Khóa luận Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP dịch vụ báo chí - Truyền hình Việt Nam

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nội dung trong quản trị tài chính công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước. Vì thế, công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng tài chính công ty để từ đó có những quyết định phù hợp trở thành một trong những vấn đềsống còn đối với công ty. Công ty CP Dịch vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam dù kinh doanh vẫn có lãi nhưng vẫn còn hạn chế trong một vài hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây khiến lợi nhuận giảm đáng kể, em thiết nghĩ công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến nghị trên đây là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm nâng cao hoạt động phân tích tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

pdf94 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP dịch vụ báo chí - Truyền hình Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Tất cả nguyên nhân này đều làm tốc độ tăng tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn của lợi nhuận sau thuế, từ đó làm giảm tỷ suất sinh lời  Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau: Thang Long University Library 59 Bảng 2.8 Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ROS (%) 11,56 2,50 1,74 Hiệu suất sử dụng TSNH (lần) 2,00 0,84 0,87 ROCA (%) 23,07 2,11 1,51 Delta ROCA (%) (20,96) (0,60) Ảnh hưởng của ROS (%) (18,12) (0,64) Ảnh hưởng HSSDTSNH (%) (2,9) 0,05 (Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính) Từ năm 2011 đến năm 2012: ROCA giảm 20,96%. Năm 2012, do ROS và hiệu suất sử dụng TSNH giảm làm cho với 100 đồng TSNH đầu tư tại công ty chỉ đem lại 2,11 đồng lợi nhuận. Năm 2012, tiền và các khoản tương đương tiền tăng do công ty đã huy động được nguồn vốn lớn của mình. Nhìn chung công ty đã tích lũy được một lượng tiền mặt đáng kể để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh hiện hữu và đầu tư vào các cơ hội mới nhưng do tác động của nền kinh tế, doanh thu, lợi nhuận mang lại không cao. Tác động tổng hợp của việc ROS giảm 9,06% (khiến ROCA giảm 18,12%) và hiệu suất sử dụng TSNH giảm 1,16 lần (làm ROCA giảm 2,9%) khiến cho hiệu quả sinh lời TSNH của công ty giảm 20,96% hay 100 đồng tài sản ngắn hạn năm 2012 đã tạo ra ít hơn năm 2011 là 20,96 đồng lợi nhuận. Năm 2013, ROCA giảm xuống còn 1,51%, so với năm 2012 thì ROCA năm 2013 giảm 0,6% là do tác động của ROS giảm trong năm này, hay 100 đồng TSNH doanh nghiệp đầu tư đã tạo ra ít hơn năm 2012 là 0,60 đồng lợi nhuận. Bên cạnh đó, hiệu suất sử dụng TSNH tăng nhẹ từ 0,84 lần lên 0,87 lần. Tác động của riêng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSNH làm cho ROCA tăng lên 0,05%, nhưng ROS giảm khiến ROCA giảm mạnh hơn là 0,64% nên tổng hợp 2 chỉ tiêu này khiến hiệu quả sử dụng TSNH trong năm 2013 giảm đi. Tóm lại, qua phân tích Dupont có thể thấy khả năng sinh lời TSNH của công ty có xu hướng giảm mạnh qua các năm, điều này bị ảnh hưởng bởi cả hai nhân tố là ROS và hiệu suất sử dụng TSNH.  Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các thành phần của TSNH  Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho 60 Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 Giá vốn hàng bán (VND) 3.986.547.199 7.755.411.600 2.866.555.110 3.768.864.401 (4.888.856.490) Hàng tồn kho (VND) 0 3.198.262.900 540.830.222 3.198.262.900 (2.657.432.678) Số vòng quay hàng tồn kho (Vòng) - 2,42 5,30 2,42 2,88 Thời gian quay vòng hàng tồn kho (Ngày) - 148,46 67,92 148.46 (80,54) (Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính) Số vòng quay hàng tồn kho năm 2011 không có do năm 2011 không có hàng tồn trong kho. Năm 2012 số vòng quay hàng tồn kho đạt 2,42 vòng/năm, nghĩa là trong một kỳ hàng tồn kho luân chuyển được 2,42 vòng, mỗi vòng quay trong năm này sẽ có thời gian là 148,46 ngày. Đây đều là những giá trị mà nhìn cơ bản là không có lợi cho công ty, vì thời gian của mỗi vòng quay là rất lớn và điều này sẽ làm ảnh hưởng xấu đến quá trình kinh doanh của công ty. Năm 2013 với số vòng quay hàng tồn kho tăng 2,88 vòng so với năm 2012, đạt 5,3 vòng/năm cùng với đó thời gian quay vòng của hàng tồn kho sẽ giảm đi, cụ thể là giảm 80,54 ngày so với năm 2012 tương ứng là giảm 54,25%, với giá trị 67,92 ngày cho một vòng quay điều này sẽ tăng tính thanh khoản cho lượng hàng tồn kho còn lại. Có được điều này là do giá trị hàng tồn kho trong năm 2013 giảm hơn so với năm 2012 và tốc độ giảm của giá vốn hàng bán là nhanh hơn tốc độ giảm của giá trị hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho có xu hướng tăng qua từng năm từ năm 2011 đến 2013. Hệ số vòng quay hàng tồn kho tăng cho thấy doanh nghiệp bán hàng tốt và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Đây là dấu hiệu tốt cho công ty, nếu cứ duy trì được như hiện nay thì việc kinh doanh của công ty sẽ có được thuận lợi từ công tác quản lý hàng tồn kho. Thang Long University Library 61  Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải thu (Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính) Qua bảng 2.10 có thể thấy số vòng quay các khoản phải thu có xu hướng giảm. Kỳ thu tiền có xu hướng tăng qua 3 năm. Cụ thể: Từ năm 2011 đến năm 2012, số vòng quay các khoản thu giảm 0,84 vòng từ 2,66 vòng xuống 1,82 vòng. Năm 2013, số vòng quay các khoản thu tiếp tục giảm nhẹ từ 1,82 vòng xuống 1,18 vòng. Nguyên nhân do tốc độ tăng của phải thu khách hàng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Năm 2012, phải thu khách hàng tăng 3.112.459.642 đồng tương ứng tăng 119,60% trong khi doanh thu thuần tăng 3.463.871.148 đồng ứng tăng 50,03% so với năm 2011. Đến năm 2013 thì cả phải thu khách hàng và doanh thu thuần cùng giảm, nhưng phải thu khách hàng chỉ giảm có 2.470.247.636 đồng trong khi doanh thu thuần giảm đến 6.548.144.629 đồng so với năm 2012. Tỷ suất giảm chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của công ty thấp. Từ năm 2011 đến năm 2012, kỳ thu tiền tăng 62,72 ngày từ 135,31 ngày lên đến 198,06 ngày. Năm 2013 kỳ thu tiền tiếp tục tăng lên so với năm 2012 là 106,16 ngày. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của khoản phải thu chậm hơn mức độ giảm của doanh thu thuần. Kỳ thu tiền kéo dài dẫn đến khả năng thu hồi vốn của công ty bị chậm lại. Trong 3 năm, các chỉ tiêu về tình hình các khoản phải thu có xu hướng giảm, đó là kết quả xấu. Công ty cần phải nỗ lực để khắc phục nguyên nhân khiến cho số vòng quay khoản phải thu giảm và kỳ thu tiền tăng nhằm làm cho các chỉ tiêu này ổn định trong thời gian tới. Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 Doanh thu thuần (VND) 6.923.743.403 10.387.614.551 3.839.469.922 3.463.871.148 (6.548.144.629) Khoản phải thu khách hàng bình quân (VND) 2.602.341.167 5.714.800.809 3.244.553.173 3.112.459.642 (2.470.247.636) Số vòng quay các khoản phải thu (Vòng) 2,66 1,82 1,18 (0,84) (0,63) Kỳ thu tiền bình quân (Ngày) 135,31 198,06 304,22 62,72 106,16 62 2.2.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Bảng 0.11 Chỉ tiêu đánh giá tài sản dài hạn (Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính)  Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH  Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH) Qua bảng 2.11 ta có thể thấy hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn biến động qua các năm từ năm 2011 đến 2013. Cụ thể: Năm 2012, hiệu suất sử dụng tài sản đạt 7,57 lần cao hơn so với năm 2011 là 3,27 lần. Con số này có ý nghĩa là 1 đồng tài sản dài hạn được đưa vào hoạt động kinh doanh thì sẽ thu được 7,57 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân tăng là do trong năm 2012 tốc độ tăng doanh thu khá cao tăng 3.463.871.148 đồng so với năm 2011, TSDH thì giảm nhẹ 237.184.762 đồng. Năm 2012- 2013: Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn trong thời gian này giảm xuống mức 4,59 lần tức là một đồng tài sản dài hạn bỏ ra chỉ thu được 4,59 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân giảm đi là do doanh thu trong năm 2013 giảm 6.548.144.629 đồng so với năm 2012 đồng thời TSDH cũng giảm ít hơn là 536.524.486 đồng so với năm 2012. Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/202 Doanh thu thuần (VND) 6.923.743.403 10.387.614.551 3.839.469.922 3.463.871.148 (6.548.144.629) Tài sản dài hạn (VND) 1.609.992.845 1.372.808.083 836.283.597 (237.184.762) (536.524.486) Lợi nhuận sau thuế (VND) 800.376.898 259.601.023 66.948.290 (540.775.875) (192.652.733) Hiệu suất sử dụng TSDH (lần) 4,30 7,57 4,59 3,27 (2,98) Suất hao phí TSDH so với DT(lần) 0,23 0,13 0,22 (0,10) 0,09 Suất hao phí TSDH so lới LNST (lần) 2,01 5,29 12,49 3,28 7,20 Tỷ suất sinh lời của TSDH (lần) 0,50 0,19 0,08 (0,31) (0,11) Thang Long University Library 63 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn biến động do TSDH vận động kém hiệu quả. Công ty cần có biện pháp để TSDH vận động nhanh hơn từ đó góp phần tạo ra doanh thu cao hơn để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.  Suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần Qua bảng 2.11 có thể nhận thấy rằng suất hao phí của tài sản dài hạn biến động qua các năm. Suất hao phí của TSDH thấp nhất trong năm 2012 là 0,13 lần, điều này là do trong năm 2012 doanh thu thuần tăng lên 3.463.871.148 đồng còn TSDH thì giảm xuống 1.372.808.083 đồng và tất yếu dẫn đến một đồng doanh thu cần ít đồng tài sản dài hạn hơn. Suất hao phí của tài sản dài hạn từ năm 2012 đến năm 2013 nhìn chung là ở mức thấp cho thấy hiệu quả sử dụng TSDH là cao.  Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế Nhìn chung, suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế tăng qua các năm, giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2013 là giai đoạn chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế mạnh nhất, khi mà giá trị tài sản dài hạn giảm 39,08%, lợi nhuận sau thuế giảm 74,21% đã làm suất hao phí TSDH so với lợi nhuận sau thuế tăng 7,20 lần từ 5,29 lần đến 12,49 lần, năm 2013 để tạo ra 1 đồng lợi nhuận sau thuế cần 12,49 đồng TSDH. Ta thấy suất hao phí TSDH tăng mạnh cho thấy công ty sử dụng TSDH chưa hợp lý. Vậy doanh nghiệp cần có biện pháp làm suất hao phí giảm xuống để doanh nghiệp có mức lợi nhuận như mong muốn. Tóm lại, suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế đang có xu hướng tăng dần chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH chưa tốt. Lợi nhuận sau thuế của công ty qua 3 năm đều giảm do các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh tăng. 2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 2.2.5.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay  Hệ số thanh toán lãi vay Ta biết rằng, gánh nặng nợ về tài chính mà công ty phải đương đầu phụ thuộc rất lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền để chi trả nợ theo yêu cầu hàng năm. Lãi vay là một nghĩa vụ tài chính và được đảm chi trả từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Do đó, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, ta cần phân tích một số chỉ tiêu sau: 64 Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay (Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính) Thông qua bảng 2.12 thì ta có thể thấy rằng hệ số thanh toán lãi vay của công ty có xu hướng giảm qua ba năm. Cụ thể: Năm 2011, hệ số thanh toán vay ở mức cao là 6,23 lần. Đến năm 2012 thì hệ số này giảm hơn so với năm trước 1,73 lần do lãi vay giảm xuống 37,90% so với năm 2011 đồng thời lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng giảm 55,16% so với năm 2011 đây chính là nguyên nhân làm cho hệ số thanh toán lãi vay của năm 2012 giảm xuống. Hệ số này tiếp tục giảm từ 4,50 lần năm 2012 xuống bằng 1,96 lần năm 2013, nguyên nhân khiến hệ số chưa tăng nhanh do công ty phải chịu khoản lãi vay cao trong khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay giảm. Điều này làm giảm khả năng đảm bảo trả lãi của công ty.  Tỷ suất sinh lời trên tiền vay Tỷ suất sinh lời trên tiền vay của công ty có xu hướng giảm qua 3 năm 2011, 2012 và 2013. Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên tiền vay đạt hiệu quả cao nhất trong 2 năm với 100 đồng tiền vay thì tạo ra 134,98 đồng lợi nhuận. Sau năm 2011, sự mở rộng đầu tư chưa kéo theo hiệu quả sử dụng đồng tiền vay có hiệu quả. Cụ thể: Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên tiền vay giảm từ 134,98% xuống còn 8,47% và tới năm 2013 thì không có khoản sinh lời trên tiền vay. Nguyên nhân là do trong năm Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 EBIT (VND) 992.669.965 445.088.795 176.435.014 (547.581.170) (268.653.781) Lãi vay (VND) 159.344.589 98.954.098 90.050.123 (60.390.491) (8.903.975) Số tiền vay (VND) 735.416.663 5.252.416.659 0 4.516.999.996 (5.252.416.659) Hệ số thanh toán lãi vay (lần) 6,23 4,50 1,96 (1,73) (2,54) Tỷ suất sinh lời trên tiền vay (%) 134,98 8,47 - (126,51) (8,47) Thang Long University Library 65 2012 số tiền vay tăng mạnh lên 4.516.999.996 đồng so với năm 2011 còn EBIT lại giảm đi 547.581.170 đồng so với năm 2011. Và tiếp tục đến năm 2013, EBIT giảm 268.653.781 đồng so với năm 2012. Năm 2012, công ty phải tăng các khoản vay để mua nguyên vật liệu sản xuất và tài trợ cho vốn hoạt động cũng như vốn đầu tư tài sản cố định. Nhưng do năm 2012, lãi suất vay ngân hàng tăng cao, cùng với lạm phát, lợi nhuận của công ty giảm mạnh. Trong thời gian tới, nhà quản trị cần đưa ra những quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả hơn để đạt được tốc độ tăng trưởng lớn nhất có thể. 2.2.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu  Phân tích hiệu quả sử dụng VCSH theo phƣơng trình Dupont Để hiểu chi tiết hơn những yếu tố tác động lên chỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty, khóa luận sẽ nghiên cứu theo mô hình Dupont. Bảng 2.13. Phân tích ROE theo mô hình dupont Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ROS (%) 11,56 2,50 1,74 Hiệu suất sử dụng tổng TS (lần) 1,36 0,76 0,73 Tổng TS/Vốn CSH( lần) 1,63 4,07 1,58 ROE( %) 25,82 7,72 2,01 Delta ROE (%) (18,10) (5,71) Ảnh hưởng của ROS (%) (20,08) (2,35) Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản (lần) (2,45) (0,21) Ảnh hưởng của tổng TS/VCSH (%) 4,64 (3,16) (Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính ) ROE của công ty trong thời gian gần đây có xu hướng giảm. ROE đạt mức cao nhất tại năm 2011 với 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 25,82 đồng lợi nhuận, và sau đó có xu hướng giảm dần qua các năm, điều này là do ảnh hưởng của 3 nhân tố trong mô hình Dupont, cụ thể: Trước hết là ảnh hưởng của chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu đến ROE, có thể nhận thấy rằng ROS có xu hướng giảm và đạt mức cao nhất năm 2011 là 11,56%, do trong năm 2012 doanh thu thuần tăng lên trong khi lợi nhuận sau thuế lại giảm 66 xuống đã tác động làm giảm khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là 20,08%, hay một đồng vốn chủ sở hữu năm 2012 đã tạo ra ít đồng lợi nhuận hơn so với năm 2011. Sang năm 2013 ROS tiếp tục giảm từ 2,50% (năm 2012) xuống 1,74% (năm 2013). Do ảnh hưởng của lạm phát, lãi suất vay tăng tác động làm giảm khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là 2,35%. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm dẫn đến hiệu quả kinh doanh của công ty thấp, gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Do công ty hoạt động ở quy mô nhỏ nên sẽ làm các nhà đầu tư e ngại trong việc đầu tư vào công ty. Thứ hai là ảnh hưởng của khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp đến hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Dựa vào bảng phân tích ảnh hưởng có thể nhận thấy rằng hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp đạt mức lớn nhất năm 2011 là 1,36 lần sau đó có xu hướng giảm qua các năm khiến cho ROE biến động theo, cụ thể năm 2012 do hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm 0,6 lần so với năm 2011 kéo theo ROE giảm 2,45%. Năm 2013 hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm nhẹ từ 0,76 lần năm 2012 xuống 0,73 lần năm 2013 kéo theo ROE giảm 0,21%. Thứ ba là ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên ROE. Có thể thấy rằng, Công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn thể hiện qua chỉ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tăng từ 1,63 lần năm 2011 lên 4,07 lần năm 2012, với tác động tăng của đòn bẩy tài chính khiến cho ROE tăng trong năm 2012 là 4,64%. Tuy nhiên tác động làm tăng ROE của đòn bẩy tài chính còn nhỏ so với tác động làm giảm ROE của hai chỉ tiêu trên nên ROE trong năm 2012 vẫn bị giảm. Trong năm 2013, hệ số này đã giảm xuống còn 1,58 lần làm cho ROE giảm 3,16%. Điều này đã đưa đến một nhận xét, công ty đang theo đuổi chiến lược cấp tiến, chủ yếu sử dụng nợ để hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần lớn các khoản nợ của công ty là vay nợ ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động như nhập nguyên vật liệu. 2.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Thang Long University Library 67 Bảng 0.14. Hiệu quả sử dụng chi phí Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 Tổng doanh thu 6.925.646.364 10.389.621.488 3.841.457.422 50,02 (63,03) Giá vốn hàng bán (VND) 3.986.547.199 7.755.411.600 2.866.555.110 94,54 (63,04) Chi phí quản lý kinh doanh (VND) 1.946.429.200 2.171.583.490 790.345.621 11,57 (63,61) Tổng chi phí (VND) 6.092.320.988 10.043.486.791 3.755.072.531 64,85 (62,61) Lợi nhuận gộp (VND) 2.937.196.204 2.632.202.951 972.914.812 (10,38) (63,04) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (VND) 833.325.376 346.134.697 86.384.891 (58,46) (75,04) Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (VND) 800.376.898 259.601.023 66.948.290 (67,57) (74,21) Hiệu suất sử dụng chi phí (lần) 1,13 1,03 1,02 (0,1) (0,01) Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (lần) 0,41 0,10 0,07 (0,31) (0,03) Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán (%) 73,68 33,94 33,94 (53,94) 0,00 Tỷ suất sinh lời của CPQLKD (%) 42,81 15,94 10,93 (62,77) (31,43) (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính) 68 2.2.6.1. Hiệu quả sử dụng tổng chi phí  Hiệu suất sử dụng chi phí Nhìn trên bảng phân tích 2.14 ta thấy hiệu suất sử dụng chi phí có xu hướng giảm từ năm 2011 đến năm 2013. Cụ thể: Hiệu suất sử dụng chi phí năm 2011 là 1,13 lần, đến năm 2012 giảm xuống 1,03 lần. Tức là năm 2012 với một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ cho sản xuất kinh doanh thì thu được 1,03 đồng doanh thu. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của tổng chi phí (64,85%) cao hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu (50,02%). Năm 2013 hiệu suất sử dụng chi phí tiếp tục giảm xuống còn 1,02 lần. Nghĩa là 1 đồng chi phí bỏ ra chỉ thu được 1,02 đồng doanh thu. Sự giảm đi này là do tốc độ giảm của tổng doanh thu (63,03%) cao hơn tốc độ giảm của tổng chi phí (62,61%). Hiệu suất sử dụng chi phí thấp cho thấy tổng chi phí còn cao, công ty cần có biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí vào năm 2011 đạt ở mức 0,41 lần sang năm 2012 chỉ ở mức 0,10 lần. Điều này có nghĩa là năm 2012, một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được 0,10 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân giảm là do lợi nhuận sau thuế giảm 67,57% so với năm 2011, trong khi đó tổng chi phí lại tăng mạnh lên 64,85% so với năm 2011. Sang năm 2013, tỷ suất lợi nhuận tiếp tục giảm đi là do tốc độ giảm của lợi nhuận ròng cao hơn tốc độ giảm của tổng chi phí trong kỳ. Cụ thể lợi nhuận ròng giảm 74,21% so với năm 2012, trong khi đó tổng chi phí giảm 62,61% so với năm 2012. Công ty cần có những biện pháp để hạn chế mức độ gia tăng của giá vốn hàng bán cũng như các chi phí khác để làm giảm tổng chi phí, từ đó làm tăng lợi nhuận cũng như tỷ suất lợi nhuận chi phí của mình. 2.2.6.2. Hiệu quả sử dụng giá vốn hàng bán Thang Long University Library 69 Biểu đồ 2.8. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán Từ biểu đồ 2.8 và bảng 2.14 ta có thể thấy được tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán có xu hướng giảm. Cụ thể: Năm 2011 – 2012 do tình hình kinh tế ảm đạm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Giá vốn hàng bán năm 2011 là 3.986.547.199 đồng tăng lên đến 7.775.411.600 đồng năm 2012, trong khi đó lợi nhuận gộp giảm nhẹ xuống 2.632.20.951 đồng trong năm 2012. Điều này kéo theo tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán cũng giảm theo: từ 73,68% xuống 33,94%. Nghĩa là khi đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì chỉ thu được 33,94 đồng lợi nhuận gộp trong năm 2012. Năm 2013, giá vốn hàng bán giảm mạnh từ 7.775.411.600 đồng xuống còn 2.866.555.110 đồng. Sự giảm đi của giá vốn hàng bán chủ yếu là do công ty đã mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác để cố gắng đứng vững và phát triển trong thời kỳ kinh tế khó khăn. Trong những năm gần đây, thị trường có nhiều biến động, giá cả tăng giảm bất thường dẫn đến mức độ tăng của giá vốn hàng bán cũng biến động theo. Mặc dù mở rộng quy mô và lĩnh vực là biện pháp của Công ty để phát triển bền vững trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt nhưng công ty cần có những biện pháp như tìm nhà cung cấp uy tín, áp dụng triệt để các mức chiết khấu thương mại của nhà cung cấp.... Từ đó làm giảm thiểu mức chi phí đến mức có thể nhằm mang lại lợi nhuận hơn nữa cho công ty. 2.2.6.3. Hiệu quả sử dụng chi phí quản lý kinh doanh ,074 33,94 33,94 - ,010 ,020 ,030 ,040 ,050 ,060 ,070 ,080 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán 70 Biểu đồ 2.9. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý kinh doanh Qua biểu đồ 2.9 và bảng 2.14, ta biết được khi doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thì thu được 42,81 đồng lợi nhuận thuần năm 2011, và thu được 15,94 đồng lợi nhuận thuần năm 2012 và 10,93 đồng lợi nhuận thuần năm 2013. Trong năm 2012, tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý kinh doanh giảm so với năm 2011 là 62,77%. Nguyên nhân là do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 487.190.679 đồng tương ứng giảm 58,46% so với năm 2011 và do chi phí quản lý kinh doanh tăng 255.154.190 đồng. Lợi nhuận thuần giảm trong khi chi phí quản lý kinh doanh tăng nên khiến tỷ suất giảm. Đến năm 2013, tỷ suất này tiếp tục giảm từ 15,94% xuống còn 10,93% tức là giảm 5,01% so với năm 2012. Do tốc độ giảm của lợi nhuận thuần 75,04% nhanh hơn tốc độ giảm của chi phí quản lý kinh doanh 63,61% nên khiến tỷ suất sinh lời giảm xuống so với năm trước. Tóm lại, qua các năm tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng giảm. Điều này làm cho tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp chưa được cải thiện. Vì thế nên công ty cần cố gắng hơn nữa giảm chi phí và đạt được doanh thu tốt để lợi nhuận của công ty tăng và ổn định hơn. 2.3.Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.3.1. Kết quả đạt được  Trong giai đoạn 2011 – 2013, Công ty đang theo đuổi chính sách quản lý vốn thận trọng, nợ phải trả có xu hướng giảm. Có thể nói, Công ty đang dần củng cố phát triển bằng nguồn vốn nội lực trong thời kì kinh tế còn bất ổn. Đồng thời, việc quản lý chi phí của công ty cũng đã đem lại hiệu quả nhất định. 42,81 15,94 10,93 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp Thang Long University Library 71  Công tác tiếp thị, marketing ngày càng được chú trọng và đầu tư, mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp ngày càng được thắt chặt hơn.  Công ty có những chính sách tiết kiệm chi phí giá vốn hàng bán rất hiệu quả như: tìm nhà cung cấp trong nước làm giảm chi phí nhập khẩu, tiết kiệm chi phí vận chuyển góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty.  Doanh thu gia tăng trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn, điều này thể hiện ban quản trị đã đưa ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả và đúng đắn. Đã có được sự tín nghiệm tin cậy của người tiêu dùng trong nước.  Công ty chủ động thanh toán được các khoản nợ, đồng thời cũng không phát sinh các khoản nợ đọng. Được hưởng ưu đãi thuế của nhà nước.  Bộ máy Công ty tương đối gọn nhẹ, giữa các phòng ban hoạt động thống nhất với nhau, có sự tương tác hỗ trợ cho nhau trong công việc.  