Khóa luận Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Nợ đƣợc phân loại dựa trên hai tiêu chí: tình hình thanh toán nợ và tình hình tài chính của khách hàng.  Tình hình thanh toán nợ của khách hàng đƣợc đánh giá trên cơ sở xem xét những dấu hiệu xấu liên quan đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của khách hàng nhƣ: trả nợ không đúng hạn, gia hạn nợ, cơ cấu thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn . Tình hình thanh toán nợ đƣợc đánh giá là tốt, trung bình và xấu.  Tình hình tài chính: đƣợc đánh giá qua việc phân tích các thông tin tài chính và kết quả kinh doanh của khách hàng vay. Việc đánh giá tình hình tài chính đƣợc dựa trên việc xem xét tổng hợp các chỉ số tài chính trong mối liên hệ với môi trƣờng kinh doanh, đặc điểm ngành nghề kinh tế có xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai.

pdf112 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2922 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của nội bộ để đánh giá vấn đề rủi ro tín dụng. Với các biến số: (1)PD-Probablity of Default: xác suất khách hàng không trả đƣợc nợ. Cơ sở để xác định xác suất này là các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, bao gồm cả những khoản đã trả trong hạn và những khoản không thu hồi đƣợc. (2)LGD-Loss Given Default: Tỷ trọng tổn thất ƣớc tính. Đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất dƣ nợ tại thời điểm khách hàng không trả đƣợc nợ (Bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc khách hàng không trả đƣợc nợ). Tỷ lệ này có thể đƣợc tính theo công thức: Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 85 Trong đó số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và khoản tiền thu đƣợc từ tài sản thế chấp, cầm cố. Tỷ lệ này rất khác nhau giữa các khách hàng nên không thể sử dụng LGD bình quân. (3)EAD- Exposure at Default: Tổng dự nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả đƣợc nợ. Đối với những khoản vay kỳ hạn thì EAD xác định không quá khó khăn, tuy nhiên đối với vay theo HMTD, tín dụng tuần hoàn thì lại rất khó xác định. Do đó, ủy ban Basel II yêu cầu tính EAD nhƣ sau: EAD = Dƣ nợ bình quân + LEQ x HMTD chƣa sử dụng bình quân Trong đó LEQ-Loan Equipvalent Exposure là tỷ trọng phần vốn chƣa sử dụng có thể có khả năng đƣợc khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả đƣợc nợ. (4) EL-Expected Loss: Tổn thất có thể ƣớc tính Với mỗi kỳ hạn xác định có thể tính toán nhƣ sau: EL = PD x EAD x LGD Nhƣ vậy với việc xác định đƣợc tổn thất ƣớc tính cho một khoản vay giúp BIDV:  Xác định hiểu quả công việc của từng cán bộ tín dụng dựa trên sự tính toán mức độ tổn thất của danh mục tín dụng của cán bộ tín dụng đó, từ đó đƣa ra các chế độ thƣởng phạt cán bộ một cách công bằng.  Xây dựng hiệu quả hơn nữa Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.  Xác định đƣợc tổn thất ƣớc tính của khách hàng có thể giúp ngân hàng giám sát và tái xếp hạng tín nhiệm khách hàng sau khi cho vay.  Giúp ngân hàng xác định chính xác đƣợc giá trị khoản vay, từ đó, ngân hàng có thể tham gia SWAP tín dụng- Hoán đổi tín dụng - là nghiệp vụ phái sinh liên quan đến hoạt động cho vay, để san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt trong quản lý danh mục các khoản cho vay của ngân hàng.  Nhƣ vậy việc xây dựng hệ thống ƣớc tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ là xu thé tất yếu của các NHTM Việt Nam, nên BIDV nên sớm Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 86 triển khai và áp dụng. Tuy nhiên việc tính toán đƣợc PD, LGD,EAD không hề đơn giản mà yêu cầu ngân hàng phải có hệ thống dữ liệu đủ lớn và phần mềm hiện đại.  Mô hình xếp hạng của Moody và Standard&Poor. RRTD hay rủi ro không hoàn vốn trái phiếu của công ty thƣờng đƣợc thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này đƣợc chuẩn bị bởi một dịch vụ xếp hạng tƣ nhân trong đó Moody‟s và Standard & Poor‟s là những dịch vụ tốt nhất. Đối với Moody‟s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhƣng với Standard & Poor‟s thì cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody‟s) và AA (Standard & Poor‟s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không đƣợc hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoán trong 4 loại đầu đƣợc xem nhƣ loại chứng khoán nên đầu tƣ, còn các loại chứng khoán bên dƣới đƣợc xếp hạng xấu (junk). Nhƣng do có mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) song có lợi nhuận cao nên đôi khi khách hàng chấp nhân đầu tƣ vào các loại chứng khoán này. Bảng 3.1 : Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s. Xếp hạng Tình trạng Moody‟s Aaa Chất lƣợng cao nhất Aa Chất lƣợng cao A Chất lƣợng vừa cao hơn Baa Chất lƣợng vừa Ba Nhiều yếu tố đầu cơ B Đầu cơ Caa Chất lƣợng kém Ca Đầu cơ có rủi ro cao C Chất lƣợng kém nhất Standard & Poor‟s AAA Chất lƣợng cao nhất AA Chất lƣợng cao Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 87 A Chất lƣợng vừa cao hơn BBB Chất lƣợng vừa BB Chất lƣợng vừa thấp hơn B Đầu cơ CCC-CC Đầu cơ có rủi ro cao C Trái phiếu có lợi nhuận DDD-D Không hoàn đƣợc vốn Nguồn: Federal deposit Insurance Coporation (FDIC). 2.3. Nâng cao chất lƣợng cán bộ.  Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kỹ năng nghề ngiệp. Để đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của công tác tín dụng BIDV phải trang bị cho cán bộ tín dụng kiến thức về những vấn đề sau:  Các loại hình tín dụng, đặc trƣng của từng loại hình tín dụng, những loại rủi ro, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro…  Quy trình tín dụng từ khi nhận hồ sơ, phê chuẩn tín dụng, giải ngân tín dụng đến khâu giám sát các khoản tín dụng sau khi đã cấp.  Kỹ thuật thẩm định dự án đầu tƣ, đánh giá khách hàng.  Các biện pháp quản lý RRTD, cách thức phân loại nợ, trích lập DPRR.  Kiến thức về kinh tế, luật pháp và các chính sách liên quan đến quyền sở hữu tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm, phát mại tài sản.  Kỹ năng nghề nghiệp là kỹ năng phân tích công việc và xây dựng bản mô tả công việc.  