, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững thì đầu tư nghiên cứu, sản xuất và sử dụng gạch block cho công trình là xu thế tất yếu. Việc đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block với công suất 15 triệu viên (100x200x400)/năm tại Huế mang tính thời cơ cao và cũng là một giải pháp cho công ty trong giai đoạn mới khi phải di dời sản xuất ra khỏi địa bàn thành phố Huế, thu hẹp quy mô sản xuất xi măng. Đáp ứng như cầu về gạch không nung cho người dân, góp phần tạo công ăn việc làm cho lao động. SVTH: Nguyễn Văn Quang 81 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Chính vì thế, quá trình phân tích dự án đầu tư có quyết định quan trọng trong việc thành bại của công ty. Việc phân tích đòi hỏi độ chuẩn xác cao để có thể chọn cho mình những phương án đầu tư đem lại hiệu quả cho công ty. Việc phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block của Công ty Cổ phần Long Thọ là một yêu cầu rất cần thiết. 2. Kiến nghị; Từ các kết quả nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn về Công ty Cổ phần Long Thọ, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau: 2.1. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương; • Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp được bình đẳng như nhau trong quá trình sản xuất kin doanh. Việc tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ giúp các doanh nghiệp phát huy được năng lực hoạt động và cạnh tranh trong điều kiện hội nhập • Hoàn thiện hệ thống pháp luật để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài nhằm thu hút vốn và công nghệ. • Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo chế độ tài chính của nhà nước và doanh nghiệp nhằm giảm tối đa giá thành sản phẩm, dịch vụ, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác thu hồi nợ, giải quyết dứt điểm các khoản nợ đến hạn và nợ quá hạn. • Nhà nước cần có chính sách thuế suất, thuế nhập khẩu hợp lý để Công ty có điều kiện nhập khẩu máy móc thiết bị với chi phí tối thiểu nhất. • Các ban ngành, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế tạo điều kiện cho công ty về mặt cơ sở vật chất trên địa bàn hoạt động của công ty nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của công ty, đảm bảo việc làm cho người lao động. • Thường xuyên tổ chức hội trợ triễn lãm và thiết lập mạng lưới xúc tiến thương mại tại thị trường trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia và có nhiều cơ hội tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác đầu tư và ký kết hợp đồng. 2.2. Kiến nghị đối với công ty; • Cần linh động huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả SVTH: Nguyễn Văn Quang 82 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa • Đảm bảo đúng tiến độ thực hiện dự án cho các dự án sau • Tiến hành nâng cấp sửa chữa, bảo trì máy móc trang thiết bị định kỳ và thường xuyên • Quan tâm đến mặt đầu tư xây dựng thương hiệu, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và ngoài nước • Đầu tư xây dựng hệ thống thông tin thị trường một cách đầy đủ, kịp thời chính xác • Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho công nhân, nâng cao và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp • Chú trọng đầu tư vào hoạt động marketing. Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, mở rộng thị trường và tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng. • Tập trung mọi nguồn lực vào công tác thị trường nhằm tăng thị trường tiêu thụ để dự án hoạt động hết công suất, tránh tình trạng lãng phí công suất. SVTH: Nguyễn Văn Quang 83 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt & Từ Quang Phương (2007), giáo trình kinh tế đầu tư, NXB trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội. 2. Ths Nguyễn Thị Hải Yến (2011), giáo trình lập và phân tích dự án đầu tư, NXB trường Đại học Vinh. 3. PGS.TS. Từ Quang Phương (2014), giáo trình quản lý dự án, NXB trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 4. Ths Hồ Tú Linh (2014), bài giảng kinh tế đầu tư, NXB trường Đại học Kinh Tế Huế 5. Ths Lê Nữ Minh Phương (2014), Bài giảng Lập & Phân Tích Dự Án Đâu Tư, NXB trường Đại học Kinh Tế Huế. 6. Nguyễn Thị Thu Thủy (2015), Khóa luận tốt nghiệp:”Phân tích dự án đầu tư xây dựng hệ thống dây chuyền II sản xuất gạch Tuynel của công ty cổ phần COSEVCO I.5 – QUẢNG BÌNH” trường Đại học Kinh Tế Huế. 7. Nguyễn Thị My (2015), Khóa luận tốt nghiệp: “Phân tích dự án đầu tư xây dựng nhà sản xuất gạch Tuynel của công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế”, NXB trường Đại học Kinh Tế Huế. SVTH: Nguyễn Văn Quang Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2012 CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh 31/12/2012 Vnđ 31/12/2011 Vnđ 1. Doanh thu bán hàng và cc dịch vụ 01 19 164.976.339.319 153.074.053.465 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 01 19 967.640.026 151.902.600 3. Doanh thu thuần bán hàng và ccdv 10 19 164.008.699.293 152.922.150.865 4. Giá vốn hàng bán 11 20 139.679.478.063 118.681.185.374 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và ccdv 20 24.329.221.230 34.240.965.491 6. Doanh thu từ hoạt động tài chính 21 21 4.167.085.887 5.072.124.700 7. Chi phí tài chính 22 79.542.574 782.592.643 Chi phí lãi vay 23 79.542.574 7.946.763 8. Chi phí bán hàng 24 2.561.021.930 2.860.818.725 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 8.698.673.425 7.376.668.272 10. Lợi nhuận thuần từ kinh doanh 30 17.157.069.188 28.292.990.551 11. Thu nhập khác 31 22 744.536.718 400.417.303 12. Chi phí khác 32 23 118.465.186 162.697.514 13. Lợi nhuận khác 40 626.071.532 237.719.789 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 50 24 17.783.140.720 28.530.710.340 15. Thuế TNDN 51 3.298.045916 5.700.281.957 16. Lợi nhuận sau thuế 60 14.485.094.804 22.830.428.383 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) SVTH: Nguyễn Văn Quang Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2013 CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh 31/12/2013 Vnđ 31/12/2012 Vnđ 1. Doanh thu bán hàng và cc dịch vụ 01 19 139.231.696.438 164.976.339.319 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 01 19 1.644.926.953 967.640.026 3. Doanh thu thuần bán hàng và ccdv 10 19 137.586.769.485 164.008.699.293 4. Giá vốn hàng bán 11 20 117.181.354.501 139.679.478.063 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và ccdv 20 