Khóa luận Phát triển tài trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân

Trong quá trình hội nhập và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với nước ngoài, hoạt động ngân hàng nói chung và tài trợ TMQT nói riêng luôn đóng vai trò quan trọng, là khâu trung gian kết nối quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa giữa các nước có lợi thế so sánh, đồng thời điều tiết và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong quá trình phát triển nền kinh tế. Hoạt động tài trợ TMQT ngày càng khẳng định vai trò của mình, đối với những đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và trở thành những dịch vụ hàng đầu tầm cỡ của mỗi NHTM. Do đó đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng mở rộng và phát triển hơn nữa hoạt động tài trợ TMQT một cách có hiệu quả tạo điều kiện khai thác tối đa nguồn vốn, đồng thời làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

pdf72 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển tài trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thị phần tài trợ thanh toán XNK của Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân trên địa bàn hoạt động còn hạn chế so với các NHTM cùng hoạt động, tuy nhiên năm 2012 đánh dấu bước tăng trưởng thị phần của chi nhánh, và hiện tại đã vượt qua một số ngân hàng, đặc biệt khi so sánh với chính chi nhánh, thị phần tổng tài sản, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh trên địa bàn chiếm bình quân 14%, trong khi thị phần tài trợ thanh toán XNK chỉ ở mức 7 - 12% là mức thấp so với quy mô và tiềm năng của chi nhánh. Tuy nhiên quy mô, thị phần của chi nhánh còn rất nhỏ so với tiềm năng của một NHTM lớn trên địa bàn hoạt động, việc xây dựng một chiến lược cụ thể, phù hợp, nhằm mở rộng, nâng cao thị phần tài trợ thanh toán XNK, đảm bảo an toàn kinh doanh là một vấn đề cấp thiết của chi nhánh. 2.4.1.3. Nguyên nhân dẫn đến kết quả đạt được a. Quy chế, quy trình trong hoạt động tài trợ TMQT Trên cơ sở các văn bản pháp luật do Chính phủ, NHNN và các bộ, ban ngành liên quan ban hành, chi nhánh đã có những nghiên cứu, xem xét, cân nhắc và ban hành các văn bản hướng dẫn,quy trình nghiệp vụ cụ thể, chi tiết đối với từng sản phẩm nghiệp vụ tài trợ TMQT, áp dụng cho từng phòng, bộ phận chức năng tham gia, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động tài trợ TMQTđược thực hiện theo một quy trình đầy đủ, đảm bảo cho việc kiểm tra, giám sát được mọi giao dịch từ khâu tiếp nhận nhu cầu khách hàng đến khi hoàn thành và đóng hồ sơ lưu trữ. Như vậy, làm hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ TMQT, đồng thời tạo uy tín cho chi nhánh nói riêng và cho Vietinbank nói chung. Thang Long University Library 42 Tại chi nhánh hoạt động tài trợ TMQT luôn chiếm vị trí quan trọng. Nhưng đi kèm với tài trợ TMQT chi nhánh luôn chú trọng đến việc kiểm tra, giám sát. Chi nhánh đã đưa ra nhưng hướng dẫn cụ thể đối với công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán đối với nghiệp vụ tài trợ TMQT nhằm hạn chế những rủi ro cho khách hàng đồng thời cũng là cho chi nhánh. Đó là một yêu cầu cấp thiết mà nhiều ngân hàng thương mại hiện nay cần thực hiện. b. Công tác đào tạo Theo báo cáo của chi nhánh từ 2011 - 2013, chi nhánh đã tự tổ chức nhiều khóa học tập ngắn ngày tại nước ngoài và trong nước cho những cán bộ làm công tác chuyên trách tại chi nhánh, ngoài ra chi nhánh còn phối hợp với Trường đào tạo và phát triển nhân lực của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam tổ chức nhiều lớp tập huấn cho cán bộ của chi nhánh, một số lớp ngoại ngữ và hướng dẫn sản phẩm mới cho cán bộ các phòng ban của chi nhánh đã được thực hiện nhằm nâng cao trình độ của các cán bộ.Bên cạnh đó chi nhánh còn tham dự các khóa tập huấn của sở giao dịch tổ chức, tham dự các buổi thảo luận trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ phận nghiệp vụ của các chi nhánh khác thuộc Vietinbank nhằm trau dồi thêm kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên, chính vì vậy chất lượng cán bộ được nâng lên, chất lượng nghiệp vụ ngày càng đảm bảo độ chính xác, an toàn cao, tạo uy tín với khách hàng và các ngân hàng đối tác nước ngoài. c. Hệ thống kỹ thuật và cơ sở vật chất. Với hệ thống kỹ thuật hiện đại và đồng nhất tạo điều kiện thực hiện các giao dịch một cách nhanh nhất, đồng thời Chi nhánh cũng trang bị tốt hệ thống kỹ thuật nhằm kiểm tra đánh giá hoạt động tài trợ TMQT bao gồm các module tác nghiệp như: TF, quản lý vốn, kinh doanh ngoại tệ, hệ thống hỗ trợ giao dịch INCAS, hệ thống máy fax, Scan hiện đạicác chứng từ trong hoạt động tài trợ TMQT được phản ánh trung thực, đầy đủ, hồ sơ tài liệu trên máy được lưu trữ an toàn chính xác cùng với hệ thống báo cáo giám sát hỗ trợ giúp công tác kiểm tra được dễ dàng hơn. Dựa vào các báo cáo đa chiều, báo các TF, cảnh báo rủi ro trên hệ thống SYSMON giúp phát hiện những sai sót trong tác nghiệp, những dấu hiện vi phạm hạn mức,... để kịp thời đưa ra cảnh báo chấn chỉnh, đảm bảo các giao dịch được thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ một cách nhanh nhất, nhưng cũng đồng thời đảm bảo an toàn vốn tài sản của ngân hàng và khách hàng. 2.4.2. Những hạn chế tồi tại và nguyên nhân 2.4.2.1. Những hạn chế còn tồn tại a. Hạn chế trong hoạt động kinh doanh Qua những chỉ tiêu đã phân tích, có thể nhận thấy chi nhánh đã có sự phát triển rõ rệt. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn có những khó khăn mà chi nhánh gặp 43 phải. Những khó khăn này ảnh hưởng tới quy mô hoạt động của chi nhánh. Một số chỉ tiêu đã đạt được thể hiện sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân. Quy mô hoạt động tài trợ XNK tại chi nhánh vẫn còn nhỏ, doanh số tài trợ XNK chưa cao. Mặc dù từ khi đi vào hoạt động đến nay doanh số tài trợ XNK đã tăng mạnh, với tốc độ cao nhưng so với các NHTM cổ phần khác cùng hoạt động trên địa bàn quận Thanh Xuân và đặc biệt so với Vietcombank, Eximbank,thì quy mô hoạt động của chi nhánh còn bé, số lượng món còn ít, giá trị mỗi món chưa cao, do đó giá trị tài trợ XNK còn thấp. Có sự chênh lệch quá lớn trong cơ cấu khách hàng tài trợ tại chi nhánh, khách hàng là những nhà NK chiếm tỷ lệ lớn trong khi đó khách hàng là nhà XK còn khiêm tốn. Đây là một hạn chế lớn bởi giao dịch với các nhà XK đặc biệt là DN lớn, thường xuyên thực hiện các hợp đồng ngoại thương với giá trị cao sẽ đem lại cho chi nhánh nhiều thuận lợi. Đó là: Các DN lớn thường là các đơn vị có uy tín cao, có năng lực tài chính tốt, chi