Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Huế

- Trong trường hợp xảy ra các tranh chấp giữa NH và KH như do KH vi phạm hợp đồng thì sự tham gia của chính quyền địa phương là không thể thiếu. Để giúp cho NH giảm thiểu các thiệt hại do hoạt động CVTD mang lại, chính quyền địa phương nên tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa để đẩy nhanh hoạt động phối hợp giữa các ban ngành có liên quan trong quá trình xử lý nợ theo hướng tháo gỡ những khó khăn vướng mắc ở khâu thi hành án, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý của tài sản: thủ tục phát mãi, công chứng. - Tỉnh, thành phố cần tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong việc cung cấp thông tin cần thiết của KH, đảm bảo cho NH có thêm một nguồn thông tin đảm bảo khi tiến hành thẩm định thông tin KH,

pdf62 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1397 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
08 Cho vay tiêu dùng tín chấp, thấu chi tài khoản tiền gửi 4.538 13,30 5.653 11,88 3.928 7,26 24,57 -30,52 Cho vay du học 2.409 7,06 2.501 5,26 2.319 4,28 3,82 -7,28 Cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá 3.203 9,39 4.050 8,51 3.844 7,10 26,44 -5,09 Tổng 34.119 100 47.588 100 54.128 100 39,48 13,74 Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân chi nhánh BIDV- Huế Ngoài sản phẩm cho vay nhà tăng lên thì các sản phẩm cho vay khác đều có mức dư nợ giảm khá mạnh. Vì trong bối cảnh mà các NHTM đang phải giảm tỷ lệ cho vay trong lĩnh Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 37 vực phi sản xuất trên tổng dư nợ xuống mức 16% vào năm 2011 nên các NH hầu như đã đóng cửa CVTD, mặt khác các thủ tục CVTD lại trở nên chặt chẽ và khó khăn hơn nên các KH rất khó tiếp cận được khoản vay khiến cho mức dư nợ giảm. Tóm lại, qua quá trình phân tích cho thấychi nhánh có tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD qua 3 năm là khá tốt. Nhưng để biết được tốc độ tăng trưởng này là như thế nào, tốt hay xấu. Thì phải tiến hành xem xét đến chỉ tiêu nợ quá hạn CVTD. Vì không phải cứ dư nợ tăng qua các năm thì chất lượng cho vay cũng tăng tương tự như vậy. 2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng Để đánh giá chất lượng CVTD một cách đầy đủ thì chúng ta cần phải xem xét đến chỉ tiêu NQH CVTD. NQH là những khoản nợ mà KH vì lý do nào đó không thể trả nợ cho NH theo đúng thời hạn. Nếu tỷ lệ này của NH càng cao thì chất lượng CVTD càng thấp, rủi ro tín dụng trong hoạt động này của NH càng cao. Bảng 2.12: Tình hình nợ quá hạn trong hoạt động CVTD Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 10/09 11/10 I. Tổng dư nợ 34.119 47.588 54.128 39,48% 13,74% 1. Nợ đủ tiêu chuẩn 33.484 47.208 53.678 40,99% 13,70% 2. Nợ cần chú ý 461 275 368 -40,28% 33,67% 3. Nợ dưới tiêu chuẩn 174 80.69 64 -53,63% -20,68% 4. Nợ nghi ngờ 0 24 18 -25,00% 5. Nợ có khả năng mất vốn 0 0 0 II. Tổng nợ quá hạn 635 380 450 -40,16% 18,42% III. Tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ 1,86% 0.80% 0.83% -57,10% 4,11% IV. Tổng nợ xấu 174 104,69 82 -39,66% -21,9% V. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 0,51% 0,22% 0,15% -56,74% -31,34% VI. Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn 27,40% 27,30% 18,22% -0,84% -34,05% Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân chi nhánh BIDV- Huế Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 38 Dựa vào bảng số liệu 2.12 về tình hình quá hạn trong 3 năm 2009, 2010, 2011, có thể thấy NQH CVTD chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng dư nợ CVTD, lần lượt qua 3 năm là: 1,86%; 0,8%; 0,83%. Một dấu hiệu khả quan của tình hình CVTD là trong khi dư nợ tăng qua các năm thì tỷ lệ NQH lại giảm dần. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến NQH, trong đó chủ yếu là do ý thức trả nợ của KH chưa cao. Ngoài ra còn có một nguyên nhân khác dẫn tới NQH là do các KH vay tiêu dùng tại chi nhánh chưa cân đối được nguồn trả nợ đồng thời khi hệ thống BIDV tiến hành phân loại nợ theo Quyết định 493/QĐ – NHNN dẫn đến việc KH có từ 2 khoản nợ trở lên tại chi nhánh, trong đó có một khoản nợ bị quá hạn thì toàn bộ dư nợ gốc đều phân loại vào nhóm NQH. Mặc dù tỷ lệ NQH, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm qua các năm, nhưng nếu khi so sánh tỷ lệ nợ xấu CVTD so với tỷ lệ nợ xấu toàn chi nhánh thì tỷ lệ nợ xấu CVTD lớn hơn nhiều. Điều này là không tốt. Theo định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 như sau: “ Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ), nhóm 5 (có khả năng mất vốn)”. Cụ thể từ nhóm 3 trở xuống gồm các khoản NQH trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày. Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại.[6] Chính vì vậy với tỷ lệ nợ xấu cao như trên là điều mà chi nhánh nên xem xét lại. Rõ ràng tăng trưởng về DSCVTD và dư nợ CVTD là dấu hiệu đáng mừng, tuy nhiên tăng trưởng phải đảm bảo được an toàn, phải đảm bảo thu hồi được nợ vay đúng hạn để NH có thể tồn tại hiệu quả mới thực sự là điều quan trọng nhất chứ NH không nên chỉ mãi chạy theo số lượng mà quên đi chất lượng của các khoản vay. Mặc dù vậy trong năm 2011 trước những khó khăn của nền kinh tế thì trong hoạt động của mỗi NH đang dần thể hiện xu hướng gia tăng nợ xấu, chi nhánh cũng không nằm ngoài xu thế đó. Và ta thấy tỷ lệ nợ xấu giảm dần qua các năm cũng cho thấy được cố gắng của chi nhánh trong công tác thu hồi và quản lý nợ. Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 39 Để có thể khắc phục tình hình này thì trước hết chi nhánh nên tiến hành tìm hiểu nguyên nhân cụ thể tại sao gây ra NQH từ đó có hướng thu hồi, xử lý dễ dàng hơn. Đó là những cơ sở, tiền đề để nâng cao chất lượng CVTD. Nhìn vào bảng số liệu 2.13 cho ta thấy NQH do nguyên nhân khách quan có giảm xuống trong năm 2010, nhưng lại gia tăng đột biến trong năm 2011, tăng lên hơn 134% và tỷ trọng của nó trong tổng nguyên nhân dẫn đến NQH vẫn còn khá cao và chưa có dấu hiệu giảm xuống. Thực tế với con số gần 48000 doanh nghiệp phá sản trong năm 2011 thì có rất nhiều KH bị mất việc làm, từ đó họ không có khả năng trả nợ cho NH; ngoài ra có thể là do người vay bị ốm đau, phải nghỉ việc để chữa bệnh, chết hoặc tai nạn làm giảm sút thu nhập nên không trả nợ NH được. Những trường hợp này thì NH có thể cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho KH.