Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Sở giao dịch I

Phương án kinh doanh phải có sức thuyết phục cao. Doanh nghiệp phải chuẩn bị một kế hoạch kinh doanh tốt, mục tiêu và mục đích của việc kinh doanh rõ ràng: ngành nghề sản xuất kinh doanh, khách hàng c ủa doanh nghiệp và ƣu thế trƣớc các đối th ủ cạ nh tranh, khả năng tiếp cậ n và đáp ứng nhu cầu khách hàng, nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đặc biệt là hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2. Doanh nghiệp phải chứng minh đƣợc khả năng quản ký doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính cơ bản: bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Trong đó, bảng cân đối kế toán dùng đ ể đánh giá doanh nghiệp đang tiến triển nhƣ thế nào, tình hình tài chính và nghĩa vụ trả nợ. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết lợi nhuậ n cuối k ỳ của doanh nghiệp, nguồn tiền luân chuyển trong quá trình hoạt động. Bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ nhằm thể hiện sự tăng trƣởng ổn định của doanh nghiệp, góp phần đảm bảo uy tín doanh nghiệp đối v ới ngân hàng. 3. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải có độ tin cậy đảm bảo tính trung thực, phản ánh đúng tình hình sản xuất c ủa doanh nghiệp. Mọi bất hợp lý, thiếu rõ ràng trong kết quả hoạt động kinh doanh sẽ ảnh hƣởng đến uy tín và xếp hạng doanh nghiệp, không chỉ gây khó khăn hiện tại mà còn ảnh hƣởng đến khả năng huy độ ng vốn sau này của doanh nghiệp.

pdf61 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2715 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Sở giao dịch I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay từ nhiều nguồn khác nhƣ các tổ chức tài chính phi ngân hàng, tƣ nhân và từ những nguồn khác. Thực tế cho thấy, những nguồn vốn vay nhƣ vậy thƣờng không ổn định, lãi suất vay cao hơn hẳn so với trong ngân hàng, điều đó làm ảnh hƣởng đến kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Trình độ công nghệ chƣa đƣợc nâng cao: Đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa có hệ thống máy móc, thiết bị tƣơng đối cũ. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5-7% so với 20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 đến 2 lần so với định mức tiêu chuẩn chung của thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng chi phi đầu vào, cao hơn từ Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 27 30-50% so với các nƣớc ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lƣợng sản phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp. + Trình độ đội ngũ quản lý và lao động: Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa rất yếu kém trong tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.Một phần là do chất lƣợng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về trình độc chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc và đội ngũ quản lý doanh nghiệp, một phần là do đầu tƣ cho hệ thống thông tin thấp, chƣa có phƣơng tiện kỹ thuật nên chƣa theo kịp diễn biến của thị trƣờng. Đồng thời, phần lớn lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa có trình độ chuyên môn hạn chế, đa phần chƣa qua trƣờng lớp đào tạo. Do vậy, nhiều quyết định kinh doanh đƣợc dƣa ra chỉ dựa vào kinh nghiệm và phán đoán cảm tính, đây là điểm yếu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay. 2.2.3 Quan hệ giữa DNNVV và NHTM trong thời gian qua. Ngân hàng thƣơng mại hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc cấp tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh. Kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập toàn cầu. Nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và các doanh nghiệp quốc tế đã chọn Việt Nam làm nơi đổ vốn đầu tƣ. Vì lẽ đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trƣớc áp lực cạnh tranh lớn ngay trong chính thị trƣờng nội địa. Việc mở rộng sản xuất là yêu cầu tất yếu cho việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhƣng để thực hiện yêu cầu này mà chỉ dựa vào nguồn vốn tích lũy của nội bộ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì rất khó khăn và mất nhiều thời gian, hơn nữa, khong phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện đƣợc. Do đó sự hỗ trợ từ tín dụng các hệ thống ngân hàng sẽ tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay tại Việt Nam đều đang sử dụng công nghệ trung bình và lạc hậu. Các doanh nghiệp này đang có nhu cầu rất lớn về vốn để đổi mới trang thiết bị, máy móc, nhà xƣởng, đặc biệt là mở rộng sản xuất kinh doanh để tăng tính cạnh tranh. Đồng thời, tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, nguyên liệu Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 28 sản xuất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vì nhu cầu nguyên vật liệu nhập khẩu của các doanh nghiệp ngày càng tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn. Các ngân hàng thƣơng mại là một định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung nguồn vốn nhàn rỗi nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, bù đắp vốn thiếu hụt, bão lãnh thanh toán, chứng từ xuất khẩu, thực hiện các dự án đầu tƣ. Ngân hàng nhà nƣớc thông qua hệ thống ngân hàng thƣơng mại để điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhằm ổn định thị trƣờng tiền tệ, ổn định giá cả tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn vốn từ nơi “thừa”-nhàn rỗi sang nơi “thiếu”- nơi có nhu cầu. Qua đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh, giao thƣơng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện tốt hơn để mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, từ đó góp phần đẩy nhanh tốc độc phát triển của nền kinh tế quốc gia. Điều này đã góp phần thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội. Nhà nƣớc cần sử dụng hiệu quả các công cụ tài chính tiền tệ, cụ thể là tín dụng ngân hàng trong quá trình hoạch định và thực hiện các chiến lƣợc đề ra. Cụ thể là đáp ứng vốn cho quá trình khai thác các nguồn lực xã hội nhƣ lao động, tài nguyên thiên nhiên, đầu tƣ xây dựng các dự án chiến lƣợc.Từ đó tín dụng trở thành kênh phân phối đắc lực cho nhà nƣớc thực hiện các mục tiêu trên, do bản chất của tín dụng làm cho nguồn vốn nhàn rỗi của nhân dân đƣợc sử dụng hợp lý, gia tăng lợi nhuận. Tín dụng còn là một công cụ hữu hiệu để ổn định thị trƣờng tiền tệ, giá cả. Khi các chủ thể cần vốn