20.405.414.984 24.329.221.230 6. Doanh thu từ hoạt động tài chính 21 21 1.190.185.559 4.167.085.887 7. Chi phí tài chính 22 57.797.006 79.542.574 Chi phí lãi vay 23 57.797.006 79.542.574 8. Chi phí bán hàng 24 2.449.825.993 2.561.021.930 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 8.643.891.164 8.698.673.425 10. Lợi nhuận thuần từ kinh doanh 30 10.444.086.380 17.157.069.188 11. Thu nhập khác 31 22 113.667.145 744.536.718 12. Chi phí khác 32 23 115.004.955 118.465.186 13. Lợi nhuận khác 40 (1.337.810) 626.071.532 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 50 24 10.442.748.570 17.783.140.720 15. Thuế TNDN 51 2.607.489.986 3.298.045916 16. Lợi nhuận sau thuế 60 7.835.258.584 14.485.094.804 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) SVTH: Nguyễn Văn Quang Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2014 CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh 31/12/2014 Vnđ 31/12/2013 Vnđ 1. Doanh thu bán hàng và cc dịch vụ 01 19 166.836.390.287 139.231.696.438 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 01 19 1.772.759.392 1.644.926.953 3. Doanh thu thuần bán hàng và ccdv 10 19 165.063.630.895 137.586.769.485 4. Giá vốn hàng bán 11 20 140.598.656.729 117.181.354.501 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và ccdv 20 24.464.974.166 20.405.414.984 6. Doanh thu từ hoạt động tài chính 21 21 477.456.613 1.190.185.559 7. Chi phí tài chính 22 1.375.044.900 57.797.006 Chi phí lãi vay 23 _ 57.797.006 8. Chi phí bán hàng 24 5.067.620.850 2.449.825.993 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 9.223.948.420 8.643.891.164 10. Lợi nhuận thuần từ kinh doanh 30 9.275.816.609 10.444.086.380 11. Thu nhập khác 31 22 3.110.791.748 113.667.145 12. Chi phí khác 32 23 3.245.945.248 115.004.955 13. Lợi nhuận khác 40 (135.153.500) (1.337.810) 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 50 24 9.140.663.109 10.442.748.570 15. Thuế TNDN 51 2.124.983.585 2.607.489.986 16. Lợi nhuận sau thuế 60 7.015.679.524 7.835..258.584 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) SVTH: Nguyễn Văn Quang Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 4: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2015 CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh 31/12/2015 Vnđ 31/12/2014 Vnđ 1. Doanh thu bán hàng và cc dịch vụ 01 19 151.226.348.493 166.836.390.287 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 01 19 _ 1.772.759.392 3. Doanh thu thuần bán hàng và ccdv 10 19 151.226.348.493 165.063.630.895 4. Giá vốn hàng bán 11 20 132.517.820.692 140.598.656.729 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và ccdv 20 18.708.527.800 24.464.974.166 6. Doanh thu từ hoạt động tài chính 21 21 274.995.642 477.456.613 7. Chi phí tài chính 22 916.667 1.375.044.900 Chi phí lãi vay 23 916.667 _ 8. Chi phí bán hàng 24 4.243.765.982 5.067.620.850 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 8.689.466.745 9.223.948.420 10. Lợi nhuận thuần từ kinh doanh 30 6.049.374.048 9.275.816.609 11. Thu nhập khác 31 22 214.301.307 3.110.791.748 12. Chi phí khác 32 23 153.990.869 3.245.945.248 13. Lợi nhuận khác 40 60.310.438 (135.153.500) 