[3] Bảng 2.13: Nợ quá hạn CVTD theo nguyên nhân phát sinh Đơn vị tính: Triệu đồng Nguyên nhân phát sinh 2009 2010 2011 10/09 11/10 GT % GT % GT % % % I. Nguyên nhân khách quan 56 8,82 43 11,32 101 22,44 -23,21 134,88 II. Nguyên nhân chủ quan 579 91,18 337 88,68 349 77,56 -41,80 3,56 1. Về phía NH 86,42 14,92 44,06 13,07 42,1 12,06 -49,01 -4,45 2. Về phía KH 492,58 85,08 292,94 86.93 306,9 87,94 -40,53 4,77 Tổng 635 100 380 100 450 100 -40,16 18,42 Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân chi nhánh BIDV- Huế NQH do nguyên nhân chủ quan gây ra luôn chiếm tỷ trọng trên 77% trong nguyên nhân dẫn đến NQH. Trong đó NQH tăng lên chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan về phía KH. Đây là do phần lớn ý thức trả nợ của KH chưa cao. Thực tế ở đây một phần cũng do lỗi của CBTD vì trong quá trình thẩm định món vay chỉ chú trọng đến khả năng tài chính và tài sản đảm bảo của KH, nên đôi lúc ít quan tâm đến yếu tố tư cách KH. Nhưng tư cách KH cũng là yếu tố quan trọng gắn liền với thiện chí hoàn trả tiền vay của KH.Mặt khác, do đây là chỉ tiêu định tính nên việc đánh giá nó đôi lúc cũng gây khó khăn cho Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 40 CBTD.Với những nhân viên có tuổi đời còn trẻ thì có lúc cũng có những phán đoán sai lầm. Vì vậy để hạn chế được điểm yếu này thì CBTD phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và để an toàn trong quá trình ra quyết định tín dụng thì nên hỏi ý kiến của cấp trên nhất là đối với những khoản vay có giá trị khá lớn như khoản vay với mục đích mua bán,sửa chữa nhà NQH do nguyên nhân từ phía NH có xu hướng giảm dần đồng thời tỷ trọng cũng giảm qua các năm chứng tỏ chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc hạn chế rủi ro từ khâu thẩm định hồ sơ vay, từ công tác thu hồi và quản lý nợ... Sở dĩ các NH mắc các lỗi này có thể là do trong quá trình thẩm định cho vay vốn, một số ít CBTD thực hiện chưa đúng các quy định của NH đề ra vì áp lực về việc hoàn thành chỉ tiêu được giao, hoặc là vì năng lực chuyên môn hạn chế Tóm lại, dù do nguyên nhân nào làm phát sinh NQH thì chi nhánh cũng nên tìm cách khắc phục, cần có những biện pháp quản lý tốt hơn nữa để giảm thiểu rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất có thể, vì một khi chỉ tiêu này tăng lên thì điều đó là không tốt do nó làm cho chất lượng các khoản CVTD kém đi từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như uy tín của chi nhánh trên địa bàn tỉnh. 2.2.3 Hệ số thu nợ Bảng 2.14: Hệ số thu nợ CVTD Đơn vi tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 Doanh số thu nợ CVTD 52.055 88.194 99.116 Doanh số CVTD 69.617 101.663 105.656 Hệ số thu nợ 74,77% 86,75% 93,81% Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân chi nhánh BIDV – Huế Nhìn vào bảng số liệu 2.14 ta thấy hệ số thu nợ đã tăng dần qua 3 năm (lần lượt là 74,77%; 86,75%; 93,81%). Qua các chỉ số đó thì nhìn chung hoạt động thu nợ tại chi nhánh được tổ chức và thực hiện tốt. Hầu như tỷ lệ thu hồi lại nợ của riêng từng năm cũng Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 41 như giữa các năm với nhau đều rất cao. Đặc biệt năm 2011 doanh số thu hồi nợ đối với DSCV gần như là tuyệt đối. Lý do là các khoản vay tiêu dùng hiện nay của chi nhánh đều được đảm bảo bằng các tài sản có khả năng thu hồi cao, hơn nữa nguồn trả nợ chủ yếu của KH là từ nguồn thu nhập ổn định hằng tháng như lương, các khoản trợ cấp hay các sổ tiết kiệm, thêm vào đó giá trị các khoản vay lại không lớn như các khoản cho vay vì mục đích kinh doanh khác do đó những điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thu nợ của chi nhánh. Tóm lại, chi nhánh đã rất cố gắng trong công tác quản lý cũng như việc hoạch định, tổ chức sắp xếp công việc một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn cũng như an toàn hoạt động cho NH. 2.2.4 Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng Vòng quay vốn CVTD cũng là chỉ tiêu được xem xét để đánh giá chất lượng CVTD vì nó phản ánh với một mức dư nợ CVTD nhất định thì DSTN của chi nhánh đạt được là bao nhiêu. Qua đó phản ánh tình hình tài chính của KH, công tác quản lý và thu hồi nợ tại chi nhánh ra sao: tốt hay xấu, khả quan hay không. Biểu đồ 2.2: Vòng quay vốn giai đoạn 2009-2011 2.05 2.16 1.95 1.05 1.36 1.45 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 2009 2010 2011 Vòng quay vốn CVTD Vòng quay vốn tín dụng Đại học Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 42 Qua biểu đồ 2.2 ta thấy mặc dù vòng quay vốn CVTD là có giảm nhẹ trong năm 2011, nhưng nhìn chung là vẫn cao hơn vòng quay vốn tín dụng nói chung. Điều này cho biết các khoản vay tiêu dùng là khá an toàn và công tác quản lý thu hồi nợ cũng khá tốt. Tuy nhiên chi nhánh cần có thêm các biện pháp nhằm làm vòng quay vốn CVTD tăng lên nữa, từ đó khả năng sinh lời từ đồng vốn đầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận CVTD. 2.2.5 Lợi nhuận hoạt động CVTD Mục tiêu cuối cùng của NH cũng giống như các doanh nghiệp khác là lợi nhuận.Thực hiện nâng cao chất lượng cho vay của NH có thể dẫn đến chi phí tăng. Nhưng nếu chất lượng cho vay không tốt, độ an toàn của các khoản vay giảm cũng dẫn đến lợi nhuận NH giảm. Do đó, nâng cao chất lượng cho vay nói chung cũng như nâng cao chất lượng CVTD phải đảm bảo được NH có lợi nhuận và an toàn tín dụng. Bảng 2.15: Lợi nhuận hoạt động CVTD Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 10/09 11/10 Thu nhập CVTD 5.722 8.452 10.723 47,71% 26,87% Chi phí CVTD 4.867 7.447 9.635 53,01% 29,38% LN thuần từ CVTD 855 1.005 1088 17,54% 8,26% Dư nợ CVTD 34.119 47.588 54.128 39,48% 13,74% LN thuần từ hoạt động tín dụng 20.903 37.237 53.804 78,14% 44,49% Tổng thu nhập 26.807 44.536 62.410 66,14% 40,13% Tỷ suất sinh lợi của CVTD 2,51% 2,11% 2,01% LN thuần CVTD/ Tổng thu nhập 3,19% 2,26% 1,74% Mức đóng góp của CVTD 4,09% 2,70% 2,02% Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân chi nhánh BIDV- Huế Lợi nhuận từ hoạt động CVTD liên tục tăng lên trong 3 năm vừa qua, năm 2009 kinh doanh trong lĩnh vực này chi nhánh đạt 855 triệu, sau một năm lợi nhuận tăng đến gần 18% đạt 1.005 triệu đồng. Bước sang năm 2011 tỷ lệ này tăng hơn 8% so với năm 2010. Tuy nhiên song song với đà tăng của thu nhập thì chi phí cũng tăng theo, thậm chí tốc độ Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 43 tăng của chi phí còn cao hơn cả tốc độ tăng của thu nhập. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2010 và những tháng đầu năm 2011 là khoảng thời gian “nóng” của huy động, các NH chạy đua nhau tăng lãi suất huy động trong khi lãi suất cho vay thì luôn giữ ở mức cạnh tranh với các NH khác để có thể thu hút nhiều KH. Hiện tại thì với việc quy định mới về trần lãi suất huy động, đây là cơ sở để NH giảm chi phí đầu vào; ngoài ra chi nhánh cũng cần quản lý tốt các chi phí liên quan khác nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng CVTD từ đó gia tăng lợi nhuận nhiều hơn nữa cho chi nhánh. Tỷ suất sinh lợi của CVTD có sự sụt giảm qua các năm nhưng không lớn. Tỷ lệ lợi nhuận CVTD trên dư nợ CVTD trong năm 2009 là 2,51%; năm 2010 là 2,11%; năm 2011 là 2,01%. Để tăng tỷ lệ này nên thì như đã phân tích ở trên, chi nhánh nên có những biện pháp nhằm quản lý tốt chi phí phát sinh từ hoạt động này như giảm tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu CVTD trong tổng dư nợ CVTD. Mức đóng góp của CVTD lại giảm qua các năm trong khi đó DSCVTD ngày một tăng trong tổng DSCV. Điều này cho thấy hoạt động CVTD tại chi nhánh chưa thực sự tốt như những hoạt động cho vay khác, cho vay nhiều nhưng thu lãi lại không cao. Ngoài nguyên nhân đã phân tích ở trên thì nguyên nhân tiếp theo là do tiền thân BIDV là một NH chuyên cung cấp, tài trợ cho các dự án đầu tư lớn của nhà nước và các DN có nhu cầu cho nên chỉ một vài năm gần đây BIDV mới thực sự chú trọng đến hoạt động bán lẻ dành cho KH cá nhân, xuất phát từ sự cạnh tranh gay gắt của các NH khác trên thị trường đồng thời cũng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của KH. Do đó các hoạt động cho vay khác mới thực sự là thế mạnh của chi nhánh. Đạt được mức lợi nhuận từ hoạt động CVTD như hiện nay cũng đã là thành công lớn của chi nhánh. Trong tương lai với lợi thế là một NH lớn có uy tín cao trên địa bàn chi nhánh nên phát huy nhiều hơn nữa phát triển tất cả các hoạt động cho vay, tăng cường công tác marketing để thu hút nhiều KH. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 44 B/ Nhóm chỉ tiêu định tính 1. Sự tuân thủ quy trình cho vay Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của quy trình cho vay có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của các khoản vay. Trong thời gian qua việc tiến hành thủ tục, hồ sơ cũng như việc xét duyệt cấp tín dụng tiêu dùng, giám sát và xử lý các khoản vay đã được CBTD tại chi nhánh thực hiện nghiêm túc và theo đúng trình tự của quy trình tín dụng mà BIDV đã đặt ra và phù hợp với những quy định, chính sách của NHNN và pháp luật Việt Nam. Có thể thấy được NQH do nguyên nhân chủ quan từ phía NH đã giảm đáng kể qua các năm. Điều này cho thấy chi nhánh luôn tập trung đầu tư cho nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản trị để nâng cao chất lượng cho vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng cũng như ngày càng đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của KH. 2. Thời gian chờ đợi xét duyệt hồ sơ của khách hàng Qua bảng số liệu 2.16 thì nhìn chung thời gian chờ xét duyệt khoản vay tại chi nhánh là khá nhanh, đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của KH. Bảng 2.16: Thời gian chờ xét duyệt hồ sơ tại BIDV Huế Hình thức vay vốn Thời gian chờ Cho vay cầm cố, chiết khấu GTCG do BIDV phát hành 30 phút Cho vay cầm cố chiết khấu GTCG do TCTD khác phát hành 120 phút Cho vay tín chấp tiêu dùng, cho vay theo hạn mức thấu chi không có TSĐB 2 ngày Cho vay phục vụ đời sống ( nhu cầu nhà ở, mua ô tô, cho vay du học) có TSĐB 4 ngày Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân chi nhánh BIDV- Huế 3. Độ an toàn của khoản CVTD Qua quá trình phân tích các chỉ tiêu định lượng ta thấy đa phần các khoản vay đều được thu hồi đủ và đúng hạn cả về gốc và lãi, từ đó góp phần đem đến lợi nhuận cho NH. Đ i học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 45 Chứng tỏ các khoản CVTD đều có “chất lượng”. Đạt được điều này nhờ vào năng lực của CBTD cũng như công tác quản lý và thu hồi nợ vay của bộ phận thu nợ là khá tốt. Chỉ có một phần nhỏ các khoản vay bị quá hạn mà nguyên nhân chủ yếu là do ý thức trả nợ của KH là chưa được tốt. NH cần nhiều biện pháp có hiệu quả hơn trong việc quản lý và thu hồi NQH, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng cho NH. Chẳng hạn đối với một khoản NQH phát sinh thì trước hết chi nhánh nên tìm hiểu nguyên nhân do đâu, để có biện pháp xử lý linh hoạt, chứ không nên cứng nhắc, áp dụng các biện pháp xử lý NQH là như nhau đối với mọi trường hợp. 4. Tinh thần, thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng Đạo đức nghề nghiệp của mỗi một CBTD là điều rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay. Đôi lúc chỉ vì chạy theo chỉ tiêu công việc mà họ có thể mắc sai lầm đem đến rủi ro cho NH. Nhưng với cam kết của mình làluôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Ta thấy các CBTD tại chi nhánh đã làm đúng với lương tâm nghề nghiệp của mình, điển hình là NQH do nguyên nhân chủ quan về phía NH đã giảm đáng kể qua 3 năm. Ngoài ra thì các CBTD luôn phục vụ tận tình, chu đáo đối với KH, ngày càng nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của KH. 5. Chính sách cho vay - Hoạt động CVTD tại chi nhánh thực hiện đúng mục tiêu cũng như định hướng của NH. - Lãi suất, mức phí phù hợp với thị trường, đảm bảo hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả, chi nhánh luôn tạo điều kiện để khoản vay có kì hạn trả nợ phù hợp với khả năng tài chính của KH từ đó khiến họ có thế cân đối hợp lý giữa việc chi tiêu và trả nợ cho chi nhánh. Đây là điều quan trọng góp phần giảm thiểu NQH qua các năm. Từ đó các khoản vay mà chi nhánh cung cấp cho KH đều mang lại hiệu quả tiêu dùng khá cao cũng như chất lượng khoản vay ngày càng được cải thiện. Đại học Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 46 6. Cơ sở, vật chất công nghệ của ngân hàng được nhìn chung là khá tốt. Thực tế cho thấy năm 2009, chi nhánh là một trong những NH đầu tiên tại Huế có trụ sở làm việc mới được nâng cấp, cùng với đó là việc hệ thống máy móc được tân trang, cải tiến một cách hiện đại, từ đó: - Giúp cho việc xử lý thông tin trở nên nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn; nên thời gian đáp ứng nhu cầu của KH cho từng hình thức vay cũng nhanh hơn. - Giúp CBTD đưa ra những quyết định đúng đắn hơn, việc quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện, nhanh chóng và hợp lý.