Khóa luận Việc làm cho lao động nữ ở Thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị

Đẩy mạnh PTKT, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, CCLĐ nhằm tạo cơ hội việc làm nhiều hơn cho lao động nữ; cần chú trọng hơn đến thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời có những cơ chế, chính sách khuyến khích đối với việc mở rộng ngành nghề, phát triển các ngành nghề thế mạnh của thành phố, nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân. - Cần có những chính sách xã hội hợp lí về chăm sóc sức khỏe, trình độ kiến thức cho lao động nữ; khuyến khích lao động nữ đến với những công việc mới có thu nhập ổn định, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của phụ nữ. - Phối hợp với các ban ngành liên quan, đặc biệt là hội phụ nữ và các phường tổ chức tốt đề án “Hỗ trợ việc làm, đào tạo nghề” cho lao động nữ giai đoạn 2012 – 2015; tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cho lao động nữ.

pdf80 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Việc làm cho lao động nữ ở Thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,14 Từ 3 đến dưới 4 triệu đồng 44 31,43 Trên 4 triệu đồng 24 17,14 Tổng 140 100 (Nguồn: Số liệu điều tra) Qua bảng ta thấy, lao động nữ có thu nhập bình quân từ 2 đến dưới 3 triệu đồng chiếm tỷ lệ lớn nhất với 42,14%, đa số lao động này làm việc trong công nghiệp sản xuất, chế biến ở khu công nghiệp và các cơ sở SX, KD trong thành phố. Tỷ lệ lao động nữ có thu nhập bình quân từ 3 đến dưới 4 triệu đồng chiếm 31,43%, đây là mức thu nhập khá cao so với mức sống và trình độ lao động nữ ở thành phố hiện nay. Mức thu nhập này phổ biến với các lao động nữ trong các dịch vụ xã hội như giáo dục, thông tin, các tổ chức xã hội, Thu nhập bình quân dưới 1 triệu đồng hiện nay chỉ có đối với các lao động nữ lớn tuổi trong nông nghiệp. Hầu hết khả năng lao động của họ đã hạn chế tối thiểu vì tuổi tác, sức khỏe và họ cũng không có nhu cầu thay đổi công việc. Mức thu nhập bình quân từ 1 đến dưới 2 triệu đồng là mức thu nhập có ở đa số lao động nữ trong sản xuất nông nghiệp với quy mô nhỏ, truyền thống và chịu ảnh hưởng bởi tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Thu nhập bình quân trên 4 triệu đồng là thu nhập cao đối với lao động nữ ở thành phố. Phần lớn mức thu nhập này có ở các lao động nữ trong buôn bán, kinh doanh lớn ở thành phố và một số trong giáo dục, tín dụng, Trên thực tế có những lao động nữ thu nhập còn cao hơn 4 triệu đồng rất nhiều nhờ nắm bắt thị trường, mở rộng SX, KD và đa dạng chủng loại sản phẩm. Như vậy, có thể thấy rằng thu nhập của lao động nữ ở Đông Hà hiện nay có sự chênh lệch lớn đối với từng đối tượng và lĩnh vực lao động. Các lao động có thu nhập cao là những người có khả năng lao động, trình độ lao động và nắm bắt thị trường. Đa số các lao động có thu nhập cao làm việc trong lĩnh vực dịch vụ, vừa đảm bảo được nhu cầu tâm sinh lý. Để lao động có hiệu quả và thu nhập cao hơn, đòi hỏi bản thân lao Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 50 động nữ phải chủ động trong công việc, có kĩ năng lao động, sang tạo và mạnh dạn mở rộng sản xuất, chuyên môn hóa sản phẩm. Các cấp ban ngành địa phương, đặc biệt là hội phụ nữ cần có những chính sách phù hợp nhằm tạo việc làm và thu nhập và rút ngắn sự chênh lệch thu nhập của lao động nữ hiện nay. 2.2.2. Những thành tựu, hạn chế còn tồn tại trong vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ ở thành phố Đông Hà 2.2.2.1. Những thành tựu giải quyết việc làm cho lao động nữ ở thành phố Đông Hà Trong những năm qua, giải quyết việc làm cho lao động nữ ở thành phố Đông Hà đã có những thành tựu đáng ghi nhận. Giai đoạn từ 2007 đến 2011, cùng với quá trình CNH, HĐH thành phố đã chủ động hơn trong giải quyết việc làm cho lao động nữ, nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động nữ đã được thành phố thực hiện và mang lại hiệu quả ban đầu. Có được kết quả đó đã cho thấy sự định hướng và các giải pháp hợp lí, kịp thời của chính quyền thành phố, các cấp ban ngành liên quan và sự cố gắng, nỗ lực của bản thân người lao động. Thứ nhất, tạo được thêm nhiều việc làm cho lao động nữ, đảm bảo sự ổn định công việc và thu nhập cho người lao động. Theo số liệu báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ việc làm cho lao động nữ thì trong giai đoạn 2007 - 2011, hàng năm thành phố có khoảng thêm 1.400 lao động nữ được tạo việc làm và có thu nhập. Đây là con số lớn so với quy mô lao động nữ ở thành phố. Thứ hai, giải quyết việc làm cho lao động nữ đã gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch CCLĐ. Cùng với quá trình chuyển dịch CCLĐ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động nữ trong nông nghiệp đã giảm dần, thành phố chủ trương phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, chú trọng chuyên môn hóa, áp dụng khoa học kĩ thuật trong sản xuất nhằm tăng NSLĐ giảm áp lực khối lượng công việc và lao động thủ công cho lao động nữ. Thành phố luôn theo dõi tình hình việc làm và nhu cầu lao động nữ cũng như nhu cầu sử dụng lao động của các nhà máy, cơ sở sản xuất,... để tạo điều kiện cho lao động nữ tiếp cận, tham gia đào tạo nghề để có cơ hội việc làm rõ rệt hơn. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 51 Thứ ba, giải quyết việc làm cho lao động nữ có tính tập trung, quy mô đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Việc phát triển khu công nghiệp Nam Đông Hà đã tạo việc làm cho nhiều lao động nữ cả trong và ngoài địa phương, đó cũng là sự lựa chọn tốt cho lao động nữ có nhu cầu thu nhập và lao động gần gia đình. Với khả năng phát triển tốt các ngành nghề dịch vụ, thành phố luôn tạo điều kiện về thủ tục pháp lí, mặt bằng kinh doanh để lao động nữ có điều kiện công việc phù hợp với sở thích, sức khỏe và có thu nhập ổn định. Thứ tư, đẩy mạnh PTKT, đa dạng các loại hình SX, KD, thu hút đầu tư mang lại cơ hội việc làm nhiều hơn cho lao động nữ. Việc đẩy mạnh PTKT, thu hút các nhà đầu tư bên ngoài đã tạo nhiều việc làm hơn cho lao động. Cùng với nhận thức những thuận lợi trong kinh tế, Đông Hà đang phát triển đa dạng các loại hình SX, KD trong đó lao động nữ có cơ hội là người làm chủ hoạt động của mình, mạnh dạn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, thu hút thêm nhiều lao động khác. Các chủ thể sử dụng lao động nữ ngày càng quan tâm nhiều hơn về sức khỏe cho lao động nữ, có các chính sách hỗ trợ, khuyến khích lao