nhánh có thể yên tâm khi cấp tài trợ cho họ. Mặt khác các DN XK khi có nguồn thu ngoại tệ về, nếu chưa có nhu cầu thông thường họ sẽ gửi ngay tại NH cấp tài trợ hoặc bán lại cho NH. Như vây, chi nhánh có thể coi đây là nguồn huy động ngoại tệ có chi phí thấp cho mình. Hiểu được điều này thời gian gần đây, chi nhánh đã có những ưu đãi nhất dịnh cho khách hàng XK như giảm nhiều chi phí dịch vụ khách hàng XK đến xin tài trợ, hay sử dụng chính sách ưu tiên về lãi suất cho họ. Kết quả là số lượng khách hàng XK có tăng lên nhưng đa số chỉ là DN nhỏ. Quy mô nguồn vốn ngoại tệ của chi nhánh hiện nay còn nhỏ, nguồn ngoại tệ huy động hàng năm chỉ chiếm khoảng 25% - 27% tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh, trong đó tỷ trọng huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng cao. Đây là một trong những nguyên nhân khiến lãi suất bình quân đầu vào củachi nhánh cao hơn các NHTM khác trong địa bàn quận Thanh Xuân. Quy mô nguồn ngoại tệ nhỏ, lãi suất đầu vào cao đã làm hạn chế khả năng cạnh tranh, năng lực đầu tư, khả năng thanh khoản, nguồn ngoại tệ có thể bán ứng trước và nguồn vốn kinh doanh trên thị trường ngoại hối của chi nhánh gây khó khăn cho nghiệp vụ tài trợ XNK. b. Hạn chế trong quy trình nghiệp vụ Từ yêu cầu thực tế phát sinh, việc soạn thảo, tham mưu ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ của các phòng ban trong hệ thống của chi nhánh đối với nghiệp vụ tài trợ TMQT trong thời gian qua còn chậm. Dẫn tới trong quá trình thực hiện, quy chế, quy trình chưa thống nhất, đồng bộ, một số nội dung quy định trách nhiệm giữa các phòng ban còn chưa đầy đủ, rõ ràng. Kết quả ghi nhận ý kiến của các phòng ban cho rằng, việc quy định một số phòng ban trong chi nhánh phải chịu Thang Long University Library 44 trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tính chính xác các hồ sơ chứng từ là chưa phù hợp và công bằng. Bởi hoạt động tài trợ TMQT là một quy trình nghiệp vụ nên cần phải có sự kiểm tra, kiểm soát trong cả quá trình thực hiện. Chi nhánh chưa ban hành quy định tiêu chuẩn chất lượng theo mục tiều đề án, chưa ban hành được quy trình luân chuyển chứng từ trong chi nhánh theo mục tiêu đề án, chưa ban hành các quy chế nghiệp vụ tài trợ TMQT mới thay thế quy chế trước đây, trong khi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận liên quan đã thay đổi. c. Hạn chế về trình độ cán bộ Mặc dù hàng năm chi nhánh luôn tổ chức các cuộc thi sát hạch nghiệp vụ đối các bộ nghiệp vụ, tuyển dụng các bộ mới có năng lực trình độ, hiểu biết đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu công việc. Tuy nhiên do khả năng thích ứng đối với các công việc khó, đòi hỏi áp lực cả về thời gian và chất lượng, nên lượng cán bộ đạt yêu cầu, đạt chuẩn quốc tế làm việc tại các phòng ban liên quan đến nghiệp vụ tài trợ TMQT còn hạn chế, đặc biệt là cán bộ có kinh nghiệm trong hoạt động tài trợ TMQT. Bên cạnh đó một số cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tài trợ TMQT còn bị hạn chế về năng lực, trình độ, kỹ năng kiểm tra còn thiếu, ứng xử còn cứng nhắc, lại chậm đổi mới nên đối tượng kiểm tra chưa tâm phục khẩu phục, chưa đưa ra được nhiều cảnh báo kịp thời làm hạn chế sự phát triển của tài trợ TMQT. d. Hạn chế trong quản trị rủi ro Mặc dù,chi nhánh đã có hệ thống kiểm tra, kiểm soát để hạn chế các rủi ro cho hoạt động tài trợ thương mại quốc tế... tuy nhiên khả năng kiểm soát tự động của hệ thống còn hạn chế, tiềm ẩn rủi ro đặc biệt trong thời điểm tập trung giao dịch lớn, sức ép sử lý nhanh giao dịch đối với thanh toán viên và kiểm soát viên. Cụ thể như: khi thanh toán, số tiền hoạch toán và số tiền trên điện chuyển tiền khác nhau nhưng chương trình vẫn cho phê duyệt, chưa tự động chặn khi số tiền trên điện chuyển tiền lớn hơn số tiền ghi nợ tài khoản của khách hàng, một số trường hợp thời hạn hiệu lực của facility (hạn mức) ngắn hơn thời hạn hiệu lực của L/C hoặc số tiền của L/C vượt hạn mức được cấp mà chương trình không cảnh báo, chương trình cũng chưa tự động cảnh báo cho người sử dụng biết người hưởng ở nước cấm vận, chưa cảnh báo khi người sử dụng nhập sai format điện Swift, nhiều trường hợp người sử dụng vẫn phê duyệt được giao dịch vượt quá thẩm quyền phê duyệt cấp 1, cấp 2. Như vậy khả năng kiểm soát rủi ro và đưa ra cảnh báo sớm của chi nhánh còn bị hạn chế làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh nói chung và hiệu quả tài trợ TMQT nói riêng. 45 2.4.2.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế a. Nguyên nhân khách quan - Môi trường kinh doanh Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, các ngân hàng thương mại khác cũng chú trọng và thúc đẩy các hình thức tài trợ . Rõ ràng, với một quốc gia đang phát triển với tốc độ nhanh như Việt Nam thì hoạt động tài trợ TMQT là một lĩnh vực hứa hẹn nhiều tiềm năng. Chính vì vậy mà không chỉ riêng Vietinbank chú trọng phát triển hoạt động này mà nhiều NH khác cũng đang ra sức đa dạng hóa các loại hình tài trợ TMQT. Không chỉ vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các NH trong nước mà đáng lo hơn là sự xuất hiện ngày càng nhiều của các chi nhánh NH nước ngoài. Trong một cuộc khảo sát gần đây của chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNRP) phối hợp với Bộ kế hoạch và đầu tư đã đưa ra con số bất ngờ: 42% DN và 50% dân chúng được hỏi đều trả lời rằng họ sẽ lựa chọn vay ở NH nước ngoài hơn là các NH nội địa. Lý do là các NH này có tính chuyên nghiệp cao hơn, thủ tục đơn giản hơn, dịch vụ tốt hơn và mức độ tin cậy cao hơn. Bên cạnh đó do đặc thù của hoặt động tín dụng XNK là chịu ảnh hưởng rất lớn của thị trường mà môi trường kinh tế của trong và ngoài nước. Như chúng ta đã biết trong thời gian qua, sự quản lý của nhà nước trong hoạt động thương mại như cấp giấy phép XNK, quản lý hàng hóa XNK, buôn lậu,thiếu chặt chẽ làm hàng hóa trong nước ế đọng, sản xuất đình trệ. Dẫn đến các cơ sở sản xuất trong nước phải giảm công suất, sản lượng gây tồn đọng vốn tài trợ của các NHTM nói chung của Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân nói riêng, hàng NK hoặc phải tồn kho hoặc phải bán chịu, vốn NH bị chiếm dụng. Gần đây tình hình tỷ giá ngoại tệ, giá vàng, giá bất động sản có nhiều biến động mạnh, gây khó khăn cho chi nhánh trong việc đưa ra các quyết định tín dụng. Trong khi đó ở Việt Nam chưa có một thị trường ngoại hối hoàn chỉnh chỉ mới ở dạng sơ khai là thị trường ngoại tệ liên NH. Hoạt động trên thị trường liên NH diễn ra theo một chiều, khi ngoại tệ dư thừa thì NH