Khóa luận Vận dụng lí thuyết về hoạt động giao tiếp vào dạy học đọc hiểu truyện ngắn “hai đứa trẻ” của Thạch Lam

Xin thầy/cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau: 1. Khi dạy học truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, thầy/ cô thường dùng các phương pháp nào sau đây: - Phân tích tác phẩm - Nêu và giải quyết vấn đề. - Giảng bình. - Kết hợp cả ba phương pháp. 2. Khi day học truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, thầy/cô thường yêu cầu HS những điều gì sau đây: - Đọc trước tác phẩm, tập đọc diễn cảm một số đoạn hay và tiêu biểu. - Phát hiện những chi tiết, và tình tiết đặc sắc, gây ấn tượng. - Tìm thông điệp tác giả gửi gắm qua tác phẩm. - Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của mình về một hình tượng văn học trong tác phẩm.

doc119 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2811 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Vận dụng lí thuyết về hoạt động giao tiếp vào dạy học đọc hiểu truyện ngắn “hai đứa trẻ” của Thạch Lam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a chị em Liên trước cảnh vật và con người phố huyện lúc chiều muộn. 2. (Tù “Trời đã bắt đầu đêm”đến “sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ”): Tâm trạng của chị em Liên trước cảnh vật và con người phố huyện lúc tối. 3. (Còn lại): Tâm trạng của chị em Liên khi đoàn tàu đi qua. HOẠT ĐỘNG 2:GV HƯỚNG DẪN HS ĐỌC HIỂU VĂN BẢN. Bước 1: GV hướng dẫn HS tự đọc “tác phẩm” và xây dựng quan hệ GT với các chủ thể GT trong bài thơ thông qua hệ thống câu hỏi. Câu hỏi 1: Có nhà nghiên cứu khi đọc tác phẩm này đã nêu lên nhận xét rằng “Truyện ngắn giống như một bài thơ trữ tình bằng văn xuôi, có sự giao duyên giữa chất hiện thực và chất trữ tình”, em nào có thể đọc để “vang lên” âm hưởng chung của toàn truyện? (Lưu ý phần hướng dẫn đọc diễn cảm được GV chuẩn bị sẵn trong yêu cầu chuẩn bị bài trước khi lên lớp cho HS). GV gọi HS đọc. Câu hỏi 2: Đọc xong truyện ngắn Hai đứa trẻ, tâm trạng của em như thế nào? Vui hay buồn? Vì sao? HS bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận. GV định hướng: Truyện ngắn này dễ xâm chiếm vào lòng người đọc bằng một cảm giác buồn nhẹ nhàng, mơ hồ, khó tả. Khi tất cả cảm giác ban đầu ấy lắng xuống, có thể thấy chính âm hưởng của lời văn nhẹ nhàng, trong sáng, đầy ắp những rung động của nhân vật trước vẻ đẹp bình dị, thơ mộng của bức tranh thiên nhiên hoàng hôn và trong đêm; những ưu tư trước cảnh đời sống nghèo nàn, đơn điệu xung quanh cứ đều đặn lặp lại; khát khao một thoáng đổi thay của họ, tất cả truyền đến cho người đọc một niềm thương cảm cùng nhiều suy nghĩ. à Câu hỏi này hướng vào những cảm nhận đầu tiên, mang tính trực cảm về tác phẩm, tạo điều kiện cho HS trình bày những ấn tượng tự nhiên, hứng thú tự nhiên của mình khi đọc truyện. Câu hỏi 3: Em hãy nhớ lại câu chuyện và chia sẻ với cả lớp hình ảnh hoặc chi tiết mà em ấn tượng nhất? - HS có thể ấn tượng với hình ảnh chị em Liên và An, hình ảnh ngọn đèn con chị Tí, hình ảnh bóng tối hay những quầng sáng, hình ảnh đoàn tàu đi qua phố huyện lúc về đêm, Bước 2: Tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận về những vấn đề nảy sinh trong quá trình tiếp nhận tác phẩm. Câu hỏi 1: Theo em có mấy chủ thể GT trong truyện ngắn này? Đó là những chủ thể GT nào? Giữa các chủ thể ấy có mối quan hệ như thế nào? Trong hai chủ thể GT đó, chủ thể nào là đối tượng chính mà nhà văn muốn hướng đến? - Có hai chủ thể GT, đó là hình tượng thiên nhiên, cảnh vật và hình tượng con người, mà cụ thể ở đây là chính bức tranh phố huyện trong những thời điểm khác nhau và tâm trạng chị em Liên trong những thời điểm khác nhau đó. Giữa hai chủ thể GT này có sự cộng hưởng, ăn khớp với nhau, hình tượng thiên nhiên, cảnh vật là phông nền cho sự phát triển của tâm trạng, cảm xúc, mơ ước và khát khao của chị em Liên. Câu hỏi 2: Theo em, tại sao tác giả lại thể hiện bức tranh cuộc sống nơi phố huyện qua điểm nhìn là cảm nhận của hai đứa trẻ, đặc biệt là Liên? - HS lí giải / GV định hướng: + Bức tranh cuộc sống nơi phố huyện được lọc qua tâm hồn Liên bởi: Hai đứa trẻ có một tâm hồn ngây thơ, trong sáng như tấm gương phản chiếu hiện thực. Liên là thiếu nữ mới lớn, có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế. Hiện thực đi qua tâm hồn con người, vừa miêu tả được tâm trạng, vừa miêu tả được hiện thực. Đó là thứ hiện thực nhuốm màu tâm trạng. ( Lưu ý: Trước khi đi vào tìm hiểu bức tranh tâm trạng của chị em Liên trước cảnh vật và con người nơi phố huyện lúc chiều muộn, phố huyện lúc tối, phố huyện khi đoàn tàu đi qua), GV phát phiếu học tập số 01, 02, 03 tương ứng cho 3 nhóm và mô tả phiếu để các em biết cách thưc hiện và trình bày. Ngoài ra GV còn đặt thêm các câu hỏi phụ cho các nhóm trong quá trình trình bày câu hỏi chính để có cơ sở đánh giá phản ứng nhanh của HS) 1. Tâm trạng của chị em Liên trước cảnh vật và con người phố huyện lúc buổi chiều: - Nhóm 01 trao đổi, thảo luận, và trình bày câu trả lời vào phiếu học tập số 1. Các nhóm còn lại cũng suy nghĩ và tìm câu trả lời để nhận xét và bổ sung cho nhóm 01 (có phiếu học tập kèm theo). - GV gọi đại diện nhóm 1 trình bày, sau đó gọi bất kì một em khác trong các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. Cuối cùng GV chốt lại vấn đề theo định hướng sau: Với câu hỏi số 1: Chủ thể GT đầu tiên mà chúng ta ta cần tìm hiểu đó là khung cảnh phố huyện lúc chiều đến, vậy khung cảnh ấy hiện lên như thế nào,Thạch Lam đã miêu tả bằng những chi tiết và hình ảnh nào? Ấn tượng mà các chi tiết, hình ảnh này đem lại cho người đọc? 1.1. Cảnh vật và con người phố huyện lúc chiều muộn: 1.1.1. Cảnh vật được tái hiện qua các chi tiết: - Âm thanh tàn: + Tiếng trống thu không ngân vang gọi buổi chiều (âm thanh của xã hội thực dân nửa phong kiến vừa cho thấy bối cảnh của thời đại vừa là âm thanh báo hiệu một ngày tàn). + Tiếng ếch nhái râm ran, tiếng muỗi vo veà âm thanh quen thuộc của đồng quê gợi cảnh chiều tàn nên mang nặng nỗi buồn. - Màu sắc tàn: + Phương Đông đỏ rực như lửa cháy + Mây ánh hồng như hòn than sắp tàn + Rặng tre làng