Đây cũng là biện pháp tích cực làm cho NQH của chi nhánh giảm qua các năm. 2.3 Đánh giá chung về chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Huế 2.3.1 Những kết quả đạt được và hạn chế Từ những phân tích ở trên cho thấy: DSCV và dư nợ CVTD luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng qua các năm, công tác thu hồi nợ luôn được chú trọng, tỷ lệ NQH và nợ xấu giảm dần, lợi nhuận từ CVTD cũng gia tăng dần trong thời gian gần đây. Quy trình cho vay tại chi nhánh được thực hiện theo một trình tự và thủ tục chặt chẽ theo chuẩn mô hình TAII do Hội sở chính quy định và tuân thủ theo quy định của NHNN. Các CBTD luôn hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho KH hoàn thành thủ tục xin vay vốn nhanh chóng và thuận lợi. Nhìn chung, thời gian chờ đợi xét duyệt hồ sơ tại chi nhánh cũng được xem là khá cạnh tranh trên địa bàn. Chi nhánh cũng từng bước gắn mình với KH qua vai trò tư vấn. Bên cạnh chi nhánh cũng tạo lập các mối quan hệ với các cấp ủy, chính quyền địa phương cơ quan chức năng trong việc cho vay, thu nợ, xử lý NQH. Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 47 Bảng 2.17: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá chất lượng CVTD tại chi nhánh Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Đánh giá Đạt Khôngđạt Doanh số cho vay (trđ) 69.617 101.663 105.656 X Doanh số thu nợ (trđ) 52.055 88.194 99.116 X Dư nợ (trđ) 34.119 47.588 54.128 X Tỷ lệ nợ quá hạn 1,86% 0,80% 0,83% X Tỷ lệ nợ xấu 0,51% 0,21% 0,15% X Tỷ lệ nợ xấu/ nợ quá hạn 27,40% 26,30% 18,22% X Hệ số thu nợ (lần) 74,77% 86,75% 93,81% X Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 2,05 2,16 1,95 X Tỷ suất lợi nhuận 2,51% 2,11% 2,01% X Mức độ đóng góp của CVTD 3,19% 2,26% 1,74% X Sự tuân thủ quy trình cho vay Luôn tuân thủ quy trình, chính sách của BIDV, các chính sách, quy định của NHNN và phát luật Việt Nam X Thời gian chờ đợi xét duyệt Giải quyết ngay hồ sơ hoặc chờ đợi trong 2-4 ngày tùy từng trường hợp cụ thể X Độ an toàn của khoản CVTD Khoản vay đều được thu hồi đủ và đúng hạn gốc và lãi X Tinh thần, thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của CBTD CBTD có năng lực được đầu tư về chuyên môn, luôn phục vụ tận tình chu đáo cho KH X Chính sách cho vay Phù hợp với định hướng phát triển của NH, sản phẩm cho vay đa dạng, kì hạn trả nợ linh hoạt cho từng KH X Cơ sở vật chất Hệ thống máy móc được tân trang cải tiến một cách hiện đại X Đạ học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 48 Tuy nhiên hoạt động CVTD tại chi nhánh vẫn còn tồn tại một số điểm mà chi nhánh cần quan tâm để chất lượng của các khoản vay tiêu dùng được tiếp tục nâng cao: - Cơ cấu CVTD bị mất cân đối về tỷ trọng, cho vay mua nhà luôn chiếm tỷ trọng rất cao khoảng 50%, đây đều là những khoản vay TDH nên có thể tiềm ẩn rủi ro cho chi nhánh khi trình trạng việc làm, thu nhập của KH có vấn đề. - Đa số TSĐB phần lớn là BĐS, điều này cũng đem đến nhiều rủi ro cho NH, vì khi KH không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết thì việc bán được tài sản này để bù đắp vào các chi phí phát sinh là khá khó khăn, do thị trường BĐS đang bị đóng băng nhiều năm liền. - Tỷ lệ NQH, nợ xấu trong tổng dư nợ CVTD mặc dù có xu hướng giảm nhưng nhìn chung tỷ lệ này vẫn còn cao hơn so với tỷ lệ của toàn chi nhánh. Do đó chi nhánh cần phải xem xét đến vấn đề này nhiều hơn nữa, cần có những biện pháp quản lý tốt hơn, để cải thiện tình hình làm cho chất lượng của khoản CVTD được nâng cao. - Tỷ trọng CVTD vẫn tăng lên trong tổng DSCV nhưng thu nhập mà hoạt động này tạo ra còn thấp so với thu nhập chung của hoạt động tín dụng. - Tốc độ tăng trưởng DSCV và dư nợ CVTD vẫn chưa tương xứng với quy mô, khả năng và tiềm lực tài chính của chi nhánh. 2.3.2 Nguyên nhân hạn chế - Do ảnh hưởng của nền kinh tế gây nên nhiều biến động thị trường trong nước. Điều này ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người dân, như chi phí sinh hoạt gia tăng cùng với đà tăng của lạm phát. Bên cạnh đó hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng không mấy hiệu quả, thậm chí là phá sản khiến cho nhiều KH bị mất việc làm nên từ đó việc trả nợ của họ cũng khó khăn hơn. Do đó cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của NH. - Thực hiện phân loại nợ theo quy định 493/2005/QĐ- NHNN. Nếu KH vay vốn có một khoản NQH một phần thì sẽ chuyển tất cả các khoản nợ khác sang NQH dẫn đến việc Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 49 trích lập dự phòng rủi ro là rất lớn. Điều này sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động cho vay nói chung và chất lượng CVTD nói riêng. - Thiếu thông tin tín dụng: Thông tin là cơ sở để NH quyết định có cho vay hay không. Nhưng vì các thông tin này phần lớn là do KH cung cấp, nên gây khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát của CBTD dẫn đến các quyết định cho vay sai lầm. - Tư cách của KH, nó thể hiện thiện chí hoàn trả nợ vay cho NH của KH, đôi lúc người vay có tiền nhưng lại không muốn trả nợ, chính vì vậy mà NH cần phải chú ý đến yếu tố này nhiều hơn trong quá trình thẩm định. - Thực hiện quy trình tín dụng theo chuẩn mô hình TAII do đó mà các quy trình được thực hiện theo một trình tự thủ tục chặt chẽ để đảm bảo tính khách quan trong quá trình cho vay cũng như đảm bảo an toàn về nguồn vốn cho NH và KH chính vì thế đôi khi dẫn đến các thủ tục còn hơi phức tạp, làm giảm sự hài lòng của KH. - Áp lực chỉ tiêu và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NH khiến công tác thẩm định hồ sơ vay, cũng như việc thẩm định tư cách của KH có phần dễ dãi hơn trước. Điều này được áp dụng đối với những KH có quan hệ lâu năm với chi nhánh, nhằm giữ chân KH cũ thì buộc hồ sơ của KH phải được giải quyết nhanh chóng, do đó có thể gây ra nợ xấu cho NH. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 50 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ 3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng BIDV Huế Trong những năm qua, đặc biệt là năm 2011, nền kinh tế Việt Nam phải đối diện nhiều khó khăn và thử thách, hoạt động tín dụng trên địa bàn nói chung và của chi nhánh nói riêng không thể tránh khỏi bị ảnh hưởng.Chi nhánh không những vừa phải đối mặt với những khó khăn chung mà còn đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt của các NH khác trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, nhờ sự quyết tâm và nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, chi nhánh đã đạt được những kết quả hết sức khả quan và toàn diện trên tất cả các mặt. Chi nhánh đã duy trì được tốc độ tăng trưởng khá ổn định, uy tín và thương hiệu BIDV ngày càng được định hình một các sâu sắc trong lòng KH, quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng. Có được kết quả này, bên cạnh những thuận lợi thì NH cũng đã gặp không ít khó khăn. 3.1.1 Thuận lợi - Thuận lợi trước hết phải kể đến đó là đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh hầu hết là những người có năng lực chuyên môn, năng động, sáng tạo, ham học hỏi. Ban lãnh đạo tại chi nhánh là những người có trình độ học vấn cao, có tầm nhìn chiến lược tốt, đánh giá nhu cầu thị trường một cách nhạy bén. Ban lãnh đạo đã đưa ra định hướng “Chất lượng tín dụng hơn mở rộng tín dụng” nên đã thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát ngăn chặn các hành vi tiêu cực phát sinh, xử lý các vi phạm đối với CBTD nhằm đem lại lòng tin từ phía KH cũng như sự an toàn cho chi nhánh trong quá trình hoạt động. - Quy trình thẩm định tín dụng được thực hiện theo chuẩn mô hình TA2, nội dung thẩm định được xây dựng khá chi tiết; quá trình thẩm định thì phân tán quyền lực cho Đại học Ki h tế Huế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 51 nhiều bộ phận, giảm được rủi ro trong công tác thẩm định do công việc cấp tín dụng liên quan đến hầu hết các phòng ban trong chi nhánh. - Hoạt động tín dụng thường xuyên có sự hướng dẫn của Hội sở chính bằng văn bản. Nên đã tạo điều kiện cho nhân viên thẩm định cập nhật và bổ sung thông tin kịp thời, phục vụ cho công tác thẩm định được tiến hành tốt hơn, không có sự chồng chéo khi đưa ra các quyết định về lãi suất và các chế độ cho KH. 3.1.2 Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi thì chi nhánh vẫn gặp phải những khó khăn nhất định: - Do địa bàn Huế không thực sự lớn nhưng càng ngày càng có nhiều chi nhánh và các phòng giao dịch của các NH khác xuất hiện nên mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Hiện nay qua khảo sát cho thấy trên địa bàn thành phố hoạt động CVTD đang được các NH khác ra sức đẩy mạnh, đặc biệt là các NH có truyền thống hoạt động bán lẻ như là NH ACB, NH SacombankNếu như BIDV có được điểm mạnh là cho vay TDH để đầu tư thì các NH này có được điểm mạnh là hoạt động bán lẻ, đây là một khó khăn và thử thách rất lớn đối với chi nhánh để vượt qua. Trước những áp lực như vậy đã tạo cho chi nhánh những khó khăn lớn trong việc thu hút và giữ chân KH. - Đa số các khoản vay tiêu dùng đều là những khoản vay TDH, được đảm bảo chủ yếu bằng tài sản là BĐS, nhưng giá trị của những tài sản này phụ thuộc vào giá trị thị trường. Giá lên khi thị trường BĐS “nóng” và ngược lại khi thị trường này đóng băng. Do đó việc định giá tài sản thế chấp này đôi lúc cũng gây ra không ít khó khăn cho CBTD, chưa kể nếu KH không trả được nợ thì việc thanh lý tài sản này cũng khá rườm rà, tốn kém nhiều chi phí phát sinh cho NH. - Việc giao chỉ tiêu về DSCV, DSTN, dư nợ, tỷ lệ NQHtrong từng năm, từng quý cho mỗi CBTD đã vô tình tạo ra một sức ép cho các nhân viên này, điều này có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng cho vay của NH. - Hiện tại thì các doanh nghiệp, các công ty đều trả lương cho nhân viên qua hệ thống NH, nhưng đối với những người sản xuất kinh doanh nhỏ như những người buôn bán ở Đại học in h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 52 chợ thì thường không chứng minh được nguồn thu nhập của mình. Đối với những trường hợp đó, nếu CBTD không cho vay thì có thể khiến KH không hài lòng, nhưng nếu cho vay thì có thể đem đến rủi ro tín dụng cho chi nhánh. - Cuối cùng cần nhận thấy là tín dụng NH là một lĩnh vực rộng, cho vay nhiều đối tượng KH đa dạng, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, cho nên CBTD dù có năng lực trình độ thực sự thì cũng khó có thể kiểm soát được rủi ro. 3.2 Định hướng phát triển hoạt động CVTD của chi nhánh trong thời gian tới 3.2.1 Định hướng chung của BIDV Trong lĩnh vực hoạt động bán lẻ, BIDV đặt mục tiêu sẽ trở thành NH bán lẻ hàng đầu VN (nằm trong top3 NH lớn nhất), hướng tới cung cấp các sản phẩm tín dụng đa dạng, chuẩn hóa và tập trung phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của KH, đồng thời thiết kế sản phẩm tín dụng phù hợp với từng phân khúc KH, bao gồm: cho vay mua nhà, sửa chữa nhà ở với thời hạn tối đa lên tới 15 năm, CVTD tín chấp (vay lương, thấu chi tài khoản) cho vay mua ô tô phục vụ nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu sản xuất, kinh doanh, cho vay du học, cho vay mua cổ phiếu phát hành lần đầu, cho vay trả góp, cho vay cầm cố và chiết khấu GTCG, thẻ tín dụng (Visa, Master...), các sản phẩm tín dụng bán lẻ khác... Theo đó, giai đoạn 2011-2015, BIDV xác định lĩnh vực tín dụng tiêu dùng là một lĩnh vực cơ bản, mũi nhọn trong hoạt động bán lẻ của BIDV và BIDV phải tập trung phát triển với mục tiêu tăng trưởng nhanh và đảm bảo chất lượng tín dụng an toàn. 3.2.2 Định hướng hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Huế  Về cơ cấu dư nợ CVTD: Năm 2012 thì nền kinh tế trong nước mặc dù có chuyển biến tích cực, nhưng theo thống kê thì 3 tháng đầu năm 2012 có gần 12000 doanh nghiệp phá sản và dừng hoạt động. Qua đó cho thấy thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả, nên hầu hết các NH trong đó có chi nhánh đã đẩy vốn vào tín dụng tiêu dùng, nhất là sau khi NHNN loại 4 nhóm BĐS ra khỏi tín dụng phi sản xuất, nên room của tín dụng tiêu dùng càng lớn. Chi nhánh đã đặt mục tiêu sẽ phát triển lĩnh vực này, cụ thể thì Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 53 dư nợ của nó chiếm 80% dư nợ tín dụng bán lẻ để từ đó có thể ngày càng tăng tỷ trọng lợi nhuận của hoạt động CVTD trong tổng lợi nhuận của chi nhánh.[1], [7].  Về sản phẩm, dịch vụ: đa dạng, đa tiện ích, theo thông lệ, chất lượng cao, dựa trên nền công nghệ hiện đại và phù hợp với từng đối tượng KH. Cụ thể trong thời gian tới chi nhánh định hướng sẽ đẩy mạnh và phát triển hoạt động CVTD của mình đối với mọi lứa tuổi, mọi thành phần phù hợp với người dân trên địa bàn tỉnh. Ví dụ như CVTD để trang trải chi phí học tập  Về kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ: Chi nhánh phát triển theo hướng thân thiện, tin cậy, dễ tiếp cận và hiện đại đối với KH. Bao gồm: kênh phân phối truyền thống (phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm); kênh phân phối hiện đại (Internet banking, mobile banking, ATM). Tăng cường tiếp thị tới KH bằng nhiều biện pháp trực tiếp và gián tiếp như gặp gỡ trực tiếp để tư vấn KH, đăng tin trên báo, tờ rơiKết hợp việc phân phối nhiều sản phẩm sao cho thuận lợi nhất nhưng cũng ưu đãi nhất cho các KH.  