nào cũng chào bán đến khi khan hiếm thì chào mua dẫn đến tình trạng khi tỷ giá biến động hoặc tập trung nhiều nghiệp vụ thanh toán thì nguồn ngoại tệ rất hạn chế. - Môi trường pháp lý còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ Môi trường pháp lý cho hoạt động NH đặc biệt là hoạt động tài trợ TMQT chưa đầy đủ nên việc thi hành các chính sách gặp nhiều khó khăn và có hiệu lực chưa cao. Hệ thống NH ra đời từ cơ chế quản lý kinh tế quan liêu, bao cấp, cơ chế kinh tế thì trường đang hình thành với nhiều thử thách và phức tạp. Hành lang pháp lý cho hoạt động NH và tài trợ TMQT còn yếu, bất cập. Không những thế, hệ thống Thang Long University Library 46 luật pháp chính sách đang trong quá trình hoàn thiện nên thiếu tính đồng bộ và ổn định chưa đảm bảo tính rõ ràng và dự báo trước được. Tính ổn định của luật pháp, chính sách chưa cao, một số luật pháp chính sách liên quan đến hoạt động tài trợ TMQT thay đổi nhiều gây khó khăn cho hoạt động tài trợ của các NH. Một hạn chế nữa là các văn bản quy định về công tác XNK, thuế quan, hải quan của Việt Nam chưa ổn định, thay đổi liên tục đã gián tiếp làm ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ TMQT. - Công tác cung cấp thông tin tín dụng còn nhiều hạn chế Hoạt động của NH là hoạt động kinh tế tổng hợp, gắn liền với tất cả các lĩnh vực của đời sống, KT - XH do vậy nó chịu sự chi phối rất lớn của các quy luật kinh tế thị trường, hệ thống pháp luật và các cơ chế quản lý kinh tế quốc gia. Như vậy, nhu cầu về thông tin của các NH là rất lớn, tuy nhiên hiện nay công tác xây dựng hệ thống cung cấp thông tin và việc cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động của NH vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Trung tâm thông tin của NHNN cung cấp số liệu thiếu cập nhật, thiếu tính đầy đủ và chính xác. Sự phối kết hợp giữa các NHTM còn hạn chế trong việc cung cấp thông tin do vậy tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng để xin bảo lãnh và vay vốn nhiều nơi. Chính sự yếu kém trong việc cung cấp thông tin mà hiện nay các cán bộ NH khi muốn tìm hiểu về khách hàng thường tìm hiểu trên phương án, báo cáo tính toán của khách hàng, hoặc thẩm định không sát được giá cả, định mức kinh tế. Điều này làm ảnh hưởng đến việc cho vay vốn để mở L/C nhập của các NH, tài trợ đến sản xuất hàng XK, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất - Nguyên nhân từ phía các DN XNK + Năng lực vay vốn của DN Tình hình chung của các DN là vốn điều lệ của họ rất thấp. Theo quy định của NHNN thì các NHTM không được cho phép cho vay quá 15% cốn tự có của NH trong khi nhu cầu vay vốn của DN cho các hoạt động kinh doanh của mình (trong đó bao gồm các hoạt động XNK) lại chiếm đến 70-80% trong tổng số vốn cần thiết. Đối với các DN Nhà nước, vốn lưu động được giao không đáng kể, tài sản cố định tập trung lớn nhất là đất đai nhưng chủ yếu là dưới hình thức thuê, do đó theo quy định của Luật đất đai 2007 thì chỉ được thế chấp cầm cố giá trị tài sản trên đất. Các tài sản trên đất đó nếu không là máy móc nhà xưởng đã cũ thì cũng hình thành từ vốn vay NH đối với các tài sản mới đầu tư. Do vậy đến nay, hầu hết các DN Nhà nước trên địa bàn quận Thanh Xuân có quan hệ tín dụng XNK với chi nhánh không đảm bảo được chỉ tiêu về tài sản đảm bảo dẫn đến việc không thể tăng thêm quy mô tín dụng. 47 Đối với DN ngoài quốc doanh thì hầu hết đều có tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn lớn. Tuy nhiên đó chỉ là sự so sánh về tỷ lệ còn nếu là số tuyết đối thì ngay cả những công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn lớn nhất hiện nay cũng chỉ có vốn chủ sở hữu khiêm tốn (khoảng vài chục tỷ đồng) do đó khi muốn thực hiện các thương vụ lớn thì vấn đề đảm bảo tài sản nợ vay luôn là một bài toán hóc búa đối với cả DN và NH. + Sự thiếu kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh XNK của DN Việt Nam Theo số liệu của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam thì có tới 70% giám đốc DN vừa và nhỏ chưa được đào tạo về nghiệp vụ thương ngoại thương trong khi 80 - 95% số DN đó có tham gia kinh doanh XNK hoặc ủy thác XNK. Một số giám đốc DN còn chưa sử dụng thành thạo ngoại ngữ khi đàm phán ký kết hợp đồng với nước ngoài, cộng với hiểu biết về tập quán quốc tế, trình độ nghiệp vụ ngoại thương còn non yếu nên dễ dàng dẫn đến sai sót trong qúa trình ký kết hợp đồng. Một thực tế nữa là các DN Việt Nam do thiếu thông tin, thiếu mối quan hệ với đối tác nước ngoài làm cho các DN không mua được hàng trực tiếp từ người sản xuất hoặc nhà phân phối lớn mà phải ký hợp đồng với trung gian, như vậy giá mua sẽ bị đẩy lên cao, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của DN và tất nhiên cũng ảnh hưởng đến NH. b. Nguyên nhân chủ quan Các sản phẩm của chi nhánh còn nhiều hạn chế. Tuy các loại hình tài trợ XNK của Vietinbank nói chung và của chi nhánh nói riêng rất đa dạng nhưng chỉ mới tập trung khai thác được ở một vài loại hình như: tài trợ bằng phương thức nhờ thu, tài trợ bằng phương thức TDCT, bảo lãnh, các loại hình tài trợ khác chưa được quan tâm một cách đúng mức. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ mới bắt đầu ở mức sơ khai, các sản phẩm phát sinh như hoán đổi, quyền chọn, tương lai...còn khá mới mẻ nên khả năng cung cấp nguồn ngoại tệ phục vụ tài trợ TMQT còn hạn chế. Chưa chú trọng nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tài trợ TMQT. Công tác thẩm định còn nhiều sai sót. Đội ngũ chuyên viên thẩm định còn trẻ kỹ năng nghiệp vụ vững nhưng còn thiếu kinh nghiệm về thực tế gây ảnh hưởng đến việc thẩm định. Quy trình thẩm định còn thiếu sót gây nhiều khó khăn trong việc thẩm định. Trong khi đó, thẩm định lại là một khâu đặc biệt quan trọng quy định chất lượng họat động tài trợ, là cơ sở để ngân hàng ra quyết định tài trợ với những dự án an toàn và có tính khả thi. Hạn chế về công nghệ NH. Công nghệ chính là nền tảng cho sự phát triển của mọi DN trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là với DN kinh doanh trong lĩnh vực NH. Tại Chi nhánh các chương trình phục vụ cho các hoạt động Tài trợ TMQT vẫn chưa hoàn thiện, còn nhiều lỗi trong hệ thống TTQT, việc nhận tin, truyền tin và Thang Long University Library 48 hạch toán còn trục trặc, chương trình báo cáo thống kê TTQT không có sự đổi mới còn nhiều lặc hậu, chưa cập nhật các số liệu kịp thời, đầy đủ. Công tác phòng ngừa rủi ro, kiểm soát nội bộ còn thiếu sót. Như trên chúng ta đã biết, mặc dù Chi nhánh đã quan tâm nhiều đến vấn đề quản trị rủi