Khóa luận Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần đường bộ I thừa thiên Huế giai đoạn 2012 - 2014

Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước (Công ty TNHH Một thành viên Bảo trì Đường bộ Thừa Thiên Huế). Từ ngày thành lập đến nay Công ty đã góp phần tích cực trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, cũng như sự nghiệp CNH – HĐH của Đảng và nhà nước. Với những thành tích đã đạt được, năm 2013 Công ty được: - Bộ Giao thông vận tải tặng bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong thi công xây dựng dự án đường tránh Huế - Bằng khen của Công đoàn Tổng cục đường bộ Việt Nam về thành tích xuất sắc trong thi công xây dựng dự án đường tránh Huế - UBND Tỉnh công nhận danh hiệu: tập thể lao động xuất sắc năm 2013 và danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp Tỉnh cho một đồng chí. Tình hình cơ bản của Công ty cho thấy Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc phát triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, làm cho lượng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng thay đổi qua các năm gần đây. Năm 2012 tổng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là 54.108,3 triệu đồng đến năm 2013 tổng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là 41.182,04 giảm 12.926,26 triệu đồng tương ứng giảm 23,89%. Sang năm 2014 tổng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là 47.629,6 triệu đồng tăng 6.447,56 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng tăng 15,66%. Đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định chúng ta thấy rằng, trong những năm qua Công ty đã có sự đầu tư vào máy móc thiết bị, làm cho giá trị VCĐ bình quân cũng thay đổi qua mỗi năm. Cụ thể năm 2012, VCĐ bình quân là 4.101,47 triệu đồng, năm 2013 VCĐ bình quân là 4.290,18 triệu đồng, tăng 4,60% so với năm 2012 tương ứng tăng 118,71 triệu đồng. Sang năm 2014, VCĐ bình quân của Công ty là 3.871,04 triệu đồng giảm 419,14 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng giảm 9,77%. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty có xu hướn tăng qua từng năm, điều này cho thấy công có sự đầu tư vào TSCĐ và mang lại hiệu quả nhất định.

pdf78 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần đường bộ I thừa thiên Huế giai đoạn 2012 - 2014, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8 13.104,35 115,31 2.Lợi nhuận thuần triệu đồng 3.106,11 2.017,36 1.732,06 -1.088,75 64,95 -285,30 85,86 3.Vốn cố định bình quân triệu đồng 4.101,47 4.290,18 3.871,04 118,71 104,60 -419,14 90,23 -Đầu kì triệu đồng 3.062,62 5.140,32 4.330,04 20.77,70 167,84 -810,28 84,24 -Cuối kì triệu đồng 5.140,32 3.440,04 3.412,04 -1.700,28 66,92 -28,00 99,19 4.Hiệu suất sử dụng Vốn cố định (1/3) lần 19,69 19,95 25,49 0,26 101,31 5,55 127,80 5.Suất hao phí Vốn cố định (3/1) lần 0,72 0,57 0,67 -1,15 79,18 0,10 117,88 6.Sức sinh lời của Vốn cố định (2/3) lần 0,05 0,05 0,04 0,00 100,00 -0,01 78,25 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 44 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Qua 3 năm, chúng ta thấy VCĐ bình quân tăng giảm qua mỗi năm. Cụ thể năm 2012, VCĐ bình quân là 4.101,47 triệu đồng, năm 2013 VCĐ bình quân là 4.290,18 triệu đồng, tăng 4,60% so với năm 2012 tương ứng tăng 118,71 triệu đồng .Sang năm 2014, VCĐ bình quân của Công ty là 3.871,04 triệu đồng giảm 419,14 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng giảm 9,77%. Về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ (hay sức sản xuất của VCĐ), chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng nguyên giá bình quân của VCĐ sẽ cho bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu ở năm 2012, cứ một đồng VCĐ bình quân sẽ tạo ra 19,69 đồng doanh thu thì đến năm 2013 một đồng VCĐ bình quân tạo ra được 19,95 đồng doanh thu tăng 0,26 đồng so với năm 2012 tương ứng tăng 1,31%. Nguyên nhân làm cho hiệu quả sử dụng VCĐ trong năm 2013 tăng là do năm 2013 Công ty đã sử dụng TSCĐ khá hiệu quả. Bước sang năm 2014, một đồng VCĐ bình quân tạo ra được 25,49 đồng doanh thu tăng 5,55 đồng so với năm 2013 tương ứng tăng 27,80%. Điều này cho thấy trong năm 2014 Công ty đã có sự chú trọng trong việc đầu tư vào TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Với hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2012 là 19,69 đồng và để tạo ra được doanh thu như ở năm 2013 là 85578,36 triệu đồng thì Công ty phải cần đến: 85.578,36 : 19,69 = 4.346,29 triệu đồng Nhưng do hiệu quả sử dụng VCĐ trong năm 2013 là 19,95 lần tăng 1,31% so với năm 2012 nên Công ty đã tiết kiệm được một lượng VCĐ là : 4.346,29- 4.290,18 = 56,11 triệu đồng Tượng tự trong năm 2014 do hiệu quả sử dụng VCĐ là 25,49 tăng 5,55 lần so với năm 2013 tương ứng tăng 27,80% nên Công ty đã tiết kiệm được một lượng VCĐ là: ((98.682,71 : 19,95) – 3.871,04) = 1.075,46 triệu đồng Đây là điều Công ty cần phải tiếp tục phát huy trong thời gian tới. Vì nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ là nhân tố phát triển theo chiều sâu, là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về suất hao phí của VCĐ (hay mức độ đảm nhiệm của VCĐ) chỉ tiêu này cho ta biết để tạo ra được một đồng doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu đồng VCĐ bình quân. Nếu ở năm 2012, để tạo ra được một đồng doanh thu Công ty cần phải bỏ ra 0,72 đồng VCĐ bình quân, năm 2013 là 0,57 đồng VCĐ bình quân giảm 20,82% so với ăm 2012. Sang năm 2014 Công ty cần bỏ ra 0,67 đồng VCĐ bình quân để thu được một đồng doanh thu tăng 17,88% so với năm 2013. SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 45 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Qua bảng 7 trên chúng ta thấy rằng, để tạo ra được một đồng doanh thu thì giá trị VCĐ bình quân mà Công ty bỏ ra đã giảm vào năm 2014, điều này cho thấy trong năm 2014 Công ty đã cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Do đó đã tiết kiệm được một lượng giá trị VCĐ trên đồng doanh thu. Chỉ tiêu sức sinh lời VCĐ (hay mức doanh lợi VCĐ), chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng giá trị VCĐ bình quân sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu ở năm 2012 sức sinh lời của VCĐ là 0,05 đồng thì năm 2013 sức sinh lời của VCĐ cũng là 0,05 đồng. Sang năm 2014 sức sinh lời của VCĐ giảm so với năm 2013, giảm 21,75%, tương ứng giảm 0,01 đồng. Tóm lại qua những biến động của các chỉ tiêu trên, chúng ta thấy rằng, trong những năm qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Trong năm 2014 Công ty đã có sự đầu tư vào TSCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ đã cao hơn so với năm 2013. Nguyên nhân là do trong năm 2014 Công ty đã tận dụng phát huy hết công suất máy móc thiết bị, phương tiện vận tải nên đã tiết kiệm được một lượng giá trị VCĐ. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ hơn nữa trong thời gian tới, Công ty cần phát huy việc sử dụng những TSCĐ một cách hợp lý và hiệu quả nhất. 2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 2.2.3.1 Quy mô và cơ cấu vốn lưu động của Công ty Qua bảng số liệu ta có nhận xét sau: năm 2013 VLĐ là 36.852 triệu đồng giảm 12.115,97 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng giảm 24,74%. Nhưng đến năm 2014 VLĐ đã đạt 44.217,56 triệu đồng, tương ứng tăng 19,99% so với 2013. Sở dĩ VLĐ tăng lên như vậy vào năm 2014 chủ yếu từ sự tăng lên của các khoản phải thu. Khoản phải thu là tiền chưa thu và bị các đơn vị khác chiếm dụng. Nhiệm vụ của nhà quản trị là làm sao giảm được các khoản phải thu. Năm 2012 khoản phải thu là 18.187,38 triệu đồng chiếm tỷ trọng 37,14% trong tổng vốn lưu động.Năm 2013 khoản phải thu giảm xuống 15,92% so với năm 2012. Năm 2014 khoản phải thu tăng mạnh ở mức 29.006, 9 triệu đồng, tăng lên 89,68% so với năm 2013 SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 46 Đạ i h ọc K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Bảng 8: Quy mô và cơ cấu vốn lưu động của Công ty qua 3 năm (2012-2014) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Giá trị (tr.đ) % Giá trị (tr.đ) % Giá trị (tr.đ) % +/- % +/- % 1. Vốn bằng tiền 18.121,32 37,01 11.055,80 30,00 9.329,65 21,10 -7.065,52 61,01 -1.726,15 84,39 2. Các khoản phải thu 18.187,38 37,14 15.292,28 41,50 29.006,90 65,60 -2.895,10 84,08 13.714,64 189,68 3. Hàng tồn kho 12.185,89 24,89 10.139,78 27,51 4.904,38 11,09 -2.046,11 83,21 -5.235,40 48,37 4. Tài sản ngắn hạn khác 473,38 0,97 364,14 0,99 976,62 2,21 -109,24 76,92 612,48 268,20 Tổng vốn lưu động 48.967,98 100,00 36.852,00 100,00 44.217,56 100,00 -12.115,97 75,26 7.365,56 119,99 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 47 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Năm 2012 hàng tồn kho của Công ty là 12.185,89 triệu đồng, chiếm 24,89% trong tổng vốn lưu động. Năm 2013 hàng tồn kho giảm xuống còn 10.139,78 triệu đồng chiếm tỷ trọng 27,51% giảm xuống so với năm 2012 là 2.046,11 triệu đồng tương ứng giảm 16,79%. Sang năm 2014, hàng tồn kho giảm mạnh hơn chỉ còn 4.904,38 triệu đồng chiếm tỷ trọng 11,09% trong tổng vốn lưu động, giảm xuống so với năm 2013 là 5.235,40 triệu đồng tương ứng giảm 51,63%. Vốn bằng tiền: nhìn chung qua 3 năm vốn bằng tiền của Công ty có xu hướng giảm. Năm 2012 lượng tiền tồn quỹ của Công ty là 18.121,32 triệu đồng, đến năm 2013, giá trị vốn bằng tiền của Công ty giảm xuống còn 11.055,80 triệu đồng, giảm 7.056,52 triệu đồng tương ứng giảm 38,99% so với năm trước. Đến năm 2014, giá trị này tiếp tục giảm xuống 1.726,15 triệu đồng tương ứng giảm 15,61% so với năm 2013, đạt giá trị 9.329,56 triệu đồng. Vốn bằng tiền trong năm của Công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn lưu động và có xu hướng giảm xuống qua các năm là do Công ty đã sử dụng một phần vốn cho đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực thi công công trình và công trình đảm bảo chất lượng. Tuy lượng vốn bằng tiền có xu hướng giảm qua các năm nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn, doanh nghiệp giữ nhiều tiền mặt so với yêu cầu sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, tăng chi phí sử dụng vốn vì tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với chi phí lãi vay của doang nghiệp. Hơn nữa sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát. Doanh nghiệp nên xem lại chính sách quản lý tiền mặt tại quỹ để có những biện pháp thích hợp giúp tiền mặt sinh lợi tốt hơn. Tài sản ngắn hạn khác của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2012 Tài sản ngắn hạn khác là 473,38 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,97% trong tổng vốn lưu động. Năm 2013 Tài sản ngắn hạn khác giảm xuống còn 364,14 triệu đồng chiếm 0,99% trong tổng vốn lưu động. Năm 2014, giá trị Tài sản ngắn hạn khác tăng mạnh đạt 976,62 triệu đồng , tăng 612,48 triệu đồng tương ứng tăng 168,2% so với năm 2013. Như vậy trong quá trình sử dụng và quản lý VLĐ, Công ty đã đầu tư nhiều vào các khoản phải thu và dự trữ tiền mặt tại quỹ khá lớn, nên Công ty cần phải xúc tiến các biện pháp giảm lượng tiền mặt tồn quỹ, đầu tư sinh lợi tránh ứ đọng vốn, đồng thời SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 48 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Công ty cần áp dụng chính sách tín dụng thượng mại để tăng doanh số, góp phần nâng cao vòng quay vốn, tăng lợi nhuận cho Công ty. 2.2.3.2 Đánh giá tình hình thanh toán của Công ty qua 3 năm (2012-2014) Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc theo dõi và quản lý vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khả năng thanh toán thường xuyên là một yêu cầu đối với mỗi doanh nghiệp. Sự cân đối về số tiền cũng như thời điểm thu chi của tiền, phản ánh rõ nét về chất lượng quản lý tài chính của Công ty. Do đó nó phản ánh được tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty tại thời điểm hiện tại. Trong hoạt động kinh doanh nếu tình hình tài chính tốt, Công ty sẽ ít công nợ. Ngược lại nếu tình hình tài chính xấu, Công ty sẽ chiếm dụng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn. Điều này gây ra những công nợ dây dưa và nó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để biết được tình hình thanh toán của Công ty ta đi vào xem xét số liệu bảng 9: Qua bảng ta thấy các khoản phải thu của Công ty biến động qua các năm. Năm 2012 giá trị các khoản phải thu là 18.187,38 triệu đồng thì đến năm 2013 giá trị các khoản phải thu là 15.292,28 triệu đồng, giảm 2.895,10 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng giảm 15,92% nhưng sang năm 2014 giá trị các khoản phải thu tăng cao 29.006,92 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng tăng 89,68%. Trong các khoản phải thu ta thấy khoản phải thu khách hàng chiếm giá trị lớn. Điều này chứng tỏ Công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn. Cụ thể là năm 2013 số vốn bị chiếm dụng giảm 2.948,78 triệu đồng và đến năm 2014 số vốn bị chiếm dụng tăng lên 14.681,25 triệu đồng so với năm 2013. Đây