Khóa luận Phân tích dự án đầu tư xây dựng hệ thống dây chuyền ii sản xuất gạch tuynel của công ty cổ phần cosevco i.5 - Quảng Bình

Một trong những thông tin đáng quan tâm với quá trình phân tích dự án là thu thập thông tin về nguồn vốn. Thông tin nói chung đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của con người. Thông tin góp phần vào việc phát triển kinh tế của từng quốc gia, từng vùng. Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế là sự phát triển mạnh mẽ của các mạng lưới thông tin. Thông tin có ở mọi nơi, mọi lúc, mọi chổ, khi nào con người cần đến nó và có nhu cầu sử dụng thì nó sẽ có mặt. Thông tin chỉ là những tín hiệu chuyền tới người sử dụng và không có giá trị đích thực nhưng rất cần thiết cho cuộc sống của con người. Một thông tin lệch có thể gây ra nhiều tác hại lớn do đó việc thu thập thông tin chính xác là điều rất quan trọng đối với bất cứ nhà đầu tư nào. Vốn là vấn đề cơ bản từ lúc bắt đầu nghiên cứu sơ bộ cho tới thi công dự án. Thông tin vốn cần đầy đủ về lãi suất, lượng vốn vay là bao nhiêu để từ đó lập dự toán phân bổ cho các hạng mục công trình thi công. Quá trình phân tích dự án dựa trên cơ sở số liệu về tổng vốn đầu tư, vốn vay để căn cứ vào đó để xét đến các vấn đề chi phí và doanh thu của dự án. Thông tin về dự án nói chung rất đa dạng và khó khăn trong việc tìm kiếm vì vậy cần phải phân tích chọn lọc và sắp xếp lại để lựa chọn thông tin chính thống. 3.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm Từ những năm mới thành lập, Công ty chỉ mới tiếp cận phục vụ được các vùng trung tâm và các vùng ven nơi Công ty hoạt động, còn các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa ở các thôn, xã Công ty vẫn chưa tiếp cận phục vụ được.Vấn đề này đặt ra Công ty cần phải tích cực tìm kiếm và mở rộng thị trường về các vùng lân cận, vùng sâu, vùng xa nhằm tạo điều kiện phát triển hơn cho Công ty. Việc đưa hàng hóa về các vùng này một mặt tạo ra doanh thu tiêu thụ ngày càng cao cho Công ty, mặt khác đáp ứng nhu cầu tiêu dùng vật liệu xây dựng, các sản phẩm gạch ốp trang trí cho người dân, giúp họ tiếp cận nhanh hơn với các sản phẩm ngày càng phong phu và đa dạng này. Thị trường tiêu thụ chủ yếu hiện nay của dự án là thị trường trong tỉnh Quảng Bình và một số vùng ven của các tỉnh lân cận. Chính vì thế mà sự đòi hỏi về chất lượng sản phẩm phải được ưu tiên lên hàng đầu thì mới có thể tạo dựng được lòng tin cho người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.

pdf96 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích dự án đầu tư xây dựng hệ thống dây chuyền ii sản xuất gạch tuynel của công ty cổ phần cosevco i.5 - Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không còn bị âm nữa. Giá trị NVA của năm thứ 2 đạt mức 781.729.680 đồng, tăng 360.507.349 đồng tức tăng 85,6%. Năm thứ 3, NVA đạt mức 1.519.808.364 đồng, tăng 738.078.684 đồng (94,4%) so với năm thứ 2. Và tới năm thứ 4, NVA tiếp tục tăng cao, tăng 795.449.061 đồng, tức tăng 52,34%. Qua phân tích có thể thấy, giá trị gia tăng thuần túy tính cho từng năm của dự án tăng lên khá cao qua các năm, đặc biệt đáng chú ý nhất đó chính là sự tăng lên của NVA trong năm thứ 3, đạt mức 94,4% so với năm thứ 2. Kết luận: Như vậy giá trị gia tăng thuần túy tính cho từng năm tăng lên thể hiện rằng đóng góp của dự án cho tăng trưởng kinh tế ngày càng lớn. Do đó dự án đáng giá theo giá trị gia tăng thuần túy (NVA). 2.2.2.8. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Bảng 8: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 – 2013 (ĐVT: VNĐ) STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 1 Nợ phải trả đồng 21.088.059.299 26.349.365.071 2 Tổng tài sản đồng 34.595.625.247 29.589.326.195 3 Vốn chủ sở hữu đồng 8.501.266.896 8.246.260.176 4 Hệ số nợ so với tài sản lần 0,61 0,89 5 Hệ số tài sản so với vốn CSH lần 4,07 3,59 (Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty) Dựa vào bảng có thể thấy hệ số nợ so với tài sản của Công ty năm 2012 là 0,61; nghĩa là cứ 1 đồng đầu tư cho tài sản thì có 0,61 đồng nợ. Năm 2013 là 0,89 tăng so với năm 2012 là 0,28 đồng. Sỡ dĩ có sự tăng lên về hệ số nợ so với tài sản như vậy bởi vì trong năm 2013 Công ty có mở rộng quy mô để xây dựng dây chuyền II nên vì thế mà vốn vay ngân hàng trong năm 2013 tăng lên đáng kể. Mặc dù Công ty đã có biện pháp SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 56 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa để giảm thiểu các khoản nợ nhưng hệ số này vẫn còn cao cho thấy mức độ phụ thuộc của Công ty vào các chủ nợ là rất lớn, mức độ độc lập về tài chính là không cao. Do vậy Công ty càng rất có ít cơ hội và khả năng để tiếp nhận các khoản vay do các nhà đầu tư tín dụng không mấy chủ động với các công ty có hệ số nợ so với tài sản cao. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu được sử dụng để thấy mức độ đầu tư tài sản của Công ty bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Ta thấy, hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu giảm dần, cụ thể năm 2012 vốn chủ sở hữu 8.501.266.896 đồng tương ứng với hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu là 4,07 lần giảm so với năm 2013 vốn chủ sở hữu 8.246.260.176 đồng, tương ứng 3,59 lần. Mặc dù hệ số này còn cao, nhưng Công ty cũng đã cố gắng mở rộng quy mô nâng cao hiệu quả kinh doanh qua các năm. Chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty càng tăng, thể hiện tài sản của Công ty được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu cũng tăng lên. 2.2.2.9. Phân tích độ nhạy của dự án Việc phân tích độ nhạy cho thấy sự biến động và mức ảnh hưởng của chỉ tiêu doanh thu và chỉ tiêu chi phí tới NPV của dự án qua các năm. Để dự phòng các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án và có biện pháp phòng ngừa kịp thời, cần nên phân tích theo hướng các yếu tố khách quan làm ảnh hưởng tới NPV của dự án. Đó là phân tích sự thay đổi của NPV theo 2 chỉ số đó là doanh thu và chi phí tăng – giảm từ 4% đến 8%. Cụ thể như sau: Bảng 9: Bảng phân tích độ nhạy của NPV với sự biến đổi của doanh thu và chi phí (ĐVT: VNĐ) TT Yếu tố thay đổi Biến số NPV (đồng) NPV không đổi 1.666.446 A Doanh thu 1 Tăng 8% 8% 17.162.284 2 Tăng 4% 4% 6.697.562 3 Giảm -4% -4% (3.364.672) 4 Giảm -8% -8% (8.395.788) B Chi phí 1 Tăng 8% 8% (13.624.088) 2 Tăng 4% 4% (3.298.014) 3 Giảm -4% -4% 6.630.904 4 Giảm -8% -8% 11.595.363 (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu) SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 57 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Nhận xét: Qua bảng 9, có thể thấy NPV của dự án rất nhạy cảm với sự biến động của doanh thu và chi phí. Cụ thể, khi doanh thu tăng 4% thì NPV của dự án đạt mức 6.697.562 đồng và khi doanh thu tăng 8% thì NPV đạt 17.162.284 đồng. Đồng thời, khi giảm doanh thu của dự án xuống thì NPV giảm mạnh và đạt giá trị âm. Doanh thu giảm 4% thì NPV giảm xuống 3.364.672 đồng và giảm 8% thì NPV giảm 8.395.788 đồng. Trong khi đó, khi chi phí tăng 8% thì NPV giảm xuống 13.624.088 đồng và chi phí tăng 4% thì NPV giảm xuống còn 3.289.014 đồng. Khi chi phí giảm 4% thì NPV tăng lên 6.630.904 đồng và chi phí giảm 8% thì NPV đạt mức 11.595.363 đồng. Qua phân tích có thể thấy, NPV của dự án rất nhạy cảm với doanh thu và chi phí thực hiện dự án. 