ro và áp dụng một hệ thống quản trị, kiểm soát rủi ro tiên tiến. Tuy nhiên do mới được áp dụng, trong khoảng thời gian ngắn chưa thể đạt kết quả như mong muốn. Bên cạnh đó vấn đề kiểm tra, kiểm soát nội bộ cũng chưa thực hiện tốt. Hoạt động Marketing sản phẩm tài trợ XNK chưa được chú trọng Trong điều kiện hiện nay đặc biệt khi các NHTM ra sức phát triển để hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề cạnh tranh để phát triển ngày càng gay gắt. Trên cùng một thị trường, cùng một địa bàn các NH đều đưa ra các loại hình sản phẩm tài trợ giống nhau, buộc các NH phải hết sức chú ý đến công tác marketing. Tại chi nhánh công tác marketing chưa được chú trọng đúng mức. Các hoạt động marketing chưa được tiến hành có tổ chức và hệ thống. Chưa được sự phối kết hợp hài hòa giữa các phòng ban trong nội bộ của chi nhánh để đưa ra chính sách phù hợp, hiệu quả. Chính vì vậy mà hoạt động marketing còn mang tính thụ động, các biện pháp kích thích khách hàng sử dụng dịch vụ còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các bộ phận còn kém hiệu quả. Sự phát triển tài trợ TMQT dựa trên sự phối hợp nhịp nhàng của ba bộ phận là bộ phận tín dụng, bộ phận TTQT, bộ phận kinh doanh ngoại hối. Nếu chi nhánh biết cách phối hợp hoạt động của ba bộ phận này thì chắc chắn hiệu quả của tài trợ TMQT sẽ tăng lên rất nhiều. Tại chi nhánh, trong tài trợ ngoại thương các phòng ban này hoạt động gần như độc lập với nhau, không tạo thành một quy trình khép kín. Tài trợ ngoại thương chỉ được coi là nhiệm vụ chính của phòng tín dụng. Từ đó dẫn đến tình trạng nhiều khi khách hàng xin tài trợ ở Chi nhánh nhưng lại tiến hành thanh toán ở một chi nhánh của NH khác trên cùng địa bàn hay khách hàng chỉ sử dụng dịch vụ TTQT ở chi nhánh. Cũng như có trường hợp khách hàng xin tài trợ đồng thời thanh toán tại chi nhánh nhưng do hoạt động còn rời rạc, đồng thời phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp nên đã gây mất nhiều thời gian, chi phí cho DN từ đó mà độ tín nhiệm với các sản phẩm tài trợ XNK của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng. 49 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH XUÂN – HÀ NỘI 3.1. Định hƣớng và mục tiêu của tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Vietinbank – Chi nhánh Thanh Xuân 3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với Vietinbank – Chi nhánh Thanh Xuân trong phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế Hiện nay, Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu hơn vào sân chơi chung của các quốc gia khác trên thế giới, hội nhập ngày càng sâu rộng với hành lang pháp lý, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đang dần được bãi bỏ đã mang đến những cơ hội rất lớn cho Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân. Nhưng đồng thời cũng mang lại nhiều thách thức, đòi hỏi Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân phải ngày càng hoàn thiện về mọi mặt để có thể đứng vững trong cơ chế của nền kinh tế thị trường. - Những cơ hội: + Trước yêu cầu hội nhập quốc tế và xu thế tự do hóa tài chính trên toàn thế giới, Chính phủ Việt Nam đang đặt quyết tâm cao về cải cách hệ thống tài chính - tiền tệ - ngân hàng Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế. Việt Nam đã và đang thực hiện các biện pháp chấn chỉnh lành mạnh hóa hệ thống tài chính, tiền tệ. Chính phủ rất quan tâm đến công cuộc cải cách, đổi mới lĩnh vực NH, coi đây là khâu trọng yếu, nhân tố quan trọng trong công cuộc cải cách kinh tế để thúc đẩy tăng trưởng của Việt Nam... + Hội nhập quốc tế đang và sẽ mở ra cơ hội và tiềm năng trao đổi, hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính, tiền tệ, đồng thời nâng cao vị thế quốc tế của NHTMCP công thương Việt Nam nói chung và chi nhánh nói riêng trong các giao dịch tài chính tiền tệ quốc tế và tài trợ TMQT. + Trong giai đoạn mới, sự hội nhập quốc tế cũng đưa đến điều kiện về tiếp cận các luồng vốn quốc tế và các trợ giúp kỹ thuật quốc tế, giúp cho chi nhánh đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu vốn của nền kinh tế trong nước. + Yêu cầu hội nhập sẽ là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Chi nhánh nói riêng, nâng cao năng lực quản lý điều hành, trình độ cán bộ, cơ chế chính sách phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế. - Thách thức Hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam hiện nay bao gồm rất nhiều các NHTM nhà nước và số lượng các ngân hàng này đang tiếp tục gia tăng, NH chính sách, các NH liên doanh, NH cổ phần, chi nhánh của NH nước ngoài, các văn phòng đại diện NH Thang Long University Library 50 nước ngoài. Các NH này xây dựng cho mình một hệ thống các NH đại lý và các chi nhánh trên hầu khắp địa bàn các quận ở thành phố Hà Nội. Trong đó có địa bàn quận Thanh Xuân một trong những quận có tiềm năng phát triển kinh tế nhất của Hà Nội. Không đợi đến khi Việt Nam mở của hoàn toàn lĩnh vực tài chính NH, nhiều NH nước ngoài đã tham gia vào thị trường tài chính Việt Nam thông qua việc góp vốn vào các NH nội địa, thay vì chỉ dừng lại ở những hoạt động phục vụ cho các công ty của nước họ đầu tư tại Việt Nam như trước đây. Thị phần dư nợ cho vay và huy động vốn của các chi nhánh NH nước ngoài cũng tăng khá mạnh trong năng 2011: riêng thành phố Hồ Chí Minh, thị phần dư nợ cho vay tăng từ 12% của những năm trước lên đến 19% hiện nay, còn thị phần huy động vốn từ 12% lên gần 16%. Ngoài hoạt động cho vay và đầu tư, các chi nhánh NH nước ngoài còn chiếm thị phần khác lớn trong lĩnh vực TTQT, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, bảo lãnh phát hành trái phiếu. Căn cứ vào tăng trưởng XK cao, các luồng chu chuyển vốn quốc tế, TTQT và lượng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam ngày càng tăng, thì tất yếu sẽ có một cuộc đổ bộ của các NH nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới. Hiện nay, nhiều tổ chức tài chính nước ngoài đã tiếp cận thị trường tài chính- tiền tệ Việt Nam để tham gia vào thị trường này dưới nhiều hình thức khác nhau. Do việc áp dụng lộ trình nới lỏng các quy định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là về việc thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài, mở chi nhánh và các điểm giao dịch, dỡ bỏ dần hạn chế về huy động tiền gửi bằng VND và khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng nên hoạt động của các ngân hàng nước ngoài ngày càng sôi động. Trong năm 2013, cũng như các ngân hàng mẹ ở nước ngoài, hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam tiếp tục chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, các TCTD nước ngoài tại Việt Nam vẫn hoạt động an toàn, hiệu quả và làm tốt vai trò cầu nối cho các nhà đầu tư nước ngoài đến với thị trường và DN Việt Nam. Như vậy, các NHTM nói chung và chi nhánh nói riêng đang phải đứng trước nguy cơ bị mất thị phần ngay trên sân nhà, trong đó hoạt động tài trợ TMQT là một trong những lĩnh vực cạnh tranh gay gắt nhất. 3.1.2. Phương hướng phát triển tài trợ thương mại quốc tế tại Chi nhánh - Nâng cao sức cạnh tranh của chi nhánh trong lĩnh vực tài trợ TMQT, đảm bảo kinh doanh có an toàn, hiệu quả, bền vững, hiện đại cao trong điều kiện hội nhập quốc tế. - Giữ vững tốc độ tăng trưởng, đảm bảo duy trì và mở rộng thị phần, duy trì vị trí trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế ở Việt Nam. 51 - Duy trì tốc độ tăng trưởng thu phí dịch vụ tài trợ TMQT trung bình khoảng 30% /năm, chiếm tỷ trọng 55% trong tổng phí dịch vụ của ngân hàng. - Giữ vững mạng lưới khách hàng hiện có, tập trung vào các công ty, tổng công ty, tập đoàn kinh tế lớn có lịch sử lâu đời trong lĩnh vực TMQT, đồng thời mở rộng thêm khách hàng mới nhưng có trọng tâm và chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn. - Đa dạng hóa và chuẩn hóa các sản phẩm tài trợ TMQT cho từng đối tượng khách hàng, đẩy mạnh công tác bán chéo sản phẩm: dịch vụ ngân hàng kết hợp với bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu, tài trợ TMQT và kinh doanh ngoại tệ - Năng cao trình độ đội ngũ cán bộ nghiệp vụtài trợ TMQT, cán bộ quản lý, cán bộ KTKSNB đạt trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, thông thạo ngoại ngữ, tinh thông nghiệp vụ, đạt các tiêu chuẩn về nghiệp vụtài trợ TMQT, nắm vững các khía cạnh pháp lý liên quan đến nghiệp vụtài trợ TMQT theo các quy định trong nước và thông lệ quốc tế. - Đa dạng hóa đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụtài trợ TMQT, chú trọng phát triển mạng lưới khách hàng, giữ vững mạng lưới khách hàng cũ là các công ty, tổng công ty, các tập đoàn lớn, các doanh nghiệp XNK truyền thống, mở rộng mạng lưới khách hàng là khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ có tham gia sản xuất, XNK các mặt hàng hiện Việt Nam đang có lợi thế cạnh tranh. - Tiếp tục nâng cao cải tiến công nghệ áp dụng phục vụ nghiệp vụ, nâng cao mức độ tự động hóa trong sử lý giao dịch và sử lý rủi ro. 3.2. Giải pháp phát triển tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Vietinbank – Chi nhánh Thanh Xuân đến năm 2015 3.2.1. Giải pháp tổng thể 3.2.1.1. Đầu tư thích đáng cho công nghệ ngân hàng Hiện nay, các ngân hàng thương mại luôn cạnh tranh ngay gắt với nhau. Trước tình hình này chi nhánh cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình mà áp dụng công nghệ tin học vào hoạt động NH để thực sự phục vụ tốt cho hoạt động tài trợ TMQT tại chi nhánh là một trong những công cụ cạnh tranh tốt nhất. Thực tế chứng minh trình độ công nghệ đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý rủi ro và triển khai các sản phẩm mới của NH. Mặt khác, công nghệ là một trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển, là điều kiện để hội nhập vào cộng đồng NH quốc tế. Để nâng cao chất lượng dịch vụ hiện đại hoá công nghệ, chi nhánh cần chọn lựa hệ thống công nghệ hiện đại đáp ứng những thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế phục vụ cho việc thực hiện nghiệp vụ kinh doanh và quản lý điều hành. Tập trung đầu tư hiện đại hoá công nghệ NH cho chi nhánh ở trình độ quốc tế. Nâng cấp Thang Long University Library 52 hệ thống tin học, hoàn thiện mạng giao dịch trực tuyến. Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tin học trong các nghiệp vụ NH, đầu tư phần mềm tiện ích, đào tạo cán bộ đủ năng lực tiếp nhận kỹ thuật mới. Muốn vậy, chi nhánh cần có một tiềm lực tài chính đủ mạnh, với tình hình tài chính như hiện nay đã có thể đầu tư các trang thiết bị hiện đại. Nhưng để có thể đầu tư đúng chỗ và mang lại hiệu quả, chi nhánh cần phân công nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích và đánh giá cho một bộ phận chuyên trách nhằm đảm bảo nguồn lợi từ đầu tư khoa học công nghệ lớn hơn chi phí cần bỏ ra, đồng thời theo dõi để nắm bắt tình hình công nghệ biến đổi trên thị trường và đi trước đón đầu những nhu cầu của khách hàng sắp xuất hiện trong tương lai để có phương án kịp thời. 3.2.1.2. Tổ chức nâng cao bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ đảm bảo đủ năng lực và có tính chuyên nghiệp cao Con người luôn là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành công của bất cứ tổ chức nào. Mặc dù trong những năm qua cán bộ công nhân viên của chi nhánh luôn có những chính sách đãi ngộ thích hợp và môi trường làm việc chuyên nghiệp năng động, xong để phát triển hơn nữa, trong tương lai công tác này vẫn rất cần được chú trọng. - Liên tục đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên.Liên tục cập nhập thông tin thị trường để phân tích để nhận thức được quy luật thị trường. Bên cạnh đó cán bộ nhân viên cũng cần nắm bắt được luật và thông lệ quốc tế. - Hàng năm tổ chức các cuộc thi nhằm tuyển dụng nhân tài, trẻ hóa đội hình. - Tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ tiếp tục học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ. Có những chính sách ưu đãi để thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi. - Có chính sách ưu đãi để tăng cường trách nhiệm, ý thức và tinh thần vươn lên tự hoàn thiện của mỗi cán bộ. Tổ chức các đợt thi đua và tổ chức khen thưởng từng đợt nhằm tạo động lực làm việc ở mỗi nhân viên. - Khuyến khích nhân viên tham gia các cuộc hội thảo nhằm có sự trao đổi kinh nghiệm, kiến thức. - Tập hợp các sáng kiến, đề xuất, đề án nghiên cứu có giá trị để phổ biến cho cán bộ trong toàn hệ thống - Cùng với việc không ngừng đổi mới và hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý hoạt động XNK cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ trên cơ sở đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện có, đồng thời đào tạo mới đội ngũ kế cận. Để làm được điều này cán bộ nghiệp vụ XNK phải: am hiểu sâu sắc về tình hình thị trường trong và ngoài nước có kiến thức về KDQT, luật pháp và tập quán buôn bán, giỏi ngoại ngữ, có đầu óc 53 thực tiễn, biết tính toán không chỉ lợi ích của DN và cả của nền kinh tế, biết cách đàm phán, thương thuyết và có tình thần hợp tác. - Bên cạnh đó vốn kiến thức về tài chính ngân hàng cũng hết sức cần thiết trong quá trình đàm phán, xây