đen lại cắt trên nền trời à GV bình: Màu đặc trưng của hoàng hôn, màu của ngày tàn, báo hiệu đêm xuống. Tất cả đều hướng tới sự lụi tàn. Những câu văn đơn sơ, đậm chất trữ tình đã vẽ ra một bức hoạ đồng quê quen thuộc, gần gũi và gợi cảm. Cách tả của nhà văn làm hiện lên một bức tranh quê hương bình dị mà không kém phần thơ mộng, mang đậm chất làng quê Việt Nam. Nhưng bức tranh ấy mang nặng nỗi buồn do được miêu tả thời điểm đất nước nô lệ. GV dẫn: Bên cạnh chủ thể GT là thiên nhiên, cảnh vật nơi phố huyện còn có chủ thể GT nữa là con người, họ tuy có cảnh ngộ và số phận khác nhau nhưng đều chung một tâm trạng. Vậy tâm trạng chung ấy là gì? Chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu mục 1.1.2: “Cảnh sinh hoạt của con người nơi phố huyện”. GV đặt câu hỏi phụ: Theo em, về chủ thể GT là con người nơi phố huyện, ai là nhân vật trung tâm mà tác giả Thạch Lam muốn nhắc đến trong nhan đề? Giữa các nhân vật trung tâm và nhân vật phụ có mối quan hệ như thế nào? (Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà HS sẽ xác định được chủ thể GT chính ở đây là chị em Liên, giữa họ luôn có sự thân mật, gần gũi. Đây là câu hỏi dành cho cá nhân HS). Với câu hỏi số 2: Cảnh sinh hoạt của phố huyện lúc về chiều được tác giả tái hiện ra sao? Những số phận nào được nhà văn miêu tả ở đây? Sự miêu tả ấy đem lại cho người đọc cảm xúc gì? 1.1.2 Cảnh sinh hoạt của con người nơi phố huyện: - Chợ chiều tàn: + Còn lại rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, vỏ nhãn, lá mía. à Cảnh chợ chiều gợi nên không khí thân thuộc mang hồn quê nhưng nặng trĩu nỗi buồn vì nó hướng đến sự lụi tàn và bóng tối. - Những cảnh đời tàn: + Những đứa trẻ nghèo nhặt nhạnh cái còn sót lại của chợ tàn. à Những câu văn khiến cho người đọc đau xót vì tái hiện những đứa trẻ phải lam lũ từ quá sớm báo hiệu sự tàn lụi. + Cụ Thi say rượu tìm quên với nụ cười kéo dài chát chúa. à Đây là người đàn bà đã chịu nhiều đau khổ và ẩn ức và đã lụi tàn qua tiếng cười dài ghê rợn như xé rách cả bóng tối phố huyện. Nhận xét: Qua ngòi bút của Thạch Lam, phố huyện hiện lên mang đậm hồn quê nhưng nghèo nàn và chìm vào bóng tối. GV dẫn: Như vậy, chủ thể GT chính ở đây là hai chị em Liên, tác giả dựng nên bức tranh phố huyện mang đậm và hồn quê nhưng nghèo nàn và chìm vào bóng tối để làm phông nền cho dòng tâm trạng của nhân vật Liên và An mà đặc biệt là những dòng suy nghĩ của Liên. Sau đây chúng ta sẽ chuyển sang mục 1.2: “Tâm trạng của chị em Liên” để có cảm nhận đầy đủ hơn về chủ thể GT này. Với câu hỏi số 3: Trước khung cảnh phố huyện và số phận của những con người nơi đây, chị em Liên (đặc biệt là Liên) đã có những phản ứng và nét tâm trạng nào? Tâm trạng ấy được thể hiện qua những lời văn và hình ảnh nào? 1.2. Tâm trạng của chị em Liên: - Liên ngồi yên lặng, đôi mắt ngập đầy dần bóng tối. - Cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị. - Liên thấy lòng buồn man mác trước thời khắc của ngày tàn. - Liên thương bọn trẻ con nhưng không có tiền mà cho chúng. - Hôm nào cũng cố tình rót rượu cho cụ Thi thật đầy. à Tác giả đã diễn tả cái buồn man mác rất tinh tế của Liên trước cảnh vật lụi tàn phố huyện và sự thương xót chân thành của người thiếu nữ ngây thơ trước những số phận lụi tàn, khốn khổ. Liên dường như đã cảm nhận được cuộc sống nghèo khổ đè nặng lên phố huyện và thể hiện sự bất đắc chí của mình trước cuộc sống ấy bằng tâm trạngbuồn mơ hồ, tinh tế. Với câu hỏi số 4: Đoạn văn: “Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào” ngoài cung cấp thông tin sự vật còn cung cấp cho chúng ta thông tin nào khác không? GV cho học sinh bình theo định hướng sau: - Trong câu đầu dường như thừa một chữ “chiều” xét theo góc độ thông tin bình thường nhưng thực ra còn có thông tin về tâm trạng mà riêng hai chữ “chiều rồi” chưa truyền tải được (do thiếu vắng nhịp điệu). Mặt khác không có chữ chiều “thừa ra” ấy, sự buông lơi êm đềm của câu sẽ ít có hiệu quả. Tính chất thừa tiếp, hô ứng của mạch văn cũng thiếu trọn vẹn. Rõ ràng, không gian của cảnh vật lúc chiều về được cảm nhận qua sự rung động tinh tế trong tâm hồn của nhân vật Liên. Thiên nhiên được nhìn qua lăng kính chủ quan của nhân vật trở nên có hồn và mang nặng nỗi niềm. 2. Tâm trạng của chị em Liên trước cảnh vật và con người của phố huyện thời điểm buổi tối: GV tổ chức cho nhóm 02 thảo luận và trình bày mục 02 như sau: - Nhóm 02 trao đổi, thảo luận, và trình bày câu trả lời vào phiếu học tập số 2. Các nhóm còn lại cũng suy nghĩ và tìm câu trả lời để nhận xét và bổ sung cho nhóm 02. (Có phiếu học tập kèm theo). - GV gọi đại diện nhóm 02 trình bày, sau đó gọi bất kì một em khác trong các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. Cuối cùng GV chốt lại vấn đề theo định hướng sau: Với câu hỏi số 1: Thạch Lam đã tái hiện không gian phố huyện buổi tối bằng các mảng màu. Đó là các mảng màu nào? Ấn tượng mà các mảng màu đem lại cho người đọc? Qua đó, em thấy được điều gì từ cuộc sống và tình trạng của phố huyện? 2.1. Cảnh vật và cuộc sống của con người phố huyện vào thời điểm buổi tối: 2.1.1. Cảnh vật phố huyện. - Màu sắc: 2 màu đen (bóng tối) và trắng (ánh sáng). + Bóng tối (chỉ được nói tới trong 1 câu): tối ở các ngõ con, đường ra sông, đường ra chợ (dần dần chứa đầy bóng tối). à Cách miêu tả của tác giả khiến người đọc hình dung bóng tối giống như một con quái vật đang xâm chiếm dần cảnh phố huyện khiến cả phố huyện chìm vào bóng tối mênh mông. Cách miêu tả làm nổi bật không gian phố huyện: tăm tối, buồn tẻ, thiếu sinh khí. Với câu hỏi số 2: Trong đoạn 2 của truyện ngắn, tác giả đã miêu tả rất nhiều thứ ánh sáng. Đó là những ánh sáng nào? Miêu tả cảnh phố huyện trong sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối như vậy, Thạch Lam muốn làm rõ điều gì? - Ánh sáng (đủ loại): + Ngôi sao lấp lánh (rực rỡ nhưng xa xôi không góp phần làm thay đổi bóng tối nơi phố huyện). + Con đom đóm bay là là vào mặt đất (ánh sáng yếu ớt). + Ngọn lửa bác Siêu như chấm vàng lơ lửng. + Ngọn đèn chị Tí - quầng sáng. + Ngọn đèn của chị em Liên: thưa thớt như những hột sáng lọt qua phên