Khóa luận Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty xây dựng Đường Thuỷ

Trong sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, để tồn tại và phát triển được doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề cốt lõi để tiến hành hoạt động kinh doanh, là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, bởi hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn gắn liền với hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề hết sức khó khăn trong cả nhận thức lý luận và thực tiễn nhưng không còn là vấn đề xa lạ đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường mà nó là mục tiêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế hoạt động của Tổng công ty Xây dựng Đường Thủy, bài luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng, tìm ra nguyên nhân, chỉ ra những hạn chế đồng thời đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trong thời gian tới. Mặc dù chỉ là những ý kiến đề suất đưa ra bới ý kiến chủ quan cá nhân và qua nghiên cứu về Tổng công ty, em hy vọng rằng với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy” có thể phần nào giúp công ty phát triển và đạt được hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp mong đợi.

pdf80 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty xây dựng Đường Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,41 Thời gian luân chuyển kho trung bình Ngày 87 71 149 Chu kỳ kinh doanh Ngày 250 276 489 (Nguồn:Theo tính toán của tác giả) Vòng quay các khoản phải thu: Năm 2010 là 2,21 vòng. Năm 2011 là 1,76 vòng giảm 0,45 vòng so với năm 2010. Do năm 2011, doanh thu thuần giảm 9,17%, các khoản phải thu tăng 14,06% nên vòng quay các khoản phải thu mới giảm so với năm 2010. Năm 2012, vòng quay các khoản phải thu là 1,06 vòng giảm 0,7 vòng so với năm 2011. Do năm 2012, doanh thu giảm mạnh 38,85%, các khoản phải thu tăng 1,84%. Vòng quay của các khoản phải thu giảm dần qua các năm chứng tỏ chính sách tín dụng của Công ty đang áp dụng không mang lại hiệu quả cao cho Công ty. Thời gian thu tiền trung bình: Năm 2010 là 163 ngày. Năm 2011 là 205 ngày tăng 42 ngày so với năm 2010. Năm 2012 là 340 ngày tăng 135 ngày so với năm 2011. Thời gian thu tiền trung bình có xu hướng tăng mạnh, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn ngày càng lớn, ảnh hướng lớn tới hoạt động SXKD, mất đi nhiều cơ hội đầu tư với nguồn vốn lớn đang bị chiếm dụng. Doanh nghiệp cần thắt chặt chính sách tín dụng để quản lý chúng một cách hiệu quả hơn. Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này cho biết một năm kho của Công ty quay được bao nhiêu vòng. Năm 2010, kho của Công ty quay được 4,16 vòng. Năm 2011 quay được 5,05 vòng tăng 0,89 vòng so với năm 2010. Do năm 2011, giá vốn hàng bán giảm 10%, hàng tồn kho giảm 25,87%. Tốc độ giảm của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ giảm của hàng tồn kho nên vòng quay hàng tồn kho mới lớn hơn năm 2010. Năm 2012 hàng tồn kho quay được 2,41 vòng giảm 2,64 vòng so với năm 2011. Do năm 2012, giá vốn hàng bán giảm 41,12%, hàng tồn kho lại tăng 23,37% nên vòng quay hàng tồn kho mới giảm mạnh so với năm 2011. Thời gian luân chuyển kho trung bình: Cho biết trong bao nhiêu ngày thì hàng trong kho được luân chuyển một lần. Năm 2010, thời gian luân chuyển kho là 87 ngày. Năm 2011 là 71 ngày giảm 16 ngày so với năm 2010. Năm 2012 là 149 ngày tăng 78 ngày so với năm 2011. Nhìn chung, thời gian luân chuyển kho trong cả 3 năm đều rất lớn chứng tỏ lượng hàng hóa bán được của Công ty là rất ít. Việc thời gian luân 49 chuyển kho lớn làm tăng các khoản chi phí quản lý kho, giảm lợi nhuận ròng của Công ty. Chu kỳ kinh doanh: Là khoảng thời gian từ lúc mua hàng về để bán đến khi bán được hàng hóa thu tiền về. Năm 2010, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là 250 ngày. Năm 2011 là 276 ngày tăng 26 ngày so với năm 2010. Năm 2012 là 489 ngày tăng 213 ngày so với năm 2011. Chu kỳ kinh doanh tăng mạnh trong năm 2012, tăng gần gấp đôi năm 2011 chứng tỏ chu kỳ kinh doanh hàng hóa của Công ty kéo dài hơn một năm. Hoạt động kinh doanh không được lặp lại nhiều lần, làm giảm mạnh doanh thu bán hàng. Với chu kỳ kinh doanh như vậy, doanh thu trong năm 2012 là vô cùng thấp so với quy mô hoạt động của tổng Công ty trong ngành giao thông vận tải. Thực trạng quản lý nợ ngắn hạn tại Công ty 2.3.2. Kết cấu nợ ngắn hạn của tổng Công ty xây dựng đường Thủy 2.3.2.1. Thang Long University Library 50 Bảng 2.12. Cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011 -2010 Chênh lệch 2012- 2011 Tuyệt đối % Tuyệt đối % A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn 898.775.070.671 792.671.721.355 844.132.212.075 (106.103.349.316) (11,81) 51.460.490.720 6,49 1. Vay và nợ ngắn hạn 109.906.707.602 136.352.707.767 194.515.138.107 26.446.000.165 24,06 57.162.430.340 41,92 2. Phải trả người bán 443.068.342.594 389.595.675.827 431.102.240.033 (146.527.333.233) (33,07) 41.506.564.206 10,65 3. Người mua trả tiền trước 207.349.613.540 132.309.392.043 123.281.456.956 (75.041.778.503) (36,19) (10.972.064.913) (8,29) 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 6.281.584.902 12.450.233.762 10.081.737.245 (5.036.351.140) (80,18) (2.368.496.520) (19,02) 5. Phải trả người lao động 9.050.822.459 3.170.819.522 5.216.381.563 (5.880.002.937) (64,97) 2.045.562.041 64,51 6. Chi phí phải trả 99.460.579.330 101.396.561.759 55.117.342.587 1.935.982.370 1,95 (53.720.780.828) (52,98) 7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 15.669.879.751 9.861.854.759 13.615.568.950 (5.808.024.991) (37,06) 3.753.714.191 38,06 8. Dự phòng phải trả ngắn hạn 793.082.440 2.949.588.339 3.465.536.823 2.156.505.899 271,91 515.948.484 17,49 9. Quỹ khen thưởng phúc lợi 7.194.458.053 4.584.888.053 7.736.809.811 (2.609.570.000) (36,27) 3.151.921.758 68,75 (Nguồn: Trích từ bảng cân đối kế toán năm 2010 - 2012) 51 Biểu đồ 2.7. Kết cấu nợ ngắn hạn (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010 – 2012) 12,23% 49,30% 23,07% 0,7% 1,07% 11,07% 1,74% 0,09% 0,8% Năm 2010 Vay và nợ ngắn hạn Phải trả người bán Người mua trả tiền trước Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Phải trả người lao động Chi phí phải trả Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác Dự phòng phải trả ngắn hạn Quỹ khen thưởng phúc lợi 16,69% 49,15% 17,20% 0,16% 1,24% 12,79% 0,37% 0,40% 1,99% Năm 