Khóa luận Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Bình

Trung tâm thông tin tín dụng NHNN Việt Nam có chức năng thu thập và cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng cho NHNN, các TCTD và tổ chức cá nhân khác nhằm góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt dộng của NH, phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng và đảm bảo phát triển kinh tế xã hội. Để công tác thu thập và xử lý thông tin đạt hiệu quả cao cần: - Ðổi mới công nghệ thông tin, tăng cường trang bị các phương tiện hiện đại cho Trung tâm. - Tích cực phối hợp với các TCTD trong việc thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin nhằm tạo dựng kho dữ liệu cho hệ thống thông tin tín dụng Ngân hàng. - Phát triển mạnh mẽ dịch vụ chia sẻ thông tin quan hệ tín dụng của KH vay. Trung tâm tín dụng có thể hỗ trợ các NHTM có nhu cầu thông tin để nắm chắc hơn về KH của mình. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát các NHTM, trong đó có các chi nhánh của Sacombank. NHNN cử các đoàn thanh tra tiến hành kiểm tra, KSNB tại các NHTM, trong đó có các chi nhánh thuộc Sacombank để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những hạn chế, vướng mắc còn tồn tại trong nội bộ chi nhánh. Với nghiệp vụ tín dụng, đoàn thanh tra cần rà soát và kiểm tra chặt chẽ chất lượng tín dụng, tình hình kiểm soát nợ xấu, việc thực hiện và tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động cho vay, quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, tội phạm trong NH để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những thất thoát về tín dụng. 2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Quảng Bình Tại chi nhánh, việc kiểm tra, thanh tra của cán bộ Kiểm toán nội bộ chưa được thực hiện thường xuyền vì vậy, cần tổ chức phòng làm việc cho bộ phận kiểm toán nội bộ làm việc trực tiếp và thường xuyên tại chi nhánh. Phòng kiểm toán nội bộ có nhiệm

pdf75 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính hợp pháp, mức rủi ro, tính khả thi và hiệu quả của khoản cấp tín dụng cùng khả năng trả nợ của KH. Mục đích của khoản cấp tín dụng được xem xét, đánh giá dựa vào phương án SXKD, DAĐT trong hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của KH. Tại từng lần giải ngân, Sacombank phải đảm bảo mục đích và chứng từ sử dụng vốn phù hợp với phương án SXKD, DAĐT đã lập. Thời hạn cấp tín dụng: Sacombank và KH căn cứ chu kỳ SXKD, dự phòng lưu chuyển luồng tiền, thời hạn thu hồi vốn của DAĐT, khả năng trả nợ của KH để thỏa thuận thời hạn cấp tín dụng và kỳ hạn trả nợ phù hợp. Thời hạn cấp tín dụng không vượt quá quy định: Đối với tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cấp tín dụng không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại theo các loại giấy phép hành nghề hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Thời hạn cấp tín dụng đối với phương tiện vận chuyển được tính như sau: Bảng 2.5 - Thời hạn cấp tín dụng đối với phương tiện vận chuyển tại Sacombank Loại phương tiện vận chuyển Thời gian kể từ khi xuất xưởng đến thời điểm nhận thế chấp (năm) Thời hạn cấp tín dụng (năm) Xe con (là xe ô tô chở người từ 9 chổ ngồi trở xuống) <= 05 01 - 05 Xe khách (là xe ô tô chở người trên 9 chổ ngồi); Xe tải, xe chuyên dùng <= 05 01 - 05 Xe tải và xe chuyên dùng (chưa qua sử dụng) mang tương hiệu Trung Quốc và xe có các bộ linh kiện Trung Quốc lắp ráp tại Việt Nam <= 02 01 - 04 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 52 Mức cấp tín dụng: Sacombank căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án, dự án SXKD, tiêu dùng, vốn tự có, khả năng hoàn trả nợ của KH, các biện pháp bảo đảm cấp tín dụng, vốn chủ sở hữu, doanh thu bán hàng, lưu chuyển tiền tệ năm trước, thu nhập của KH để quyết định mức cấp tín dụng. Lãi suất cấp tín dụng: Mức lãi suất mà chi nhánh áp dụng phải theo thông báo của Tổng giám đốc sau khi có ý kiến thông qua từ Hội đồng quản trị để phù hợp với nhu cầu vốn thị trường, tình hình cạnh tranh, tình hình huy động và sử dụng vốn trong từng thời điểm. Mức lãi suất áp dụng đối với các khoản nợ quá hạn bằng 50% lãi suất cấp tín dụng đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Tài sản đảm bảo: Sacombank chấp nhận các tài sản đảm bảo như số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do Sacombank phát hành theo danh mục ban hành trong từng thời kỳ; vàng vật chất, kim loại quý, đá quý; tiền mặt; quyền sự dụng đất; máy móc thiết bị...Trường hợp KH bảo đảm tiền vay bằng quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình, phải có sự đồng ý của chủ hộ và các thành viên trong đủ 15 tuổi trở lên; đối với hộ gia đình có tài sản đảm bảo tiền vay là Quyền sử dụng đất cấp cho hộ, nếu người đại diện đứng tên vay là thành viên trong hộ gia đình nhưng không phải là chủ hộ thì phải có Giấy ủy quyền của chủ hộ có xác nhận của chính quyền địa phương và các thành viên trong hộ phải cùng ký tên. CSTD có nêu rỏ tỷ lệ cấp tín dụng so với giá trị tài sản đảm bảo; nguyên tắc thẩm định giá tài sản đảm bảm và cách quản lý tài sản đảm bảo; những tài sản nào không chấp nhận làm tài sản đảm bảo ( Bất động sản đang tranh chấp hoạc có diện tích dưới 30m2, máy móc thiết bị đã sản xuất trước ngày thế chấp hơn 3 năm hoặc có giá trị còn lại thấp, phương tiện vận chuyển là xe ôtô con mang thương hiệu Trung Quốc...). Kiểm tra, giám sát khoản cấp tín dụng: Sau khi cấp tín dụng, Sacombank duy trì thường xuyên việc kiểm tra và giám KH nhằm có thể sớm cảnh báo và xử lý các tình huống xấu có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến việc trả nợ của khách hàng; các vấn đề cần kiểm tra giám sát là tình hình tài chính và SXKD của KH, tình hình sự dụng vốn vay và tình hình trả nợ gốc cũng như tình hình về tài sản đảm bảo của KH. Phương thức giám sát, kiểm tra là thông qua việc thu thập phân tích thông tin các BCTC cùng các báo cáo chứng từ liên quan mà KH cung cấp, bảng theo dỏi quá trình cấp tín dụng trả nợ gốc và lãi; Sacombank cũng duy trì thường xuyên việc tiếp xúc định kỳ tại cơ sở để giám sát, kiểm tra (kiểm tra lần đầu được thực hiện trong phạm vi một tháng kể từ Trư ờ Đ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 53 ngày giải ngân, kiểm tra định kỳ được tiến hành ba tháng một lần, kiểm tra đột xuất được thực hiện ngay sau khi phát hiện KH có dấu hiệu hoạt động không bình thường). Trong quá trình theo dõi, giám