dựng một hợp đồng ngoại thương cũng như lựa chọn phương thức tài trợ phù hợp từ phía ngân hàng. 3.2.2. Giải pháp nghiệp vụ 3.2.2.1. Đa dạng hóa hoạt động tài trợ thương mại quốc tế Để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường đang ngày càng cạnh tranh khốc liệt, chi nhánh phải nâng cao chất lượng, phong cách phục vụ, hoàn thiện các hình thức tài trợ hiện có và phát triển ngày càng đa dạng hơn các hình thức tài trợ thương mại khác để đáp ứng nhu cầu, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn các hình thức tài trợ mang lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho khách hàng. Cùng với các hình thức tài trợ TMQT truyền thống, chi nhánh cần triển khai cập nhật các hình thức mới và hoàn thiện hơn những hình thức truyền thống để hạn chế rủi ro cho cả khách hàng và chi nhánh. a. Nghiệp vụ bảo lãnh Hiện nay, hầu hết các XNK Việt Nam chưa có uy tín trên thị trường quốc tế nên ít được các nhà XNK ở nước ngoài tin tưởng và để ý tới. Do vậy, việc bảo lãnh cho các doanh nghiệp là nhu cầu không thể thiếu đặc biệt là trong quá trình tìm kiếm khả năng XNK. Với thế mạnh là một ngân hàng lớn trong hệ thống các NHTM quốc doanh hiện nay, Vietinbank cần phát huy vai trò của mình bằng cách mở rộng các nghiệp vụ bảo lãnh góp phần tài trợ về uy tín cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam trong kinh doanh. Bên cạnh việc mở rộng các hình thức bảo lãnh, Vietinbank cũng cần phải lưu ý việc thực hiện quy trình bảo lãnh nghiêm ngặt như một khoản vay cùng loại: thẩm định và lập đủ hồ sơ tín dụng, phân kỳ kế hoạch thu nợ, kiểm tra quản lý vốn, tổ chức hạch toán nội bảng và ngoại bảng ... để tránh những rủi ro cho ngân hàng. b. Thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán cho khách hàng - Trong hình thức tài trợ XK, hình thức bao thanh toán có ưu điểm nổi bật và hiện nay cũng chỉ mới được triển khai tại Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân. Bao thanh toán không chỉ là nghiệp vụ tài chính đơn thuần mà còn bao gồm nhiều dịch vụ tài chính bổ sung và các doanh nghiệp có thể sử dụng một số hoặc toàn bộ dịch vụ này tùy theo nhu cầu sử dụng. - Trong hoạt động XK, nhà bao thanh toán giúp đỡ các nhà XK trong nước bằng việc đánh giá uy tín vay mượn của nhà NK nước ngoài, bảo trợ tín dụng và các dịch vụ nhờ thu thông qua hệ thống ngân hàng đại lý. Hoạt động bao thanh toán không cần đến thư tín dụng cũng như các hồi phiếu ngoại thương, vì vậy nó thích Thang Long University Library 54 hợp sử dụng cho các hoạt động XK thường xuyên theo định kỳ và theo hợp đồng dài hạn. Do đó, đối tượng mua bán của bao thanh toán là những đơn vị kinh tế vừa và lớn với doanh số hoạt động XK hàng năm lớn. Đây cũng chính là những đối tượng khách hàng mà Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân luôn hướng tới. c. Nghiệp vụ chiết khấu Các NHTM nhà nước hiện nay hầu như đều áp dụng hình thức chiết khấu chứng từ hàng XK theo L/C có truy đòi. Trong khi, các NH liên doanh, các chi nhánh NH nước ngoài đều rất ưa thích chiết khấu miễ truy đòi. Làm được như thế là bởi họ rất tự tin về khả năng đánh giá bộ chứng từ của mình và rất am hiểu về luật pháp quốc tế khi có tranh chấp xảy ra. Hơn nữa khả năng nắm bắt thông tin của họ cũng khá tốt về ngân hàng phát hành L/C, người mua, hàng hóa.... do họ có mạng lưới hệ thống rộng khắp trên thế giới (trong nhiều trường hợp thậm chí ngân hàng phát hành L/C là ngân hàng cùng hệ thống với họ và người mua cũng là khách hàng giao dịch với ngân hàng họ ở nước ngoài). Loại hình tài trợ chiết khấu miễn truy đòi mở ra một hướng mới cho cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp XK. Ngân hàng tài trợ mua đứt quyền thụ hưởng bộ chứng từ của nhà XK và gánh chịu rủi ro trong trường hợp bộ chứng từ không được thanh toán. Hình thức này buộc Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân phải có trách nhiệm cao hơn trong việc kiểm tra chứng từ và đòi tiền bộ chứng từ theo L/C, đồng thời ngân hàng phải phát huy được lợi thế của mình trong việc đánh giá mức độ rủi ro của bộ chứng từ để đổi lấy mức phí và lợi nhuận cao hơn từ nghiệp vụ. Với hình thức tài trợ này, mức tào trợ chiết khấu sẽ được tính vào hạn mức tín dụng cấp cho ngân hàng phát hành, do đó không ảnh hưởng đến khả năng tài trợ của nhà XK. Nhà XK có thể hưởng thêm các tiện ích tín dụng mà không làm ảnh hưởng đến khả năng yêu cầu tài trợ ở các thương vụ khác. Có thể nói, vai trò của ngân hàng trong nghiệp vụ này cũng giống như công ty bảo hiểm mua lấy rủi ro cho khách hàng mà phần rủi ro này thường là rủi ro quốc gia và rủi ro ngân hàng phát hành là rất thấp. Hiện nay, Vietinbank có mạng lưới chi nhánh cũng khá rộng và nghiệp vụ kiểm tra chứng từ theo L/C xuất của nhân viên cũng đã khá vững vàng. Do đó, việc triển khai nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi là rất nên và đã có thể áp dụng được. Trước mắt có thể chọn một số mặt hàng XK chủ lực, có thế mạnh của Việt Nam như hàng dệt may, giày da, hàng nông sản, thủy sản, sản phẩm gỗ,... để thực hiện nghiệp vụ này. Trong bước đầu thực hiện, để đảm bảo chắc chắn thu được tiền hàng từ ngân hàng nước ngoài, Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân cần đưa ra một số yêu cầu sau: 55 + Khác hàng được phép chiết khấu miễn truy đòi: là khách hàng truyền thống, có giao dịch thường xuyên với Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân, có uy tín đối với ngân hàng. + Bộ chứng từ xuất trình phải hoàn hỏa, phù hợp với quy định của L/C. + Ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được ủy quyền thanh toán phải là ngân hàng có uy tín, có quan hệ tốt và thường xuyên với Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân, thanh toán nhanh, sòng phẳng. + Mặt hàng XK phải là những mặt hàng chiến lược, được khuyến khích XK và có thị trường kinh doanh là thị trường quen thuộc. Áp dụng tốt nghiệp vụ chiết khấu sẽ giúp Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân tăng thêm lợi nhuận, thu hút thêm khách hàng, nâng cao uy tín đồng thời khuyến khích các nhà XK Việt Nam lập được bộ chứng từ hoàn hỏa, nâng cao được trình độ của các doanh nghiệp. d. Mở rộng các hình thức tài trợ XNK cho khách hàng Đối với tài trợ NK, Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân mới chỉ cho vay trên cơ sở thanh toán L/C, hợp đồng NK ký kết mà chưa thực hiện các hình thức hối phiếu nhận nợ hay chấp phiếu ngân hàng. Thêm vào đó, các nghiệp vụ mở L/C đặc biệt hỗ trợ XNK của chi nhánh cũng còn rất mới mẻ. Nhưng bên cạnh những