2011 23,04% 51,07% 14,60% 1,19% 0,62% 6,53% 1,61% 0,41% 0,92% Năm 2012 Thang Long University Library 52 Phải trả người bán chiếm phần lớn trong cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty. Năm 2010, phải trả người bán chiếm 49,30%. Năm 2011 chiếm 49,15% giảm 0,15% so với năm 2010 do nhu cầu mua sắm hàng hóa của Công ty bị hạn chế khi hoạt động kinh doanh rơi vào tình trạng khó khăn. Năm 2012, phải trả người bán chiếm 51,07% nợ ngắn hạn tăng 1,92% so với năm 2011 do chính sách nới lỏng tín dụng của nhà cung cấp. Phải trả người bán biến động không đáng kể qua các năm và chiếm gần 1 nửa cơ cấu nợ ngắn hạn chứng tỏ Công ty chiếm dụng vốn của người bán lớn mà không phải mất chi phí trả lãi. Tuy nhiên, nếu công ty chiếm dụng vốn của người bán quá lớn thì có thể ảnh hưởng đến uy tín và mối quan hệ với người bán. Vay và nợ ngắn hạn năm 2010 là 109.906.707.602 đồng chiếm 12,23% nợ ngắn hạn. Năm 2011 chiếm 16,69% tăng 4,46% so với năm 2010. Năm 2012 chiếm 23,04% tăng 6,35% so với năm 2011. Vay ngắn hạn của Công ty là toàn bộ phần vay lãi của ngân hàng. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do công ty cần vốn để khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thanh toán các chi phí phát sinh liên qua đến việc bị ngừng thi công dự án mà nguồn vay vốn ngân hàng có tính ổn định cao, lãi suất ngân hàng cũng nhỏ hơn lãi suất thị trường nên vay ngân hàng luôn là lựa chọn đầu tiên của doanh nghiệp. Người mua trả tiền trước là khoản tiền mà Công ty được chiếm dụng của khách hàng, là khoản mà Công ty không phải bỏ bất cứ chi phí nào để có được nó. Năm 2010, người mua trả tiền trước chiếm 23,07% nợ ngắn hạn. Năm 2011 chiếm 17,20% giảm 5,87% so với năm 2010. Năm 2012 chiếm 14,06% giảm 3,14% so với năm 2011. Khoản này giảm dần qua các năm do ảnh hưởng của nên kinh tế khó khăn, các Công ty cạnh tranh gay gắt nên khách hàng có nhiều sự lựa chọn nên Công ty không thể chiếm dụng được nhiều vốn của khách hàng. Chi phí phải trả gồm có chi phí tiền lương phải trả cho nhân viên trong thời gian nghỉ phép, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí trong thời gian ngừng sản xuất theo mùa, Năm 2010, chi phí phải trả chiếm 11,07% nợ ngắn hạn. Năm 2011 chiếm 12,79% tăng 1,72% so với năm 2010. Năm 2012 chiếm 6,53% giảm 6,26% so với năm 2011. Năm 2012 chi phí phải trả giảm mạnh do Công ty bị ngừng thi công các dự án, công trình không được triển khai nên không phải mất khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Ngoài ra, trong cơ cấu nợ ngắn hạn còn bao gồm thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, chi phí phải trả phải nộp ngắn hạn khác, những khoản nợ này chiếm một phần rất nhỏ trong cơ cấu nợ ngắn hạn nhưng nó cũng góp phần không nhỏ vào sự biến động của nợ ngắn hạn qua các năm. 53 Chi phí các khoản nợ ngắn hạn tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy 2.3.2.2. Chi phí các khoản phải trả: Đây là khoản chi phí mất đi do Công ty không tận hưởng chính sách của nhà cung cấp. Năm 2010, 2011 Công ty được nhà cung cấp cho hưởng chính sách tín dụng 2/20 net 50 và 1/10 net 30 và Công ty đã tận dụng được chính sách của nhà cung cấp. Năm 2012, nhà cung cấp cũng cho Công ty hưởng chính sách tín dụng 2/20 net 50 nhưng vào thời điểm mua hàng Công ty đã không có đủ tiền để trả cho nhà cung cấp để hưởng mức chết khấu. Do đó, chi phí của khoản tín dụng thương mại năm 2012 là: Kb= (1+ 2%/(100%-2%)) 360/30 – 1 = 27,43% Như vậy, vì không có tiền thanh toán nên Công ty mất đi một khoản chi phí là 27,43% do không tận hưởng chiết khấu của nhà cung cấp. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ ngắn hạn tại tổng Công ty xây 2.3.2.3. dựng đường Thủy Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ ngắn hạn Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Hệ số chi trả lãi vay % 1,56 1,24 0 Tỷ suất sinh lời nợ ngắn hạn % 1,36 0,86 0,70 Vòng quay các khoản phải trả Vòng 2,25 2,29 1,25 Thời gian trả nợ trung bình Ngày 160 157 288 Thời gian quay vòng tiền Ngày 90 119 201 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 – 2012) Hệ số chi trả lãi vay: Dùng để đánh giá khả năng thanh toán hoàn trả các khoản lãi vay hàng năm của Công ty. Hệ số này càng cao chứng tỏ rằng khả năng chi trả các khoản lãi vay càng lớn và Công ty không gặp khó khăn về tài chính. Năm 2010, hệ số này bằng 1,56. Năm 2011 là 1,24 giảm 0,32 lần so với năm 2010. Do năm 2011, EBIT tăng 2,53%, chi phí lãi vay tăng 28,52%. Tốc độ tăng của EBIT nhỏ hơn tốc độ tăng của lãi vay nên hệ số chi trả lãi vay nhỏ hơn năm 2010. Năm 2012 hệ số chi trả lãi vay bằng 0 do Công ty không phát sinh các khoản vay ngắn hạn. Hệ số này luôn được các ngân hàng quan tâm khi cho các doanh nghiệp vay bởi nó cho thấy khả năng trả nợ đúng hạn của Công ty. Hệ số này càng cao thì khả năng vay nợ của Công ty càng lớn. Tỷ suất sinh lời nợ ngắn hạn: Cho biết 100 đồng nợ ngắn hạn thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2010, 100 đồng nợ ngắn hạn tạo ra 1,36 đồng lợi nhuận. Năm 2011, 100 đồng nợ ngắn hạn tạo ra 0,86 đồng lợi nhuận giảm 0,5 đồng so với năm 2010. Do năm 2011, lợi nhuận sau thuế giảm 43,91%, nợ ngắn hạn giảm 11,81%. Tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn nên tỷ suất sinh lời nợ ngắn hạn năm 2011 nhỏ hơn năm 2010. Năm 2012, tỷ suất sinh lời nợ ngắn hạn là 0,7% giảm 0,16% so với năm 2011. Do năm 2012, lợi nhuận sau thuế Thang Long University Library 54 giảm 14,03% trong khi nợ ngắn hạn lại tăng nhẹ 6,49%. Trong 3 năm gần đây, tỷ suất sinh lời giảm dần cho thấy hiệu quả sử dụng nợ ngắn hạn của Công ty ngày càng kém. Thời gian trả nợ trung bình: Cho biết khoảng thời gian trung bình Công ty phải thanh toán các khoản nợ. Năm 2010, chỉ tiêu này là 160 ngày, năm 2011 là 157 ngày giảm 3 ngày so với năm 2010 do vòng quay các khoản phải trả tăng. Năm 2012 là 288 ngày tăng 131 ngày so với năm 2011 do vòng quay các khoản phải trả giảm mạnh. Do năm 2012, Công ty chiếm dụng được nhiều vốn của người bán, người lao động, của Nhà nước trong khi giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm. Thời gian trả nợ trung bình càng lớn thì càng có lợi cho Công ty, Công ty có vốn để đáp ứng khả năng thanh toán trong trường hợp cấp bách và gia tăng các cơ hội đầu tư khác cho Công ty. Thời gian quay vòng tiền: Phản ánh thời gian từ khi chi tiền thực tế mua hàng đến khi thu được tiền từ việc bán hàng hóa cho khách hàng. Năm 2010 thời gian quay vòng tiền là 90 ngày. Năm 2011 thời gian quay vòng tiền là 119 ngày tăng 29 ngày so với năm 2010. Do năm 2011 chu kỳ kinh doanh tăng 26 ngày trong khi thời gian trả nợ trung bình lại giảm 3 ngày. Năm 2012 là 201 ngày tăng 82 ngày so với năm 2011. Do năm 2012, chu kỳ kinh doanh tăng 213 ngày, thời gian trả nợ trung bình tăng 131 ngày so với năm 2011. Tình hình vốn lƣu động ròng tại tổng Công ty xây dựng đƣờng Thủy 2.3.3. Bảng 2.14. Tình hình vốn lưu động ròng ĐVT: Đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tài sản ngắn hạn 901.106.680.889 794.348.194.115 849.845.270.419 Nợ ngắn hạn 898.775.070.671 792.671.721.355 844.132.212.075 VLĐR 2.331.610.218 1.676.472.760 5.713.058.344 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán – Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 - 2012) Trong cả 3 năm liên tiếp, vốn lưu động ròng của doanh nghiệp luôn dương, cho thấy các khoản nợ ngắn hạn đều được đảm bảo an toàn bằng các tài sản lưu động. Trong năm 2012, vốn lưu động ròng của Công ty lên đến 5.713.058.344 đồng, do lượng tài sản ngắn hạn của Công ty tăng nhanh hơn so với nợ ngắn hạn. Điều này chứng tỏ Công ty đang theo đuổi chính sách thận trọng. Với chính sách này có thể sẽ làm tăng chi phí do chi phí nguồn ngắn hạn cao hơn nguồn dài hạn dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. 55 2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY Những kết quả đạt đƣợc 2.4.1. Trong vài năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng, lãi suất ngân hàng cao, tổng Công ty xây dựng đường Thủy cũng bị ảnh hưởng không nhỏ bởi biến động của nền kinh tế, trong 3 năm 2010, 2011 và 2012, lợi nhuận sau thuế của Công ty liên tục giảm những vẫn làm ăn có lãi, đó là sự cố gắng của cả ban lãnh đạo lẫn nhân viên. Mặc dù đây chưa phải là kết quả như mong đợi, nhưng Công ty đã cố gắng để duy trì và phát triển trong khi nhiều Công ty khác không giữ được lợi nhuận ở mức dương. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2. a. Những hạn chế  Bên cạnh kết quả đạt được, Công ty vẫn còn rất nhiều hạn chế cần khắc phục như:  Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của Công ty giảm và nhỏ hơn 1. Đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời của Công ty. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh của Công ty, khả năng huy động các nguồn ngắn hạn khó khăn hơn.  Chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận ròng rất lớn do công tác quản lý chi phí chưa tốt.  Mức độ chiếm dụng vốn của khách hàng ngày càng lớn do tình hình kinh tế khó khăn, Công ty nới lỏng chính sách tín dụng để tăng doanh thu bán hàng.  Công ty chưa áp dụng tốt mô hình quản lý hàng tồn kho. b. Nguyên nhân Về khả năng thanh toán nhanh là do hàng tồn kho của Công ty lớn, công tác quản lý và luân chuyển kho của Công ty được áp dụng không hiệu quả, không phù hợp. Về khả năng thanh toán tức thời là do Công ty dự trữ quá ít tiền mặt, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn. Chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận của Công ty rất lớn do trong quá trình kinh doanh Công ty phát sinh rất nhiều khoản chi phí nên mặc dù doanh thu rất cao nhưng lợi nhuận lại rất thấp. Do nguồn nhân lực không đồng đều, một số cán bộ còn chưa có trình độ chuyên môn cao nên Công ty chưa xây dựng được cho mình một chính sách tín dụng hợp lý. Thang Long University Library 56 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG ĐƢỜNG THỦY. 3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG TƢƠNG LAI GẦN Nhận xét chung về môi trƣờng kinh doanh 3.1.1. Tình hình kinh tế thế giới hậu khủng hoảng hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Việt Nam cũng thoát khỏi vòng xoáy chung của suy thoái kinh tế toàn cầu, năm nay (Năm 2014) vẫn là một năm đầy khó khăn đối với mọi doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực ngành nghề. Ngành xây dựng có thể coi là ngành chịu thiệt hại nặng nề nhất hậu khủng hoảng. Đã có tới 15,296 trên tổng số 50,000 doanh nghiệp ngành xây dựng thông báo thua lỗ. Số doanh nghiệp dừng hoạt động hoặc giải thể cũng lên tới 2.637 doanh nghiệp, trong đó có 2.110 doanh nghiệp xây dựng, 527 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Con số này nói lên những khó khăn kinh tế gặp phải là vô cũng lớn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. a. Cơ hội Năm 2014, Ngành Xây dựng có được nguồn vốn tái cơ cấu và đầu tư lớn từ cả trong và ngoài nước tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển chung của ngành: Giá trị sản xuất xây dựng quý I/2014 theo giá hiện hành ước tính đạt 155,5 nghìn tỷ đồng, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 16,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,5%; khu vực ngoài Nhà nước 127,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 82,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 11,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 7,4%. Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện quý I/2014 theo giá hiện hành ước tính đạt 214,8 nghìn tỷ đồng, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước và bằng 28,4% GDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước 78,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 36,5% tổng vốn và tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà nước 77,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 36,1% và tăng 6,9%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 58,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 27,4% và tăng 4,4%. Trong số 28 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cấp mới tại Việt Nam trong 3 tháng đầu năm, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 534,2 triệu USD, chiếm 26,1% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Đặc khu Hành chính Hồng Công (TQ) đạt 264,5 triệu USD, chiếm 12,9%; Quần đảo Virgin thuộc Anh đạt 238,7 triệu USD, chiếm 11,7%; Xin-ga-po đạt 230,7 triệu USD, chiếm 11,3%; Ca-na-đa đạt 226 triệu USD, chiếm 11%; Nhật Bản đạt 133,7 triệu USD, chiếm 6,5%... Chính phủ liên tục chi cho các dự án xây dựng, góp phần giải quyết việc làm tư không chỉ cho ngành xây dựng mà còn cho các ngành phụ trợ liên quan, giúp duy trì lao động trong ngành đến mức tối đa, tạo việc làm ngắn hạn cũng như dài hạn, kích 57 thích đầu tư và phát triển bền