Về công tác kiểm tra, kiểm toán: Phát huy hiệu quả cơ chế khoán, kết hợp với công tác kiểm tra, kiểm soát để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ với công việc được giao. Cụ thể, Ban Giám Đốc chi nhánh sẽ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát đối với việc thực hiện quy trình cho vay, lựa chọn KH, theo dõi quá trình sử dụng vốn có đem lại hiệu quả để từ đó sớm phát hiện các dấu hiệu rủi ro để có hướng giải quyết nhanh chóng, kịp thời.  Về chính sách cán bộ: Chi nhánh ra sức thực hiện chính sách nguồn nhân lực có trình độ cao và năng động. Cụ thể như thực hiện việc tuyển chọn đào tạo và đãi ngộ nhân viên trên cơ sở kết quả công việc đạt được, quan tâm đến trình độ chuyên môn của nhân viên để cử nhân viên đi học các lớp đào tạo nghiệp vụ nếu cần thiết. Ví dụ như là các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng nhận biết, phân tích khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của KHtừ đó chuyên môn của CBTD được nâng cao hơn nữa, đặc biệt là các nhân viên có tuổi nghề còn ít, để chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng CVTD nói riêng càng Đại học Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 54 được nâng cao, điều đó đồng nghĩa với khoản vay tiêu dùng vừa an toàn, đem đến lợi nhuận cao cho chi nhánh vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của KH. Ngoài ra chi nhánh còn đưa ra định hướng về các chính sách khen thưởng, cũng như các ưu đãi cho cán bộ nhân viên nhằm thúc đẩy, phát huy sự cố gắng, sáng tạo của cá nhân và nâng cao sức mạnh tập thể trong chi nhánh. Để từ đó tạo nên một môi trường làm việc ổn định và đoàn kết trong nội bộ NH. Đây là cơ sở giúp NH thành công trong việc giữ lại các cán bộ nhân viên giỏi, giúp NH tiếp tục phát triển. 3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại BIDV Huế Qua quá trình phân tích ở chương 2 ta cũng đã biết được thực trạng chất lượng CVTD tại chi nhánh như thế nào.Dưới đây là các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng CVTD tại chi nhánh. 3.3.1 Tăng cường công tác quản lý rủi ro Rủi ro trong hoạt động cho vay nói chung và hoạt động CVTD là điều không thể tránh khỏi, làm thế nào để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có thể thì đây là điều mà tất cả các NH đều mong muốn và cố gắng đạt được. Để góp phần hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động CVTD thì chi nhánh nên: 3.3.1.1 Phân tán rủi ro Có thể thấy trong tất cả các sản phẩm cho vay của NH thì sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu nhà ở chiếm tỷ trọng lớn nhất, và đây chủ yếu là khoản vay TDH, nên khả năng xảy ra rủi ro là khá lớn. Chi nhánh nên phân tán rủi ro thông qua việc đa dạng hóa danh mục các sản phẩm cho vay.Vì cách làm này là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả lớn có thể xảy ra với NH. Mặt khác ta thấy chi nhánh có lợi thế là một NH hàng lớn đã hợp tác được với nhiều doanh nghiệp, công ty lớndo đó chi nhánh có thể phát triển hơn nữa các sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp, thấu chi tài khoản tín chấp Tuy cho vay bằng hình thức này đem đến nhiều rủi ro cho chi nhánh vì đây là các khoản vay không cần tài sản thế chấp, nhưng qua quá trình phân tích cho thấy Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 55 tình hình thu nợ của chi nhánh đối với hai sản phẩm này là khá tốt. Đây là lợi thế mà chi nhánh nên phát huy, từ đó có thể cạnh tranh với các NH khác trên địa bàn, và ngày càng thu hút được nhiều KH hơn nữa. 3.3.1.2 Hạn chế rủi ro thông qua tài sản đảm bảo Hiện nay hầu hết TSĐB là BĐS nên việc thu hồi nợ thường gặp khó khăn. Do đó NH có thể khuyến khích KH sử dụng TSĐB là các loại chứng từ có giá vì đây là những công cụ tài chính có độ thanh khoản và độ an toàn cao, khi KH sử dụng loại tài sản này để đảm bảo thì NH sẽ cho vay với quy mô lớn hơn hoặc có thể tăng thêm ưu đãi cho NH. Đồng thời khuyến khích mua bảo hiểm cho tài sản thế chấp để đảm bảo an toàn cho KH và cả NH. 3.3.1.3 Thực hiện kiểm tra, giám sát sau khi cho vay Các NH thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà đôi lúc lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi NH cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của CBTD nói riêng và của NH nói chung. Mặc dù KH vay với mục đích tiêu dùng thì các cán bộ cũng phải tiến hành kiểm tra, xem xét KH đã tiêu dùng đúng mục đích sử dụng vốn đã thỏa thuận trong hợp đồng hay chưa. Vì nếu KH vay để mua nhà, hay mua ô tô nhưng lại đem toàn bộ số tiền vay vào đầu tư chứng khoán, nếu thua lỗ thì khả năng KH không trả được nợ cho NH là rất cao, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng CVTD của chi nhánh. Do đó, chi nhánh cần phải thực hiện kiểm tra, giám sát sau khi cho vay để phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro từ đó có biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa. Và vì bản chất chất của hoạt động CVTD là rủi ro cao hơn nhiều so với các hoạt động cho vay khác, nên cần phải có nhiều biện pháp quản lý tốt hơn nữa. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 56 3.3.2 Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ và giải quyết nợ quá hạn NH cần thực hiện việc phân loại nợ, chủ động phân loại nợ theo tính chất khả năng thu hồi của khoản nợ.Thực hiện chuyển NQH đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng, thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp những tổn thất khi rủi ro xảy ra. Nâng cao hiệu quả việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, đảm bảo hoạt động NH. Đối với các KH có NQH, NH cần tìm hiểu nguyên nhân tại sao lại có khoản NQH đó nhằm có những biện pháp khắc phục kịp thời. Nếu do những nguyên nhân bất khả kháng như KH đau, ốm phải nghĩ việc để chữa bệnhthì chi nhánh có thể tiến hành cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho KH. Đối với các khoản NQH không có khả năng thu hồi thì không còn cách nào khác NH mới xiết nợ, xử lý các tài sản thế chấp trên tinh thần hợp tình và hợp lý. Đối với những khoản NQH mà do KH thiếu thiện chí trong việc trả nợ, mặc dù được các bộ phận quản lý thu hồi nợ nhắc nhở thì chi nhánh phải xử lý ngay theo chế độ tín dụng. Qua đây thì trong quá trình thẩm định tín dụng các CBTD phải đặc biệt quan tâm đến yếu tố tư cách KH. Chi nhánh nên tổ chức những buổi tập huấn, hay trao đổi kinh nghiệm giữa các CBTD với nhau, các cán bộ tự nêu những tình huống xảy ra trong quá trình thẩm tra, quản lý khoản vay để cùng thảo luận, đưa ra các phương án xử lý, cũng như các kinh nghiệm mà mỗi CBTD có được trong quá trình phân tích tư cách KH. Qua đó mỗi CBTD có thể thêm nhiều kinh nghiệm mới, những kiến thức thực tế quý giá và từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, nó đồng nghĩa với các quyết định tín dụng của CBTD ngày càng chính xác hơn, hạn chế thấp nhất có thể rủi ro cho NH. Ngoài ra, chi nhánh nêntạo động lực trả nợ của KH bằng cách nếu KH trả nợ đầy đủ đủ gốc và lãi đúng hạn thì ở kỳ hạn cuối sẽ được giảm lãi hoặc tặng quà với cách làm này thì vừa giúp NH thu lãi và gốc đúng hạn vừa làm KH hài lòng, từ đó có thể giữ lại cho chi nhánh những KH trung thành. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 57 3.3.3 Tăng cường chính sách marketing để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng Muốn đẩy mạnh hoạt động bán lẻ trong đó có hoạt động CVTD thì chi nhánh phải phát triển hoạt động marketing nhiều hơn nữa để KH có thể biết đến chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ của chi nhánh. Hiện nay, sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính- NH đang diễn ra rất gay gắt.Thông qua hoạt động marketing, các NH phải chủ động tìm hiểu nhu cầu của thị trường, tìm đến KH và lôi kéo họ về phía mình.Hoạt động marketing có ý nghĩa quyết định đến số lượng KH cũng như sự trung thành của họ đối với NH. Chính vì lẽ đó, để nâng cao chất lượng CVTD, chi nhánh cần phải tăng cường hoạt động marketing, tập trung vào đối tượng KH tiềm năng. Nhiệm vụ quan trọng nhất của hoạt động này là xác định được nhu cầu, mong muốn của KH có nhu cầu vay tiêu dùng và cách thức đáp ứng nhu cầu đó một cách hiệu quả hơn các đối thủ của chi nhánh. Chi nhánh cũng cần biết rằng các NH như ACB, VP bank, Sacombank có truyền thống bán lẻ, sản phẩm của họ khá đa dạng, trên web chính thức có rất nhiều sản phẩm, trong khi BIDV chỉ có những sản phẩm chủ yếu: cho vay mua nhà, ô tô, thấu chiChi nhánh cần phải đa dạng hơn nữa các sản phẩm CVTD để KH có thể biết và sử dụng. Đa số các sản phẩm CVTD của chi nhánh nhìn chung ít khác biệt so với các sản phẩm CVTD của các NH khác.Điều đó tạo ra tâm lý quen thuộc của KH là dù đến các NH khác nhau, họ cũng nhận được những loại hình dịch vụ như nhau, với chất lượng đồng đều.Bởi vậy, để nâng cao chất lượng CVTD, chi nhánh phải nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, đa dạng hóa danh mục tín dụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của KH. Hơn thế nữa, chi nhánh cần phải tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ như cung cấp thêm các dịch vụ tiện ích kèm theo hay bằng phong cách phục vụ tận tình chuyên nghiệp. Điều này sẽ tạo ra dấu ấn riêng cho các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh. Một mặt hoàn thiện các sản phẩm của mình, mặt khác, chi nhánh cần phải tìm hiểu xem các NH đối thủ đang triển khai dịch vụ gì, chất lượng ra sao và dịch vụ mới nào sắp được họ tung ra thị trường. Từ đó, chi nhánh có những động thái đáp lại để có thể cạnh tranh với các NH khác trong việc thu hút KH về phía mình. Đại học Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 58 Hàng năm, NH nên tổ chức hội nghị KH, qua đó tạo được mối quan hệ thân thiết hơn với KH.Bên cạnh đó, việc tổ chức hội nghị KH cũng giúp cho NH có được cái nhìn chính xác hơn về chất lượng phục vụ thông qua những ý kiến của KH.Đồng thời cũng giúp cho NH nâng cao chất lượng phục vụ.Hội nghị KH giúp cho NH hiểu được những thuận lợi và khó khăn của KH, từ đó nắm bắt được nhu cầu của họ. Đây là cơ sở giúp NH có thể triển khai các sản phẩm CVTD phù hợp với từng đối tượng KH, từ đó giúp NH có nhiều KH hơn nữa để có thể cạnh tranh với các NH khác trên địa bàn tỉnh đặc biệt là các NH có truyền thống bán lẻ mạnh như ACB, Sacombank Đối với các sản phẩm thấu chi, CVTD tín chấp thì định kỳ như hàng tháng chi nhánh nên đến trực tiếp các công ty, doanh nghiệp trả lương qua hệ thống BIDV để giới thiệu, tư vấn cho các nhân viên của công ty đó biết các sản phẩm này, hay bất cứ sản phẩm CVTD nào mà KH quan tâm để KH có thể yên tâm sử dụng. 3.3.4 Một số biện pháp hỗ trợ 3.3.4.1 Xây dựng chính sách khách hàng theo hướng cởi mở hơn đối với khách hàng vay tiêu dùng Thực tế cho thấy, lãi suất đối với các món vay tiêu dùng thường cao hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh khoảng 2% một năm.Tuy rằng các khoản vay tiêu dùng có rủi ro cao hơn nhưng nó không phù hợp với thực tế vì mục đích của vay tiêu dùng là chi tiêu, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của người vay chứ không phải vay để sinh lãi. Do vậy, chi nhánh cần áp dụng mức lãi suất linh hoạt cho từng loại KH, để tạo nên sự hài hòa cân đối giữa lợi ích NH và lợi ích KH. Ví dụ như đối với những KH quen thuộc, có uy tín chi nhánh có thể áp dụng mức lãi suất ưu đãi. Như thế sẽ giúp chi nhánh giữ được KH cũ, đáp ứng được nhu cầu của KH, KH cảm thấy hài lòng có thể giới thiệu với bạn bè, người thân hay đồng nghiệp của họ,giúp cho chi nhánh có thể có thêm nhiều KH trung thành nữa. Đối với các KH là tiểu thương vay vốn bằng tài sản đảm bảo, thu nhập thường xuyên nhưng không cố định mà có xu hướng gia tăng vào những tháng cuối năm, những dịp Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 59 lễTết, mùa khai trương khi hàng hóa bán được nhiều. Ngân hàng nên xem xét cho những đối tượng này vay, và xem xét phương thức trả nợ linh hoạt bằng cách tiến hành thu lãi hàng tháng nhưng nợ gốc có thể thu hai tháng hoặc ba tháng một lần. 3.3.4.2 Mở rộng mối quan hệ với các đơn vị chức năng liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng Đối với sản phẩm cho vay mua nhà: việc quan hệ mật thiết với các cơ quan lý nhà đất sẽ giúp NH có được những hiểu biết về các định hướng quy hoạch trong tương lai, thị trường nhà đất, cung cầu của nó và biến động trên thị trường. Việc liên kết với chủ thầu, công ty xây dựng chung cư, khu quy hoạch để có thể biết được chính xác thông tin về giá cả, xu hướng biến động giá cả có thể xảy ra trong tương lai của thị trường bất động sản. Đồng thời, dựa vào việc liên kết này NH có thể phát triển thêm sản phẩm mua nhà trả góp. Đối với sản phẩm ô tô, ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ hợp tác với các hãng xe để các hãng này giới thiệu KH đến NH vay tiền mua xe trả góp. Đối với các sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp, thấu chi tài khoản