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 50 24 6.109.684.486 9.140.663.109 15. Thuế TNDN 51 1.353.819.784 2.124.983.585 16. Lợi nhuận sau thuế 60 4.755.864.752 7.015.679.524 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) SVTH: Nguyễn Văn Quang Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 5: Danh mục các thiết bị và yêu cầu kỹ thuật: TT TÊN THIẾT BỊ Đ.v.t S lượng I Máy sản xuất gạch tự động QT10 – 15D bao gồm: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 -Máy trộn JS 750 hai trục ngang công xuất 35 -Băng tải 8m chuyển liệu -Hệ thống điều khiển PLC Simen giao diện tiếng Việt -Máy tiếp Palet -Máy Bố liệu -Máy chủ QT10 – 15D -Trạm thủy lực -Máy xuất gạch -Máy xếp gạch lên Palet tự động ( xếp chồng 1-4 tầng) -Khuôn gạch 2 bộ theo kích thước bên A yêu cầu -Xe nâng tay thủy lực 2 tấn 4 chiếc Máy 01 II Các thiết bị kèm theo gồm: 01 Máy phối liệu 03 Khoang PLD 1200 tự cân cát, mạt, đá Bộ 01 02 Vít tải xi măng LSY 8M (vận chuyển xi măng ) Cái 01 03 Cân xi măng + cân nước có bơm khí nén Bộ 01 04 Palet nhựa có kích thước (1220x900x25)mm Chiếc 1500 05 Máy nâng Palet tự động không cần công nhân đưa vào Bộ (Nguồn : phòng kế hoạch đầu tư) SVTH: Nguyễn Văn Quang Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 6: Bảng tổng mức đầu tư dự án gạch block STT Nội dung chi phí Tổng mức đầu tư 1 Chi phí nhà xưởng thiết bị 6.705 + Chi phí xây dựng 2.345 -Nhà xưởng (15m x30m = 450 x 2.500.000 đ/ ) 1.125 -Sân bãi 3600 (3600 x 0,2 x 1.000.000đ/ ) 720 -Chi phí xây dựng hàng rào, trồng cây xanh, khac .. 500 + Chi phí thiết bị 4.360 -Dây chuyền sản xuất + 2 bộ khuôn 3.500 -Xe nâng 3 tấn 500 -Xe nâng kéo tay (2 xe x 5.000.000đ/chiếc) 10 -Palet gỗ ( 1000 cái x 150.000đ/cái), xe rùa, dụng cụ khác 200 -Hệ thống điện nước 150 2 Chi phí sản xuất thử 95 3 Chi phí dự phòng 200 Tổng cộng 7.000 (Nguồn : Phòng kế hoạch đầu tư) SVTH: Nguyễn Văn Quang Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 7: Bảng xác định chi phí dự án gạch block TT Nội dung Chi phí đ/đvsp I Biến phí ( chưa tính đến yếu tố đầu vào: NVL, điện, nước..) 3.000.588.000 706 1 Lương CN SXTT b/quân 4.500.000đ/tháng x 12 x18 người 972.000.000 229 2 Lương bán hàng b/quân 5.000.000đ/tháng x 12 x 1 người 60.000.000 14 3 Tiền ăn ca SXTT, bán hàng: 18 người x 15.000đ x 26 x 12 84.240.000 20 4 Độc hại SXTT, bán hàng 18 người x 3.000đ x 26 x 12 16.848.000 4 5 Chi phí sản phẩm hỏng trong sản xuất (1% giá thành) 212.500.000 50 6 Chi phí chiết khấu 300đ/viên 1.275.000.000 300 7 Sữa chữa thường xuyên 200.000.000 47 8 Chi phí xe xúc lật 2h x 300.000đ/h x 300 ngày 180.000.000 42 II Định phí 1.917.586.557 477 1 Khấu hao tài sản 779.190.476 183 Thiết bị 7 năm 622.857.143 147 Nhà xưỡng + sân bãi: 15 năm 156.333.333 37 2 Sữa chữa lớn hàng năm 300.000.000 71 3 Chi phí TN 22 người tính như xnTer x 34.073 x 26 x 12 233.877.072 55 4 Lương BP nghiệp vụ b/quân 4.000.000đ tháng x 12 x 1 người 48.000.000 11 5 Lương xưởng trưởng 6.000.000đ/tháng x 12 x 1 người 72.000.000 17 6 Lương QLXN 9.000.000đ/tháng x 12 x 1 người 108.000.000 25 7 Các chi phí tính vào C/p phân xưởng 179.719.009 42 C.phí hội nghị CNVC 22 người x 100.000đ/người 2.200.000 C.phí nước uống 22 người x 300 x 