vững. Thêm vào đó là gói tín dụng 30.000 tỷ cũng đang được triển khai nhằm tháo gỡ khó khăn cho thị trường của ngành. Khủng hoảng kinh tế là một thử thách với người trong nghề, cũng là hời điểm để ngành xây dựng định hướng lại sự phát triển, vươn tới hiệu suất lao động cao hơn. Các Công ty hoạt động kém hiệu quả sẽ bị suy yếu hoặc bị loại bỏ, trong khi các Công ty có định hướng hoạt động tốt, xử lý vấn đề và quản lý rủi ro tốt ... sẽ tồn tại và phát triển. Cơ hội phục hồi của ngành xây dựng sẽ không chia đều cho các doanh nghiệp và khủng hoảng sẽ giúp sắp xếp lại “bản đồ” doanh nghiệp xây dựng và “chính trong những hoàn cảnh khó khăn nhất, năng lực và tư cách của mỗi nhà thầu được bộc lộ rõ”. Việt Nam: theo tính toán, nhân lực ngành xây dựng đến năm 2015 sẽ là 5 triệu người, trong đó có 3 triệu nhân lực đã qua đào tạo. Dựa trên các định hướng chính và các dữ liệu cần thiết (dân số, ước tính GDP, ngân sách công), các chuyên gia của tổ chức GCP (Global Construction Perspectives) và Trung tâm Kinh tế Oxford (Đại học Oxford, Anh) dự báo đến năm 2020: Ngành công nghiệp xây dựng của Việt Nam sẽ đạt mức tăng trưởng cao nhất. b. Thách thức Tái cơ cấu chậm chạp: Trong bối cảnh thị trường xây dựng u ám, Bộ Xây dựng đã phê duyệt 14 đề án tái cơ cấu của các Công ty trực thuộc. Dù các doanh nghiệp xây dựng cũng xác định việc tái cơ cấu là cần thiết nhằm duy trì sản xuất, kinh doanh, nhưng các đơn vị đều bị chậm tiến độ tái cơ cấu. Biện pháp mà các đơn vị này triển khai là sắp xếp lại, tinh giản đội ngũ và duy trì sản xuất ở mức cầm chừng. Thị trƣờng Bất động sản vẫn chƣa có dấu hiệu phục hồi: Mặc dù thị trường bất động sản đã có dấu hiệu tích cực song sự phục hồi vẫn diễn ra chậm. Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp tiếp tục đình trệ do thiếu nhà đầu tư; thậm chí, nhiều khu công nghiệp đang nằm trong tình trạng tỷ lệ lấp đầy thấp. Tính đến cuối quý 1 năm nay, tổng giá trị tồn kho bất động sản ước khoảng trên 92.000 tỷ đồng. Việc tiêu thụ các chủng loại hàng hóa này cũng ngưng chệ, dẫn tới lượng hàng tồn kho lớn với khoảng 16 triệu m2 gạch ốp lát, 12 triệu m2 kính xây dựng, 2,6 triệu tấn ximăng, 800.000 tấn thép... Đây là nguyên nhân làm tăng chi phí tài chính. Bên cạnh đó, tình trạng nợ đọng trong kinh doanh từ lâu vẫn chưa có hướng giải quyết triệt để, đặc biệt tại các công trình trọng điểm, công trình có quy mô vốn lớn và gián tiếp làm gia tăng khoản nợ xấu. Dư nợ phải trả, phải thu của hầu hết các doanh nghiệp đều cao dẫn đến mất cân bằng thu-chi tài chính và làm ảnh hưởng đến việc minh bạch hóa thông tin tài chính doanh nghiệp. Do thiếu vốn, vốn tự có của doanh nghiệp thấp, những bất cập trong việc tái cơ cấu nguồn vốn (thoái vốn, cơ cấu các khoản vốn vay ngắn hạn, cơ cấu nợ) và việc Thang Long University Library 58 tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng cũng như huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân gặp khó khăn càng gia tăng mức độ ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp ngành xây dựng. Mặc dù lãi suất vay vốn tín dụng gần đây đã được điều chỉnh giảm, nhưng nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay từ các ngân hàng do không đủ điều kiện pháp lý để vay vốn; giá đầu vào của nhiều loại vật tư, nguyên liệu tăng, trong khi giá bán sản phẩm không tăng, hoặc tăng ít làm ảnh hưởng đến đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, dẫn đến hàng tồn kho nhiều. Một số doanh nghiệp phải rơi vào tình trạng phá sản hoặc nợ nần. Tình hình thoái vốn tại các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả cũng gặp rất nhiều khó khăn do thị trường chứng khoán suy giảm và do quy định bảo toàn vốn của Nhà nước cũng như những điều kiện bắt buộc khi chào bán cổ phiếu ra công chúng của Luật chứng khoán. Doanh nghiệp vừa phải chịu ảnh hưởng từ việc cắt giảm đầu tư của Chính phủ vừa phải cạnh tranh gay gắt với các nhà thầu nước ngoài có tiềm lực tài chính, công nghệ cao hơn. Vì vậy việc duy trì đội ngũ công nhân lành nghề có chuyên môn cao hiện cũng đang là những thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp. Mục tiêu tiêu chiến lƣợc và định hƣớng phát triển. 3.1.2. Mục tiêu chiến lược. 3.1.2.1. a. Mục tiêu tổng quát Xây dựng Tổng Công ty xây dựng đường Thủy (VINAWACO) thành một Tổng Công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực nạo vét và xây dựng công trình thủy công, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho sự phát triển bền vững. Thực hiện đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm, từng bước vươn ra hoạt động trên các thị trường trong khu vực và trên toàn thế giới. b. Tốc độ tăng trƣởng  Duy trì sự phát triển, tăng trưởng hàng năm của Tổng Công ty từ 10% đến 15%. Riêng Công ty mẹ tăng trưởng từ 20% đến 30% tùy theo mức độ đầu tư của Công ty mẹ.  Phấn đấu đến năm 2015, giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty đạt mức trên 3.600 tỷ đồng. c. Cơ cấu sản phẩm  Khối nạo vét: Duy trì và giữ vững được thị phần ở trong nước với mức 75%, giữ tỷ trọng 40% giá trị sản lượng của Tổng Công ty.  Khối xây dựng công trình thủy công: Giữ tỷ trọng 41% giá trị sản lượng của Tổng Công ty ; Thực hiện đến 50% thị phần xây dựng công trình thủy công trong nước. 59  Khối xây dựng cầu đường bộ và xây dựng khác: Phấn đấu tỷ trọng giá trị sản lượng trong Tổng Công ty là 14%.  Dịch vụ và sản xuất khác: Tỷ trọng đạt 5% tổng giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. d. Đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp  Hoàn thành việc đổi mới, sắp xếp các đơn vị thành viên trong năm 2012.  Hoàn thành việc cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng Công ty xây dựng đường Thủy. Công ty Mẹ là Công ty cổ phần, Nhà nước nắm giữ < 50% vốn điều lệ.  Hoàn thiện, ổn định cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của Tổng Công ty theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. e. Tài chính  Vốn điều lệ của Công ty mẹ sau khi cổ phần hóa: 1.500 tỷ đồng.  Vốn Nhà nước là 660 tỷ đồng, bằng 44% vốn điều lệ. Cán bộ công nhân viên chức Tổng Công ty và các cổ đông khác góp vốn bổ sung 840 tỷ đồng, bằng 56% vốn điều lệ. f. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu năm 2015  Tổng giá trị tài sản: 4.336.646.000.000 Đồng  Doanh thu: 3.212.364.000.000 Đồng  Lợi nhuận trước thuế: 65.354.000.000 Đồng  Nộp ngân sách nhà nước: 92.220.000.000 Đồng Định hướng phát triển. 