Nhờ các chỉ số khả quan trên mà uy tín của Công ty trên thị trường vẫn khá tốt. Vì vậy Công ty được hưởng ưu đãi bình ổn giá về nguyên vật liệu từ các đối tác cung ứng giúp cho Công ty ổn định giá bán nên vẫn giữ được những khách hàng truyền thống lớn. 2.3.2. Tồn tại  Trong quá trình hoạt động kinh doanh, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Do đó, để nâng cao lợi nhuận của công ty, thì vấn đề đặt ra là phải nâng cao doanh thu và giảm thiểu chi phí để đạt lợi nhuận tối đa của mình.  Qua kết quả phân tích thì ta thấy, chi phí quản lý kinh doanh của công ty chiếm tỷ lệ khá cao, công ty vẫn chưa kiểm soát tốt chi phí này góp phần làm giảm lợi nhuận.  Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa đạt hiệu quả cao do lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động của công ty.  Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu của công ty vẫn chưa cao. Công ty cần xem xét, vì tỷ trọng chi phí chiếm khá cao, cần có biện pháp kiểm soát chi phí.  Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của công ty còn rất thấp. Công ty nên có biện pháp để sắp xếp, phân bổ, sử dụng và quản lý tài sản hợp lý hơn.  Tỷ lệ nợ của công ty chiếm khá cao trong cơ cấu nguồn vốn, gây khó khăn cho công ty về huy động vốn khi có nhu cầu.  Nguồn vốn công ty còn nhiều hạn hẹp, công ty chỉ hoạt động với quy mô vừa và nhỏ. Do đó công ty nên có chính sách để thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, giúp công ty mở rộng quy mô và phát triển hơn nữa. 72  Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường này sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng mạnh mẽ gây khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa của công ty.  Bên cạnh đó, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì con người cũng là nhân tố quyết định. Vì vậy, nâng cao trình độ nhân viên và chất lượng quản lý là công việc mà ban lãnh đạo cần quan tâm.  Công ty dường như quá phụ thuộc vào việc nới lỏng tín dụng, dẫn đến việc phát sinh nhiều nợ xấu, các khoản phải thu có xu hướng tăng . Điều này cho thấy Công ty đang phải đối đầu với nhiều rủi ro tín dụng.  Khả năng thanh toán của Công ty chưa thực sự tốt. Khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán tức ở mức thấp. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến công ty trong thời điểm kinh bất ổn như giai đoạn 2011 – 2013. 2.3.3. Nguyên nhân  Nguyên nhân chủ quan Những khó khăn chung của nền kinh tế Thế giới và trong nước khiến cho nhu cầu về hàng hóa giảm, gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng hoá của Công ty. Với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ cả về thị trường về mặt hàng, lực lượng cán bộ làm công tác marketing, chiêu thị của công ty chủ yếu là trẻ tuổi, vừa mới tốt nghiệp nên công ty khó theo sát được thị trường. Yếu tố lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến công ty CP Dịch vụ Báo chí – Truyền hình Việt Nam. Nó làm cho các yếu tố chi phí đầu vào của công ty tăng một cách đáng kể, cùng với đó là nhu cầu của khách hàng của công ty giảm xuống. Công ty thiếu vốn dẫn tới chậm đổi mới máy móc thiết bị, chưa chủ động trong việc sản xuất kinh doanh.  Nguyên nhân khách quan Hiện nay thị trường báo chí nước ta có sự tham gia của nhiều công ty trên thị trường, cũng có nghĩa là có rất nhiều đối thủ cạnh tranh do vậy việc cạnh tranh với các đối thủ là rất khó khăn, để thành công thì công ty cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phát hiện ra những nguyên nhân trên sẽ làm cơ sở giúp em xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời là kết quả của việc tìm hiểu về công ty trong suốt thời gian thực tập. Thang Long University Library 73 CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BÁO CHÍ – TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển của công ty Với mục tiêu đưa công ty ngày càng phát triển và lên một tầm cao mới với ngành nghề kinh doanh đa dạng, quy mô sản xuất kinh doanh mở rộng với vốn điều lệ tăng lên đến 10.000.000.000 (Năm 2020), công ty đã đưa ra một số chiến lược sau:  Tiến hành hợp tác với một số nhà đầu tư và đối tác nước ngoài để công ty có cơ hội vươn xa trên tầm quốc tế.  Công ty cần xây dựng và giữ vững thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng.  Phát triển đội ngũ lao động của công ty bằng cách tạo điều kiện, khuyến khích nhân viên của công ty có cơ hội được học lên cao hay tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao một số nghiệp vụ.  Đặt ra mục tiêu 5 năm, 10 năm, 15 năm với các mức doanh thu, lợi nhuận phù hợp.  Liên tục có các chính sách ưu đãi dành cho khách hàng của công ty.  Tăng cường khẳng định vị trí và uy tín của mình đối với khách hàng thông qua cải tiến chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ. Giữ vững các khách hàng truyền thống, bên cạnh đó tìm kiếm thêm khách hàng tiềm năng mới.  Từng bước nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu, giảm dần tỷ lệ nợ phải trả. 3.2. Những giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn doanh nghiệp của mình đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao để tiến đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Câu hỏi đặt ra là phải tìm được giải pháp đúng đắn, hiệu quả để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước tiên, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu tình hình tài chính rồi đặt ra từng mục tiêu nhỏ, sử dụng nguồn nhân lực sáng tạo, hạn chế những rủi ro có thể lường trước, cân nhắc né tránh những rủi ro tuy mang lại lợi nhuận cao nhưng lại có thể gây hậu quả lớn đối với doanh nghiệp, bên cạnh đó phát triển những điểm mạnh và lợi thế cạnh tranh để tạo môi trường bên ngoài. Ngoài ra doanh nghiệp cần phải khai thác, phát triển điểm mạnh để tạo cơ hội cho chính mình. Có vậy, donh nghiệp mới tận dụng tối đa nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.Dưới đây là những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3.2.1. Đối với tài sản ngắn hạn Qua phần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở chương 2, ta thấy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chưa được sử dụng hiệu quả. Đặc trưng cơ bản của tài sản 74 ngắn hạn là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kỳ kinh doanh. Do vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn người ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tóm lại, Hiệu quả sử dụng tài sản ngấn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và năng lực quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đảm bảo tài sản ngắn hạn được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí bỏ ra thấp.Tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính chiếm trọng số lớn nhất và ảnh hưởng trực tiếp đến tổng tài sản ngắn hạn. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ta cần quản lý tiền mặt và đầu tư tài chính tốt.  Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của công ty là rất lớn, phản ánh sự mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng bên cạnh đó tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng số tài sản ngắn hạn là nhỏ và có xu hướng giảm điều này gây khó khăn lớn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Điều này dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, công ty cần có ngay biện pháp bổ sung thêm lượng tiền mặt ở mức vừa phải đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, liên tục. Hơn nữa, công ty chưa chú trọng đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương hướng đầu tư vào lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt càng lớn. Đối với vốn bằng tiền tuy đã tích lũy tăng dần qua các năm nhưng vẫn đạt giá trị thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao. Do đó công ty cần chú trọng khoản huy động vốn bằng tiền từ các khoản thu nhiều hơn nữa để tăng khả năng thanh toán lên cao hơn. Tiền mặt đặc biệt có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời của công ty. Chính vì vậy, công ty nên xác định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cấp thiết vừa tránh mất chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt. Bên cạnh đó, để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền công ty có thể sử dụng các biện pháp dưới đây:  Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu và vạch rõ quy luật của việc thu – chi.  Ngoài ra, Công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những khoản Thang Long University Library 75 nợ, kéo dài thời gian trả những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian trả nợ có thể làm doanh nghiệp mất đi uy tín, chính vì vậy cần tìm ra thời gian chiếm dụng vốn một cách hợp lý để vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ được uy tín của doanh nghiệp.  Các khoản phải thu Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng qua các năm. Do đặc thù của ngành là sản xuất các đầu báo và tổ chức sự kiện nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, trong đó, tài sản ngắn hạn chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn. Trong thời gian qua, mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn, công ty có doanh thu tăng, lợi nhuận có tăng nhưng chậm. Kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao. Mục tiêu hiệu quả đạt được của công ty là hướng tới đạt lợi nhuận cao nhất, đứng trước tình hình như hiện nay, công ty phải tìm cách khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong thời gian tới. Theo những cung cấp từ phía công ty thì khoản phải thu khách hàng thông thường là những khoản thu dễ thu hồi. Thêm vào đó công tác thu hồi nợ của công ty luôn được đánh giá tốt, những chính sách quản trị các khoản phải thu có hiệu quả. Đối với công tác thu hồi nợ: Thường xuyên theo dõi khoản phải thu và đôn đốc, ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện thoại với khách hành xác nhận thời hạn trả nợ. Muốn thế, công ty nên chủ động liên hệ với khách hàng sớm, thay vì chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán. Điều này không chỉ giúp công ty quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giúp công ty giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng. Công ty có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ, giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự trong công tác quản lý công nợ. Đối với công tác quản trị các khoản phải thu: Công ty cần xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có chính sách thu tiền thích ứng. Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu: Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính 76 sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có chính sách thu tiền thích ứng. Một chính sách tín dụng thương mại được xây dựng cẩn thận dựa trên việc so sánh lợi ích tăng thêm từ doanh thu tăng, giá bán cao với các chi phí liên quan đến thực hiện chính sách tín dụng tăng tương ứng, sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sử dụng mô hình điểm tín dụng cũng là một các quản trị tốt các khoản phải thu, để doanh nghiệp có cơ hội xoay nhanh đồng vốn hiện có và giảm áp lực vốn vay. Dựa vào các tiêu chí thu thập và tổng hợp lại trong hệ thống thông tin về tín dụng của khách hàng để Công ty đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách thương mại cho khách hàng hay không. Để thực hiện được điều này, Công ty nên sử dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Theo phương pháp này, khách hàng của Công ty có thể được chia thành các nhóm như sau: Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro Nhóm rủi ro Tỷ lệ doanh thu không thu hồi đƣợc ƣớc tính Tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm rủi ro (%) 1 0 – 1 35 2 1 – 2,5 30 3 2,5 – 4 20 4 4 – 6 10 5 >6 5 Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần phải xem xét nhiều, gần như tự động và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm một lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một thời hạn nhất định và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm hai lần. Và cứ tương tự như vậy, Công ty xem xét đến các nhóm khách hàng 3, 4, 5. Để giảm tiểu tổn thất có thể xảy ra, có thể Công ty sẽ phải yêu cầu khách hàng nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận hàng hóa, dịch vụ. Yêu cầu tín dụng khác nhau đối với các khách hàng ở những nhóm rủi ro khác nhau là hoàn toàn hợp lý. Tuy Thang Long University Library 77 nhiên, phải làm thế nào đó để việc phân nhóm là chính xác, không