nứa. à Cảnh vật được chiếu sáng nhưng tất cả đều hết sức nhỏ bé, yếu ớt, nhạt nhoà. Tác giả đối lập giữa bóng tối và ánh sáng để làm nổi bật bóng tối mênh mông và sự tù đọng, thiếu sinh khí của phố huyện. Với câu hỏi số 3: Trên nền phố huyện tăm tối, thiếu sinh khí, những cảnh đời nào của người dân phố huyện được tác giả tái hiện lại? 2.1.2. Cuộc sống sinh hoạt của con người phố huyện buổi tối. - Mẹ con chị Tí: sáng mò cua bắt ốc, tối dọn hàng nước ế khách (dù không đủ sống nhưng vẫn cố gắng làm ăn) - Chị em Liên: cửa hàng nhỏ xíu, dán báo, phên bằng nứa, khách mua từng cút rượu ti, nửa bánh xà phòng. - Bác Siêu: gánh phở ế khách - món quà xa xỉ, người nghèo không dám mơ. - Gia đình Xẩm: manh chiếu rách lẫn vào đất cát, cả gia đình sống nhờ lòng hảo tâm của mọi người nhưng ai cũng nghèo không đủ ăn. Họ luôn thường trực nguy cơ chết đói. GV đặt thêm câu hỏi phụ: Ấn tượng của người đọc về cuộc sống phố huyện thông qua các cảnh đời được tái hiện? à Đây là những cảnh đời vẫn phải tiếp tục kiếm sống vào lúc đáng lẽ phải được nghỉ ngơi. Tất cả họ đêm nào cũng như đêm nào vẫn làm những việc giống nhau, ngồi ở một nơi giống nhau. Họ như lẫn vào đất cát và bóng tối càng làm nổi bật sự nghèo khổ, quẩn quanh, bế tắc, tù hãm, không có hi vọng của phố huyện. GV đặt thêm câu hỏi phụ tiếp theo: Em có đồng tình với phản ứng của những người nơi phố huyện này không? Với em, điều ý nghĩa nhất trong cuộc sống là gì? - HS trình bày quan điểm của bản thân, hình thành thái độ sống đúng đắn, sống có ý nghĩa, biết nuôi khát vọng, mơ ước hành động, không chịu chấp nhận “cái ao đời phẳng lặng”. Với câu hỏi số 4: Trước cuộc sống nghèo nàn, tù túng, không có hi vọng của phố huyện, chị em Liên đã bộc lộ những suy nghĩ và tâm trạng nào? Điều đó có ý nghĩa như thế nào? 2.2 Tâm trạng của chị em Liên: + Ngày nào cũng ân cần hỏi han mẹ con chị Tí. + Nhớ về Hà Nội xa xăm, rực rỡ ánh đèn (nhớ về cuộc sống sôi động, tươi sáng trong quá khứ). + Cùng với người dân phố huyện chờ đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày. àLiên bất mãn ghê gớm trước cuộc sống nơi phố huyện qua cách cô cảm nhận sự tù đọng, trì trệ của nó. Cô cảm thông, thương xót cho chính mình và những người hàng xóm nghèo khổ xung quanh. Đồng thời, Liên bộc lộ khao khát một cách mãnh liệt một cuộc sống mới tươi sáng và sôi động hơn. 3. Tâm trạng của chị em Liên khi phố huyện về đêm: - Nhóm 03 trao đổi, thảo luận, và trình bày câu trả lời vào phiếu học tập số 03. Các nhóm còn lại cũng suy nghĩ và tìm câu trả lời để nhận xét và bổ sung cho nhóm 03. (Có phiếu học tập kèm theo). - GV gọi đại diện nhóm 03 trình bày, sau đó gọi bất kì một em khác trong các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. Cuối cùng GV chốt lại vấn đề theo định hướng sau: Với câu hỏi số 1: Cảnh đoàn tàu đi qua đã được tác giả tái hiện bằng những chi tiết và hình ảnh nào (âm thanh, ánh sáng)? Những chi tiết ấy để lại ấn tượng gì cho người đọc? So sánh cách tác giả miêu tả đoàn tàu và miêu tả phố huyện để thấy được ý đồ nghệ thuật của tác giả? 3.1. Cảnh vật và con người phố huyện lúc đêm khuya: 3.1.1. Cảnh vật phố huyện lúc đêm khuya (được đánh dấu bằng cảnh đoàn tàu đi qua - một thế giới khác so với sự nghèo nàn, tù túng của phố huyện): - Đoàn tàu đến được đánh dấu bằng các âm thanh và màu sắc tươi sáng, rực rỡ là những thứ mà phố huyện không có: + Âm thanh: Tiếng trống cầm canh một tiếng khô khan, tiếng rít mạnh vào ghi; tiếng máy rầm rộ, tiếng hành khách ồn ào. + Ánh sáng: Ánh sáng trắng của những khuôn cửa kính sáng, đồng và kền lấp lánh. à Đoàn tàu được tái hiện một cách đặc biệt ấn tượng qua âm thanh và ánh sáng mạnh mẽ, đầy sức sống đủ xua tan đi sự tăm tối và tĩnh lặng đang bao trùm phố huyện. Đoàn tàu đã đem đến một thế giới đầy sôi động và hi vọng cho phố huyện làm bừng lên sức sống ở mảnh đất bị lãng quên này. - Khi tàu đi trả lại cho phố huyện bóng đêm mênh mông quen thuộc. Với câu hỏi số 2: Cảnh sinh hoạt của người dân phố huyện hiện lên như thế nào? Ý nghĩa cách miêu tả của Thạch Lam về thái độ của họ trước đoàn tàu? 3.1.2. Cảnh sinh hoạt của con người phố huyện về đêm (khi đoàn tàu đi qua). + Cả ngày chờ đợi sự xuất hiện trong vài phút ngắn ngủi của đoàn tàu. + Đêm nào cũng chờ tàu nhưng không phải để bán hàng mà để hoà mình vào âm thanh và ánh sáng mà đoàn tàu mang lại (hướng về cuộc sống sôi động và tràn đầy ánh sáng). à Tác giả tái hiện cảnh đoàn tàu qua để cho thấy khát vọng rất đỗi nhỏ bé, tội nghiệp của người dân phố huyện. Trong cảnh sống tối tăm, mất hết sinh khí và hi vọng, họ vẫn khát khao hướng về âm thanh và ánh sáng để có một chút hi vọng trong cuộc sống tù đọng đến mức đã nổi váng của mình. Đoạn văn bộc lộ sự xót thương, cảm thông, trân trọng chân thành của nhà văn dành cho họ. Với câu hỏi số 3: Chị em Liên đã bộc lộ đánh giá của mình và nét tâm trạng nào khi đoàn tàu đi qua? Những nét tâm trạng đó có mối liên hệ với nhau như thế nào? 3.2. Tâm trạng của chị em Liên: + Nhớ lại hình ảnh Hà Nội xa xăm, rực rỡ ánh đèn à Mơ về quá khứ tươi đẹp, một cuộc sống đáng sống, bộc lộ những nuối tiếc, khát khao. + Đêm nào cũng chờ tàu à Đoàn tàu gắn liền với hình ảnh Hà Nội rực sáng như một thế giới khác tươi sáng tuyệt vời so với sự tăm tối của phố huyện. à Con tàu là biểu tượng của niềm vui, niềm hi vọng, sinh khí, biểu tượng của tương lai, một thế giới đối lập với cuộc sống hiện tại tăm tối nơi phố huyện. Nó là phút xao động cần thiết khuấy động cái ao tù phẳng lặng như phố huyện. + Liên cảm thấy xa xôi trước hiện tại, mờ mịt giống như ngọn đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất cát. à Thực tại nhàm chán, bế tắc, không có lối thoát. Với câu hỏi số 4: Có ý kiến cho rằng tâm trạng của Liên là tâm trạng điển hình của văn học lãng mạn 1930 - 1945. Ý kiến ấy đúng hay sai? Vì sao? Thông điệp của tác giả Thạch Lam khi nhà văn tái hiện tâm trạng của chị em Liên? à Tâm trạng của chị em Liên là tâm trạng điển hình của chủ nghĩa lãng mạn mang khuynh hướng tiêu cực: vì bất hoà sâu sắc với hiện tại mà tìm về nương náu ở miền quá khứ tươi đẹp hoặc khao khát một