Khóa luận Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình

Nhìn chung, các mục tiêu ban đầu đề ra đã được giải quyết. Tuy nhiên, do thời gian thực tập chưa nhiều nên, vốn kiến thức còn hạn chế, khả năng khái quát từ lý thuyết đến thực tế còn thấp khiến các vấn đề đưa ra trong khóa luận này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ trong công ty để chuyên đề của em được tốt hơn nữa. • Đề xuất hướng nghiên cứu : Do hiểu biết còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều, kinh nghiệm thực tế chưa cao nên khóa luận này không tránh những sai sót nhất định về nội dung và hình thức, nhận định bản thân. Do đó, để đề tài được phong phú hơn, các đề tài sau có thể tiến hành tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình để có cái nhìn tổng quát hơn

pdf93 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
b. Trình tự hạch toán Hàng tháng, công ty nhận giấy báo Có của Ngân hàng về khoản lãi tiền gửi, tiền cho vay. Bộ phận kế toán thanh toán tập hợp số liệu vào máy tính. Máy tính tự động cập nhật vào các Sổ cái các TK 515, Sổ chi tiết TK 515. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành đối chiếu với sổ phụ nhân hàng. Ví dụ : Ngày 31/10/2012 công ty nhận giấy báo lãi tại ngân hàng NN-PTNT3, số tiền là 3.366.000 đồng, kế toán ghi: Nợ TK 1121 3.366.000 đ Có TK 515 3.366.000 đ SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 60 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp NGẦN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM Chi nhánh TP. Đồng Hới- Quảng Bình. MST chi nhánh : 4300223935 CHỨNG TỪ GIAO DỊCH Liên 2 : Trả khách hàng số seri ; 450913A0000004 Tên khách hàng : Cty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình - Đồng Hới - QB MST khách hàng Ngày giao dịch :31/10/2012 Thông báo với khách hàng Chúng tôi đã ghi Nợ vào TK của quý khách hoặc nhận bằng tiền mặt số tiền sau. X Chúng tôi đã ghi Có vào TK của quý khách hoặc nhận bằng tiền mặt số tiền sau. Diễn giải Biên lai lãi tiền gửi Số TK 3800211000045 Số GD Chi tiết Số tiền Diễn giải Lãi nhập gốc D VND 3.366.000 31/10/2012 Tổng VND 3.366.000 First Interest Amount : 3.366.000 Term :01/10/2012 -31/10/2012 Base Rate:2 +Interest Rate:0 =2% Người in : Lê Thị Ánh Hồng D: Nợ, C: Có Ngày in 31/10/2012 Cuối quý , kế toán thực hiện bút toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 515 576.708.658đ Có TK 911 576.708.658đ Sau khi nhập liệu, máy tính tự động kết chuyển sang các sổ Cái TK 515, 911, sổ chi tiết TK 515 2.2.6.2 Kế toán chi phí tài chính Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, chi phí hoạt động động tài chính chỉ phản ánh 1 nội dung duy nhất đó là chi trả lãi cho nguồn vốn vay từ ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) nhằm cải tạo cũng như xây mới hệ thống nhà xưởng, Khách hàng GDV Kiểm soát Giám đốc SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 61 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc mở rộng thị trường phục vụ nước sinh hoạt cho người tiêu dùng. Với khoản lãi vay phải trả cho ADB ,công ty không tiến hành trả lãi ngay theo quý mà hàng quý, kế toán tiến hành trích trước lãi vay này trên TK 335 - Chi phí phải trả a. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng  Chứng từ sử dụng : Để hạch toán chi phí tài chính, công ty sử dụng một số chứng từ sau: - Hợp đồng kinh tế. - Quy định của UBND tỉnh Quảng Bình.  Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK 635 - Chi phí tài chính, và chỉ mở duy nhất 1 TK cấp 2: TK 6351 - Lãi tiền vay, và TK này không có số dư cuối kỳ b. Trình tự hạch toán Hàng quý, kế toán dựa trên cam kết của công ty với ngân hàng ADB, tiến hàng trích chi phí lãi vay phải trả thông qua sự hỗ trợ của phần mềm kế toán. Máy tính tự động cập nhật vào sổ Cái TK 635, Sổ chi tiết TK 635,335 Cuối quý, kế toán kết chuyển chi phí tài chính nhằm xác định kết quả kinh doanh c. Phương pháp hạch toán. Ví dụ : Cuối quý 04/2012, căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán tập hợp vào máy tính, và tiến hành trích lãi vay phải trả cho ngân hàng ADB với số tiến 865.062.525đ, kế toán tiến hành nhập liệu Nợ TK 6351 865.062.525đ Có TK 335 865.062.525đ Hàng quý, sau khi trích lãi phải trả thông qua phần mềm máy tính, máy tính tự động cập nhật sang sổ Cái TK 635, Sổ chi tiết TK 635, 911 để xác định kết quả kinh doanh cuối quý. Nợ TK 911 865.062.525đ Có TK 6351 865.062.525đ SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 62 Đạ i h ọc K nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp 2.2.7 Kế toán hoạt động khác Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình thu nhập khác và chi phí khác của công ty không phải là khoản mục thường xuyên, kế toán chỉ thực hiện công tác khi có nghiệp vụ xảy ra. Hoạt động khác của công ty chủ yếu xuất phát từ việc thu mua các nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất nước máy, lắp đặt ống nhánh dẫn nước Công ty sử dụng TK 711 - Thu nhập khác, và TK này không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này phản ánh cho việc thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất nước bị thừa, và không xác định được nguyên nhân thừa. Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình. Năm 2012, thu nhập khác của công ty là không lớn, và không trọng yếu, có giá trị là 968.979đ Công ty sử dụng TK 811 - Chi phí khác,và TK này không có số dư cuối kỳ. Phàn ánh cho việc thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất nước bị thiếu, không xác định được nguyên nhân thiếu. 2.2.8 Kế toán chi phí thuế TNDN. Hằng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong quý. Sau khi đã tính được thuế TNDN của quý, kế toán tiến hành nộp thuế của quý vào ngày cuối cùng của tháng sau quý đó. Cuối năm, kế toán phải xác định lại và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Nếu số thuế TNDN phải nộp cả năm lớn hơn số thuế tạm nộp ở từng quý, kế toán phải ghi nhận và nộp bổ sung thuế TNDN còn phải nộp, còn nếu số thuế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế tạm nộp, thì công ty sẽ được hoàn lại số thuế chênh lệch đó. Thời điểm nộp thuế của năm là vào ngày 31/03 của năm sau. a. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng  Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn Giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào. - Tờ khai thuế TNDN tạm tính (tính cho quý), tờ khai quyết toán thuế TNDN cả năm - Phiếu chi, UNC SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 63 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp  Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK 821- Phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, và chỉ mở 1 TK cấp 2 là Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. TK 821 không có số dư cuối kỳ. b. Trình tự hạch toán Cuối năm, kế toán xác định kết quả kinh doanh, và xác định số thuế phải nộp, hạn cuối nộp thuế là 31/03 năm sau. Kế toán tiến hành kết chuyển các tài khoản có liên quan để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, lúc này máy tính sẽ tiến hành tự động cập nhất các bút toán có liên quan, và vào TK 821. Đồng thời kết chuyển TK thuế thu nhập doanh nghiệp vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Hiện nay, công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình đã tiến hành kê khai thuế qua mạng, sau khi thực hiện kê khai cho cục thuế tỉnh, kế toán sẽ tiến hành in bản kê thuế và lưu lại công ty 1 bản. Tại thời điểm nộp tiền thuế, kế toán sẽ thực hiện nộp thuế thông qua tài khoản ngân hàng. c. Ví dụ minh họa. Ví dụ : Sử dụng số liệu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012, ta có - Doanh thu thuần = Tồng doanh thu – Các khoản giảm trừ. = 41.954.937.707 - 53.712.254 = 41.901.225.453đ - Lợi nhuận gộp về bán hàng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán = 41.901.225.453 - 38.229.860.529 = 3.671.364.924đ - Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD = Lợi nhuận gộp về bán hàng - (CPBH + CP QLDN) = 3.671.364.924 - (1.103.875.544 + 1.198.752.818) = 583.736.562đ - Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính - Chi phí tài chính = 2.774.293.683 - 3.233.999.224 = - 459.705.541đ - Lợi nhuận khác = Thu nhập khác- Chi phí khác SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 64 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp = 968.979 - 0 = 968.979đ - Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD + Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính+ Lợi nhuận khác = 1.368.736.562 + (- 459.705.531) + 968.979 = 125.000.000đ - Chi phí thuế TNDN hiện hành = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế x Thuế suất = 125.000.000 x 25% = 31.250.000.đ Kế toán tiến hành định khoản Nợ TK 821 31.250.000.đ Có TK 3334 31.250.000.đ Cuối tháng 12, kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của cà năm 2012 Nợ TK 911 31.250.000.đ Có TK 821 31.250.000đ. Sau khỉ kết chuyển các TK có liên quan, máy tính tự động cập nhật từ các Sổ Cái TK 511,531, 632,641, 642, 711, 811,821, 911, 421 và các sổ chi tiết có liên quan. 2.2.9 Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, kết quả kinh doanh của công ty là tổng hợp kết quả từ 3 hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ đạo và là chức năng chính của công ty. Để xác định kết quả kinh doanh kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Thực chất dưới sự hỗ trợ của phần mềm kế toán, công việc cuối kỳ của kế toán nhẹ nhàng hơn, kế toán chỉ định khoản trên sổ Nhật Ký Chung và kết chuyển khi đã kiểm tra tính chính xác của các nghiệp vụ a. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng  Chứng từ sử dụng : Để hạch toán TK 911, công ty sử dụng một số loại sổ sau - Sổ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Sổ Giá vốn hàng bán - Sổ Chi phí khác SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 65 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp - Sổ Chi phí bán hàng - Sổ Thu nhập khác. - Sổ Chi phí quản lý doanh nghiệp  Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh dùng để xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác trong một kỳ kế toán, TK này không có số dư cuối kỳ. b. Trình tự hạch toán Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp, kết chuyển các khoản chi phí và doanh thu phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Sau khi xác định được kết quả kinh doanh kế toán kết chuyển lãi lỗ kinh doanh sang TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối c. Ví dụ minh họa Lấy ví dụ số liệu năm 2012 TK 632 TK 911 TK 511 38.229.860.529 41.954.937.707 TK 641 1.103.875.544 TK 515 TK642 2.774.293.683 1.198.752.818 TK 635 TK711 3.233.999.224 968.979 TK 811 TK 821 125.000.000 TK 421 93.750.000 SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 66 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp CTY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC QUẢNG BÌNH Mẫu số B02- DN Địa chỉ : 81 Lý Thường Kiệt- TP Đồng Hới Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày / 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐẾN THÁNG :12 QUÝ IV NĂM 2012 ĐVT : Đồng CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 41.954.937.707 32.721.817.239 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 53.712.254 34.486.583 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV(01-02) 10 41.901.225.453 32.687.330.656 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 38.229.860.529 31.131.251.010 5. Lợi nhuân gộp về bán hàng và cung cấp DV(10-11) 20 3.671.364.924 1.556.079.646 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 2.774.293.683 2.881.510.507 7. Chi phí hoạt động tài chính 22 VI.28 3.233.999.224 1.440.790.459 Trong đó : Chi phí lãi vay 23 3.233.999.224 8. Chi phí bán hàng 24 1.103.875.544 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.198.752.818 2.709.554.224 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(20+(21-22)-(24+25)) 30 124.031.021 287.245.470 11. Thu nhập khác 31 968.979 1.680.625 12.Chi phí khác 32 207.926.095 13.Lợi nhuận khác(31-32) 40 968.979 -206.245.470 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 30+40) 50 125.000.000 81.000.000 15. Chi phí thuế TNDN hiện hàng 51 VI.30 31.250.000 20.250.000 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (50-51-52) 