25.000đ/tháng x 2% 3.300.000 C.phí tiếp khách 200.000đ/tháng x 12 2.400.000 Văn phòng phẩm: 100.000đ/tháng x 12 1.200.000 Nước sinh hoạt 2m3 x 365 ngày x 5.681đ/m3 4.147.130 Công tác phí 1 người x 15 ngày x 400.000đ/ngày 6.000.000 Đi lại ( xăng xe) 3 người x 200.000đ x 12 tháng 7.200.000 Điện sinh hoạt 10kwh x 365 ngày x 1.130đ/kwh 4.124.500 C.phí BHLĐ 22 người x 740.224đ/người 16.284.928 C.phí điện thoại 200.000đ x 12 tháng 2.400.000 Lương phép 16 ngày x142.154đ x 18 người x 1,02 51.038.972 Lương lễ, tết 9 ngày x142.154đ x 22 người x 1,02 28.709.422 Lương hiếu hỷ 1 ngày x142.154đ x 22 người x 1,02 3.189.936 Lương chế độ nữ 4,5 ngày x142.154đ x 6 người x 1,02 3.914.921 Hội họp học tập 2 ngày x 50.000đ x 24 người x 1,02 2.244.000 Dụng cụ phương tiện làm việc 15.000.000 Tiền ăn ca bộ phận gián tiếp 4 người x 300 ngay x 15.000đ 18.000.000 Đ.hội bộ phận gián tiếp 4 người x 300 ngày x 3.000đ 3.600.000 Y tế phí 22 người x 140.000đ 3.080.000 SVTH: Nguyễn Văn Quang Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Bảo hiểm thân thể 22 người x 76.600đ 1.685.200 8 Chi phí quản lý công ty 300.000.000 71 9 Chi phí bán hàng: điện thoại + đi lại: 400.000đ/ tháng x 12 4.800.000 1 SVTH: Nguyễn Văn Quang Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 8: bảng tính độ nhạy 2 chiều với sự biến động của lãi suất và giá bán đến NPV của dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block Đ.v.t: đồng Biến số Mức lãi suất 3% 7% 10% 13% 16% Giá bán 600 27.156.009.473 21.335.397.120 17.767.756.426 14.887.537.392 12.376.389.671 300 19.999.509.473 15.357.297.120 12.511.456.426 10.219.537.392 8.218.989.671 0 12.843.009.473 9.379.197.120 7.255.156.426 5.551.537.392 4.061.589.671 -300 5.686.509.473 3.401.097.120 1.998.856.426 883.537.392 -95.810.329 -600 -1.469.990.527 -2.577.002.880 -3.257.443.574 -3.784.462.608 -4.253.210.329 (Nguồn: kết quả xử lý số liệu) SVTH: Nguyễn Văn Quang Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 9: Bảng tính độ nhạy một chiều với lãi suất và giá bán đối với NPV của dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gạch block Đ.v.t: đồng TT Yếu tố thay đổi Biến số NPV A Lãi suất 1 Tăng lên 6% 6% 4.061.589.671 2 Tăng lên 3% 3% 5.551.537.392 3 Không đổi 0% 7.255.156.426 4 Giảm đi 3% -3% 9.379.197.120 5 Giảm đi 6% -6% 12.843.009.473 B Giá bán 1 Tăng lên 600đ 600 17.767.756.426 2 Tăng lên 300đ 300 12.511.456.426 3 Không đổi 0 7.255.156.426 4 Giảm đi 300đ -300 1.998.856.426 5 Giảm đi 600đ -600 -3.257.443.574 (Nguồn: kết quả xử lý số liệu) SVTH: Nguyễn Văn Quang Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 10: Bảng dự tính chi phí và doanh thu của dự án dây chuyền gạch block Đ.v.t: đồng Năm SL (viên) Định Phí Biến phí Chi phí sản xuất Doanh thu 2016 1.500.000 2.025.586.557 4.125.000.000 6.150.586.557 5.727.000.000 2017 2.500.000 2.025.586.557 6.875.000.000 8.900.586.557 9.545.000.000 2018 4.000.000 2.025.586.557 11.000.000.000 13.025.586.557 15.272.000.000 2019 5.000.000 2.025.586.557 13.750.000.000 15.775.586.557 19.090.000.000 2020 6.000.000 2.025.586.557 16.500.000.000 18.525.586.557 22.908.000.000 2021 7.000.000 2.025.586.557 19.250.000.000 21.275.586.557 26.726.000.000 2022 