tương lai mơ ước. * Ý nghĩa: Thông qua việc mô tả tâm trạng của Liên, tác giả Thạch Lam đưa ra một thông điệp: cuộc sống trong xã hội cũ là một cuộc sống úa tàn, vô vọng. Cần phải đem đến một cuộc sống khác đáng sống và xứng đáng hơn với con người. Hãy cứu lấy những đứa trẻ vốn là tương lai của phố huyện cũng là tương lai của cả một đất nước. Bên cạnh đó nhà văn còn muốn đánh thức những tâm hồn đang luẩn quẩn trong vòng tăm tối, tù túng, thúc giục con người phải luôn luôn đi tìm giá trị sự sống đích thực và có ý nghĩa. Bước 3: Tổ chức đánh giá, tổng kết. Ở bước 3 GV tổng kết lại hình tượng nhân vật Liên thông qua tổ chức cho các em tham gia trò chơi “Mảnh ghép” để tạo không khí chia sẻ trao đổi trong giờ học và khắc họa sâu hơn hình tượng nhân vật trong sự cảm nhận của các em, từ đó giúp các em hiểu hơn hình tượng tác giả. *Mô tả trò chơi. - Tên gọi: Mảnh ghép. - Thời gian thực hiện: 5 phút. - Cách thức thực hiện: Hình thành 1 nhóm với 3 người mới (GV chọn ngẫu nhiên 1người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2, 1 người từ nhóm 3), yêu cầu của trò chơi như sau: + Những hành động, lời nói, suy nghĩcủa nhân vật Liên trước khung cảnh phố huyện trong những thời điểm khác nhauđược các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. + Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết bằng phiếu học tập số 04. (Có phiếu học tập kèm theo). - GV gọi bất kì một em trong nhóm trình bày sau đó nhận xét và có định hướng như sau: Với câu hỏi số 1: Thạch Lam chủ trương “Không bắt chước tàu, không bắt chước tâycứ việc diễn tả tâm hồn An Nam của chúng ta”, điều này được thể hiện qua nhân vật Liên như thế nào (Vẻ đẹp tâm hồn) - GV giúp HS tổng kết lại vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Liên theo định hướng sau: - Liên làngười con gái luôn có những rung động tinh tế trước ngoại cảnh. - Liên còn là người con gái dễ rung cảm trước nỗi đau của con người (Liên thương những thằng bé con nhà nghèo nhặt rác trên chơ, Liên cảm thông với chị Tý, với vợ chồng bác Xẩm, với bà cụ Thi điên và với bác Phở siêu). - Liên là người con gái đảm đang, biết suy nghĩ, hay trầm tư trước cuộc đời và những cảnh đời mà Liên bắt gặp. - Liên cảm nhận được cảnh tối tăm mà Liên và những người xung quanh đang sống đắm chìm trong bóng tối và Liên là người biết khát khao ánh sáng (Liên thấy mình sống giữa một xã hội nhỏ nhoi, chả khác gì chiếc đèn con của chị Tý chiếu sáng một vùng đất nhỏ). à Hình tượng nhân vật Liên mang đậm cốt cách của con người An Nam: giàu tình yêu thương và lòng trắc ẩn sâu sắc, hòa nhã, cởi mở với mọi người xung quanh đặc biệt ở Liên sớm mang vẻ đẹp tần tảo, chịu thương chịu khó của người phụ nữ Việt Nam. Với câu hỏi số 2: Suốt truyện ngắn, nhà văn nhiều lần nhấn mạnh sự “ngây thơ” trong tâm hồn của hai đứa trẻ đặc biệt là nhân vật Liên. Em hãy tìm những chi tiết diễn tả điều đó? Theo em hiểu sự “ngây thơ” trong tâm hồn nhân vật ở đây là gì? - GV cho HS trình bày theo định hướng sau: + “Liên không hiểu sao” + “Liên tưởng là” + “Tâm hồn Liên có những cảm giác mơ hồ khó hiểu” + “Vũ trụ thăm thẳm bao la đối với tâm hồn hai đứa trẻ như đầy bí mật và xa lạ, Liên thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xôi không biết” à Rất có thể nhân vật của truyện “không biết”, “không hiểu” thật, nhưng điều đáng nói là tác giả đã mượn chính tâm trạng của nhân vật để ám thị người đọc. Các phủ định từ “không” đã “bẫy” họ sa vào một không khí bất định, mông lung. Độc giả cứ ngỡ mình đang cùng nhà văn theo dõi nhân vật, đi tìm câu trả lời tại sao nhân vật lại thế, và cuối cùng bị dẫn vào câu chuyện lúc nào không hay. Bao nhiêu những điều “không hiểu”, “không biết” đó toát lên sự ngây thơ trong tâm hồn Liên, cái ngây thơ của dòng xúc cảm cứ trôi chảy tự nhiên theo ngoại cảnh và sự ngây thơ đó lại là sự thấu hiểu tiếng gọi của vạn vật, tiếng rên rỉ của những số phận trong cảnh đời tối tăm. Hóa ra ngây thơ mà lại rất thấu hiểu, đồng cảm và sẻ chia! Với câu hỏi số 3: Liên là cô bé còn nhỏ tuổi, nhưng tại sao tác giả lại gọi là “chị”? Vì sao Thạch Lam lại đặt tên cho truyện ngắn là “Hai đứa trẻ”? Em thử đặt tên lại cho tác phẩm theo sự cảm hiểu của mình? - Có lúc nhà văn Thạch Lam gọi Liên là “chị” bởi nhiều yếu tố: + Liên là chị An. + Tỏ thái độ trân trọng với nhân vật. + Liên là cô bé mới lớn nhưng luôn có sự già dặn, trưởng thành trong suy nghĩ và hành động. - Với câu hỏi này đòi hỏi HS phải vận dụng sự cảm hiểu tổng thể tác phẩm, biết so sánh với các nhân vật trong cảm hứng sáng tác của tác giả để thấy hai chị em là linh hồn của câu chuyện, của cảnh đời tăm tối nơi phố huyện. - HS vận dụng hiểu biết chung nhất về chủ đề, cảm hứng sáng tác của tác phẩm và cũng qua đó biểu lộ được mức độ cảm hiểu của từng HS về tác phẩm đã học tại lớp, tùy cách cảm hiểu đúng sai về chủ đề, HS có thể đặt tên cho tác phẩm và lí giải theo cách hiểu của mình. Dự đoán có thể HS đặt tên là: “Bóng tối nơi phố huyện”, “Khát khao ánh sáng”, “Những cuộc đời tăm tối” Với câu hỏi số 4: Khác với các nhà văn cùng thời (Nam Cao, Ngô Tất Tố), Thạch Lam không xây dựng diện mạo và tính cách cho nhân vật mà lại “tìm về nội tâm, tìm về cảm giác” của nhân vật, điều này cho thấy nét đặc biệt nào trong con người Thạch Lam? GV cho HS giao tiếp với hình tượng nhà văn theo định hướng sau: - Các nhân vật trong truyện ngắn, đặc biệt là nhân vật Liên hiện lên không “đao to búa lớn”, không có những xung đột nội tâm mà chỉ là những lời tâm tình, thủ thỉ nhẹ nhàng như chính con người Thạch Lam vậy. Dường như muốn hiểu nhà văn phải hiểu nhân vật và muốn hiểu được nhân vật phải có hiểu biết về con người nhà văn. Thạch Lam vốn là người có tấm lòng yêu thương, trân trọng con người, một con người không chịu bị cuốn vào cái ồn ào của ngoại cảnh, “ăn nói điềm đạm, mới gặp người ta dễ lầm với một nhà giáo hơn nhà văn”. Chính vì vậy mà cho dù Thạch Lam có bộc lộ mình một cách trực tiếp hay gián tiếp thì người đọc vẫn nhận thấy: “Không có một sáng tác nào của Thạch Lam mà không có rất nhiều Thạch Lam trong đó” (Thế Lữ) - một Thạch Lam nhỏ nhẹ tinh tế, có