là điều mà Công ty cần phải quan tâm khi lập kế hoach bán hàng nhằm giảm tình trạng ứ đọng vốn, đồng thời tránh gia tăng những khoản nợ khó đòi. Về các khoản phải trả của Công ty biến động thay đổi qua các năm phân tích. Nếu ở năm 2012 các khoản phải trả là 33.710,50 triệu đồng thì đến năm 2013 là 20.508,60 triệu đồng giảm 13.201,90 triệu đồng tương ứng giảm 39,16%. Sang năm 2014, các khoản phải trả của Công ty là 26.991,51 triệu đồng tăng 6.482,91 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng tăng 31,61% . SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 49 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Bảng 9: Phân tích tình hình thanh toán của Công ty qua 3 năm (2012-2014) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 +/- % +/- % I-Các khoản phải thu 18.187,38 15.292,28 29.006,92 -2.895,10 84,08 13.714,64 189,68 1.Phải thu của khách hàng 17.190,20 14.241,42 28.922,67 -2.948,78 82,85 14.681,25 203,09 2.Trả trước cho người bán 22,05 142,59 63,10 120,54 646,67 -79,49 44,25 3.Các khoản phải thu khác 1.038,90 972,03 84,91 -66,87 93,56 -887,12 8,74 4.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -63,76 -63,76 -63,76 0,00 100,00 0,00 100,00 II-Các khoản phải trả 33.710,50 20.508,60 26.991,51 -13.201,90 60,84 6.482,91 131,61 1-Nợ ngắn hạn 32.593,50 19.761,60 26.576,51 -12.831,90 60,63 6.814,91 134,49 +Vay và nợ ngắn hạn 408,00 370,00 332,00 -38,00 90,69 -38,00 89,73 +Phải trả người bán 14.215,50 11.829,64 15.329,63 -2.385,86 83,22 3.499,99 129,59 +Người mua trả trước 9.081,72 1.641,58 1.913,31 -7.440,14 18,08 271,73 116,55 +Thuế và các khoản phải nộp 3.223,73 2.145,51 1.050,48 -1.078,22 66,55 -1.095,03 48,96 +Phải trả người lao động 2.520,58 1.341,80 2.984,85 -1.178,78 53,23 1.643,05 222,45 +Dự phòng phải trả ngắn hạn 1.878,21 2.073,27 3.856,65 195,06 110,39 1.783,38 186,02 +Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 1.109,77 148,67 1.053,22 -961,10 13,40 904,55 708,43 +Quỹ khen thưởng, phúc lợi 156,00 56,37 211,14 -99,63 36,13 154,77 374,56 2-Nợ dài hạn 1.117,00 747,00 415,00 -370,00 66,88 -332,00 55,56 Nguồn : Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 50 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Trong các khoản phải trả ta thấy phải trả người bán luôn chiếm giá trị cao. Cụ thể năm 2012 Công ty phải trả người bán 14.215,5 triệu đồng, đến năm 2013 còn 11.829,64 triệu đồng giảm 2.385,86 triệu đồng tương ứng với 16,78%. Nhưng sang năm 2014 phải trả người bán là 15.329,63 triệu đồng tăng 3.499,99 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng tăng 29,59%. Bên cạnh đó thuế và các khoản phải nộp có xu hướng giảm qua từng năm. Nếu năm 2012 thuế và các khoản phải nộp là 3.223,73 triệu đồng, thì đến năm 2013 là 2.145,51 triệu đồng và sang năm 2014 là 1.050,48 triệu đồng. Điều này cho thấy Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Về chỉ tiêu phải trả người lao động ta thấy tăng giảm không đều qua 3 năm. Năm 2012 phải trả người lao động là 2.520,58 triệu đồng, đến năm 2013 là 1.341,8 triệu đồng giảm 1.178,78 triệu đồng tương ứng giảm 46,77%. Sang năm 2014 phải trả người lao động là 2.984,85 triệu đồng tăng 1.643,05 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng tăng 122,45%. Đây là điều Công ty cần giải quyết trong thời gian tới vì nó tạo nên tâm lý bất ổn cho người lao động và như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đánh giá chính xác tình hình thanh toán của Công ty ta xét mối quan hệ giữa tổng số các khoản phải thu với tổng nguồn vốn và tổng số các khoản nợ phải trả với tổng tài sản của doanh nghiệp.Ta xét bảng 10: Bảng 10: Tỷ số các khoản phải thu, nợ phải trả so với tổng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm. Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 1. Tổng nguồn vốn Triệu đồng 54.108,30 41.182,04 47.629,60 2. Các khoản phải thu Triệu đồng 18.187,38 15.292,28 29.006,92 3. Các khoản nợ phải trả Triệu đồng 33.710,50 20.508,60 26.991,51 4. Tỷ số các khoản phải thu/ tổng nguồn vốn % 33,61 37,13 60,90 5. Tỷ lệ nợ phải trả/ tổng nguồn vốn % 62,30 49,80 56,67 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 51 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Năm 2012 số vốn mà Công ty bị chiếm dụng là 33.61% trong tổng nguồn vốn, đến năm 2013 số vốn mà Công ty bị chiếm dụng tăng lên 37,13% trong tổng nguồn vốn và đến năm 2014 tỷ lệ này đã tăng cao lên đến 60,9%. Điều này chứng tỏ Công ty còn nhiều thiếu sót trong công tác quản lý tài chính nên dẫn đến bị chiếm dụng vốn và rủi ro trong kinh doanh. Với kết quả trên cho thấy yêu cầu về thanh toán của Công ty giảm xuống vào năm 2013 và tăng lên vào năm 2014. Đặc biệt năm 2012 yêu cầu thanh toán cao và giảm mạnh vào năm 2013. Đồng thời với kết quả trên, đã phản ánh mức độ chiếm dụng vốn của Công ty cao hơn lượng vốn Công ty bị chiếm dụng. Điều này cho thấy Công ty chưa chấp hành tốt kỷ luật tín dụng. Với số liệu trên về các khoản nợ phải trả chưa phản ánh được khả năng thanh toán của Công ty. Các khoản này còn phụ thuộc vào ngành ngề và quy mô của từng đơn vị. Do đó các khoản nợ này lớn hay nhỏ không phải là điều đáng quan tâm mà điều đáng quan tâm là khả năng thanh toán của đơn vị. Cho nên để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty ta dùng các chỉ tiêu sau: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành, hệ số khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Để thấy được khả năng thanh toán của Công ty ta xem xét ở bảng 11: Qua số liệu ở bảng 11 ta thấy, khả năng thanh toán của Công ty biến động qua các năm phân tích. Về chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện hành. Nếu ở năm 2012 hệ số này là 1,50, năm 2013 là 1,86 tăng 24% so với năm 2012. Nhưng đến năm 2014 hệ số khả năng thanh toán hiện hành giảm xuống còn 1,66 tức là giảm 10,75%. Thường hệ số này đạt được 2 là tốt nhất nhưng đối với Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế với chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện hành đạt được qua từng năm như vậy cho thấy tình hình tài chính của Công ty là khá ổn định. Để đánh giá đúng hơn về tình hình tài chính của Công ty ta xem xét chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh. Nếu ở năm 2012 hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty là 1,13 thì đến năm 2013 là 1,35 tăng 19,47% so với năm 2012. Sang năm 2014 hệ số này tiếp tục tăng lên 1,48 tăng 0,13 tương ứng tăng 9,43%. Thường chỉ tiêu này lớn hơn 1 mới được xem là hợp lý. Vậy qua chỉ tiêu này chúng ta thấy tình hình tài chính của Công ty khá ổn định, Công ty cần tiếp tục phát huy trong thời gian tới. SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 52 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Bảng 11: Khả năng thanh toán của Công ty qua 3 năm (2012-2014). 