8.000.000 2.025.586.557 22.000.000.000 24.025.586.557 30.544.000.000 (Nguồn: kết quả xử lý số liệu) SVTH: Nguyễn Văn Quang Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 11: Bảng tính lợi nhuận thu nhập, lũy kế thu nhập và lũy kế thu nhập thuần của dự án Đ.v.t: đồng Năm LNTT Thuế TNDN (20%) LNST Khấu hao Bi Lũy kế Bi HSCK (r=10%) PV Lũy kế PV 2015 1 2016 -423.586.557 0 -423.586.557 779.190.476 355.603.919 355.603.919 0,91 323.599.566 323.599.566 2017 644.413.443 128.882.689 515.530.754 779.190.476 1.294.721.230 1.650.325.149 0,83 1.074.618.621 1.398.218.188 2018 2.246.413.443 449.282.689 1.797.130.754 779.190.476 2.576.321.230 4.226.646.380 0,75 1.932.240.923 3.330.459.110 2019 3.314.413.443 662.882.689 2.651.530.754 779.190.476 3.430.721.230 7.657.367.610 0,68 2.332.890.437 5.663.349.547 2020 4.382.413.443 876.482.689 3.505.930.754 779.190.476 4.285.121.230 11.942.488.841 0,62 2.656.775.163 8.320.124.710 2021 5.450.413.443 1.090.082.689 4.360.330.754 779.190.476 5.139.521.230 17.082.010.071 0,56 2.878.131.889 11.198.256.599 2022 6.518.413.443 1.303.682.689 5.214.730.754 779.190.476 5.993.921.230 23.075.931.301 0,51 3.056.899.828 14.255.156.426 (Nguồn: kết quả xử lý số liệu) SVTH: Nguyễn Văn Quang Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 12: Bảng tính NPV với r=25% của dự án dây chuyền sản xuất block Đ.v.t: đồng Năm Tổng vốn đầu tư LNTT Thuế TNDN (20%) LNST Khấu hao Bi HSCK (r=25%) PV 2015 7.000.000.000 1 2016 -423.586.557 0 -423.586.557 779.190.476 355.603.919 0,80 284.483.135 2017 644.413.443 128.882.689 515.530.754 779.190.476 1.294.721.230 0,64 828.621.587 2018 2.246.413.443 449.282.689 1.797.130.754 779.190.476 2.576.321.230 0,51 1.313.923.828 2019 3.314.413.443 662.882.689 2.651.530.754 779.190.476 3.430.721.230 0,41 1.406.595.704 2020 4.382.413.443 876.482.689 3.505.930.754 779.190.476 4.285.121.230 0,33 1.414.090.006 2021 5.450.413.443 1.090.082.689 4.360.330.754 779.190.476 5.139.521.230 0,26 1.336.275.520 2022 6.518.413.443 1.303.682.689 5.214.730.754 779.190.476 5.993.921.230 0,21 1.258.723.458 Tổng cộng 7.842.713.239 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) SVTH: Nguyễn Văn Quang Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 13: Bảng tính NPV với r=29% của dự án dây chuyền sản xuất gạch block Đ.v.t: đồng Năm Tổng vốn đầu tư LNTT Thuế TNDN (20%) LNST Khấu hao Bi HSCK (r=29%) PV 2015 7.000.000.000 2016 -423.586.557 0 -423.586.557 779.190.476 355.603.919 0,78 277.371.057 2017 644.413.443 128.882.689 515.530.754 779.190.476 1.294.721.230 0,6 776.832.738 2018 2.246.413.443 449.282.689 1.797.130.754 779.190.476 2.576.321.230 0,47 1.210.870.978 2019 3.314.413.443 662.882.689 2.651.530.754 779.190.476 3.430.721.230 0,36 1.235.059.643 2020 4.382.413.443 876.482.689 3.505.930.754 779.190.476 4.285.121.230 0,28 1.199.833.945 2021 5.450.413.443 1.090.082.689 4.360.330.754 779.190.476 5.139.521.230 0,22 1.130.694.671 2022 6.518.413.443 1.303.682.689 5.214.730.754 779.190.476 5.993.921.230 0,17 1.018.966.609 Tổng cộng 6.849.629.641 (Nguồn: kết quả xử lý số liệu) SVTH: Nguyễn Văn Quang Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_van_quang_7397.pdf
Luận văn liên quan