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần COSEVCO I.5 - Quảng Bình Bảng 10: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP COSEVCO I.5 – Quảng Bình năm 2012-2013 (ĐVT: VNĐ) Tên chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Tổng doanh thu 21.554.202.273 22.075.206.105 Trong đó doanh thu xuất khẩu -Các khoản giảm trừ + Giảm giá hàng bán + Giá trị hàng bán bị trả lại + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế xuất nhập khẩu 1. Doanh thu thuần 21.554.202.273 22.075.206.105 2. Giá vốn hàng bán 18.346.238.961 18.504.974.226 3. Lợi tức gộp 3.207.963.312 3.570.231.879 4. Chi phí bán hàng 423.690.882 318.408.299 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 921.830.849 581.018.972 6. Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh 1.862.441.581 2.670.804.608 7. Thu nhập hoạt động tài chính 8. Chi phí hoạt động tài chính 1.681.492.903 2.063.208.371 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (1.681.492.903) (2.063.208.371) 10. Các khoản thu nhập bất thường 132.304.734 - 11. Chi phí bất thường 125.437.020 - 12. Lợi nhuận bất thường 6.867.714 - 13. Tổng lợi nhuận trước thuế 187.816.392 607.596.237 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 46.954.098 106.329.341 15. Lợi nhuận sau thuế 140.862.294 501.266.896 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ phần COSEVCO I.5) SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 58 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Nhận xét:  Doanh thu: Tổng doanh thu năm 2013 so với năm 2012 tăng 521.003.830 đồng (2,42%). Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 808.363.027 đồng (43,4%). Sở dĩ doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2013 tăng so với năm 2012 bởi vì trong năm 2013 Công ty đã tạo dựng cho mình chổ đứng vững chắc trên thị trường và các mặt hàng sản phẩm của Công ty đã được người tiêu dùng biết đến và tin tưởng hơn, chính vì thế mà việc hoạt động của công ty gặp nhiều thuận lợi. Sản phẩm cung cấp ra thị trường ngày càng nhiều hơn đem về nguồn lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, cũng phải kể đến do điều kiện kinh tế cũng như xã hội trong năm 2013 gặp nhiều thuận lợi đã tạo điều kiện cho ngành công nghiệp xây dựng phát triển mạnh hơn. Trong năm 2013, tại Quảng Bình có nhiều công trình xây dựng lớn bắt đầu đi vào thi công như công trình xây dựng cầu Nhật Lệ 2, xây dựng và cải tạo vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, xây dựng trường học, bệnh viện đã tạo điều kiện cho việc kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng phục vụ cho các công trình phát triển mạnh hơn. Ngoài ra, cuối năm 2013 Công ty thực hiện dự án quan trọng đó chính là việc đầu tư xây dựng hệ thống dây chuyền II sản xuất gạch Tuynel nhằm nâng cao về mặt chất lượng sản phẩm cũng như tăng sản lượng sản phẩm cho Công ty. Chính vì vậy, trong năm 2013 sản lượng bán ra tăng lên cao đã góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty cao hơn các năm trước.  Chi phí: Nhìn chung các loại chi phí phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp đều giảm xuống. Trong đó, chi phí bán hàng năm 2013 so với năm 2012 giảm 105.282.583 đồng (24,85%) và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 340.811.877 đồng (36,97%). Lợi nhuận năm 2013 tăng lên so với năm 2012 nhưng chi phí của Công ty giảm xuống bởi vì năm 2013 do doanh nghiệp đã quen với khách hàng và đã có chổ đứng vững chắc trên thị trường chính vì vậy mà Công ty đã cắt giảm một sộ bộ phận chuyên quảng cáo và làm dịch vụ marketing cho sản phẩm mà chú trọng hơn trong việc tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn cho người tiêu dùng nên đã làm tăng giá vốn hàng bán của năm 2013 so với giá vốn hàng bán năm 2012.  Lợi nhuận sau thuế năm 2013 là 501.266.896 tăng 360.404.602 đồng, tức tăng 28,1% so với năm 2012. Có thể thấy lợi nhuận tăng lên khá cao trong năm 2013, đây là tín hiệu mừng đối với Công ty. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 59 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Kết luận: Qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2012 – 2013 đã không ngừng tăng lên cho thấy Công ty đang hoạt động rất có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cho Công ty tương đối cao, qua đó cho thấy sự mở rộng công ty vào lúc này là hoàn toàn hợp lý và đường lối hoạt động của Công ty hoàn toàn đúng đắn nên đã có hướng đi phù hợp. 2.2.4. Hiệu quả xã hội của dự án  Việc làm cho người lao động Từ khi công ty Cổ phần COSEVCO I.5 đi vào hoạt động cho tới nay đã tạo việc làm cho hơn 283 lao động. Đảm bảo cho người lao động có việc làm ổn định, đem lại thu nhập cho người lao động giúp họ cải thiện cuộc sống và nâng cao đời sống của đại đa số công nhân.  Thu nhập của người lao động Công ty đã có nhiều chính sách đãi ngộ về lương cũng như trợ cấp tốt cho người lao động. Cụ thể lương của người lao động được tính theo các hệ số, trung bình lương cho các công nhân viên thuộc hệ đại học khoảng 4.000.000 đồng – 4.500.000 đồng, lương cho các lao động từ hệ cao đẳng, trung cấp từ 2.500.000 đồng – 3.000.000 đồng. Ngoài ra, Công ty còn có chính sách đãi ngộ cho công nhân viên, lao động của công ty như đóng BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ cho công nhân viên, vào các dịp lễ, tết tặng quà khuyến khích cho người lao động nhằm khích lệ tinh thần làm việc của mọi người.  Đóng góp lợi nhuận cho doanh nghiệp Qua 4 năm hoạt động công ty đã đem lại một khoản lợi nhuận tương đối lớn dùng để thiết lập các quỹ của Công ty nhằm thực hiện các hoạt động khi cần thiết như:  Quỹ phát triển sản xuất và quỹ phúc lợi  Quỹ dự trữ tài chính  Bổ sung nguồn vốn kinh doanh  Bổ sung quỹ lương, thưởng  Từ khi công ty xây dựng và đi vào hoạt động đã góp phần làm cho nền kinh tế tại địa phương ngày càng phát triển và nâng cao mức sống của người dân nơi đây. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 60 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa 2.2.5. Thị trường tiêu thụ của dự án  Sản phẩm của Công ty là các mặt hàng như: gạch, xi măng, thép, tôn là những sản phẩm phục vụ trực tiếp cho ngành công nghiệp xây dựng. Trong những năm gần đây, do quá trình hội nhập diễn ra cũng chính vì thế đã tạo đà cho phát triển tất cả các ngành kinh tế nói chung và ngành công nghiệp xây dựng nói riêng. Nhìn chung các mặt hàng của ngành VLXD đều có những chuyển biến tích cực hơn. Không chỉ phát triển trong nước mà các doanh nghiệp luôn tìm cách nhằm đưa các sản phẩm này ra xa hơn ở các nước ngoài khu vực. Để có thể thực hiện được mục tiêu trên, các doanh nghiệp VLXD trong nước cần cạnh tranh lành mạnh bằng chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và giá thành sản xuất. Ngoài ra, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho xuất khẩu VLXD, cụ thể quan tâm hơn đến hàng rào thuế quan, hàng rào kỹ thuật, đặc biệt cần xây dựng thương hiệu, mạng lưới tiếp thị, phân phối sản phẩm thật tốt để giúp doanh nghiệp trong nước có thể vươn xa ra thị trường thế giới. Trước hết, cần lựa chọn để xuất khẩu những mặt hàng VLXD mang lại hiệu quả kinh tế và giá trị gia tăng lớn. Sản lượng xuất khẩu cũng nên cân đối với một lượng nhỏ, khoảng 10% so với lượng cầu nội địa.  Thị trường tiêu thụ trong nước: Theo liệt kê mới nhất của Tổng cục thống kê cho thấy, trong tháng 5 năm 2014, vật liệu xây dựng nằm trong nhóm hàng hóa lao vụ tăng giá mạnh nhất, đạt mức 0,43%. Trong đó, các loại vật liệu xây dựng quản lí như xi măng, sắt thép, gạch ốp lát có nhu cầu tăng đột biến, lượng tiêu thụ hàng tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2013. Nhưng trên thực tế, tình hình kinh tế vẫn còn gặp nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn và đình chỉ sản xuất còn trầm lặng, dự kiến doanh số sẽ sút giảm đáng kể và sẽ không đạt kế hoạch đề ra. Trong năm 2014, sẽ giảm 40% sản lượng bán ra so với năm 2013. Sở dĩ sản lượng VLXD giảm mạnh như vậy là do lượng nhà ở bán được ngày càng ít, nên nhiều vật liệu trang hoàng , gạch men và các sản phẩm gốm sứ bán chậm. Bên cạnh đó, sản lượng xi măng bán ra khá ổn định so với các năm. Cụ thể: năm 2011, sản lượng xi măng tiêu thụ thực tiễn trên cả nước là đạt khoảng 49 triệu tấn, đến năm 2012 - 2013 chỉ đạt từ 45 - 46 triệu tấn và đến nay, lượng xi măng tiêu thụ năm 2014 là 42,53 triệu tấn, bằng 108% so với cùng kỳ và đạt 68,6% kế hoạch năm SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 61 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa 2014. Tiêu thụ nội địa 8 tháng 2014 ước tính đạt 32,85 triệu tấn, bằng 107% so với cùng kỳ năm 2013. Xuất khẩu xi măng trong 8 tháng qua vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định với mức 9,68 triệu tấn, bằng 109% so với 8 tháng năm 2013.  Tại thị trường tỉnh Quảng Bình Ngành sản xuất và kinh doanh VLXD đã và đang phát triển mạnh mẽ và có những chuyển biến tích cực. Ngành sản xuất VLXD tỉnh Quảng Bình đã chuyển dần sang sản xuất lớn với công nghệ thiết bị hiện đại, cơ giới hóa và tự động hóa, đồng thời sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường không chỉ phục vụ trong tỉnh mà còn phục vụ các tỉnh trong khu vực, các tỉnh khác trong cả nước mà còn tham gia xuất khẩu một số chủng loại VLXD như xi măng, gạch các loại, tôn lạnh, đá xây dựng và bê tông các loại Trong năm 2014, toàn tỉnh Quảng Bình chủ trương phát triển các nhà máy sản xuất gạch đạt kế hoạch đề ra. Bao gồm: Nhà máy gạch Tuynel ở xã Vĩnh Ninh, huyện Quảng Ninh công suất 20 triệu viên/năm; nhà máy gạch Mỹ Thủy, huyện Lệ Thủy công suất 20 triệu viên/năm; đầu tư mới dây chuyền gạch tuynel ở xã Tân Hóa, huyện Minh Hóa, công suất 10 triệu viên/năm. Tổng công suất thiết kế ở các cơ sở sản xuất gạch tuynel trong tỉnh năm 2014 đạt 203 triệu viên/năm. Ngoài ra, tỉnh đã đề ra phương hướng phát triển sản xuất gạch trong toàn tỉnh tới năm 2020. Duy trì sản lượng các nhà máy gạch tuynel hiện có, đầu tư chiều sâu các cơ sở sản xuất gạch nung lò tuynel để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiêu hao nguyên liệu thấp, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường. Đến năm 2020, toàn tỉnh có 15 cơ sở sản xuất gạch tuynel với tổng công suất thiết kế đạt 203 triệu viên/năm (QTC); phấn đấu tăng năng suất để đạt sản lượng 260 triệu viên/năm (QTC). 2.3. Đánh giá chung về dự án 2.3.1. Tính khả thi của dự án Một dự án đầu tư được đánh giá là khả thi khi dự án đó đáp ứng được các yêu cầu sau:  Tính pháp lý: Điều này được thể hiện ở việc tất cả các nội dung của dự án đều phải phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Dự án đầu tư xây dựng hệ thống dây chuyền II sản xuất gạch Tuynel của Công ty Cổ phần COSEVCO I.5 – Quảng Bình được thực hiện dựa trên các căn cứ pháp lý sau: SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 62 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa  Căn cứ quyết định số 121/2008/QĐ-CP ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020.  Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003.  Căn cứ quyết định số 2922/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2011 về phê duyệt quy hoạch điều chỉnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.  Căn cứ quyết định 1086/QĐ-UB ngày 21/05/2007 về phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp VLXD tỉnh Quảng Bình đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.  Căn cứ quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây dựng nung lò đến năm 2013.  Căn cứ thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng về quy định sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong các công trình xây dựng. Vì vậy, tính pháp lý của dự án được đảm bảo.  Tính khoa học: Điều này thể hiện ở quá trình nghiên cứu và tính toán của dự án chính xác, có cơ sở, có căn cứ liên quan tới vấn đề tài chính, kỹ thuật, công nghệ của dự án. Số liệu dùng để tính toán cho dự án là số liệu điều tra cụ thể cho từng đối tượng khách hàng, nhân viên của Công ty. Ngoài ra, số liệu mà công ty cung cấp cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoàn thành khóa luận. Chính vì thế mà độ chính xác trong tính toán là tương đối cao, không kể những sai số nhỏ do làm tròn. Vì vậy, có thể kết luận dự án đảm bảo về tính khoa học.  Tính hợp lý: Điều này thể hiện ở việc dự án đầu tư phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành, vùng kinh tế cũng như của địa phương.  