3.1.2.2. Trước xu hướng phát triển chung của ngành và thực trạng của thị trường vật liệu xây dựng, Công ty đã có phương hướng kinh doanh trong những năm tiếp theo như sau:  Phấn đấu là nhà cung cấp cát, sỏi, đá cho hầu hết các công trình lớn ở khu vực Hà Nội. Do chi phí vận chuyển vật liệu xây dựng tới các công trình là rất lớn nên Công ty quyết định sẽ phát triển thị trường theo chiều sâu chứ không phát triển thị trường theo chiều rộng.  Mở rộng thêm một số mặt hàng mới như than bùn, xi măngvì cát, sỏi, xi măng có yêu cầu tiêu dùng đồng bộ nên Công ty có thể kinh doanh thêm mặt hàng xi măng để lợi dụng phương tiện chuyên chở đã có.  Hoàn thiện cơ chế giá theo hướng phù hợp với thị trường để nâng cao năng lực cạnh tranh, quyết định sử dụng giá là công cụ cạnh tranh chủ yếu nhằm mở rộng thị trường cung cấp vật liệu xây dựng và gây dựng uy tín thương hiệu.  Xây dựng đội ngũ nhân viên, cán bộ kinh doanh và quản lý có đủ năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển Thang Long University Library 60  Tăng cường đội ngũ bán hàng cả về chất lượng và số lượng.  Đầu tư, đổi mới, đẩy mạnh hoạt động dịch vụ cho khách hàng 3.2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG. Mục đích của việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn có hạn của doanh nghiệp được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Qua nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu động nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung có thể thấy bên cạnh những kết quả to lớn mà Công ty đã đạt được vẫn còn những tồn tại một số hạn chế nhất định cần được tiếp tục nghiên cứu và giải quyết để công tác sử dụng vốn lưu động của Công ty đạt hiệu quả cao hơn, em xin đưa ra một số giải pháp sau: Xác định nhu cầu vốn lƣu động. 3.2.1. Việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động là một trong những giải pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Bởi bất cứ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động thì đều cần có vốn, biết cách huy động vốn nhanh và hiệu quả nhất và tất nhiên muốn hoạt động hiệu quả thì phải xác định được phương hướng hoạt động kinh doanh, mục tiêu phấn đấu theo quy mô nhất định, dự đoán tình hình biến động của thị trường trong cả ngắn hạn và dài hạn, từ đó xác định được phương hướng đầu tư sử dụng vốn một cách hiệu quả. Muốn phát huy được hiệu quả của đồng vốn thì phải tăng cường công tác quản lý vốn mà trước hết là phải xây dựng kế hoạch kinh doanh tích cực và hợp lý làm tiền đề cho việc xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng. Công ty mới hoàn thành việc cổ phần hóa vào đầu năm 2014, chính vì thế dự kiến nhu cầu sử dụng vốn lưu động của Công ty trong năm 2014 gặp nhiều khó khăn và hoàn toàn là theo dự kiến. Ngay cả việc dự kiến nhu cầu vốn lưu động của Công ty những năm trước chưa thật sự sát với thực thế và còn có sự chênh lệch so với thực tế. Để đảm bảo cho việc dự đoán nhu cầu vốn lưu động chính xác hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì Công ty cần thiết phải tiến hành thực hiện lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động theo các bước sau: Bƣớc 1: Công ty cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó cần xem xét nhu cầu vốn cho từng khoản mục. Từ đó có biện pháp phù hợp huy động vốn đáp ứng nhu cầu này, tránh được tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất kinh doanh. 61 Xác định nhu cầu vốn lưu động theo cách sau:  Cơ sở lập kế hoạch:  Phải căn cứ vào doanh thu thuần năm báo cáo và kế hoạch.  Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo để xác định tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch sao cho có tính khả thi.  Một số căn cứ khác như: tình hình phát triển của nền kinh tế, xu hướng phát triển của Công ty Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch như sau: Vnckh = Doanh thu thuần năm kế hoạch Lkh Trong đó: Vnckh : là nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Lkh : là tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch. Bƣớc 2: Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động , Công ty cần lập kế hoạch huy động vốn từ những nguồn như:  Huy động tối đa các nguồn vốn từ bên trong Công ty như:  Huy động vốn nhàn rỗi từ các quỹ chưa sử dụng (khấu hao)  Huy động từ lợi nhuận để lại.  Tiền nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có)  Huy động từ nguồn vốn bên ngoài:  Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác  Gọi vốn liên doanh liên kết  Tín dụng thương mại của nhà cung cấp  Thuê tài sản  Huy động từ cán bộ công nhân viên trong Công ty  Phát hành chứng khoán Bƣớc 3: Xác định định hướng sử dụng cho từng khoản vốn cụ thể. Xác định đúng nhu cầu, kế hoạch huy động hợp lý sẽ trở nên vô nghĩa nếu như không xây dựng được kế hoạch sử dụng vốn đó hợp lý. Điều này đòi hỏi phải xây dựng được kế hoạch phân bổ vốn hợp lý vào các khoản mục, các khâu của vốn. Do mỗi nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn khác nhau. Vì vậy, Công ty cần xem xét giữa hiệu quả sử dụng từng nguồn tài trợ với chi phí sử dụng nguồn tài trợ đó. Từ đó, có được sự kết hợp các nguồn tài trợ một cách hợp lý để hướng tới cơ cấu vốn mục tiêu. Thang Long University Library 62 Một số các chính sách của ngân hàng trong năm 2014 theo chỉ thị 01/CT- NHNN như sau:  Theo Ngân hàng Nhà nước, năm 2014, định hướng tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 16-18%, tín dụng tăng khoảng 12-14%, có điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế.  Đẩy mạnh việc mua bán nợ xấu qua Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của Công ty này trong xử lý nợ xấu; tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty hoạt động an toàn, hiệu quả.  Các tổ chức tín dụng không được thu các loại phí liên quan đến khoản vay, trừ một số khoản phí theo quy định tại Thông tư 05/2011/TT-NHNN.  Việc vay vốn ở các ngân hàng đang ổn định hơn, minh bạch hóa hơn tạp điều kiện vay vốn tốt cho doanh nghiệp.  Một số biên pháp huy động vốn hiệu quả khác:  Huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng: Trong điều kiện tỷ trọng nợ vay lớn trong tổng nguồn vốn thì việc phát hành thêm cổ phiếu mới sẽ phần nào đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm nhu cầu vay nợ và từ đó tăng tính độc lập về mặt tài chính. Kênh huy động vốn này sẽ làm giảm sức ép về vốn trung và dài hạn và cũng là hướng đi tích cực cho việc huy động vốn trong thời gian tới.  