Khóa luận Xuất khẩu lao động của thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

Đối với ngành công an: Tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong hoạt động XKLĐ, chỉ đạo phòng quản lý xuất nhập cảnh tạo mọi điều kiện thuận lợi và rút ngắn thời gian lập các thủ tục theo quy trình cấp hộ chiếu cho LĐXK. - Đối với ngành y tế: Phối hợp tốt việc khám sức khỏe cho LĐXK đảm bảo chính xác, kịp thời. - Đối với ngành tài chính phối hợp với kế hoạch: Đầu tư tham mưu trích ngân sách Tỉnh để hỗ trợ cho lao động nghèo vay khi tham gia XKLĐ. - Đối với ngành văn hóa – thông tin, các cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình, trung tâm truyền hình: Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng và Nhà nước, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về XKLĐ cho mọi tầng lớp nhân dân. - Đối với ngân hàng CSXH , các ngân hàng thương mại: có kế hoạch chuẩn bị vốn đáp ứng đầy đủ phục vụ công tác XKLĐ. Hướng dẫn và tạo điều kiện, đơn giản hóa trong thủ tục vay thế chấp, tín chấp cho LĐXK vay tham gia XKLĐ. * Đối với ban chỉ đạo XKLĐ, UBNDthị xã Hương Thuỷ - Phối hợp với Ủy ban Mặt trận, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên tuyên truyền, vận động nhân dân XKLĐ. - Sơ tuyển và giới thiệu cho doanh nghiệp có chức năng tuyển những lao động có đủ phẩm chất đạo đức, có sức khỏe tham gia XKLĐ. - Theo dõi đôn đốc kiểm tra công tác XKLĐ trên địa bàn. - Tổng hợp, báo cáo về công tác XKLĐ cho ban chỉ đạo XKLĐ tỉnh Thừa Thiên Huế. * Đối với các doanh nghiệp có chức năng hoạt động XKLĐ - Chủ động, liên hệ với các đơn vị liên quan tìm đối tác, khai thác thị trường. Trường Đạ

pdf69 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xuất khẩu lao động của thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông chỉ do lỗi của LĐXK mà còn do nhiều công ty môi giới XKLĐ của Việt Nam bắt tay với Công ty môi giới XKLĐ nước ngoài làm hợp đồng không rõ ràng. Một số lời quảng cáo trong bản hợp đồng lao động ghi chung chung: “Thu nhập trên 6 triệu đồng/tháng, nhưng khi LĐXK đến nơi làm việc ở nước ngoài chỉ nhận được khoảng 3 triệu Trư ờ Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 44 đồng/tháng, mới ngã ngửa: “6 triệu đồng/tháng là với điều kiện phải tăng ca, nhưng xí nghiệp chúng tôi không có nhu cầu tăng ca nên chỉ phát lương ngần ấy”. Dẫn đến phá vỡ hợp đồng, LĐXK bị trả về nước. Khi tuyển lao động đi làm việc ở nước ngoài cần phải xem xét kỷ, nếu đủ điều kiện mới cho làm thủ tục, tránh tình trạng đưa lao động qua đến nước ngoài rồi trả về như có trường hợp do thiếu tuổi và không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe...như trường hợp trả về do thiếu tuổi: Lê Thị Mỹ Nhùng, sinh năm 1987, xã Thủy Châu, đăng ký tại Công ty Traenco và 01 trường hợp do không đủ sức khỏe nên không làm thủ tục xuất cảnh: Dương Văn Phúc, sinh năm 1972, Phường Phú Bài, đăng ký tại công ty LETCO và các trường hợp trên đều không trả lại số tiền mà người lao động đã đóng nên phía gia đình họ đã khó nay càng khó thêm. Cũng có trường hợp, bản hợp đồng ghi chung chung là làm việc tại một nhà máy sản xuất X nhưng khi đến nước sở tại lại bị đưa qua làm việc ở nhà máy Y. Khi LĐXK phản ứng thì Công ty môi giới chìa ra lời cam kết trong bản hợp đồng “Công ty môi giới đảm bảo rằng, nếu công việc ở công ty X không phù hợp với LĐXK, Công ty sẽ chịu trách nhiệm đưa LĐXK sang công ty khác làm viêc”. Thế nhưng công việc ở Công ty Y không khác với công ty X. Ngoài ra bên cạnh đó là những lao động sang Libya đã trở về nước sớm tuy nhiên đây là do nguyên nhân bên ngoài LĐXK, đất nước Libya bất ổn chính trị, không chỉ lao động Việt Nam mà