sẽ đƣợc ngân hàng đáp ứng từ nguồn vốn huy động đƣợc của những chủ thể nhàn rỗi, tạm thời chƣa sử dụng. Qua đó Ngân hàng Nhà nƣớc không cần phải phát hành thêm tiền, cùng các chính sách đối phó tạm thời khác. Với hình thức tín dụng của ngân hàng, nguồn vốn đã đƣợc lƣu thông dễ dàng và sử dụng hiệu quả hơn, không cần thiết phải tăng lƣợng tiền mặt trong lƣu thông. Thông qua đó mà Chính phủ điều hòa Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 29 lƣu thông tiền tệ, tạo nên sự cân đối trong mối quan hệ tiền tiền- hàng hóa nhằm đạt mục tiêu ổn định thị trƣờng. Ngân hàng thƣơng mại còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Kinh tế Việt Nam đang từng bƣớc chuyển mình, hội nhập cùng kinh tế thế giới. Việt Nam đang tạo một môi trƣờng mở cửa và một sân chơi công bằng cho tất cả các nhà đầu tƣ muốn tham gia hoạt động kinh tế. Bên cạnh những thuận lợi, cơ hội học hỏ từ các nền kinh tế hiện đại, phát triển, doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với vấn đề cạnh tranh khốc liệt hơn. Hàng loạt các doanh nghiệp nhỏ và vừa ra đời, cùng với sự tham gia của các doanh nghiệp nƣớc ngoài buộc các doanh nghiệp muốn giành thắng lợi phải năng động, sáng tạo, linh hoạt đặc biệt là tăng quy mô sản xuất, đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng, số lƣợng của ngƣời tiêu dùng ngày càng tốt hơn. Do đó nguồn vốn từ tín dụng, sẽ hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến trang thiết bị, nâng cao công nghệ… Đồng thời, doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn năng động và biết tự làm mới mình, bƣớc chân vào những lĩnh vực mới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nhằm tăng tính cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng và giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp mình. Tín dụng ngân hàng là phƣơng tiên đắc lực hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tƣ vốn vào những lĩnh vực mới này, tăng nguồn vốn, trang thiết bị, nâng cao kỹ thuật công nghệ. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tạo vị thế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nhiều lĩnh vực ngành nghề. 2.3 Thực trạng cấp tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Sở giao dịch I 2.3.1 Quy định chung về hoạt động cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1. Những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng - Ngân hàng có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiêm về quyết định trong hoạt động cấp tín dụng của mình. Không một tổ chức, cá nhân nào đƣợc can thiệp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 30 trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cấp tín dụng của Ngân hàng. - Việc phân tích và quyết định cấp tín dụng, trƣớc hết phải đƣợc dựa trên cơ sở khả năng quản lý, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, hoạt động kinh doanh, khả năng phát triển trong tƣơng lai, tình hình tài chính và khà năng trả nợ của khách hàng, sau đó mới dựa vào tài sản đảm bảo của khách hàng. - Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả vốn gốc và tiền lãi đúng kỳ hạn đã thỏa thuận. - Khi cho vay bằng ngoại tệ, Ngân hàng và khách hàng phải thực hiện đúng quy định của Nhà nƣớc và theo sự hƣớng dẫn của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam về quản lý ngoại hối. 2. Điều kiện cấp tín dụng Khách hàng khi muốn Ngân hàng xem xét cấp tín dụng phải hội đủ các điều kiện theo quy định của Ngân hàng, có thể cung cấp cho Ngân hàng một số thông tin tối thiểu, và không thuộc diện không đƣợc cấp tín dụng của Ngân hàng: a. Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. + Đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt Nam: Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Cá nhân, chủ doanh nghiệp tƣ nhân, thành viên công ty hợp danh, đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. + Đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài: Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nƣớc mà tổ chức đó có quốc tịch hay cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật của nƣớc sở tại đó đƣợc Bộ luật Dân sự của nƣớc Công Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. b. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp c. Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết d. Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 31 thi và phù hợp với quy định của pháp luật, và có kế hoạch vay vốn, trả nợ đúng quy định. e. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định cụ thể tại các hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Các trƣờng hợp cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo có quy định riêng. f. Một số điều kiện khác tùy theo loại cho vay đƣợc quy định cụ thể tại các hƣớng dẫn. 3. Quy định về tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo là điều kiện tiên quyết khi Ngân hàng xét duyệt cho vay đối với một khách hàng (trừ trƣờng hợp cho vay tín chấp). Tùy theo tính chất của từng loại tài sản đảm bảo, Ngân hàng sẽ áp dụng tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo phù hợp. Trên cơ sở tỷ lệ cho vay tối đa quy định, các đơn vị trực thuộc Ngân hàng sẽ xác định tỷ lệ cấp tín dụng đối với từng tài sản đảm bảo cụ thể. Các loại tài sản sau đƣợc Ngân hàng chấp nhận là tài sản đảm bảo cho các khoản tín dụng: - Nhà ở, nhà làm việc, nhà xƣởng, kho tàng - Giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất - Máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa, vàng. - Ngoại tệ có thể chuyển đổi dễ dàng, số dƣ tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, sổ tiết kiệm hoặc giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành. - Số dƣ tài khoản tiền gửi tại các Tố chức tín dụng đƣợc Ngân hàng chấp nhận. - Tín phiếu, trái phiếu do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc phát hành. - Trái phiếu do Chính quyền tỉnh, thành phố phát hành đƣợc Ngân hàng chấp nhận - Trái phiếu do Công ty phát hành đƣợc ngân hàng chấp nhận. - Bộ chứng từ L/C xuất khẩu đƣợc Ngân hàng chấp nhận. - Cổ phiếu của các công ty đƣợc Ngân hàng chấp nhận. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 32 - Các loại tài sản đảm bảo khách theo quy định của pháp luật đƣợc Tổng giám đốc Ngân hàng cho vay quy định trong từng thời kỳ cụ thể. - Các trƣờng hợp cho vay tín chấp sẽ đƣợc nêu tại các Quy chế cho vay cụ thể đối với những sản phẩm cho vay của Ngân hàng hoặc do Hội đồng Quản trị của Ngân hàng quy định trong từng trƣờng hợp cụ thể. 4. Quy định về hồ sơ vay đối với khách hàng doanh nghiệp Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi đến Ngân hàng các giấy tờ, tài liệu chứng minh có đủ điều kiện vay vốn và các thông tin cần thiết tối thiểu theo quy định của Ngân hàng. Hồ sơ vay vốn của các đối tƣợng khách hàng và từng loại cho vay đƣợc thực hiện theo các quy chế, quy định hiện hành liên quan. + Đối với khách hàng là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nƣớc: - Quyết định thành lập của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền - Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có điều lệ công ty - Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, ngƣời đại diện pháp nhân ( Tổng Giám Đốc hay Giám Đốc), kế toán trƣởng - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế - Giấy phép hành nghề (nếu có) - Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu - Biên bản họp Hội đồng thành viên ( đối với công ty TNHH ), hoặc biên bản họp Hội đồng quản trị ( đối với công ty cổ phần ), hoặc Ban quản trị, ủy quyền hoặc xác định về thẩm quyền, hạn mức tối đa trong quan hệ vay vốn nhƣ: văn bản của Hội đồng quản trị, ủy quyền Tổng Giám Đốc, ngƣời đại diện doanh nghiệp - Các giấy tờ khác có liên quan (mẫu dấu, chữ ký….) Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 33 - Lƣu ý: đối với đơn vị hoạch toán kinh tế phụ thuộc phải có văn bản ủy quyền của đại diện pháp nhân trong giao dịch và vay vốn tại chi nhánh, hoặc trong quy định tổ chức và hoạt động của đơn vị này đã xác định rõ thẩm quyền của đơn vị. + Đối với khách hàng là doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tƣ nƣớc ngoài: - Giấy phép đầu tƣ của cấp có thẩm quyền cấp - Hợp đồng liên doanh đối với doanh nghiệp liên doanh - Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp - Văn bản bổ nhiểm hoặc bầu Hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc, Giám Đốc, Kế toán trƣởng - Văn bản ủy quyền hoặc xác định về thẩm quyền trong quan hệ vay vốn, ủy quyền cho cấp phó cấp hợp đồng, văn bản của Hội đồng quản trị cho phép vay vốn, thế chấp, cầm cố… - Các giấy tờ khác có liên quan. + Đối với khách hàng hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã: - Quyết định thành lập đối với doanh nghiệp TNHH một thành viên. - Điều lệ tổ chức và hoạt động. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - Giấy hành nghề đối với ngành nghề cần giấy phép hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt. - Biên bản họp bầu Hội đồng quản trị, Chủ tịch, văn bản bộ nhiệm Tổng Giám Đốc, Giám Đốc, Kế toán trƣởng - Văn bản ủy quyền hoặc xác định về thẩm quyền trong quan hệ vay vốn: ủy quyền cho cấp phó ký hợp động, văn bản của Hội đồng quản trị cho phép vay vốn, thế chấp. - Các giấy tờ khác có liên quan. + Đối với khách hàng là tổ chức khác Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 34 - Quyết định thành lập của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền - Điều lệ hoạt động của tổ chức đối với các tổ chức có điều lệ, quy chế hoạt động - Quyết định bổ nhiệm thủ trƣởng đơn vị, kế toán trƣởng - Các giấy tờ khác có liên quan - Văn bản ủy quyền hoặc bảo lãnh vay vốn của cấp trên có thẩm quyền + Đối với khách hàng là cá nhân hộ gia đình, tổ hợp tác: - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế, giấy phép hành nghề. - Các giấy tờ khác có liên quan, ủy quyền của chủ hộ (trong trƣờng hợp hộ gia đình vay vốn) cho một thành viên khác trong gia đình vay. + Những tài liệu do Ngân hàng lập bao gồm: tờ trình thẩm định, tái thẩm định, biên bản họp Hội đồng tín dụng ( trƣờng hợp phải thông qua Hội đồng tín dụng ), các loại thông báo nhƣ: thông báo từ chối cho vay, thông báo gia hạn nợ, thông báo nợ đến hạn… và sổ theo dõi cho vay-thu nợ + Những giấy tờ do Ngân hàng và khách hàng cùng lập bao gồm: hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, hợp đồng đảm bảo tiền vay, biên bản kiểm tra sau khi cho vay, biên bản kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay. 5. Quy trình tín dụng: + Những quy định chung: Quy trình nghiệp vụ tín dụng là hƣớng dẫn nội bộ của Eximbank về trình tự và thủ tục cụ thể trong nghiệp vụ tín dụng. Quy trình tín dụng hƣớng dẫn các thủ tục, trình tự công việc cần thực hiện trong quá trình xét duyệt cho vay, kiểm tra khoản vay, thu hồi nợ nhằm bảo đảm tính thống nhất về thực hiện nghiệp vụ tín dụng trong toàn hệ thống + Đối tượng tham gia trong quy trình tín dụng - Cán bộ trực tiếp cho vay: là các cán bộ thuộc bộ phận tín dụng đƣợc phân công trực tiếp xem xét đề xuất cho vay, theo dõi và thu nợ khoản vay. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 35 - Cán bộ phụ trách bộ phận cho vay: là các Trƣởng, Phó phòng Tín dụng đƣợc phân công xem xét đề xuất cho vay, theo dõi và thu nợ khoản vay. - Cán bộ quyết định cho vay: Tại Hội sở: Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc hoặc cán bộ đƣợc Tổng giám đốc ủy quyền quyết định cho vay. Tại chi nhánh: Giám đốc Phó giám đốc đƣợc Giám đốc chi nhánh phân công quyết định việc cho vay. - Các thành viên hội đồng tín dụng: Là các cán bộ tham gia Hội đồng tín dụng theo Quyết định thành lập Hội đồng Tín dụng của Eximbank. - Các cán bộ liên quan khác + Phạm vi áp dụng Quy trình tín dụng đƣợc áp dụng trong quá trình xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra sử dụng vốn vay và thu hồi nợ vay đối với các loại cho vay. Các nghiệp vụ bảo lãnh, cho vay theo ủy thác, cho vay hợp vốn, cho vay theo chỉ định của Chính phủ và các hình thức cấp tín dụng khác có thể nghiên cứu vận dụng tùy theo yêu cầu thực tế. + Quy trình thẩm định và quyết định cho vay: Trình tự thẩm định tiến hành theo lƣu đồ sau. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 36 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 37 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 38 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 39 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 40 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 41 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 42 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 43 2.3.2 Các hình thức cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1. Nghiệp vụ cho vay bổ sung vốn lƣu động kinh doanh Ƣu điểm của hình thức tín dụng này là: - Lãi suất vay cạnh tranh. - Có thể vay trả nhiều lần trong hạn mức tín dụng đƣợc duy trì đến 03 năm và hạn mức sẽ đƣợc xem xét lại hàng năm (chỉ áp dụng đối với hợp đồng tín dụng hạn mức) - Đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên, giúp ổn định nguồn vốn, tăng tính chủ động cho doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh Đặc điểm : - Loại tiền cho vay: VND, ngoại tệ và vàng. - Thời hạn cho vay theo từng lần rút vốn: không quá 12 tháng. - Phƣơng thức cho vay: Cấp tín dụng từng lần, hạn mức tín dụng, hoặc giới hạn tín dụng. - Trả nợ vay: o Trả nợ gốc: Trả một lần khi đáo hạn; trả định kỳ (hàng tháng, quý, 6 tháng); hoặc trả nhiều lần theo chu kỳ tiêu thụ sản phẩm. o Trả lãi: Lãi sẽ đƣợc thu hàng tháng. - Hình thức bảo đảm nợ vay: o Có tài sản đảm bảo: Bất động sản, giấy tờ có giá, hàng hóa, chứng khoán…. o Không có tài sản đảm bảo:  Khách hàng cam kết sử dụng vật tƣ, nguyên liệu, hàng hoá lƣu kho để đảm bảo khả năng trả nợ cho Eximbank.  Khách hàng cam kết sử dụng quyền đòi nợ để bổ sung biện pháp bảo đảm nợ vay  Không có tài sản đảm bảo. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 44 Bảng 2.3: Doanh số cho vay bổ sung vốn lƣu động kinh doanh tại Sở giao dịch I từ 2007-2010 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2007 2008 2009 2010 Doanh số cho vay 3.450 4.889 11.370 17.376 Nguồn: Eximbank-SGD I Nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp ngày càng tăng cao. Năm 2009 số lƣợng doanh nghiệp đƣợc thành lập mới tăng nhanh dẫn đến việc tăng sự cạnh trang trên thị trƣờng. Những doanh nghiệp đang hoạt động buộc phải mở rộng quy mô sản xuất để chiếm lĩnh thị phần, và để thực hiện điều đó cần nguồn vốn lƣu động bổ sung. Doanh số cho vay bổ sung vốn lƣu động kinh doanh của Sở giao dịch I năm 2009 cũng vì thế mà tăng hơn gấp hai lần so với năm 2008. Ngoài ra, hiện nay Eximbank đang triển khai một hình thức tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa : “Cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa” Ƣu điểm của hình thức tín dụng này là: - Hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn và có kế hoạch trả nợ gốc phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế. - Vốn gốc đƣợc trả dần thành nhiều phân kỳ sẽ giảm áp lực về nguồn vốn thanh toán nợ vay. - Lãi suất rất cạnh tranh và trả theo dƣ nợ giảm dần. Đặc điểm : - Loại tiền cho vay: VND và vàng SJC - Phƣơng thức cho vay: cho vay trả góp, trong đó: o Nợ gốc: trả định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý. o Lãi vay: thu định kỳ hàng tháng. - Thời hạn cho vay: tối đa 36 tháng, không ân hạn. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 45 - Mức cho vay: lên đến 10 tỷ đ/ doanh nghiệp. - Biện pháp bảo đảm: thế chấp tài sản. 2. Nghiệp vụ cho vay đầu tƣ + Cho vay đầu tƣ theo dự án: hình thức tín dụng này đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn trung, dài hạn để doanh nghiệp đầu tƣ mới, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh, đầu tƣ máy móc thiết bị. Vốn gốc đƣợc trả dần thành nhiều phân kỳ trong suốt thời gian vay, lãi suất trả theo dƣ nợ giảm dần. Đặc điểm : - Loại tiền cho vay: VND, vàng, hoặc ngoại tệ, phù hợp với nhu cầu của dự án và qui định của pháp luật. - Phƣơng thức cho vay: cho vay trả nợ theo phân kỳ - Thời hạn cho vay: căn cứ vào thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tƣ và có xem xét ân hạn (nếu cần). - Biện pháp bảo đảm: có thể đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay. - Điều kiện giải ngân: giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Điều kiện vay vốn: - Doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn theo quy định của Eximbank; - Doanh nghiệp có dự án đầu tƣ khả thi và năng lực tài chính tốt. - Hồ sơ vay vốn - Hồ sơ pháp lý của khách hàng đề nghị vay vốn. - Hồ sơ về tài chính của khách hàng. - Hồ sơ liên quan đến dự án đầu tƣ và các giấy tờ liên quan khác (nếu cần); + Cho vay tài trợ đầu tƣ Phƣơng tiện vận tải: hình thức tín dụng này đáp ứng nhu cầu đầu tƣ phƣơng tiện vận tải và dùng chính phƣơng tiện vận tải đƣợc đầu tƣ làm tài sản bảo đảm nợ vay. Vốn gốc đƣợc trả dần thành nhiều phân kỳ trong suốt thời gian vay, lãi suất trả theo dƣ nợ giảm dần. Đặc điểm: - Loại tiền cho vay: VND hoặc ngoại tệ. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 46 - Thời hạn cho vay: tối đa là 4 năm. - Tỷ lệ cho vay: tối đa 70% trị giá phƣơng tiện vận tải. - Hình thức bảo đảm nợ vay: đảm bảo bằng chính phƣơng tiện vận tải hình thành từ vốn vay. Điều kiện vay vốn: - Doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn theo quy định của Eximbank. - Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ vay. - Hồ sơ vay vốn. - Hồ sơ pháp lý của khách hàng đề nghị vay vốn. - Hồ sơ tài chính và các hồ sơ liên quan đến phƣơng án vay, trả nợ. - Hợp đồng mua phƣơng tiện vận tải. Bảng 2.4: Doanh số cho vay đầu tƣ tại Sở giao dịch I từ 2007-2010 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2008 2009 2010 Doanh số cho vay 1.332,8 3.609,6 6.449,6 Nguồn: Eximbank-SGD I Khoa học kĩ thuật ngày nay phát triển không ngừng, nhiều dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị trở nên lạc hậu chỉ trong thời gian ngắn. Do vậy, doanh nghiệp muốn phát triển, tăng khả năng cạnh tranh thì phải thực hiện đổi mới trang thiết bị, đổi mới dây chuyền sản xuất. Năm 2009, nền kinh tế thế giới có những chuyển biến tích cực sau cuộc khủng hoảng, các doanh nghiệp tại Việt Nam cũng dần hồi phục và phát triển, việc tăng khả năng cạnh tranh trong giai đoạn khó khăn đó là điều quan trọng mà hầu hết doanh nghiệp đều ý thức đƣợc. Để đổi mới trang thiết bị nhiều khi doanh nghiệp không thể thực hiện bằng chính nguồn vốn của mình mà cần nguồn vốn vay bổ sung của ngân hàng. Vì lý do trên, doanh số cho vay đầu tƣ của Sở giao dịch I đã tăng trƣởng nhanh với mức tăng hàng năm trung bình là 175%/ năm trong giai đoạn 2008-2010. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 47 3. Nghiệp vụ bảo lãnh Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của Ngân hàng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho Ngân hàng số tiền đã đƣợc trả thay. Ngân hàng xem xét bảo lãnh cho khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nƣớc ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Ngân hàng không nhận bảo lãnh đối với các cá nhân sau: - Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc Ngân hàng - Cán bộ, nhân viên của Ngân hàng thực hiện nhiêm vụ thẩm định và quyết định cho vay hoặc bảo lãnh - Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc Ngân hàng Các loại hình bảo lãnh Ngân hàng Eximbank cấp cho khách hàng: - Bão lãnh vay vốn : là cam kết của Ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng không trả hoặc khong trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh. - Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của Ngân hàng với bên nhận bão lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn. - Bão lãnh dự thầu: là cam kết của Ngân hàng với bên mời thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trƣờng hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì Ngân hàng sẽ thực hiện thay. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của Ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, đảm bảo việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trƣờng hợp khách hàng vi phạm hợp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 48 đồng và phải bồi thƣờng cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ngân hàng sẽ thực hiện thay. - Bảo lãnh hoàn tiền ứng trƣớc: là cam kết của Ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trƣớc của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trƣờng hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trƣớc mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đẩy đủ thì Ngân hàng sẽ thực hiện thay. Số tiền bảo lãnh, giới hạn bảo lãnh và loại tiền - Tổng dƣ nợ cho vay và số dƣ bảo lãnh đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có của Ngân hàng. Số dƣ bảo lãnh đƣợc tính bao gồm số dƣ bảo lãnh và của các cam kết phát hành theo hình thức tín dụng chứng từ, ngoại trừ hình thức mở thƣ tín dụng trả ngày đƣợc khách hàng ký quỹ đủ hoặc cho vay 100% giá trị thanh toán. - Loại tiền bảo lãnh có thể là tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng 4. Nghiệp vụ bao thanh toán: Là một hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại khoản phải thu, phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã đƣợc bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua hàng. Mục đích: nhằm đắp ứng nhu cầu vốn lƣu động của khách hàng Điều kiện để thực hiện bao thanh toán: + Đối với bên bán hàng: - Là tổ chức kinh tế Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự - Trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố nơi có Trụ Sở Ngân hàng hoạt động - Tình hình hoạt động ổn định và có khả năng tài chính đảm bảo hoàn trả khoản tạm ứng của Ngân hàng trong thỏa thuận hợp đồng bao thanh toán. - Là chủ thể của hợp đồng mua bán hàng cũng nhƣ các khoản phải thu đƣợc Ngân hàng chấp nhận Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 49 - Thời hạn còn lại của khoản phải thu là 90 ngày - Có tài khoản tại Ngân hàng - Xếp hạng tín dụng từ hạng 1 đến hạng 6. + Đối với bên mua hàng: - Là tổ chức Việt Nam có uy tín, có thƣơng hiệu nội tiếng, các nhà sản xuất, chủ dự án, chủ công trình… đã khẳng định vị thế trên thƣơng trƣờng. - Tình hình tài chính rõ ràng, lành mạnh - Ngành nghề hoạt động kinh doanh ổn định, không chịu ảnh hƣởng lớn của biến động thị trƣờng. - Tình hình sản xuất kinh doanh ổn định , quá trình quan hệ, giao dịch, thanh toán có uy tín với bên bán hàng. - Thuộc danh mục các bên mua hàng. Mức bao thanh toán: tuyệt đối không vƣợt quá 80% giá trị khoản phải thu. 5. Các nghiệp vụ khác  Nghiệp vụ cho vay thấu chi: Là dịch vụ đáp ứng nhanh nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt trong ngắn hạn với thủ tục nhanh chóng. Khách hàng sử dụng vốn vay nhƣ tiền gửi sẵn có trên tài khoản. Không phải xuất trình chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay. Hạn mức thấu chi cao với lãi suất cạnh tranh và phí hợp lý. Đặc điểm: - Loại tiền cho vay: VND. - Thời hạn duy trì hạn mức: Không quá 03 năm, định kỳ tối thiểu 12 tháng/lần Eximbank sẽ phân tích, thẩm định khách hàng để xem xét, quyết định việc tiếp tục duy trì hạn mức tín dụng - Thời hạn cho vay theo từng lần rút vốn: tối đa 07 ngày làm việc. Trong thời hạn vay, Eximbank tự động thu nợ ngay khi tài khoản tiền gửi bên vay có tiền. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 50 - Phƣơng thức cho vay: Theo hợp đồng tín dụng hạn mức. - Hình thức bảo đảm nợ vay: Eximbank và khách hàng thỏa thuận. Điều kiện vay vốn: - Doanh nghiệp có quan hệ tiền gửi thƣờng xuyên với Eximbank và hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. - Hồ sơ pháp lý của khách hàng đề nghị vay vốn. - Hồ sơ phƣơng án kinh doanh của khách hàng. - Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu có).  Nghiệp vụ cho vay chiết khấu giấy tờ có giá: Là dịch vụ đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng thông qua hình thức “Mua lại giấy tờ có giá” Đặc điểm - Chiết khấu bằng VND hoặc theo loại tiền ghi trên giấy tờ có giá. - Giấy tờ có giá nhận chiết khấu tại Eximbank – Sở giao dịch I gồm: + Các GTCG do Ngân hàng Eximbankvà Tổ chức tín dụng phát hành theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. +Tín phiếu Ngân hàng Nhà nƣớc phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. + Các loại Trái phiếu đƣợc phát hành theo quy định của Chính phủ và hƣớng dẫn của Bộ Tài chính, bao gồm: Tín phiếu kho bạc, Trái phiếu công trình trung ƣơng, Trái phiếu đầu tƣ, Trái phiếu ngoại tệ, Công trái xây dựng Tổ quốc, Trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh, Trái phiếu chính quyền địa phƣơng. + Các Tín phiếu, Kỳ phiếu, Trái phiếu do Tổ chức khác phát hành và đƣợc cầm cố theo quy định của Pháp luật. + Danh mục các GTCG trên theo quy định từng thời kỳ của Ngân hàng Eximbank. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 51 - Thời gian chiết khấu (T) là thời gian còn lại của GTCG, đƣợc tính từ ngày chiết khấu đến ngày đáo hạn. Giá chiết khấu: - Lãi suất chiết khấu (I) theo quy định của Ngân hàng Eximbank từng thời kỳ. - Giá trị của GTCG (V) = mệnh giá + lãi còn đƣợc hƣởng (lãi tính đến ngày đáo hạn của GTCG). - Giá chiết khấu ≤ Giá chiết khấu tối đa (PMax). - PMax = V/ [1+(I/36000) x T]. 