tiện ích mà các L/C mang lại thì con số thực tế tại Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân về việc mở các loại L/C còn khá khiêm tốn. Sở dĩ như vậy cũng một phần là do khách hàng chưa có nhu cầu về loại hình này, nhưng nguyên nhân lớn hơn là do chi nhánh chưa đủ uy tín cũng như kinh nghiệm để thực hiện. Mặt khác, chưa có văn bản nào quy định việc sử dụng các nghiệp vụ này hoặc nếu có thì chưa đủ và chưa hoàn thiện. Trong thời gian tới, khi đã có các văn bản pháp luật cụ thể, nền kinh tế Việt Nam phát triển hơn, thị trường chứng khoán sôi động hơn thì việc áp dụng các hình thức này vào thực tiễn là hoàn toàn có thể. 3.2.2.2. Xây dựng chiến lược dài hạn đề định hướng phát triển hoạt động trợ thương mại quốc tế Để tăng thị phần trong hoạt động tài trợ TMQT và chiếm lĩnh thị trường, chi nhánh cần xây dựng chiến lược dài hạn nhằm phát triển hoạt động tài trợ TMQT. Cần nghiên cứu động cơ của khách hàng trong việc lựa chọn tài trợ TMQT của chi nhánh trên cơ sở hồ sơ khách hàng. Nghiên cứu thị trường để từ đó đưa ra những chính sách đúng đắn, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nghiên cứu chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với từng lĩnh vực để định hướng cho cơ cấu tài trợ XNK của chi nhánh. Thang Long University Library 56 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi đưa ra quyết định tài trợ Một trong những nguyên nhân chủ yếu tác động đến nâng cao hiệu quả của hoạt động tài trợ TMQT của NHTMCP công thương Việt Nam - chi nhánh Thanh Xuân là do công tác thẩm định dự án còn hạn chế. Do vậy chi nhánh cần làm tốt các nội dung chủ yếu sau: - Xác định yêu cầu của công tác thẩm định dự án tài trợ TMQT: + Đứng trên giác độ người tài trợ vốn để xem xét, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của từng dự án. + Xem xét mục tiêu, yêu cầu của doanh nghiệp cần tài trợ có phù hợp với hoạt động kinh doanh của chi nhánh hay không + Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia từng ngành nghề chuyên sau để nâng cao chất lượng thẩm định. + Công tác thẩm định phải được chuẩn hoá, phù hợp với tình hình thực tế phát triển KT - XH của đất nước trong từng thời kỳ. + Đối với các dự án tài trợ vốn dài hạn, cần tiến hành thẩm định thường xuyên, liên tục, toàn diện trong suốt quá trình tài trợ vốn. + Thu thập, xử lý và cập nhật tất cả các thông tin có liên quan đến dự án, nhất là thông tin về cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước. + Đảm bảo tính chủ động, sáng tạo, tổng hợp, phân tích tổng kết thực tiễn của cán bộ thẩm định. + Nâng cao chất lượng thẩm định dự án tài trợ thông qua một số hoạt động như: Củng cố kiểm toàn về công tác tổ chức thẩm định dự án tài trợ. Thực hiện tốt quy trình thẩm định, thu thập thông tin từ nhiều nguồn để đối chiếu, xử lý thông tin, phân tích cặn cẽ trước khi đưa ra quyết định, xem xét các yếu tố rủi ro như lạm phát, tỷ giá hối đoái... 3.2.2.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động trợ thương mại quốc tế, đặc biệt phải mở rộng quan hệ với các ngân hàng thương mại khác Thực hiện công tác đánh giá mối quan hệ với các ngân hàng thương mại khác cùng hoạt động trên địa bàn hoạt động và có thể vượt ra ngoài địa bàn, vượt qua khỏi biên giới lãnh thổ quốc gia trong thời gian qua để có những định hướng rõ ràng trong việc phát triển quan hệ với từng NH, từng thị trường, từng khu vực. Xây dựng mối quan hệ này là rất hữu ích vì chi phí thâm nhập thị trường nước ngoài thấp, lựa chọn NH thứ ba xác nhận uy tín của chi nhánh, cung cấp thông tin và tư vấn đáng tin cậy về khách hàng ở nước ngoài trong các thương vụ và các giao dịch có liên quan. Mặt khác, thông qua NH liên kết, có thể tận dụng được hạn mức tín dụng, hạn mức xác định L/C, hạn mức thanh toán, ký kết hiệp định khung vay vốn trung và dài hạn đối với dự án NK máy móc thiết bị, đồng thời có thể tận dụng 57 được bộ máy quản lý của các NH liên kết để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình.Rà soát lại công tác quản lý chữ ký ra nước ngoài đảm bảo chặt chẽ. Xây dựng hạn mức tín dụng đối với các NH mà chi nhánh đang có quạn hệ tiền gửi giúp ban lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh an toàn, linh hoạt, thích ứng với các thay đổi trên thị trường. 3.2.2.5. Tăng cường quản lý rủi ro để phát triển an toàn nâng cao uy tín Rút kinh nghiệm từ những sai sót nảy sinh trong thời gian qua, gây ảnh hưởng lớn đến uy tín của chi nhánh nói riêng và của Vietinbank nói chung trong tài trợ thương mại, để có thể mở rộng sản phẩm dịch vụ cần phải: a. Chủ động tham gia quản lý rủi ro các dự án tài trợ TMQT Quản lý rủi ro bao gồm các biện pháp tác động đến quá trình hoạt động của dự án nhằm nâng cao hiệu quả và đạt được mục tiều đã đề ra. - Quản lý tài sản hình thành từ vốn tài trợ của chi nhánh. + Xây dựng kho hàng đủ tiêu chuẩn để quản lý vật tư, hàng hoá hình thành từ vốn tài trợ của chi nhánh. + Hệ thống kho quỹ két sắt an toàn để thu nhận các tài sản cầm cố của người cần tài trợ. + Bảo hiểm hàng hoá, tài sản để phòng ngừa rủi ro bất khả kháng. - Quản lý rủi ro đối với lãi suất với lãi suất,tỷ giá cần triển khai các nghiệp vụ. + Hợp đồng mua bán kỳ hạn + Nghiệp vụ SWAP về tỷ giá và lãi suất - Quản lý việc sử dụng ngoại tệ, đảm bảo khả năng tái tạo ngoại tệ phục vụ tài trợ TMQT. Việc sử dụng ngoại tệ đựơc thực hiện trên cơ sở cân đối nguồn và nhu cầu ngoại tệ để thanh toán các khoản nợ, khoản tài trợ, và dựa trên nguyên tắc: + Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ XNK. + Trong thẩm định dự án tài trợ phải đánh giá khả năng tái tạo nguồn ngoại tệ để trả nợ của doanh nghiệp. + Lập kế hoạch số ngoại tệ cần sử dụng trong tháng kế tiếp để đảm bảo có đủ ngoại tệ thanh toán khi đến hạn. b. Tăng cường năng lực quản lý, điều hành đối với các cấp lãnh đạo Lựa chọn, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, tập trung đào tạo ngoại ngữ, kiến thức kinh tế thị trường đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. 