60 93.750.000 60.750.000 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Người lập phiều KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp 2.2.10 Kế toán lợi nhuận chưa phân phối Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, cuối quý, sau khi xác định kết quả kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN đối với cơ quan thuế, doanh nghiệp sẽ còn lại 1 khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Với đặc điểm là công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ làm chủ sở hữu, công ty sẽ tiến hành phân phối lợi nhuận theo Nghị định 25/2010/NĐ- CP ngày 19/03/2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và thông tư 138/2010/TT- BTC hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Với thông tư hướng dẫn này, lợi nhuận sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối như sau: 1. Chia lãi cho thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng 2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế 3. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính 4. Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã đươc Nhà nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích 5. Số lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các nội dung quy định các khoản 1,2,3,4 Điều này được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu đầu tư tại công ty và vốn công ty huy động bình quân trong năm . ( Trích Thông tư 117/2010/BTC v/v Hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu ) Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình là công ty 100% vốn nhà nước, đồng thời trong năm tài chính trước doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả do đó không tiến hành bù lỗ trong năm tài chính này, nên công ty sẽ tiến hành ngay trích lập quỹ dự phòng tài chính. Năm 2012, lợi nhuận kế toán chưa phân phối của doanh nghiệp là 93.750.000đ, công ty sẽ tiến hành trích lập theo quy định. Tuy nhiên, trong quá trình thanh, kiểm tra SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp hoạt động tài chính của công ty vào năm 2011 bởi cơ quan có thẩm quyền bao gồm thuế, kiểm toán nhà nước đã không nhất quán với kết luận của công ty làm cho lợi nhuận chưa phân phối của công ty năm 2011 tăng thêm 15.300.000đ số tiền này được kết chuyển sang lợi nhuận chưa phân phối của năm 2012 và được công ty sẽ tiến hành trích lập vào các quỹ của năm 2012 theo biên bản kiểm tra quyết toán năm 2011. Theo đó, trình tự trích lập các quỹ năm 2012 như sau  Quỹ dự phòng tài chính. a. Mục đích trích lập - Bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh - Bù đắp những khoản lỗ của công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên) hoặc chủ sở hữu. ( Trích Thông tư 117/2010/BTC v/v Hướng dẫn cơ chế tài chính của công trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu ) b. Nguồn trích lập quỹ, và trình tự hạch toán • Nguồn trích lập quỹ Theo quy định, nguồn trích lập quỹ dự phòng được trích lập hoàn toàn dựa vào lợi nhuận chưa phân phối. Theo đó, sau khi xác định kết quả kinh doanh vào cuối quý năm 2012 số tiền này sẽ được trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính • Trình tự hạch toán Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, sau khi kiểm tra quyết toán năm tài chính 2011, công ty được tiến hành trích lập bổ sung quỹ dự phòng tài chính cho năm 2012 với số tiền 1.530.000đ tương đương với tỷ lệ trích lập 10%, vào ngày 01/12/2012, dựa trên biên bản kiểm tra quyết toán cuối năm 2011, kế toán tiến hành định khoản Nợ TK 421 1.530.000đ Có TK 415 1.530.000đ Đồng thời, sau khi xác định nghĩa vụ thuế, kế toán tiến hành trích lập quỹ cho năm 2012, số tiền công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình cần trích lập : SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Lợi nhuận chưa phân phối x 10% = 93.750.000 x 10% = 9.375.000đ Kế toán thực hiện trích lập và thực hiện định khoản. Nợ TK 421 9.375.000đ Có TK 415 9.375.000đ Kế toán thực hiện định khoản, máy tính sẽ tự động cập nhật vào Sổ Cái TK có liên quan TK 421, 415. Sau khi trích lập quỹ dự phòng tài chính, khoản lợi nhuận chưa phân phối còn lại doanh nghiệp sẽ tiến hành trích lập quỹ đầu tư phát triển.  Quỹ đầu tư phát triển. a. Mục đích trích lập - Bổ sung vốn điều lệ công ty - Đầu tư hình thành tài sản của công ty. ( Trích Thông tư 117/2010/BTC v/v Hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu ) b. Nguồn trích lập quỹ và trình tự hạch toán • Nguồn trích lập quỹ Theo Nghị định, và thông tư hướng dẫn, nguồn trích lập quỹ đầu tư phát triển được lấy từ lợi nhuận kế toán chưa phân phối sau khi đã trích lập quỹ dự phòng tài chính, với tỷ lệ trích tối thiểu 30%, căn cứ vào đặc điểm công ty, Ban quản lý công ty sẽ họp và ra quyết định ghi rõ tỷ lệ trích lập trong điều lệ công ty vào đầu năm để tiến hành thực hiện. Cụ thể, theo điều lệ công ty ghi rõ năm 2012 công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình sẽ tiến hành trích lập 34% vào quỹ đầu tư phát triển. • Trình tự hạch toán Tại công ty, sau khi kiểm tra quyết toán năm 2011, công ty được tiến hành trích lập bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển cho năm 2012 sau khi trừ đi phần trích lập quỹ dự phòng tài chính với số tiền 4.590.000đ ( tương đương với tỷ lệ trích lập 34%) , vào ngày 01/12/2012, dựa trên biên bản kiểm tra quyết toán cuối năm 2011, kế toán tiến hành định khoản SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 70 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nợ TK 421 4.590.000đ Có TK 4141 4.590.000đ Đồng thời, cuối năm 2012, kế toán xác định số tiền cần trích lập vào quỹ dự phòng tài chính Lợi nhuận còn lại x 34% = (93.750.000 - 9.375.000) x 34% = 28.125.000 đ Cuối năm, kế toán tiến hành trích lập dựa trên Thông tư, Nghị định, điều lệ công ty và tiến hành định khoản Nợ TK 421 32.715.000 đ Có TK 414 32.715.000 đ Kế toán tiến hành trích lập và nhập liệu, máy tính sẽ tự động định khoản và cập nhật vào Sổ Cái TK 421, 414.. Sau khi trích lập quỹ dự phòng tài chính cũng như quỹ đầu tư phát triển, số lợi nhuận chưa phân phối còn lại của năm 2012 là 56.250.000đ, và của năm 2011 được kết chuyển vào năm 2012 là 9.180.750đ. Công ty TNHH MTV cấp thoát nước với đăc điểm là công ty đặc thù: không có vốn tự huy động, đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cổ phần hóa doanh nghiệp nhưng chưa chính thức chuyển đổi sở hữu, thực hiện nhiệm vụ xã hội do Nhà nước giao tại địa phương, do đó, công ty không tiến hành trích lập theo tỷ lệ % quy định đối với doanh nghiệp theo quy định mà Luật doanh nghiệp mà công ty tiến hành trích lập căn cứ vào xếp loại công ty, và bảng lương của công ty. Tuy nhiên, do lợi nhuận chưa phân phối của công ty là không lớn, đồng thời, Ban quản lý điều hành công ty chỉ hoàn thành nhiệm vụ được giao, do đó, công ty chỉ trích lập quỹ phúc lợi, mà không tiến hành trích lập quỹ thưởng Ban điều hành công ty.  