2.4 Kết quả hoạt động tín dụng đối với DN nhỏ và vừa tại SDG I những năm vừa qua 2.4.1 Những thành tựu đạt đƣợc Phòng tín dụng doanh nghiệp tại Sở giao dịch I bao gồm 4 bộ phận chính: Bộ phận doanh nghiệp lớn, Bộ phận doanh nghiệp nhỏ và vừa, Bộ phận hỗ trợ tín dụng và Bộ phận kế toán tín dụng. Bộ phận tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và bộ phận doanh nghiệp lớn đƣợc chia tách từ bộ phận tín dụng doanh nghiệp từ năm 2008. Tuy nhiên, trên thực tế hai bộ phận này vẫn luôn gắn bó chặt chẽ với nhau vì nhiều lý do: -Việc phân loại DNNVV và doanh nghiệp lớn chỉ mang tính chất tƣơng đối. - Nhiều hồ sơ tín dụng doanh nghiệp vẫn còn đang trong quá trình thực hiện khi việc chia tách diễn ra. - Cuối cùng việc chia tách để giúp tăng thêm nguồn nhân sự, giảm khối lƣợng công việc. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 52 Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của phòng tín dụng doanh nghiệp tại Sở Giao Dịch I PHÒNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TRƢỞNG PHÒNG BỘ PHÂN DOANH NGHỆP LỚN BỘ PHẬN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA BỘ PHẬN HỖ TRỢ TÍN DỤNG BỘ PHẬN KẾ TOÁN TÍN DỤNG TRƢỞNG PHÒNG PHÓ PHÒNG 1 PHÓ PHÒNG 2 PHÓ PHÒNG 3 PHÓ PHÒNG 4 PHÓ PHÒNG 3 PHÓ PHÒNG 2 CÁN BỘ TÍN DỤNG 8CBTD CÁN BỘ TÍN DỤNG 7CBTD 4 NHÂN VIÊN CÁN BỘ QUẢN LÝ NỢ 10CBQLN CÁN BỘ QUẢN LÝ NỢ 14CBQLN 3 NHÂN VIÊN Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 53 Đồ thị 2.3 : Dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn tại Sở giao dịch I từ 2008-2010 Đơn vị: tỷ đồng Nguồn: Số liệu từ Eximbank-SGDI Tổng dƣ nợ tín dụng tại Sở giao dịch I qua tăng mạnh trong năm 2009 với mức tăng từ 14.061 lên 27.025 ( đạt mức tăng 92,19%). Sau đó tăng chậm lại trong năm 2010. Nguyên nhân do trong năm 2009, mảng tài trợ tín dụng trung dài hạn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Cho vay đáp ứng nhƣ cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời chp vay dự án đóng tàu, đầu tƣ nhà máy hiện đại với mức tài trợ lớn. Bảng 2.5: Nợ quá hạn tại Sở giao dịch I từ 2008-2010 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2008 2009 2010 Nợ quá hạn 947 616 778 Nguồn: Eximbank-SGD I Dƣ nợ quá hạn của Sở giao dịch cao nhất vào năm 2008. Do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đã gặp nhiều khó 7.707 15.327 20.082 1.666 4.512 8.062 4.688 7.186 12.555 0 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 2008 2009 2010 Cho vay ngắn hạn Cho vay trung dài hạn Cho vay khác(chiết khấu, thấu chi…) Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 54 khăn trong việc sản xuất kinh doanh, sự cạnh tranh gay gắt làm giảm thị phần. Nhiều công ty đã không còn đủ khả năng tài chính để đứng vững, dẫn đến việc trả nợ vốn vay bị chậm trễ, thậm chí có nhiều công ty còn mất khả năng chi trả nợ cho ngân hàng. Qua năm 2009, tình hình kinh tế thế giới chuyển biến khả quan, cùng với sự giám sát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn vay và đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đã góp phần giúp phòng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Việc thắt chặt tín dụng cũng giúp kiểm soát tỷ lệ nợ quá hạn không vƣợt quá quy định của Ngân hàng nhà nƣớc. 2.4.2 Những khuyết điểm còn tồn tại - Công tác tiếp thị và giới thiệu sản phẩm đến doanh nghiệp chƣa cao. Khách hàng chính của phòng tín dụng DNNVV trực thuộc Sở giao dịch I chủ yếu là những khách hàng thân thiết, đã có mối quan hệ tín dụng lâu dài. Một số doanh nghiệp mới thì dựa vào uy tín và thƣơng hiệu của Eximbank-Sở giao dịch I mà tiến hành đặt quan hệ tín dụng. Vì thế, nhân viên của phòng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng ít tiếp thị các sản phẩm của Ngân hàng mình đến các khách hàng mới. Khu vực hoạt động của Sở giao dịch I khá sầm uất, lại ở gần khu trung tâm thành phố, các DNNVV không ngừng ra đời, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó nguồn khách hàng tiềm năng của khu vực này là rất lớn, phòng tín dụng doanh nghiệp nói chung và bộ phận tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng cần có những biện pháp thích hợp để thu hút khách hàng trong hoạt động huy động và cấp tín dụng, mang đến nguồn lợi nhuận cho toàn hệ thống. - Công tác thu thập thông tin khách hàng và thẩm định doanh nghiệp chƣa chặt chẽ DNNVV hoạt động trong rất nhiều ngành nghề, đa dạng và phong phú. Nhằm hạn chế rủi ro cho vay, khi tiến hành thẩm định, cán bộ tín dụng cần tập hợp thông tin khách hàng một cách toàn diện và chi tiết, thể hiện cụ thể và chính xác khả năng tài chính của khách hàng, qua đó đảm bảo khả năng trả nợ và hoản trả nợ gốc cho Ngân hàng. - Công tác thu hồi nợ chƣa đảm bảo. Hầu hết các khoản nợ quá hạn phải thu đều do cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý nợ thụ lý hồ sơ trực tiếp tiến hành. Tuy nhiên, việc thu hồi nợ không đơn giản và có nhiều rủi ro, phòng tín dụng Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 55 doanh nghiệp cần có một bộ phận chuyên trách về vấn đề giải quyết nợ quá hạn và thu hồi nợ nhằm đảm bảo việc thu hồi vốn gốc và lãi cho Ngân hàng. CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – SỞ GIAO DỊCH I 3.1 Giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại SDG I 1. Nâng cao điều kiện cấp tín dụng: Eximbank là một trong số những Ngân hàng cung cấp dịch vụ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tốt nhất tại Việt Nam. Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng đƣợc thực hiện khác nhanh chóng và thuận lợi. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế hiện nay, nhằm thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng của Ngân hàng nhà nƣớc, Eximbank sẽ phải đặt ra nhiều yêu cầu và điều kiện để một doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc cấp tín dụng hơn trƣớc. Ngân hàng sẽ phải cơ cấu lại doanh nghiệp, sàng lọc những doanh nghiệp có năng lực, có phƣơng án kinh doanh khả thi, hiệu quả sản xuất cao và minh bạch, có tiềm năng phát triển lâu dài... để xem xét cấp tín dụng. Đồng thời lãi suất cho vay cũng sẽ đƣợc tăng dần để bù đắp phần chi phí Ngân hàng đã bỏ ra. 2. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định: Đảm bảo công tác thẩm định rõ ràng, chính xác, phản ảnh đúng năng lực tài chính của khách hàng doanh nghiệp. Tìm hiểu, cập nhật thông tin về các lĩnh vực riêng biệt đối với mỗi ngành nghề, giá cả thị trƣờng, đặc tính sản phẩm, khả năng cạnh trang, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời so sánh trong ngành và bình quân ngành, nhằm đánh giá doanh nghiệp một cách toàn diện và khái quát hơn. Xem xét, đánh giá tính khả thi của dự dán kinh doanh, hiệu quả sản xuất nhằm cho vay đúng đối tƣợng và hạn chế rủi ro. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 56 3. Tăng cƣờng hiệu quả quản lý và thu hồi nợ: Nhằm đảm bảo tối ƣu hoặc hạn chế tổn thất thấp nhất trong tín dụng xảy ra, Sở giao dịch phải thƣờng xuyên theo dõi tình hình sử dụng nguồn vốn vay của doanh nghiệp có hiệu quả và đúng mục đích hay không. Sở giao dịch I cần tập trung rà soát và lập doanh sách các khoản nợ quá hạn từ đó tiến hành đánh giá lại khoản vay nào mất khả năng trả nợ để kịp thời có biện pháp sử lý. Khi tiến hành khởi kiện ( trong trƣờng hợp tổn thất xảy ra ), Sở giao dịch cần lập đầy đủ hồ sơ, giấy tờ có liên quan và lập thƣ mời khách hàng để xử lý trong thời gian sớm nhất. 3.2 Đề xuất 3.2.1 Đối với ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam và SDG I: 1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nguồn nhân lực: Eximbank luôn ý thức đƣợc tầm quan trọng của yếu tố con ngƣời trong quá trình hoạt động và phát triển của ngân hàng. Với đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết và năng động, Eximbank đã có nhiều lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên là yêu cầu tất yếu và cấp thiết. Đặc biệt khi kinh tế Việt Nam nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng đang có nhiều bƣớc đi mới, hội nhập và rút ngắn khoảng cách trình độ với các nƣớc trên thế giới. Nguồn nhân lực không ngừng đƣợc nâng cao, để đáp ứng yêu cầu của công việc, để hiểu rõ và tự tin ứng phó với những thay đổi, biến động của thị trƣờng, để đảm bảo chất lƣợng và khả năng phục vụ khách hàng tốt nhất. 2. Mở rộng và tìm kiếm nguồn thị trƣờng mới: Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 57 Trƣớc sự sôi động của thị trƣờng ngân hàng, đồng thời kinh tế Việt Nam tiến tới mở cửa cho sự gia nhập của các ngân hàng nƣớc ngoài, năng lực cạnh trạnh đòi hỏi ngày càng cao nếu nhƣ các ngân hàng thƣơng mại muốn tồn tại và phát triển. Eximbank đã dần khẳng định đƣợc vị thế của mình và hiện là một trong năm ngân hàng thƣơng mại cổ phần có vốn điều lệ cao nhất. Nhƣng không vì lẽ đó mà Eximbank dừng lại. Trong năm 2010 , Eximbank đã không ngừng mở rộng mạng lƣới phục vụ, mạnh dạn đầu tƣ ở nhiều lĩnh vực mới, thị trƣờng mới nhằm nâng cao vị thế, tìm kiếm thị phần mới, phục vụ ngày càng sâu sắc và tốt hơn khách hàng doanh nghiệp hiện có. 3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng dịch vụ: Ngân hàng không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng dịch vụ đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngân hàng nên tham gia nhiều hơn vào các dự án của doanh nghiệp, hỗ trợ cho họ trong việc xây dựng các dự án khả thi, bởi đây là một trong những điểm yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều này vừa tạo thuận lợi cho khách hàng, vừa tạo mối liên hệ giữa khách hàng và ngân hàng, hơn nữa nó sẽ giúp ngân hàng theo dõi và quản lý nguồn vốn của khách hàng tốt hơn, nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro. 4. Hiện đại hóa công nghệ và dịch vụ ngân hàng: Việc ứng dụng và phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại là vấn đề tất yếu mang tính sống còn của các ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong tiến trình hội nhập. Thực tế cho thấy dịch vụ ngân hàng mang tính đồng nhất cao, ngân hàng nào có thể tạo sự khác biệt trong dịch vụ tiện ích cao thì ngân hàng đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Các dịch vụ hiện đại chỉ đƣợc sử dụng trên nền tảng cơ sở của công nghệ hiện đại. Do đó Eximbank luôn chú trọng đến vấn đề phát triển công nghệ thông tin ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập vào quá trình tự do hóa tài chính của thời đại. 3.3 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng thƣờng căn cứ vào một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá doanh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 58 nghiệp, thƣờng gọi là tiêu chuẩn 5C: Capacity-Năng lực, Capital-Vốn, Collatera-Thế chấp, Character-Uy tín, và Conditions-Các điều kiện khác. Do đó, doanh nghiệp cần phải chứng minh đƣợc các tiêu chí này để đƣợc cấp tín dụng. 1. Phƣơng án kinh doanh phải có sức thuyết phục cao. Doanh nghiệp phải chuẩn bị một kế hoạch kinh doanh tốt, mục tiêu và mục đích của việc kinh doanh rõ ràng: ngành nghề sản xuất kinh doanh, khách hàng của doanh nghiệp và ƣu thế trƣớc các đối thủ cạnh tranh, khả năng tiếp cận và đáp ứng nhu cầu khách hàng, nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đặc biệt là hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2. Doanh nghiệp phải chứng minh đƣợc khả năng quản ký doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính cơ bản: bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Trong đó, bảng cân đối kế toán dùng để đánh giá doanh nghiệp đang tiến triển nhƣ thế nào, tình hình tài chính và nghĩa vụ trả nợ. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết lợi nhuận cuối kỳ của doanh nghiệp, nguồn tiền luân chuyển trong quá trình hoạt động. Bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ nhằm thể hiện sự tăng trƣởng ổn định của doanh nghiệp, góp phần đảm bảo uy tín doanh nghiệp đối với ngân hàng. 3. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải có độ tin cậy đảm bảo tính trung thực, phản ánh đúng tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Mọi bất hợp lý, thiếu rõ ràng trong kết quả hoạt động kinh doanh sẽ ảnh hƣởng đến uy tín và xếp hạng doanh nghiệp, không chỉ gây khó khăn hiện tại mà còn ảnh hƣởng đến khả năng huy động vốn sau này của doanh nghiệp. 