sát nếu phát hiện KH có những vi phạm thì phải báo cáo ngay cho cấp có thẩm quyền quyết định biện pháp xử lý kịp thời; cấp có thẩm quyền khi nhận được báo cáo phải kịp thời xem xét quyếtt định biện pháp xử lý khoản cấp tín dụng phù hợp với các vi phạm như: ngưng cấp tín dụng, thu hồi vốn vay, chuyển sang nợ quá hạn, phát mãi tài sản bảo đảm tiền vay để thu nợ, tiến hành khởi kiện yêu cầu òa án xử lý theo quy định của pháp luật. Những trường hợp không được cấp tín dụng: Sacombank không cho vay đối với KH trong các trường hợp sau đây: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc(Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng; cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay; bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc(Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng. Ngoài ra, sacombank không cấp tín dụng đối với những KH có một trong những đặc điểm sau: KH trú đóng, thường trú tại địa phương ngoài địa bàn hoạt động của chi nhánh; KH đề nghị cấp tín dụng là cá nhân nhỏ hơn mười tám tuổi và trên sáu lăm tuổi trừ trường hợp KH đảm bảo đảm bảo đầy đủ bằng số dư taì khoản tại Sacombank; KH thiếu năng lực SXKD, lổ hai năm liên tiếp nhưng không có phương án khắc phục; KH cung cấp thông tin không đúng thực chất, hay có thông tin tiêu cực. Sacombank không cấp tín dụng đối với những nhu cầu vốn sử dụng các mục đích mà pháp luật không cho phép. Giới hạn cấp tín dụng: Việc cấp tín dụng cho KH phải bảo đảm tuân thủ các giới hạn sau: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một KH không được vượt quá 15% vốn tự có của Sacombank, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một KH và người có liên quan không vượt quá 25% vốn tự có cảu Sacombank. Trong quá trình thực hiện nếu dư nợ của một khoản mục vượt quá giới hạn quy định trong danh mục cấp tín dụng sẽ nhưng cấp tín dụng khoản mục đó hoặc ưu tiên cấp tín dụng cho các khách hàng được xếp hạng cao và hạn chế đối với các KH có xếp hạng thấp trong khoản mục đó. Hoạt động cấp tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh được thực hiện trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ CSTD hiện hành đã định hướng cho việc đánh giá đúng rủi ro có thể xảy ra, khả năng thu hồi được nợ của từng khoản vay để từ đó có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn hay loại trừ đối tượng khách hàng nào, việc tuân thủ CSTD là bắt Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 54 buộc đối với chi nhánh, giúp quản lý, kiểm soát và ngăn, phát hiện kịp thời những trường hợp ảnh hưởng xấu đến hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh. 2.2.4.2. Phân quyền phán quyết cấp tín dụng Nhằm đảm bảo hoạt động cấp tín dụng được an toàn và hiệu quả, để thống nhất và xác định quyền hạn trách nhiệm cũng như nghĩa vụ của mỗi cấp có thẩm quyền, Hội đồng quản trị Sacombank đã ban hành quy chế phán quyết cấp tín dụng, việc phân quyền phán quyết cấp tín dụng đã tạo nên một cơ chế hoạt động thống nhất và thông suốt từ cấp trên xuống cấp dưới, giúp kiểm soát được những rủi ro có thể xảy ra. Việc phân định thẩm quyền phán quyết của mỗi đơn vị được căn cứ trên kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng, quy mô và chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh, quy mô và mức độ rủi ro của thị trường. Có sáu đơn vị phán quyết được quy định mức phán quyết nhất định, đơn vị phán quyết cao nhất là Hội đồng tín dụng ngân hàng, sau đó là Hội đồng tín dụng hội sở, Tổng giám đốc, Giám đốc khu vực, Hội đồng tín dụng chi nhánh, Hội đồng tín dụng phòng giao dịch. Mức phán quyết cấp tín dụng của Hội đồng tín dụng ngân hàng, Hội đồng tín dụng hội sở, Tổng giám đốc được quy định ở bảng sau: Bảng 2.6 – Mức phán quyết cấp tín dụng của Sacombank STT Hình thức cấp tín dụng Mức phán quyết đối với 01 khách hàng (VND hoặc vàng, ngoại tệ tương đương) Tổng giám đốc Hội đồng tín dụng hội sở Hội đồng tín dụng ngân hàng 1 Tổng mức cho vay, bảo lãnh, mở L/C trả chậm Tối đa 10 tỷ VND Trên 10-50 tỷ VND Chịu trách nhiệm xem xét và có thẩm quyền phán quyết các khoản cấp tín dụng vượt mức phán quyết của Hội đồng tín dụng hội sở. 2 Mở L/C trả ngay Tối đa 02 triệu USD Trên 02 – 08 triệu USD 3 Chiết khấu bộ chứng từ theo L/C xuất khẩu a.Cấp hạn mức chiết khấu bộ chứng từ Tối đa 02 triệu USD Trên 02 – 06 triệu USD b.Chiết khấu từng bộ chứng từ Tối đa 2 triệu USD Trên 02 – 06 triệu USD Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 55 Trong phạm vi thẩm quyền và mức phán quyết cấp tín dụng của mình, Tổng giám đốc được phân quyền cấp tín dụng cho các cá nhân và đơn vị trực thuộc như sau: Giám đốc khu vực , Hội đồng tín dụng chi nhánh, Hội đồng tín dụng phòng giao dịch. Hội đồng tín dụng phòng giao dịch gồm: Trưởng phòng giao dịch, Phó trưởng phòng giao dịch hoặc trưởng bộ phận hổ trợ phòng giao dịch và chuyên viên khách hàng không phụ trách hồ sơ tín dụng đó. Hội đồng tín dụng của phòng giao dịch được phân mức phán quyết là không quá 200 triệu đồng, nếu khoản cấp tín dụng vượt mức 200 triệu đồng thì sẽ có tham mưu của Trưởng phòng doanh nghiệp rồi sau đó trình lên Hội đồng tín dụng chi nhánh. Hội đồng tín dụng tại chi nhánh bao gồm: Giám đốc chi nhánh, Phó giám đốc phụ trách phòng giao dịch và Trưởng phòng hổ trợ kinh doanh. Căn cứ vào kinh nghiệm tín dụng của ban lãnh đạo chi nhánh và chất lượng tín dụng của chi nhánh, Tổng giám đốc sẽ phân quyền phán quyết theo ba mức, có thể tối đa là 2 tỷ hoặc 1,5 tỷ hay 1 tỷ; tại chi nhánh Quảng Bình thì mức phán quyết tín dụng tối đa là 2 tỷ. Nếu khoản cấp tín dụng từ 2 – 10 tỷ phải trình lên Giám đốc khu vực phê duyệt sau khi có sự tham mưu của tổ thẩm định khu vực. Với mức lớn hơn thì Hội đồng tín dụng chi nhánh phải trình lên cấp cao hơn tương ứng với thẩm quyền phán quyết của mỗi cấp được đưa ra ở bảng trên; Khi trình lên Hội đồng tín dụng hội sở hay Hội đồng tín dụng ngân hàng phải có sự thông qua ý kiến của tham mưu của Phòng quản lý tín dụng hội sở. Như vậy, đơn vị phán quyết chỉ trình chuyển đến cấp phán quyết cao hơn đối với các khoản tín dụng vượt mức phán quyết của mình và Hội đồng tín dụng Ngân hàng là đơn vị phán quyết có thẩm quyền duy nhất xét duyệt các trường hợp cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo, cấp tín dụng đối với trường hợp không được quy định trong chính sách tín dụng. Việc phân quyền phán quyết cấp tín dụng đã phân định rõ ràng