động trong sản xuất, từ đó lao động nữ có thái độ lao động tích cực hơn và ý thức hoan về vai trò của mình trong gia đình và xã hội. Thứ năm, các đề án về hỗ trợ và tạo việc làm cho lao động nữ bước đầu mang lại hiệu quả, giúp lao động nữ có nhiều cơ hội việc làm và mạnh dạn mở rộng SX, KD. Trong gần 2 năm thực hiện đề án 1956 về hỗ trợ việc làm cho lao động nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015, lao động nữ đã có những bước chuyển biến tích cực. Các lao động nữ được tham gia học nghề đào tạo như: Chăn nuôi, kĩ thuật trồng nấm, kĩ thuật trồng hoa, trồng rau an toàn,... đã chủ động hơn trong công việc và bước đầu mang lại hiệu quả từ những sản phẩm làm ra. Bên cạnh đó, đề án 295 về hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho lao động nữ cũng thu hút nhiều lao động nữ tham gia với nhiều nghề đào tạo mới: Pha chế đồ uống, kĩ thuật trang điểm, thẩm mỹ, chăm sóc da,... Qua các lớp học, lao động nữ đã có nhiều kĩ năng chuyên môn và đảm bảo khả năng tham gia vào các thị trường dịch vụ này. Thứ sáu, có sự quan tâm, hỗ trợ đúng mức, kịp thời cho lao động diện chính sách, lao động thanh niên có nhu cầu về việc làm, thu nhập. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 52 Đối với lao động nữ trong diện chính sách, người tàn tật ngoài hỗ trợ tạo việc làm thành phố còn đặc biệt quan tâm về sức khỏe, khuyến khích, động viên lao động và có các chính sách tình nghĩa cho những đối tượng này, từ đó họ dễ dàng hòa nhập với cộng đồng, sống có ích và hết mình trong lao động. Hàng năm, thành phố tạo việc làm mới cho hơn 150 lao động thuộc diện tàn tật với những công việc như: nghề thủ công, bán vé số,... Đông Hà lực lượng lao động trẻ, thành phố luôn vận động gia đình và địa phương đặc biệt quan tâm đến đối tượng này, nắm bắt suy nghĩ và nguyện vọng từ đó có những giải pháp hỗ trợ việc làm, tăng thu nhập, vừa là lực lượng lao động chủ lực cho tương lai. Thứ bảy, hiệu quả tạo việc làm, tăng thu nhập từ việc cho vay vốn, hỗ trợ kĩ thuật sản xuất cho lao động nữ mở rộng SX, KD. Những gia đình có nhu cầu vay vốn sản xuất luôn được thành phố hỗ trợ về thông tin, khuyến khích, tư vấn về vay vốn và dự báo tính hiệu quả của hoạt động sản xuất. Từ hoạt động đó, lao động nữ có thêm những kinh nghiệm sản xuất, mạnh dạn với đầu tư, nhiều chị em phụ nữ và gia đình tăng thêm thu nhập, thoát nghèo, thậm chí vươn lên làm giàu. 2.2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại trong giải quyết việc làm cho lao động nữ ở thành phố Đông Hà Tuy đã có nhiều thành tựu như trên, tuy nhiên do những khó khăn, yếu kém về cả khách quan và chủ quan đã làm cho quá trình giải quyết việc làm cho lao động nữ ở thành phố gặp không ít những khó khăn. Thứ nhất, hạn chế trong việc tạo việc làm, đáp ứng kịp thời nhu cầu công việc và thu nhập của lao động nữ trong nông nghiệp thiếu việc làm. Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp đã dẫn đến tình trạng thất nghiệp, dư thừa lao động trong nông nghiệp. Với tính chất đặc thù của mình, lao động nữ không dễ để tìm kiếm công việc tức thời, phù hợp đảm bảo thu nhập cho bản thân. Đa số các lao động nữ trong nông nghiệp đều chưa qua đào tạo cũng như khả năng tiếp cận xã hội còn thấp khiến số lao động này đang gặp khó khăn trong tìm kiếm công việc, thậm chí cân Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 53 nhắc khả năng tìm TTLĐ ngoài tỉnh. Vì vậy, thành phố đang gặp khó khăn trong việc đáp ứng kịp thời việc làm cho lao động nữ thất nghiệp trong nông nghiệp. Thứ hai, tình trạng thất nghiệp của lao động nữ thanh niên phổ biến có trình độ là cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Ở thành phố hàng năm có hàng ngàn lao động ra trường từng theo học các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp nhưng phần lớn chưa tìm được việc làm hoặc việc làm không đúng chuyên môn, nguyện vọng, có thu nhập thấp. Thứ ba, hạn chế về chế độ ưu đãi, khuyến khích và bảo đảm sức khỏe, tâm sinh lí cho lao động nữ. Đối với lao động nữ trong các công việc nặng, đòi hỏi sức lực thì họ chưa được đảm bảo về sức khỏe, bảo hộ lao động dẫn đến tình trạng thôi việc trong thời gian ngắn, bỏ việc giữa chừng gây khó khăn cho quá trình SX, KD. Thứ tư, thu nhập phần lớn chưa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt vật chất, tinh thần cho lao động nữ; chênh lệch thu nhập của lao động nữ trong các lĩnh vực, ngành nghề khá rõ rệt. Về thu nhập, nhìn chung đã được tăng lên theo thời gian nhưng đa phần chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt vật chất, tinh thần cho lao động nữ. Sự chênh lệch thu nhập đối với từng đối tượng, lĩnh vực sản xuất là rất rõ rệt. Thứ năm, hạn chế về cơ sở hạ tầng và quy hoạch tổng thể. Một khó khăn nữa đó là về cơ sở hạ tầng và quy hoạch tổng thể đã khiến cho thành phố khó nhận được sự ưu tiên của các nhà đầu tư dẫn đến cơ hội việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng bị hẹp đi. Thứ sáu, dịch vụ giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động còn yếu kém; việc làm cho lao động nữ thanh niên là vấn đề bất cập từ lâu chưa giải quyết kịp thời. Hiện nay, thành phố vẫn chưa thực sự có mối quan tâm đối với những lao động nữ có nguyện vọng xuất khẩu lao động, hầu hết lao động nữ đi ra nước ngoài là nhờ vào sự tìm hiểu thị trường của bản thân và khả năng tài chính của gia đình. Dịch vụ giới thiệu việc làm của thành phố hiện nay chưa mang lại hiệu quả, thiếu thông tin và thực tế. Như đã nói ở trên, Đông Hà có lực lượng lao động nữ trẻ dồi dào nhưng tỷ lệ thất nghiệp của đối tượng này là khá cao do chưa có nhận thức về việc làm, thu nhập, Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 54 mặt khác chưa có trình độ chuyên môn trong lao động. Các đối tượng này thường là những người kết thúc học phổ thông và không tiếp tục theo học nên có nguy cơ tiếp xúc tệ nạn xã hội cao, trên thực tế có rất nhiều trường hợp. Hiện nay, thành phố chưa có những chính sách cụ thể nào hướng tới đối tượng trên nhằm giúp họ hòa nhập tốt với công đồng, có việc làm và thu nhập nuôi sống bản thân. Xuất phát từ những hạn chế thực tiễn đó, thành phố nên có những chính sách hợp lí nhằm tạo việc làm và thu nhập cho rộng rãi những đối tượng nêu trên. Các cấp chính quyền, các ban ngành liên quan, đặc biệt là hội phụ nữ phải thường xuyên nắm bắt số lượng, nhu cầu của lao động nữ để có những sự hỗ trợ kịp thời, thích đáng hơn. Bên cạnh đó, cần sự nhận thức đúng đắn của cả cộng đồng về lao động, việc làm cho lao động nữ và cả các gia đình, bản thân người lao động để việc giải quyết việc làm cho lao động nữ hiệu quả hơn, góp phần phát triển KT, XH của địa phương và đất nước. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 55 CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. Định hướng, mục tiêu việc làm cho lao động nữ ở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị 3.1.1. Định hướng Lao động nữ là một lực lượng lao động đông đảo vào quan trọng trong phát triển KT, XH của thành phố Đông Hà. Trong thời gian qua và những năm tiếp theo, việc giải quyết việc làm cho lao động nữ là vấn đề được chú trọng trong giải quyết việc làm, phát huy vai trò của người phụ nữ đối với gia đình và xã hội, đưa KT, XH địa phương ngày càng phát triển vững vàng hơn trong tiến trình CNH, HĐH. Tạo việc làm cho lao động nữ cũng là vấn đề cấp bách có tính chiến lược cho việc phát triển KT, XH của thành phố Đông Hà. Xuất phát từ yêu cầu đó, định hướng tạo việc làm cho lao động nữ của Ủy ban Nhân dân thành phố tập trung vào chủ yếu vào: - Là một thành phố trẻ, tỷ lệ lao động nữ trong nông thôn còn khá cao, vì vậy thành phố chủ trương phát triển lao động nữ trong nông thôn chú trọng vào chất lượng, phát huy các ngành nghề lợi thế của địa phương, đưa nông nghiệp phát triển có chiều sâu theo định hướng CNH, HĐH nông thôn, quy hoạch chi tiết vùng, chuyển dịch CCLĐ theo hướng giảm dần lao động trồng trọt sang lao động chăn nuôi và các ngành nghề khác; ưu tiên phát triển các nghành nghề mới mang lại năng suất lao động, thu nhập cao cho người lao động đồng thời áp dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp nhằm giảm thiểu áp lực khối lượng công việc cho lao động nữ và tăng NSLĐ cũng như chất lượng sản phẩm làm ra. - Đa dạng hóa việc làm theo xu hướng phát triển mạnh mẽ các ngành nghề phi nông nghiệp, phát triển các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút nhiều lao động nữ, tính chất công việc thường xuyên nhằm tạo việc làm và thu nhập ổn định cho lao động nữ. Bên cạnh đó cần phát huy các ngành nghề thế mạnh, đặc trưng của thành phố, đưa các sản phẩm làm ra thêm uy tín, chất lượng, thu hút khách hàng từ đó tạo động lực lao động cho lao động nữ. Việc phát triển đa dạng ngành nghề trong các lĩnh Trư ờng Đạ i họ c K in tế H uế 56 vực sản xuất, dịch vụ là cơ hội để lao động nữ tiếp cận với công việc, mở ra cơ hội việc làm cho lao động nữ để họ phát huy vai trò, tính sáng tạo trong các công việc có tính đặc thù cho lao động nữ. - Chú trọng phát triển kinh tế hộ gia đình, nâng cao năng lực sản xuất của kinh tế hộ. Kinh tế hộ gia đình vẫn là hình thức chủ yếu trong kinh tế trên địa bàn thành phố. Vì vậy, xuất phát từ kinh tế hộ làm cho lao động nữ dễ dàng làm chủ được vấn đề việc làm, tạo thu nhập cho bản thân và gia đình. - Quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở thành phố, vì vậy việc di chuyển dân cư, xây dựng vùng kinh tế mới, xây dựng các khu công nghiệp đang là xu thế hiện nay của thành phố nhằm tạo việc làm cho khối lượng đông đảo lao động nữ chưa có việc làm hoặc phải chuyển đổi ngành nghề từ lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ xuất phát từ yêu cầu khách quan và chủ quan. Cùng với đó, xuất khẩu lao động cũng là một định hướng cho lao động nữ có nguyện vọng công việc theo nhu cầu và thu nhập cao. 3.1.2. Mục tiêu 3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát Theo phương hướng và mục tiêu phát triển phát triển KT, XH của thành phố giai đoạn 2012 - 2015, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản. Trước tiên, giải quyết việc làm nhằm tạo thu nhập cho lao động nữ, tạo cho họ có cuộc sống ổn định, phát huy được vai trò của mình đối với gia đình và xã hội. Việc làm cho lao động nữ cần kết hợp đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động phù hợp với TTLĐ. Trong những năm tiếp theo phấn đấu giảm dần tỷ lệ lao động nữ thất nghiệp hoặc chưa có công việc phù hợp nguyện vọng và chuyên môn. Cần tạo việc làm đa dạng để lao động nữ tiếp cận dễ dàng hơn, khẳng định vai trò của phụ nữ trong các ngành nghề có tính đặc thù và khuyến khích lao động nữ xuất hiện nhiều hơn trong các lĩnh vực mà họ ít có cơ hội làm việc. Giải quyết việc làm cho lao động nữ cũng là mục tiêu để hướng tới xóa đói giảm nghèo, tạo bình đẳng giới trong công việc và nhìn nhận chủ quan của con người về vai trò của phụ nữ. Để lao động nữ có cơ hội việc làm hơn cần chú trọng công tác đào tạo nghề, góp phần đảm bảo quyền được học nghề và có việc làm của phụ nữ theo quy định của pháp luật; tăng tỷ lệ lao động nữ được đào tạo Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 57 nghề và nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của lao động nữ, tạo cơ hội để lao động nữ có thể tìm kiếm việc làm có thu nhập ổn định, nâng cao vị thế của phụ nữ. Việc làm nói chung và việc làm cho lao động nữ nói riêng là yêu cầu cấp bách của địa thành phố hiện nay trong việc phát triển KT, XH, giải quyết việc làm cho lao động nữ cần đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể Xác định yêu cầu cấp bách và quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho lao động nữ thành phố Đông Hà đã đặt ra các mục tiêu cụ thể cần hướng tới nhằm giải quyết kịp thời và hợp lí nhu cầu việc làm và thu nhập của lao động nữ: - Mục tiêu giải quyết việc làm của thành phố đến năm 2015 tỷ lệ lao động nữ có việc làm đạt từ 88% trở lên. Đông Hà có lực lượng lao động trẻ dồi dào, trong đó lao động nữ chiếm tỷ lệ cao, vì vậy ưu tiên của thành phố trong thời gian tới là tạo việc làm và thu nhập cho lao động nữ thanh niên, giúp họ ổn định công việc, thu nhập và đây cũng là giải pháp giảm thất nghiệp, phòng chống các tệ nạn xã hội đang rình rập giới trẻ, làm cho đối tượng này có định hướng rõ ràng, hợp lí về tương lai, về trách nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội. - Tiến hành thực hiện đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm” thành phố Đông Hà giai đoạn 2012 – 2015 với tiêu hàng năm có trên 85% lao động nữ được tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về dạy nghề và việc làm. Hàng năm phối hợp với cơ sở dạy nghề và Trung tâm giới thiệu việc làm Tỉnh thực hiện tư vấn, đào tạo nghề cho trên 50% lao động nữ trên tổng số lao động được đào tạo,tạo việc làm mới cho trên 80% lao động nữ được đào tạo; phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo nghề đạt từ 50% trở lên trên tổng số lao động được đào tạo, tỷ lệ lao động nữ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 50%. - Giải quyết việc làm gắn liền với xóa đói giảm nghèo, phù hợp với quá trình đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch CCLĐ, góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH, áp dụng khoa học kĩ thuật vào SX, KD, Ngoài những ngành nghề có tính đặc thù cần khuyến khích, hỗ trợ lao động nữ tham gia vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhằm tạo nhiều cơ hội việc làm hơn, tiến tới bình đẳng giới trong lao động, việc làm. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 58 - Thực hiện các phương thức đào tạo nghề khác phù hợp với trình độ của đối tượng được đào tạo. Đối với lao động trong nông nghiệp chủ trương dạy nghề lưu động tại các phường, dạy nghề ở nơi sản xuất, vườn, ao, chuồng, trang trại, các vùng trồng cây nguyên liệu chuyên canh Khuyến khích, tạo điều kiện mặt bằng, hỗ trợ vốn, cho các cơ sở SX, KD hoạt động nhằm thu hút được LLLĐ nữ chưa tìm kiếm được việc làm hoặc chuyển đổi công việc theo nhu cầu. Phụ nữ trong độ tuổi lao động, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người tàn tật, người trong diện thu hồi đất canh tác, phụ nữ bị mất việc làm trong các doanh nghiệp; khuyến khích, hỗ trợ cho lao động nữ phát triển các nghành nghề dịch vụ, các công việc yêu cầu tính khéo léo thay vì tính chất công việc cần sức lực, 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục giải quyết việc làm cho lao động nữ ở thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị 3.2.1. Phát triển kinh tế nhằm tạo việc làm 3.2.1.1. Đẩy mạnh tăng trưởng, phát triển kinh tế tạo nhiều việc làm mới Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế là giải pháp chung nhất để giải quyết việc làm cho lao động nữ nói riêng và lao động trong nền kinh tế nói chung. Kinh tế tăng trưởng và phát triển là cơ hội để lao động tìm kiếm hoặc chuyển đổi công việc theo nguyện vọng nhằm ổn định công việc, tăng thu nhập cho cuộc sống. Vì vậy, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội cần chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kế hoạch phát triển KT, XH của thành phố nhằm tạo thêm nhiều việc làm mới cho lao động nữ. 3.2.1.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài Tỉnh, các doanh nghiệp nước ngoài Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ là là định hướng kinh tế phù hợp với quá trình đô thị hóa, CNH, HĐH và xu thế hội nhập với thế giới. Ở thành phố Đông Hà hiện nay quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, đất nông nghiệp đang ngày càng thu hẹp, tỷ trọng đóng góp của nông nghiệp ngày càng giảm, trong khi đó công nghiệp và dịch vụ có những chuyển biến tích cực, ngày càng thu hút lượng lớn lao động của thành phố T ư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 59 đặc biệt là lao động nữ. Với sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là khu công nghiệp nam Đông Hà đã thu tạo cơ hội việc làm cho nhiều lao động nữ trong công việc và thu nhập. Đông Hà cần phát huy lợi thế vốn có về vị trí chiến lược về kinh tế và sự năng động của mình để thu hút đầu tư trong, ngoài Tỉnh và cả đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài. Trong thời gian tiếp theo, thành phố cần chủ động hơn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng, tạo điều kiện về giải phóng mặt bằng, thủ tục pháp lí để các doanh nghiệp trong, ngoài Tỉnh và các doanh nghiệp nước ngoài mạnh dạn đầu tư tạo cơ hội việc làm cho lực lượng lao động nữ. 3.2.1.3. Đa dạng hóa các loại hình sản xuất, kinh doanh Mở rộng nhiều loại hình SX, KD là cơ hội để lao động nữ chủ động tiếp cận với việc làm. Với điều kiện dân số, KT, XH khá thuận lợi thành phố Đông Hà nên phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút người lao động nữ và phát triển nhiều loại hình dịch vụ khác nhau: dịch vụ ăn uống, thông tin, làm đẹp, Để đa dạng SX, KD bản thân lao động nữ phải chủ động tìm hiểu công việc, nắm bắt nhu cầu thị thị trường, năng động, sáng tạo và mạnh dạn với ý tưởng, mong muốn của mình. 3.2.2. Xã hội hóa vấn đề việc làm Việc làm là vấn đề quan trọng của xã hội, quyết định đến phát triển KT, XH của địa phương. Các cấp, các ngành, các đoàn thể, từng địa phương, gia đình và cá nhân người lao động nữ phải tích cực, nỗ lực giải quyết, không trông chờ, ỷ lại. Cần ý thức sâu sắc để có cơ chế sử dụng sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội vào việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nữ. 3.2.3. Đẩy mạnh giáo dục đào tạo và dạy nghề cho lao động nữ 3.2.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về học nghề và việc làm; về chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với dạy nghề và việc làm cho phụ nữ - Hội liên hiệp phụ nữ các cấp có kế hoạch truyền thông về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của việc học nghề và việc làm đối với phụ nữ trong chương trình tuyên truyền vận động của Hội; khuyến khích phụ nữ chủ động tham gia học nghề, tăng cường công tác tuyên truyền đối với phụ nữ, cộng đồng và các cơ sở dạy nghề nhằm Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 60 nâng cao nhận thức, thay đổi quan điểm về học nghề, việc làm và thu hút lao động tham gia học nghề. - Phối hợp tuyên truyền qua các kênh thông tin chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề và việc làm để lao động nữ biết và tích cực tham gia học nghề, chủ động tìm kiếm học nghề và tạo việc làm. - Phối hợp tuyên truyền trên nhiều kênh thông tin về các đơn vị, cá nhân có thành tích dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ; lao động nữ giỏi nghề và tham gia học nghề đạt hiệu quả cao nhằm khuyến khích sự tham gia của xã hội trong dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ và khuyến khích phụ nữ tích cực học nghề. 3.2.3.2. Tăng cường sự tham gia của các cấp Hội liên hiệp phụ nữ, công đoàn các cấp trong xây dựng, đề xuất luật pháp, chính sách và giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách về học nghề và tạo việc làm cho phụ nữ - Tham gia đề xuất, góp ý các văn bản pháp luật, chính sách dạy nghề, học nghề liên quan đến phụ nữ; đề xuất các phương án bảo đảm quyền lợi lao động nữ. - Tiến hành khảo sát nhu cầu học nghề, việc làm của phụ nữ, tác động của các các chính sách đối với việc học nghề, việc làm của phụ nữ để than gia xây dưng cơ chế, kế hoạch hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm hàng năm. - Tăng cường công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ trong các giai đoạn 2012 – 2015 được quy định tại quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/2/2010 của Thủ tướng chính phủ. 3.2.3.3. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm - Đào tạo các nghề mới thu hút nhiều lao động nữ: dịch vụ gia đình, chăm sóc trẻ tại nhà, chăm sóc thẩm mỹ, - Đa dạng hóa phương thức phối hợp đào tạo: dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên; chú trọng đào tạo nghề mới xuất hiện trên TTLĐ thu hút nhiều lao động nữ, phù hợp đặc điểm lao động nữ, nghề phù hợp với từng đối tượng lao động nữ; liên kết, phối hợp tổ chức dạy nghề cho lao động nữ ngay tại doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ hợp tác và tại cộng đồng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 61 - Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, tạo việc làm trước, trong và sau đào tạo nghề. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm phù hợp với từng nhóm đối tượng tại cơ sở. - Xây dựng các tổ vay vốn, đẩy mạnh việc tín chấp với các ngân hàng (Chính sách xã hội, Nông nghiệp và phát triển nông thôn,), huy động sự hỗ trợ của các tổ chức tín dụng để hỗ trợ phụ nữ tiếp cận tín dụng, phát triển SX, KD, giải quyết việc làm cho lao động nữ. - Vận động, liên kết để hỗ trợ phụ nữ tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại cho các sản phẩm từ các làng nghề, cơ sở SX, KD do phụ nữ làm chủ. 3.2.3.4. Nâng cao năng lực, kỹ năng cho cán bộ Hội các cấp về công tác tư vấn nghề, tư vấn giới thiệu việc làm - Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực tư vấn nghề, giới thiệu việc làm, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách dạy nghề cho lao động nữ của cán bộ Hội các cấp. - Mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế nhằm tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư, hợp tác để dạy nghề cho phụ nữ. 3.2.3.5. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện các chương trình, đề án hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm - Xây dựng tiêu chí giám sát, đánh giá đề án. - Tổ chức giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đề án hàng năm, giữa giai đoạn và cuối giai đoạn. - Báo cáo đáng giá việc thực hiện các mục tiêu, nội dung của đề án; tình hình quản lí và sử dụng ngân sách của đề án cho Ủy ban Nhân dân thành phố và các phòng, ban ngành cơ quan liên quan. 3.2.4. Giải pháp về thị trường Thị trường tiêu thụ sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng tạo việc làm cho lao động, đặc biệt là lao động nông thôn. Thị trường đầu ra ổn định là động lực để người lao động yên tâm sản xuất, mở rộng ngành nghề, việc làm của mình. Nông nghiệp trên địa bàn thành phố đang chú trọng phát triển theo chiều sâu, thu hẹp dần chiều rộng nhưng khó khăn về thị trường đầu ra vẫn tồn tại trong thời gian qua. Các sản phẩm từ nông nghiệp chưa có đội ngũ người thu mua thường xuyên Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 62 đặt hàng hoặc thu mua với giá thấp ảnh hưởng đến thu nhập và tái sản xuất của người dân. Vì vậy chính quyền địa phương nên có các chính sách đảm bảo đầu ra cho sản phẩm, từ đó thu hút nguồn lao động, đặc biệt là lao động nữ trong nông thôn. Bên cạnh đó, thành phố cũng nên hoàn thiện thêm hệ thống giao thông nông thôn để thuận tiện hơn trong việc đi lại và phát triển các dịch vụ gắn liền với các sản phẩm làm ra trong nông nghiệp. Đối với bản thân các doanh nghiệp SX, KD, người lao động phải chủ động nắm bắt thông tin thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng để tìm đầu ra cho sản phẩm, cải tiến mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, Để thị trường đầu ra thêm rộng rãi và có tính cạnh tranh, các cơ sở SX, KD nên tìm hiểu cả thị trường trong và ngoài tỉnh, thậm chí cả thị trường nước ngoài. Thành phố Đông Hà có vị trí kinh tế thuận lợi, đó là điều kiện cần khai thác để tiêu thụ sản phẩm làm ra, mở rộng thêm SX, KD, tăng thu nhập cho người lao động. Với TTLĐ nói chung, lao động nữ cần nắm bắt tốt nhu cầu sử dụng lao động trên thị trường nhằm có sự chuẩn bị phù hợp với yêu cầu công việc, khả năng và nguyện vọng lao động của mình. Chính quyền địa phương nên có các chính sách hỗ trợ lao động nữ tìm kiếm việc làm, bảo vệ lợi ích cho lao động nữ tiến tới bình đẳng giới trong lao động, giúp lao động nữ có việc làm phù hợp với chuyên môn và điều kiện tâm sinh lý. Hội liên hiệp phụ nữ thành phố phải nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ lao động nữ từ đó có những đề xuất, phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm tạo việc làm, thu nhập cho lao động nữ trên địa bàn. Bản thân lao động nữ cũng phải chủ động trong tìm kiếm công việc, luôn nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm để đáp ứng yêu cầu công việc, mở ra có hội việc làm cho chính mình. Như vậy, thông tin thị trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp cho doanh nghiệp, người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng điều chỉnh hoạt động SX, KD của mình theo nhu cầu thị trường. Vì vậy, cần có sự kết hợp thông tin từ các cấp chính quyền đến doanh nghiệp và người lao động để họ chủ động hơn trong sản xuất, dự báo được nhu cầu thị trường, mở rộng hoặc thu hẹp quy mô SX, KD. Thông tin thị trường lao động là cơ sở để người lao động tìm kiếm việc làm phù hợp, đóng góp vào việc phát triển KT, XH của địa phương. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 63 3.2.5. Khắc phục những khó khăn, bất lợi của lao động nữ trong quá trình lao động 3.2.5.1. Nâng cao nhận thức về thực hiện bình đẳng giới và chiến lược quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ Bình đẳng giới được hiểu là sự tôn trọng, tạo điều kiện cho cả nam và nữ cùng phát triển, cùng nhau cống hiến nhiều nhất cho xã hội và đáp ứng các nhu cầu của cá nhân. Nội dung quyền bình đẳng giới của nước ta hiện đã có những tiến bộ vượt bậc, nhất là khi luật bình đẳng giới được đưa vào đời sống. Sự thể hiện rõ nhất về bình đẳng giới và cũng là điều đáng mừng nhất là trong giới doanh nhân ngày càng có nhiều nữ làm chủ doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động khác nhau. Trong nhiều gia đình hiện đại và trí thức hiện nay, phụ nữ có quyền bình đẳng thật sự. Họ có điều kiện phát triển hết năng lực sở trường và được chia sẻ công việc gia đình. Thực tế cho thấy, trên tất cả mọi lĩnh vực, phụ nữ đều có thể tham gia, thậm chí ở một số lĩnh vực, phụ nữ thực hiện tốt công việc hơn cả phái mạnh. Quyền được phát triển, phát huy năng lực nơi công sở của nữ giới là việc hoàn toàn đúng đắn. Mối quan hệ vợ chồng muốn bền vững và tốt đẹp, ngoài tình yêu còn cần một sự công nhận bao gồm đánh giá đúng và tạo điều kiện phát huy năng lực của nhau. Bình đẳng giới không phải đề cao lối sống thực dụng, đề cao chủ nghĩa cá nhân, chối bỏ các chuẩn mực tốt đẹp của gia đình trong bối cảnh nền kinh tế thị trường. Điều này dẫn tới tình trạng đời sống gia đình hiện nay luôn tiềm ẩn nhiều mâu thuẫn với mức độ ngày càng phức tạp và diễn biến dưới nhiều hình thức.Tình trạng ngoại tình, kết hôn bất hợp pháp, bạo lực gia đình, ly thân, ly hôn đang có chiều hướng gia tăng. Các kiểu sống gia đình không bình thường so với lối sống truyền thống đang nảy sinh và trở thành vấn đề xã hội nan giải như sống chung không kết hôn, không muốn sinh con, lối sống thử, sống độc thân hoặc kết hôn đồng tính mà hậu quả của nó để lại nhiều tiêu cực cho xã hội. Những tiêu cực này thường ảnh hưởng đến sự phát triển, tiến bộ của phụ nữ cũng như ảnh hưởng tâm lí chung xã hội về vai trò của phụ nữ trong đời sống KT, XH. Chính vì vậy, chính quyền và các cơ quan chức năng thành phố nên có các chính sách bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho phụ nữ phát huy khả năng, có cơ hội để tham gia vào quá trình phát triển Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế 64 và thụ hưởng thành quả của sự phát triển. Thành phố nên có các chính sách cụ thể nhằm bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ, tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình; áp dụng những biện pháp thích hợp để xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới đồng thời khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các họat động thúc đẩy bình đẳng giới. Đối với bản thân phụ nữ, với vai trò là người bà, người mẹ, người vợ, người chị, người em gái trong gia đình, phụ nữ cần tạo điều kiện cho các thành viên nâng cao nhận thức, hiểu biết và tham gia các họat động về bình đẳng giới; phân công hợp lý, hướng dẫn và động viên các thành viên nam trong gia đình chia sẻ công việc gia đình; đối xử công bằng đối với các thành viên nam, nữ. Với vai trò là công dân, phụ nữ và hội viên phụ nữ cần xóa bỏ tâm lý tự ti, an phận, cam chịu và định kiến giới; có ý chí tự cường, tự lập, tự nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật, nâng cao nhận thức, hiểu biết về bình đẳng giới; tích cực tham gia các họat động vì bình đẳng giới của các cấp hội phụ nữ vì sự tiến bộ phụ nữ và các cơ quan, tổ chức, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và hướng dẫn thực hiện những hành vi đúng về bình đẳng giới; lên án, ngăn chặn những hành vi phân biệt đối xử về giới; giám sát việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới của cộng đồng, của các cơ quan, tổ chức và công dân. 3.2.5.2. Quan tâm, nâng cao sức khỏe cho lao động nữ, cần có chính sách ưu tiên, khuyến khích đội ngũ lao động nữ Sức khỏe là vấn đề tiên quyết đến khả năng tìm kiếm, lựa chọn công việc đối với lao động nữ. Nâng cao sức khỏe cho lao động nữ cũng là yêu cầu quan trọng tiến tới thực hiện bình đẳng giới trong lao động việc làm. Vì vậy, chính quyền thành phố, các công ty, xí nghiệp, cơ sở SX, KD cần có sự hỗ trợ về thu nhập cho gia đình, bao gồm cả phụ nữ và bà mẹ mang thai, những người không thể tham gia hoạt động kinh tế vì lý do sức khỏe hoặc do chức năng sinh học và trách nhiệm chăm sóc xã hội. Cần có chế độ phúc lợi gia đình, giúp họ trang trải các chi phí giáo dục cũng như bù đắp thiệt hại về kinh tế đối với hộ gia đình có bà mẹ không thể tham gia được vào TTLĐ. Cải thiện về tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, cần ưu tiên cho việc triển khai và tăng cường hiệu lực thực hiện pháp luật về laođộng Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 65 và pháp luật về bảo hiểm xã hội. Hệ thống an sinh xã hội cần hoàn thiện lại, trong đó đa dạng hóa bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Cần sớm ban hành đầy đủ các văn bản dưới luật thực thi luật bảo hiểm thất nghiệp để hỗ trợ người lao động trong trường hợp người lao động mất việc làm, thất nghiệp và sớm đưa họ trở lại với thị trường lao động. Mở rộng đối tượng thụ hưởng nhất là đối với lao động nữ trong khu vực doanh nghiệp phi chính thức, hộ gia đình, phụ nữ nghèo ở nông thôn. Thành phố cần rà soát và sửa đổi những vấn đề còn bất cập trong việc giải quyết các chế độ về bảo hiểm y tế đối với người lao động, nhất là lao động nữ để cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nhất là sức khỏe sinh sản của lao động nữ, và đưa dịch vụ này vào bảo hiểm y tế. Bên cạnh đó cần thực hiện các chương trình hỗ trợ để phụ nữ tiếp cận các dịch vụ xã hội, đặc biệt là các dịch vụ chất lượng cao về y tế, giáo dục Hiện nay, trong thành phố, khả năng cạnh tranh của lao động nữ vẫn thấp hơn nam giới. Vì vậy, cần tạo điều kiện để nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động nữ, nhất là chính sách đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực cho phụ nữ. 3.2.6. Triển khai các chương trình, mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm cho phụ nữ 3.2.6.1. Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm Hiện nay khó khăn về vốn là một vấn đề tồn tại từ lâu đối với việc hỗ trợ người lao động trong SX, KD. Vốn có thể huy động từ nhiều nguồn: vốn từ ngân sách nhà nước; vốn vay của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước để cho phụ nữ vay phát triển SX, KD; vốn nhàn rỗi trong nhân dân thông qua các mô hình các cấp Hội phụ nữ phát động; vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức từ thiện với những biện pháp thích hợp Các tổ chức chính trị - xã hội cần làm tốt công tác tiếp nhận và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn vay; tuyên truyền, chuyển giao khoa học - kỹ thuật, tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án SX, KD, chuyển đổi cơ cấu, định hướng thị trường với việc sử dụng vốn tín dụng, giúp người vay sử dụng vốn đúng mục đích, hạn chế rủi ro. Trong phát triển nông thôn, nông nghiệp nói chung và giải quyết việc làm cho lao động nữ trong nông nghiệp hiện nay ở thành phố gặp nhiều khó khăn trong đó vấn đề về tiếp cận nguồn