Phát triển các kỹ năng cá nhân/ kỹ năng xã hội. Kỹ năng cá nhân (hay còn gọi là kỹ năng xã hội) cũng là nhóm kỹ năng quan trọng tạo nên năng lực tổng thể của cán bộ, giúp cán bộ hoàn thành hiệu quả công việc đƣợc giao. Kỹ năng cá nhân bao gồm nhiều khía cạnh, nhƣng tựu chung lại gồm 3 bình diện chính: tổ chức thực hiện công việc, quản lý các mối quan hệ và khả Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 88 năng quản lý thái độ đối với công việc. Kỹ năng giao tiếp và giải quyết các vấn đề là kỹ năng thƣờng xuyên suốt cả 3 bình diện trên.  Yêu cầu về đạo đức. Các nhà ngân hàng là những ngƣời làm việc trực tiếp hàng ngày và hàng ngày với tiền tệ hơn bất kỳ tổ chức nào khác. Các ngân hàng còn làm việc với nhiều thông tin bí mật và có tính nhạy cảm cao liên quan đến khách hàng của họ. Do đó, mâu thuẫn lợi ích tiềm tàng thƣờng rất nghiêm trọng. Chính vì vậy, đòi hỏi mỗi cán bộ ngân hàng cần có phẩm chất đạo đức tốt, không vì mƣu lợi cá nhân mà làm phƣơng hại đến lợi ích của ngân hàng. 2.4. Tăng cƣờng kiểm soát, quản lý hoạt động tín dụng và RRTD. 2.4.1. Giám sát RRTD. Đối tƣợng của giám sát RRTD là tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của khách hàng và việc thực hiện các điều khoản đã ký trong hợp đồng tín dụng của khách hàng. Để công tác giám sát RRTD đƣợc thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, ngân hàng cần dựa vào các công cụ nhƣ: các dấu hiệu rủi ro, bảng và đồ thị theo dõi các chỉ tiêu tài chính của DN, bảng xếp hạng rủi ro và xếp hạng TSĐB. Giám sát tín dụng đƣợc thực hiện ở các cấp độ khác nhau: + CBTD giám sát từng tài khoản, kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, kiểm tra các điều khoản của hợp đồng, gặp gỡ khách hàng, kiểm tra tại chỗ... + CBTD quản lý rủi ro thƣờng xuyên kiểm tra hạn mức, giám sát rủi ro kinh doanh, tiến hành phân tích các biểu hiện của ngành kinh doanh đó. + Cán bộ hỗ trợ tín dụng tính toán và báo cáo hạn mức tín dụng phục vụ cho các báo cáo nội bộ, thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện các điều khoản ràng buộc theo hợp đồng tín dụng. + Ban tín dụng: Giám sát định kỳ toàn bộ danh mục cho vay và RRTD. + Kiểm soát nội bộ kiểm tra thƣờng xuyên và định kỳ các quy chế nội bộ và luật hoặc các quy định của cơ quan chức năng. Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 89 + Ban lãnh đạo: thông qua các thông tin quản lý tín dụng và hệ thống báo cáo để giám sát tổng thể tình hình RRTD. 2.4.2. Xếp hạng rủi ro. BIDV cần thiết lập cho mình một hệ thống xếp hạng rủi ro cho danh mục tín dụng. Điều này giúp ngân hàng có cơ sở để định giá các khoản vay, phát hiện sớm các khoản vay đi chệch hƣớng hay có khả năng gây tổn thất cho ngân hàng. Ví dụ về hệ thống xếp hạng gồm 6 mức sau: Mức rủi ro Mô tả nội dung 1. Tín dụng ít rủi ro Khả năng thực hiện các nghĩa vụ khách hàng là chắc chắn, đảm bảo việc trả nợ nhƣ thỏa thuận, có thể có một số khía cạnh yếu, rủi ro nhỏ. 2. Tín dụng rủi ro trung bình Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của khách hàng là vững chắc, rủi ro chấp nhận đƣợc nhƣng có một số khía cạnh yếu kém có thể gây rủi ro, cần chú ý giám sát. 3.Tín dụng trên mức rủi ro trung bình Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của khách hàng ở mức mạo hiểm do có những yếu kém lớn: các yếu kém này có dấu hiệu và khả năng khắc phục đƣợc. Cần tăng việc giám sát để đảm bảo tình huống không xấu đi. 4.Tín dụng rủi ro cao Khách hàng đang trong tình trạng xấu kéo dài. Ngân hàng cố gắng cải thiện hoặc từ bỏ mối quan hệ để tránh thua lỗ. 5.Tín dụng khó đòi lãi Khách hàng có rủi ro cao, có thể bị thất thoát tài sản song có thể hy vọng lấy đƣợc tài sản gốc. 6.Tín dụng khó đòi gốc và lãi Khách hàng có rủi ro rất cao, có thể mất cả vốn lẫn lãi và các khoản chi phí sau khi đã nổ lực áp dụng các biện pháp để hạn chế. 2.4.3. Xếp hạng chất lƣợng TSĐB. Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 90 Có thể có nhiều khách hàng sau khi xếp hạng rủi ro đều ở cùng một mức giống nhau nhƣng ngân hàng có thể thực hiện quyết định cho vay và giám sát khác nhau căn cứ vào chất lƣợng của TSĐB - nguồn trả nợ thứ 2 của khách hàng. Bảng 3.2: Hệ thống xếp hạng chất lƣợng TSĐB. Xếp hạng TSĐB Giá trị có thể phát mại của TSĐB tính bằng số % giá trị khoản vay. A 140% B 110% C 80% D 50% E 20% F 0% 2.4.4. Giám sát xử lý nợ xấu RRTD là không thể tránh khỏi trong quá trình hoạt động của các NHTM. Xử lý nợ xấu là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại. Để có thể xử lý nợ xấu có hiệu quả thì điều trƣớc tiên là cần phải phát hiện ra càng sớm càng tốt các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ này cần phải có giải pháp khắc phục ngay. Ngoài ra, cần phải xây dựng chính sách và thủ tục xử lý nợ xấu có hiệu quả. Các thủ tục chính bao gồm :  Khi một khoản nợ đƣợc xác định là nợ xấu, ngay lập tức đƣợc chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu. Tại thời điểm này, tài liệu về nợ phải đƣợc hoàn thiện với những chứng cớ về tình trạng và nguyên nhân xuống hạng của nợ xấu. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng có khoản nợ đƣợc chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu phải có nhiệm vụ thông báo cho cán bộ thuộc bộ phận nợ xấu những thông tin cần thiết. Việc chuyển giao này cần đƣợc phê duyệt thông qua lãnh đạo phụ trách bộ phận nợ xấu. Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 91  Cán bộ thuộc bộ phận xử lý nợ xấu cần phải tiến hành ngay việc rà soát nợ xấu mới phát sinh. Thu thập thông tin cập nhật để đánh giá lại tình trạng của khác hàng và hoàn thiện việc rà soát nợ xấu bao gồm :  Rà soát toàn bộ tài liệu có liên quan đến khoản vay và tài sản đảm bảo, kiểm tra và đánh giá lại tài sản làm đảm bảo.  Kiểm tra lại khả năng và thiện ý của khách hàng, của ngƣời bảo lãnh, trong việc thực hiện trách nhiệm trả nợ.  Đánh giá lại khả năng tài chính theo tính hình mới.  Đánh giá khả năng thứ tự ƣu tiên của các chủ nợ, bao gồm các ngân hàng khác hoặc ngƣời cho vay khác, nếu cần thiết.  