giới hạn quyền phán quyết cũng như trách nhiệm của mỗi cá nhân, đơn vị; cá nhân và đơn vị chỉ làm việc và quyết định trong phạm vi năng lực, trình độ và thẩm quyền của mình, tránh được những trường hợp phê duyệt các khoản cấp tín dụng có mức cao một cách máy mốc không có cơ sở do giới hạn về năng lực chuyên môn. Đây là một cách thức kiểm soát hoạt động tín dụng rất là quan trọng giúp quản lý và ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 56 2.2.4.3. Kiểm soát rủi ro trực tiếp thông qua việc thiết lập quy trình cho vay KHDN a. Kiểm soát qua việc thực hiện quy trình cho vay KHDN Hoạt động cho vay KHDN là một hoạt động phổ biến và quan trọng ở các NH nói chung và ở Sacombank - chi nhánh Quảng Bình nói riêng, bất kể ở một đơn vị hay chi nhánh ngân hàng nào để có một quyết định cho KH vay thì trước đó phải thức hiện một tổ hợp các công việc cụ thể để có cơ sở cho rằng việc cấp tín dụng cho KH đó là đúng đắn và mang lại lợi ích; tổ hợp công việc này được thực hiện dựa trên một quy trình cho vay có sẵn, việc thiết lập quy trình cho vay là rất quan trọng và được coi là việc kiểm soát trực tiếp có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động tín dụng; một quy trình cho vay được coi là phù hợp khi định hướng được những rủi ro có thể xảy ra và có những bước tuần tự công việc để phòng ngừa, ngăn chặn và hạn chế những rủi ro đó. Tại Sacombank - chi nhánh Quảng Bình đã đã có một quy trình cho vay KHDN hợp lý, có mối quan hệ chặt chẽ với những văn bản, chính sách quy định hiện hành như chính sách tín dụng hay quy chế phán quyết cấp tín. Để thấy tại chi nhánh đã được thiết lập và tuân thủ quy trình cho vay một cách hiệu quả và giúp kiểm soát rủi ro như thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu qua từng bước cụ thể trong quy trình cho vay. Bảng 2.7 – Hoạt động kiểm sóat qua việc thực hiện quy trình cho vay KHDN tại chi nhánh Nội dụng kiểm soát Rủi ro Hoạt động kiểm soát Quyết định xử lý khi có rủi ro Tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng -KH cung cấp thiếu hồ sơ, hồ sơ không hợp lệ. - Do áp lực hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh nên CVKH có thể tiếp nhận các DN không đủ điều kiện cho vay và lờ đi các -Kiểm tra tính đầy đủ và tính hợp lệ của hồ sơ KH. - Ban lãnh đạo Chi nhánh luôn nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của CVKH để hạn chế rủi ro cho Chi nhánh và chính bản thân CVKH. -.Yêu cầu KH bổ sung thêm các thông tin, giấy tờ liên quan. -Có biện pháp kỷ luất, xử phạt đối với CVKH không có ý thức trách nhiệm dẫn đến rủi ro cho Chi nhánh. Trư ờng Đạ i họ Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 57 điều kiện đó. Thẩm định -KH thờ ơ hay không sẵn lòng trả tiền khi món nợ đến hạn mặc dù họ có đủ tiền. KH không có đủ tư cách pháp lý để ràng buộc về mặt pháp luật. - KH không có khả năng hoàn trả nợ vay hoặc không trả nợ vay đúng hạn. - Tài sản đảm bảo không có giá trị, đặc điểm và sự hiện hữu giống như KH cung cấp hoặc giá trị của tài sản đảm bảo thay đổi theo thời gian. - Thẩm định tính cách và tư cách của người đi vay. -Đánh giá khả năng trả nợ và đánh giá dòng tiền ở hiện tại và trong tương lai; Nhận định về điều kiện hoạt động của KH; Xếp hạng tín dụng KH. -Kiểm tra quyền sử dụng của tài sản; Kiểm tra mức độ ổn định giá trị của tài sản đảm bảo. -Hạn chế cho vay đối với các KH có nhân cách không tốt và từ chối cho vay đối với KH không có đầy đủ tư cách pháp lý. -Chi nhánh từ chối hoặc hạn chế cấp tín dụng đối với KH sử dụng các khoản tín dụng đã cấp không hiệu quả, không uy tín đối với các TCTD, KH có triển vọng kinh doanh không ổn định, có tình hình tài chính mất cân đối. - Không chấp nhận TSĐB mà KH cung cấp hoặc trao đổi và yêu cầu với KH để thay đổi giá trị tài sản đảm bảo. Phê duyệt Công tác thẩm định chưa đạt hiệu quả dẫn đến kết quả và ý kiến trong tờ trình Kiểm tra, tái thẩm định và phải có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền trước khi triển khai cấp tín dụng Bác bỏ ý kiến trong tờ trình cấp tín dụng của CVKH, đưa ra ý kiến và quyết định đúng đắn về Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 58 cấp tín dụng có sai sót. cho KH. việc đồng ý hay từ chối cấp tín dụng cho KH. Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết -Các hồ sơ, giấy tờ, chứng từ liên quan chưa được thiết lập đầy đủ hoặc chưa đúng với quy định - Giải ngân không đúng số tiền, cách thức quy định, thiếu chữ ký của các bên liên quan. -KSVTD kiểm tra lại tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ tín dụng, các điều kiện cấp tín dụng. - Tách bạch công việc của CVKH, thủ quỹ và kế toán hoạt động tín dụng(đối với giải ngân bằng tiền mặt). Cuối ngày kiểm kê tiền mặt và đối chiếu với chứng từ liên quan. - Thông báo cho các bộ phận chức năng để tiến hành hoàn chỉnh lại hồ sơ, chứng từ còn sai sót trước khi tiến hành giải ngân. - Giải ngân bổ sung cho KH(nếu giải ngân thiếu số tiền ghi trong hợp đồng). Trao đổi với KH để lấy lại số tiền thừa(nếu giải ngân vượt qua số tiền ghi trong hợp đồng); Có biện pháp xử lý đối với cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ. Quản lý và thu hồi nợ -KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích, sử dụng vốn vay không hiệu quả và có khả năng hoạt động thua lỗ. -KH không chủ động hoặc trốn tránh trả khoản nợ vay. -CVKH tiến hành kiểm tra sau khi cấp tín dụng để giám sát mục đích, tình hình sử sụng vốn của KH. -CVQLN theo dõi danh mục dư nợ phát sinh, lập danh sách KH đáo hạn vốn, lãi trong 10 ngày tới và KH đã trễ hạn, quá hạn vốn. Thông báo lại với CVKH và các cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý, thu hồi nợ kịp thời. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 59 b. Kiểm soát quản lý quy trình cho vay KHDN  Trình độ chuyên môn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận. Nhằm giúp hoạt động cho vay KHDN tại chi nhánh được diễn ra hiệu quả Ban quản lý Ngân hàng Sacombank đã phối hợp với Giám đốc chi nhánh để tuyển chọn và đào tạo những cá nhận có năng lực hiểu biết, có kỹ năng làm việc tốt đáp ứng được yêu cầu của công việc được giao; với đội ngũ lao động am hiểu về lĩnh vực hoạt động cũng như có kỷ năng giải quyết các công việc được giao đã giúp hoạt động cấp tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh diễn ra thuận lợi, hạn chế được những sai sót, rủi ro. Để tăng thêm hiệu quả của hoạt động, ngoài chính sách khen thưởng những cá nhận, bộ phận có thành tích làm việc tốt; Ban điều hành đã gắn trách nhiệm cho từng cá nhân, bộ phận theo công việc được giao và khi một giai đoạn hay công việc nào bị sai sót, làm ảnh hưởng chung đến kết quả hoạt động thì sẽ dễ dàng truy cứu trách nhiệm; điều này tạo ra ý thức cho các cá nhân, bộ nhận phải nổ lực làm việc tốt, đúng quy trình, quy định để tránh những rủi ro xảy ra. Bảng 2.8 – Trình độ chuyên môn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia quy trình cho vay KHDN tại chi nhánh Cá nhân, bộ phận Trình độ chuyên môn Trách nhiệm CVKH Am hiểu KH và có kỷ năng giao tiếp với KH. có khả năng phân tích về hồ sơ pháp lý, Báo cáo tài chính để thẩm định hồ sơ KH. Chịu trách nhiệm chính và đến cùng trong việc thu hồi các khoản nợ do mình đề xuất hoặc thẩm định. CVTV Nắm kỹ yêu cầu về tính đầy đủ, hiểu biết rỏ về tính hợp lệ của hồ sơ KH để tư vấn, hỗ trợ cho công việc cuả CVKH. Chịu trách nhiệm đến sự đúng đắn, chính xác của những thông tin mà mình tư vấn PNVCN Am hiểu về lĩnh vực kinh doanh, luật doanh nghiệp, có Cùng với CVKH chịu trách nhiệm chính và đến cùng trong việc thu hồi Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 60 khả năng phân tích, thẩm định các vấn đề liên quan đến khoản cấp tín dụng cho KH doanh nghiệp(hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính...) các khoản nợ do mình đề xuất hoặc thẩm định. KSVTD Có hiểu biết về luật doanh nghiệp, được trang bị kiến thức về tính hợp lệ của hồ sơ, chứng từ. Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ tín dụng, hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và thủ tục giải ngân GDVTD Nắm rõ cách lập thư bảo lãnh cũng như các thủ tục giải ngân Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của thư bảo lãnh. Liên đới với KSVTD chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, hợp lệ của thủ tục giải ngân CVQLN Có kỹ năng sử dụng phần mềm máy tính để quản lý nợ KH. Chịu trách nhiệm nếu không thông báo kịp thời cho CVKH về KH đáo hạn vốn, KH trễ hạn, quá hạn vốn. Giám đốc chi nhánh Am hiểu về linh vực kinh doanh, có kinh nghiệm điều hành, quản lý hoạt động của chi nhánh. Chịu trách nhiệm chung đối với chất lượng cấp tín dụng tại chi nhánh Cấp tham mưu và cấp có thẩm quyền phán quyết Am hiểu các lĩnh vực kinh doanh, thẩm dịnh các dự án dầu tư, đáp ứng đủ các kĩ năng phê duyệt theo quy định. Liên đới chịu trách nhiệm đối với từng khoản nợ đã được phê duyệt.  Quá trình kiểm soát lẫn nhau trong mỗi giai đoạn và giữa các giai đoạn với nhau.  Quá trình thiết lập và lưu chuyển chứng từ tại chi nhánh: Việc thiết lập và lưu chuyển chứng trong quy trình cho vay KHDN tại chi nhánh được thực hiện tuân thủ theo quy định trong ch CSTD, Chứng từ tại chi nhánh được thiết lập và lưu chuyển một cách khá hiệu quả, đây là một cách thức kiểm soát Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 61 hoạt động rất cần thiết và mang tính bắt buộc, bất kể sự phát sinh nghiệp vụ hay giao dịch, công việc nào cũng đều phải được để lại dấu vết qua các chứng từ, giấy tờ liên quan, chứng minh công việc nào đã được thực hiện hay bỏ sót và công việc đó có được thực hiện chính xác và có hiệu quả không đồng thời cũng là cơ sở để các bước thực hiện công việc sau có thể rà soát, kiểm tra được tính chính xác của giai đoạn trước và một điều quan trọng nữa là để ban lãnh đạo, ban kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ đánh giá hiệu quả hoạt động, tìm hiểu nguyên nhân và truy cứu trách nhiệm khi có rủi ro xảy ra. Quá trình thiết lập và lưu chuyển chứng từ được thể hiện qua bảng sau. Bảng 2.9 – Quy trình thiết lập và lưu chuyển chứng từ trong quy trình cho vay KHDN Giai đoạn Bộ phận, cá nhân phụ trách Thiết lập chứng từ Lưu chuyển chứng từ Tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của KH -VKH(P.Cánhân, P.Doanh nghiệp) -CVTV(P.Giao dịch) -Hồ sơ KH (hồ sơ pháp lý, BCTC, tài sản đảm bảo) - Giấy đề nghị vay vốn - Bảng theo dõi hồ sơ KH -Giấy đề nghị vay vốn và Hồ sơ KH sử dụng cho bước thẩm định. -Bảng theo dõi hồ sơ KH quản lý bà lưu trên máy tính Thẩm định CVKH(P.Doanh nghiệp) - Tờ trình cấp tín dụng - Hồ sơ KH và tờ trình cấp tín dụng chuyển đến cấp thẩm quyền phê duyệt Phê duyệt Cấp thẩm quyền - Báo cáo tái thẩm định - Biên bản họp hội đồng tín dụng - Biên bản phán quyết cấp tín dụng - Hồ sơ KH, tờ trình cấp tín dụng và tất cả chứng từ, giấy tờ được thiết lập trong giai đoạn này sẽ chuyển cho KSVTD để tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ và giải ngân. Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết -NVHT, KSVTD, GDVTD (P.Hổ trợ kinh doanh) - Giao dịch viên - Hợp đồng tín dụng - Hợp đồng bảo lãnh - Hợp đồng bảo đảm tiền vay - Giấy nhận nợ/ giấy đề nghị phát tiền vay được Bp.Kế toán sử dụng để hạch toán và lưu tại bộ phận. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 62 quỹ - Giấy nhận nợ/ Giấy đề nghị phát tiền vay - Chứng từ liên quan đến tài sản đảm bảo - Chứng từ liên quan đến tài sản đảm bảo lưu tại kho quỹ do Phòng kế toán – hành chính quản lý. - Các chứng từ, giấy tờ còn lại lưu tại BP. Quản lý tín dụng. Quản lý và thu hồi nợ -CVQLN(P.Hỗ trợ kinh doanh) -CVKH(P.Doanh nghiệp) -Danh sách KH đáo hạn vốn, KH trể hạn, quá hạn vốn - Chứng từ phát sinh được gửi đến CVKH thuộc phòng doanh nghiệp để đôn đốc KH trả nợ Tất toán -CVKH(P.Doanh nghiệp), GDVTD, CVQLN (P.Hỗ trờ kinh doanh) -Hồ sơ chứng nhận lại từ kho quỹ -Chứng từ giao nhận với KH - Chứng từ phát sinh được lưu tại Bp.Quản lý tín dụng  Quy trình cho vay KHDN tại chi nhánh được tiến hành tuần tự theo bảy bước phù hợp với yêu cầu, mục đích kiểm soát rủi ro trong từng giai đoạn và giữa các giai đoạn với nhau: - Rủi ro giai đoạn tiếp thị, tiếp nhận hồ sơ KH: CVKH không kiểm tra kỹ hồ sơ dẫn đến việc thiếu một số giấy tờ, thông tin quan trọng; CVKH móc nối với KH dẫn đến sự sai lệch thông tin trong hồ sơ hoặc thiếu giấy tờ nhưng vẫn chấp nhận. -> Ban hành các văn bản về yêu cầu tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ KH. Trong quá trình thẩm định và phê duyệt CVKH và các cấp có thẩm quyền sẽ tiếp tục rà soát, kiểm tra lại tính đầy đủ và chính xác của hồ sơ KH, nếu có thiếu sót hay phát hiện thông tin không hợp lệ sẽ yêu cầu KH cung cấp bổ sung thêm. Ngoài ra trong khi thực hiện hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết, CVKH sẽ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của