đời sống nội tâm sâu sắc. à Thạch Lam là con người hướng nội. Muốn hiểu con người nhà văn, người đọc phải có một cuộc GT đặc biệt - cuộc GT bằng những rung cảm chân thành mới có thể “tìm vào nội tâm, tìm vào cảm giác” trong con người ấy để hiểu rằng với cách sống đơn giản, xây dựng cốt truyện đơn giản, với những hình tượng nhân vật đơn giản nhưng lại không hề đơn giản một chút nào. Đó phải là cả một nghệ thuật và tài năng sáng tác mới có thể xây dựng nên một thiên truyện đầy ám ảnh như thế. GV đặt thêm câu hỏi phụ cho cả lớp: Qua hình tượng tác giả em hiểu thế nào là “sống đơn giản”? Trong cuộc sống hiện đại ngày nay con người có nên cần sống đơn giản không? à GV định hướng cho HS thấy rằng con người sống đơn giản như Thạch Lam lại không hề đơn giản một chút nào. “Sống đơn giản” là trở về với tự nhiên, lắng nghe những tiếng gọi bên trong của sự sống, rèn tâm hồn mình như một dây đàn sẵn sàng rung lên trước mọi vẻ đẹp của vũ trụ.Trong cuộc sống hiện đại ngày nay với những bon chen xô bồ, con người mải miết chạy theo những giá trị vật chất để rồi tâm hồn mình xơ cứng, bất động lúc nào không hay. Con người dễ vô cảm, ít có những rung động trước cuộc sống. Do vậy cách sống đơn giản như Thạch Lam là thực sự cần thiết. (Lưu ý, ở phần này GV nên khuyến khích HS có những câu hỏi phản hồi để GV trả lời như: Con người sống hướng nội có đồng nhất với sống khép kín. Chỉ biết đến mình không? GV cùng cả lớp trao đổi thảo luận) Câu hỏi dành cho cá nhân HS: Em hãy tổng kết những đặc sắc về mặt nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn. - HS trả lời. - Gv bổ sung và hoàn thiện kiến thức theo định hướng sau: Nội dung: Câu chuyện bày tỏ sự cảm thông, lắng nghe, trân trọng những khát vọng nhỏ bé của con người ở một vùng đất bị lãng quên. Nó gợi lên trong lòng người những suy nghĩ, khát khao về một cuộc sống có ý nghĩa hơn. Nghệ thuật: Truyện tiêu biểu cho thể loại truyện ngắn tâm tình của Thạch Lam: toàn truyện chủ yếu là tâm trạng của nhân vật Liên trước cảnh vật và con người phố huyện, ít hành động, ít sự kiện, chủ yếu là tâm tư, cảm xúc, ý tưởng của nhân vật Liên. HOẠT ĐỘNG 3: CỦNG CỐ, DẶN DÒ VÀ NHỮNG YÊU CẦU CẦN ĐẠT SAU BÀI HỌC. 1. Củng cố: GV củng cố cho HS nội dung trọng tâm của bài học: Cuộc sống úa tàn của nhân dân ta trong chế độ thuộc địa thông qua tâm trạng của Liên; lòng xót thương, trân trọng ước mơ nhỏ bé của con người và đặc điểm độc đáo của truyện ngắn tâm tình được thể hiện qua tác phẩm. 2. Dặn dò: GV dặn dò HS về nhà chuẩn bị Tiết 39: “Ngữ cảnh” 3. Những yêu cầu đạt được sau bài học “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam: - Về mặt nội dung: Học sinh sau bài học thông qua tâm trạng của hai chị em Liên hiểu được cuộc sống nghèo khổ, tù đọng của đất nước ta trong chế độ thuộc địa đồng thời thấy được tấm lòng nhân đạo của Thạch Lam dành cho những người dân nhỏ nhoi ấy: Ông trân trọng ước mơ bé nhỏ và khao khát sống của họ ngay cả khi họ sống tại một miền đất bị lãng quên. - Về mặt nghệ thuật: Học sinh nắm được thủ pháp đối lập vốn là đặc trưng nghệ thuật của chủ nghĩa lãng mạn và tính chất trữ tình nghiêng về cảm giác, cảm xúc trong một truyện ngắn tâm tình như “Hai đứa trẻ”. CÁC PHIẾU HỌC TẬP KÈM THEO PHẾU HỌC TẬP SỐ 01 * Mô tả phiếu: -Tên gọi: Phiếu học tập áp dụng kĩ thuật dạy học “Khăn trải bàn”. Đây là phiếu học tập được trình bày trên khổ giấy A3, ô vuông ở giữa là vấn đề trọng tâm, các ô vuông còn lại là câu hỏi để làm rõ vấn đề trọng tâm đó. - Thời gian thực hiện: 5 phút. - Cách thức thực hiện: Điền câu trả lời vào các ô vuông 1, 2, 3, 4. - Yêu cầu thực hiện: Trình bày ngắn gọn, sạch đẹp. 1. Chủ thể GT đầu tiên mà chúng ta ta cần tìm hiểu đó là khung cảnh phố huyện lúc chiều đến, vậy khung cảnh ấy hiện lên như thế nào, Thạch Lam đã miêu tả bằng những chi tiết và hình ảnh nào? Ấn tượng mà các chi tiết, hình ảnh này đem lại cho người đọc? à Trả lời: 3. Trước khung cảnh phố huyện và số phận của những con người nơi đây, chị em Liên (đặc biệt là Liên) đã có những phản ứng và nét tâm trạng nào? Tâm trạng ấy được thể hiện qua những lời văn và hình ảnh nào? à Trả lời: Tâm trạng của chị em Liên trước cảnh vật và con người phố huyện lúc buổi chiều 2. Cảnh sinh hoạt của phố huyện lúc về chiều được tác giả tái hiện ra sao? Những số phận nào được nhà văn miêu tả ở đây? Sự miêu tả ấy đem lại cho người đọc cảm xúc gì? à Trả lời: 4. Đoạn văn: “Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào” ngoài cung cấp thông tin sự vật còn cung cấp cho chúng ta thông tin nào khác không? à Trả lời: PHẾU HỌC TẬP SỐ 02 * Mô tả phiếu: -Tên gọi: Phiếu học tập áp dụng kĩ thuật dạy học “Khăn trải bàn”. Đây là phiếu học tập được trình bày trên khổ giấy A3, ô vuông ở giữa là vấn đề trọng tâm, các ô vuông còn lại là câu hỏi để làm rõ vấn đề trọng tâm đó. - Thời gian thực hiện: 5 phút. - Cách thức thực hiện: Điền câu trả lời vào các ô vuông 1, 2, 3, 4. - Yêu cầu thực hiện: Trình bày ngắn gọn, sạch đẹp. 1. Thạch Lam đã tái hiện không gian phố huyện buổi tối bằng các mảng màu. Đó là các mảng màu nào? Ấn tượng mà các mảng màu đem lại cho người đọc? Qua đó, em thấy được điều gì từ cuộc sống và tình trạng của phố huyện? à Trả lời: 3. Trên nền phố huyện tăm tối, thiếu sinh khí, những cảnh đời nào của người dân phố huyện được tác giả tái hiện lại? à Trả lời: Tâm trạng của chị em Liên trước cảnh vật và con người của phố huyện thời điểm buổi tối 2. Trong đoạn 2 của truyện ngắn, tác giả đã miêu tả rất nhiều thứ ánh sáng. Đó là những ánh sáng nào? Miêu tả cảnh phố huyện trong sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối như vậy, Thạch Lam muốn làm rõ điều gì? à Trả lời: 4. Trước cuộc sống nghèo nàn, tù túng, không có hi vọng của phố huyện, chị em Liên đã bộc lộ những suy nghĩ và tâm trạng nào? Điều đó có ý nghĩa như thế nào? à Trả lời: PHẾU HỌC TẬP SỐ 03 * Mô tả phiếu: -Tên gọi: Phiếu học tập áp dụng kĩ thuật dạy học “Khăn trải bàn”. Đây là phiếu học tập được trình bày trên khổ giấy A3, ô vuông ở giữa là vấn đề trọng tâm, các ô vuông còn lại là câu hỏi để làm rõ vấn đề trọng tâm đó. - Thời gian thực hiện: 