Ghi chép những chi tiết có liên quan về lịch sử của khách hàng và vị thế hiện hành của khách hàng. Các chiến lƣợc áp dụng khi xử lý nợ xấu:  Chiến lƣợc duy trì áp dụng khi có chiến lƣợc tiếp tục duy trì mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Các khách hàng đƣợc tiếp tục duy trì có thể có cơ hội để cơ cấu lại hoặc thƣơng thảo lại, tùy thuộc vào khả năng trả nợ và khả năng tồn tại của hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nhóm khách hàng này có thể bao gồm khách hàng là DN mà có khả năng tồn tại hoặc các DN đang gặp khó khăn về tiền mặt, nhƣng có khả năng tồn tại và có cơ hội để cấu trúc lại nợ hoặc thu hồi nợ.  Chiến lƣợc rút lui đƣợc sử dụng đối với các khoản vay không có khả năng hoàn trả và cần đƣợc thanh lý hoặc xóa nợ. Đối với các trƣờng hợp này, BIDV cần thu thập hoặc thu nợ bắt buộc thông qua các thủ tục pháp lý, hoặc thông qua quy trình không chính thức khác để nhằm duy trì kỹ luật tín dụng. Khi có kết luận rằng các khoản vay không thể phục hồi đƣợc hoặc không thể tiếp tục duy trì mà không làm phƣơng hại đến vị thế ngân hàng thì các hành động quyết liệt là cần thiết. Khi Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 92 đó, việc phát mãi tài sản thế chấp, thu hồi các khoản công nợ của khách hàng sẽ đƣợc sử dụng. 2.4.5. Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng RRTD hợp lý, khoa học. Hiện nay, BIDV vẫn đang thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định số 493 của NHNN. Tuy nhiên, để lập Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế theo khuyến nghị của cơ quan kiểm toán độc lập, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập cũng nhƣ tiến trình cổ phần hóa thì BIDV cần phải xây dựng cho đƣợc một phƣơng pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng theo chuẩn mực quốc tế hoặc gần với chuẩn mực quốc tế. Trƣớc mắt, phƣơng pháp phân loại nợ đƣợc sử dụng cho mục đích quản trị nội bộ trong hệ thống BIDV vì nó cho phép đánh giá đƣợc chính xác hơn chất lƣợng của danh mục tín dụng cũng nhƣ ƣớc tính đƣợc mức trích lập dự phòng chính xác trên cơ sở đánh giá khả năng thu hồi nợ vay thực tế từ mỗi khách hàng vay.  Phân loại nợ: Nợ đƣợc phân loại dựa trên hai tiêu chí: tình hình thanh toán nợ và tình hình tài chính của khách hàng.  Tình hình thanh toán nợ của khách hàng đƣợc đánh giá trên cơ sở xem xét những dấu hiệu xấu liên quan đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của khách hàng nhƣ: trả nợ không đúng hạn, gia hạn nợ, cơ cấu thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn ... Tình hình thanh toán nợ đƣợc đánh giá là tốt, trung bình và xấu.  Tình hình tài chính: đƣợc đánh giá qua việc phân tích các thông tin tài chính và kết quả kinh doanh của khách hàng vay. Việc đánh giá tình hình tài chính đƣợc dựa trên việc xem xét tổng hợp các chỉ số tài chính trong mối liên hệ với môi trƣờng kinh doanh, đặc điểm ngành nghề kinh tế có xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai.  Trên cơ sở đánh giá tình hình thanh toán nợ và tình hình tài chính của khách hàng vay, nợ đƣợc phân thanh 5 nhóm nhƣ sau: Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 93 Tình hình tài chính Tình hình thanh toán nợ Tốt Trung bình Xấu Rất tốt Đạt tiêu chuẩn Cần lƣu ý Dƣới chuẩn Trung bình khá Cần lƣu ý Dƣới chuẩn Dƣới chuẩn Trung bình Dƣới chuẩn Dƣới chuẩn Có vấn đề Trung bình yếu Dƣới chuẩn Có vấn đề Không thu hồi đƣợc Xấu Có vấn đề Không thu hồi đƣợc Không thu hồi đƣợc  Nhóm 1-Đạt tiêu chuẩn: không có những điểm yếu có thể ảnh hƣởng đến khả năng thu hồi nợ theo nhƣ thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Cơ cấu khoản vay tốt nên việc thu hồi nợ đƣợc thực hiện kịp thời và đầy đủ xét trên mọi phƣơng tiện.  Nhóm 2-Cần lƣu ý: Không có những điểm yếu tố rõ ràng nhƣng có biểu hiện rủi ro ở mức độ cao hơn mức độ rủi ro bình thƣờng.  Nhóm 3-Dƣới chuẩn: Những điểm yếu tín dụng rõ ràng, ảnh hƣởng đến khả năng thu hồi nợ. Khoản cho vay không đƣợc bảo đảm bằng tình hình tài chính hoặc khả năng thanh toán khả quan của khách hàng.  Nhóm 4-Có vấn đề: Các khoản cho vay đƣợc xếp loại “có vấn đề” là các khoản cho vay có đầy đủ các điểm yếu của một khoản cho vay “Dƣới chuẩn”. Thêm vào dó, khoản cho vay này còn có những điểm yếu làm cho khả năng hoàn trả toàn bộ khoản vay, dựa trên các điều kiện hiện tại, là không chắc chắn.  Nhóm 5-Không thể thu hồi đƣợc: Là những khoản cho vay rất khó có khả năng thu hồi và giá trị thực hiện quá nhỏ đến mức khả năng tiếp tục đƣợc ghi nhân là tài sản không đƣợc đảm bảo. Điều này không có nghĩa là các khoản cho vay này hoàn toàn bị mất.  Trích lập dự phòng. Việc trích lập DPRRTD sẽ giúp ngân hàng chủ động trong công tác xử lý khi có rủi ro xảy ra góp phần nâng cao năng lực tài chính. Tuy nhiên, việc trích lập và sử Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 94 dụng dự phòng cần có những quy định cụ thể vì việc trích lập quá ít hoặc quá nhiều đều không tốt đối với chính bản thân ngân hàng. Hiện nay, các NHTM Việt Nam thực hiện việc trích lập, sử dụng dự phòng RRTD theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. Nhóm nợ Tỷ lệ trích lập Nhóm 1 0% Nhóm 2 5% Nhóm 3 20% Nhóm 4 50% Nhóm 5 100% Thêm vào đó, ngân hàng còn trích lập và duy trì một khoản dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. 2.5. Thực hiện phân tán và tối thiểu hóa rủi ro tín dụng Trong theo đuổi chiến lƣợc phát triển tín dụng phù hợp với thị trƣờng mục tiêu, cần chú trọng đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng. Các DN thuộc cùng ngành, cùng qui mô, vùng lãnh thổ, cùng điều kiện kinh doanh... có thể có tƣơng quan RRTD cao. RRTD cùng lúc xảy ra với nhiều khách hàng là việc ngân hàng hết sức tránh. Tỷ trọng danh mục cho vay cần chỉ ra tỷ suất sinh lời chấp nhận đƣợc thì xác định tỷ trọng đầu tƣ vào mỗi ngành kinh tế, mỗi vùng, quy mô hay thành phần kinh tế...để rủi ro thấp nhất là bao nhiêu.  Các biện pháp đa dạng hóa: + Đa dạng hóa phƣơng thức cho vay nhƣ cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay đồng tài trợ, tín dụng quay vòng, tín dụng trực tiếp từng lần, tín dụng thuê mua, cho vay ủy thác, cho vay dự án đầu tƣ, cho vay tiêu dùng dựa trên bảng lƣơng của ngƣời xin vay... + Đa dạng hóa khách hàng: Để phân tán rủi ro và đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận, các TCTD nên mở rộng cho vay đối với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Đặc biệt Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 95 đối với BIDV, cần mở rộng cho vay đối với các DNNQD hoạt động tốt nhƣng không đủ vốn và các chọn lọc những DNNN có dự án xin vay khả thi, hạn chế cho vay đối với các DNNN hoạt động không hiệu quả hay bù lỗ nhƣ hiện nay.  Đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng: ngân hàng cần phải thiết lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trƣờng để phát triển các sản phẩm mới phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng và cạnh tranh với các ngân hàng khác, nâng cao thị phần tín dụng của mình. Đây cũng là một phƣơng thức để san sẻ và giảm thiểu rủi ro.  Xây dựng danh mục đầu tƣ hợp lý. Một trong những phƣơng pháp đƣợc căn cứ để kiểm soát rủi ro là đa dạng hóa đầu tƣ. Theo đó, việc đầu tƣ đƣợc thực hiện qua nhiều loại tài sản khác nhau tạo thành một danh mục đầu tƣ sao cho tổng rủi ro trên toàn bộ danh mục sẽ đƣợc giảm. Sơ đồ 3.3 : Xây dựng danh mục đầu tƣ bằng quá trình phân bổ tài sản. Cổ phiếu Các loại tài sản Trái phiếu BĐS Tiền mặt CP nƣớc ngoài Thái độ đối với rủi ro Lợi suất mong đợi Danh mục Lợi suất và rủi ro thực hiện theo thời gian Lựa chọn đơn lẻ Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 96  Tăng cƣờng cho vay theo hợp đồng tài trợ. Quy chế „đồng tài trợ của các TCTD” đƣợc Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành theo quyết định số 286/2002/QĐ-NHNN ngày 3/4/2002. Mỗi ngân hàng thƣờng có thế mạnh riêng của mình, vì vậy thực hiện đồng tài trợ sẽ giúp cho các ngân hàng bổ sung cho nhau về các thế mạnh, hạn chế nhƣợc điểm, có cơ hội học hỏi lẫn nhau, phối hợp trong hoạt động thẩm định dự án và giám sát sử dụng vốn vay giúp giảm thiểu khả năng xảy ra RRTD và khi xảy ra tổn thất thì tổn thất đƣợc san sẻ. Khi thực hiện đồng tài trợ, các ngân hàng cần nắm rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình và ngân hàng bạn để phân chia trách nhiệm của từng thành viên.  Liên kết đồng bộ các TCTD. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO cam kết lộ trình mở cửa ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt là đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng sẽ đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng nƣớc ngoài. Thêm vào đó, khi nền kinh tế phát triên theo cơ chế mở cửa thì các tổ chức kinh tế cũng theo đó mở rộng bất cứ ngành nghề sản xuất kinh doanh nào. Vì không đủ tiềm lực tài chính các DN đó sẽ xin vay vốn ngân hàng bằng mọi cách kể cả một dự án vay vốn tại nhiều ngân hàng. Bởi vậy, đã đến lúc các TCTD nên có biện pháp cùng nhau xây dựng mối liên hệ thông tin. 2.6. Kết hợp hoạt động tín dụng và bảo hiểm tín dụng. Trong hệ thống các tổ chức tài chính, NHTM và bảo hiểm là hai định chế quan trọng và to lớn nhất. Hoạt động của các công ty bảo hiểm có nhiều khía cạnh khác biệt so với các loại hình kinh doanh khác không chỉ việc chấp nhận rủi ro về phần mình từ các chủ thể kinh doanh khác, mà còn ở khả năng đánh giá khách quan và quản lý rủi ro. Ngân hàng trong quá trình hoạt động buộc phải chấp nhận nhiều loại rủi ro. Việc xây dựng mối quan hệ hợp tác cùng có lợi giữa ngân hàng và công ty Lập danh mục tài sản Kết quả đầu tƣ Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 97 bảo hiểm sao cho một phần rủi ro của ngân hàng đƣợc chuyển sang nhà bảo hiểm, có lợi không chỉ cho ngân hàng mà còn cho nhà bảo hiểm. Ngân hàng thì có thể tập trung thời gian và nguồn lực vào việc trực tiếp cung cấp dịch vụ ngân hàng, tạo khả năng hoạt động theo một cơ chế linh hoạt hơn trong việc xác định chiến lƣợc và cân đối lợi ích giữa “rủi ro và thu nhập”. Công ty bảo hiểm thông qua việc gánh lấy một phần rủi ro của ngân hàng sẽ đảm bảo tính bền vững, độ tin cậy của ngân hàng. Đến lƣợt mình, các công ty bảo hiểm có vai trò không nhỏ trong việc mở rộng và đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Quá trình quản lý rủi ro ngân hàng phức tạp, nhiều cấp độ có thể đƣợc đơn giản hóa nhiều lần thông qua việc chuyển một bộ phận rủi ro mang tính kinh tế và phi kinh tế sang công ty bảo hiểm. Các chuyên gia của công ty bảo hiểm có nhiều điều kiện hơn trong chuyên môn hóa đánh giá khách quan rủi ro và xây dựng chiến lƣợc quản trị rủi ro. Nhờ vậy, tính bến vững, độ tin cậy của ngân hàng đƣợc tăng cƣờng và có tác động tích cực đến việc nâng cao uy tín, thƣơng hiệu ngân hàng. Tín dụng là nghiệp vụ cơ bản hàng đầu và tạo nhiều thu nhập cho ngân hàng. Trong khi đó, chất lƣợng tài sản có của ngân hàng gắn chặt với nhiều nhân tố kinh doanh của ngƣời vay, đó là các yếu tố cấu thành RRTD. Việc chuyển một phần rủi ro này cho nhà bảo hiểm đảm bảo độ tin cậy của ngƣời vay cao hơn, tạo tiền đề giảm thiểu RRTD cho ngân hàng và nâng cao chất lƣợng tài sản có của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng các loại hình bảo hiểm sau để nâng cao chất lƣợng quản trị RRTD: bảo hiểm tài sản (trong đó, có bảo hiểm tài sản đảm bảo), bảo hiểm các chu kỳ sản xuất, bảo hiểm trách nhiệm các loại (trong đó có trách nhiệm đối với ngƣời thứ 3 khi không hoàn thanh nghĩa vụ theo hợp đồng), bảo hiểm nhân thọ của chủ thể vay vốn, bảo hiểm mùa vụ của các cây công nghiệp, bảo hiểm hàng hóa khi vận chuyển... Loại hình bảo hiểm tín dụng có hai hình thức là: Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 98 (1) Yêu cầu khách hàng tự bảo hiểm đề phòng bất trắc. Khoản tín dụng trong trƣờng hợp này coi nhƣ đƣợc bảo hiểm gián tiếp. Để sử dụng tốt hình thức này ngân hàng cần có chính sách ƣu tiên cho vay đối với đối tƣợng xin vay đã mua bảo hiểm. (2) Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp cho các sản phẩm tín dụng của mình. Ở trên thế giới hoạt động liên kết giữa bảo hiểm và ngân hàng đã rất phổ biến, tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động này vẫn còn khá mới mẻ. NHTM Việt Nam cũng đã ký thỏa thuận với công ty bảo hiểm quốc tế AIA và công ty Prodential về cung cấp dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm. Do vậy BIDV có thể tiếp tục mối quan hệ này để có thể bổ sung một biện pháp hiệu quả nữa cho quản trị RRTD. 2.7. Sử dụng công cụ tài chính phái sinh Hiện nay, bên cạnh các biện