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 +/- % +/- % I-Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 48.967,98 36.852,00 44.217,56 -12.115,98 75,26 7.365,56 119,99 1-Vốn bằng tiền Triệu đồng 18.121,32 11.055,80 9.329,65 -7.065,52 61,01 -1.726,15 84,39 2-Hàng tồn kho Triệu đồng 12.185,89 10.139,78 4.904,38 -2.046,11 83,21 -5.235,40 48,37 3-Các khoản phải thu Triệu đồng 18.187,38 15.292,28 29.006,92 -2.895,10 84,08 13.714,64 189,68 II-Nợ ngắn hạn Triệu đồng 32.593,50 19.761,60 26.576,51 -12.831,90 60,63 6.814,91 134,49 III-Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 1-Hệ số thanh toán hiện hành (I:II) Lần 1,50 1,86 1,66 0,36 124,00 -0,20 89,25 2-Hệ số khả năng thanh toán nhanh (I-2)/II Lần 1,13 1,35 1,48 0,22 119,47 0,13 109,43 3-Khả năng thanh toán tức thời (1:II) Lần 0,56 0,56 0,35 0,00 100,00 -0,21 62,75 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 53 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Với chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời. Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở một thời điểm mà phát sinh các khoản nợ phải thanh toán tại thời điểm đó. Thường chỉ tiêu này phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì được xem là tốt tuy nhiên ở Công ty chỉ tiêu này biến động qua từng năm và có năm nhỏ hơn 0,5. Năm 2012 và 2013 khả năng thanh toán của Công ty là 0,56. Tuy nhiên đến năm 2014 chỉ tiêu này lại giảm xuống còn 0,35 giảm 37,25% so với năm 2013. Điều này thể hiện khả năng thanh toán của Công ty ở cùng một thời điểm là chưa tốt và chưa ổn định nên Công ty cần có những biện pháp khắc phục ở khâu thanh toán này. Tóm lại qua phân tích trên chúng ta thấy Công ty có khả năng thanh toán hết các khoản nợ cho các chủ nợ. Điều này khẳng định tình hình tài chính của Công ty là ổn định. Tuy nhiên trong khâu thanh toán nhanh thì Công ty còn gặp nhiều khó khăn. Do đó trong thời gian tới Công ty cần phải nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính, tìm các biện pháp thu hồi các khoản nợ đến hạn nhưng đồng thời cũng phải thanh toán cho các chủ nợ các khoản nợ đến hạn phải trả, tránh nợ nần dây dưa ảnh hưởng đến uy tín của Công ty trong kinh doanh. Song song với việc nâng cao công tác quản lý tài chính thì Công ty cần có những biện pháp đẩy mạnh lưu thông hàng hóa hơn nữa nhằm nâng cao khả năng thanh toán của Công ty trong thời gian tới. 2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Đối với Công ty Cổ phần Đường bộ I ThừaThiên Huế là đơn vị lấy hoạt động kinh doanh làm chủ yếu nên việc sử dụng VLĐ có hiệu quả là hết sức quan trọng đối với Công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ mà trước hết là nâng cao tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ giúp cho Công ty tiệt kiệm được vốn, tăng lợi nhuận. Trong đề tài này khi tiến hành phân tích em sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá tốc độ luân chuyển VLĐ là: số ngày một vòng luân chuyển, hệ số đảm nhiệm VLĐ, tỷ suất lợi nhuận VLĐ, hệ số luân chuyển VLĐ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty ta đi vào phân tích bảng 12 sau: Qua số liệu ở bảng 12 chúng ta thấy VLĐ của Công ty tăng giảm qua các năm. Năm 2012, VLĐ bình quân là 41.157,33 triệu đồng, năm 2013 là 42.909,99 triệu đồng tăng 1.752,66 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 4,26%. Đến năm 2014, VLĐ của Công ty là 40.534,78 triệu đồng giảm 2.375,21 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng giảm 5,54%. SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 54 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Bảng 12: Hệ số đảm nhiệm, tỉ suất lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua 3 năm (2012-2014) 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 +/- % +/- % 1. Doanh thu thuần Triệu đồng 80.753,19 85.578,36 98.682,71 4.825,17 105,98 13.104,35 115,31 2. Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 3.713,19 3.250,23 3.324,11 -462,96 87,53 73,88 102,27 3. Vốn lưu động bình quân Triệu đồng 41.157,33 42.909,99 40.534,78 1.752,66 104,26 -2.375,21 94,46 4. Thời gian phân tích Ngày 360 360 360 5. Hệ số luân chuyển vốn lưu động (1/3) Lần 1,96 1,99 2,43 0,03 101,65 0,44 122,07 6. Số ngày một vòng luân chuyển (4/5) Ngày 183,67 180,90 148,15 -2,97 98,38 -32,64 81,92 7. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (3/1) Lần 0,51 0,50 0,41 -0,01 98,38 -0,09 81,92 8. Tỉ suất lợi nhuận vốn lưu động (2/3) Lần 0,09 0,08 0,08 -0,01 83,96 0,00 100,00 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 55 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Do mức thay đổi VLĐ bình quân không đều qua các năm nên làm cho tốc độ luân chuyển vốn cũng thay đổi không ổn định. Năm 2012 hệ số luân chuyển vốn là 1,96 lần thì năm 2013 hệ số luân chuyển vốn lưu động là 1,99 lần, tăng 0,03 lần tương ứng với 1,65% so với năm 2012. Nếu ở mức doanh thu mà Công ty đạt được trong năm 2013 là 85.578,36 triệu đồng và hệ số luân chuyển VLĐ như ở năm 2012 là 1,96 lần thì Công ty cần một lượng VLĐ là: 85.578,36 : 1,96 = 43.662,43 triệu đồng Nhưng thực tế Công ty đã sử dụng một lượng VLĐ bình quân là 42.909.99 triệu đồng vậy Công ty đã tiết kiệm được một lượng VLĐ là: 43.662,43 – 42.909,99 = 752,44 triệu đồng Mặt khác, nếu với lượng VLĐ bình quân mà Công ty có được trong năm 2013 là 42.909,99 triệu đồng và số vòng quay như ở năm 2012 là 1,96 lần thì doanh thu mà Công ty đạt được trong năm 2013 là: 42.909.99 x 1,96 = 84.103,58 triệu đồng Song trên thực tế Công ty đạt 85.578,36 triệu đồng doanh thu, như vậy Công ty đã tiết kiệm một lượng doanh thu là: 85.578,36 – 84.103,58 = 1.474,78 triệu đồng Qua đây chúng ta thấy chỉ cần một sự biến động nhỏ về số lần luân chuyển VLĐ đã làm cho Công ty tiết kiệm một lượng khá lớn về doanh thu cụ thể là 1.474,78 triệu đồng. Sang năm 2014, Công ty đã sử dụng một lượng VLĐ bình quân nhỏ hơn năm 2013 làm cho số ngày vòng quay của vốn tăng lên, với cách phân tích tượng tự trên ta thấy: Nếu doanh thu năm 2014 vẫn là 98.682,71 triệu đồng và hệ số luân chuyển VLĐ năm 2014 như ở năm 2013 là 1,99 lần thì Công ty cần lượng VLĐ là : 