100% cán bộ lãnh đạo phục trách tài trợ TMQT được trang bị kiến thức quản lý rủi ro các nghiệp vụ tài trợ TMQT, kinh doanh ngoại tệ. c. Hợp tác với các NH nước ngoài tổ chức Hội nghị tập huấn các chuyên đề bảo lãnh, hối phiếu, TTQT, phòng chống gian lận, lừa đảo, rửa tiền. Thang Long University Library 58 3.2.3. Giải pháp hỗ trợ 3.2.3.1. Xây dựng chiến lược khách hàng và thực hiện tốt chính sách khách hàng Dựa trên thực tế, khách hàng là người đảm bảo sự tồn tại của chi nhánh. Vì thế chi nhánh cần phải xây dựng các chính sách, đề xuất các biện pháp nhằm tiếp cần, thu hút các khách hàng lớn, uy tín, có tiềm năng và có hiệu quả. Để xây dựng chiến lược khách hàng, chi nhánh cần phải tạo ra uy tín về đảm bảo an toàn tín dụng, hấp dẫn về lợi ích vật chất, ưu đãi về phí, lãi suất cho vay... Mặt khác cần chú ý củng cố và phát triển các khách hàng truyền thống, phát triển các khách hàng tiềm năng, thực hiện tốt công tác tiếp thị, mở rộng và phát triển liên kết với các ngân hàng trong và ngoài nước để tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, thông tin của khách hàng ở nước ngoài. 3.2.3.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát Kiểm tra, kiểm soát là một giải pháp hỗ trợ vô cùng quan trọng đối với hoạt động tài trợ thương mại, bởi chỉ có thể thông qua việc giám sát chặt chẽ mới có thể đảm bảo các khoản tài trợ của chi nhánh là thiết thực và có thể thu hồi. Cần ban hành và thực hiện nghiêm túc quy chế kiểm tra, kiểm sóat các hoạt động tài trợ TMQT. Kiểm tra, rà soát lại những khoản nợ cho vay bắt buộc, phân tích rõ nguyên nhân, đề ra các biện pháp cụ thể đối với những món nợ vay bắt buộc còn vật tư hàng hoá, phải đôn đốc các đơn vị tiêu thụ hàng trả nợ cho chi nhánh để các khoản nợ không bị quá hạn hay bị thất thu. Đối với những món hàng nợ vay bắt buộc còn tại sản thế chấp, phải tiến hành phát mại, đấu giá công khai để thu hồi nợ. Đối với những khách hàng không trả nợ cho chi nhánh, phải tìm mọi cách đôn đốc để thu hồi nợ. Những món nợ khó đòi khách hàng không trả nợ được, phải thông báo ngay với cơ quan pháp luật để thu hồi, sau khi thu nợ vay của chi nhánh phần còn lại phải trả khách hàng. Hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ, quản lý điều hành Văn bản ban hành có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Để hoàn thành hệ thống văn bản chi nhánh cần: - Thực hiện đúng quy trình soạn thảo văn bản. - Thường xuyên tổ chức hệ thống và rà soát các văn bản đã ban hành kịp thời điều chỉnh và đình chỉ các văn bản không còn đúng thiếu thực tiễn. - Chỉnh sửa các cơ chế, nghiệp vụ phù hợp với sự thay đổi của chi nhánh trong quản lý, trong quy mô hoạt động 59 3.2.3.3. Phát triển hoạt động Marketing Trước sức ép cạnh tranh theo yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, không những NHTM mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều phải quan tâm đến tăng cường các hoạt động marketing. Chi nhánh cũng cần có những biện pháp phát triển cho riêng mình. Trên sơ sở xây dựng một chính sách khách hàng và chính sách sản phẩm phù hợp, chi nhánh cần thường xuyên duy trì mối quan hệ với khách hàng để có thể vừa đưa ra được thông tin của chi nhánh vừa có thể thu thập thông tin từ phía doanh nghiệp, nắm được nhu cầu của họ và tìm cách đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó. Tăng cường thực hiện chiến lược quảng bá hình ảnh nhằm nâng cao giá trị thương hiệu thông qua các kênh truyền thông. Mở rộng mạng lưới chi nhánh, văn phòng giao dịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận với các dịch vụ phù hợp, hữu ích. Thang Long University Library 60 KẾT LUẬN Trong quá trình hội nhập và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với nước ngoài, hoạt động ngân hàng nói chung và tài trợ TMQT nói riêng luôn đóng vai trò quan trọng, là khâu trung gian kết nối quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa giữa các nước có lợi thế so sánh, đồng thời điều tiết và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong quá trình phát triển nền kinh tế. Hoạt động tài trợ TMQT ngày càng khẳng định vai trò của mình, đối với những đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và trở thành những dịch vụ hàng đầu tầm cỡ của mỗi NHTM. Do đó đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng mở rộng và phát triển hơn nữa hoạt động tài trợ TMQT một cách có hiệu quả tạo điều kiện khai thác tối đa nguồn vốn, đồng thời làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ những tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng cũng như thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển tài trợ TMQT tại NHTMCP công thương Việt Nam - chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội, em đã đề xuất một số ý kiến nhằm đóng góp vào chiến lược nhằm mở rộng và phát triển hơn nữa cả về quy mô cũng như chất lượng của hoạt động tài trợ TMQT của chi nhánh, để chi nhánh từng bước trở thành một ngân hàng ngày càng vững mạnh trên địa bàn hoạt động. Với đề tài tương đối rộng và phức tạp cùng với thời gian có hạn nên em chỉ dừng lại ở mức độ đề cập và giải quyết những vấn đề cơ bản nhất trong công tác tài trợ TMQT tại Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân. Tuy nhiên với kinh nghiệm hiểu biết có hạn, thời gian thực tập ngắn nên việc thực hiện đề tài không khỏi gặp nhiều khó khăn và cũng không tránh khỏi được hết những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy (cô), những người có kinh nghiệm để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Đặng Anh Tuấn - người đã trực tiếp hướng dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này, cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong NH Vietinbank – chi nhánh Thanh Xuân đã hết sức tạo điều kiện và thời gian giúp đỡ em trong thời gian qua. m xin chân thành cảm ơn Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Huyền 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Quy (2003), Thanh toán quốc tế bằng L/C - Các tranh chấp thường phát sinh và cách giải quyết, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. 2. PGS.TS.Nguyễn Văn Tiến (05/2008), Cẩm nang tài trợ thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê 3. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản Thống Kê. 4. Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản giáo dục. 5. Đinh Xuân Trình (2012), Thanh toán quốc tế trong ngoại thương & Tài trợ thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, tr.443 - 503 6. Nguyễn Anh Tuấn (2010), Làm thế nào để lượng hóa rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng, Diễn đàn Nghiên cứu trao đổi tại Vietinbank. 7. Nguyễn Đức Tuấn (2010), Nâng cao chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng, Diễn đàn nghiên cứu trao đổi tại Vietinbank. 8. Lê Văn Tư (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài Chính. 9. Scotiabank (2011), Tài liệu Hội nghị Tập huấn TTQT-TTMT các Ngân hàng thương mại Việt Nam. 10. Frederic S.Miskin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a19873_1314.pdf
Luận văn liên quan