toàn bộ hồ sơ tín dụng một lần nữa trước khi triển khai phán quyết. - Rủi ro giai đoạn thẩm định: CVKH hạn chế về năng lực trong công tác thẩm định. Do ảnh hưởng của các yếu tốc chủ quan và khách quan nên kết quả thẩm định không đúng với thực tế. Trư ờ g Đạ i họ c K nh t ế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 63 -> Ban hành quy trình thẩm định tín dụng và yêu cầu CVKH nắm rõ , Quy định việc truy cứu trách nhiệm đối với CVKH thực hiện công tác thẩm định hồ sơ không chính xác. Trưởng phòng doanh nghiệp thực hiện tái thẩm định hồ sơ KH, kiểm soát lại nội dung phân tích cũng như xem xét ý kiến đề xuất của CVKH, kiểm tra sự thống nhất toàn bộ ý kiến đề xuất của mình với CVKH. Một hoạt động quan trọng kiểm soát rủi ro trong giai đoạn thẩm định đó là để đưa ra quyết định phê duyệt một khoản cấp tín dụng thì cấp có thẩm quyền sẽ thông qua sự tham mưu của các đơn vị liên quan sẽ tiếp tục kiểm tra, phân tích một lần nữa về thông tin KH. - Rủi ro giai đoạn phê duyệt: Cấp có thẩm quyền tiến hành phê duyệt đối với các khoản cấp tín dụng vượt mức phán quyết của mình; Phê duyệt khi chưa thực hiện đầy đủ các bước kiểm tra, kiểm soát trước(thẩm định, ý kiến tham mưu...) -> Phê duyệt tuân thủ quy chế phán quyết cấp tín dụng, Trong khi thực hiện hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết sẽ có sự kiểm tra lại tính đầy đủ của các chứng từ cùng với chử ký của cá nhân liên quan thực hiện công việc và lập chứng từ đó. - Rủi ro giai đoạn hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết: KSVTD lập hợp đồng tín dụng không đúng với những điều kiện đã được phê duyệt; thu nhận hay lập các chứng từ liên quan chưa đầy đủ và chính xác. Giải ngân không đúng số tiền, cách thức, thời gian giải ngân không đúng theo quy định, quy trình, thiếu chữ ký của các bên liên quan. -> Có văn bản hướng dẫn rỏ ràng về quy trình hoàn chính hồ sơ triển khai phán quyết, việc kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ được 2 KSVTD đảm nhận. 2.2.4.4. Kiểm soát qua khung hệ thống quản lý rủi ro của NH Sacombank xây dựng khung hệ thống quản lý rủi ro bao gồm cơ cấu tổ chức, các quy định nội bộ nhằm quản lý rủi ro ở mọi phạm vi từ khoản mục đến danh mục và các loại hình kinh doanh, các loại rủi ro tín dụng, thị trường và hoạt động phù hợp với hệ thống mạng lưới trải rộng cả nước. Cơ cấu tổ chức liên quan đến quản lý rủi ro đã được Sacombank xây dựng và xem xét nhằm điều chỉnh kịp thời và thường xuyên, bao gồm: Các Ủy ban liên quan đến quản lý rủi ro như Ủy ban Quản lý rủi ro, Ủy ban Kiểm toán, Hội đồng Tín dụng cấp cao trực thuộc Hội đồng Quản trị; Ủy ban Tín Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 64 dụng, Ủy ban Quản lý tài sản nợ - có, Phòng Quản lý rủi ro, Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Ðiều hành; các cấp quản lý, kiểm soát viên, bộ phận kiểm soát độc lập trực thuộc các đơn vị kinh doanh trực tiếp cùng các chốt kiểm soát trong từng quy trình tác nghiệp. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu choNH nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do vậy, NH đã xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống quản lý rủi ro tín dụng khá đầy đủ và hiệu quả. Ngoài việc ban hành CSTD, Quy chế phán quyết cấp tín dụng cũng như các quy định bằng văn bản về quy trình thực hiện từng công việc cụ thể để hoạt động cho vay KHDN diễn ra hiệu quả và đồng thời kiểm soát được những rủi ro, Sacombank có những bộ phận kiểm tra, kiểm soát được tổ chức từ cấp chi nhánh đến Hội sở để thực hiện công tác kiểm tra, rà soát và đánh giá tính hiệu quả và hiệu lực trong hoạt động cho vay KHDN tại các đơn vị trên toàn hệ thống. Đối với Sacombank – Chi nhánh Quảng Bình, sự kiểm tra, kiểm soátnày đối với hoạt động cho vay KHDN được diển ra như sau: Bộ phận kiểm soát tại chi nhánh gồm Phó giám đốc, Trưởng phòng hổ trợ kinh doanh, các nhân viên quản lý tín dụng, thực hiện việc kiểm tra tại chi nhánh theo định kỳ hàng quý. Bộ phận kiểm toán nội bộ thuộc tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ khu vực thực hiện kiểm tra tại chi nhánh theo định kỳ một năm một lần. Phòng kiểm toán nội bộ ở Hội Sở sẽ về tại chi nhánh kiểm tra đột xuất hoặc khi hoạt động tại chi nhánh đang gặp những sự cố không tự khắc phục được. Các cấp kiểm tra, kiểm soát này sẽ thực hiện công tác kiểm tra, rà soát lại tất cả những vấn đề liên quan, ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHDN tại chi nhánh; đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống KSNB được thiết lập tại chi nhánh, sự tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ do cấp có thẩm quyền ban hành. Việc kiểm tra, kiểm soát được thực hiện thông qua phương pháp quan sát quá trình làm việc, phỏng vấn nhân viên tín dụng, kiểm tra và phân tích tài liệu về hồ sơ KH và các giấy tờ, chứng từ được lập trong suốt quá trình hoạt động cho vay KHDN phát sinh đến kết thúc. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 65 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH 3.1. Đánh giá chung về hoạt động KSNB quy trình cho vay KHDN tại Sacombank – Chi nhánh Quảng Bình 3.1.1. Ưu điểm Về mội trường kiểm soát: Ban Giám Đốc đã xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị, phổ biến những quy định liên quan đến hoạt động cấp tín dụng doanh nghiệp, đảm bảo mọi cán bộ đều hiểu biết và thực hành theo đúng quy định. Giám đốc đã chú trọng và quan tâm đến công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động nghiệp trong quy trình cho vay KHDN, tạo môi trường kiểm soát chặt chẽ, phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước như: xây dựng các hệ thống qui chế điều hành hoạt động khá đầy đủ; qua kết quả hoạt động của bộ phận KSNB đã phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong công tác quản lý, điều hành các bộ phận nghiệp vụ. Các nhân viên liên quan đến hoạt động cấp tín dụng đều đảm bảo năng lực, nhân viên có được những kĩ năng và hiểu biết cần thiết để thực hiện được nhiệm vụ của mình, có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao, được giám sát và thường xuyên được huấn luyện để nâng cao kĩ năng và nghiệp vụ. Về thủ tục kiểm soát: Cơ chế phân cấp ủy quyền được quy định bằng các văn bản, đảm bảo tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức tín dụng. Đơn vị đã phân định rõ về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên, ban