Quỹ phúc lợi Căn cứ trên TT138/2010/TT-BTC, sau khi trích quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, số lợi nhuận còn lại cùng với quỹ lương, công ty sẽ tiến hành trích lập quỹ phúc lợi căn cứ trên xếp loại công ty, hiệu quả hoạt động của công ty so với năm trước. SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp a. Mục đích trích lập - Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của công ty; - Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên công ty, phúc lợi xã hội; - Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng. - Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội ( Trích Thông tư 117/2010/BTC v/v Hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu ) b. Nguồn trích lập và trình tự hạch toán • Nguồn trích lập Nguồn trích lập quỹ phúc lợi của công ty được lấy từ lợi nhuận chưa phân phối sau khi đã trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển. Với đặc điểm là công ty đặc thù do đó, công ty tiến hành trích lập căn cứ vào tháng lương thực hiện, hiệu quả hoạt động của công ty so với năm trước, xếp loại công ty. Trong năm 2012, công ty đã được UBND tỉnh xếp loại B vì đã hoàn thành nhiệm vụ được giao dựa trên quyết định 1058/QĐ-UBND ngày 09 tháng 08 năm 2012, dựa trên TT138/QĐ- BTC, công ty sẽ được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực hiện. Tuy nhiên, do số lợi nhuận chưa phân phối còn lại của công ty không nhiều, nhỏ hơn nhiều so với tháng lương thực hiện tại công ty nên công ty trích toàn bộ số lợi nhuận còn lại vào quỹ phúc lợi. • Trình tự hạch toán. Số lợi nhuận chưa phân phối còn lại của năm 2011 được kết chuyển vào năm 2012 sau khi điều chỉnh để trích lập các quỹ, kế toán sẽ tiến hành chuyển toàn bộ số tiền còn lại vào quỹ phúc lợi năm 2012, số tiền 9.180.750đ, vào ngày 01/12/2012 căn cứ vào biên bản kiểm tra quyết toán cuối năm 2011, kế toán thực hiện nhập liệu, định khoản Nợ TK 421 9.180.750đ Có TK 3532 9.180.750đ SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 72 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Đồng thời, cuối năm tài chính 2012, kế toán chuyển toàn bộ số tiền còn lại sau khi trích lập các quỹ, vào quỹ phúc lợi, kế toán công ty sẽ tiến hành định khoản Nợ TK 421 65.430.750 đ Có TK 3532 65.430.750 đ Kế toán trích lập dưới sự hỗ trợ phần mềm kế toán, và máy tự động cập nhật số liệu vào Sổ Cái TK 421, 353. Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình những năm 2011 về trước, công ty có tiến hành trích quỹ trợ cấp mất việc từ lợi nhuận chưa phân phối nhằm chi trả cho người lao động về nghỉ chế độ, cũng như chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên từ năm 2012, theo quy định tại thông tư 180/2012/TT- BTC, công ty sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước sẽ không tiến hành trích lập quỹ trợ cấp mất việc nữa, theo đó, trong năm 2012, nếu có người lao động thôi việc, công ty sẽ dùng số dư quỹ này để chi trả, và phần còn lại sẽ kết chuyển vào thu nhập khác, mà không được chuyển sang năm tài chính tiếp theo. Nhưng tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, năm 2012 công ty vẫn sử dụng quỹ này, tuy không tiến hành trích lập, nhưng lại không chuyển vào thu nhập khác trong năm. Qua năm 2013, công ty lại tiến hành sử dụng quỹ này để chi trả thôi việc cho người lao động. Có thể nói, số tiền trích lập quỹ của công ty là không lớn, không được xem là trọng yếu, tuy nhiên, việc công ty không thực hiện theo thông tư quy định của Bộ Tài chính là không phù hợp. SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 73 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC QUẢNG BÌNH 3.1 Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, tuy vẫn còn gặp nhiều khó khăn và thách thức do đặc điểm ngành nghề, công ty, cũng như sự khó khăn của nền kinh tế thế giới nhưng công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình đã không ngừng lớn mạnh, tạo dựng được vị thế trong lòng người tiêu, hoàn thành sứ mạnh của mình trong việc cung cấp nước sạch cho người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình cũng như thực hiện tốt nghĩa vụ đóng góp thuế cho nhà nước. Có được những thành tựu đó là do sự lãnh đạo đứng đắn của Đảng, nhà nước, chính quyền địa phương, cũng như sự quản lý có hiệu quả của bộ máy quản lý của công ty, đã biết cách vượt khó khăn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Một trong những công cụ đắc lực phục vụ cho việc ra quyết định của bộ máy quản lý công ty, ảnh hưởng đến chiến lược phát triển lâu dài đó chính là bộ máy kế toán công ty – một trong những kênh cung cấp thông tin kịp thời, hữu hiệu giúp lãnh đạo công ty quản lý sử dụng vốn và tài sản có hiệu quả thể hiện ở kết quả sản xuất kinh doanh của công ty quả 3 năm, năm sau luôn cao hơn so với năm trước. Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, doanh nghiệp chỉ tập trung sản xuất và kinh doanh nước máy, tuy nhiên nhằm mở rộng địa bàn kinh doanh tại công ty có phát sinh thêm doanh thu lắp đặt ống nước 3.1.