Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị

Chúng ta đang bước vào một thời kỳ mới,thời kỳ mở cửa của một nền kinh tế nhiều thành phần,các doanh nghiệp đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế mới,nền kinh tế hiện đại và cạnh tranh gay gắt,vì vậy họ phải tự khẳng định mình và tìm được chổ đứng cho mình để vươn lên để tồn tại và phát triển.Do đó việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng. Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị,ta thấy:Đối với xã hội thì công ty đã góp phần xây dựng cơ sở vật chất cho xã hội qua việc tư vấn,thiết kế xây dựng ,giám sát các công trình công cộng cũng như nhà dân dụng,là đã một phần đóng góp quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa.Về phía công ty đã và đang không ngừng phát huy hiệu quả hoạt động,mở rộng quy mô kinh doanh và đa dạng hóa các ngành nghề hoạt động,góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trên thương trường. Doanh thu hoạt động của công ty được nâng lên nhiều do nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất của xã hội tăng cao để đáp ứng kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế,thêm vào đó nhu cầu xây dựng dân dụng cũng tăng lên do thu nhập của người dân tăng cao trong những năm gần đây.Bên cạnh đó,công ty đã cố gắng tiết kiệm chi phí, nâng cao khả năng sử dụng vốn nên đã góp phần làm cho lợi nhuận của công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao qua các năm,năm sau tăng lên khá ổn định với năm trước.Tuy năm 2014 có giảm loại nhuận so với năm 2012 nhưng do đó là năm khó khăn chung của ngành và do năm 2013 công ty có mức tăng lợi nhuận khá nhiều so với năm 2012,dù vậy công ty đạt được một mức lợi nhuận như thế cũng được xem là mức phát triển ổn định. Ngoài ra,khả năng thanh toán của công ty luôn được đảm bảo,đây là một điểm mạnh của công ty để tăng thêm uy tín,thu hút thêm được nhiều khách hàng và các nhà đầu tư bên ngoài.Trong quá trình kinh doanh,quy mô của công ty không ngừng được mở rộng và hiệu quả của kinh doanh cũng được nâng lên. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

pdf108 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 4388 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1/Tài sản lưu động 8.214.228.343 7.498.903.665 5.121.232.556 2/Hàng tồn kho 941.068.763 1.249.028.430 99.983.548 3/Tài sản lưu động- Hàng tồn kho 7.273.159.580 6.249.875.235 5.021.249.008 4/Nợ ngắn hạn 6.012.779.011 5.349.717.600 2.831.918.552 5/Tỷ lệ thanh toán hiện hành(lần) 1,37 1,40 1,81 6/Tỷ lệ thanh toán nhanh(lần) 1,21 1,17 1,77 (Nguồn: Báo cáo tài chính 2012-2014 của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị) 3.2.1/Tỷ lệ thanh toán hiện hành Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn,thể hiện khả năng chuyển đổi thành tiền của vốn lưu động. Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ thanh toán hiện hành qua 3 năm đều cao và tăng qua các TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 69 năm.Cụ thể tỷ lệ thanh toán hiện hành năm 2012 là 1,37(lần).Năm 2013 là 1,40(lần),tăng 0,03(lần) so với năm 2012 .Đến năm 2014 thì tỷ lệ thanh toán hiện hành tiếp tục tăng lên đến 1,81(lần),tăng 0,41(lần) so với năm 2013.Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán hiện hành các khoản nợ phải trả của công ty rất tốt.Tuy nhiên,đây là một tỷ lệ không được tốt vì nó thể hiện tài sản lưu động quá dư thừa để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ.Công ty nên điều chỉnh tỷ lệ này xuống mức lớn hơn gần bằng 1, vì đây là một tỷ lệ rất tốt vì nó thể hiện tài sản lưu động vừa đủ để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ vừa không bị thừa vốn gây hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả. 3.2.2/Tỷ lệ thanh toán nhanh Tỷ lệ thanh toán nhanh sẽ cho biết khả năng thanh toán thực sự của công ty và được tính toán trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán cần thiết. Qua bảng số liệu tính toán trên ta nhận thấy rằng khả năng thanh toán nhanh của công ty rất tốt.Năm 2012,tỷ lệ này là 1,21(lần).Năm 2013,tỷ lệ này đã giảm xuống 0,04(lần)so với năm 2012,đạt 1,17(lần).Đến năm 2014,tỷ lệ này là 1,77(lần),tăng lên đến 0,6(lần) so với năm 2013.Mặc dù tỷ lệ thanh toán nhanh đảm bảo khả năng thanh toán của công ty rất tốt,tuy nhiên qua 3 năm thì ta nhận thấy năm 2013 là năm công ty có tỷ lệ thanh toán nhanh lớn hơn gần bằng với 1,cho thấy năm này công ty sử dụng vốn rất hiệu quả, hạn chế tối đa được sự thừa vốn trong kinh doanh. Qua những phân tích khái quát ở trên thì ta nhận thấy tình hình tài chính của công ty là khá tốt,tương đối lành mạnh,đảm bảo rất tốt khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn của công ty. 4/Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị Dựa trên những kết quả đã phân tích ta nhận thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang phát triển rất tốt và đạt hiệu quả kinh doanh cao.Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng nhanh năm 2013 và tuy có giảm xuống năm 2014 nhưng lại đạt mức ổn định ;khả năng sinh lợi của vốn sản xuất cũng tương tự như lợi nhuận sau thuế,qui mô hoạt động ngày càng được mở rộng ,các dự án đầu tư mang lại hiệu quả kinh doanh TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 70 khá cao.Song song với sự tăng trưởng và kết quả hoạt động kinh doanh là sự đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp,góp phần làm giàu tổ quốc.Qua đánh giá chung thì em nhận thấy công ty đã không ngừng phát triển qua các năm qua,đặc biệt là năm 2013 với mức phát triển khá mạnh.Và để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của kinh doanh trong tương lai,chúng ta cần nắm rõ những thuận lợi và hạn chế của công ty ở hiện tại để đề ra giải pháp phù hợp cho hoạt động của công ty trong tương lai. 4.1/Thuận lợi 4.1.1/Về quy mô Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị là một công ty có quy mô thuộc loại vừa và lớn với số lượng nhân viên hiện tại là 81 người, tổng số vốn hoạt động là hơn 6 tỷ đồng .Trong các năm qua,quy mô của công ty không ngừng hoạt động,các ngành nghề kinh doanh cũng đa dạng hơn,thu hút nhiều khách hàng hơn. Công ty được thành lập dưới hình thức là công ty cổ phần.Công ty hoạt động và liên doanh, liên kết (công ty và các công ty liên doanh,liên kết góp vốn lẫn nhau và ký các hợp đồng cung cấp các dịch vụ lẫn nhau) đã dần thành một hệ thống thống nhất,gần như khép kín trong tổ chức sản xuất từ tư vấn,giám sát công trình xây dựng đến các hoạt động như thiết kế, trang trí nội ngoại thất...Tất cả tạo nên một sức mạnh tổng hợp hỗ trợ cho nhau để thúc đẩy công ty và các công ty liên doanh,liên kết cùng phát triển. 