98.682,71 : 1,99 = 49.589,30 triệu đồng Nhưng trên thực tế thì Công ty đã sử dụng 40.534,78 triệu đồng VLĐ bình quân. Như vậy Công ty đã tiết kiệm được một lượng VLĐ là: 49.589,30 – 40.534,78 =9.054,52 triệu đồng Và nếu lượng VLĐ bình quân năm 2014 là 40.534,78 triệu đồng và số vòng quay năm 2014 như ở năm 2013 là 1,99 lần thì doanh thu mà Công ty đạt được trong năm 2014 sẽ là: 40.534,78 x 1,99 = 80.664,21 triệu đồng SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 56 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Song do tốc độ luận chuyển VLĐ năm 2014 tăng so với năm 2013 nên Công ty đã tiết kiệm được một lượng doanh thu là: 98.682,71 – 80.664,21 =18.018,50 triệu đồng Qua phân tích trên ta thấy được vai trò quan trọng của vòng quay VLĐ, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của Công ty. Sự tăng lên hay giảm xuống, số lần của một vòng quay sẽ dẫn đến sự tiết kiệm hay lãng phí một lượng VLĐ hay doanh thu của Công ty. Về chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm VLĐ, chỉ tiêu này cho biết để tạo ra được một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng VLĐ bình quân. Qua 3 năm phân tích ta thấy chỉ tiêu này ít thay đổi tăng giảm qua các năm. Năm 2012, hệ số đảm nhiệm VLĐ là 0,51 lần, năm 2013 là 0,50 lần giảm 0,01 lần so với năm 2012 và năm 2014 là 0,41 lần giảm 0,09 lần so với năm 2013. Về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VLĐ, chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ bình quân sẽ cho bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng phân tích ta thấy chỉ tiêu này ít biến động qua 3 năm. Năm 2012 cứ một đồng VLĐ bình quân sẽ cho 0,09 đồng lợi nhuận, đến năm 1013 và 2014 một đồng VLĐ bình quân đều cho 0,08 đồng lợi nhuận. Vớí mức tỷ suất lợi nhuận VLĐ năm 2012 là 0,09 và để tạo ra 3.250,23 triệu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2013 thì Công ty cần đến : 3.250,23 : 0,09 = 36.113,67 triệu đồng VLĐ bình quân Nhưng thực tế Công ty đã sử dụng 42.909,99 triệu đồng lợi nhuận. Như vậy, Công ty đã lãng phí đi: 42.909,99 – 36.113,67 = 6.796,32 triệu đồng VLĐ bình quân. Tóm lại, qua phân tích trên chúng ta thấy rằng Công ty sử dụng VLĐ chưa thật sự hiệu quả. Nếu Công ty cố gắng hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và tăng vòng quay của VLĐ lên thì sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm được một lượng VLĐ bình quân và doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty sẽ cao hơn. Với lượng VLĐ tiết kiệm được này, Công ty sẽ có thêm một nguồn vốn đáp ứng cho các nhu cầu về vốn khác của Công ty. SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 57 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình  Về hàng tồn kho của Công ty Hàng tồn kho và khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển VLĐ của Công ty thay đổi so với năm trước nhưng tốc độ quay vòng vốn của hàng tồn kho như thế nào ta tiến hành phân tích tôc độ luân chuyển vốn của một bộ phận VLĐ. Ta xét bảng 13 Chỉ tiêu số vòng quay của hàng tồn kho phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho bình quân trong kỳ. Từ bảng phân tích số liệu trên cho thấy số vòng quay hàng tồn kho của Công ty tăng qua 3 năm, nếu như trong năm 2012 bình quân hàng tồn kho quay được 5,99 vòng thì sang năm 2013 đã quay được 7,66 vòng, tương ứng thì số ngày một vòng quay của hàng tồn kho giảm xuống còn 47,01 ngày giảm 21,79% so với năm 2012. Qua năm 2014 số vòng quay hàng tồn kho tăng lên 18,49 vòng tương ứng tăng 141,44% so với năm 2013, đồng thời số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm xuống 19,47ngày tương ứng giảm 58,58% so với năm 2013. Tóm lại, qua 3 năm số vòng quay hàng tồn kho cũng như số ngày một vòng quay hàng tồn kho đã giảm xuống. Như vậy, ta thấy Công ty đã quản lý lượng hàng tồn kho một cách có hiệu quả. SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 58 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Bảng 13: Phân tích hàng tồn kho của Công ty qua 3 năm (2012 – 2014) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 +/- % +/- % 1. Giá vốn hàng bán Triệu đồng 73.018,29 77.657,50 90.686,48 4.639,21 106,35 13.028,98 116,78 2. Hàng tồn kho Triệu đồng 12.185,89 10.139,78 4.904,38 -2.046,11 83,21 -5.235,40 48,37 3. Số vòng quay hàng tồn kho (1/2) Lần 5,99 7,66 18,49 1,67 127,81 10,83 241,44 4. số ngày một vòng quay hàng tồn kho (360/3) Ngày 60,08 47,01 19,47 -13,09 78,21 -27,54 41,42 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 59 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình 2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Công ty Trong nền kinh tế thị trường, khi các doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn sản xuất kinh doanh cũng có nghĩa là doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Được như vậy thì nguồn vốn mà doanh nghiệp bỏ ra không những không bị thất thoát mà còn tăng trưởng, biểu hiện về mặt kinh tế là quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện, khả năng thanh toán đối với khách hàng và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ. Vốn sản xuất kinh doanh được hình thành từ VCĐ và VLĐ, đây là tổng số vốn của Công ty. Sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả có thể xem là thước đo trình độ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh sẽ đánh giá được chất lượng quản lý kinh doanh. Trên cơ sở đó, tìm ra những khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh mà vẫn tiết kiệm được vốn. Để phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cần sử dụng các chỉ tiêu sau: sức sản xuất của vốn, suất hao phí của vốn, mức doanh lợi của vốn, mức doanh lợi theo doanh thu. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh chúng ta xem xét bảng 14 sau: Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy rằng vốn bình quân của Công ty biến đổi qua từng năm. Cụ thế năm 2012 vốn bình quân của Công ty là 45.258,80 triệu đồng, đến năm 2013 vốn bình quân của Công ty là 47.645,17 triệu đồng tăng 2.386,37 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 5,27%. Sang năm 2014, vốn bình quân của Công ty là 44.405,82 triệu đồng giảm 3.239,35 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng giảm 6,8%. Điều này cho thấy Công ty sử dụng vốn chưa thực sự hiệu quả. SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 60 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Bảng 14: Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2012-2014) Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 +/- % +/- % 1.Tổng doanh thu Triệu đồng 80.753,19 85.578,36 98.682,71 4.825,17 105,98 13.104,35 115,31 2.Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 2.943,06 2.437,67 2.592,80 -505,39 82,83 155,13 106,36 3.Vốn bình quân Triệu đồng 45.258,80 47.645,17 44.405,82 2.386,37 105,27 -3.239,35 93,20 4.Sức sản xuất của vốn (1/3) Lần 1,78 1,80 2,22 0,02 101,12 0,42 123,38 5.Suất hao phí của vốn (3/1) Lần 0,56 0,56 0,45 0,00 100,00 -0,11 80,82 6.Mức doanh lợi của vốn(2/3) Lần 0,07 0,05 0,06 -0,02 69,24 0,01 114,12 7.Mức doanh lợi theo doanh thu (2/1) Lần 0,04 0,03 0,03 -0,01 75,00 0,00 100,00 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 61 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Về chỉ tiêu mức doanh lợi của vốn, chỉ tiêu này cho chúng ta biết cứ một đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh sẽ cho bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2012, một đồng vốn bình quân sẽ cho 0,07 đồng lợi nhuận, đến năm 2013, một đồng vốn bình quân cho 0,05 đồng lợi nhuận, giảm 0,02 đồng so với năm 2012 tương ứng giảm 30,76%. Sang năm 2014 thì một đồng vốn bình quân cho 0,06 đồng lợi nhuận, tăng 0,01 đồng, tương ứng tăng 14,12% so với năm 2013. Về chỉ tiêu suất hao phí của vốn, chỉ tiêu này cho chúng ta biết để tạo ra được một đồng doanh thu thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này là chỉ tiêu nghịch đảo với sức sản xuất của vốn. Nếu năm 2012 và 2013, để tạo ra được một đồng doanh thu thì Công ty đều phải bỏ ra 0,56 đồng vốn. Thì sang năm 2014, để tạo ra một đồng doanh thu Công ty phải bỏ ra 0,45 đồng vốn bình quân, giảm 0,11 đồng so với năm 2013 tương ứng giảm 19,18%. Như vậy chúng ta thấy rằng, năm 2014 Công ty đã cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nên đã làm tăng sức sản xuất của vốn và giảm suất hao phí của vốn song chưa đem lại hiệu quả cao. Mặt khác để thấy được tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, ta tiến hành phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lời của vốn Từ số liệu ở bảng trên chúng ta có: Năm 2013 so với năm 2012 mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh giảm xuống 0,02 (0,07-0,05) đồng là do ảnh hưởng của các nhân tố: Do hệ số doanh lợi của doanh thu giảm xuống 0,01 đồng làm cho hệ số doanh lợi của vốn giảm xuống: (0,04- 0,03) x 1,78 = 0,02 đồng Do sức sản xuất của vốn tăng 0,02 đồng làm cho hệ số doanh lợi của vốn tăng lên: (1,80– 1,78) x 0,03 = 0,0006 đồng Như vậy, chúng ta thấy rằng trong năm 2013,lợi nhuận trên một đồng doanh thu giảm xuống làm cho hệ số doanh lợi vốn giảm xuống 0,02 đồng và do hệ số vòng quay của vốn tăng làm cho hệ số doanh lợi vốn tăng 0,0006 đồng. Năm 2014 so với năm 2013 thì mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh tăng lên 0,06 đồng là do ảnh hưởng của nhân tố: SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 62 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Do sức sản xuất của vốn tăng 0,42 đồng nên hệ số doanh lợi của vốn tăng; (2,22 – 1,80) x 0,03 = 0,0126 đồng Như vậy chúng ta thấy rằng trong năm 2014 sức sản xuất của vốn sản xuất kinh doanh tăng làm cho hệ số doanh lợi của vốn tăng 0,0126 đồng. Tóm lại qua sự phân tích trên chúng ta thấy rằng trong những năm qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng dần qua từng năm. Và vốn sản xuất kinh doanh của Công ty không những được bảo toàn mà còn phát triển được vốn. Đây là điều mà Công ty cần phải tiếp tục phát huy trong thời gian tới. SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 63 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 3.1. Định hướng chung của Công ty trong thời gian tới Công ty Cổ phần Đường bộ Thừa Thiên Huế đã không ngừng phấn đấu vươn lên góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế chung của đất nước. Trong những năm qua Công ty đã có những đóng góp không nhỏ vào tỷ trọng ngành Giao thông vận tải trong cơ cấu ngành nghề ở nước ta. Ngoài ra để nâng cao tốc độ tăng trưởng và phát triển hơn nữa trong những năm tới, Công ty đã đề ra một số mục tiêu và định hướng hoạt động năm 2015 như: - Mục tiêu tổng quát: Tăng tổng nộp Ngân sách Nhà nước Nâng cao tốc độ tăng doanh thu Công ty đảm bảo năm sau cao hơn năm trước - Mục tiêu và định hướng hoạt động trước mắt: Tăng cường nguồn vốn, mở rộng quy mô hoạt động của Công ty, phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty theo cả chiều rộng và chiều sâu, đầu tư mới, mua sắm thêm máy móc thiết bị phục vụ công trình... Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý trong Công ty, nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ, công nhân viên Công ty, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện các biện pháp tăng lợi thế cạnh tranh trong công tác đấu thầu, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công trình, thực hiện công tác quản lý và thi công có hiệu quả và chất lượng cao. 3.2. Các giải pháp Trong thời gian thực tập cuối khóa tại Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế, kết hợp với kiến thức được trang bị tại trường và những thực tế học hỏi, tìm hiểu qua thời gian thực tập, tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới: 3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một chiến lược kinh doanh. Bởi vì chiến lược kinh doanh có ý ngĩa hết sức quan trọng trong sự thành bại của Công ty. Một chiến lược kinh doanh đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng đi của mình tạo điều kiện cho việc sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 64 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình ngày một hiệu quả hơn như: TSCĐ và lao động được sử dụng hợp lý; tăng tốc độ vòng quay của VLĐ, làm cho một đồng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh mang lợi nhuận hơn, năng suất lao động tăng lên. Ngược lại, nếu chiến lược kinh doanh không hợp lý, không phù hợp với đặc điểm tình hình của Công ty sẽ định hướng sai kế hoạch sản xuất kinh doanh, dẫn đến Công ty làm ăn thua lỗ. Chính vì vậy, Công ty cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm tình hình đơn vị mình, đồng thời kết hợp với các điều kiện khác để lập cho mình một hướng đi đúng trong sản xuất kinh doanh tạo đà cho sự phát triển của Công ty. 3.2.2. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh - Đối với Vốn cố định Trong quá trình phân tích chúng ta thấy TSCĐ ở Công ty phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh chủ yếu là những tài sản sử dụng lâu năm, nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ. Vì vậy, trong những năm tới Công ty cần chú trọng trong việc đầu tư trang thiết bị, đầu tư vào chiều sâu để hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày một cao hơn. Công ty cần phải tiến hành thường xuyên kiểm kê phân loại TSCĐ, thực hiện việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả việc sử dụng TSCĐ để có thể nắm rõ tình hình hoạt động của TSCĐ. Với những TSCĐ không cần thiết, hay hoạt động không có hiệu quả thì Công ty nên thanh lý, nhượng bán để có khả năng đầu tư trang thiết bị khác cho các đơn vị. Công ty cần phải lập dự án trước khi đầu tư TSCĐ tránh tình trạng TSCĐ được trang bị mà không sử dụng, hay sử dụng không có hiệu quả, điều này sẽ gây lãng phí TSCĐ - Đối với vốn lưu động VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ của Công ty. Nó có đặc điểm là luân chuyển nhanh. Nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty có ý nghĩa hết sức quan trọng. Do đó, Công ty cần phải xây dựng các kế hoạch nhằm xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu, tránh tình trạng thừa VLĐ ở khâu này, nhưng lại thiếu ở khâu khác. Như vậy sẽ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Hạn chế việc chiếm dụng vốn lần nhau và tổ chức thanh toán kịp thời. SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 65 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình 3.2.3. Đối với lao động Công ty cần phải sử dụng hiệu quả lực lượng lao động hiện có, bố trí và sắp xếp công việc phù hợp với năng lực và chuyên môn từng người. Về công tác quản lý cán bộ, thì Công ty cần lựa chọn và đào tạo thêm cán bộ và công nhân kỹ thuật có trình độ cao, đủ trình độ chuyên môn để quản lý và sử dụng tốt máy móc thiết bị. Công ty cần phải có chế độ chính sách thật hợp lý, giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích người lao động và Công ty, đồng thời sử dụng các đòn bẩy kinh tế để kích thích sự cố gắng cũng như tạo bầu không khí thi đua trong công việc. 3.2.4 Giảm sự chiếm dụng vốn của khách hàng Các khoản phải thu có tác dụng làm doanh thu bán hàng tăng lên tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả song nó cũng làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp thiếu hụt ngân quỹ. Tình trạng thực tế của Công ty là các khoản phải thu vẫn ở mức cao nên Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn. Chính vì vậy, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu để Công ty vừa gia tăng được doanh thu, tận dụng tối đa nguồn vốn hiện có vừa đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động của Công ty. Một số giải pháp giảm sự chiếm dụng vốn của khách hàng: - Giải pháp giảm nợ Trước khi thi công công trình Công ty cần thỏa thuận đi đến sự thống nhất về các điều khoản có trong hồ sơ thanh quyết toán giữa các bên. Sau khi bàn giao công trình đã hoàn thành Công ty phải yêu cầu khách hàng thanh toán theo hợp đồng, không chấp nhận kéo dài thời gian thanh toán đối với những khách hàng không rõ thông tin để có thể tin cậy. Bên cạnh đó Công ty có thể sử dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán tiền sớm như sử dụng chiết khấu, hồi khấu theo tỷ lệ khác nhau tùy thuộc vào thời gian thanh toán của khách hàng - Giải pháp thu hồi nợ Tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo thời gian và mức độ rủi ro đồng thời thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Có như vậy mới có thể theo dõi được thời hạn của khoản nợ, lập kế hoạch thu hồi nợ đúng hạn trong hợp đồng. Ngoài ra Công ty phải thường xuyên theo dõi số dư của các khoản phải thu, trên cơ sở đó để quyết định có cho nợ tiếp hay không SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 66 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình 3.2.5 Tăng nguồn vốn chủ sở hữu - Nguồn bên ngoài: có thể chọn các cách sau Phát hành cổ phiếu thường: phương pháp này làm tăng quy mô vốn, Công ty không phải hoàn trả cho người mua cổ phiếu, cổ tức không phải là gánh nặng về tài chính trong những năm thua lỗ. Tuy nhiên Phát hành cổ phiếu thường có chi phí cao và làm loãng quyền sở hữu của Công ty. Phát hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn: phương pháp này không phải hoàn trả vốn và không phân tán quyền kiểm soát Công ty nhưng cổ tức phải trả cho các cổ đông là gánh nặng tài chính trong những năm Công ty thua lỗ Phát hành giấy nợ thứ cấp: phương pháp này có chi phí thấp và không làm phân tán quyền kiểm soát Công ty nhưng phải trả cho người mua trái phiếu khi đến hạn. - Nguồn bên trong: Tăng lợi nhuận giữ lại, lợi nhuận của Công ty đạt được trong năm nhưng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn 3.2.6 Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động Áp dụng công nghệ hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất, để hạ giá thành sản phẩm. Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu lưu thông: nâng cao sản phẩm sản xuất, làm tốt công tác tiếp thị để tăng doanh thu tiêu thụ. Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán nhằm rút ngắn số ngày xuất vận và thanh toán để thu tiền hàng kịp thời, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở khâu này. Kịp thời phát hiện và giải quyết những vật tư, hàng hoá ứ đọng trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng vật tư hàng hoá ứ đọng. Vấn đề quan trọng ở đây là làm sao tăng cường kiểm soát để có thể phát hiện được số vật tư, hàng hoá ứ đọng đó, đồng thời có biện pháp nhanh để giải quyết tránh ứ đọng vốn, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế, hy vọng rằng nó sẽ giúp ích cho Công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  Kết luận Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước (Công ty TNHH Một thành viên Bảo trì Đường bộ Thừa Thiên Huế). Từ ngày thành lập đến nay Công ty đã góp phần tích cực trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, cũng như sự nghiệp CNH – HĐH của Đảng và nhà nước. Với những thành tích đã đạt được, năm 2013 Công ty được: - Bộ Giao thông vận tải tặng bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong thi công xây dựng dự án đường tránh Huế - Bằng khen của Công đoàn Tổng cục đường bộ Việt Nam về thành tích xuất sắc trong thi công xây dựng dự án đường tránh Huế - UBND Tỉnh công nhận danh hiệu: tập thể lao động xuất sắc năm 2013 và danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp Tỉnh cho một đồng