Theo chủ trương chính sách của UBND tỉnh Quảng Bình thì ngành vật liệu xây dựng là ngành chủ chốt và đóng vai trò trong việc phát triển kinh tế cũng như đời sống xã hội chung cho toàn Tỉnh. Vậy nên việc mở rộng quy mô sản xuất, cung cấp đầy đủ vật liệu xây dựng cho toàn Tỉnh là việc cấp thiết nhằm nâng cao đời sống người dân, đồng thời đóng góp lớn vào ngân sách cho Tỉnh nhà. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 63 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa  Việc xây dựng mở rộng nhà máy sản xuất Gạch và kinh doanh VLXD là phù hợp với chủ trương của Tỉnh Quảng Bình nói riêng và cả nước nói chung. Điều này cho thấy dự án được đảm bảo tính hợp lý.  Tính hiệu quả: Điều này thể hiện ở việc dự án phải chứng minh được hiệu quả của dự án về mặt tài chính, kỹ thuật, công nghệ thông qua các chỉ tiêu cụ thể.  Về nguồn lực: • Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay bằng 1,7 • Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư bằng 52,8% . Hai chỉ tiêu trên thể hiện dự án đảm bảo tính khả thi về nguồn lực.  Các chỉ tiêu: • NPV của dự án là 1.666.445.529 đồng • B/C là 1,013 • IRR = 9,89% • T = 4,47 năm Vì vậy, có thể thấy dự án đảm bảo về mặt tài chính.  Tính xã hội  Tạo việc làm cho hơn 283 lao động  Đóng góp vào ngân sách cho tỉnh Quảng Bình  Đem lại thu nhập cao cho người lao động làm việc tại Công ty. Qua đó có thể thấy dự án đảm bảo tính xã hội. Kết luận: Từ những phân tích trên có thể thấy, “Dự án xây dựng hệ thống dây chuyền II sản xuất gạch Tuynel của Công ty Cổ phần COSEVCO I.5 – Quảng Bình” là dự án có tính khả thi cao. 2.3.2. Hạn chế của dự án và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế trong hiệu quả kinh doanh của Công ty  Doanh thu hàng năm của Công ty có tăng nhưng tốc độ tăng danh thu còn chậm.  Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn còn thấp dẫn đến hiệu quả kinh doanh còn thấp so với quy mô của Công ty.  Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty trình độ chưa cao nên khó có thể đáp ứng yêu cầu mà dự án đặt ra. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 64 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa  Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn chưa cao đòi hỏi phải có nhiều chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, kết hợp quảng cáo để mọi người biết đến Công ty nhiều hơn.  Các sản phẩm của Công ty nhìn chung không có gì khác biệt so với các công ty đóng trên địa bàn chính vì vậy mà khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa cao. Chính vì vậy, Công ty cần tạo ra sự khác biệt trong chất lượng sản phẩm, mẫu mã vượt trội thì mới có thể phát triển mạnh mẽ hơn. 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty - Trên thị trường trong khu vực Quảng Bình nói chung và cả nước nói riêng thì ngành sản xuất gạch và kinh doanh vật liệu xây dựng ngày càng nhiều dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Một số nhà máy đang hoạt động và nhiều nhà máy đang dần hình thành đã tạo ra nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty. - Nhu cầu thị trường về VLXD như: xi măng, gạch, tôn, thépcó chiều hướng giảm do tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng cơ bản ở trông địa bàn tỉnh Quảng Bình và các tỉnh lân cận diễn ra còn chậm. - Giá cả các loại nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất liên tục tăng cao như điện, than sự thay đổi về chính sách đơn giá, tiền lương, các loại thuế môi trường, thuế tài nguyên đã làm cho giá thành sản xuất tăng cao trong khi đó giá bán các loại sản phẩm trong năm hầu như không tăng hoặc mức tăng không tương đồng. - Nợ phải thu tồn động từ nhiều năm với số tiền khá lớn. Tình trạng dây dưa, cố tình chiếm dụng vốn, trốn tránh thanh toán của một số khách hàng đã gây ra ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất của toàn Công ty. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 65 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG DÂY CHUYỀN II SẢN XUẤT GẠCH TUYNEL CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COSEVCO I.5 - QUẢNG BÌNH Dự án xây dựng Hệ thống dây chuyền II sản xuất gạch Tuynel của Công ty Cổ phần COSEVCO I.5 – Quảng Bình là một dự án lớn và đặt biệt quan trọng đối với Công ty Cổ phần COSEVCO I.5. Dự án thành công không chỉ đem lại tiếng tăm, doanh thu cao cho riêng Công ty mà hơn nữa nó còn đóng góp ngân sách cho Tỉnh và cả nước, góp phần phát triển kinh tế cho toàn tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả dự án của Công ty, cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau: 3.1. Giải pháp về nguồn nhân lực Có thể nói, một dự án khi đi vào hoạt động thì điều quan trọng nhất đó chính là vấn đề về nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực phải đảm bảo yêu cầu mà dự án đặt ra thì mới có thể đi vào thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, nguồn nhân lực của dự án luôn là vấn đề quan trọng cần được các nhà đầu tư chú trọng nhất không chỉ về mặt số lượng mà còn phải đảm bảo về mặt chất lượng nguồn lao động.  Tăng số lượng lao động có hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao nhằm phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với người lao động, nâng cao trình độ đội ngũ quản trị tại Công ty. Với quy mô và lĩnh vực hoạt động của Công ty COSEVCO I.5 – Quảng Bình như hiện nay thì lực lượng lao động trong toàn Công ty cần được quan tâm đáp ứng hơn.  Về chất lượng, phần lớn cán bộ quản lý của Công ty đều được qua đào tạo có trình độ đại học. Lực lượng công nhân đã qua đào tạo chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Thời gian tới, công ty đang tích cực đầu tư đổi mới công nghệ thì lực lượng công nhân đã qua đào tạo như hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Bởi vì, số lượng công nhân chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng rất lớn. Đây là lực lượng lao động làm việc trực tiếp với máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ, trong điều kiện Công ty mua sắm thiết bị mới, hiện đại, chắc chắn bộ phận đó sẽ không đáp ứng về mặt chuyên môn kỹ thuật. Chính vì vậy mà Công ty cần phải: SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 66 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa  Mở các khóa đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất cũng như đội ngũ nhân viên kỹ thuật của Công ty nhằm giúp họ rèn luyện kỹ năng để có thể đáp ứng tốt với yêu cầu máy móc hiện đại như hiện nay.  