tất cả lao động các nước điều phải về nước. Hay “thảm họa kép” ở Nhật Bản trong thời gian vừa qua. 2.2.3. Đối với vấn đề hậu xuất khẩu lao động XKLĐ là cơ hội cho LĐXK nâng cao thu nhập, tích lũy vốn để làm ăn, nâng cao trình độ tay nghề của mình để khi trở về nước sẽ có cơ hội tiếp cận một công việc tốt, thu nhập cao. Tuy nhiên điều này chưa được khai thác, chưa có một chính sách nào để định hướng sử dụng lao động sau XKLĐ. - Sử dụng thu nhập từ XKLĐ Số tiền LĐXK kiếm được dành cho việc trả nợ khi đi XKLĐ họ đã vay, tiếp đến là xây nhà, mua xe và xắm sửa đồ dùng trong nhà, rất ít người nghĩ đế việc dùng số tiền đó để làm ăn, học nghề. Hầu hết LĐXK điều vay vốn để đi XKLĐ, do đó khi kiếm được tiền là họ gửi về trả nợ ngay. Việc thứ hai là xây nhà. Đây là mong ước của Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 45 LĐXK vì ở nông thôn đa số là nhà cấp 4 nên xây một căn nhà khang trang họ sẽ rất vui và hãnh diện, dễ nhận thấy nhất nếu làng, xã nào có nhiều nhà cao tầng mới xây, phần lớn là do có con em đi XKLĐ gửi tiền về điển hình. Phải sống trong cảnh thiếu thốn nên khi có tiền những LĐXK cũng muốn sắm sửa các đồ dùng trong gia đình để nâng cao mức sống. Việc dùng số tiền kiếm được đầu tư để tìm cho mình một nghề nghiệp ổn định sau khi đi XKLĐ về ít ai nghĩ đến. Số tiền LĐXK thu được qua mấy năm đi XKLĐ không nhỏ nhưng không biết bao nhiêu phần trăm trong tổng số tiền này được dùng cho việc học nghề, tìm việc làm mới và số tiền kiếm được cũng nhanh chóng sử dụng hết. Có 19/60 (chiếm 32%) LĐXK được khảo sát sử dụng thu nhập từ XKLĐ để học nghề, mở quán buôn bán làm ăn. Vấn đề đặt ra là làm gì để đầu tư hiệu quả số tiền đi XK có được, tránh tình trạng tái thất nghiệp? Điều này phụ thuộc rất lớn vào nhận thức của LĐXK và sự quan tâm của Nhà nước cũng như doanh nghiệp. - Việc làm sau khi lao động trở về nước Sau khi kết thúc hợp đồng lao động trở về thì tìm cách tiếp cận với công việc khác nhẹ nhàng và có thu nhập ổn định, vào làm công nhân ở Công ty Sợi Phú Bài, Công ty Dệt may Huế, Công ty HBI, có lao động trở lại với công việc lao động giản đơn, làm nông với thu nhập thấp, khoảng 3 triệu đồng/tháng, có lao động tích lũy được một số vốn thì đi học nghề. Bên cạnh đó, một bộ phận khác trong thời gian dài mà vẫn chưa tìm được việc làm mới, đây chủ yếu là những lao động sang Lào, Malaysia làm nhưng không mang lại hiệu quả, khi về nước họ vẫn chưa trả hết nợ ngân hàng. Vì thế, phần lớn trong số họ lại mong muốn được một công việc ổn định, có thu nhập khá ở quê hương, khi được hỏi về việc đi XKLĐ một lần nữa thì họ khẳng định rất nhanh là không muốn đi vì sợ lại gặp phải cảnh lao động vất vả, khổ sở mà chẳng trả được nợ khi vay để làm chi phí xuất cảnh. Lao động nào làm việc ở nước ngoài hiệu quả thì làm thu tục gia hạn để tiếp tục làm việc ở nước ngoài. Trong số 60 LĐXK được khảo sát có 26 người có nhu cầu tái XKLĐ bởi vì ở nhà họ chưa tìm được việc làm, việc làm ở nước ngoài có thu nhập cao, phần lớn đây là những lao động sang Hàn Quốc, Nhật Bản. 34 LĐXK còn lại muốn kiếm công việc ổn định gần nhà, một số vì lý do đi xuất khẩu không hiệu quả, số khác có vốn nên muốn mở quán, học nghề để tìm công việc ổn định ở quê nhà, không muốn đi xa nữa. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 46 2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu lao động của thị xã Huơng Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế.  