chí. Tình hình cơ bản của Công ty cho thấy Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc phát triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, làm cho lượng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng thay đổi qua các năm gần đây. Năm 2012 tổng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là 54.108,3 triệu đồng đến năm 2013 tổng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là 41.182,04 giảm 12.926,26 triệu đồng tương ứng giảm 23,89%. Sang năm 2014 tổng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là 47.629,6 triệu đồng tăng 6.447,56 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng tăng 15,66%. Đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định chúng ta thấy rằng, trong những năm qua Công ty đã có sự đầu tư vào máy móc thiết bị, làm cho giá trị VCĐ bình quân cũng thay đổi qua mỗi năm. Cụ thể năm 2012, VCĐ bình quân là 4.101,47 triệu đồng, năm 2013 VCĐ bình quân là 4.290,18 triệu đồng, tăng 4,60% so với năm 2012 tương ứng tăng 118,71 triệu đồng. Sang năm 2014, VCĐ bình quân của Công ty là 3.871,04 triệu đồng giảm 419,14 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng giảm 9,77%. Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty có xu hướn tăng qua từng năm, điều này cho thấy công có sự đầu tư vào TSCĐ và mang lại hiệu quả nhất định. SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Còn đối với vốn lưu động thì trong những năm qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm huy động tạo ra các nguồn vốn tuy nhiên giá trị VLĐ bình quân thay đổi không đều qua các năm. Cụ thể năm 2012, VLĐ bình quân là 48.967,98 triệu đồng, năm 2013 là 36.852 triệu đồng giảm 12.115,98 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng giảm 24,74%%. Đến năm 2014, VLĐ của Công ty là 44.217,56 triệu đồng tăng 7.365,56 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng tăng 19,99%. Do VLĐ thay đổi qua từng năm nên hệ số luân chuyển vốn lưu động cũng thay đổi theo nên hiệu quả sử dụng vốn của Công ty không ổn định. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới thì Công ty cần có những biện pháp và chính sách để đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn trong từng khâu, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ. Mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh, do công tác quản lý tài chính ở Công ty chưa được tốt nên trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty bị chiếm dụng và ngược lại Công ty cũng đi chiếm dụng vốn ở các đơn vị khác. Đây là điều Công ty cần phải khắc phục trong thời gian tới nhằm nâng cao tính tự chủ trong kinh doanh của mình. Sức sản xuất của vốn năm 2012 là 1,78 lần, năm 2014 là 2,22 lần tăng 24,72% so với năm 2012. Suất hao phí của vốn năm 2012 là 0,56, năm 2014 là 0,45 giàm 19,18% so với năm 2013. Như vậy Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao sức sản xuất và giảm suất hao phí của vốn để tăng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Nói tóm lại, mặc dù Công ty còn gặp nhiều khó khăn về môi trường kinh doanh và những hạn chế chủ quan nhưng Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng đã đạt được những kết quả đáng kể.  Kiến nghị Qua việc phân tích hiệu quả hoạt động của Công ty cũng như các nhân tố tác động đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty kết hợp với kiến thức hiện có em xin đưa ra một số kiến nghị sau: - Phía Công ty: Công ty cần có sự đầu tư hơn nữa vào TSCĐ để nâng cao năng lực sản xuất kinh SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình doanh trong thời gian tới. Khi đầu tư vào TSCĐ Công ty cần nghiên cứu kỹ khi mua sắm máy móc thiết bị mới, tránh tình trạng sử dụng tức thời, trước mắt, để rồi sau đó không sử dụng hoặc ít sử dụng, cũng như cần có sự đầu tư vào nhà xưởng, kho bãi, quầy hàng để nâng cao giá trị TSCĐ và tạo ra năng lực sản xuất mới. Tuy nhiên, khi đầu tư vào TSCĐ mới Công ty phải tránh sự đầu tư dàn trải, thiếu đồng bộ làm cho sự đầu tư không có hiệu quả, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tập trung xử lý tài sản, thiết bị, dụng cụ không sử dụng, thu hồi vốn đầu tư đưa vào sản xuất kinh doanh. Công ty cần có chính sách kế hoạch cụ thể, hợp lý ở từng khâu ở VLĐ, xác định nhu cầu VLĐ ở từng kỳ kinh doanh, nâng cao tốc độ luân chuyển VLĐ. Tránh tình trạng thừa vốn lưu động ở khâu này nhưng lại thiếu ở khâu khác. Có như vậy, sẽ tăng nhanh vòng quay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh như hiện nay - Phía nhà nước Cần hoàn thiện khung khổ, hành lang pháp lý. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn về luật cũng như các chính sách cụ thể cho Công ty mình. Mục tiêu kiềm chế lạm phát phải đi kèm với mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Nếu như chỉ có mục tiêu kiềm chế lạm phát thì cũng sẽ tác động lên sự tăng trưởng và phát triển của Công ty. Do tốc độ phát triển của xã hội về nâng cấp cơ sở hạ tầng cũng như lưu lượng phương tiện khái thác vận chuyển hành hóa ngày càng tăng, nguồn vốn sửa chữa thường xuyên mới chỉ đáp ứng 40 – 50% cho 1 Km đường. Vì vậy kính đề nghị Lãnh đạo Sở, UBND Tỉnh, Tổng cục Đường bộ Việt Nam nghiên cứu tăng nguồn đầu tư để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 70 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Th.S.Hồ Tú Linh - Trường Đại học Kinh tế Huế - Bài giảng Kinh tế đầu tư , lưu hành nội bộ 2012. 2. TS Nguyễn Bạch Nguyệt - Đại học Kinh tế Quốc dân - Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư, Nhà xuất bản thống kê 2000. 3. Các luận văn khoa kinh tế và phát triển, Đại học Kinh Tế Huế các khóa 44, 43. 4. Các báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế cung cấp các năm 2012, 2013, 2014. 5. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh năm 2013 và phương hướng năm 2014 của Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế tháng 4/2014. 6. Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế, Báo cáo của ban chấp hành công đoàn cơ sở tại hội nghị đại biểu người lao động năm 2014, tháng 4 năm 2014 7. Website: http/www.dddn.com.vn. Nhận định về tình hình sử dụng vốn nhà nước năm 2012 8. https://voer.edu.vn/m/cac-chi-tieu-danh-gia-hieu-qua-su-dung-von-kinh-doanh- cua-doanh-nghiep/71e73686. 9. Đảng bộ Công ty Cổ phần Đường bộ I Thừa Thiên Huế: 10. Thông tin từ các trang web www.gso.gov.vn SVTH: Ngô Thị Bảo Thoa 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfngo_thi_bao_thoa_0998.pdf
Luận văn liên quan