Tạo điều kiện tốt nhất đối với cán bộ công nhân viên của Công ty, thường xuyên thăm hỏi, đông viên giúp đỡ để họ có thể cống hiến hết mình cho Công ty.  Qua quá trình làm việc những công nhân nào có trình độ chuyên môn cao sẽ được Công ty cử đi học các khóa đào tạo trong nước cũng như nước ngoài nhằm xây dựng được đội ngũ công nhân có chất lượng cao đáp ứng tốt yêu cầu hiện nay. 3.2. Giải pháp về vốn  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Xuất phát từ thực tế tình hình quản lý và sử dựng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần COSEVCO I.5 - Quảng Bình, bên cạnh những thuận lợi đạt được thì vẫn có nhiều hạn chế ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy, Công ty cần tăng cường các biện pháp quản lý và sử dụng vốn lưu động, xác định vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh, nhằm tránh tình trạng thừa thiếu vốn ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh. Tìm biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, giảm mức vay vốn lưu động nhằm hạ giá thành sản phẩm, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:  Nâng cao chất lượng sản phẩm Việc nâng cao chất lượng sản phẩm chính là nâng cao doanh thu và lợi nhuận do khi chất lượng sản phẩm tăng lên, khả năng tiêu thụ sản phẩm cao hơn là cho doanh thu tăng lên cao. Muốn chất lượng sản phẩm tăng lên trước tiên phải kể đến yếu tố nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu đáp ứng cho dự án phải đạt chất lượng cao, giá cả phù hợp thì mới có thể nâng cao được chất lượng của sản phẩm để từ đó nâng cao số lượng sản phẩm và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của dự án đề ra.  Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm Công ty phải xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm dựa trên tìm hiểu thị trường, nghiên cứu về quy mô và nhu cầu thị trường, nhu cầu của khách hàng, và những biến đổi của thị trường tiêu thụ để có những đáp ứng kịp thời, có những phương án sản xuất hiệu quả, đúng đắn. Vì vậy, trong thời gian tới việc nghiên cứu thị trường phải được Công ty đặc biệt chú trọng. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Ngoài ra, việc áp dụng kỹ thuật hiện đại để nhằm nâng cao năng suất thiết kế và phát huy tối đa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.  Huy động vốn tích lũy Trong thời gian qua Công ty chủ yếu vay vốn từ ngân hàng, vốn vay ngân hàng đã đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trong đó chủ yếu là vốn vay ngắn hạn, vì vậy Công ty phải chịu áp lực thanh toán nợ vay lớn, chịu rủi ro cao, chưa đảm bảo sự ổn định và an toàn về tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại trong thời gian qua của Công ty cũng bị hạn chế. Nhu cầu về vốn của Công ty trong thời gian này là rất lớn để đầu tư xây dựng hệ thống dây chuyền II của Công ty, đầu tư xây dựng hệ thống chuyển đổi công nghệ sản xuất gạch do đó trong thời gian tới Công ty cần sử dụng một số hình thức huy động vốn hợp lý nhằm đáp ứng đầy đủ nguồn vốn cho Công ty. 3.3. Giải pháp về phương tiện máy móc và thiết bị Đối với một dự án để nâng cao hiệu quả, từ quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho tới vận hành kết quả đầu tư, phương tiện kỹ thuật luôn là yếu tố quan trọng và đắc lực. Với quá trình chuẩn bị đầu tư như phân tích tài chính dự án, lập dự án, những thiết bị liên quan là máy tính, các thiết bị đo đạc đều phải chính xác. Điều này có liên quan trực tiếp tới năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và vấn đề khấu hao thiết bị. Với quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư thì có các máy móc hiện đại hơn và phải phù hợp cho quá trình đó. Và điều đặc biệt chính là khi dùng các phương tiện này một cách hữu ích sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí và tăng hiệu quả về mặt tài chính. Dự án đầu tư xây dựng Hệ thống dây chuyền II sản xuất gạch Tuynel của Công ty Cổ phần COSEVCO I.5 – Quảng Bình thì máy móc, thiết bị là yếu tố vô cùng quan trọng đối với nhà đầu tư. Việc lựa chọn công nghệ và máy móc thích hợp với yêu cầu của dự án không phải đơn giản, chính vì thế mà cần có sự đầu tư phân tích kỷ lưỡng cũng như sự am hiểu về kỹ thuật máy móc của nhà đầu tư. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa 3.4. Giải pháp về việc thu thập số liệu cho quá trình phân tích Một trong những thông tin đáng quan tâm với quá trình phân tích dự án là thu thập thông tin về nguồn vốn. Thông tin nói chung đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của con người. Thông tin góp phần vào việc phát triển kinh tế của từng quốc gia, từng vùng. Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế là sự phát triển mạnh mẽ của các mạng lưới thông tin. Thông tin có ở mọi nơi, mọi lúc, mọi chổ, khi nào con người cần đến nó và có nhu cầu sử dụng thì nó sẽ có mặt. Thông tin chỉ là những tín hiệu chuyền tới người sử dụng và không có giá trị đích thực nhưng rất cần thiết cho cuộc sống của con người. Một thông tin lệch có thể gây ra nhiều tác hại lớn do đó việc thu thập thông tin chính xác là điều rất quan trọng đối với bất cứ nhà đầu tư nào. Vốn là vấn đề cơ bản từ lúc bắt đầu nghiên cứu sơ bộ cho tới thi công dự án. Thông tin vốn cần đầy đủ về lãi suất, lượng vốn vay là bao nhiêu để từ đó lập dự toán phân bổ cho các hạng mục công trình thi công. Quá trình phân tích dự án dựa trên cơ sở số liệu về tổng vốn đầu tư, vốn vay để căn cứ vào đó để xét đến các vấn đề chi phí và doanh thu của dự án. Thông tin về dự án nói chung rất đa dạng và khó khăn trong việc tìm kiếm vì vậy cần phải phân tích chọn lọc và sắp xếp lại để lựa chọn thông tin chính thống. 3.