Thành tựu Trong thời gian qua hoạt động XKLĐ của thị xã đã đạt được một số thành tựu quan trọng sau: Nâng cao tay nghề và phát triển nguồn nhân lực, tiết kiệm chi phí đào tạo. Chất lượng nguồn lao động từng bước được cải thiện thông qua việc đào tạo nghề và thời gian làm việc ở nước ngoài. Đây sẽ là nguồn nhân lực chất lượng cao của thị xã để phục vụ công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa. XKLĐ trong thời gian qua góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 300 lao động/năm, phần nào giải quyết vấn đề lao động việc làm của thị xã. Thị trường XKLĐ đang dần được mở rộng ra nhiều nước, qua đó thì mối quan hệ và hội nhập Quốc tế được củng cố. Tăng thu nhập cho LĐXK với thu nhập ở nước ngoài cao hơn nhiều lần so với trong nước góp phần xoá đói giảm nghèo, đã có những gia đình trở nên khá giả, có cuộc sống ấm no nhờ có con em đi XKLĐ, thông qua thu nhập mà LĐXK gửi về nước thì nguồn thu ngoại tệ cho thị xã cũng tăng lên đáng kể.  Hạn chế Mặc dù công tác XKLĐ trên địa bàn thị xã đã thu được một số kết quả nhất định song còn gặp không ít khó khăn, tồn tại: Hiện nay, trở ngại lớn nhất của XKLĐ chính là chất lượng nguồn lao động chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Lao động của thị xã còn yếu về ngoại ngữ và tay nghề, tác phong làm việc mang nặng tư tưởng tiểu nông, vì vậy không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động có thu nhập cao, vẫn còn tình trạng lao động vi phạm hợp đồng, pháp luật của nước sở tại, đây chính là lý do lao động không được đánh giá cao, công tác xuất khẩu gặp nhiều khó khăn. Một số cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm đến công tác XKLĐ, việc tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng và nhà nước về XKLĐ ở nhiều địa phương hiệu quả còn thấp. Vấn đề dạy nghề chưa chuyển đổi kịp theo yêu cầu của thị trường, cơ cấu nghề Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 47 đào tạo chưa phù hợp, chất lượng đào tạo còn hạn chế nên số lượng LĐXK sang thị trường có thu nhập cao không nhiều. LĐXK chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ tay nghề còn thấp, chưa đưa chuyên gia đi XKLĐ. Một số doanh nghiệp tham gia XKLĐ trên địa bàn thị xã không mạnh, không có nhiều thị trường. Một số doanh nghiệp chưa khai thác được các thị trường lao động tiềm năng, chưa có hướng đi thích hợp trong việc nắm bắt thị trường. Chế độ thông tin hai chiều, sự phối hợp quản lý LĐXK giữa đơn vị sử dụng lao động và các địa phương có lao động đi xuất khẩu không được chặt chẽ, thậm chí là không thực hiện nên đã gây khó khăn cho việc tuyên truyền vận động, nắm bắt thông tin của LĐXK. Về thị trường, quy mô đã được mở rộng, thị trường có thu nhập cao đang được khai thác, tuy nhiên LĐXK ngày càng giảm và lao động sang các thị trường này còn khiêm tốn. Thị trường Mỹ, Australia, Canada lương cao nhưng đi không dễ do lao động không đủ tiêu chuẩn. Riêng thị trường dành cho nữ chỉ có Malaysia và Đài Loan và số lượng vẫn còn rất hạn chế. Chi phí xuất cảnh nhiều thị trường lớn, LĐXK không đủ khả năng tài chính, vốn vay ít không đủ tiền làm chi phí để đi sang thị trường có thu nhập cao (chi phí cao) và buộc phải sang thị trường có thu nhập thấp. Theo khảo sát từ 60 LĐXK, thời gian đầu lao động cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình hòa nhập ở nước ngoài, đặc biệt là việc thích nghi với điều kiện sống và điều kiện làm việc. Trong đó, phần lớn là yếu kém về ngoại ngữ, sự khác biệt về lối sống, phong tục tập quán và thói quen sinh hoạt. Thời gian chờ xuất cảnh lâu, dù đã chuẩn bị đầy đủ song trung bình một lao động phải mất gần nửa năm kể từ khi nộp hồ sơ mới được xuất cảnh.  