4.1.2/Về khoa học-kĩ thuật Trong các năm qua,công ty đã tập hợp được đông đảo đội ngũ cán bộ khoa học-kĩ thuật,đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh,là doanh nghiệp đầu tiên trong tỉnh đầu tư và ứng dụng khoa học,công nghệ vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh,hiện nay dây chuyền sản xuất của công ty phần lớn được thực hiện trên máy.Cán bộ khoa học kĩ thuật và cán bộ quản lý được tăng cường về số lượng và chất lượng.Đội ngũ cán bộ tích lũy được nhiều kinh nghiệm và khả năng trên các lĩnh vực tư vấn,thiết kế giao thông, thủy lợi, dân dụng, công nghiệp, điều hành...Việc chuyển đổi công nghệ tự động hóa ngàycàng một hoàn thiện,đủ điều kiện đáp ứng với công nghệ tiên tiến,từng bước theo kịp với đòi hỏi của thị hiếu người tiêu dùng cũng như sự phát triển của xã hội. 4.1.3/Về thị trường TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 71 Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị được kế thừa những thành quả và thương hiệu của doanh nghiệp nhà nước hoạt động rất hiệu quả trước đó, thị phần tư vấn chiếm68% trên địa bàn tỉnh Quảng Trị,là doanh nghiệp đã và đang tham gia thực hiện nhiều dự án lớn,tiềm năng trong và ngoài tỉnh. Được UBND tỉnh Quảng Trị, các cơ quan ban ngành tin tưởng giao nhiệm vụ tư vấn quy hoạch,thiết kế các công trình lớn,trọng điểm;cũng như tham gia thực hiện quy hoạch các dự án khu dân cư,khu tái định cư trên địa bàn tỉnh. 4.1.4/Về khả năng huy động vốn Khả năng huy động vốn của công ty khá cao,do công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên thu hút được vốn đầu tư của các đơn vị khác.Bên cạnh đó,công ty còn có thể phát hành cổ phiếu,trái phiếu ra ngoài công chúng để huy động vốn. 4.1.5/Về khả năng thanh toán Qua các tỷ số đã phân tích ở trên,ta thấy tình hình và khả năng thanh toán của công ty ở mức rất tốt,tài sản đủ thậm chí có thể nói là dư thừa để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ cho công ty,chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn.Tình hình tài chính tốt,kinh doanh hiệu quả là cơ sở để công ty thu hút sự đầu tư từ bên ngoài. 4.2/Hạn chế + Hoạt độngphân tích tài chính của công ty còn yếu, các quy trình phân tích tài chính của công ty chưa hoàn thiện, một số hoạt động kinh doanh trên một số lĩnh vực kinh doanh chưa được đưa vào hoạt động phân tích +Là đơn vị hoạt động trên lĩnh vực chính là tư vấn về xây dựng nhưng công ty ít tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về các công trình kiến trúc,các công trình xây dựng để mở rộng tầm nhìn,nâng cao hiểu biết cũng như tạo cơ hội trao đổi học tập lẫn nhau cho người lao động,nhất là các cán bộ khoa học kĩ thuật. +Trong các năm qua,công ty đã tham gia thực hiện nhiều dự án trong và ngoài tỉnh.Tuy nhiên chất lượng một số công trình xây dựng còn thấp; tình trạng thất thoát, lãng phí, chậm tiến đô thị công, nợ đọng trong xây dựng cơ bản gây ảnh hưởng đến công ty vẫn là vấn đề gây bức xúc.Ngoài ra,có một sốcông trình mà công ty tham gia tư vấn, thiết kế, giám sát và khảo sát vẫn chưa đảm bảo thời gian giao nộp sản phẩm, chưa theo kịp với yêu cầu khách hàng,làm cho công ty không thực hiện đúng hợp TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 72 đồng,khiến công ty bị ảnh hưởng đến lợi nhuận. +Việc rà soát, sửa đổi, bổ sung một số định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng còn chậm, chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn. +Việc tự chủ, tự tìm kiếm hợp đồng,mở rộng thị trường hoạt động ở một số phòng thuộc các lĩnh vực khác nhau của công ty còn kém,chưa phát huy được tinh thần của người công nhân trong việc quan hệ tìm khách hàng.Từ đó,dẫn đến việc mất thị phần,một số phòng kinh doanh không hoàn thành kế hoạch đặt ra và một số công ty liên kết,liên doanh không làm theo đúng hợp đồng kinh doanh. +Hoạt động Marketing trong công ty còn yếu,chưa phát triển.Việc quảng bá,chào bán trong các lĩnh vực kinh doanh còn thiếu kinh nghiệm,chủ yếu chờ khách hàng đến giao dịch đăng ký mua bán.Chính sách khuyến khích,kích cầu,chi phí môi giới chưa cụ thể,chưa rõ ràng.Phương thức kinh doanh thiếu đa dạng,thiếu chủ động nên việc tiêu thụ sản phẩm còn chậm. +Một số lĩnh vực kinh doanh đang có xu hướng kém phát triển,một số lĩnh vực kinh doanh khác không còn được khách hàng biết đến và đã bị loại bỏ.Ngoài ra,trong những năm gần đây thì công ty không còn bất kỳ một khoản thu nhập khác từ những hoạt động kinh doanh phụ khác nào.Điều này đã ít nhiều ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. +Một hạn chế nữa ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tiến trình thực hiện tái cơ cấu các doanh nghiệp thuộc Bộ còn chậm, nhất là việc thoái vốn đầu tư ngoài ngành nghề kinh doanh. Nguyên nhân của sự chậm trễ này chủ yếu do vướng mắc các quy định về bảo toàn vốn nhà nước và việcthu xếp vốn cho một số dựán đầu tư quy mô lớn còn khó khăn. + Các đơn vị tư vấn, thiết kế vẫn chưa được cập nhật các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan để khảo sát, thiết kế công trình (sử dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn đã hết hiệu lực hoặc lạc hậu, nhất là đối với các công trình giáo dục). + Một số nội dung, khối lượng công tác khảo sát địa hình không phù hợp với nhiệm vụ Khảo sát – thiết kế và dự toán được phê duyệt. CHƯƠNG III TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 73 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG QUẢNG TRỊ 3.1/Cơ sở đề xuất giải pháp 3.1.1/ Phương hướng hoạt động năm 2015 Dựa trên những thuận lợi và khó khăn hiện nay của công ty, công ty dự kiến xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh trong năm 2015 như sau:  Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 25% so với năm 2014,đạt mức 18.954.110.941(đồng)  Lợi nhuận trước thuế đạt mức 1,5(tỷ đồng)  Lợi nhuận sau thuế đạt mức 1,3(tỷ đồng)  Chia lãi cổ đông 30-40%/năm  Giá trị một cổ phần đạt 320(đồng/cổ phần)  Tổng vốn chủ sở hữu đạt 13(tỷ)  Sản phẩm làm ra phải đảm bảo chất lượng cao, thời gian giao nộp phải dungd hợp đồng, đảm bảo uy tín và thu hút khách hàng ngày một nhiều, sản phẩm làm ra phải được xã hội chấp nhận và khách hàng yêu thích.  