pháp truyền thống, các NHTM trên thế giới còn sử dụng phổ biến các công cụ phái sinh, chuyển giao RRTD nhằm hạn chế RRTD. Tín dụng phái sinh phát triển mạnh mẽ ở các thị trƣờng tài chính lớn nhƣ Mỹ, Anh, Canada, Đức.... Các NHTM Việt Nam đến nay vẫn chƣa thực sự áp dụng công cụ tài chính phái sinh này nhƣng với xu thế hội nhập mạnh mẽ và công cuộc hiện đại hóa các ngân hàng cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các NHTM Việt Nam trong đó có BIDV sẽ sớm sử dụng các công cụ này. Tín dụng phái sinh là hợp đồng song phƣơng cho phép những ngƣời tham gia thị trƣờng chuyển đổi RRTD của khoản vay và các tài sản khác từ bên mình (gọi là bên mua sự bảo vệ) sang bên khác (gọi là bên bán sự bảo vệ). Các ngân hàng có thể sử dụng tín dụng phái sinh để giảm RRTD (trƣờng hợp là ngƣời mua sự bảo vệ) hoặc thu đƣợc lợi nhuận lớn hơn (trƣờng hợp là ngƣời bán sự bảo vệ). Khoản thanh toán đƣợc xác định trong hợp đồng tín dụng phái sinh dựa trên sự xuất hiện của sự kiện tín dụng đối với một thực thể liên quan. Có 3 sự kiện tín dụng cơ bản là phá sản, không trả đƣợc nợ và tái cơ cấu nợ. 2.7.1. Hoán đổi tổng thu nhập (Total Return Swaps - TRS). Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 99 Sự hoán đổi này trao đổi các khoản thanh toán của hai bên bằng số chênh lệch ròng của các khoản thanh toán tƣơng ứng. Ngƣời “bán” khoản vay - ngƣời phải trả tổng thu nhập (total return payer) chi trả dựa vào thu nhập có từ việc nắm giữ một khoản nợ có nhiều rủi ro hoặc một danh mục các khoản nợ có nhiều rủi ro. Tổng thu nhập của một khoản nợ có nhiều rủi ro bằng tổng thu nhập lãi suất và những thay đổi về giá trị thị trƣờng của khoản nợ đó. Rủi ro của những khoản thu nhập này đƣợc đo bằng độ biến động của chúng. Bên đối tác trong hợp đồng hoàn đổi tổng thu nhập - ngƣời thụ hƣởng tổng thu nhập (total return receiver), trả tiền dựa vào các khoản thu nhập của một trái phiếu không có rủi ro vỡ nợ (ví dụ, trái phiếu Chính phủ) trừ đi khoản đền bù nhận đƣợc do phải chịu rủi ro của bên phải trả tổng thu nhập. Kết quả của sự hoán đổi này là ngƣời phải trả tổng thu nhập đƣợc hƣởng dòng thu nhập từ trái phiếu không có rủi ro và ngƣời thụ hƣởng tổng thu nhập đƣợc hƣởng dòng thu nhập tƣơng xứng với việc nắm giữ khoản nợ đầy rủi ro. Sơ đồ 3.4: Hoán đổi tổng thu nhập. Trong TRS, một bên nhận tổng thu nhập từ một tài sản liên quan đƣợc xác định trong hợp đồng, còn bên kia nhận đƣợc luồng tiền theo tỷ lệ thả nỗi hoặc cố định định kỳ. Luồng tiền này không liên quan đến giá trị tín dụng hay khả năng đƣợc nợ của tài sản tham chiếu, đặc biệt trong đó khoản thanh toán dựa trên cùng lƣợng giá trị danh nghĩa. Hoạt động này cho phép ngân hàng giữ lại toàn bộ tài sản của mình, nhƣng vẫn duy trì mức độ RRTD mong muốn. Giả sử một ngân hàng (ngƣời thụ hƣởng) nắm giữ một khoản vay đƣợc xếp hạng tín dụng A, có lãi suất thả nỗi đƣợc trả 2% nhiều hơn so với mức lãi suất tham chiếu. Nếu lãi suất tham khảo là 8% thì ngƣời vay phải trả một mức lãi suất là 10% Ngƣời phải trả tổng thu nhập (công ty bảo hiểm, nhà đầu tƣ) Ngƣời thụ hƣởng tổng thu nhập (ngân hàng) Tổng lợi tức của tài sản Tỷ lệ tham chiếu+mức chênh lệch Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 100 trong thời kỳ đó. Một dự giáng hạng mức độ tín nhiệm đối với ngƣời vay này mà làm giá của khoản nợ đó giảm đi 5% có nghĩa là mức tổng thu nhập bằng 5%. Ngƣời thụ hƣởng sẽ đƣợc trả 5% trong thời kỳ đó. Ngƣời phải trả sẽ đƣợc nhận 8% lãi suất tham chiếu trừ đi một khoản chênh lệch, ví dụ là 0,25%, tổng cộng là 7,75% cho thời kỳ này. Các khoản thanh toán thực tế bằng số tiền ròng (sau khi đã bù trừ) các khoản tiền trên, do đó, ngƣời phải trả nhận đƣợc 2,75%. Kết hợp khoản thu này với 2% có đƣợc từ việc nắm giữ các khoản nợ đầy rủi ro này, ngƣời này đƣợc hƣởng một khoản lợi tức cuối cùng là 4,75%. Điều này hấp dẫn đối với ngƣời thụ hƣởng là khả năng đƣợc hƣởng dòng thu nhập của khoản nợ mà không cần phải đầu tƣ để có đƣợc khoản nợ này. Hoán đổi tổng thu nhập làm gia tăng tính chắc chắn của dòng tiền mặt. Chiến lƣợc quản lý ngân hàng truyền thống cũng nhằm đạt mục tiêu này. Việc dự phòng vốn cho rủi ro tín dụng mà nhà đầu tƣ một số tài sản có vào các chứng khoán không có rủi ro vỡ nợ cũng đạt đƣợc một giới hạn thấp hơn đối với các khoản tổn thất do vỡ nợ. Một sự khác biệt quan trọng là chiến lƣợc dự phòng vốn trên duy trì một kho các tài sản có tính lỏng cao, trong khi chiến lƣợc sử dụng các hợp đồng phái sinh tín dụng cung cấp vừa đúng lúc các dòng tiền mặt khi các khoản tổn thất đƣợc phát hiện. 2.7.2. Hoán đổi tín dụng (credit swaps). So với hình thức hoán đổi tổng thu nhập, đặc điểm thanh toán bất ngờ của các hợp đồng hoán đổi tín dụng gần giống với đặc điểm thƣờng gắn với các hợp đồng bảo hiểm. Nhƣ sơ đồ 2 cho thấy, ngƣời mua bảo hiểm đối với rủi ro tín dụng bằng cách chi trả các khoản thanh toán định kỳ theo một tỷ lệ % cố định của mệnh giá khoản tín dụng. Nếu rủi ro tín dụng dự kiến xảy ra, ví dụ nhƣ ngƣời vay vỡ nợ, ngƣời bán bảo hiểm chi trả một khoản thanh toán để bù đắp cho phần tổng thất tín dụng đã đƣợc bảo hiểm. Ngƣợc lại, ngƣời mua bảo hiểm không phải trả khoản tiền nào cả. Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 101 Sơ đồ 3.5: Hoán đổi tín dụng. X%/năm Giả sử RRTD đƣợc xác định là vỡ nợ, một hợp đồng hoán đổi tín dụng có thể đƣợc hình thành nhƣ sau. Nhƣ trƣờng hợp trƣớc, giả sử khoản nợ có lãi suất thả nỗi đƣợc xếp hạng tín phiếu hạng A trả 2% nhiều hơn so với mức lãi suất tham chiếu. Ngƣời nắm giữ khoản nợ này ký kết một hợp đồng hoán đổi tín dụng để bảo hiểm đối với rủi ro tổn thất tín dụng do ngƣời vay vỡ nợ. Ngƣời nắm giữ khoản nợ này là ngƣời mua bảo hiểm, ví dụ trả 0,1% mỗi kỳ cho ngƣời bán bảo hiểm. Nếu ngƣời vay bị vỡ nợ, ngƣời bán bảo hiểm phải trả một khoản thanh toán đƣợc xác định từ trƣớc. Ngƣợc lại, ngƣời bán bảo hiểm không phải trả bất kỳ một khoản tiền nào. Khoản thanh toán này bù đắp khoản tổn thất phát sinh do ngƣời vay vỡ nợ. 2.7.3. Hợp đồng quyền chọn tín dụng (Credit Options). Hợp đồng quyền chọn tín dụng là một công cụ bảo vệ ngân hàng trƣớc những tổn thất trong giá trị tài sản tín dụng, giúp bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi chất lƣợng tín dụng của ngân hàng giảm sút. Ví dụ, một ngân hàng lo lắng về chất lƣợng tín dụng của một khoản cho vay 10 tỷ đồng mới thực hiện, ngân hàng có thể ký hợp đồng quyền tín dụng với một tổ chức kinh doanh quyền (option dealer). Hợp đồng này sẽ đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản cho vay neeusnhw khoản cho vay này giảm giá đáng kể hoặc không thể đƣợc thanh toán. Nếu nhƣ khách hàng vay vốn trả nợ nhƣ kế hoạch, ngân hàng sẽ thu đƣợc những khoản thanh toán nhƣ dự tính và hợp đồng quyền sẽ không đƣợc sử dụng. Nhƣ vậy, ngân hàng sẽ mất toán bộ Ngƣời bán bảo hiểm Ngƣời mua bảo hiểm Có rủi ro tín dụng Thanh toán Không có rủi ro tín dụng Không thanh toán Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 102 phí trả tiền trên hợp đồng quyền. Ngân hàng cũng thực hiện các hợp đồng quyền tƣơng tự để bảo vệ danh mục đầu tƣ trong trƣờng hợp những tổ chức phát hành không thể hoàn thành trách nhiệm thanh toán hoặc trong những trƣờng hợp giá trị thị trƣờng của các chứng khoán giảm sút do chất lƣợng của tổ chức phát hành thay đổi. Sơ đồ 3.6: Hợp đồng quyền chọn tín dụng. Hợp đồng quyền tín dụng cũng có thể đƣợc sử dụng để bảo vệ ngân hàng trƣớc rủi ro chi phí vốn tăng do chất lƣợng tín dụng của ngân hàng giảm. Ví dụ, một ngân hàng lo ngại rằng xếp hạng tín dụng của nó sẽ có thể giảm trƣớc khi ngân hàng phát hành các trái phiếu dài hạn để huy động thêm vốn, và do vậy ngân hàng có thể bị ràng buộc phải trả một mức lãi suất huy động vốn cao hơn. Một giải pháp trong hoàn cảnh này là ngân hàng mua hợp đồng quyền bán với mức chênh lệch lãi suất cơ bản cam kết trong hợp đồng đƣợc xác định là mức phổ biến trên thị trƣờng hiện tại áp dụng đối với mức rủi ro tín dụng hiện tại của ngân hàng. Giống nhƣ các loại hợp đồng quyền chọn khác, hợp đồng quyền chọn rủi ro tín dụng cũng mang mức chênh lệch lãi suất cơ bản. Hợp đồng quyền chọn sẽ thanh toán toàn bộ phần chênh lệch lãi suất cơ bản thực tế (so với một chứng khoán không có rủi ro) vƣợt trên phần chênh lệch lãi suất cơ bản đã thỏa thuận. Chẳng hạn, một ngân hàng dự tính chi phí vay vốn của nó sẽ cao hơn lãi suất trái phiếu chính phủ 5 năm là 1%. Do sự sụt giảm trong chất lƣợng tín dụng hay do tình trạng đình trệ của nền kinh tế, mức chênh lệch lãi suất cơ bản mà ngân hàng sẽ phải thanh toán có thể tăng tới 2% trên Ngân hàng Tổ chức kinh doanh hợp đồng quyền tín dụng Phí trả cho hợp đồng quyền chọn Thực hiện thanh toán nếu chi phí tín dụng tăng quá mức thỏa thuận hay CLTD giảm dƣới mức thỏa thuận. Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 103 lãi suất trái phiếu chính phủ. Nếu điều này xảy ra, hợp đồng quyền bán sẽ trở nên có lợi vì nó giúp ngân hàng hạ thấp mức lãi suất phải thanh toán gần với mức chênh lệch 1% so với lãi suất của chứng khoán chính phủ. 2.8. Áp dụng nghiệp vụ mua bán các khoản tín dụng vào quản trị RRTD Mua bán các khoản cho vay là một hình thức thay đổi chủ thể ngƣời cho vay trong mối quan hệ tín dụng. Trong đó, chủ thể cho vay sẽ bán khoản vay của mình (quyền đòi) cho một chủ thể khác với một chủ thể khác. Khi đó, ngƣời mua lại khoản vay sẽ trở thành chủ nợ mới đối với ngƣời đi vay. Mua bán các khoản cho vay có các dạng nhƣ bán khoản cho vay không truy đòi, bán các khoản cho vay có truy đòi. Mua bán các khoản cho vay mang lại lợi ích cho các NHTM, đặc biệt trong quản lý rủi ro. Đó là giải pháp nhằm hạn chế những hậu quả nặng nề có thể mang lại từ rủi ro khi cho vay tập trung, tạo vốn cho hoạt động kinh doanh, trợ giúp quản lý tài chính. Khi danh mục cho vay của ngân hàng mất cân đối, ngân hàng phải chuyển hƣớng đầu tƣ nhằm phân tán rủi ro. Việc bán các khoản nợ giúp ngân hàng thực hiện đƣợc điều này. Một thuận lợi cho BIDV trong việc thực hiện mua bán các khoản nợ là Bộ tài chính đã thành lập công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC). Công ty này có trách nhiệm mua lại các khoản nợ xấu mà các NHTM không thể tự giải quyết. BIDV hoàn toàn có đủ điều kiện để thực nghiệp vụ mua bán nợ nhằm quản trị RRTD tốt hơn. BIDV đã ký kết hợp đồng mua bán nợ với DATC vào ngày 10/11/1006 với trị giá hơn 31 tỷ đồng. Mua bán nợ là một giải pháp giúp các ngân hàng xử lý các khoản nợ của mình, giải quyết vốn tồn đọng. Tuy nhiên, muốn mua bán nợ đạt hiệu quả cả ngân hàng và công ty mua bán nợ phải đánh giá đúng khoản nợ, khả năng trả nợ. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng bộ phận đánh giá và quản lý các khoản nợ để phối hợp với công ty mua bán nợ định giá đúng các khoản nợ. 2.9. Các biện pháp khác Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 104  Hoàn thiện các hình thức bảo đảm tín dụng.  Bảo lãnh: Bảo lãnh giúp ngân hàng yên tâm hơn về khoản vay, giảm thời gian, chi phí để tìm hiểu khách hàng. Tuy nhiên, rủi ro có thể xảy ra do chính ngƣời bảo lãnh, vì vậy ngân hàng cần xác định tƣ cách của ngƣời bảo lãnh: có đủ tƣ cách pháp nhân, đủ điều kiện và khả năng thanh toán khoản vay đƣợc bảo lãnh.  Thế chấp: Tài sản thế chấp phải đảm bảo đủ các yêu cầu sau: Phải có đủ giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ngƣời đi vay, không thuộc loại pháp luật cấm buôn bán, chuyển nhƣợng, không phải là tài sản thế chấp ở ngân hàng khác hay có tranh chấp. Tài sản phải có giá trị hành hóa khi phát mại. Khi xét đến giá trị của tài sản, ngân hàng phải dự báo giá trị của nó tại thời điểm khoản vay hết hạn.  Cầm cố: Cầm cố tài sản là việc bên vay đƣa tài sản của mình cho ngân hàng giữ để đảm bảo cho việc trả nợ. Việc đánh giá và định giá tài sản cầm cố nhƣ tài sản thế chấp. Khác với thế chấp, tài sản cầm cố chỉ là động sản thuộc quyền sở hữu của bên vay và bán đƣợc trên thị trƣờng, có thể là các chứng từ có giá.  Tín chấp: Đối với những khách hàng có quan hệ thƣờng xuyên với ngân hàng, đƣợc ngân hàng xếp vào nhóm khách hàng có quan hệ tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc đánh giá tốt, có lãi và có khả năng thanh toán các khoản vay đúng hạn, có tiền gửi thƣờng xuyên đủ khả năng trả nợ và lãi trong từng kỳ hạn thì ngân hàng có thể cho vay theo phƣơng thức tín chấp. Tuy nhiên, ngân hàng cần đánh giá kỹ khách hàng và các thông tin trong quá khứ và hiện tại về ngân hàng để có quyết định đúng đắn.  