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm Từ những năm mới thành lập, Công ty chỉ mới tiếp cận phục vụ được các vùng trung tâm và các vùng ven nơi Công ty hoạt động, còn các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa ở các thôn, xã Công ty vẫn chưa tiếp cận phục vụ được.Vấn đề này đặt ra Công ty cần phải tích cực tìm kiếm và mở rộng thị trường về các vùng lân cận, vùng sâu, vùng xa nhằm tạo điều kiện phát triển hơn cho Công ty. Việc đưa hàng hóa về các vùng này một mặt tạo ra doanh thu tiêu thụ ngày càng cao cho Công ty, mặt khác đáp ứng nhu cầu tiêu dùng vật liệu xây dựng, các sản phẩm gạch ốp trang trí cho người dân, giúp họ tiếp cận nhanh hơn với các sản phẩm ngày càng phong phu và đa dạng này. Thị trường tiêu thụ chủ yếu hiện nay của dự án là thị trường trong tỉnh Quảng Bình và một số vùng ven của các tỉnh lân cận. Chính vì thế mà sự đòi hỏi về chất lượng sản phẩm phải được ưu tiên lên hàng đầu thì mới có thể tạo dựng được lòng tin cho người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ tạo điều kiện cho Công ty có vị trí ngày càng ổn định trên thị trường, đảm bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả tốt. Mặt khác, nó cũng có thể giúp cho Công ty tận dụng được ưu thế và quyền lực của mình, hạn chế rủi ro nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Với sự phát triển của nền kinh tế như hiện nay và sự kiện Việt Nam gia nhập WTO thị trường tiêu thụ sản phẩm không chỉ dừng lại ở trong nội địa mà còn mở rộng sang các nước trong thế giới. Vì vậy, để có thể mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao vị thế của mình Công ty cần có những chiến lược kinh doanh phù hợp để có cơ sở xác định quy mô, nguồn vốn, lao động giúp Công ty chủ động, linh hoạt đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới. Ngoài ra, yếu tố quan trọng nữa mà Công ty cần đặc biệt quan tâm đó chính là sự cạnh tranh về sản phẩm trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài tỉnh. Sản phẩm của Công ty phải nâng cao chất lượng hơn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh thì mới có chổ đứng trên thị trường. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 70 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận - Từ kết quả nghiên cứu đề tài Phân tích dự án đầu tư xây dựng Hệ thống dây chuyền II sản xuất gạch Tuynel của Công ty Cổ phần COSEVCO I.5 – Quảng Bình có thể rút ra các kết luận chủ yếu sau:  Việc xây dựng Hệ thống dây chuyền sản xuất gạch Tuynel của Công ty Cổ phần COSEVCO I.5 – Quảng Bình trong giai đoạn này là phù hợp với chủ trương của Thủ tướng Chính phủ theo quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây dựng nung lò đến năm 2013.  Dự án đầu tư xây dựng Hệ thống dây chuyền sản xuất gạch với công suất 20 triệu viên/năm đã làm rõ những yếu tố kinh tế - kỹ thuật - xã hội để đầu tư xây dựng của nhà máy.  Dự án đầu tư xây dựng Hệ thống dây chuyền II sản xuất gạch tuynel của Công ty Cổ phần COSEVCO I.5 – Quảng Bình mang lại hiệu quả kinh tế khá cao:  Trong 8 năm hoạt động với công suất thiết kế ban đầu đã đóng góp cho nhà nước: • Tổng các loại thuế: 931.501.726 đồng; • Tổng lãi ròng: 35.058.326.856 đồng;  Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ: IRR = 9,89%;  Thu nhập thuần của dự án: NPV (r=10%) = 1.666.445.529 đồng;  Thời gian thu hồi vốn: T = 4,47 năm.  Nhà máy hoạt động đã tạo việc làm cho hơn 283 lao động, giúp họ có công việc và thu nhập ổn định để họ có cuộc sống tốt hơn. Ngoài ra, Công ty còn đóng góp vào ngân sách của Tỉnh Quảng Bình, tạo điều kiện phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội cho toàn Tỉnh cũng như toàn xã hội.  Sự ra đời của Công ty Cổ phần COSEVCO I.5 – Quảng Bình cũng như sự mở rộng Hệ thống sản xuất gạch Tuynel của Công ty đã góp phần thức đẩy sự phát triển của ngành Xây dựng lên cao hơn. Ngoài ra, sản phẩm của dự án còn góp phần quan trọng trong quá trình hoàn thiện tất cả các công trình đang trong quá trình thi công. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 71 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa  Dự án đầu tư xây dựng Hệ thống sản xuất gạch Tuynel đã áp dụng được công nghệ hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn và yêu cầu đặt ra. Đó chính là việc sử dụng công nghệ lò nung Tuynel, loại lò nung mới đem lại năng suất cao, tiêu tốn ít nguyên liệu, ít gây ô nhiễm môi trường  Dự án thực hiện đảm bảo đúng yêu cầu về ô nhiễm môi trường, không gây ô nhiễm môi trường tại nơi mà dự án đang thực hiện. Đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu mà dự án đặt ra.  Đây là một dự án được Công ty tìm hiểu và nghiên cứ rất cụ thể vì vậy dự án có tính khả thi cao. - Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp cần chú trọng quan tâm đặc biệt tới công tác phân tích kế hoạch đầu tư dự án của chính doanh nghiệp mình. Có thể nói, quá trình phân tích dự án đầu tư có quyết định quan trọng trong việc thành bại của một dự án cũng như có vai trò nhất định tới sự tồn tại của một công ty đòi hỏi mỗi một công ty phải có những phân tích đúng đắn và chính xác để chọn cho mình những phương án đầu tư đem lại hiệu quả cho công ty mình. Việc phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện dự án đầu tư xây dựng Hệ thống dây chuyền II sản xuất gạch tuynel của Công ty Cổ phần COSEVCO I.5 - Quảng Bình là một yêu cầu rất cần thiết. 2. Kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn về Công ty Cổ phần COSEVCO I.5 - Quảng Bình, tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:  Đối với nhà nước và chính quyền địa phương - Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp bình ổn nền kinh tế, có các quyết định phù hợp tạo điều kiện cho Công ty thực hiện các dự án đầu tư xây dựng được hiệu quả và đúng tiến độ. - Nhà nước nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Công ty nhập khẩu các máy móc, thiết bị công nghệ, phương tiện hiện đại từ nước ngoài nhằm nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 72 Đạ i h ọc K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa - Đồng thời nên xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế để các doanh nghiệp hoạt động ổn định và lâu dài. - Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về sản xuất và kinh doanh VLXD, ban hành các văn bản pháp quy về xây dựng các nhà máy sản xuất VLXD, sớm hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn một cách đồng bộ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất của nhà máy đạt được những bước tiến vững chắc. - Nhà nước cần có chính sách thuế suất, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hợp lý để các công ty có điều kiện thuận lợi trong việc nhập các máy móc công nghệ hiện đại từ nước ngoài nhằm nâng cao năng suất và hạ thấp chi phí sản xuất, đồng thời tạo điều kiện cho công ty tiến hành quảng bá sản phẩm ra nhiều nơi trên đất nước. - Cần phối hợp giữa các ngành, các cấp để nhận được ý kiến chỉ đạo cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty thực hiện dự án đầu tư xây dựng đảm bảo phát triển đúng định hướng, chiến lược của nhà nước, phát huy thế mạnh của địa phương. - Các ban ngành, UBND tỉnh Quảng Bình tạo điều kiện cho công ty về mặt trật tự an ninh xã hội, cơ sỡ vật chất trên địa bàn hoạt động của công ty để công ty có đủ điều kiện tham gia các chương trình dự án mới nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của các công ty. Đặc biệt, tỉnh nên có những biện pháp kêu gọi để thu hút vốn cho công ty.  