Nguyên nhân + Nguyên nhân khách quan - Do tình hình kinh tế thế giới suy thoái, các doanh nghiệp nước bạn gặp khó khăn trong kinh doanh nên tạm ngừng việc tiếp nhận lao động. - Cạnh tranh ngày càng gay gắt thể hiện qua hai khía cạnh: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 48 Một là, đòi hỏi kỹ năng nghề, ngoại ngữ và tính kỷ luật của LĐXK ngày càng cao. Doanh nghiệp nào, quốc gia nào có được LĐXK chất lượng cao hơn sẽ có nhiều hợp đồng hơn, chi phí môi giới rẻ hơn và thu nhập của LĐXK cao hơn. Hai là, tính chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp với đối tác nước ngoài. Tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, tâm huyết, trách nhiệm cao của họ trong công việc đem lại chất lượng dịch vụ tốt của doanh nghiệp với đối tác nước ngoài. - Một số thị trường lao động không ổn định, có sự thay đổi về chính sách tiếp nhận lao động, công việc rất vất vả, nặng nhọc, mức thu nhập thấp nên thiếu sức hấp dẫn, một số thị trường thu nhập cao thì chi phí cao lao động không có tiền làm chi phí nên không đi được. + Nguyên nhân chủ quan - Một số cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở còn thiếu quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kế hoạch, giải pháp cụ thể. Hình thức tuyên truyền vận động không phong phú chưa thu hút sự chú ý của lao động và người dân. Chưa thực sự chú trọng tới hoạt động Marketing phát triển và mở rộng thị trường XKLĐ. - Công tác đào tạo nghề chưa phát triển được kĩ năng nghề cụ thể của LĐXK, hệ thống cở sở đào tạo nghề lạc hậu, chủ yếu là đào tạo các nghề có hàm lượng công nghệ thấp, ít hướng LĐXK thực hành và hình thành các kĩ năng nghề. Các trung tâm đào tạo nghề chủ yếu là tổ chức khóa ngắn hạn. Vì chương trình dạy nghề chung của các địa phương chủ yếu nhằm mục đích “xóa đói giảm nghèo” ở nông thôn. Những chương trình ngắn hạn này còn mang tính chắp vá “được chăng hay chớ”, làm mất đi tính hiệu quả của chương trình đào tạo nghề. Cơ sở đào tạo không có đủ các phương tiện thực hành các nghề hiện đại. - Chưa có sự phối kết hợp linh hoạt chặt chẽ giữa các Bộ, Ngành, Địa phương và doanh nghiệp XKLĐ. - Nhận thức của lao động về XKLĐ còn hạn chế, chưa thật sự quan tâm đến hoạt động này. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 49 - Trình độ, năng lực của cán bộ về tổ chức triển khai thực hiện công tác XKLĐ chưa đáp ứng yêu cầu, vai trò của mặt trận và các đoàn thể trong việc tuyên truyền vận động LĐXK còn hạn chế. - Hệ thống văn bản hướng dẫn chưa đồng bộ, các chế tài xử phạt chưa đủ mạnh, vốn cho LĐXK vay còn thấp, thủ tục hành chính còn rườm rà. 2.2.5. Một số vấn đề cấp bách đặt ra đối với vấn đề xuất khẩu lao động của thị xã Hương Thủy. - Về cơ chế chính sách Hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, còn thiếu một số chính sách, cơ chế cụ thể để điều chỉnh và quản lý XKLĐ như chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, chính sách đầu tư cho đào tạo nguồn LĐXK, còn thiếu các chế tài để xử lý tình trạng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng như chính sách sử dụng lao động kết thúc hợp đồng khi về nước. - Sự phối hợp giữa nhà nước – doanh nghiệp – người lao động Sự phối hợp giữa cơ quan quản lý trong và ngoài nước, giữa cơ quan đại diện ngoại giao với đại diện các doanh nghiệp tại nước ngoài với NLĐ chưa chặt chẽ, thiếu thông tin hai chiều. - Thông tin thị trường XKLĐ Doanh nghiệp chưa nắm bắt kỹ thông tin về thị trường nên đã xảy ra tình trạng LĐXK sang một số thị trường có thu nhập thấp, không có việc làm thêm, các chính sách đãi ngộ ít nên một số LĐXK không hoàn thành hợp đồng . - Công tác đào tạo còn nhiều hạn chế Công tác đào tạo và chuẩn bị nguồn LĐXK của một số doanh nghiệp trong khâu đào tạo ngoại ngữ, giáo dục định hướng còn yếu chưa được coi trọng đầu tư theo yêu cầu của thị trường. Chất lượng LĐXK bước đầu được cải thiện song nhìn chung còn hạn chế, yếu nhất là ngoại ngữ, tay nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của công nghệ sản xuất hiện đại, ý thức kỷ luật và chấp hành hợp đồng đã ký kết của một bộ phận lao động còn kém. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 50 - Hậu XKLĐ Vấn đề hậu XKLĐ chưa được quan tâm, chưa có chính sách hỗ trợ cho LĐXK sau khi về nước nên họ gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm công việc mới. Tóm lại, trong chương 2 đã phân tích đánh giá một cách khách quan và khoa học thực trạng hoạt động XKLĐ trên địa bàn thị xã Hương Thủy. Hoạt động này được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau: về cơ cấu ngành nghề, thị trường, độ tuổi, giới tính, vốn vay cũng như về công tác tuyên truyền, tư vấn XKLĐ. Đánh giá hiệu quả hoạt động XKLĐ theo các tiêu chí như: số lượng LĐXK hàng năm, thu nhập ròng của LĐXK đồng thời phân tích vấn đề sử dụng thu nhập từ XKLĐ và việc làm của LĐXK sau khi về nước. Hoạt động XKLĐ của thị xã Hương Thủy đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng nhưng số lượng còn ít, chất lượng nguồn lao động còn thấp, chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế của địa phương. Cùng với chương 1, nội dung chương này sẽ là cơ sở quan trọng nhất cho việc xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XKLĐ trên địa bàn thị xã Hương Thủy trong thời gian tới. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 51 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA THỊ XÃ HƯƠNG THỦY 3.1. Phương hướng, mục tiêu 3.1.1. Phương hướng Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, hàng năm Thị uỷ, HĐND, UBND thị xã đều quan tâm chỉ đạo trong hệ thống các chỉ tiêu của thị xã thì giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động là hai chỉ tiêu quan trọng được xem là một giải pháp để tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống cho nhân dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, phấn đấu từng bước đưa Hương Thuỷ trở thành thị xã anh hùng trong thời kỳ đổi mới và tiến lên thị xã trong những năm tới. Thực hiện kế hoạch về XKLĐ cho giai đoạn 2011-2020 bên cạnh việc khôi phục các địa bàn truyền thống, đồng thời mở ra những thị trường mới nhằm thu hút lao động giải quyết việc làm. Xu thế trong việc XKLĐ thời gian đến chính là tập trung vào những thị trường có thu nhập cao, hạn chế lao động đến thị trường có thu nhập thấp nhằm nâng cao chất lượng và giá trị lao động. Khi đào tạo nghề cho LĐXK đi xuất khẩu, sẽ kết hợp với tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động khi họ về nước. - Tập trung tìm kiếm thị trường lao động ở nước ngoài thông qua các tổ chức tư vấn và các doanh nghiệp được cấp giấy phép để đẩy mạnh công tác XKLĐ. Giáo dục định hướng, học ngoại ngữ, đào tạo nâng cao tay nghề để kịp thời cung ứng cho thị trường XKLĐ đủ số lượng và chất lượng. - Từng bước có cơ chế chính sách và tạo điều kiện về đào tạo nghề, về thủ tục xuất cảnh và về vốn cho LĐXK đi làm việc ở nước ngoài thuận lợi nhất. - Xác định XKLĐ là một khâu quan trọng để giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, đồng thời là giải pháp tạo ra nguồn nhân lực có tay nghề cao, có kỷ luật lao động, có vốn và khi trở về nước hướng dẫn cho LĐXK đầu tư vốn để sản xuất kinh doanh, tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, từ thiện; góp phần phát triển KT-XH của thị xã trong những năm tới.