hành những quy định thể chế hóa bằng văn bản giúp mỗi thành viên hiểu rõ họ có nhiệm vụ cụ thể gì và từng hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến người khác trong việc hoàn thành mục tiêu. Về quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp: Quy trình cấp tín dụng doanh nghiệp được diển ra theo một quy trình thống nhất trong toàn hệ thống Sacombank trên Trư ờng Đ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 66 toàn quốc. Xây dựng và thiết lập được một quy trình cho vay hợp lý , phù hợp đã giúp chi nhánh thực hiện tốt việc cung cấp tín dụng, đã nâng cao chất lượng, an toàn trong công tác cho vay của chi nhánh. Quy trình có bảy giai đoạn và trong từng giai đoạn xác định rõ trách trách nhiệm, quyền hạn và các công việc cụ thể của cá nhân , bộ phận đã được quy định trong văn bản nhằm hạn chế những sai sót, kiểm soát rủi ro; mỗi giai đoạn thực hiện đều rõ ràng và tách bạch với nhau được thực hiện tuần tự tạo thuận lợi trong việc kiểm tra, rà soát lại thông tin giúp quản lý những rủi ro có thể xảy ra. Trong khâu tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu của KH, chi nhánh đã xây dựng hệ thống các hướng dẫn cụ thể bằng văn bản về các hồ sơ KH. Bên cạnh đó, chi nhánh còn bố trí nhân viên tín dụng giải thích và hướng dẫn cụ thể để KH tự lập hồ sơ vay vốn. Do đó, có thể hạn chế được rủi ro xảy ra. Trong khâu thẩm định tín dụng, đã xây dựng được chương trình thẩm định thống nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng Sacombank; xây dựng các tiêu chí rõ ràng, cụ thể bằng các biểu mẩu và giấy tờ làm việc nhằm giảm khối lượng công việc cho nhân viên tín dụng và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin cần thẩm định. Việc xác định các tiêu chí thẩm định chuẩn ngăn ngừa những rủi ro cụ thể giúp nhân viên thẩm định tránh bỏ sót những công việc quan trọng và cần thiết. Khâu phê duyệt đã có sự phân quyền phân nhiệm rõ ràng nên dễ dàng quy trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận nếu có rủi ro xảy ra. Việc phân chia quyền phán quyết cấp tín dụng là cách thức kiểm soát rủi ro rất là quan trọng, tránh được trường hợp các cá nhân, đơn vị làm việc vượt quyền hạn, năng lực của mình dẩn đến những kết quả không tốt. Trước khi đi đến quyết định phê duyệt khoản vay của KH thì luôn có sự kiểm soát lại của các cấp có thẩm quyền liên quan nên hạn chế được các rủi ro có dạng tiềm ẩn. Hoàn chỉnh hồ sơ và triền khai phán quyết đã có sự phê duyệt đầy đủ của các phòng ban liên quan trước khi đi đến thỏa thuận cho vay với KH. Ðã có các văn bản quy định rõ ràng về việc hoàn chỉnh hồ sở, thỏa thuận và thông báo tín dụng với khách hàng nên hạn chế được những sai sót có thể xảy ra. Tại Chi nhánh có các quy định rõ ràng về quá trình thực hiện việc giải ngân như thời gian, cách thức và được kiểm soát.... Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 67 Việc quản lý và thu hồi nợ gốc và lãi vay, ngân hàng đã quy định rõ thời gian và trách nhiệm của các cá nhân trong việc thông báo cho khách hàng nợ gốc và lãi vay đến hạn để đôn đốc trả tiền đúng hạn. Có các quy định về gia hạn nợ, theo dõi quản lý nợ quá hạn trong trường hợp KH không trả được các khoản vay đến hạn. Hệ thống quản lý hồ sơ, dữ liệu của khách hàng mang tính an toàn, bảo mật cao. Công tác kiểm tra và giám sát trong quy trình tại các phòng ban tạo điều kiện thuận lợi cho các bước, các thủ tục được diển ra một cách hợp lý và khoa học, giúp ban lãnh đạo dể dàng kiểm tra, giám sát khoản vay từ thời điểm xét duyệt cho vay đến khi thanh lý hợp đồng. 3.1.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm được nêu ra trên, hệ thống KSNB quy trình cho vay KHDN còn một số hạn chế sau: Thứ nhất, Môi trường kiểm soát còn nhiều yếu tố không thuận lợi cho công tác KSNB. Đôi khi sự chồng chéo trong điều hành và tác nghiệp giữa các bộ phận còn diễn ra, cơ chế tập thể quyết định vẫn tồn tại. Vì thế, trong nhiều trường hợp quyền hạn đã phân cấp không được sử dụng hết hoặc bị lạm dụng. Thứ hai, Khi tiếp nhận hồ sơ, chứng từ của KH, một số CVKH còn chưa thực sự chú trọng việc đối chiếu bản chính. Điều này có thể dẫn tối rủi ro KH cung cấp chứng từ giả mạo làm sai lệch kết quả thẩm định khoản vay. Thứ ba, Tại Sacombank, quy trình thẩm định được ban hành bằng văn bản và được hướng dẫn rất chi tiết cụ thể. Tuy nhiên, một số CVKH một phần do năng lực còn hạn chế, phần khác do chủ quan trong công tác thẩm định nên công tác thẩm định thực hiện chưa đúng quy trình dẫn đến bỏ lọt KH xấu. Thứ tư, Trong công tác giải ngân, GDVTD thường chỉ kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ mà chưa chú trọng việc kiểm tra các điều kiện cấp tín dụng theo phán quết của cấp có thẩm quyền, chưa chú trọng kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của chứng từ sử dụng vốn....Điều này có thể dẫn đến giải ngân vốn vay sai mục đích, chưa tuân thủ đầy đủ các điều kiện cấp tín dụng theo bút phê. Thứ năm, Theo quy định của Sacombank, việc giám sát kiểm tra sau cho vay phải được thực hiện định kỳ tối thiểu ba tháng một lần(riêng đối với giải ngân tiền mặt Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 68 sau tối đa một tháng phải kiểm tra tình hình sử dụng vốn). Ngoài ra, còn có các đợt kiểm tra đột xuất nếu tình hình thị trường có biến động bất lợi, tài sản đảm bảo biến động giảm, nghi ngờ KH có dấu hiệu bất thừơng...(tần suất kiểm tra tùy thuộc vào mức độ rủi ro của khoản vay). Tuy nhiên, CVKH chưa thực sự chú trọng công tác kiểm tra giám sát sau cho vay; Các báo cáo kiểm tra sau cho vay lưu trong hồ sơ tín dụng đôi khi còn mang tính hình thức, đối phó. Thứ sáu, Hoạt động cấp tín dụng doanh nghiệp chưa thực hiện phân tách chức năng hoàn toàn, cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của KH là cán bộ ngân hàng đầu tiên thẩm định hồ sơ xin vay vốn, và cũng chính là cán bộ kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng sau khi giải ngân; là cán bộ tiếp nhận, quản lý mọi thông tin về KH. Nếu có trường hợp một khoản cho vay sai do trình độ nghiệp vụ yếu kém, do thông đồng giữa CBTD và cán bộ lãnh đạo ngân hàng duyệt khoản vay sẽ không được ngăn ngừa, không sớm được phát hiện và không được sửa sai kịp thời. Điều này đã làm giảm tính độc lập, khách quan của kiểm tra, KSNB. 3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB quy trình cho vay KHDN tại Sacombank – Chi nhánh Quảng