Nâng cấp,sữa chữa và khai thác tốt mọi thiết bị hiện có,đảm bảo hiệu quả cao,hết công suất sử dụng và tăng năng suất lao động.Đào tạo,bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và kỹ thuật cho nhân viên.  Thường xuyên cũng cố và ổn định tổ chức nhân sự, phấn đấu có nhiều sự liên doanh, liên kết với các công ty khác để cùng nhau phát triển.  Thành lập ban quan lý dự án để quản lý các nguồn vốn của các dự án do công ty đầu tư trong lĩnh vự kinh doanh bất động sản tại Quảng Trị.  Củng cố hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất trực tiếp theo đơn vị tự quản,khoản thu,khoản chi hoặc tự chủ từng phần,hoạt động bán độc lập và độc lập.  Mở rộng thị trường,địa bàn,phạm vi hoạt động ra ngoài tỉnh,tranh thủ kí kết hợp đồng và khai thác triệt để thị trường trong tỉnh, đặc biệt là thành phố Đông Hà,một TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 74 khu vực tiềm năng và có rất nhiều các công trình và các khu dân cư,nhà ở...cần khai thác.  Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị luôn coi chất lượng và sự thỏa mãn của khách hàng là nền tảng cho sự phát triển bền vững của công ty.Phấn đấu làm ra những sản phẩm với chất lượng tốt nhất để khách hàng nhìn nhận là một trong những công ty tư vấn có uy tín hàng đầu của tỉnh Quảng Trị và khu vực. 3.2.2/ Kết quả phân tích ở chương II Sau quá trình phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị,tôi nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty đang phát triển khá tốt,đạt hiệu quả kinh doanh cao.Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại như: + Hoạt độngphân tích tài chính của công ty còn yếu, các quy trình phân tích tài chính của công ty chưa hoàn thiện, một số hoạt động kinh doanh trên một số lĩnh vực kinh doanh chưa được đưa vào hoạt động phân tích + Là đơn vị hoạt động trên lĩnh vực chính là tư vấn về xây dựng nhưng công ty ít tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về các công trình kiến trúc, các công trình xây dựng để mở rộng tầm nhìn, nâng cao hiểu biết cũng như tạo cơ hội trao đổi học tập lẫn nhau cho người lao động,nhất là các cán bộ khoa học kĩ thuật. + Trong các năm qua, công ty đã tham gia thực hiện nhiều dự án trong và ngoài tỉnh.Tuy nhiên chất lượng một số công trình xây dựng còn thấp; tình trạng thất thoát, lãng phí, chậm tiến đô thị công, nợ đọng trong xây dựng cơ bản gây ảnh hưởng đến công ty vẫn là vấn đề gây bức xúc. Ngoài ra, có một sốcông trình mà công ty tham gia tư vấn, thiết kế, giám sát và khảo sát vẫn chưa đảm bảo thời gian giao nộp sản phẩm, chưa theo kịp với yêu cầu khách hàng, làm cho công ty không thực hiện đúng hợp đồng, khiến công ty bị ảnh hưởng đến lợi nhuận. + Việc rà soát, sửa đổi, bổ sung một số định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng còn chậm, chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn. + Việc tự chủ, tự tìm kiếm hợp đồng, mở rộng thị trường hoạt động ở một số phòng thuộc các lĩnh vực khác nhau của công ty còn kém, chưa phát huy được tinh thần của người công nhân trong việc quan hệ tìm khách hàng.Từ đó, dẫn đến việc mất TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế H UẾ Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 75 thị phần, một số phòng kinh doanh không hoàn thành kế hoạch đặt ra và một số công ty liên kết, liên doanh không làm theo đúng hợp đồng kinh doanh. + Hoạt động Marketing trong công ty còn yếu, chưa phát triển.Việc quảng bá, chào bán trong các lĩnh vực kinh doanh còn thiếu kinh nghiệm, chủ yếu chờ khách hàng đến giao dịch đăng ký mua bán.Chính sách khuyến khích, kích cầu, chi phí môi giới chưa cụ thể, chưa rõ ràng. Phương thức kinh doanh thiếu đa dạng, thiếu chủ động nên việc tiêu thụ sản phẩm còn chậm. + Một số lĩnh vực kinh doanh đang có xu hướng kém phát triển, một số lĩnh vực kinh doanh khác không còn được khách hàng biết đến và đã bị loại bỏ. Ngoài ra, trong những năm gần đây thì công ty không còn bất kỳ một khoản thu nhập khác từ những hoạt động kinh doanh phụ khác nào.Điều này đã ít nhiều ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. + Một hạn chế nữa ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tiến trình thực hiện tái cơ cấu các doanh nghiệp thuộc Bộ còn chậm, nhất là việc thoái vốn đầu tư ngoài ngành nghề kinh doanh. Nguyên nhân của sự chậm trễ này chủ yếu do vướng mắc các quy định về bảo toàn vốn nhà nước và việc thu xếp vốn cho một số dự án đầu tư quy mô lớn còn khó khăn. + Các đơn vị tư vấn, thiết kế vẫn chưa được cập nhật các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan để khảo sát, thiết kế công trình ( sử dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn đã hết hiệu lực hoặc lạc hậu, nhất là đối với các công trình giáo dục). + Một số nội dung, khối lượng công tác khảo sát địa hình không phù hợp với nhiệm vụ Khảo sát – thiết kế và dự toán được phê duyệt. Vì vậy, qua đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị và nhận ra những tồn tại của công ty, tôi xin mạnh dạn đề xuất những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty. 3.2/ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 76 ty Cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị 3.2.1/ Giải pháp chung  Về công tác quản trị và tổ chức sản xuất  Về công tác quản trị + Tổ chức bộ máy doanh nghiệp gọn, nhẹ, năng động, linh hoạt trước thay đổi của thị trường. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải thích ứng với sự thay đổi của môt trường kinh doanh. Cơ cấu xây dựng doanh nghiệp phải được xây dựng phù hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp (qui mô, ngành kinh doanh, đặc điểm quy trình tạo ra kết quả) thì mới đảm bảo cho việc quản trị doanh nghiệp có hiệu quả được. + Xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, quan hệ giữa các bộ phận với nhau, đưa hoạt động doanh nghiệp đi vào nề nếp, tránh sự chồng chéo giữa chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận. Doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì và đảm bảo sự cân đối, tăng cường quan hệ giữa các khâu, các bộ phận trong quản trị sản xuấtmới có thể nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. + Hệ thống thông tin cũng rất quan trọng, hệ thống thông tin bao gồm những yếu tố có liên quan mật thiết với nhautrong việc thu thập, xử lý, bảo quản và phân phối thông tin nhằm hỗ trợ cho các hoạt động phân tích và đánh giá, kiểm tra thực trạng để ra quyết định về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của một tổ chức.Việc thiết lập một hệ thống thông tin phải đáp ứng các yêu cầu sau:  Hệ thống thông tin phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng, được thiết lập với đầy đủ các nội dung, các vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm.  