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty 3.1.1.1 Đặc điểm chung Với đặc thù ngành nghề kinh doanh tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, kế toán tại công ty có những đặc điểm chính sau Thứ nhất, Công ty kinh doanh duy nhất một mặt hàng, tuy nhiên, nhằm hoàn thành mục tiêu do Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho công ty là mở rộng, và nâng cao chất lượng nước phục vụ cho nhân dân trên địa bàn tỉnh, tại công ty có phát sinh thêm Doanh thu xây dựng cơ bản - TK 5111, Doanh thu lắp đặt ống nước - TK 5113 SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 74 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Thứ hai, doanh thu dịch vụ nước sạch được xác định khi có đầy đủ hoá đơn, chứng từ vào cuối mỗi tháng, nhưng sẽ được thu tiền vào cuối tháng sau, nên đối với doanh thu tháng 12 được ghi nhận là Doanh thu tạm tính. Cũng chính vì vậy mà công nợ phát sinh thường rất lớn. Thứ ba, Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, công ty không thực hiện cụ thể hóa một số tài khoản theo đối tượng để tập hợp chi phí phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh chi tiết 3.1.1.2 Ưu điểm công tác kế toán tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình. a) Về tổ chức công tác kế toán: - Tổ chức bộ máy kế toán: Với đặc điểm quy mô kinh doanh lớn, địa bàn rộng, bộ máy kế toán của Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình được tổ chức theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Đây là hình thức phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. - Đội ngũ kế toán viên trẻ năng động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng vi tính thành thạo làm việc có tinh thần trách nhiệm cao và luôn phối hợp với nhau để công việc đạt hiệu quả cao nhất. - Phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận và các phòng ban khác trong công ty nhằm đảm bảo các dữ liệu ban đầu được cập nhật kịp thời, chính xác và đảm bảo sự luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ. - Việc tổ chức bộ máy kế toán như hiện nay đảm bảo sự thống nhất đối với công tác kế toán, giúp cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò, chức năng của mình - Trang thiết bị trong phòng kế toán được trang bị hiện đại và đầy đủ, đảm bảo tính chất công việc được thực hiện một cách có hiệu quả, các phần hành kế toán do mỗi một kế toán được trang bị bàn làm việc riêng lẻ, nhưng được bố trí sát nhau nhằm thuận lợi trong trao đổi công việc và đối chiếu số liệu khi cần thiết.Số lượng máy tính trong phòng được cung cấp đầy đủ nhằm đảm bảo mỗi kế toán được trang bị một máy tính để hoàn thành công việc được giao - Nhà quản lý quán tâm đến công tác kiểm toán nội bộ, tách biệt chức năng lập hóa đơn và ghi nhận công nợ. SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 75 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp b) Về chứng từ sử dụng Do đặc thù kinh doanh lĩnh vực, công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình sử dụng nhiều chứng từ khác nhau theo đúng quy định của Bộ Tài chính, nếu có thay đổi mẫu biểu Hoá đơn, chứng từ cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình, công ty đều xin phép Bộ Tài chính và được sự chấp nhận của Bộ Tài chính bằng văn bản. Việc bảo quản lưu trữ chứng từ được thực hiện khoa học, nghiêm túc, theo đúng Chế độ của Bộ Tài chính quy định. Chứng từ phần hành nào sẽ do kế toán phần hành đó lưu trữ và bảo quản. Các chứng từ cũng được lưu trữ theo thời hạn khác nhau theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Trình tự luân chuyển chứng từ chặt chẽ, linh hoạt luôn được kiểm tra, kiểm soát liên tục nhằm tránh những sai sót, gian lận có thể xảy ra. . c) Về hệ thống tài khoản - Công ty đã áp dụng đúng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. - Hệ thống tài khoản được lập theo đúng quy định của Bộ Tài Chính và được chi tiết theo yêu cầu của công ty d) Về hình thức kế toán - Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung với ưu điểm: dễ hiểu, dễ ghi chép, dễ áp dụng và phát hiện sai sót, phù hợp tình hình hoạt động của công ty. - Đây là hình thức kế toán đơn giản, mẫu sổ dễ hiểu, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Việc ghi chép dựa trên cơ sở các chứng từ hợp pháp và đã được sắp xếp khoa học nên số liệu trên sổ kế toán trùng khớp với số liệu trên chứng từ. - Nhìn chung hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán hiện nay của công ty vẫn tuân thủ chế độ kế toán hiện hành mà Bộ Tài chính quy định cho các doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật kí chung. Đồng thời các sổ sách này cũng phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lí, bố trí nhân sự của công ty cũng như việc giải trình với Nhà nước và cấp trên. Các chứng từ được đơn vị lập đầy đủ, phục vụ thông tin cần thiết cho công tác kiểm tra và ghi sổ kế toán, đồng thời được kiểm soát chặt chẽ dưới sự phê duyệt của giám đốc và kế toán trưởng. Sổ sách kế toán được tổ chức khoa học chặt chẽ, đáp ứng đầy SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 76 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp đủ nhu cầu cung cấp thông tin, làm tăng cường hiệu quả làm việc của bộ máy kế toán. Sau khi kết thúc niên độ kế toán, mọi chứng từ được lưu trữ và bảo quản, đảm bảo tính bảo mật của tài liệu và sổ kế toán. - Công ty sử dụng Hình thức NHẬT KÝ CHUNG trên phần mềm FAST ACCOUNTING đã giúp công việc kế toán được dễ dàng, giảm bớt lượng công việc mà kế toán thực hiện đồng thời nhờ phần mềm kế toán, công việc kế toán đảm bảo tính chính xác hơn. Trong phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING, các phần hành kế toán được xây dựng thích hợp với đặc điểm sản xuất và quản lý của công ty. Đối với mỗi phần hành đều được theo dõi bởi một số kế toán viên do kế toán trưởng phân nhiệm, dựa trên năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của từng người. Đảm bảo sự phân phối lao động đồng đều và hạn chế sự kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ kế toán - Các quy trình hạch toán, hế thống chứng từ, tài khoản, số sách báo cáo tài chính mà công ty sử dụng đều đúng với chế độ kế toán hiện hành, hơn thế nữa mỗi 1 năm công ty luôn thực hiện kiểm toán sổ sách bởi các công ty kiểm toán độc lập nhằm kiểm tra tính hợp lý, trung thưc trong các chứng từ, sổ sách phát sinh trong năm. e) Về báo cáo sử dụng Hiện tại, Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình thực hiện theo đúng Quyết định 