5 phút. - Cách thức thực hiện: Điền câu trả lời vào các ô vuông 1, 2, 3, 4. - Yêu cầu thực hiện: Trình bày ngắn gọn, sạch đẹp. 1. Cảnh đoàn tàu đi qua đã được tác giả tái hiện bằng những chi tiết và hình ảnh nào (âm thanh, ánh sáng)? Những chi tiết ấy để lại ấn tượng gì cho người đọc? So sánh cách tác giả miêu tả đoàn tàu và miêu tả phố huyện để thấy được ý đồ nghệ thuật của tác giả? à Trả lời: 3. Chị em Liên đã bộc lộ đánh giá của mình và nét tâm trạng nào khi đoàn tàu đi qua? Những nét tâm trạng đó có mối liên hệ với nhau như thế nào? à Trả lời: Tâm trạng của chị em Liên khi phố huyện về đêm 2. Cảnh sinh hoạt của người dân phố huyện hiện lên như thế nào? Ý nghĩa cách miêu tả của Thạch Lam về thái độ của họ trước đoàn tàu? à Trả lời: 4. Có ý kiến cho rằng tâm trạng của Liên là tâm trạng điển hình của văn học lãng mạn 1930 - 1945. Ý kiến ấy đúng hay sai? Vì sao? Thông điệp của tác giả Thạch Lam khi nhà văn tái hiện tâm trạng của chị em Liên? à Trả lời: PHẾU HỌC TẬP SỐ 04. * Mô tả phiếu: -Tên gọi: Phiếu học tập áp dụng kĩ thuật dạy học “Khăn trải bàn”. Đây là phiếu học tập được trình bày trên khổ giấy A3, ô vuông ở giữa là vấn đề trọng tâm, các ô vuông còn lại là câu hỏi để làm rõ vấn đề trọng tâm đó. - Thời gian thực hiện: 5 phút. - Cách thức thực hiện: Điền câu trả lời vào các ô vuông 1, 2, 3, 4. - Yêu cầu thực hiện: Trình bày ngắn gọn, sạch đẹp. 1. Thạch Lam chủ trương “Không bắt chước tàu, không bắt chước tâycứ việc diễn tả tâm hồn An Nam của chúng ta”, điều này được thể hiện qua nhân vật Liên như thế nào (Vẻ đẹp tâm hồn) à Trả lời: 2. Suốt truyện ngắn, nhà văn nhiều lần nhấn mạnh sự “ngây thơ” trong tâm hồn của hai đứa trẻ đặc biệt là nhân vật Liên. Em hãy tìm những chi tiết diễn tả điều đó? Theo em hiểu sự “ngây thơ” trong tâm hồn nhân vật ở đây là gì? à Trả lời: Hình tượng nhân vật Liên và hình tượng tác giả Thạch Lam. 3. Liên là cô bé còn nhỏ tuổi, nhưng tại sao tác giả lại gọi là “chị”? Vì sao Thạch Lam lại đặt tên cho truyện ngắn là Hai đứa trẻ? Em thử đặt tên lại cho tác phẩm theo sự cảm hiểu của mình? à Trả lời: 4. Khác với các nhà văn cùng thời (Nam Cao, Ngô Tất Tố), Thạch Lam không xây dựng diện mạo và tính cách cho nhân vật mà lại “tìm về nội tâm, tìm về cảm giác” của nhân vật, điều này cho thấy nét đặc biệt nào trong con người Thạch Lam? à Trả lời: PHỤ LỤC 02: Giáo án đối chứng. Tiết 36 - 37 - 38: HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam) I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Bức tranh phố huyện, tấm lòng của nhà văn, tác phẩm vừa đậm đà yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ – đặc trưng của văn Thạch Lam. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại, phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3. Thái độ: - Biết cảm thông, chia sẻ trước những mảnh đời tội nghiệp. - Giao tiếp, tư duy sáng tạo, tư duy nhận thức. - Lòng yêu thương con người, tinh thần cảm thông sẻ chia đối với những kiếp người nhỏ bé, tình yêu quê hương đất nước. II. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN. 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Những nhân tố nào tạo điều kiện cho nền văn học từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạnh tháng Tám 1945 đổi mới theo hướng hiện đại hóa? Quá trình hiện đại hóa đó diễn ra như thế nào? 3. Bài mới: Văn học giai đoạn thứ 3, từ năm 1930 đến khoảng năm 1945, đã xuất hiện trào lưu lãng mạn chủ nghĩa với những thành tựu nổi bật ở Thơ Mới; tiểu thuyết Tự lực văn đoàn. Có thể nói, trong số các nhà văn Tự lực văn đoàn, Thạch Lam là cây bút tuy đương thời không được chú ý nhiều, nhưng những truyện ngắn của ông có chất lượng nghệ thuật cao, đặc biệt là ở Thạch Lam có nghệ thuật viết truyện nhưng không có cốt truyện, tác phẩm của ông như một bài thơ dài của cảm xúc, tâm trạng. Truyện ngắn Hai đứa trẻ là một trong những tác phẩm như vậy. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS PHẦN NỘI DUNG Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. - Đọc tiểu dẫn. (?) Điều gì ở nhà văn Thạch Lam khiến em dễ dàng phân biệt với các nhà văn khác? - Thạch Lam luôn tự khẳng định mình bằng một hướng đi riêng. Ở tác phẩm viết về nông thôn, người dân nghèo, Ông thường lặng lẽ thể hiện niềm cảm thương chân thành đối với người nghèo. - Ông là người mở đường cho lối viết truyện mà không có cốt truyện hoặc có cốt truyện đặc biệt. Truyện Thạch Lam còn mang yếu tố lãng mạn (Dưới bóng hoàng lan), có những tác phẩm thiên hẳn về hiện thực (nhà mẹ Lê), cũng có các tác phẩm xen hai yếu tố này (Hai đứa trẻ). - Đọc truyện. (?) Nêu chủ đề của truyện: - Thể hiện thấm thía niềm cảm thông và xót thương đối với những kiếp người cơ cực, quẩn quanh, bế tắc ở phố huyện nghèo trước Cách mạng và ước vọng nhỏ bé của họ. Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu văn bản. (?) Cảnh vật trong truyện đã được miêu tả trong thời gian và không gian như thế nào? - GV hướng dẫn HS phân tích đoạn đầu từ đầu đến “Tiếng cười khanh khách nhỏ dần về phía làng”. (?) Cảnh vật phố huyện lúc chiều tàn được miêu tả qua những chi tiết nào? (?) Những chi tiết này cho thấy gì về cuộc sống nơi đây? (?) Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh chiều? (?) Trong cái nền khung cảnh ấy, con người hiện ra như thế nào? - Hình ảnh mấy đứa trẻ con nhà nghèo nhặt nhạnh những thứ rác rưởi ở chợ gợi cho em nhớ đến hình ảnh nào tương tự trong một số tác phẩm khác của Thạch Lam? (Gió lạnh đầu mùa). - GV giảng về tình cảm nhà văn. - GV hướng dẫn phân tích bức tranh phố huyện trong đêm: từ “trời bắt đầu nhá nhem tối” đến “mơ hồ không hiểu” và lúc khuya về khi đoàn tàu đi qua (đoạn còn lại). (?) Miêu tả phố huyện trong đêm và lúc về khuya, nhà văn đặc tả những hình ảnh nào? (?) Hãy nêu nhận xét về bóng tối và ánh sáng trong đoạn văn này? (?) Trong các loại ánh sáng, nhà văn tập trung miêu tả loại ánh sáng nào? Điều đó có ý nghĩa gì? - Cảnh và người cứ chìm dần vào bóng tối. Những khoảng tối với ma lực của nó thường trở đi trở lại trong các tác phẩm của Thạch Lam như: Tối ba mươi, Cô hàng xén - Ánh sáng được miêu tả: Chấm, hột, khe. (?) Trong bóng đêm ấy có những hoạt động nào của con người? Phân tích cuộc sống và nếp sinh hoạt của họ? - Chừng ấy người trong bóng tối tù túng trong cái ao đời phẳng lặng, ít nói năng và hành động, lặng lẽ như một cái máy. - Liên hệ: “Quẩn quanh” của Huy Cận: “Quẩn quanh mãi cũng vài ba dáng điệu Tới hay lui cũng chừng ấy mặt người. Vì quá thân nên quá đỗi buồn cười. Môi nhắc lại cũng có ngần ấy chuyện.” (?) Em hãy nhận xét gì về cách dựng truyện, dựng cảnh và giọng văn của Thạch Lam? Điều đó thể hiện tình cảm gì của tác giả? - GV nói thêm về hoàn cảnh thực của tác giả khi sống ở quê ngoại: phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. GV chuyển ý 2: Tâm trạng chờ mong của Liên và An: - GV hướng dẫn HS phân tích tâm trạng của Liên và An trước khung cảnh thiên nhiên và bức tranh đời sống nơi phố huyện: (?) Tâm trạng của Liên? (?) Hình ảnh đoàn tàu trong truyện đã được miêu tả như thế nào? Hình ảnh đoàn tàu tượng trưng cho điều gì? (?) Vì sao chị em Liên và An cố thưc để được nhìn chuyến tàu đêm đi qua phố huyện? (?) Viết lên những điều này, Thạch Lam muốn thể hiện tư tưởng gì? (Muốn lay tỉnh những con người đang buồn chán, sống quẩn quanh, lam lũ, hãy cố vươn tới ánh sáng). Hoạt động 3: Tổng kết. (?) Học xong tác phẩm, em thấy thích nhất là câu văn nào, hình ảnh nào, chi tiết nào nhất? Vì sao? - Đọc ghi nhớ SGK, trang 101. 1. Tác giả: - Thạch Lam (1930 – 1942), tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh (sau đổi thành Nguyễn Tường Lân), sinh tại Hà Nội trong một gia đình công chức. - Là em ruột của Nhất Linh, Hoàng Đạo. Cả 3 anh em đều là thành viên trụ cột của nhóm Tự lực văn đoàn. - Là nhà văn có quan niệm văn chương tiến bộ, lành mạnh. - Sáng tác của Thạch Lam thiên về việc đi sâu phân tích thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc tinh tế, thấm đượm tình cảm nhân ái. - Truyện Thạch Lam đan xen hai yếu tố hiện thực và lãng mạn. 2. Tác phẩm: - In trong tập truyện “Nắng trong vườn” (1938). Tác phẩm đặc sắc, tiêu biểu cho phong cách Thạch Lam. II. Đọc hiểu văn bản: 1. Nội dung. a. Bức tranh phố huyện nghèo. - Ba bức tranh liên hoàn: + Lúc chiều tàn của phố huyện. +Trong đêm. + Lúc chuyến tàu đi qua. * Cảnh chiều tàn: - Âm thanh của tiếng ếch nhái, muỗi vo ve, tiếng trống thu không, màu sắc ánh đèn le lói. Góp phần diễn tả cảnh chiều tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn tạ. - Gợi cho Liên nỗi buồn man mác và niềm trắc ẩn, cảm thương cho những đứa trẻ lam lũ, tội nghiệp. - Chọn lọc hình ảnh, âm thanh có sức gợi tả cao. - Ngôn từ trong sáng, gợi cảm, giàu chất trữ tình. * Phố huyện trong đêm và lúc về khuya: - Bóng tối tràn lan, mênh mông và đậm đặc >< Ánh sáng lẻ loi, đơn độc và hiếm hoi. - Chiếc ngọn đèn con chị Tý (7 lần) là biểu tượng của những kiếp người nghèo khổ, lam lũ, sống vật vờ, leo lét trong màn đêm của xã hội thực dân nửa phong kiến. - Nhịp sống của phố huyện cứ lặp đi lặp lại một cách đơn điệu: Chị Tý dọn hàng, bác Siêu nhóm lửa * Phố huyện lúc chuyến tàu đi qua: - Sáng bừng lên và huyên náo chốc lát. => Chuyến tàu đêm: Biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng. Đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn tối tăm và quanh quẩn của người dân phố huyện. b. Tâm trạng chờ mong của chị em Liên: - Khung cảnh thiên nhiên, đời sống: buồn nhưng thân thuộc, gần gũi với Liên. - Xót xa cảm thông với những kiếp người nhỏ nhoi, sống lay lắt trong cơ cực của đói nghèo. - Hân hoan, hạnh phúc khi tàu đến, nuối tiếc, bang khuâng khi tàu đi qua: Vì con tàu mang theo mơ ước về một thế giới sáng sủa hơn và đánh thức những hồi ức về Hà Nội xa xăm. à Niềm thương cảm và sự cảm thông, trân trọng của nhà văn trước mong ước nhỏ nhoi của con người (tư tưởng nhân đạo của tác giả). è Qua tâm trạng của chị em Liên, tác giả muốn lay tỉnh những con người đang buồn chán, sống quẩn quanh, lam lũ, hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn (Giá trị nhân bản). III. Tổng kết. 2. Nghệ Thuật. - Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh, mơ hồ trong tâm hồn nhân vật. - Bút pháp tương phản, đối lập. - Miêu tả sinh động. - Ngôn ngữ giàu ý nghĩa tượng trưng. - Giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng. 3. Ý nghĩa văn bản. - Tác phẩm thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mòn mỏi, tăm tối trước Cách mạng và trân trọng những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ. 5. Dặn dò. - Học bài, phân tích văn bản, chọn đọc các chi tiết tiêu biểu và phân tích, cảm nhận; soạn bài tiết 39: Ngữ cảnh PHỤ LỤC 03: Phiếu khảo sát. PHIẾU HỎI DÀNH CHO GIÁO VIÊN. I. Thông tin cá nhân (không nhất thiết phải điền đầy đủ). 1. Họ và tên: 2. Trường:... 3. Huyện (Quận): ..........Tỉnh (Thành phố): II. Nội dung phiếu hỏi. Xin thầy/cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau: 1. Khi dạy học truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, thầy/ cô thường dùng các phương pháp nào sau đây: - Phân tích tác phẩm - Nêu và giải quyết vấn đề. - Giảng bình. - Kết hợp cả ba phương pháp. 2. Khi day học truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, thầy/cô thường yêu cầu HS những điều gì sau đây: - Đọc trước tác phẩm, tập đọc diễn cảm một số đoạn hay và tiêu biểu. - Phát hiện những chi tiết, và tình tiết đặc sắc, gây ấn tượng. - Tìm thông điệp tác giả gửi gắm qua tác phẩm. - Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của mình về một hình tượng văn học trong tác phẩm. 3. Trong giờ dạy học truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, thầy/cô thường khuyến khích phát triển mối quan hệ nào sau đây: - Quan hệ HS - HS. - Quan hệ HS - Tác phẩm (văn bản). - Quan hệ GV - Tác phẩm (văn bản). - Quan hệ GV - HS. - Quan hệ HS - Tác giả. - Quan hệ GV - Tác giả. - Quan hệ GV - HS - Tác phẩm - Tác giả. 4. Trong giờ dạy học truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, thầy/cô thường dùng câu hỏi này sau đây: - Câu hỏi phát hiện. - Câu hỏi để HS suy luận. - Câu hỏi để HS thảo luận vấn đề. - Câu hỏi để HS phân tích vấn đề. 5. Khi dạy học truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, thầy/cô thường tổ chức cho HS đối thoại với: - Giáo viên. - Học sinh. - Nhà văn. - Chủ thể GT khác. - Ý kiến khác: ............... . Xin cảm ơn thầy/cô ! PHIẾU HỎI DÀNH CHO HỌC SINH I. Thông tin cá nhân (không nhất thiết phải điền đầy đủ). 