Hệ thống thông tin cần phải thường xuyên cập nhật bổ sung.  Hệ thống cần phải được bố trí phù hợp với khả năng sử dụng, khai thác của doanh nghiệp.  Hệ thống thông tin phải đảm bảo khai thác được với chi phí thấp nhất.  Về công tác tổ chức sản xuất + Một doanh nghiệp muốn tổ chức sản xuất hiệu quả thì vấn đề cần quan tâm đó là vấn đề nâng cao đổi mới công nghệ. Tuy nhiên, việc phát triển công nhệ đòi hỏi phải có đầu tư lớn, phải có thời gian dài và phải được xem xét kỹ lưỡng trên 3 vấn đề TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 77 chính sau:  Dự đoán đúng cầu của thị trường và cầu của doanh nghiệp về loại sản phẩm, dịch vụ mà công ty đang có ý định đầu tư phát triển. Dựa trên cầu dự đoán này doanh nghiệp mới có những mục tiêu cụ thể trong đổi mới công nghệ.  Lựa chọn công nghệ phù hợp. Công ty dựa trên cơ sở mục tiêu của sản xuất đã đề ra những giải pháp đổi mới công nghệ, cần tránh việc nhập công nghệ lạc hậu, tân trang lại, gây ô nhiễm môi trường  Có giải pháp đúng về huy động và sử dụng vốn hiện nay, đặc biệt là vốn cho đổi mới công nghệ. + Doanh nghiệp đầu tư tài sản cố định hợp lý. Về công tác quản trị nhân sự Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định đến sự thành công hay là sự thất bại của bất kỳ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào.Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm...Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ công ty nào cũng không thể thiếu con người. Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị có rất nhiều những người quản lý giàu kinh nghiệm và những cán bộ kĩ sư, kiến trúc sư...cùng với các cán bộ nhân viên có tay nghề nghiệp vụ chuyên nghiệp.Sản phẩm của công ty được tạo ra từ “chất xám” và cùng với thời đại kỹ thuật công nghệ hiện đại và xã hội phát triển thì việc nâng cao tinh thần tự chủ, năng động, sáng tạo của nhân viên công ty là vô cùng quan trọng. Cụ thể:  Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty cần: + Đầu tư thỏa đáng để phát triển quy mô, bồi dưỡng lại và đào tạo mới lực lượng lao động, đội ngũ trí thức có chất lượng cao trong các doanh nghiệp. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, trình độ tay nghề của các đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ sư, công nhân kỹ thuật để khai thác tối ưu nguyên vật liệu, năng suất máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến + Tuyển chọn kỹ càng cán bộ quản trị, giám đốccó trình độ hiểu biết chuyên TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 78 sâu. Giám đốc là người lãnh đạo kinh doanh, đảm bảo cho hoạt đọng kinh doanh có hiệu quả nên giám đốc phải có kiến thức về công nghệ, khoa học, về giao tiếp xã hội, về tâm lý, kinh tế, tổng hợp tri thức của cuộc sống và phải biết vận dụng kiến thức vào tổ chức, ra quyết định những công việc trong thực tiễn hoạt động của công ty.  Động lực tập thể và cá nhân người lao động la yếu tố quyết định tới hiệu quả kinh tế. Động lực cũng là yếu tố để tập hợp, cố kết nhân viên lại với nhau để cùng nhau phát triển, công ty cần: + Động lực cho tập thể và cá nhân chính là lợi ích, lợi nhuận thu được từ sản xuất có hiệu quả hơn. Công ty cần truyền đạt cho nhân viên hiễu rõ vấn đề này. + Công ty cần phân phối lợi nhuận thỏa đáng, đảm bảo công bằng, thưởng phạt nghiêm minh. Cần có chế độ đãi ngộ thỏa đáng với những nhân viên giỏi, trình độ tay nghề cao hoặc có thành tích, có sáng kiếnĐồng thời cũng cần nghiêm khắc xử lý những trường hợp vi phạm. + Công ty đã cổ phần hóa thì ngoài tiền lương và thưởng nhân viên cần phải được chia số lãi mua theo cổ phần một cách công bằng và hợp lý, đây cũng là một giải pháp gắn bó nhân viên với doanh nghiệp bởi lẽ không chỉ có thêm nguồn thu nhập từ doanh nghiệp mà còn có quyền nhiều hơn và có trách nhiệm hơn khi tham gia các công việc của công ty.  Đào tạo đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo, tự chủ trong công việc + Biết chủ động liên hệ ký kết hợp đồng với khách hàng để mở rộng địa bàn hoạt động sang các tỉnh khác.Nhất là trong lĩnh vực kinh doanh truyền thống, công ty nên chủ động tìm kiếm khách hàng, phải chủ động giới thiệu sản phẩm,thu hút sự chú ý của khách hàng,giúp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra nhanh hơn. +Riêng các hoạt động trong lĩnh vực khác mà chưa được nhiều khách hàng biết đến, tin tưởng...thì phải chủ động hơn,tìm hiểu và đánh giá được các khách hàng tiềm năng,đào tạo và nâng cao hơn nữa trình độ nhân viên,tìm kiếm khách hàng bên ngoài,mở rộng hoạt động kinh doanh sang các tỉnh khác và trong cả nước.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 79 Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing Hoạt động Marketing trong công ty chưa đạt được hiệu quả cao,do đó công ty nên đẩy mạnh hơn nữa hoạt động Marketing.Vì khi hoạt động nhày có hiệu quả sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm,nâng cao hiệu quả kinh doanh.Công ty có thể đẩy mạnh hoạt động Marketing dưới nhiều hình thức như: tăng cường quảng cáo trên báo,đài,ti vi,ngoài ra còn có thể treo băng rôn quảng cáo, tham gia các cuộc thi đồ án thiết kế của các chủ đầu tư,viết bài giới thiệu về công ty và các sản phẩm thiết kế của công ty trên các tạp chí chuyên ngành xây dựng,kiến trúc...Công ty cũng có thể áp dụng các biện pháp khuyến mãi,dịch vụ sau bán hàng,chính sách trả tiền ưu đãi phù hợp với khả năng của từng đối tượng khách hàng...Tổ chức trưng bày,giới thiệu sản phẩm tai các hội chợ chuyên nghành xây dựng.Thông qua đó,công ty có thể làm quen với các doanh nghiệp khác,góp phần nâng cao danh tiếng của mình trên thị trường và với khách hàng. Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp Kinh tế thị trường luôn biến động, muốn tồn tại và phát triển công ty phải thích ứng với sự biến động đó. Muốn vậy, công ty muốn chống đỡ được với những thay đổi nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng thì cần phải có những chiến lược phù hợp, công ty nên chú trọng những chiến lược kinh doanh sau:  Chiến lược kinh doanh phải gắn với thị trường + Xây dựng chiến lược trên cơ sở điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường và khai thác tối đa các thời cơ, thuận lợi, các nguồn lực để sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất. +Việc xây dựng chiến lược phải làm tăng được thế mạnh của doanh nghiệp, giành ưu thế cạnh tranh trên thị trường.  