15/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về phương pháp lập, thời hạn lập và nộp các Mẫu biểu Báo cáo 3.1.2 Đánh giá ưu điểm kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình a) Về hệ thống tài khoản: Công ty thực hiện hạch toán doanh thu một cách chi tiết, cụ thể, với việc mở thêm các TK cấp 2 phản ánh doanh thu. TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty được mở chi tiết theo từng khoản mục gồm 4 TK cấp 2 o TK 5111 - Doanh thu xây dựng cơ bản o TK 5112 - Doanh thu nhà máy nước o TK 5113 - Doanh thu lắp đặt ống nước o TK 5115 - Doanh thu khác SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 77 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Việc mở chi tiết các TK doanh thu tại công ty, giúp cho kế toán quản lý 1 cách hiệu quả, thuận lợi cho việc theo dõi từng hoạt động riêng lẽ, đồng thời phản ánh được hiệu quả hoạt động cho từng nội dụng kinh tế b) Về sổ sách kế toán áp dụng để ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình lập đầy đủ các sổ kế toán theo dõi chi tiết, theo dõi tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dịch vụ theo quy định của Bộ Tài chính, ví dụ: Sổ chi tiết TK 627, 154, 632, 641, 642, 511, 911, Sổ cái TK 627, 154, 632, 641, 642, 511, 911 c) Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký Chung phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, thuận tiện cho việc áp dụng kế toán máy, giảm bớt khối lượng công việc mà phản ánh dầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, việc hạch toán cũng đơn giản. Việc hạch toán giá vốn, doanh thu được tiến hành trên phần mềm kế toán, khi tiến hành nhập liệu máy tính sẽ tự động cập nhật sổ sách một cách nhanh chóng, đảm bảo tính chính xác. d) Về phương pháp tình giá thành sản phẩm Ưu điểm lớn nhất trong công tác kế toán tính giá thành sản phẩm chính là việc áp dụng phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp), là một trong những phương pháp đơn giản nhất, việc vận dụng phương pháp này không nhất thiết phải là người có trình độ cao nên rất dễ thực hiện. e) Về công tác hạch toán phương pháp tính giá vốn Với đặc thù của Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình là doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, sản xuất một mặt hàng với khối lượng lớn, đặc điểm sản phẩm là không có sản phẩm dở dang nên việc tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, kế toán căn cứ vào chi phí phát sinh và phần tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ đã được tập hợp ở tài khoản 154 cuối kỳ căn cứ vào tổng giá thành sản phẩm và sản lượng mức tiêu thụ trong kỳ để tính ra giá thành đơn vị sản phẩm nước máy. Với phương pháp này giúp, cuối quý doanh nghiệp có thể tính được ngay trị giá vốn hàng bán do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 78 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp theo cũng như cho quản lý, đồng thời việc hạch toán thường được tiến hành vào cuối quý trùng với kì báo cáo nên dễ dàng đối chiếu, theo dõi. 3.2. Nhược điểm và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Do đặc thù kinh doanh trên địa bàn trải rộng, khối lượng nghiệp vụ phát sinh thường rất lớn nên việc hạch toán kế toán tại Công ty không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế. Trong thời gian thực tập tại Công ty, cùng với những kiến thức tích luỹ ở trường, em xin đưa ra một vài nhận xét theo ý chủ quan của bản thân về những nhược điểm và các kiến nghị để khắc phục nhược điểm, đồng thời hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình. 3.2.1 Về công tác kế toán tại công ty a. Chứng từ và công tác luân chuyển chứng từ Do địa bàn hoạt động của công ty rộng nên việc luân chuyển chứng từ chậm, do vậy xử lý thông tin đôi khi chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu. Ngoài ra hoá đơn chứng từ về chậm, ảnh hưởng trong việc tập hợp chi phí sản xuất chậm, việc kê khai thuế đầu vào cũng gặp khó khăn. Đồng thời, Theo quy định, các chứng từ phải được tập hợp hàng ngày từ các xí nghiệp về công ty. Nhưng trên thực tế, các xí nghiệp tập hợp chứng từ lên công ty vào gần cuối tháng. Với việc tổ chức chứng từ, lưu chuyển như vậy sẽ dẫn đến khối lượng công việc tăng dồn vào cuối tháng, từ đó dễ gây nhầm lẫn, sai sót, đồng thời lại không đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý. Giải pháp: Công ty nên xem xét và có quy định rõ ràng về việc nộp và luân chuyển chứng từ, nên có những quy định về thời gian giao nộp chứng từ thanh toán để hạn chế tối thiểu những khoản chi phí phát sinh kì này nhưng kì sau mời được hạch toán hoặc công việc dồn vào những ngày cuối tháng. SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 79 Đạ i h ọc K n tế H uế Khóa luận tốt nghiệp b. Tài khoản kế toán Thứ nhất: Dù thực hiện theo đúng quyết đinh 15/2006/QĐ-BTC, tuy nhiên, tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, số lượng khách hàng phục vụ tương đối lớn từ hộ gia đình, cơ quan, đến các đơn vị kinh doanh trên địa bàn tỉnh với mức quy định giá bán khác nhau cho các đối tượng, tuy nhiên công ty không theo dõi khoản nợ của từng đối tượng cụ thể mà chỉ hạch toán khoản nợ chung vào TK 131, điều này làm cho công tác theo dõi công nợ tại công ty trở nên khó khăn hơn đồng thời khó phát hiện sai sót có thể xảy ra. Giải pháp: Nhằm giúp cho kế toán công nợ được thực hiện tốt hơn, kế toán tại công ty nên đề nghị ban lãnh đạo mở thêm tài khoản chi tiết cho nợ phải thu, những tài khoản nợ này phản ánh nợ của hộ gia đình, đơn vị kinh doanh, các đơn vị hành chính sự nghiệp, trên địa bàn tỉnh. Cụ thể như: TK 1311 - Công nợ của hộ gia đình TK 1312 - Công nợ của đơn vị kinh doanh TK 1313 - Công nợ của đơn vị hành chính sự nghiệp Thứ hai, Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, để sản xuất nước sạch phục vụ người tiêu dùng, nguyên vật liệu chủ yếu là nước lấy từ sông, tuy nhiên công ty còn sử dụng một số nguyên liệu khác nhằm làm sạch nguồn nước như: phèn, clo, bột pắc, nhiên liệu (xăng, dầu). Có thể thấy, nguyên vật liệu tại công ty có nhiều chủng loại, số lượng luân chuyển lại lớn, biến động hàng ngày. Tuy nhiên, công ty lại không cụ thể hóa từng loại nguyên