bị nhầm lẫn khi phân nhóm. Để phân nhóm rủi ro, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng như sau: Điểm tín dụng = 4 * Khả năng thanh toán lãi + 11 * Khả năng thanh toán nhanh + 1 * Số năm hoạt động Trong công thức trên, với số năm hoạt động càng lâu thì khả năng quản lý tài chính càng cao và theo đó, công ty cũng có khả năng trả nợ nhanh hơn. Định kỳ công ty nên xem xét, đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu qua các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, khoản phải thu bình quân là số bình quân đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ bảng cân đối kế toán của công ty. Kết quả là, số lần trong năm doanh thu tồn tại dưới khoản phải thu. Công ty cần đánh giá mức độ hợp lý vòng quay các khoản phải thu của mình qua việc so sánh với vòng quay các khoản phải thu của các công ty cùng ngành hoặc trung bình của ngành để kịp thời phát hiện ra những điểm còn chưa tốt trong công tác quản lý và có thể đưa ra những chính sách tài chính hợp lý hơn. Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản phải thu được thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình quân, công ty có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu kỳ thu tiền ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng; ngược lại kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, cho thấy hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà công ty đang thực hiện là khả quan. Ngoài ra, công ty cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn của chính sách tin dụng thương mại. Nếu kỳ thu tiền bình quân, ví dụ là 50 ngày, nhưng chính sách tín dụng của công ty cho phép thời hạn nợ 30 ngày (net 30). Điều này cho thấy, công ty cần xem lại công tác quản trị khoản phải thu của mình. Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, công ty nên tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp. 78 Sau khi tính được điểm tín dụng như trên, ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro như sau: Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1 Khả năng thanh toán nhanh 11 40-47 2 Số năm hoạt động 1 32-39 3 24-31 4 <24 5  Hàng tồn kho Qua phân tích ở chương 2, có thể thấy hàng tồn kho tăng mạnh lên trong năm 2012 và giảm xuống trong năm 2013. Hàng tồn kho quá nhiều sẽ làm tăng chi phí bảo quản, lưu kho, thất thoát, hư hỏng,Nhưng hàng tồn kho quá ít thì có thể thiếu hàng cung ứng ra thị trường. Vì vậy mà công ty cần phải đưa ra chiến lược phân phối cho phù hợp, chính sách hàng tồn kho thích hợp để hạn chế chôn vốn cho khảon này. Muốn vậy, công ty phải theo dõi thường xuyên sự biến động về giá cả và tình hình về nhu cầu thị trường để đưa ra mức tồn kho tối ưu. Bên cạnh đó, công ty cần tăng cường tổ chức tốt công tác quản lý, giám sát chặt chẽ việc kiểm kê hàng tổn kho định kỳ cũng như thực hiện các hoạt động marketing như trên để đầy hàng hóa ra thị trường nhanh chóng hơn nhằm hạn chế tối đa tình trang hư hao hay mất mát. 3.2.2. Đối với tài sản dài hạn Do đăc thù ngành nghề kinh doanh của công ty nên hằng năm Công ty đều đầu tư thêm TSDH nhưng không nhiều. Công ty cần trang bị thêm những máy móc thiết bị công nghệ mới hiện đại, vì trình độ trang bị TSCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Việc huy động tối đa cả về số lượng và chất lượng của TSCĐ vào hoạt động kinh doanh sẽ tăng tốc độ sử dụng vốn, tránh được hao mòn vô hình, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, từ đó làm tăng lợi nhuận của công ty. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong công ty, ta có một số giải pháp sau: Trước khi tiến hành đầu tư phải phân loại rõ ràng từng nhóm tài sản cố định, xác định số tài sản cố định sử dụng kém hiệu quả, hư hỏng để có kế hoạch thanh lý. Đồng Thang Long University Library 79 thời việc mua sắm thêm TSCĐ cũng phải gắn liền với nhu cầu thực tế sử dụng. Tránh tình trạng đầu tư thừa, không sử dụng gây lãng phí. Cần phát huy cao việc sử dụng và kiểm tra định kỳ máy móc thiết bị, tránh tình trạng tài sản hư hỏng, không sử dụng được để vào kho phải sửa chữa. Công ty cần chú trọng nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp sử dụng tài sản cố định. Định kỳ phải tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng nhằm đạt công suất theo kế hoạch. 3.2.3. Đối với công tác Marketing  Tăng cường và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng Song song với sự phát triền của nền kinh tế hàng hóa, thì việc kinh doanh của doanh nghiệp cũng ngày càng phát triển theo hướng mở rộng quy mô và các mối quan hệ làm ăn ngày càng siết chặt hơn. Đối với khách hàng thì công ty cần phải tạo được mối quan hệ thân thiết, lâu dài. Đây chính là nguồn sống của công ty, doanh thu của công ty phụ thuộc rất nhiều vào khách hàng. Doanh nghiệp cần phải biết tận dụng và khai thác triệt để các mối quan hệ này sẽ bán được nhiều đơn hàng hơn, hoạt động tiêu thụ tốt hơn, doanh thu tăng nhiều hơn. Đối với khách hàng truyền thông, công ty muốn giữ được họ thì phải tạo ra chữ tín trong kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu về thời gian, địa điểm giao hàng, chất lượng sản phẩm được đảm bào, giá cả hợp lý, thủ tục mua bán nhanh chóng, tạo điều kiện thanh toán thuận lợi cho họ. Ngoài ra, khi bán hàng công ty còn có thể kèm theo dịch vụ hỗ trợ, tư vấn, tặng phẩm khi bán hàng cho khách hàng mới, Bằng hình thức quảng cáo, giúp công ty chủ động tìm kiếm khách hàng. Một chính sách quảng cáo tốt trước hết là cho khách hàng biết đến công ty, khẳng định vị trí uy tín làm cho khách hàng tin tưởng vào khả năng kinh doanh của công ty  Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Vai trò quan trọng nhất của nghiên cứu thị trường đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để từ đó có thể nâng cao doanh thu cũng như tăng lợi nhuận cho công ty. Muốn làm được điều đó thì phải tìm ra phương pháp tiếp cận thi trường, và đó cũng là mục đích của nghiên cứu thị trường. Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Công ty tiến hành đưa những sản phẩm mới trên thị trường kèm theo các chính sách khuyến mãi, hoa hồng, chiết khấu, qua đó tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường thông qua khả năng tiêu thụ sản phẩm mới trên thị trường. 