4. Doanh nghiệp phải tự nâng cao trình độ quản lý, trình độ công nhân viên đội ngũ lao động để bắt kịp với xu thế thời đại và đủ khả năng đối phó với những biến động của thị trƣờng. Kinh tế Việt Nam hiện nay mang đến nhiều cơ hội cũng nhƣ khó khăn, thách thức, doanh nghiệp phải chứng tỏ đƣợc vị thế và khả năng phát triển trong bối cảnh hiện nay. 3.4 Đối với ngân hàng nhà nƣớc 1. Các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 59 Thông tƣ số 01/2006 của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam về việc góp vốn thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhằm tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc hƣớng dẫn một số nội dung liên quan đến việc góp vốn thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thông tƣ này đƣa ra các biện pháp hỗ trợ có sự kết hợp từ phía các Ngân hàng nhà nƣớc chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và các tổ chức tín dụng. Qua đó các tổ chức tín dụng sẽ tham gia vào Quỹ bảo lãnh tín dụng không quá 11% vốn điều lệ của Quỹ và tổng mức vốn góp vào Quỹ và các quỹ đầu tƣ thƣơng mại khác không quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng sẽ phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay của khách hàng, đảm bảo an toàn vốn. Thông tƣ số 03/2008 của Thủ tƣớng chính phụ về phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ƣu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2011 và tầm nhìn 2020, cùng một số chính sách khuyến khích phát triển. Qua đó, các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp ƣu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn phải có doanh thu sản xuất công nghiệp của các sản phẩm công nghiệp ƣu tiên, công nghiệp mũi nhọn tối thiểu bằng 50% tổng doanh thu sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều hỗ trợ nhƣ: hỗ trợ giới thiệu sản phẩm miễn phí trên website của Sở Công Thƣơng: Cục Thƣơng mại điện tử và Công nghệ thông tin-Bộ công thƣơng tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các đề nghị của doanh nghiệp, hỗ trợ trƣng bày và giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp miễn phí tại các hội chợ, triễn lãm quốc gia và của địa phƣơng, hỗ trợ nghiện cứu khoa học và phát triển công nghệ. Phát triển “ Nhóm đối tác doanh nghiệp nhỏ và vừa” nhằm hỗ trợ thêm một kênh phân phối vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: dựa theo chỉ đạo của Bộ kế hoạch đầu tƣ. Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng hai nhà tài trợ, thay phiên nhau sáu tháng một lần trong vai trò lãnh đạo “Nhóm đối tác phát triển khu vực tƣ nhân và xúc tiến doanh nghiệp nhỏ và vừa” tại Việt Nam, gọi tắt là “Nhóm đối tác doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc SMEPG”. Mục tiêu của nhóm là củng cố hiệu Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 60 quả sử dụng vốn ODA trong lĩnh vực xúc tiến doanh nghiệp vừa và nhỏ và phát triển khu vực tƣ nhân. Sau mỗi cuộc họp, biên bản của “Nhóm đối tác doanh nghiệp nhỏ và vừa” sẽ đƣợc tổng hợp vào báo cáo của World Bank. 2. Các chính sách hỗ trợ tín dụng ngân hàng Đẩy nhanh việc tái cơ cấu các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc để huy động vốn, tăng năng lực tài chính để cho vay đối với nền kinh tế, tăng khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng theo thông lệ quốc tế đối với các doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tín dụng khác để mở rộng các kênh cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ bao thanh toán, cho thêu tài chính, hoạt động tín dụng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ, tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về các nghiệp vụ phái sinh nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng cung cấp các dịch vụ này đối vơi doanh nghiệp để phòng ngừa rủi ro về tín dụng, lãi suất, biến động giá theo thông lệ quốc tế và không trái pháp luật Việt Nam. Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm Thông tin tính dụng CIC cả về chất lƣợng, số lƣợng, chú trong các giải pháp mới nhằm hỗ trợ quản lý rủi ro tín dụng, xếp hạng tín dụng, chấm điểm tín dụng, cảnh báo sớm góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng theo hƣớng hiệu quả, an toàn, bền vững và cải thiện tình trạng tiếp cận các khoản vay mà không dựa trên cơ sở tài sản thế chấp hoặc phƣơng án kinh doanh không hiệu quả. Mở rộng dịch vụ thông tin tín dụng, hiện đại hóa hệ thống thông tin tín dụng, tự động hóa tất cả các công đoạn sử dụng thông tin tín dụng, tăng cƣờng hội nhập kiểm soát thông tin quốc tế. Nghiên cứu và ban hành Quy chế thành lập và hoạt động của Quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Quỹ đầu tƣ mạo hiểm thƣờng đầu tƣ vào sản xuất, kinh doanh sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ cao. Đầu tƣ mạo hiểm có độ mạo hiểm cao nhƣng tiềm năng hiệu quả cũng cao. Mục đích của đầu tƣ mạo hiểm là thúc đẩy phát triển ngành công nghệ cao, hình thành các doanh nghiệp công nghệ cao. Đầu tƣ mạo hiểm gồm sáu nhân tố: Vốn, nhà cung cấp vốn, đối tƣợng đầu tƣ, thời hạn đầu tƣ, mục đích đầu tƣ và phƣơng thức đầu tƣ. Trong môi trƣờng cạnh tranh, doanh nghiệp muốn Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thùy Dƣơng SVTH: Phan Sơn Hà Trang 61 đứng vững thì phải đổi mới công nghệ và doanh nghiệp nào có công nghệ cao, nhiều tài sản vô hình thì sẽ chiến thắng, cho nên đầu tƣ mạo hiểm là yếu tố quan trọng thúc đẩy hình thành doanh nghiệp công nghệ cao và phát triển công nghệ cao. Tiến tới thành lập Công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Trƣớc bối cảnh kinh tế Việt Nam cùng với sự diễn biến bất thƣờng của các cặp tỷ giá. Bộ Công Thƣơng đang phối hợp với Bộ Tài Chính xúc tiến kế hoạch thành lập công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là dịch vụ bảo vệ và bồi thƣờng cho ngƣời xuất khẩu và các ngân hàng khi họ gặp rủi ro về tỷ giá trong quá trình bán hàng trả chậm và cho vay tín dụng trung, dài hạn. Thông qua hoạt động này, các cơ quan chuyên môn có thể tƣ vấn, định hƣớng cho doanh nghiệp xuất khẩu những loại hàng hóa và dịch vụ phù hợp hơn. Cuối cùng là việc tiếp tục phát triển trung tâm thông tin tín dụng CIC. Việc thiếu thông tin về doanh nghiệp là rào cản hàng đầu khiến các doanh nghiệp khó tiếp cận với nguồn vốn vay. Về chức năng, CIC đƣợc Ngân hàng nhà nƣớc giao toàn quyền thu nhập, phân tích và đƣa ra hạng mức tín dụng của các doanh nghiệp trong nƣớc. Về kinh nghiệm, CIC đã có hơn 8 năm triển khai nghiệp vụ “xếp hạng doanh nghiệp” tại Việt Nam. Về khả năng thu thập và phân tích thông tin, CIC hiện đang có trên 7 triệu hồ sơ doanh nghiệp cùng ngân hàng dữ liệu quy mô lớn của các đối tác nƣớc ngoài. Các phƣơng pháp phân tích, đánh giá và xếp hạng của CIC đƣợc đúc kết từ kinh nghiệm và các chuẩn mực trên thế giới, cùng sự hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nƣớc. Từ dó, CIC tiến hành đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp, xếp hạng riêng về năng lực tài chính, về năng lực tín dụng. Xếp hạng doanh nghiệp, đánh giá thƣơng hiệu là yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh cùng thế giới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng tmcp xuất nhập khẩu việt nam-sở giao dịch i.pdf
Luận văn liên quan