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 52 3.1.2. Mục tiêu - Mục tiêu chung Căn cứ vào thành tích đạt được những năm trước, thị xã đề ra mục tiêu chung cho giai đoạn 2011-2020 làphát triển XKLĐ có chọn lọc thị trường và nhóm ngành nghề, giảm thiểu lao động không có tay nghề, nâng cao chất lượng và giá trị lao động, đào tạo nghề kết hợp với tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động khi về nước. - Mục tiêu cụ thể - Ban chỉ đạo thị xã đề ra mục tiêu cho giai đoạn 2011-2015, mỗi năm xuất khẩu được khoảng 300-350 lao động. - Xúc tiến các hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trường. Duy trì các thị trường truyền thống, tiếp cận những thị trường mới, những thị trường có thu nhập cao như Nhật Bản, Hàn Quốc,... - Tăng cường công tác đào tạo nghề phục vụ XKLĐ nhằm nâng cao chất lượng của LĐXK. Phấn đấu 100% người LĐXK được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. - Về việc thành lập ban chỉ đạo ở các xã, phấn đấu đến năm 2015 cả thị xã sẽ có 100% các xã đều có ban chỉ đạo XKLĐ của riêng xã mình, góp phần tăng cường công tác quản lý hoạt động XKLĐ trong từng địa phương của toàn thị xã. - Giải quyết tốt vấn đề hậu XKLĐ như tạo điều kiện để LĐXK trở về có công việc mới hay tiếp tục đi XKLĐ thêm lần nữa. 3.2 Những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh XKLĐ của địa bàn thị xã Hương Thủy trong thời gian tới 3.2.1. Nhóm giải pháp về phía chính quyền 3.2.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, quản lý của các cấp ủy Đảng, chính quyền các ban ngành Các cơ quan quản lý (Bộ LĐ–TB&XH, Bộ Ngoại giao; cơ quan ngoại giao, Ban quản lý - cán bộ quản lý lao động, đại diện của doanh nghiệp và các cơ quan hữu quan khác ở nước sở tại) cần phối hợp chặt chẽ với nhau trong quản lý, và có sự phân công tương đối rành mạch theo chức năng. Xử lý nghiêm đối với một bộ phận LĐXK vi phạm nặng về kỷ luật lao động, về các quan hệ xã hội, tùy tiện phá bỏ hợp đồng. Tránh trường hợp một bộ phận nhỏ lao Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 53 động ảnh hưởng xấu nhiều mặt đến sự nghiệp của cả lĩnh vực, cả hệ thống; vì thế, một mặt, phải giáo dục, mặt khác, phải xử lý nghiêm khắc để làm gương cho người khác. Đồng thời, Nhà nước phải mạnh tay xử lý nghiêm những doanh nghiệp để xảy ra những tiêu cực trong XKLĐ. Nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương trong quản lý hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ và chuyên gia: Tăng cường công tác thông tin, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp XKLĐ và chuyên gia; Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng tiêu cực nảy sinh trong XKLĐ. Ứng dụng công nghệ thông tin và Internet trong quản lý và cung cấp thông tin tới đông đảo các đối tượng, đổi mới công tác thanh, kiểm tra, kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế. 3.2.1.2. Chính sách hỗ trợ LĐXK Xây dựng chính sách hỗ trợ cho LĐXK khi đăng ký XKLĐ như: tiền khám bệnh, tiền học định hướng, tiền làm hộ chiếu, tiền đi lại để khuyến khích LĐXK tham gia đi xuất khẩu nước ngoài. Tổ chức bảo vệ quyền lợi LĐXK làm việc ở nước ngoài. Nhà nước phối hợp với doanh nghiệp thành lập các Ban Quản lý lao động trong cơ quan đại diện để bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của LĐXK. Hỗ trợ LĐXK có đủ năng lực và kiến thức cần thiết để có thể tự bảo vệ quyền lợi của mình khi làm việc ở nước ngoài. Huy động tăng thêm vốn, đơn giản hóa thủ tục vay vốn. Mức vay vốn tối đa không nên quy định là 30 triệu đồng/người mà nên căn cứ vào chi phí xuất cảnh của từng thị trường và hoàn cảnh cụ thể của LĐXK. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 54 3.2.1.3. Chính sách đào tạo nghề Phải đào tạo lao động lành nghề, lao động có kĩ năng lao động nghề cụ thể, và nghề có tính hội nhập. Cần xây dựng và tổ chức các trường đào tạo nghề hiện đại và chương trình phù hợp ngoài phù hợp với nhu cầu trong nước cần chú ý đại hướng ra xuất khẩu, đặc biệt là chọn các nghề đào tạo hướng về các thị trường lao động có thu nhập và yêu cầu cao. Quan tâm đẩy mạnh việc tổ chức phân luồng dạy nghề trong hệ thống giáo dục phổ thông của địa phương, đây là cơ sở phát triển số lượng lao động và chất lượng. Trong thời gian qua, việc dạy nghề trong hệ thống giáo dục của địa phương vẫn chưa hiệu quả chủ yếu dạy nghề nhằm cộng điểm trong kì tốt nghiệp trung học phổ thông. Cần có sự phối hợp tốt giữa các trung tâm dạy nghề và nhà trường để phát huy vai trò của việc tư vấn nghề và đào tạo nghề cho học sinh. Làm tốt việc này sẽ tạo ra đội ngũ lao động phục vụ công tác XKLĐ mà không cần phải đào tạo lại. Hiện đại hóa các cơ sở đào tạo nghề, tạithị xã các cơ sở đào tạo nghề thiếu cả 2 yếu tố về số lượng và chất lượng. Do thời gian qua chính quyền địa phương không có đủ ngân sách để trang bị cơ sở vật chất phục cho đào tạo cũng như không đủ giáo viên dạy nghề. Ngoài việc sử dụng nguồn ngân sách địa phương cần phải thu hút từ nhiều nguồn. 3.2.1.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Việc tuyên truyền và vận động XKLĐ xã hội và lao động nông thôn quan tâm rộng rãi. Do đó để đạt hiệu quả trong công tác tuyên truyền các cấp chính quyền địa phương cần: Đổi mới các hình thức tuyên truyền, đổi mới nội dung tuyên truyền, quy mô tuyên truyền rộng tới tận cấp xã, thôn, phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng để quảng bá hình ảnh doanh nghiệp và các thị trường XKLĐ một cách sinh động, hiệu quả. Đa dạng các hình thức tuyên truyền thông tin như việc tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, phát tờ rơi, quảng cáo, lập các website... Vận động sự tham gia của tổ chức đoàn hội địa phương, trường phổ thông cùng tham gia tuyên truyền, kết hợp đưa nội dung tuyên truyền đào tạo nghề phục vụ XKLĐ Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 55 vào công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh đang bước vào tuổi lao động, từ khi họ còn trong nhà trường. 3.2.1.5. Rà soát khung khổ pháp luật Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đưa LĐXK Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Nhà nước cần phải sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp XKLĐ; các khoản tiền dịch vụ doanh nghiệp được thu, không được thu, tiền môi giới, tiền ký quỹ, các loại phí về XKLĐ, hợp đồng XKLĐ. Cần có một hệ thống văn bản quy định cụ thể các nội dung liên quan đến hoạt động XKLĐ như: quy định về tiêu chuẩn, số lượng giáo viên dạy nghề, ngoại ngữ cho LĐXK; quy định về trang thiết bị phục vụ cho doanh nghiệp XKLĐ; quy định mức chế tài đủ mạnh áp dụng cho các chủ thể có hành vi vi phạm hoạt động XKLĐ. Quy định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động báo cáo, quy định việc thành lập chi nhánh của các doanh nghiệp dịch vụ, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao, Bộ Công an trong việc thẩm định điều kiện hoạt động của các doanh nghiệp. 3.2.1.6. Chính sách hậu XKLĐ Thị xã cần có chính sách sử dụng hợp lý đội ngũ lao động đã hoàn thành hợp đồng lao động trở về hòa nhập với cộng đồng. Sau một thời gian làm việc ở nước ngoài, họ về nước với các lợi thế về ngoại ngữ, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, tiếp thu được kỹ thuật công nghệ mới và vốn rất cần cho nền kinh tế của thị xã nhà, thị xã cần có chính sách tiếp nhận họ và các doanh nghiệp nhà nước hoặc tư nhân, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các khu công nghiệp phù hợp với khả năng của họ mà ta không phải đầu tư cho công tác đào tạo. Bên cạnh bảo hiểm xã hội cần bổ sung chính sách bảo hiểm