Chiến lược phải thể hiện tính linh hoạt cao + Doanh nghiệp phải đề ra nhiều chiến lược để áp dụng cho nhiều trường hợp khi cần đến. + Mỗi chiến lược phải có khả năng thực hiện được như về thời gian, không gian, mục đích  Tập trung duy trì và phát triển mạnh lĩnh vực hoạt động truyền thống Lĩnh vực hoạt động truyền thông của công ty là tư vấn,thiết kế,giám sát và hoạt động khảo sát(đo đạc bản đồ địa chính và thăm dò địa chất nguồn nước).Lĩnh vực TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 80 tư vấn là lĩnh vực không cần đầu tư nhiều vốn mà thu được lợi nhuận nhiều nên các công ty tham gia vào lĩnh vực này càng nhiều và mức độ cạnh tranh cũng ngày càng tăng.Do đó,công ty nên tổ chức nhiều cuộc hội thảo chuyên đề về các công trình kiến trúc,công trình xây dựng tạo điều kiện để nhân viên công ty mở rộng tầm nhìn,nâng cao trình độ hơn góp phần tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực tư vấn.Đồng thời công ty cũng nên mở rộng hoạt động giám sát,khảo sát sang nhiều nguồn vốn khác nhau như ngân sách,nguồn dân...đảm bảo chất lượng và tiến độ các công trình mà công ty thực hiện.  Hạn chế tối đa tình hình công nợ cao, công nợ dây dưa khó đòi Công ty nên hạn chế tối đa tình hình công nợ cao,công nợ dây dưa khó đòi trong việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, nguyên nhân tình hình công nợ cao là do nhân viên kinh doanh: +Chưa thật sự sâu sát thị trường, chưa quan tâm đến tất cả khách hàng mà thị trường mình cần tác nghiệp, hầu hết chỉ quan tâm đến những dự án lớn có doanh thu cao.Tuy nhiên, đại đa số những dự án lớn này thường nằm trong dự án qui hoạch thuộc ngân sách nhà nước nên việc thu hồi công nợ rất chậm. +Chưa có biện pháp mạnh đối với những dự án mà chủ đầu tư có tâm lý dây dưa công nợ, chưa thực hiện tốt công tác hậu mãi chăm sóc khách hàng gây tâm lý bức xúc cho khách hàng. +Không điều tra kĩ khách hàng, chỉ việc chạy theo doanh thu, không quan tâm đến tình hình công nợ và không dành nhiều thời gian cho việc thu hồi nợ. Vì vậy để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty đòi hỏi từng cán bộ nhân viên cần hiểu rõ trách nhiệm của mình trong công việc, nhất là nhân viên kinh doanh cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong việc bán hàng và thu hồi công nợ.Cần phải lên kế hoạch cụ thể trong công tác thu hồi công nợ,cần phải có những biện pháp mạnh với những nhà đầu tư,chủ thầu...của các dự án mà không có thiện chí kinh doanh,cố tình dây dưa công nợ.  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn + Giảm tuyệt đối những bộ phận vốn thừa, không cần dùng. + Đầu tư hợp lý về tài sản cố định TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 81 + Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động. + Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu. + Nâng cao năng suất lao động. + Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng giá bán, tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ để tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.  Tăng cường mở rộng quan hệ, cầu nối giữa công ty với xã hội Cùng với sự phát triển nèn kinh tế, các doanh nghiệp mở rộng theo hướng sản xuất lớn, xã hội hóa và mở cửa làm cho mối quan hệ lẫn nhau trong xã hội ngày càng chặt chẽ. Công ty biết sử dụng mối quan hệ này sẽ khai thác được nhiều hợp đồng, hoạt động tốt. Muốn đạt hiệu quả hoạt động kinh doanh cao, công ty cần tranh thủ tận dụng các lợi thế, hạn chế của môi trường kinh doanh bên ngoài. Đó là: + Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng: là mục đích, ý đồ chủ yếu trong kinh doanh. Vì khách hàng là người tiếp nhận sản phẩm, người tiêu dung sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng có được sự thỏa mãn thì sản phẩm mới biết được rộng rãi và phát triển. +Tạo ra sự tín nhiệm, uy tín trên thị trường: Đối với công tythì chất lượng sản phẩm, tác phong kinh doanh, tinh thần phục vụrất quan trọng vì đây là những yếu tố tạo ra sự tín nhiệm cho công ty. Công ty muốn có chỗ đứng trên thị trường thì phải gây dựng sự tín nhiệm bởi vì đây là quy luật bất di bất dịch để tồn taaij và cạnh tranh trên thương trường. + Giải quyết tốt mối quan hệ với các đơn vị thi công công trình, dự ánmà công ty tiếp nhận tư vấn,thiết kế,khảo sát + Giải quyết tốt mối quan hệ với các tổ chức quảng cáo, các cơ quan lãnh đạo công tyThông qua các tổ chức này để mở rộng ảnh hưởng của doanh nghiệp để khách hàng biết đến doanh nghiệp nhiều hơn, đồng thời bảo vệ uy tín và sự tín nhiệm đối với công ty. + Phát triển thông tin liên lạc với các tổ chức khác thị trường. + Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật. +Có ý thức bảo vệ môi trường. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 82 3.2.2/ Giải pháp cụ thể  Giải pháp hoàn thiện quy trình phân tích tài chính + Tiến hành kiểm toán nội bộ Báo cáo tài chính, báo cáo kinh tế + Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ phân tích kinh doanh. + Bổ sung phân tích cụ thể hiệu quả hoạt động trên từng lĩnh vực kinh doanh. + Đánh giá kết quả phân tích theo không gian với chỉ tiêu tham chiếu là các công ty cùng ngành. + Tạo hạp quan hệ tương hỗ giữa kế toán quản trị và phân tích tài chính.  Các biện pháp tăng doanh thu  Tăng cường công tác Marketing: + Tăng cường quảng cáo trên ti vi, báo, đài + Tham gia các cuộc thi đồ án thiết kế của các chủ đầu tư. + Viết bài giới thiệu các sản phẩm thiết kế của công ty trên các tạp chí chuyên ngành xây dựng, kiến trúc + Áp dụng các biện pháp khuyến mãi, chiết khấu bán hàng, chính sách trả tiền ưu đãi phù hợp với từng đối tượng khách hàngđể thu hút khách hàng và nhận được nhiều hợp đồng hơn nữa.  Nâng cao chất lượng các sản phẩm của hoạt động tư vấn, thiết kế, giám sát và hoạt động khảo sát (đo đạc bản đồ địa chính và khảo sát địa chất nguồn nước) để tăng khả năng cạnh tranh và thu hút thêm nhiều khách hàng trong tương lai.  Tổ chức bộ máy nhân viên bộ phận tư vấn, thiết kế, giám sát và bộ phận khảo sát năng động, sáng tạo, tự chủ ,có năng lực, có sức khỏe, có khả năng thích ứng với môi trường cao và áp lực. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệmđể có thể hoàn thành công việc trong thời gian ngắn nhất với chất lượng sản phẩm tốt nhất.  Dự đoán đúng cầu của thị trường và cầu của công ty về hoạt động lĩnh vực này.  Có giải pháp đúng về huy động và sử dụng vốn cho hoạt động các lĩnh vực này.  Nâng cao kỹ thuật, công nghệ để có thể tạo ra được sản phẩm tốt nhất với thời gian ít nhất.  Mở rộng thêm một số ngành nghề kinh doanh khác. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 83  Lành mạnh hóa tình hình tài chính của công ty.  Tạo động lực cho nhân viên bằng các khoản lương, thưởng, đề bạt chức vị  Luôn cố gắng hoàn thành hợp đồng trước thời hạn.  Quản lý các khoản nợ phải thu một cách hiệu quả.  Tăng cường các khoản phải thu nhằm mục đích khuyến khích khách hàng thanh toán sớm khi hợp đồng hoàn tất. Biện pháp được đưa ra là biện pháp chiết khấu tiền mặt. +Chính sách giảm giá đối với hợp đồng được thanh toán sớm. Mục đích là để khách hàng thanh toán sớm để được hưởng chênh lệch, tránh để nợ dai dẳng, nợ khó đòivà phải đảm bảo nguyên tắc cơ bản là đủ sức thu hút khách hàng và vẫn đảm bảo lợi nhuận cần có của doanh nghiệp. + Vì lượng vốn ứ động ở các khâu phải thu thường lớn nhất trong các khâu của chu kỳ sản xuất kinh doanh của công ty mà lại phụ thuộc chủ yếu vào khách hàng .Vì thế biện pháp chiết khấu này tỏ ra hữu hiệu và cần được quy định rõ ràng trong hợp đồng.  Nhanh chóng hoàn tất các thủ tục thanh toán.  Các biện pháp góp phần tối thiểu hóa chi phí  Tăng cường công tác quản lý chi phí Việc quản lý tốt chi phí làm giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh. Công ty cần xác định chính xác chi phí cho từng lĩnh vực hoạt động, tăng cường đổi mới tài sản cố định (máy móc, trang thiết bị) mới với chất lượng, giá cả hợp lý. Gắn trách nhiệm quản lý tài sản cho từng phòng sản xuất, tránh mất mát, hao hụt, hư hỏng Lực lượng cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý tài sản tài chính nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng. Nhân tố con người cũng là nhân tố quyết định nhất. Vì thế công ty cần có chế độ khuyến khích, tạo điều kiện cho các cá nhân tự học, tự đào tạo và trau dồi kiến thức. Bên cạnh đó, công ty cần thường xuyên tổ chức công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao năng lực cho các cán bộbằng cách đào tạo hoặc cử đi bồi dưỡng bên ngoài để tiếp thu tri thức mới. Phương châm phát triển con người để phát triển công ty là cách thức đúng đắn để công ty tồn tại trong nền kinh tế hiện đại.  Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 84 Tài sản cố định của công ty là tài liệu lao động chủ yếu của công ty như máy móc, công cụ, dụng cụ, trang thiết bịNó quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi công ty, đảm bảo sự phát triển bền vững và năng lực cạnh tranh của công ty trên thương trường. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, công ty cần: + Biết tận dụng tối đa công suất hoạt động của các máy móc, thiết bị + Nắm chắc tài sản cố định hiện có của công ty để lập kế hoạch sử dụng, đầu tư, khấu hao tài sản cố định hàng năm. + Phân loại rõ các loại tài sản cố định, có chế độ bảo quản hợp lý, định kỳ kiểm tra, sữa chữa, cải tiến kỹ thuật. + Mua bảo hiểm cho tài sản cố định, trích lập dự phòng cho tài sản cố định  Phát huy tối đa mọi nguồn lực Nguồn lực (nhân, tài, vật, lực) bao gồm nguồn lực bên trong và bên ngoài công ty .Phát huy tối đa mọi nguồn lực sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận.  Định mức giá, lượng, thời giantrong khâu sản xuất.  Định mức kỹ thuật do chuyên gia lập ra và đòi hỏi nhân viên phải có kỹ năng làm việc để tiết kiệm chi phí (nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ)  Xây dựng một tinh thần tiết kiệm chi phí tối ưu cho từng nhân viên.  Kiểm soát chi phí thông qua các phòng quản lý chi phí khác nhau. Việc phân chia chi phí ra nhiều phòng quản lý chi phí sẽ tạo điều kiện cho công tác thu thập thông tin về chi phí dễ dàng hơn, qua đó cung cấp đầy đủ thông tin về chi phí phát sinh ở nhiều bộ phận khác nhau của doanh nghiệp. Hơn nữa, người quản lý một phòng kinh doanh nào đó có thể được cung cấp một khoản ngân sách và thông qua đó giúp họ có thể kiểm soát được chi phí.  Công ty cần xác định các nguyên nhân gây ra các biến động về chi phí. Thông thường một biến động bất lợi về chi phí có thể có nhiều nguyên nhân, nhà quản lý nên tập trung một vài nguyên nhân chủ yếu để tìm ra giải pháp khắc phục và cần đề ra những biện pháp cắt giảm chi phí. Điều này đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ của các nhân viên, các bộ phận liên quan vì thông thường các biện pháp này thiên về mặt kỹ thuật hơn là quản lý. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 85  Các biện pháp góp phần tăng lợi nhuận Công ty nếu tìm kiếm và thực hiện tốt các giải pháp tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí thì việc tăng lợi nhuận là một điều tất yếu. Ngoài các giải pháp đã đề xuất thì công ty cũng cần có những giải pháp góp phần tăng lợi nhuận như:  Nâng cao chất lượng sản phẩm trên các lĩnh vực hoạt động Chất lượng là một chỉ tiêu rất quan trọng, việc phấn đấu đảm bảo và nâng cao chất lượng các sản phẩm là nhiệm vụ của toàn bộ nhân viên công ty. Cần phải thực hiện ở mọi khâu, mọi giai đoạnChất lượng công trình phụ thuộc rất nhiều và có ý nghĩa cùng với hoạt động tư vấn, thiết kế, giám sát và khảo sát của công ty.  Hoàn thành đúng hợp đồng để tránh các khoản chi phí phát sinh không mong muốn Luôn luôn phải hoàn thành sản phẩm trước thời hạn hợp đồng để có thể sữa chữa nếu có gì sai sót, tránh để vi phạm hợp đồng khi giao nộp sản phẩm không chất lượng, vi phạm thời gian giao nộp sản phẩmgây tổn thất về chi phí.  Hiện đại hóa tài sản cố định Đối với công ty, năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào trình độ, năng lực của nhân viên, vì đây là hoạt động tạo sản phẩm “chất xám”. Tuy nhiên, các yếu tố về máy móc, trang thiết bị hiện đại cũng góp phần không nhỏ đến tinh thần và tiến độ công việc của nhân viên công ty.  Tổ chức lao động và sử dụng con người hợp lý Cần biết sử dụng “yếu tố con người”, biết khơi dậy tiềm năng mỗi con người để làm cho họ gắn bó và cống hiến tài năng cho công ty.