Đối với công ty - Công ty cần quan tâm tới việc bố trí nguồn lực một cách hợp lý để sử dụng tốt nhất các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. - Đưa ra những chính sách, định hướng phát triển phù hợp với đặc điểm của vùng xây dựng nhà máy. Quan tâm và chỉ đạo kịp thời, đúng hướng đối với nhà máy. - Không ngừng nâng cấp, mua sắm một số máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn nhằm nâng cao năng suất tiêu thụ và khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. - Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin, cung cấp đầy đủ, chính xác các chương trình sản xuất các loại gạch, xi măng, vật liệu xây dựng. - Thu hút lực lượng lao động bên ngoài địa bàn tỉnh để bổ sung thay thế lao động hằng năm nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 73 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa - Đẩy mạnh công tác tìm kiếm vùng thị trường, tăng cường đầu tư hoạt động marketing để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, qua đó làm tăng sản lượng tiêu thụ hàng hóa, đồng thời tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới. - Bổ sung hoàn thiện các nội quy, quy chế về pháp lý. Tăng cường tiết kiệm, giảm chi phí đối với các khâu của quá trình sản xuất. - Quan tâm tới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên có đủ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ. Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ vào quá trình sản xuất đáp ứng yêu cầu của từng công việc cụ thể. - Để tồn tại và phát triển bên cạnh sự nổ lực của bản thân thì Công ty cần có sự hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành khác đặc biệt là từ Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, các tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp Do vậy, đòi hỏi Công ty luôn củng cố và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức này vì mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới. SVTH: Nguyễn Thị Thu Thủy 74 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa PHỤ LỤC Phụ lục 01: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COSEVCO I.5 GIAI ĐOẠN 2012 -2014 ĐVT: Người Chỉ tiêu 2012 2013 2014 So sánh 2013/2012 2014/2013 SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng lao động 190 100,00 215 100,00 283 100,00 25 13.158 68 31.628 Phân theo giới tính Nam 144 75.79 165 76.74 201 71.02 21 14.58 36 21.82 Nữ 46 24.21 50 23.26 82 28.98 4 8.70 32 64.00 Phân theo công việc Gián tiếp 42 22.11 39 18.14 53 18.73 -3 -7.14 14 35.90 Trực tiếp 148 77.89 176 81.86 230 81.27 28 18.92 54 30.68 Phân theo trình độ Đại học 51 26.84 64 29.77 98 34.63 13 25.49 34 53.13 Cao đẵng 67 35.26 73 33.95 113 39.93 6 8.96 40 54.79 Trung cấp, phổ thông 72 37.89 78 36.28 72 25.44 6 8.33 -6 -7.69 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty CP COSEVCO I.5) Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 02: LỢI NHUẬN THUẦN HÀNG NĂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COSEVCO I.5 – QUẢNG BÌNH ĐVT: VNĐ STT Khoản mục Năm sản xuất 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Doanh thu (Oi) 21.554.202.273 22.075.206.105 23.914.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 2 Chi phí (Ci) 19.691.760.690 19.404.401.490 21.073.814.670 20.963.731.511 19.758.712.600 19.087.951.963 18.437.897.655 17.856.922.000 3 Lợi nhuận gộp 1.862.441.583 2.670.804.615 2.840.718.285 3.650.801.444 4.855.820.355 5.526.580.992 6.176.635.300 6.757.610.955 4 Thuế TNDN 46.954.098 106.329.341 134.954.722 128.652.713 128.652.713 128.652.713 128.652.713 128.652.713 5 Lợi nhuận ròng 1.815.487.485 2.564.475.274 2.705.763.563 3.522.148.731 4.727.167.642 5.397.928.279 6.047.982.587 6.628.958.242 Lợi nhuận ròng lũy kế 3.463.902.538 6.028.377.812 8.734.141.375 12.256.290.106 16.983.457.748 22.381.386.027 28.429.368.614 35.058.326.856 Tổng thuế TNDN 931.501.726 Tổng lãi ròng 35.058.326.856 6 Tỷ lệ chiết khấu (r = 10%) 0.91 0.83 0.75 0.68 0.62 0.56 0.51 0.47 Lợi nhuận chiết khấu 1.652.093.611 2.128.514.477 2.029.322.672 2.395.061.137 2.930.843.938 3.022.839.836 3.084.471.119 3.115.610.374 Tổng lợi nhuận chiết khấu 20.358.757.164 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 03: HỆ SỐ HOÀN VỐN (RR) TÍNH CHO TỪNG NĂM SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COSEVCO I.5 – QUẢNG BÌNH ĐVT: VNĐ Năm sản xuất Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Lợi nhuận thuần (Wipv) 1.815.487.485 2.564.475.274 2.705.763.563 3.522.148.731 4.727.167.642 5.397.928.279 6.047.982.587 6.628.958.242 Vốn đầu tư ban đầu (Ivo) 40.793.567.800 40.793.567.800 40.793.567.800 40.793.567.800 40.793.567.800 40.793.567.800 40.793.567.800 40.793.567.800 RR = Wipv / Ivo 0.04 0.06 0.07 0.09 0.12 0.13 0.15 0.16 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 04: THỜI GIAN THU HỒI VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COSEVCO I.5 – QUẢNG BÌNH ĐVT: VNĐ Năm 0 1 2 3 4 5 Vốn đầu tư 40.793.567.800 Hệ số chiết khấu 1.000 0.91 0.83 0.75 0.68 0.62 Hiện giá vốn đầu tư 40.793.567.800 0 0 0 0 0 Lũy kế hiện giá đầu tư 40.793.567.800 40.793.567.800 40.793.567.800 40.793.567.800 40.793.567.800 40793567800 Khấu hao Di 5.311.742.914 5.311.742.914 5.311.742.914 5.311.742.914 5.311.742.914 Lợi nhuận ròng Wi 4.890.520.583 6.093.472.594 6.831.557.278 7.627.000.339 8.882.068.233 Di + Wi 0 10.202.263.497 11.405.215.508 12.143.300.192 12.938.743.253 14.193.811.147 Hiện giá Di + Wi 0 9.284.059.782 9.466.328.872 9.107.475.144 8.798.345.412 8.800.162.911 Lũy kế Di + Wi 9.284.059.782 18.750.388.654 27.857.863.798 36.656.209.210 45.456.372.121 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 05: DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU TOÀN BỘ VỐN ĐẦU TƯ (R =10%) CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COSVCO I.5 – QUẢNG BÌNH ĐVT: VNĐ Năm Năm XDCB 1 2 3 4 5 6 7 8 Dòng tiền thu 21.554.202.273 22.075.206.105 23.914.