Huy động vốn từ liên doanh liên kết: thông qua quá trình liên doanh liên kết sẽ tạo thêm được một kênh cung cấp vốn , cùng với đó tạo ra cơ hội tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại, nâng cao được năng lực thi công và khả năng cạnh tranh.  Thuê tài chính tài sản cố định: đây là một giải pháp giải quyết khó khăn về vốn tương đối hiệu quả. Thuê tài chính tài sản cố định sẽ giúp Tổng Công ty có được tài sản cố định cần thiết đưa vào sử dụng mà không phải bỏ ngay một khoản đầu tư lớn cho tài sản đó mà thay vào đó là trả dần cho bên cho thuê theo từng năm thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Bƣớc 4: Căn cứ kết quả huy động và sử dụng vốn lưu động để điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. Trong thực tế có thể có một số nghiệp vụ phát sinh nằm ngoài dự kiến gây thừa, thiếu vốn lưu động. Do đó, Công ty cần phải chủ động cung ứng kịp thời, sử dụng vốn hợp lý để đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả. Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào phân tích và dự toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước kết hợp với những dự tính về sản xuất kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong kỳ tới và những dự kiến về biến động của thị trường. 63 Là một Công ty có trên 50% vốn nhà nước cho nên khả năng thanh toán nợ của Tổng Công ty được đánh giá là tương đối tốt nên sẽ rất thuận tiện trong vay vốn ngân hàng. Nếu trong năm 2014 dự kiến sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì Công ty nên tận dụng lợi thế này để từ đó gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, để việc sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng đạt hiệu quả cao hơn nữa thì Tổng Công ty cần duy trì một cơ cấu vốn hợp lý hơn, tức là tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu và giữ tỷ trọng vốn vay ở mức 60%. Công ty có thể tăng tỷ trọng vốn tự có bằng cách:  Tăng cường kinh doanh có hiệu quả nhằm tăng lợi nhuận ròng.  Tăng cường quản lý tài chính hiệu quả nhằm mục tiêu đầu tư vào khoản tiền nhàn rỗi từ các quỹ, các khoản vốn lưu động chưa sử dụng đến vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao hay gửi vào ngân hàng lấy lãi. Riêng với nguồn vốn vay thì Tổng Công ty cũng phải chú ý đa dạng hóa các kênh vay vốn nhằm tránh lệ thuộc vào một số ít ngân hàng và có được một chi phí sử dụng vốn vay thấp nhất. Quản lý tiền. 3.2.2. Tuy tiền mặt chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản vốn lưu động của Tổng Công ty nhưng nó lại liên quan đến nhiều hoạt động của Tổng Công ty và đặc biệt nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời của Tổng Công ty. Chính vì vậy, luôn phải có một lượng tiền mặt đảm bảo để thanh toán cho những trường hợp cần thiết. Hiện nay, thị trường chứng khoán của nước ta đang có những khởi sắc, đây là một công cụ rất hữu hiệu trong trường hợp Tổng Công ty có mức tiền mặt dự trữ vượt quá mức tối ưu thì có thể sử dụng số tiền dư thừa đó để đầu tư vào chứng khoán thanh khoản cao vừa nhằm mục đích sinh lợi lại vừa tăng khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu nhu cầu tiền mặt lớn, mà mức dự trữ tiền mặt không đủ thì Tổng Công ty có thể sử dụng chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung lượng tiền mặt dự kiến. Để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền Công ty nên sử dụng các biện pháp:  Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ.  Rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thơi gian thu hồi những khoản thu bằng việc tăng tốc độ thu, kéo dài thời gian trả những khoản phai trả bằng việc trì hoãn thanh toán. Thang Long University Library 64 Quản lý khoản phải thu. 3.2.3. Với một Tổng Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và gồm nhiều Công ty con và doanh nghiệp liên kết nên việc tổ chức công tác thu hồi công nợ hợp lý là vấn đề gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Qua nghiên cứu tình hình thực tế các khoản phải thu cho thấy Tổng Công ty chủ yếu thực hiện chính sách trả chậm cho khách hàng, thực hiện xong giai đoạn sau mới thu tiền của giai đoạn trước, hoặc thực hiện xong cả giai đoạn mới thu tiền. Mà vốn đầu tư cho một công trình xây dựng trong một giai đoạn là rất lớn, điều này khiến cho các khoản phải thu của Công ty luôn ở mức rất cao. Trong năm vừa qua lượng vốn của Tổng Công ty bị chiếm dụng rất lớn. Điều này cho thấy công tác quản lý các khoản phải thu, thu hồi công nợ của Công ty chưa tốt, Công ty cần xem xét lại một cách thấu đáo. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động thì Tổng Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:  Tùy thuộc vào quy mô dự án: với những công trình thi công nhỏ lẻ thì Tổng Công ty điều phối các Công ty con có thể thực hiện thi công xong toàn bộ công trình mới thu tiền còn đối với những công trình lớn đòi hỏi đầu tư vốn nhiều và lâu dài thì Tổng Công ty nên tiến hành thu tiền theo từng phần của công trình hoặc có thể yêu cầu trả trước % nhất định đối với những công trình được đánh giá có tính rủi ro nhưng đem lại lợi ích lớn.  Tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi. Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, phân loại nợ thành: nợ trong hạn, nợ đến hạn hay nợ quá hạn. Định kỳ Công ty cần tổng kết công tác thi công, tiến độ các công trình, tình trạng các khoản phải thu khó đòi. Nhờ đó mà Công ty có thể biết được một cách dễ dàng khoản nào đến hạn để có thể có biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền.  Công ty nên lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi tương xứng với quy mô và rủi ro của các khoản phải thu để có thể chủ động ứng phó với những thiệt hại do các khoản nợ xấu gây ra (tức là các khoản nợ quá hạn khó hoặc không có khả năng thu hồi). Bên cạnh đó cần tìm mọi cách thu hồi nợ càng sớm càng tốt, điều động nhân viên trực tiếp đi thu hồi nợ, tăng chi phí cho việc đi thu hồi nợ, quản lý các khoản thu được và tính toán chi tiết các khoản khách hàng đang nợ.  Cần qui định rõ thời hạn, phương thức thanh toán các hợp đồng mua bán hàng hóa, luôn giám sát chặt chẽ việc khách hàng thực hiện các điều khoản trong hợp đồng. Cần có biện pháp phạt tài chính thích hợp cũng như biện pháp mềm dẻo đối với khách hàng vi phạm hợp đồng.  