tiền gửi thì chi nhánh có thể liên kết với các chủ công ty hay chủ doanh nghiệp, từ đó giới thiệu và tư vấn cho nhân viên của họ biết để sử dụng. Hay với sản phẩm cho vay hỗ trợ du học thì chi nhánh nên liên kết với cái trường đại học kể cả các trường đại học danh tiếng ở nước ngoài Đối với các sản phẩm như cho vay du lịchthì chi nhánh có thể liên kết với các công ty cung ứng dịch vụ có liên quan đó, để có thể tư vấn cho KH, giúp KH biết thêm được nhiều thông tin hơn, từ đó KH sẽ sử dụng các sản phẩm CVTD hiệu quả hơn. 3.3.4.3 Nâng cao công tác thu thập thông tin Để quyết định cho vay hay từ chối cho vay thì NH phải tiến hành thẩm định. Công tác thẩm định muốn thực hiện có hiệu quả thì phải tiến hành thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đảm bảo tính khách quan của thông tin. Một số nguồn thông tin quan trọng cần thu thập từ KH như: Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 60 - Phỏng vấn trực tiếp người đi vay: thông qua phỏng vấn có thể kiểm tra tính trung thực của người vay, phát hiện những vấn đề không nhất quán hoặc trung thực giữa hồ sơ vay vốn và nội dung trả lời phỏng vấn. - Nguồn thông tin cơ quan đoàn thể nơi KH công tác: ngoài việc yêu cầu bảng lương có xác nhận của cơ quan nơi KH làm việc, thì CBTD cần phải tiến hành đánh giá tư cách, thái độ, thời gian làm việc tại nơi làm việc hiện tại, từ đây có thể đưa ra những nhận định chính xác và khách quan hơn, giúp quyết định tín dụng của CBTD đúng đắn hơn. Ngoài ra, sau khi cho vay thì CBTD cũng phải thường xuyên cập nhập những thông tin này. Vì có trường hợp KH đang vay vốn mà có thể bị mất việc; ốm đau phải xin nghĩ việc vài tháng để chữa bệnh từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KH. Do đó việc theo dõi này sẽ giúp chi nhánh có những biện pháp xử lý linh hoạt hơn đối với các trường hợp trên, từ đó sẽ giúp KH hài lòng, và cũng có thể giúp chi nhánh giữ lại được những KH trung thành cho mình. - Thu thập thông tin từ những người lân cận: với mục đích để được NH cho vay thì KH thường khai theo hướng có lợi cho mình do đó những lời khai chứa đựng yếu tố thiếu chính xác, vì vậy NH có thể thăm dò những người xung quanh KH nhằm kiểm chứng lời khai trước đó có mâu thuẫn hay không. - Ngoài ra chi nhánh cũng có thể thu thập thông tin từ hồ sơ lưu trữ của NH, qua đó để biết được quan hệ tín dụng của KH với NH ra sao: tốt hay xấu? Tóm lại, nếu NH thu thập được nhiều thông tin về KH thì giúp cho việc ra quyết định tín dụng càng nhanh chóng và chính xác, công tác quản lý và thu hồi nợ cũng tốt hơn, từ đó các rủi ro sẽ được hạn chế ở mức thấp nhất có thể và chất lượng cho vay được nâng cao. Đại học Kin h tế u ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 61 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận và hạn chế 1.1 Kết luận Mặc dù lợi nhuận thu được từ hoạt động CVTD chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng lợi nhuận của chi nhánh. Nhưng việc nâng cao chất lượng CVTD cũng khá quan trọng, nó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, từ đó làm cho hoạt động kinh doanh của NH đạt được hiệu quả tốt hơn. Hoạt động CVTD trong thời gian qua đã được chi nhánh triển khai và thực hiện khá tốt, mặc dù vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các NH khác trên địa bàn nhưng dư nợ CVTD qua các năm vẫn tăng trưởng khá tốt. Đồng thời chi nhánh cũng rất chú trọng công tác kiểm tra xét duyệt trước khi quyết định cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản vay, để hạn chế rủi ro và đảm bản an toàn cho các khoản vay tiêu dùng. Nhờ vậy, chất lượng hoạt động CVTD tại chi nhánh ngày càng được cải thiện. Khóa luận này mới chỉ tổng hợp những nhận thức về lí luận mà em đã tích lũy được qua quá trình học tập ở trường và những thực tế qua thời gian ngắn khảo sát tại NH trên cơ sở đó em đã mạnh dạn đề xuất cùng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CVTD tại chi nhánh. 1.2 Hạn chế Khóa luận đã hoàn thành được những mục tiêu đã đặt ra nhưng do còn thiếu kiến thức thực tế và gặp những khó khăn trong việc thu thập thông tin, số liệu nên khóa luận vẫn có những hạn chế sau: - Khóa luận chỉ mới xem xét chất lượng CVTD trên khía cạnh NH chứ chưa xem xét đánh giá được chất lượng cho vay trong lĩnh vực này dưới góc độ của KH. - Đề tài chưa thể đánh giá được khả năng thu hút KH của chi nhánh trong phần chỉ tiêu định tính. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Ni 62 Do đó em rất mong được sự góp ý của thầy cô và bạn bè để khóa luận nghiên cứu được hoàn thiện hơn. 2. Kiến nghị 2.1 Kiến nghị với chính quyền địa phương - Trong trường hợp xảy ra các tranh chấp giữa NH và KH như do KH vi phạm hợp đồng thì sự tham gia của chính quyền địa phương là không thể thiếu. Để giúp cho NH giảm thiểu các thiệt hại do hoạt động CVTD mang lại, chính quyền địa phương nên tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa để đẩy nhanh hoạt động phối hợp giữa các ban ngành có liên quan trong quá trình xử lý nợ theo hướng tháo gỡ những khó khăn vướng mắc ở khâu thi hành án, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý của tài sản: thủ tục phát mãi, công chứng... - Tỉnh, thành phố cần tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong việc cung cấp thông tin cần thiết của KH, đảm bảo cho NH có thêm một nguồn thông tin đảm bảo khi tiến hành thẩm định thông tin KH, tránh những rủi ro do việc thiếu thông tin mang lại. 2.2 Kiến nghị với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Cần xây dựng một chiến lược marketing trên quy mô tổng thể, tăng cường tổ chức tiếp thị trên các phương tiện thông tin nhằm phát huy tối đa thế mạnh của NH. - Thường xuyên tổ chức những khóa học bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của CBTD tại chi nhánh. Nếu có thể những khóa học đó có thể diễn ra tại Đà Nẵng để các nhân viên giảm bớt thời gian đi lại, ngoài ra thời gian của khóa học phải phù hợp không quá dài để chi nhánh không bị thiếu hụt trong thời gian nhân viên theo học các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ. - Thường xuyên quan tâm đến việc động viên khen thưởng với những cán bộ tín dụng giỏi để có cơ sở đề nghị xét chọn, khen thưởng hàng năm. Có chính sách khen thưởng khuyến khích thỏa đáng mới đảm bảo được chất lượng tín dụng và hoạt động kinh doanh của NH đạt hiệu quả cao. Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_cho_vay_tieu_dung_tai_ngan_hang_dau_tu_va_phat_trien_vie.pdf
Luận văn liên quan