Để làm được điều này, công ty cần có chế độ khên thưởng vật chất và tinh thần cho nhân viên một cách thỏa đáng. Ban lãnh đạo công ty phải biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến đóng góp, những nghiên cứu khoa học có tính chất tích cực mang lại lợi ích cho công ty.Công ty nên hình thành quỹ khen thưởng phúc lợi để ưu tiên cho khoản này.  Tổ chức quản lý tốt tài chính công ty Vai trò tài chính ngày càng tăng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm và lợi nhuận. Tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu cho việc sắm vật tư sẽ giúp công ty tránh được những tổn thaatscho sản xuất như máy móc ngừng hoạt động do dụng thiếu vật tư, TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 86 thiếu nguyên vật liệuĐồng thời thông qua việc tổ chức sử dụng vốn, công ty kiểm tra được tình hình dự trữ vật tư, công cụ, cụ,tồn khotừ đó phát hiện, ngăn ngừa kịp thời tình trạng ứ động, mất mát, hao hụt vật tư sản phẩmCụ thể sử dụng vốn hiệu quả cần phải xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh pháp tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý như xác định thứ tự tài sản cần ưu tiên đầu tư, thứ tự cấp vốn với từng công việc của các hoạt động kinh doanh khác nhauKhi sử dụng vốn công ty cần căn cứ vào kế hoạch đã lập ra để làm cơ của công ty. Từ đó có biện sở phù hợp với tình hình thực tế, nếu phát sinh thêm nhu cầu vốn công ty cần đáp ứng kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục,nhanh chóng hoàn thành sản phẩm,nếu thừa vốn cần có biện pháp xử lý ngay để không bị ứ động vốn như mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện hoạt động cho vay. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 87 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I/Kết luận Chúng ta đang bước vào một thời kỳ mới,thời kỳ mở cửa của một nền kinh tế nhiều thành phần,các doanh nghiệp đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế mới,nền kinh tế hiện đại và cạnh tranh gay gắt,vì vậy họ phải tự khẳng định mình và tìm được chổ đứng cho mình để vươn lên để tồn tại và phát triển.Do đó việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng. Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị,ta thấy:Đối với xã hội thì công ty đã góp phần xây dựng cơ sở vật chất cho xã hội qua việc tư vấn,thiết kế xây dựng ,giám sát các công trình công cộng cũng như nhà dân dụng,là đã một phần đóng góp quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa.Về phía công ty đã và đang không ngừng phát huy hiệu quả hoạt động,mở rộng quy mô kinh doanh và đa dạng hóa các ngành nghề hoạt động,góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trên thương trường. Doanh thu hoạt động của công ty được nâng lên nhiều do nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất của xã hội tăng cao để đáp ứng kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế,thêm vào đó nhu cầu xây dựng dân dụng cũng tăng lên do thu nhập của người dân tăng cao trong những năm gần đây.Bên cạnh đó,công ty đã cố gắng tiết kiệm chi phí, nâng cao khả năng sử dụng vốn nên đã góp phần làm cho lợi nhuận của công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao qua các năm,năm sau tăng lên khá ổn định với năm trước.Tuy năm 2014 có giảm loại nhuận so với năm 2012 nhưng do đó là năm khó khăn chung của ngành và do năm 2013 công ty có mức tăng lợi nhuận khá nhiều so với năm 2012,dù vậy công ty đạt được một mức lợi nhuận như thế cũng được xem là mức phát triển ổn định. Ngoài ra,khả năng thanh toán của công ty luôn được đảm bảo,đây là một điểm mạnh của công ty để tăng thêm uy tín,thu hút thêm được nhiều khách hàng và các nhà đầu tư bên ngoài.Trong quá trình kinh doanh,quy mô của công ty không ngừng được mở rộng và hiệu quả của kinh doanh cũng được nâng lên. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 88 Tuy nhiên,bên cạnh đó công ty cũng gặp phải một số khó khăn nhất định,do trong những năm gần đây các công ty trong ngành mở ra khá nhiều trong tỉnh,làm gia tăng sức cạnh tranh,làm giảm lợi nhuận,đặc biệt là lĩnh vực hoạt động khảo sát,hoạt động kiểm định đất đá...Công ty cũng không còn các khoản vốn nhàn rỗi như các năm trước để cho vay để có thêm nguồn lợi nhuận khác.Các cơ chế chính sách,giá cả vật tư ngành xây dựng thường xuyên thay đổi,biến động ảnh hưởng đến công tác thiết kế,thẩm tra,thẩm định theo tiến độ,thị trường bất động sản không còn thu hútđược nhiều nhà đầu tư do có nhiều rủi ro và biến động...Do công ty luôn biết tận dụng và phát huy các thế mạnh của mình để vượt qua những khó khăn thử thách,thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển nên đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Mặc dù công ty gặp phải những thuận lợi và khó khăn nhất định nhưng trong những năm qua công ty luôn biết tự khẳng định mình, nâng cao lợi nhuận cho công ty, mở rộng quy mô kinh doanh,góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong tỉnh,khu vực và cả nước phát triển. II/Kiến nghị: Qua một thời gian được tiếp xúc và tìm hiểu thực tế về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị, tôi có dịp vận dụng những kiến thức đã học và học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm từ các cô chú,anh chị trong công ty.Từ đó tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:  Đối với Công ty +Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức kinh doanh,đẩy mạnh đầu tư vào các hoạt động tiềm năng và mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho công ty. +Thâm nhập và mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh,đặc biệt là thị trường ởĐông Hà và các vùng lân cận trong tỉnh,nhất là thị trường vùng núi vì vùng núi đang được tỉnh nhà ngày càng quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng nên có xu hướng phát triển mạnh.Phải nhanh nhạy nắm bắt thị trường đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn,kịp thời,tranh thủ cơ hội kinh doanh. +Sử dụng tiết kiệm tối đa chi phí để làm gia tăng lợi nhuận. +Công ty nên quan tâm đầu tư hơn vào công tác thu hút nhân tài cũng như đào tạo một đội ngũ cán bộ kinh doanh năng động,sáng tạo,biết chủ động nắm bắt thị TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 89 trường,tranh thủ cơ hội kinh doanh,giúp công ty chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh,nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.  