80 Cố gắng nắm giữ thị trường và các khách hàng lớn, đưa ra các biện pháp chào hàng, bán hàng hấp dẫn cho các khách hàng hiên tại cũng như khách hàng tiềm năng biết và sử dụng sản phẩm của công ty, tham gia các hội chợ thương mại, triển lãm, qua đó có cơ hội tiếp xúc đước các khách hàng tiềm năng cùng với nhu cầu của họ. 3.2.3. Đối với việc giảm chi phí và phân bổ hợp lý các khoản chi phí Do công ty mở rộng quy mô sản xuất nên bắt buộc phải thuê thêm nhiều lao động, phương tiện sản xuất nên các khoản chi phí tiền lương, chi phí vận chuyển tăng cao. Thêm vào đó các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên theo quy mô hoạt động của công ty. Việc xem xét quản lý các chi phí phát sinh nhằm giảm thiểu tối da các chi phí không cần thiết hoặc quá lãng phí đối với công ty. Các khoản chi phí này ảnh hưởng ngược chiều đối với việc gia tăng lợi nhuận của công ty nếu các yêu tố khác không thay đổi. Công ty cũng cần quản lý chặt chẽ các nguồn chi phí ảnh hưởng tới doanh thu như hàng bán bị trả lại bằng việc kiểm soát kĩ chất lượng hàng hóa trước khi giao cho khách hàng, cũng như đảm bảo cung cấp cho khách hàng theo đúng thỏa thuận giữa hai bên để tránh ảnh hưởng tới hình ảnh của công ty. Từ đó giúp công ty giảm tối đa những sản phẩm thuộc trường hợp bị khách hàng trả lại hay phải giảm giá hàng bán bởi không đảm bảo chất lượng quy định. 32.4. Các giải pháp khác  Giải pháp về công tác quản lý và đào lại đội ngũ công nhân viên Yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định trong nhiều vấn đề và lĩnh vực trong cuộc sống. Chất lượng công tác phân tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nhân sự có vai trò rất quan trọng. Giả sử rằng tất cả các bước yếu tố khác đều tốt nhưng công việc phân tích được giao cho một cán bộ yếu về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu đầu óc quan sát, thiếu việc đánh giá sự vật trong mối quan hệ tài chính thì chắc chắn những kết qủa phân tích sẽ không đáng tin cậy, phiến diện và mang tính chủ quan. Đào tạo cán bộ cho công tác phân tích hiệu quả kinh doanh một công việc khó, lâu dài, cần có những cán bộ trẻ, năng động kế tiếp cho những người đi trước. Do vậy, công ty cần có sự đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của cho nguồn nhân lực phục vụ cho công tác này. Công ty có thể tổ chức các khoá học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ quản lý tài chính. Tuyển thêm các cán bộ trẻ có nghiệp vụ cao chuyên về tài chính làm dồi dào thêm cho nguồn nhân sự. Mặc dù công việc Thang Long University Library 81 này mang tính đầu tư lâu dài, xong chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác phân tích tài chính của công ty trong tương lai. Thêm vào đó, công tác chi trả lương cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến tâm lý người lao động. Do đó kế toán cần phải hạch toán chính xác và đầy đủ các khoản như trợ cấp, các khoản bảo hiểm. Thanh toán các khoản này đúng thời hạn và đầy đủ để đảm bảo quyền lợi của người lao động là được hưởng tối đa.  Chú trọng công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải chú trọng phân tích tình hình tài chính. Tại Công ty, công tác phân tích tài chính đã được tiến hành thông qua thuyết minh Báo cáo tài chính và nội dung phân tích đã được đề cập ở chương 2. Kết quả phân tích chủ yếu được sử dụng cho mục đích báo cáo, tổng kết chưa phục vụ cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty từ đó ra các quyết định tài chính phù hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh sau. Như vậy, Ban lãnh đạo Công ty và các bộ phận phân tích cần nhận thức được vai trò và ý nghĩa của công tác phân tích tài chính để nó trở thành công việc có vị trí, có quy trình thực hiện chặt chẽ như các công tác kế toán bắt buộc thực hiện của Công ty. Thường công ty tiến hành phân tích vào cuối mỗi niên độ kế toán nhằm mục đích báo cáo thì bây giờ Công ty có thể tiến hành thường xuyên hơn. theo quý,hoặc theo tháng. Tuy nhiên, việc thay đổi trong tư duy không phải là việc có thể thay trong một sớm một chiều, do vậy Công ty cần hết sức lưu tâm. KẾT LUẬN Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nội dung trong quản trị tài chính công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước.... Vì thế, công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng tài chính công ty để từ đó có những quyết định phù hợp trở thành một trong những vấn đềsống còn đối với công ty. Công ty CP Dịch vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam dù kinh doanh vẫn có lãi nhưng vẫn còn hạn chế trong một vài hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây khiến lợi nhuận giảm đáng kể, em thiết nghĩ công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến nghị trên đây là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm nâng cao hoạt động phân tích tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn nữa do chưa có nhiều thông tin khi phân tích do đó những đánh giá trong khóa luận có thểchưa thật sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối ưu. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các quý thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn, thực tiễn hơn và giúp ích cho công việc của em sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Hồng Nga đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014 Sinh viên Ngô Thị Loan Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] TS. Phan Đức Dũng (2011), Phân tích báo cáo tài chính, NXB Thống Kê, Hà Nội. [2] PGS. PTS. Nguyễn ĐÌnh Kiệm, PTS. Nguyễn Đăng Quang (1990), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài Chính, Hà Nội [3] Các website tham khảo www.vinacorp.vn www.bsc.com.vn www.cafef.vn www.fpts.com.vn PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013 của công ty CP Báo chí Truyền hình - Việt Nam 2. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 của công ty CP Báo chí Truyền hình - Việt Nam Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a16177_6844_6302.pdf
Luận văn liên quan