liệu, mà tập hợp tất cả những nguyên liệu trên vào TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Điều này, làm cho công tác kế toán công ty tương đối phức tạp, dễ dẫn đến sai sót cho từng nghiệp vụ, đồng thời Ban quản lý công ty, khó có thể quản lý tốt chi phí từng hoạt động của công ty. Giải pháp : Kế toán tại công ty nên đề nghị Ban quản lý công ty, cụ thể hóa TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cụ thể như sau: TK 6212 - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất nước TK 6213 - Chi phí NVL trực tiếp xây lắp, sửa chữa Và chi tiết hóa từng loại nguyên, vật liệu lên từng TK như TK cho: clo, bột pắc, xăng, dầu, đồng hồ Rinnen 15, Rắc co, cao su non. SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 80 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Việc cụ thể Tài khoản như trên, sẽ giúp công ty xác định được những chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho công tác sản xuất nước, chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho công tác lắp đặt đường ống nhánh nước, cho xây dựng cơ bản. Đồng thời, ban giám đốc công ty dể dàng quản lý và ra đưa ra định mức nguyên vật liệu cho từng hoạt động phù hợp. 3.2.2 Về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình. a) Về tài khoản sử dụng để hạch toán Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, ngoài doanh thu bán nước, để mở rộng thị trường cung cấp công ty có phát sinh doanh thu xây dựng, doanh thu lắp đặt ống nhánh, và cung cấp vật liệu phục vụ công tác lắp đặt nước. Tuy nhiên, mọi chi phí phản ánh giá vốn hàng bán, công ty chỉ hạch toán chung vào TK 632- Giá vốn hàng bán, mà không có sự tách biệt giữa giá vốn nước sạch, giá vốn lắp đặt ống nước, giá vốn bán nguyên vật liệu, với việc gộp chung tất cả mọi chi phí sản xuất vào chung sẽ khiến Ban quản lý giám sát khó đánh giá đúng giá thành sản phẩm nước sạch là bao nhiêu, đồng thời, dễ dẫn đến tình trạng sai sót, gian lận có thể xảy ra. Giải pháp : Ban giám đốc công ty nên tiến hành cụ thể hóa chi tiết TK632 cụ thể như sau : TK 6321 - Giá vốn xây dựng cơ bản TK 6322 - Giá vốn nước TK 6323 - Giá vốn lắp đặt ông nước TK 6325 - Giá vốn bán nguyên, vật liệu Việc tổ chức tài khoản như vậy sẽ giúp phản ánh kịp thời số chi phí sản xuất phát sinh trong tháng của từng hoạt động, làm cơ sở để phân tích đánh giá kết quả sản xuất toàn công ty, từ đó có các biện pháp cân đối giảm chi phí hạ giá thành, đồng thời cũng phù hợp với đặc điểm phương thức tiêu thụ sản phẩm mà công ty đang áp dụng. b) Cách tính giá thành sản phẩm Thứ nhất, Cách tính giá thành hiện tại công ty đang áp dụng hiện nay là phương pháp tính giá thành giản đơn và tính giá thành sản phẩm cho toàn công ty (đối tượng tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty). Phương pháp tuy đơn giản và phù hợp với công SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 81 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với trình độ và khả năng của bộ máy Kế toán-Tài chính ở công ty. Song trên thực tế cho thấy cách tính giá thành như vậy gây khó khăn và ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí và quản lý giá thành sản phẩm vì nó không cung cấp được thông tin chính xác và cụ thể nguyên nhân nào ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, giá thành sản phẩm, từ đó có những biện pháp cụ thể nhằm tiết kiệm chi phí, động viên khen thưởng những nhà máy, xí nghiệp tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Do không có sản phẩm dở dang cuối kì nên chi phí tổng hợp được tổng hợp chính là tổng giá thành sản phẩm. Từ đó kế toán tính ra giá thành 1m3 nước mà không lập thẻ tính giá thành sản phẩm. Việc không lập thẻ tính giá thành làm cho người quản lí khó khăn trong việc kiểm soát và phân tích chỉ tiêu giá thành. Đồng thời việc tính giá thành chỉ được thực hiện tại phòng tài vụ của công ty, tính giá thành cho toàn bộ công ty mà không tính giá thành cho từng nhà máy nước cụ thể. Việc tính giá thành như vậy quá tổng hợp và không phát huy được khả năng tìm tòi đổi mới nhằm hạ thấp giá thành của từng nhà máy. Giải pháp: Như vậy công ty nên tiến hành lập thẻ tính giá thành sản phẩm nước sạch cho từng nhà máy và qua đó công ty có thể theo dõi nắm bắt được nhà máy nào làm tốt, nhà máy nào làm chưa tốt để có biện pháp khen thưởng hay kỉ luật kịp thời. Chính điều đó kích thích thúc đẩy các nhà máy thực hiện tốt mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của công ty. Thứ hai, Công Ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình chủ yếu là sản xuất sản phẩm nước máy. Nhưng phải chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố như: Thời tiết, điện năng, giá cả vật tư, chế độ tiền lương ngoài ra còn phụ thuộc sự phê duyệt của UBND tỉnh về giá cả của sản phẩm đưa ra thị trường tiêu thụ. Là sản phẩm mang tính chất vừa phục vụ vừa kinh doanh, nên có phần hạn chế trong kinh doanh, không làm chủ được về định mức giá cả của sản phẩm. Giải pháp: Chính vì thế trong quá trình quản lý khi xác định được chi phí phải căn cứ vào các thông tư, chỉ thị, quy định của nhà nước và quyết định của UBND tỉnh Quảng Bình. Phải tính đúng, tính đủ các chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất phù hợp với những loai hình sản xuất khác nhau. SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 82 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp c) Thời điểm ghi nhận doanh thu-giá vốn Tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của công ty sẽ được ghi nhận khi thực tế nghiệp vụ phát sinh, đã chuyển giao dịch vụ hàng hóa cho người tiêu dùng,và khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Tuy nhiên, đối với hoạt động ghi nhận giá vốn tại công ty lại phát sinh theo những thời điểm khác nhau. Đối với hoạt động bán nguyên vật liệu phục vụ hoàn thành đường ống kế toán sẽ ghi nhận giá vốn vào đúng thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Riêng đối với hoạt động cung cấp nước sinh hoạt, và lắp đặt ống nhánh, kế toán chỉ tập hợp ghi nhận giá vốn vào thời điểm cuối quý. Điều này, khiến công tác kế toán của công ty không đảm bảo nguyên tắc phù hợp, dẫn đến sai sót có thể