1. Họ và tên: 2. Trường:... 3. Huyện (Quận):............Tỉnh (Thành phố): II. Nội dung phiếu hỏi. Đề nghị em cho biết một số thông tin sau: 1. Em hãy đánh giá việc chuẩn bị bài (ở nhà) ở các mức độ sau: - Tốt. - Khá - Bình thường.. - Không chuẩn bị bài. 2. Trong giờ học truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, em thường: - Nghe GV giảng ... - Tranh luận với mọi người về tác phẩm ................ - Ghi chép nội dung bài học 3. Trong giờ học truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, em thường chú ý: - Những đoạn văn hay - Những hình ảnh, tình tiết, sự kiện đặc sắc - Tình cảm của tác giả - Ý kiến khác:.. 4. Khó khăn nhất đối với em khi học truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam là gì trong các trường hợp sau đây: - Chuẩn bị bài ở nhà.. - Trao đổi thảo luận ở lớp. - Ghi chép bài học ở lớp. 5. Trong giờ học truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, em thích những điểm nào sau đây: - Ít phải ghi chép - Được nói lên ý kiến riêng của mình..................... - Được mọi người lắng nghe ý kiến của mình - Không có ý kiến gì.. Xin cảm ơn em! PHỤ LỤC 04: ĐỀ KIỂM TRA BÀI KIỂM TRA SỐ 01 (Thời gian làm bài 15 phút - Trắc nghiệm) I. Mục đích kiểm tra. Kiểm tra năng lực nhận diện các nhân tố giao tiếp của HS sau khi tìm hiểu bài Hai đứa trẻ của Thạch Lam. II. Đề bài. 1/ Hãy xác định hình tượng nhân vật trung tâm trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam? A. Mẹ con chị Tý. B. Bác phở Siêu. C. Gia đình bác xẩm . C. Chị em Liên. 2/ Trong truyện ngắn, hình tượng nhân vật Liên hiện lên như thế nào? A. Giàu tình thương yêu, có những rung động tinh tế trước con người và cảnh vật và luôn có khao khát về một sự đổi thay nơi phố huyện. B. Luôn có những ước mơ và mong muốn nhỏ bé, tầm thường. C. Sống khép kín, không có sự chia sẻ với mọi người xung quanh. D. Thờ ơ, lãnh đạm trước cuộc sống tối tăm, quẩn quanh nơi phố huyện. 3/ Phong cách nghệ thuật của Thạch Lam nghiêng về? A. Hiện thực. B. Trào phúng. C. Không có cố truyện đặc biệt, phảng phất như bài thơ đượm buồn. D. Cốt truyện có những tình huống độc đáo. 4/ Phương tiện giao tiếp nào không được Thạch Lam sử dụng khi xây dựng hình tượng nhân vật Liên? A. Sự kiện. B. Chi tiết. C. Hình ảnh. D. Nhạc tính. 5/ Ánh sáng trong truyện ngắn dùng để: A. Mô tả bóng tối. B. Ẩn chứa khát vọng, mơ ước. C. Đối lập hai thế giới: Phố huyện và Hà Nội hoa lệ. D. Làm cho câu chuyện nên thơ. III. Đáp án: Câu 1: C, câu 2: A, câu 3: C, câu 4: A, câu 5: B BÀI KIỂM TRA SỐ 02 (Thời gian làm bài 45 phút - Trắc nghiệm và Tự luận) I. Mục đích kiểm tra. - Kiểm tra khả năng nhận diện vai GT, nội dung GT, cách thức GT của HS khi học truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam. II. Đề bài. Phần 1: Câu hỏi trắc nghiệm. 1/ Nội dung chính truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam là? A. Bức tranh phố huyện nghèo nàn, quẩn quanh, tẻ nhạt. B. Cuộc sống con người tù túng, đơn điệu, lay lắt. C. Bức tranh tâm trạng của nhân vật Liên trước cảnh vật và con người phố huyện lúc chiều muộn, phố huyện lúc tối, phố huyện lúc về đêm khi đoàn tàu đi qua. D. Sự đối lập giữa ánh sáng yếu ớt, ít ỏi và bóng tối đen kịt, dày đặc. 2/ Phương tiện nào được nhà văn sử dụng để xây dựng hình tượng nhân vật trung tâm? A. Hình ảnh, chi tiết. B. Câu văn. C. Các biện pháp tu từ. D. Cả A, B và C. 3/ Những câu văn sau đọc với giọng điệu như thế nào? Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài ruộng theo gió nhẹ đưa vào (...). Trời đã bắt đầu đêm, một đêm mùa hạ êm như nhung và thoảng qua gió mát. A. Giọng điệu nhẹ nhàng, uyển chuyển. B. Giọng điệu biến hóa linh hoạt. C. Giọng điệu mạnh mẽ, hào hùng. D. Giọng điệu khẩn trương, dồn dập. 4/ Truyện ngắn cho thấy những cảm xúc gì của nhà văn Thạch Lam? A. Tấm lòng bùi ngùi thương cảm kín đào, nhẹ nhàng mà chân thành, thấm thía của nhà văn đối với những kiếp người sống quẩn quanh, lay lắt trong xã hội cũ trước Cách mạng tháng Tám, năm 1945. B. Thái độ rất mực trân trọng và sự đồng cảm sâu xa của nhà văn đối với những mong ước tuy mơ hồ, mong manh và xa vời trong tâm hồn của những kiếp người nhỏ bé nơi phố huyện. C. Lên án tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đã đẩy con người vào cảnh sống tối tăm bế tắc, qua đó khẳng định và trân trọng ước mong vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn của con người. D. Cả A, B và C. 5/ Qua tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam, em rút ra cho bản thân mình bài học học gì? A. Luôn lạc quan tin tưởng vào cuộc sống vào tương lai. B. Luôn nỗ lực hết sức để vươn lên trong cuộc sống. C. Biết đồng cảm chia sẻ với những khó khăn của người khác. D. Cả A, B và C. Phần 2: Câu hỏi tự luận. Viết bài văn (khoảng 250 từ) trình bày cảm nhận của em về hình tượng nhân vật Liên khi có chuyến tàu đêm đi qua? III. Đáp án. 1. Phần trắc nghiệm (5 điểm): mỗi câu trả lời đúng điểm. Câu 1: C, câu 2: D, câu 3: A, câu 4: D, câu 5: D 2. Phần tự luận (5 điểm). * Về kiến thức: + Tâm trạng của nhân vật Liên trước cảnh vật và con người phố huyện lúc đêm khuya (lúc đợi tàu, khi tàu đến, khi đoàn tàu đi qua): Vừa khắc khoải, háo hức, tha thiết, vừa vui mừng, hân hoan, hạnh phúc lại vừa bâng khuâng nuối tiếc, xót xa nhưng cuối cùng đọng lại là niềm khát khao về một cuộc sống tươi sáng hơn. + Qua tâm trạng đợi tàu, nhà văn bày tỏ sự xót thương sâu sắc với những kiếp người nhỏ bé, cơ cực, sự đồng cảm với ước mơ, khát vọng của con người khi phải sống một cuộc sống quẩn quanh, bế tắc, đơn điệu. Thạch Lam đã thắp lên ước mơ và hi vọng dù là ước mơ nhỏ bé, tội nghiệp. * Về kĩ năng: Có kĩ năng trình bày, phân tích, cảm nhận tác phẩm truyện không có cốt truyện.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockhoa_luan_ban_sua_cuoi_cung_1781.doc
Luận văn liên quan