vốn vay đang cản trở đến công việc và hoạt động mở rộng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 66 sản xuất nông nghiệp. Đa số gặp khó khăn về vốn vay là do không có tài sản thế chấp hoặc những khó khăn khác nảy sinh trong thủ tục pháp lí. Trong công nghiệp và dịch vụ, những đối tượng có nguyện vọng vay vốn thì lại gặp ràng buộc ưu tiên đối với những đối tượng gia đình chính sách, khó khăn. Vì vậy, để hỗ trợ mở rộng SX, KD và tạo việc làm cho phụ nữ các cấp ban nghành thành phố, các ngân hàng, tổ chức tín dụng cần có chính sách khuyến khích vay vốn tạo cơ hội việc làm cho lao động nữ. Bên cạnh đó, cần có những chương trình, lớp tập huấn hướng dẫn sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả để mở rộng sản xuất, tăng NSLĐ và ngày càng tạo được khối lượng công việc nhiều hơn thu hút người lao động, đặc biệt là lao động nữ. 3.2.6.2. Giải quyết việc làm thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia Thành phố cần theo dõi và thực hiện tạo việc làm cho lao động nữ qua qũy quốc gia giải quyết việc làm, tiến hành xây dựng các dự án cơ hội để tranh thủ và phát huy hiệu quả quỹ quốc gia giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn thành phố để nguồn vốn sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, tạo ra nhiều việc làm mới trong cộng đồng. Tạo cơ chế cho vay thông thoáng, ưu tiên cho các dự án lớn có sử dụng nhiều lao động, tạo ra nhiều việc làm mới hoặc ưu tiên cho các mô hình tổ hợp tác liên kết sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa có lợi thế cạnh tranh, có giá trị kinh tế cao. Chính quyền địa phương nên tạo việc làm thông qua đề án đào tạo nghề cho lao động, đặc biệt là lao động nông thôn và dịch vụ giới thiệu việc làm cho lực lượng lao động nữ. Với quan điểm học nghề, lập nghiệp là quyền lợi và nghĩa vụ của bản thân với gia đình và xã hội lao động nữ nên chủ động tham gia học nghề để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Vì vậy cần có những chủ trương, chính sách để tăng cơ hội học nghề, tạo việc làm cho phụ nữ, đặc biệt phụ nữ khu vực nông thôn, phụ nữ ở độ tuổi trung niên, phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn, vùng di dời, giải tỏa. Tạo việc làm cho lao động nữ thông qua xuất khẩu lao động cũng là một giải pháp chiến lược nhằm giải quyết việc làm và nhu cầu chuyển đổi công việc, tăng thu nhập cho lao động nữ. Vì vậy, thành phố cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đào tạo người lao động xuất khẩu. Đồng thời có cơ chế cho người lao động vay vốn tín dụng từ các nguồn quốc gia giải quyết việc làm để đi xuất khẩu lao động. Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế 67 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Lao động, việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho lao động nữ nói riêng là yêu cầu tất yếu, quan trọng trong quá trình phát triển KT, XH của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Cùng với quá trình phát triển, đô thị hóa, trong những năm gần đây vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ đã đặt ra cho thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị nhiều vấn đề cần giải quyết để tạo việc làm, thu nhập cho lao động nữ đồng thời phát triển KT, XH phù hợp với tiến trình CNH, HĐH. Chính quyền thành phố, các cấp ban ngành liên quan và bản thân người lao động đã có những đóng góp tích cực vào định hướng và mục tiêu giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được Đông Hà cũng đang đối mặt với nhiều nhiều thách thức đã tồn tại và tiếp tục nảy sinh trong giải quyết việc làm cho lao động nữ. Trên cơ sở nghiên cứu đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị”, tôi rút ra một số kết luận sau: Thứ nhất, trên cơ sở nghiên cứu vấn đề lao động việc làm của lao động nữ trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về lao động, lao động nữ và thu nhập cho lao động nữ, đồng thời đề tài cũng góp phần làm rõ hơn vai trò quan trọng của vấn đề giải quyết việc làm đối với phát triển KT, XH của thành phố Đông Hà. Đề tài cũng đã khái quát những bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động nữ ở một số địa phương và ở tại thành phố trong những năm qua. Thứ hai, đề tài đã làm rõ thực trạng cũng như đánh giá, nhận xét những ưu điểm, tồn tại trong vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ ở thành phố Đông Hà. Trong thời gian qua, những kết quả giải quyết việc làm đã giúp lao động nữ có việc làm và thu nhập ổn định, từ đó đời sông vật chất, tinh thần được nâng cao, góp phần phát triển KT, XH của thành phố. Tuy vậy, với những khó khăn, hạn chế cả về khách quan và chủ quan đã gây nhiều khó khăn cho việc triển khai các giải pháp việc làm cho lao động nữ. Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề tài đã đưa ra những mục tiêu, định hướng và các giải pháp cơ bản, cụ thể nhằm thúc đẩy việc giải quyết việc làm cho lao Trư ng Đ ại h ọc K inh tế H uế 68 động nữ ở thành phố Đông Hà hiệu quả hơn. Những định hướng và giải pháp nêu trên là những bước đầu cần bổ sung, hoàn thiện. Đây là cơ sở cho các cấp ban ngành liên quan hoạch định chiến lược giải quyết việc làm, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể việc làm cho lao động nữ được phát triển đáp ứng yêu cầu thực tiễn. 2. KIẾN NGHỊ  Đối với tỉnh Quảng Trị, thành phố Đông Hà. - Đẩy mạnh PTKT, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, CCLĐ nhằm tạo cơ hội việc làm nhiều hơn cho lao động nữ; cần chú trọng hơn đến thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời có những cơ chế, chính sách khuyến khích đối với việc mở rộng ngành nghề, phát triển các ngành nghề thế mạnh của thành phố, nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân. - Cần có những chính sách xã hội hợp lí về chăm sóc sức khỏe, trình độ kiến thức cho lao động nữ; khuyến khích lao động nữ đến với những công việc mới có thu nhập ổn định, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của phụ nữ. - Phối hợp với các ban ngành liên quan, đặc biệt là hội phụ nữ và các phường tổ chức tốt đề án “Hỗ trợ việc làm, đào tạo nghề” cho lao động nữ giai đoạn 2012 – 2015; tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cho lao động nữ. - Cung cấp công nghệ, kĩ thuật tiến bộ giúp nâng cao NSLĐ, giảm áp lực lao động thủ công và mang lại thu nhập cao hơn cho lao động nữ. - Mở rộng tìm kiếm thị trường, cung cấp thông tin về thị trường cho các cơ sở sản xuất, người lao động. Nâng cao kiến thức trong các hoạt động kinh doanh, dịch vụ giúp phụ nữ mạnh dạn đầu tư sản xuất, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm.  