Hiện đại hóa ngân hàng: Hiện đại hóa ngân hàng là tất yếu của hệ thống ngân hàng trong xu thế hội nhập ở nƣớc ta hiện nay. BIDV cần nhanh chóng triển khai hệ thống hiện đại hóa để có sự liên kết thông tin giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống và khác hệ thống. Nhƣ thế, hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động tín dụng sẽ diễn ra thuện lợi, ít rủi ro hơn. Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 105  Hoàn thiện bộ máy tổ chức: Một ngân hàng với bộ máy tổ chức cồng kềnh, chồng chéo sẽ là nguồn gốc phát sinh RRTD. Vì vậy, BIDV cần cơ cấu lại bộ máy tổ chức theo hƣớng tách bạch các phòng chức năng, phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận cũng nhƣ thiết lập các nhóm hoặc phòng chuyên môn cho từng nghiệp vụ.  Chứng khoán hóa các khoản vay: Đây là một kỹ thuật tài chính mang lại nhiều lợi nhuận cho nhiều ngân hàng trên thế giới. Chứng khoán hóa các khoản vay đƣợc hiểu đơn giản là việc bán ra thị trƣờng các chứng khoán phát hành dựa trên chính các khoản vay. Chứng khoán hóa các khoản vay giúp ngân hàng đa dạng hóa danh mục cho vay. Sở dĩ chứng khoán hóa nâng cao chất lƣợng tín dụng, giảm RRTD vì đòi hỏi ngày càng cao của nhà đầu tƣ vào chứng khoán đã tạo cơ chế chọn lọc tự động, đòi hỏi các khoản vay phải có chất lƣợng đáp ứng các yêu cầu về quy mô tín dụng, lãi suất, thời hạn... Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 106 KẾT LUẬN Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu hƣớng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, ngành ngân hàng Việt Nam đứng trƣớc nhiều cơ hội và thách thức. Một trong những thách thức đó là rủi ro tín dụng. Do vậy, việc nghiên cứu rủi ro tín dụng và đƣa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng có vai trò sống còn đối với hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại nói chung và ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, khóa luận đề cập đến một số vấn đề sau: Thứ nhất, khái quát các lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại. Tìm hiểu một số mô hình phân tích, đánh giá và đo lƣờng rủi ro tín dụng đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng ở một số nƣớc trên thế giới. Thứ hai, nghiên cứu và phân tích hoạt động tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng của BIDV trong giai đoạn 2003 - 2006 và quý I năm 2007. Qua đó, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại BIDV. Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng của BIDV, khóa luận đã đề xuất một số giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng đối với BIDV. Những giải pháp đề xuất trong khóa luận chỉ đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV nói riêng và các ngân hàng thƣơng mại nói chung. Tuy vậy, những giải pháp này có thể phát huy tác dụng tích cực nếu có sự nổ lực phấn đấu của bản thân BIDV cũng nhƣ sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp liên quan trong quá trình thực hiện. Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 107 Rủi ro tín dụng là một vấn đề phức tạp và đa dạng, và do còn nhiều hạn chế về thời gian và hiểu biết nên khóa luận không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và những ngƣời quan tâm để có thể hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu của mình. Em xin trân trọng cám ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, đặc biệt là PGS.TS Vũ Sỹ Tuấn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 108 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........... 3 I. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI (NHTM) ......................................................................................................... 3 1. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NHTM .................................................. 3 2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ............................................. 5 2.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ......................................... 5 2.2. NGUYÊN TẮC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. ................................... 6 2.3. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ......................................... 6 2.4. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ................................... 11 II. RỦI RO TÍN DỤNG (RRTD) ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 13 1. KHÁI NIỆM RỦI RO TÍN DỤNG ..................................................... 13 2. PHÂN LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ............................ 15 2.1. DỰA VÀO TÍNH CHẤT CỦA RRTD ........................................... 15 2.2. DỰA VÀO CÁCH PHÂN LOẠI NỢ TÍN DỤNG .......................... 15 3. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ...................................................................................................... 16 3.1. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN TỪ MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI .................................................................................................. 16 3.2. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN TỪ PHÍA NGƢỜI ĐI VAY ......... 18 3.3. NGUYÊN NHÂN TỪ CHỦ QUAN PHÍA NGÂN HÀNG ............. 19 3.4. NGUYÊN NHÂN TỪ PHÍA CÁC TÀI SẢN ĐẢM BẢO .............. 21 4. ẢNH HƢỞNG CỦA RRTD ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ NỀN KINH TẾ .................................................................................. 22 Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 109 4.1. ẢNH HƢỞNG RRTD ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ....... 22 4.2. ẢNH HƢỞNG RRTD ĐẾN NỀN KINH TẾ .................................. 23 5. CÁC TIÊU CHÍ VÀ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ VÀ LƢỢNG HÓA RRTD ....................................................................................................... 23 5.1. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ RRTD............................................... 23 5.