Hạn chế bán chịu, trước khi quyết định bán chịu hay không Tổng Công ty cần phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng nhằm xác định liệu khoản tín 65 dụng này sẽ được khách hàng thanh toán đúng hạn hay không, để làm được điều này cần tăng cường công tác thẩm định, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu tín dụng như phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, vốn của khách hàng Và chỉ nên bán chịu hoặc chấp nhận cho trả góp tiền hàng với những khách hàng có uy tín, đã có quan hệ lâu dài với Công ty và có ràng buộc về kinh tế. Khi đã quyết định chấp nhận quan hệ tín dụng thương mại với khách hàng thì các hợp đồng phải ghi rõ ràng, ghi rõ thời gian, phương tiện thanh toán, trong trường hợp khách hàng do tình hình làm ăn thua lỗ hoặc bất kỳ trường hợp nào dẫn đến việc trả nợ cho Công ty bị kéo dài cần phải trả lãi xuất cho Công ty trong thời gian kể từ khi đáo hạn hợp đồng. Bên cạnh đó Công ty cần phải xem xét kỹ lưỡng tình hình ngân quỹ của khách hàng để có được quyết định về thời gian thanh toán nợ cho phù hợp.  Do Tổng Công ty có nhiều Công ty con hoạt động độc lập và phụ thuộc nằm rải rác nên Tổng Công ty cần hạn chế tới mức thấp nhất những khoản phải thu nội bộ, phải thu khác để nhanh chóng đưa vốn vào sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển của đồng vốn.  Cũng do thị trường tiêu thụ rộng nên đối với tất cả các phòng ban của Tổng Công ty cần phải thiết lập một kỉ luật thanh toán chặt chẽ, xây dựng một hệ thống chứng từ sổ sách đầy đủ, thống nhất. Cần có chính sách thưởng phạt hợp lí đối với phòng ban có giải pháp tốt và linh động trong việc tiêu thụ sản phẩm.  Sử dụng có hiệu quả các biện pháp thu hồi nhanh như chiết khấu bán hàng, giảm giá cho những khách hàng mua với khối lượng lớn nhằm thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh, hạn chế các khoản nợ dây dưa khó đòi. Để làm được điều này, tỷ lệ chiết khấu Công ty đưa ra phải phù hợp, hấp dẫn khách hàng thanh toán ngay vừa bù đắp được chi phí vốn và rủi ro mà Công ty có thể gặp khi sử dụng chính sách tín dụng thương mại. Để xác định tỷ lệ chiết khấu càn phải căn cứ vào lãi suất ngân hàng, tình hình biến động của thị trường để vừa bảo đảm khuyến khích khách hàng vừa không giảm lợi nhuận của Tổng Công ty.  Tổ chức hội nghị khách hàng nhằm thu thập những ý kiến đóng góp của khách hàng, tạo điều kiện cho công tác thu hồi tiền hàng ngày một tốt hơn. Quản lý kho. 3.2.4. Hàng tồn kho dự trữ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc sử dụng tiết kiệm và có kế hoạch dự trữ linh hoạt sẽ tác động tới hiệu quả quản lý hàng tồn kho và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Như đã phân tích, Tổng Công ty với quy mô hoạt động lớn việc quản lý hàng tồn kho rất khó khăn. Mỗi Công ty con đều có chủng loại hàng tồn kho khác nhau, dự án thuộc nhiều khối ngành nên việc quản lý cần phải huy động nguồn nhân lực lớn và có trình độ chuyên môn cao. Thang Long University Library 66 Chỉ tiêu hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, mặc dù không bằng các khoản phải thu, nó chiếm vị trí thứ hai trong nguồn vốn lưu động và có sự tăng lên qua các năm. Hàng tồn kho tăng lên như vậy nó sẽ làm ảnh hưởng đến tính lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty. Bởi vậy Công ty cần phải có kế hoạch dự trữ hợp lý, giảm tối thiểu lượng hàng tồn kho, để làm được điều đó Công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:  Tổng Công ty cần mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các nhà cung cấp có uy tín để đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu một cách thường xuyên, kịp thời, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh với chất lượng tốt và giá cả vừa phải. Nếu làm được điều này sẽ giảm được tình trạng phải dự trữ nguyên vật liệu quá nhiều khi Công ty dự đoán trong thời gian tới giá cả các loại nguyên vật liệu tăng lên.  Dự đoán chính xác nhu cầu của thị trường về tất cả các loại nguyên vật liệu mà Tổng Công ty cần sử dụng cho xây dựng để từ đó dự trữ nguyên vật liệu một cách hợp lí, đảm bảo không xảy ra tình trạng dự trữ quá nhiều làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Muốn thực hiện được điều này, Tổng Công ty cần tiến hành công tác thăm dò thị trường, dự đoán nhu cầu phát triển của ngành cũng như tiến độ thực hiện công trình để lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách chính xác cho các thời kì và cho các công trình khác nhau.  Thường xuyên đánh giá, kiểm kê vật liệu tồn kho, xác định mức độ thừa thiếu nguyên vật liệu từ đó lên kế hoạch thu mua để lựa chọn thời điểm giá rẻ, địa điểm thuận lợi nhằm giảm chi phí vận chuyển và hạ thấp giá thành. Các giải pháp khác. 3.2.5. a. Chủ động sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro Trong kinh doanh luôn luôn hiện hữu những rủi ro và nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào mà có khi nhà quản lý không lường hết được như: lạm phát đẩy giá vật tư, hàng hóa lên cao đột biến hay các khoản đầu tư bị giảm giá đột ngộtVì thế để hạn chế phần nào tổn thất có thể xảy đến cho Tổng Công ty cần có những biện pháp phòng ngừa rủi ro, đó chính là cần có kế hoạch trích lập các khoản dự phòng. Phải có các khoản dự phòng do giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các khoản nợ khó đòi, dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm và tính các khoản dự phòng này vào chi phí kinh doanh. Các khoản dự phòng là nguồn để Tổng Công ty chủ động trong việc bù đắp phần thiếu hụt vốn trong tình trạng có rủi ro. Cụ thể Công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:  Mua bảo hiểm hàng hóa với những hàng hóa đang đi trên đường và những hàng hóa nằm trong kho.  Cuối kỳ cần kiểm tra rà soát, đánh gía lại vật tư, hàng hóa, vốn bằng tiền, đối chiếu với sổ sách kế toán để có biện pháp sử lý kịp thời nếu có chênh lệch. Những vật tư, hàng hóa tồn đọng lâu ngày không sử dụng được do kém chất lượng hoặc 67 không phù hợp với yêu cầu của công trình cần chủ động quyết toán, phần chênh lệch thiếu hụt phải báo cáo kịp thời để bù đắp.  