Bình 3.2.1. Giải pháp góp phần hoàn thiện KSNB quy trình cho vay KHDN tại Sacombank – Chi nhánh Quảng Bình Để nâng cao chất lượng hoạt động KSNB và để hạn chế, ngăn ngừa được những rủi ro hoạt động cho vay KHDN, tôi có một số giải pháp như sau: Thứ nhất, xây dựng một môi trường kiểm soát thuận lợi để hổ trợ trong việc kiểm soát các hoạt động của chi nhánh trong đó có hoạt động cho vay KHDN; có quy định rõ ràng hơn trong việc giao trách nhiệm, quyền hạn của các cấp có thẩm quyền để phát huy được năng lực và khả năng sáng tạo của mỗi cấp và cũng để dễ dàng truy cứu trách nhiệm; thực hiện cơ chế cá nhân quyết định đi đôi với tập thể quyết định để khai thác được năng lực tập thể và đồng thời phát huy được năng lực của cá nhân chủ chốt. Thứ hai, Ban giám đốc chi nhánh khuyến khích nhân viên tín dụng tăng cường hơn kiểm tra, giám sát thực tế; đưa ra các phương pháp cụ thể trong kiểm tra thực tế giúp nhân viên thực hiện tốt hơn hoạt động kiểm soát rủi ro trong việc cấp tín dụng; có biện pháp xử lý những trường hợp giải ngân không đúng mục đích và các điều kiện cấp tín dụng. Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 69 Thứ ba, Ban giám đốc khuyến khích cán bộ, nhân viên tín dụng tham gia đóng góp ý kiến qua các buổi hội họp, trao đổi kinh nghiệm hoặc là quy định định kỳ tháng quý mỗi phòng ban, bộ phận đều phải có nhận xét về những tích cực và tiêu cực trong cách quản lý, điều hành của ban lãnh đạo qua đó đưa ra ý kiến đóng góp và bỏ vào hộp thư góp ý tại Chi nhánh. Thứ tư, Chú trọng công tác kiểm soát quản lý cũng như kiểm soát tổng quát nhằm ngăn ngừa, phòng tránh trước khi những trường hợp không tốt xảy ra; xây dựng được một hệ thống kiểm soát thống nhất, bao trùm tất cả các hoạt động của Chi nhánh. Thứ năm, Cần tách bạch chức năng, nhiệm vụ của bộ phận bán hàng và bộ phận thẩm định nhằm nâng cao tính độc lập khách quan trong hoạt động cấp tín dụng. 3.2.2. Giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB tại Sacombank – Chi nhánh Quảng Bình 3.2.2.1. Xây dựng môi trường kiểm soát phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Chi nhánh cần quan tâm và có trách nhiệm cao trong việc xây dựng môi trường kiểm soát tốt, cần sớm hoàn thiện môi trường kiểm soát nội bộ gắn với xu hướng vận động, phát triển trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Khuyến khích các chuẩn mực cao về đạo đức, tính tuân thủ các nguyên tắc KSNB của các phòng ban, bộ phận; không khen thưởng và đề bạt những cán bộ lãnh đạo, những cá nhân đã nhất thời kinh doanh thu được nhiều lợi nhuận nhưng không đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc KSNB. Có thái độ ủng hộ bằng lời nói, thái độ đối với những bộ phận, cá nhân có thành tích làm việc tốt. Tổ chức cơ cấu hoạt động của Chi nhánh một cách khoa học trong đó sự phân công phân nhiệm cho các đơn vị, bộ phận, cán bộ được quy định rõ ràng. Tăng cường ứng dụng tin học trong công tác quản trị điều hành, đặc biệt là quản lý tài chính, quản lý giao dịch và quản lý tài sản, tin học hoá hoàn toàn hệ thống kế toán. Điều này cho phép xây dựng một cơ chế giám sát tự động, thường xuyên và liên tục, hoạt động thống nhất, có khả năng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai sót phát sinh. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 70 3.2.2.2. Chú trọng công tác kiểm tra, KSNB Ngân hàng Sacombank cũng như các NHTM khác đang trong quá trình thực hiện chính sách hiện đại hoá, mức độ phân cấp, phân quyền ngày càng cao, kể cả phân quyền đến từng nhân viên giao dịch. Vì vậy, vai trò của kiểm soát quản lý trở nên cực kỳ quan trọng để có thể ngăn chặn và phát hiện những sai sót và tiêu cực, đảm bảo an toàn trong hoạt động của Chi nhánh. Cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động kiểm soát đảm bảo sự phối hợp hài hoà, tránh chồng chéo để hạn chế tối đa rủi ro kiểm soát. Hoàn thiện cơ chế phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch; đảm bảo tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong đơn vị, đảm bảo mọi cán bộ tham gia nghiệp vụ cho vay KHDN cũng như các nghiệp vụ khác không có điều kiện để thao túng hoạt động, bưng bít thông tin phục vụ các mục đích cá nhân hoặc che dấu các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và quy định nội bộ. Người điều hành các bộ phận, trực tiếp tham gia quy trình cấp tín dụng doanh nghiệp và hoạt động kiểm soát quy trình phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, KSNB; mọi khiếm khuyết của hệ thống này phải được báo cáo kịp thời với cấp quản lý trực tiếp; những khiếm khuyết lớn có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro phải được báo cáo ngay cho Giám đốc. Định kỳ hàng năm, phải tiến hành tự rà soát, kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm tra, KSNB. Việc tự kiểm tra, đánh giá bao gồm việc rà soát và đánh giá về sự đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, KSNB dựa trên việc xác định và đánh giá rủi ro, nhằm xác định các vấn đề còn tồn tại và chỉ rõ các thay đổi cần thiết đối với hệ thống kiểm tra, KSNB để xử lý, khắc phục các vấn đề đó. Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 71 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Hoạt động kinh doanh của NH là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi ro, không những được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm mà còn là mối quan tâm của người gửi tiền, của các cơ quan quản lý Nhà nước, của toàn xã hội về sự phá sản của một ngân hàng có thể gây nên đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính – ngân hàng, ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt đông kinh doanh ngân hàng, ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, trước hết đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có những biện pháp hữu hiệu. Mà biện pháp quan trọng nhất là ngân hàng thương mại phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu quả. Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như “huyết mạch” của nền kinh tế thì cơ chế kiểm soát được ví như “thần kinh trung ương” của một ngân hàng thương mại. Xuất phát từ tầm quan trọng của hệ thống KSNB đối với sự phát triển của NH, tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài “ Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Bình”. Về cơ bản, đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung, hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng và các vấn đề liên quan đến ngân hàng thương mại. Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Sacombank – chi nhánh Quảng Bình. Đưa ra những đánh giá, nhận xét chung về hệ thống kiểm soát nội bộ quy trinh cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 72 Ðưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như khó khăn trong việc tiếp cận số liệu kế toán thực tế, điều kiện thời gian và đặc thù công việc cũng như kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, nên đề tài vẫn còn những sai sót: Ðề tài chỉ nghiên cứu trên giấy tờ, các quy trình dược xây dựng bởi Sacombank chứ chưa đi sâu vào thực tế thực hiện các quy định đó. Mặc dù có tiếp xúc với quy trình thực tế nhưng chưa nhiều nên chưa đủ cơ sở để đi đến những đánh giá, kết luận cụ thể. Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp trên khía cạnh các yếu tố định tính mà chưa phân tích các yếu tố dịnh lượng để làm rõ quá trình và thủ tục kiểm soát. Các tiêu chí để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ còn ít và chưa cụ thể. Các giải pháp đưa ra chỉ mang tính định hướng và chưa có sự thẩm đinh qua thực tế. 2. Kiến nghị 2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng Việt Nam hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp đối với nền kinh tế nói chung, vấn đề đặt ra, NHNN cần xây dựng một hệ thống luật điều chỉnh nghiệp vụ tín dụng sao cho phù hợp với tình hình mới. Hoàn thiện và thống nhất Luật NH và Luật TCTD, đây chính là nền tảng, cơ sở cho các hoạt động tín dụng của các NH Việt Nam. Đề ra những CSTD thích hợp cho từng thời kỳ, từng NH cụ thể, đảm bảo được hoạt động liên tục của các NH, nâng cao năng lực hoạt động, tính chuyên nghiệp và chất luợng của các sản phẩm dịch vụ, đồng thời giảm thiểu những rủi ro tín dụng không đáng có, gây tổn thất về mặt tài chính và ảnh huởng đến uy tín và sức cạnh tranh của NH Việt Nam so với những NH nước ngoài khác. Như vậy, để có một môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động tín dụng, NHNN cần nhanh chóng đề ra các quy chế, văn bản hướng dẫn cụ thể. Hơn nữa, Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 73 những quy chế này cần có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan có thẩm quyền liên quan nhằm tạo ra sự nhất quán cho việc ban hành cũng nhu áp dụng và thi hành. Tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước (CIC) Trung tâm thông tin tín dụng NHNN Việt Nam có chức năng thu thập và cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng cho NHNN, các TCTD và tổ chức cá nhân khác nhằm góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt dộng của NH, phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng và đảm bảo phát triển kinh tế xã hội. Để công tác thu thập và xử lý thông tin đạt hiệu quả cao cần: - Ðổi mới công nghệ thông tin, tăng cường trang bị các phương tiện hiện đại cho Trung tâm. - Tích cực phối hợp với các TCTD trong việc thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin nhằm tạo dựng kho dữ liệu cho hệ thống thông tin tín dụng Ngân hàng. - Phát triển mạnh mẽ dịch vụ chia sẻ thông tin quan hệ tín dụng của KH vay. Trung tâm tín dụng có thể hỗ trợ các NHTM có nhu cầu thông tin để nắm chắc hơn về KH của mình. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát các NHTM, trong đó có các chi nhánh của Sacombank. NHNN cử các đoàn thanh tra tiến hành kiểm tra, KSNB tại các NHTM, trong đó có các chi nhánh thuộc Sacombank để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những hạn chế, vướng mắc còn tồn tại trong nội bộ chi nhánh. Với nghiệp vụ tín dụng, đoàn thanh tra cần rà soát và kiểm tra chặt chẽ chất lượng tín dụng, tình hình kiểm soát nợ xấu, việc thực hiện và tuân thủ các quy định liên quan đến hoạt động cho vay, quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng... Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, tội phạm trong NH để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những thất thoát về tín dụng. 2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Quảng Bình Tại chi nhánh, việc kiểm tra, thanh tra của cán bộ Kiểm toán nội bộ chưa được thực hiện thường xuyền vì vậy, cần tổ chức phòng làm việc cho bộ phận kiểm toán nội bộ làm việc trực tiếp và thường xuyên tại chi nhánh. Phòng kiểm toán nội bộ có nhiệm Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 74 vụ xây dựng kế hoạch chiến lược về kiểm toán trong chi nhánh mình và kế hoạch chi tiết để đảm bảo tất cả các bộ phận, các hoạt động nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc sau một thời gian tổi thiểu phải được kiểm toán và các kiểm toán viên làm việc thường xuyên tại các chi nhánh và chịu sự điều hành của Ban kiểm tóan nội bộ toàn hệ thống ngân hàng. Cùng với việc gia tăng vai trò, trách nhiệm và kỳ vọng đối với hoạt động KSNB, việc hoàn thiện và cải tổ hệ thống kiểm soát nội bộ là vấn đề cấp thiết mà chi nhánh cần phải tiến hành. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thúy Lành 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Thị Bình Minh và Sử Ðình Thành (2005), Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống kê, Hà Nội. 2. Ngân hàng thương mại cổ phần sài Gòn Thương Tín (2012), Quyết định số 567/2012/QĐ-HĐQT ban hành Chính sách tín dụng. 3. Ngân hàng thương mại cổ phần sài Gòn Thương Tín (2012), Quyết định số 568/2012/QĐ-HĐQT ban hành Quy chế phán quyết cấp tín dụng. 4. Ngân hàng thương mại cổ phần sài Gòn Thương Tín (2012), Quyết định số 150/2011/QĐ-TĐ ban hành Quy chế cấp tín dụng. 5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng. 6. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại , NXB Thống kê, Hà Nội. 7. Nguyễn Quang Quynh, Lê Thị Hoa, Ngô Trí Tuệ, Mai Vinh, Phạm Huy Đoán, Nguyễn Phương Hoa, Tô Văn Nhật, Trần Mạnh Dũng, Phan Trung Kiên, Nguyễn Thị Hồng Thủy (2006), Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 8. Phan Đình Ngân & Hồ Phan Minh Đức (2005), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản giáo dục, Hà nội. 9. Vũ Ðức Hữu và Võ Anh Dũng (2004), Kiểm toán, NXB Thống kê, Hà Nội. - Các trang web tham khảo: www.Sacombank.com.vn cafef.vn www.tailieu.vn www.kiemtoan.com.vn Hỏi về quy trình tín dụng. Trư ờ g Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_kiem_soat_noi_bo_quy_trinh_cho_vay_khach_hang_doanh_nghiep_tai_ngan_hang_sai_gon_thuong_t.pdf
Luận văn liên quan