Đối với Nhà nước +Các cơ chế,chính sách về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước thay đổi thường xuyên. +Thủ tục,trình tự thanh toán trong xây dựng cơ bản do các ban quản lý quản lý trong khi bộ máy của các cơ quan quản lý dự án còn yếu và thiếu,làm ảnh hưởng đến tiến độ thanh toán,quyết đoán,giải ngân vốn cho các công trình mà công ty tham gia thực hiện công tác tư vấn, thiết kế, giám sát và khảo sát Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nước khi ban hành các văn bản hướng dẫn,các qui định,thông báo phải thống nhất với nhau,đồng thời phải tuân thủ các quyết định của các bộ và Nghị định của chính phủ để các doanh nghiệp thuận tiện trong triển khai thực hiện.Các cơ quan quản lý cũng nên hỗ trợ mọi mặt để doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã hội và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản ưu tiên thanh toán cho công tác tư vấn nhất là tư vấn về giám sát kĩ thuật không để công trình quyết toán xong mà chưa có vốn thanh toán cho tư vấn. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các thông tin số liệu trong các bảng báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị năm 2012-2014. 2. Đại học Kinh tế Huế khoa Quản Trị KinhDoanh (2014).Tài liệu tập huấn kỹ năng nghiên cứu khoa học và xử lý dữ liệu. 3. Đào Nguyên Phi (2013).Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh.Tủ sách Đại học Kinh tế Huế. 4.Trần Quốc Phương (2013).Giáo trình Quản trị tài chính.Tủ sách Đại học Kinh tế Huế. 5. Trương Thị Hương Xuân (2013).Giáo trình Quản trị doanh nghiệp.Tủ sách Đại học Kinh tế Huế. 6. Nguyễn Minh Khôi (2006).Giáo trình xây dựng.NXB Xây Dựng, Hà Nội. 7. Nguyễn Đình Tuấn (2010).Luận văn “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn- đầu tư- xây dựng Gia Thịnh”. 8.Lâm Minh Điều (2011).Luận văn tốt nghiệp. “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Sóc Trăng”. 9.Trương Thị Bích Hào(2007).Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang”. 10.Lê Thị Phương Bích (2007). Luận văn tốt nghiệp “Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại Công Ty TNHH Thương Mại Vạn Phúc”. 11.Nguyễn Công Huy (2009). Luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Thép Tân Phát”. 12.Đặng Quang Hoài Linh (2010). Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2007-2009 tại Công Ty CP XD CTGT 545”.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 91 PHỤ LỤC Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị giai đoạn 2012-2014 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Chỉ tiêu Mã Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 TÀI SẢN A-TÀI SẢN NGẰN HẠN(100+120+130+140+150) 100 8.214.228.343 7.498.903.665 5.121.232.556 I/Tiền và các khoản tương đương tiền 110 946.472.209 2.042.437.309 1.192.871.382 II/ Đầu tư tài chính ngắn hạn(120=121+129) 120 1/ Đầu tư tài chính ngắn hạn 121 2/Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn 129 III/ Các khoản phải thu ngắn hạn 130 6.326.687.371 4.207.051.744 3.828.377.626 1/Phải thu của khách hàng 131 2.152.468.456 2.314.930.080 2.502.647.509 2/Trả trước cho người bán 132 3/Các khoản phải thu khác 138 4.174.218.915 1.892.121.664 1.325.703.117 4/Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 IV/Hàng tồn kho 140 941.068.763 1.249.028.430 99.983.548 1/Hàng tồn kho 141 2/Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V/Tài sản ngắn hạn khác 150 386.182 1/Thuế giá trị gia tăng được khâu trừ 151 386.182 2/Thuế và các khoản phải thu 152 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 92 Nhà nước 3/Tài sản ngắn hạn khác 158 B-TÀI SẢN DÀI HẠN(200=210+220+230+240) 200 2.363.048.911 2.354.032.435 2.305.276.996 I/Tài sản cố định 210 2.363.048.911 2.354.032.435 2.305.276.996 1/Nguyên giá 211 2.109.708.032 3.939.786.906 3.993.877.815 2/Gía trị hao mòn lũy kế 212 (1.457.756.995) (1.585.754.471) (1.688.600.819) 3/Chi phí cơ bản dở dang 213 1.711.097.874 II/Bất động sản dầu tư 220 1/Nguyên giá 221 2/Gía trị hao mòn lũy kế 222 III/Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 230 1/Đầu tư tài chính dài hạn 231 2/Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 239 IV/Tài chính dài hạn khác 240 1/Phải thu dài hạn 241 2/Tài sản dài hạn khác 248 3/Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 249 TỔNG CỘNG TÀI SẢN(250=100+200) 250 10.577.277.254 9.852.936.100 7.426.509.552 NGUỒN VỐN A-NỢ PHẢI TRẢ(300=310+320) 300 6.012.779.011 5.458.581.100 2.831.918.552 I/Nợ ngắn hạn 310 6.012.779.011 5.349.717.600 2.831.918.552 1/Vay ngắn hạn 311 2/Phải trả cho người bán 312 157.418.918 272.258.700 224.424.000 3/Người mua trả tiền trước 313 5.062.681.676 6.751.174.526 3.484.828.442 4/Thuế và các khoản phải nộp 314 615.457.037 1.055.888.020 935.122.689 TR ƯỜ G Đ ẠI HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 93 Nhà nước 5/Phải trả người lao động 315 (3.796.576.250) (2.668.892.977) 6/Chi phí phải trả 316 108.863.500 7/Các khoản phải trả ngắn hạn khác 318 68.357.880 131.248.000 149.502.000 8/Dự phòng phải trả ngắn hạn 319 935.724.604 9/Qũy khen thưởng, phúc lợi 323 706.934.398 II/ Nợ dài hạn 320 108.863.500 1/Vay và nợ dài hạn 321 2/Qủy dự phòng trợ cấp mất việc làm 322 3/Phải trả,phải nộp dài hạn khác 328 4/Dự phòng phải trả dài hạn 329 B/VỐN CHỦ SỞ HỮU(400=410+430) 400 4.564.498.243 4.394.355.000 4.594.591.000 I/Vốn chủ sỡ hữu 410 4.564.498.243 4.394.355.000 4.549.591.000 1/Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 411 1.850.490.000 1.852.990.000 1.902.726.000 2/Thặng dư vốn cổ phần 412 3/Vốn khác của chủ sỡ hữu 413 4/Cổ phiếu quỹ 414 (435.850.000) (435.850.000) (585.350.000) 5/Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415 6/Các quỹ thuộc vốn chủ sỡ hữu 416 3.149.858.243 2.977.215.000 3.277.215.000 7/Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417 II/Qũy khen thưởng,phúc lợi 430 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN(440=300+400) 440 10.577.277.254 9.852.936.100 7.426.509.552 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học GVHD: PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn SVTH: Lê Như Ý Nhi 94 1/Tài sản thuê ngoài 2/Vật tư,hàng hóa nhận giữ hộ,nhận gia công 3/Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi,ký cược 4/Nợ khó đòi đã xử lý 5/Ngoại tệ các loại (Nguồn: Báo cáo tài chính 2012-2014 của Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Quảng Trị) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_cua_cong_ty_co_phan_tu_van_xay_dung_quang_tri_7809.pdf
Luận văn liên quan