Cần có biện pháp đôn đốc, giải quyết tích cực các khoản vốn bị chiếm dụng, thu tiền nhanh chóng tránh tình trạng nợ phải thu khó đòi từ đó cũng có vốn sử dụng ngay vào việc sản xuất kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng. b. Thƣờng xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Tổng Công ty Để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thực sự có hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết đồng vốn mình bỏ ra sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ giúp Tổng Công ty có cái nhìn đích thực và nắm bắt chính xác tình hình tài chính của mình, từ đó đưa ra giải pháp kịp thời có hiệu quả để giải quyết các khó khăn cũng như các biện pháp phát huy các mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong việc sử dụng vốn của mình, tránh việc đánh giá mang tính chất hình thức như các doanh nghiệp hiện nay. c. Tăng khả năng chiếm dụng vốn của Tổng Công ty Tổng Công ty nên tận dụng tối đa các nguồn nợ phải trả nhưng chưa đến hạn thanh toán, các khoản ứng trước của khách hàngđể bổ sung thêm vào vốn lưu động của Tổng Công ty, đây là nguồn vốn không phải mất chi phí, tuy vậy việc chiếm dụng vốn cần phải được kết hợp một cách hợp lý cân đối giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Để tránh tình trạng nợ quá nhiều Tổng Công ty mất khả năng thanh toán. d. Nâng cao trình độ quản lý tài chính Tổng Công ty cần có các biện pháp để huy động được nguồn nhân lực có trình độ cao về tài chính như: kêu gọi các nhân viên có kinh nhiệm quản lý tài chính từ các Công ty nước ngoài đã có điều kiện tiếp xúc với hệ thống tài chính hiện đại, hoặc tuyển dụng các sinh viên ưu tú từ các trường khối kinh tếVấn đề quan trọng là Công ty phải xác định được mức lương thỏa đáng và tạo điều kiện làm việc tốt để có thể thật sự thu hút những cán bộ tài chính có năng lực. Phân bổ nguồn nhân sự một cách hợp lý. Đảm bảo sự cân đối về chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận trong Tổng Công ty, khai thác tối đa năng lực của từng nhân viên, khuyến khích những phát huy, sáng kiến cải tiến vào quá trình hoạt động kinh doanh. Tạo tình thần làm việc cởi mở, giúp đỡ lẫn nhau tạo sự phấn chấn, năng nổ, sự nhất trí chung về công việc tập thể. Giảm bớt lao động dư thừa. Do vậy cần:  Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động, cách thức hoạt động của từng bộ phận, từng khâu trong hệ thống bộ máy tổ chức doanh nghiệp  Xây dựng và không ngừng hoàn thiện điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp Thang Long University Library 68  Xác định nhân sự và bố trí nhân sự hợp lý vào những khâu quan trọng để đảm bảo sự vận hành và hiệu lực của bộ máy  Phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong tổ chức  Thường xuyên xem xét, đánh giá thực trạng của bộ máy và cán bộ để có biện pháp chấn chỉnh và bổ xung kịp thời. Một số kiến nghị với nhà nƣớc. 3.2.6. Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng để Công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp.  Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt những thủ tục rườm rà không đáng có trong việc xin giấy phép đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.  Là một doanh nghiêp có trên 50% vốn thuộc sở hữu của nhà nước, Tổng Công ty không khỏi chịu ảnh hưởng bởi tính không nhất quán và thiếu cập nhật của hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam. Sự chồng chéo, nhiều cấp tạo khó khăn trong việc theo dõi và tuân thủ của các doanh nghiệp, hạn chế sự năng động, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Nhà nước cần có những cải cách như chế độ 1 cửa trong giải quyết các thủ tục hành chính đang được thí điểm ở nhiều nơi và nhận được sự đồng tình, ca ngợi từ các doanh nghiệp, nhân dân.  Bộ tài chính cần có chính sách hoàn thuế kịp thời, trả vốn kinh doanh cho các khoản phải thu của các doanh nghiệp. Về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: tuy chiếm tỷ trọng không cao trong các khoản phải thu của Công ty nhưng nếu không được hoàn thuế kịp thời thì gây ra sự lãng phí trong khi Công ty vẫn phải đi vay từ bên ngoài với lãi suất cao.  Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương pháp huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các Công ty có thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết. Mọi chính sách của Nhà nước cần hướng đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tạo một môi trường kinh tế, chính trị lành mạnh, vững chắc, đảm bảo những bước tiến vững chắc đi lên chủ nghĩa xã hội. KẾT LUẬN Trong sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, để tồn tại và phát triển được doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề cốt lõi để tiến hành hoạt động kinh doanh, là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, bởi hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn gắn liền với hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề hết sức khó khăn trong cả nhận thức lý luận và thực tiễn nhưng không còn là vấn đề xa lạ đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường mà nó là mục tiêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế hoạt động của Tổng công ty Xây dựng Đường Thủy, bài luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng, tìm ra nguyên nhân, chỉ ra những hạn chế đồng thời đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trong thời gian tới. Mặc dù chỉ là những ý kiến đề suất đưa ra bới ý kiến chủ quan cá nhân và qua nghiên cứu về Tổng công ty, em hy vọng rằng với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại tổng Công ty xây dựng đường Thủy” có thể phần nào giúp công ty phát triển và đạt được hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp mong đợi. Với vốn kiến thức, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn, thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn – Trịnh Trọng Anh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Em xin trân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30, tháng 6 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Tố Uyên Thang Long University Library DANH MỤC THAM KHẢO  Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”, Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiền(1999), NXB Tài Chính.  Giáo trình “Quản lý tài chính doanh nghiệp”, Th.s Bùi Anh Tuấn - Nguyễn Hoàng Nam.  Báo cáo tài chính và thuyết minh, bảng cân đối kế toán các năm 2010, 2011, 2012 của tổng Công ty xây dựng đường Thủy.  Các luận văn, luận án, và khóa luận khác PHỤ LỤC Báo cáo tài chính của Tổng Công ty xây dựng đường Thủy các năm 2010, 2011, 2012. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a16304_6857_2559.pdf
Luận văn liên quan