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH LƢỢNG HÓA RRTD ................................... 26 5.2.1. MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ Z ( ALTMAN) ......................................... 26 5.2.2. MÔ HÌNH XÁC SUẤT TUYẾN TÍNH. ...................................... 28 5.2.3. MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG. ...................... 29 III. KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO Ở 1 SỐ NƢỚC ........................ 31 1. KINH NGHIỆM CỦA THÁI LAN ..................................................... 31 2. KINH NGHIỆM CỦA CHLB ĐỨC ................................................... 33 3. KINH NGHIỆM CỦA HÀN QUỐC ................................................... 34 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ...................................................... 35 I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV ........................ 36 1. KHÁI QUÁT VỀ BIDV ....................................................................... 36 1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BIDV ....................... 36 1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC ....................................................................... 36 1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA BIDV GIAI ĐOẠN 2003-2006 ................................................................................. 37 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA BIDV .................. 40 2.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN .................................................... 40 2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN ........................................................ 43 II. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV ................................. 48 1. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV .............................. 48 Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 110 1.1. TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TẠI BIDV ........................................ 48 1.1.1. NQH THEO THỜI HẠN CHO VAY. ........................................ 50 1.1.2. NQH THÀNH PHẦN KINH TẾ ................................................ 52 1.2. TÌNH HÌNH NỢ DƢỚI TIÊU CHUẨN TẠI BIDV ....................... 54 1.3. TÌNH HÌNH NỢ NGHI NGỜ TẠI BIDV ....................................... 56 1.4. TÌNH HÌNH NỢ KHÔNG THU HỒI ĐƢỢC TẠI BIDV ............... 57 1.5. TÌNH HÌNH NỢ XẤU TẠI BIDV .................................................. 59 1.6. TÌNH HÌNH TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG ............................................................................................ 63 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RRTD TẠI BIDV ................................ 65 2.1. NHỮNG KẾT QUẢ MÀ BIDV ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC .......................... 65 2.2. NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ......... 66 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN ................. 72 DỤNG TẠI BIDV ............................................................................................ 72 I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN BIDV TRONG XU THẾ HỘI NHẬP . 72 1. MỤC TIÊU CỦA BIDV GIAI ĐOẠN 2007-2010 ............................. 72 2. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG CỦA BIDV ............................................................................................... 73 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV ............................................................................................................ 74 1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VĨ MÔ ............................................................ 74 1.1. VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC .................................................................. 74 1.2. VỀ PHÍA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC .......................................... 76 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VI MÔ ............................................................ 78 2.1. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HỢP LÝ, KHOA HỌC . 78 Rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Nguyễn Thị Diệu Hà A5-K42B-KT&KDQT 111 2.2. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG VÀ LƢỢNG HÓA RRTD ............................................................................ 80 2.3. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ. ........................................ 87 2.4. TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RRTD. ................................................................................ 88 2.5. THỰC HIỆN PHÂN TÁN VÀ TỐI THIỂU HÓA RỦI RO TÍN DỤNG ................................................................................................... 94 2.6. KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG. .............................................................................................................. 96 2.7. SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH ........................... 98 2.7.1. HOÁN ĐỔI TỔNG THU NHẬP (TOTAL RETURN SWAPS - TRS). .................................................................................................. 98 2.7.2. HOÁN ĐỔI TÍN DỤNG (CREDIT SWAPS). ......................... 100 2.7.3. HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN TÍN DỤNG (CREDIT OPTIONS). ........................................................................................................ 101 2.8. ÁP DỤNG NGHIỆP VỤ MUA BÁN CÁC KHOẢN TÍN DỤNG ............................................................................................................ 103 2.9. CÁC BIỆN PHÁP KHÁC............................................................. 103 KẾT LUẬN .................................................................................................... 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3934_9991.pdf
Luận văn liên quan