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 Dòng tiền chi 16.663.681.690 15.981.733.511 17.082.981.677 16.987.532.616 15.732.464.722 14.548.211.700 13.096.469.000 12.649.003.524 Dòng tiền thuần 4.890.520.583 6.093.472.594 6.831.551.278 7.627.000.339 8.882.068.233 10.066.321.255 11.518.063.955 11.965.529.431 Lũy kế dòng tiền thuần 4.890.520.583 10.983.993.177 17.815.544.455 25.442.544.794 34.324.613.027 44.390.934.282 55.908.998.237 67.874.527.668 Tỷ lệ chiết khấu (r=10%) 0.91 0.83 0.75 0.68 0.62 0.56 0.51 0.47 Dòng tiền chiết khấu 4.450.373.731 5.057.582.253 5.123.663.459 5.186.360.231 5.506.882.304 5.637.139.903 5.874.212.617 5.623.798.833 Lũy kế dòng tiền chiết khấu 4.450.373.731 9.507.955.984 14.631.619.442 19.817.979.673 25.324.861.977 30.962.001.880 36.836.214.497 42.460.013.329 Dòng tiền thu chiết khấu 19.614.324.068 18.322.421.067 17.935.899.716 16.737.882.409 15.261.010.432 13.784.138.455 12.553.411.807 11.568.830.489 Dòng tiền chi chiết khấu 40.793.567.800 15.163.950.338 13.264.838.814 12.812.236.258 11.551.522.179 9.754.128.128 8.146.998.552 6.679.199.190 5.945.031.656 Tổng dòng tiền thu chiết khấu 125.777.918.444 Tổng dòng tiền chi chiết khấu 124.111.472.915 NPV 1.666.445.529 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 06: DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU TOÀN BỘ VỐN ĐẦU TƯ (R =11%) CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COSVCO I.5 – QUẢNG BÌNH ĐVT: VNĐ Năm Năm XDCB 1 2 3 4 5 6 7 8 Dòng tiền thu 21.554.202.273 22.075.206.105 23.914.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 Dòng tiền chi 16.663.681.690 15.981.733.511 17.082.981.677 16.987.532.616 15.732.464.722 14.548.211.700 13.096.469.000 12.649.003.524 Dòng tiền thuần 4.890.520.583 6.093.472.594 6.831.551.278 7.627.000.339 8.882.068.233 10.066.321.255 11.518.063.955 11.965.529.431 Lũy kế dòng tiền thuần 4.890.520.583 10.983.993.177 17.815.544.455 25.442.544.794 34.324.613.027 44.390.934.282 55.908.998.237 67.874.527.668 Tỷ lệ chiết khấu (r=11%) 0.9 0.81 0.73 0.66 0.59 0.53 0.48 0.43 Dòng tiền chiết khấu 4.401.468.525 4.935.712.801 4.987.032.433 5.033.820.224 5.240.420.257 5.335.150.265 5.528.670.698 5.145.177.655 Lũy kế dòng tiền chiết khấu 4.401.468.525 9.337.181.326 14.324.213.759 19.358.033.983 24.598.454.240 29.933.604.505 35.462.275.204 40.607.452.859 Dòng tiền thu chiết khấu 19.398.782.046 17.880.916.945 17.457.609.057 16.245.591.750 14.522.574.443 13.045.702.466 11.814.975.818 10.584.249.171 Dòng tiền chi chiết khấu 40.793.567.800 14.997.313.521 12.945.204.144 12.470.576.624 11.211.771.527 9.282.154.186 7.710.552.201 6.286.305.120 5.439.071.515 Tổng dòng tiền thu chiết khấu 120.950.401.697 Tổng dòng tiền chi chiết khấu 121.136.516.638 NPV (186.114.941) (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 07: GIÁ TRỊ GIA TĂNG THUẦN TÚY TÍNH CHO TỪNG NĂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COSEVCO I.5 – QUẢNG BÌNH ĐVT: VNĐ Năm sản xuất 1 2 3 4 5 6 7 8 Giá trị đầu ra (Oi) 21.554.202.273 22.075.206.105 23.914.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 24.614.532.955 Giá trị đầu vào (Mii) 16.663.681.690 15.981.733.511 17.082.981.677 16.987.532.616 15.732.464.722 14.548.211.700 13.096.469.000 12.649.003.524 Khấu hao (Di) 5.311.742.914 5.311.742.914 5.311.742.914 5.311.742.914 5.311.742.914 5.311.742.914 5.311.742.914 5.311.742.914 NVAi = Oi -(Mii + Di) -421.222.331 781.729.680 1.519.808.364 2.315.257.425 3.570.325.319 4.754.578.341 6.206.321.041 6.653.786.517 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 08: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COSEVCO I.5 – QUẢNG BÌNH NĂM 2012 – 2013 ĐVT: VNĐ Tªn chØ tiªu Năm 2012 Năm 2013 Tæng doanh thu 21.554.202.273 22.075.206.105 Trong ®ã: doanh thu xuÊt khÈu - C¸c kho¶n gi¶m trõ + Gi¶m gi¸ hµng b¸n + Gi¸ trÞ hµng b¸n bÞ tr¶ l¹i + ThuÕ tiªu thô ®Æc biÖt + ThuÕ xuÊt nhËp khÈu 1. Doanh thu thuÇn 21.554.202.273 22.075.206.105 2. Gi¸ vèn hµng b¸n 2. Gi¸ vèn hµng b¸n 18.346.238.961 18.504.974.226 3. Lîi tøc gép 3.207.963.312 3.570.231.879 4. Chi phÝ b¸n hµng 423.690.882 318.408.299 5. Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp 921.830.849 581.018.972 6. Lîi nhuËn thuÇn ho¹t ®éng kinh doanh 1.862.441.581 2.670.804.608 7. Thu nhËp ho¹t ®éng tµi chÝnh 8. Chi phÝ ho¹t ®éng tµi chÝnh 1.681.492.903 2.063.208.371 9. Lîi nhuËn thuÇn tõ ho¹t ®éng tµi chÝnh (1.681.492.903) (2.063.208.371) 10. C¸c kho¶n thu nhËp bÊt thêng 132.304.734 - 11. Chi phÝ bÊt thêng 125.437.020 - 12. Lîi nhuËn bÊt thêng 6.867.714 - 13. Tæng lîi nhuËn tríc thuÕ 187.816.392 607.596.237 14. ThuÕ thu nhËp doanh nghiÖp ph¶i nép 46.954.098 106.329.341 15. Lîi nhuËn sau thuÕ 140.862.294 501.266.896 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty CP COSEVCO I.5 - Quảng Bình) Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 09: BẢNG PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY NPV THEO DOANH THU VÀ CHI PHÍ ĐVT: VNĐ Sự thay đổi NPV theo doanh thu: Doanh thu NPV Không đổi 125.777.918 1.666.445 Tăng 4% 130.809.035 6.697.562 Tăng 8% 135.840.151 17.162.284 Không đổi 125.777.918 1.666.445 Giảm 4% 120.746.801 (3.364.672) Giảm 8% 115.715.685 (8.395.788) Sự thay đổi NPV theo chi phí: Chi phí NPV Không đổi 124.111.473 1.666.445 Tăng 4% 129.075.932 (3.298.014) Tăng 8% 134.040.391 (13.624.088) Không đổi 124.111.473 1.666.445 Giảm 4% 119.147.014 6.630.904 Giảm 8% 114.182.555 11.595.363 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 10: BIỂU ĐỒ LỢI NHUẬN THUẦN HÀNG NĂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COSEVCO I.5 – QUẢNG BÌNH (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Phụ lục 11: BIỂU ĐỒ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THUẦN TÚY TÍNH CHO TỪNG NĂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COSEVCO I.5 – QUẢNG BÌNH (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu) Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt và TS. Từ Quang Phương (2007), Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 2. TS. Đỗ Phú Trần Tình (2003), Giáo trình Lập và Thẩm định Dự án đầu tư, NXB Giao thông vận tải. 3. TS. Từ Quang Phương (2005), Giáo trình Quản lý dự án đầu tư, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, NXB Lao động – Xã hội. 4. GV. Đỗ Trọng Hoài (2002), Giáo trình Quản trị Dự án đầu tư, Trường Đại học Đà Lạt. 5. TS. Bùi Tiến Hanh và TS. Phạm Thanh Hà (2015), Giáo trình Quản lý chi phí Dự án đầu tư Xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, NXB Tài chính, Học viện Tài chính Hà Nội. 6. ThS. Nguyễn Văn Minh (2005), Bài giảng Lập và Quản lý Dự án đầu tư, NXB Trường Đại học Thành Đông. 7. Luật đầu tư năm 2005 8. Nguyễn Thị Như Quỳnh (2013), Khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Linh – Quảng Trị”, Trường Đại học Kinh tế Huế. 9. Trần Văn Cảnh (2011), Khóa luận tốt nghiệp “Hiệu quả kinh tế đầu tư xây dựng văn phòng cho thuê – 30 Hùng Vương của Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế”. Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_du_an_dau_tu_xay_dung_he_thong_day_chuyen_ii_san_xuat_gach_tuynel_cua_cong_ty_co_phan_cose.pdf
Luận văn liên quan