xảy ra trong công tác kế toán. Giải pháp: Đặc điểm này của công ty xuất phát từ đặc thù ngành nghề sản xuất, kinh doanh của công ty khi giá vốn hàng bán chỉ được xác định khi công ty xác định được khối lượng nước vào cuối mỗi quý. Tuy nhiên, để tránh sai sót, công ty nên phân công tránh nhiệm cho những nhân viên kế toán có kinh nghiệm và bố trí nhân lực hợp lý làm tốt công tác kế toán này. Đồng thời, Ban quản lý công ty cũng nên cân nhắc thay đổi tính giá vốn nước, lắp đặt ống nhánh theo quý, bởi công việc kế toán giá vốn sẽ bị dồn vào cuối quý, trong khi đó số lượng nghiệp vụ xảy ra lớn, có nhiều biến động dẫn đến sai sót có thể xảy ra, thay vào đó nên tiến hành tính giá vốn theo tháng, điều này sẽ khắc phục những nhược điểm nêu ra trên đầy, hơn nữa đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán. SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 83 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Kết luận Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường hiện nay để đứng vững và không ngừng phát triền là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Bộ phận kế toán nói chung với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp Trong đó công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó cung cấp số liệu kịp thời cho các nhà quản lý doanh nghiệp về tình hình kinh doanh cũng như phản ánh kịp thời, đầy đủ kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh,em đã chọn mảng công tác kế toán này làm đề tài tốt nghiệp .Sau một thời gian thực tập tìm hiểu công tác kế toán ở Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, em đã phần nào nắm bắt được thực trạng công tác tổ chức kế toán trong một doanh nghiệp và với đề tài : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình ” đã giúp em hiểu sâu hơn về lý luận chung, so sánh được sự giống và khác nhau giữa lý luận và thực tiễn nhằm bổ sung kiến thức đã được học trên ghế nhà trường Từ những kiến thức về mặt lý thuyết đã được học cùng với quá trình nghiên cứu thực tiễn tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình, đề tài đã đạt được một số mặt sau: - Hệ thống lại cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. - Tập trung tìm hiều về công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Nhìn chung công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tương đối phù hợp với chế độ kế toán do Bộ Tài chính han hành. - Bên canh đó, đề tài cũng đi vào tìm hiểu công tác ghi chép sổ sách, trình tự luân chuyển chứng từ, hóa đơn, cũng như nội dung một số tài khoản, thấy được phần lớn kế toán tại công ty thực hiện tốt, phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Từ đó, mạnh dạn đề xuất một số điểm trong công tác kế toán nhằm đảm bảo phù hợp hơn với chế độ kế toán ban hành, nâng cao chất lượng công tác kế toán tại công ty. SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 84 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp - Qua tìm hiểu, đề tài cũng nhận thấy một số điểm hạn chế trong công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty đặc biệt là sử dụng tài khoản chưa hợp lý, cũng như cách thức ghi nhận doanh thu, giá vốn. Nhìn chung, các mục tiêu ban đầu đề ra đã được giải quyết. Tuy nhiên, do thời gian thực tập chưa nhiều nên, vốn kiến thức còn hạn chế, khả năng khái quát từ lý thuyết đến thực tế còn thấp khiến các vấn đề đưa ra trong khóa luận này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ trong công ty để chuyên đề của em được tốt hơn nữa. • Đề xuất hướng nghiên cứu : Do hiểu biết còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều, kinh nghiệm thực tế chưa cao nên khóa luận này không tránh những sai sót nhất định về nội dung và hình thức, nhận định bản thân. Do đó, để đề tài được phong phú hơn, các đề tài sau có thể tiến hành tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình để có cái nhìn tổng quát hơn về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị. 3.2 Kiến nghị Với đặc điểm là công ty TNHH MTV thuộc sở hữu nhà nước, trong quá trình hình thành và phát triển, công ty TNHH MTV cấp thoát nước Quảng Bình với sự mạng và trách nhiệm được giao là chăm lo nhu cầu sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã không ngừng lớn mạnh, đạt được những thành công ban đầu. Tuy nhiên, công ty cũng gặp nhiều khó khăn, thử thách phía trước, cần được sử quan tâm của Đảng, nhà nước, cụ thể là UBND tỉnh Quảng Bình. Theo đó, UBND tỉnh nên tiến hành cân nhắc, tham khảo ý kiến của Ban quản lý công ty về chính sách thay đổi giá bán nước cho từng đối tượng nhằm phản ánh đầy đủ các khoản mục chi phí, đặc biệt khi giá thành một số yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh tăng cao. Bên cạnh đó, do là công ty thuộc sở hữu nhà nước, công ty không thể chủ động trong sản xuất và phân phối sản phẩm, khiến cho lợi nhuận sau thuế của công ty là không cao, tỷ lệ trích lập các quỹ nhằm mục đích chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ của công ty không lớn, do đó, UBND tỉnh Quảng Bình nên tiến hành trích từ nguồn hỗ trợ doanh nghiệp cung ứng sản phầm dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp. SVTH : Lê Thị Phương Thảo - K44B Kiểm toán 85 Đạ i h ọc K nh tế H uế TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006 2. Bài giảng Kế toán tài chính 3, GV Nguyễn Hoàng, Đại học Kinh tế Huế, 2012. 3. Kế toán tài chính, PGS.Ts Ngô Thế Chi, NXB Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2010. 4. Kế toán tài chính 1, GVC Phan Đình Ngân, NXB Đại học Huế , 2011 5. Nguyên lý kế toán, Ts. Phan Thị Minh Lý, NXB Đại học Huế, 2010 6. Kế toán tài chính, PGS Ts Võ Văn Nhị, NXB Tài chính, 2007 7. Bài giảng kế toán thuế, Phạm Thị Hồng Quyên, NXB Đại học kinh tế Huế, 2010 8. Chế độ kế toán doanh nghiệp : Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 9. Một số nghị định, thông tư của Chính phủ, Bộ Tài chính. 10. Một số khóa luận tốt nghiệp của các khóa 42,43 ,.Trường Đại học kinh tế Huế 11. Một số website: www.webketoan.com.vn www.doko.vn www.google.com www.tailieu.vn 86 Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfle_thi_phuong_thao_7043.pdf
Luận văn liên quan