Đối với các cơ sở sản xuất, chủ thể sử dụng lao động. - Chủ động tìm hiểu thông tin thị trường từ đó có những định hướng, mục tiêu cho hoạt động SX, KD của mình; mở rộng quy mô thu hút thêm nhiều lao động nữ. - Khuyến khích, hỗ trợ lao động nữ trong công việc, thu nhập; có những chế độ cụ thể cho lao động nữ trong quá trình nghỉ sinh nở, bảo hiểm xã hội ; thường xuyên quan tâm sức khỏe cho lao động nữ, nắm bắt nhu cầu công việc, thu nhập và Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế 69 tâm lí người lao động để họ tích cực hơn trong quá trình lao động, mang lại hiệu quả sản xuất cao hơn. - Áp dụng công nghệ, khoa học - kĩ thuật vào quá trình sản xuất nhằm giảm gánh nặng khối lượng công việc và áp lực lao động thủ công cho lao động nữ giúp họ có đủ sức khỏe, tâm lí kéo dài khả năng lao động và tăng NSLĐ. - Thường xuyên nâng cao kiến thức, ý thức về lao động, kĩ năng chuyên môn cho lao động nữ qua các chương trình đào tạo nghề, nâng cao trình độ lao động góp phần phát triển doanh nghiệp và giải quyết lao động việc làm chung cho xã hội.  Đối với bản thân lao động nữ. - Xác định nguyện vọng việc làm, thu nhập chính đáng, phù hợp với bản thân; hiểu được vai trò, trách nhiệm của mình đối với vấn đề giải quyết việc làm và phát triển KT, XH của đất nước nói riêng và địa phương nói chung. - Chủ động tìm kiếm việc làm phù hợp với nhu cầu, trình độ chuyên môn; nâng cao kiến thức về lao động, kĩ năng lao động để có hiệu quả hơn trong công việc, nâng cao chất lượng sản phẩm và NSLĐ. - Tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của thành phố mang lại hiệu quả kinh tế; tham gia các lớp tập huấn, hướng dẫn kinh nghiệm SX, KD và áp dụng linh hoạt và sản xuất; thường xuyên theo dõi thông tin thị trường, - Nắm bắt các thông tin về hỗ trợ việc làm, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động nhằm có sự trang bị điều kiện cần thiết khi tham gia để được hỗ trợ, nâng cao khả năng lao động và cơ hội việc làm phù hợp nhu cầu thu nhập, sức khỏe, tâm sinh lý của bản thân. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng cộng sản Việt Nam (2009), “Lao động và việc làm ở nông thôn”, Tạp chí Đảng cộng sản Việt Nam. 2. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Đỗ Đức Cường, Đỗ Như Khuê (2001), Hệ thống các văn bản pháp quy về lao động xã hội, Nhà xuất bản lao động. 5. Hội đồng trung ương (2004), Giáo trình kinh tế chính trị học Mác - Lênin, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. 6. Nguyễn Thị Lan Hương (2002), Thị trường lao động Việt Nam: Định hướng phát triển, Nhà xuất bản lao động xã hội. 7. Lê Bá Xuân (2003), Một số vấn đề về phát triển thị trường lao động Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học - kĩ thuật. 8. Mai Thị Thanh Xuân (2005), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kì quá độ ở Việt Nam, Đại học kinh tế quốc dân. 9. Lê Thị Linh Trang (2011), “Vị trí, vai trò của phụ nữ trong xu thế hội nhập và phát triển đất nước”. 10. Phạm Thái Anh Thư (2008), Giải quyết việc làm cho lao động nữ trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, Trường đại học kinh tế Huế. 11. Ủy ban Nhân dân thành phố Đông Hà (các năm từ 2007 đến 2011), “Báo cáo kinh tế - xã hội”. 12. Phòng thống kê thành phố Đông Hà (2011), Niên giám thống kê 2011, Đông Hà. 13. Ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà, “Đề án hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm thành phố Đông Hà giai đoạn 2012 - 2015”, Đông Hà, 2012. 14. Hội phụ nữ thành phố Đông Hà (2013), “Tổng hợp báo cáo số liệu theo dõi đề án 295: Hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho phụ nữ”, Đông Hà. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 71 15. Một số trang web: - www.cpv.org.vn - www.tapchicongsan.org.vn - www.dongha.quangtri.gov.vn - www.gso.gov.vn - www.hoilhpn.org.vn Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 72 PHỤ LỤC ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ TỈNH QUẢNG TRỊ PHẦN I: MÔ TẢ TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Tên đề tài: “Việc làm cho lao động nữ ở Thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị” 2. Mục tiêu khảo sát: Thông tin thu thập trong phiếu khảo sát này được sử dụng vào mục đích nghiên cứu và làm khóa luận, ngoài ra không sử dụng vào mục đích khác. 3. Người thực hiện: Nguyễn Lương Hãn Địa chỉ: Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Email: leda_162@yahoo.com PHẦN II: THÔNG TIN KHẢO SÁT Họ và tên: Tuổi:.. Xin chị vui lòng đánh dấu X vào ô phù hợp nhất với bản thân. Câu 1: Chị mong muốn có việc làm theo?  Sở thích  Lương  Chuyên môn  Ý kiến khác ..................................... Câu 2: Việc làm của chị hiện có đúng nguyện vọng không? Có Không Câu 3: Việc làm của chị hiện có đúng chuyên môn?  Có  Không Câu 4: Trình độ học vấn của chị?  Trên đại học  Đại học  Cao đẳng  Trung cấp chuyên nghiệp  Trung học phổ thông Trung học cơ sở  Tiểu học  Không đi học Trư ờng Đạ i họ c K inh tế uế 73 Câu 5: Xin chị hãy cho biết ngành nghề hiện nay của chị thuộc lĩnh vực nào?  Nông nghiệp  Công nghiệp  Dịch vụ Công việc cụ thể:. Câu 6: Xin chị hãy cho biết đặc điểm việc làm hiện nay của chị như thế nào?  Làm việc theo mùa vụ, từng đợt  Làm việc thường xuyên Câu 7: Địa bàn làm việc của chị?  Trong thành phố  Ngoài thành phố Câu 8: Thu nhập bình quân/tháng của chị là bao nhiêu?  Dưới 1 triệu đồng  Từ 1 triệu đến dưới 2 triệu đồng  Từ 2 triệu đến dưới 3 triệu đồng  Từ 3 triệu đến dưới 4 triệu đồng  Trên 4 triệu đồng Cụ thể: triệu đồng Câu 9: Mức thu nhập trên có đủ cho việc chi tiêu trong cuộc sống của chị?  Dư thừa  Vừa đủ  Không đủ Câu 10: Nếu có cơ hội chị có chọn chuyển đổi công việc hiện tại không?  Có  Không Nếu có, công việc mong muốn là gì? ----------------------------------------- Câu 11: Theo chị, trình độ chuyên môn của lao động nữ trên địa bàn thành phố được đánh giá như thế nào?  Cao  Trung bình  Thấp  Ý kiến khác ......................... Câu 12: Chị có đề xuất, kiến nghị gì gửi đến các cơ chức năng về vấn đề việc làm: .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... Xin trân trọng cảm ơn! Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfviec_lam_cho_lao_dong_nu_o_thanh_pho_dong_ha_tinh_quang_tri_5974.pdf
Luận văn liên quan