rủi ro đối với LĐXK. Bổ sung, sửa đổi các chính sách, chế độ đối với người hoàn thành hợp đồng lao động về nước. LĐXK phải được phổ biến về kỹ năng quản lý thu nhập cũng như làm thế nào để sử dụng thu nhập hiệu quả. Có chính sách khuyến khích LĐXK sau khi hoàn thành Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 56 hợp đồng về nước đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, cho họ được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế, vay vốn và các ưu đãi theo luật khuyến khích đầu tư trong nước. 3.2.2. Nhóm giải pháp về phía doanh nghiệp 3.2.2.1. Củng cố, mở rộng và tăng cường công tác khảo sát thị trường XKLĐ, đa dạng hóa đối tượng XKLĐ Ngoài việc duy trì các thị trường truyền thống phải có kế hoạch mở rộng thêm nhiều thị trường XKLĐ tiềm năng với nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau như thị trường Pháp, Mỹ, Canađa, Anh, Hy Lạp...Việc mở rộng các thị trường tiềm năng sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho LĐXK lựa chọn cho mình một thị trường phù hợp với điều kiện của bản thân và gia đình LĐXK. Đồng thời, LĐXK sẽ có cơ hội lựa chọn các chế độ đãi ngộ và lựa chọn mức thu nhập thỏa đáng. Các doanh nghiệp cần hợp tác chặt chẽ và cẩn trọng trong việc thẩm định, ký kết các hợp đồng cung ứng lao động, không chạy theo số lượng, chọn những đối tác có việc làm ổn định, thu nhập cao. Doanh nghiệp nên đa dạng hóa đối tượng XKLĐ, không chỉ dừng lại ở lao động phổ thông mà phải hướng đến xuất khẩu những lao động chất lượng cao, tu nghiệp sinh. 3.2.2.2. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp Đầu tư nâng cấp các trang thiết bị kỹ thuật trong hoạt động đào tạo, nâng cao tay nghề cho LĐXK; xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi về năng lực và chuyên môn, giỏi về kỹ năng thực hành để truyền đạt tay nghề cho LĐXK, đồng thời doanh nghiệp thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác XKLĐ vừa đủ về số lượng, vừa đảm bảo về chất lượng phục vụ cho hoạt động XKLĐ. Đầu tư phát triển cơ sở đào tạo để chủ động tạo nguồn lao động có chất lượng theo yêu cầu của thị trường, xây dựng thương hiệu, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng tuyển chọn, rút ngắn thời gian xuất cảnh Lựa chọn học sinh, sinh viên của các trường có nguyện vọng đi làm việc ở nước ngoài để bồi dưỡng thêm cho đạt yêu cầu của các hợp đồng cung ứng lao động cũng là cách làm cụ thể có hiệu quả, rút ngắn được thời gian xuất cảnh. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 57 Tổ chức giao ban với các doanh nghiệp XKLĐ định kỳ 6 tháng và 1 năm để sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động XKLĐ và chuyên gia. Tổ chức các hội nghị chuyên đề về từng lĩnh vực của XKLĐ như thị trường, công tác chuẩn bị nguồn lao động, tuyển chọn lao động, chính sách XKLĐ. 3.2.2.3. Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ LĐXK ở nước ngoài Doanh nghiệp cần cử đại diện của mình sang nước bạn và phối hợp chặt chẽ với đối tác với cơ quan quản lý trong và ngoài nước, giữa cơ quan đại diện ngoại giao với đại diện các doanh nghiệp tại nước ngoài để quản lý LĐXK, giải quyết kịp thời những phát sinh, tránh không để xảy ra trường hợp LĐXK bỏ trốn, đánh nhau, đình công dẫn đến tình trạng LĐXK phải về nước trước hạn, ảnh hưởng đến uy tín LĐXK Việt Nam, đồng thời cũng giữ được đối tác làm ăn lâu dài. Những doanh nghiệp nhỏ, số lượng lao động ít, có thể kết hợp với doanh nghiệp khác thành lập chung văn phòng đại diện, có trách nhiệm quan tâm, quản lý lao dộng của doanh nghiệp mình, không được để xảy ra tệ nạn, làm ảnh hưởng đến thị trường lao động chung. Kiện toàn các Ban quản lý lao động. 3.2.2.4.Tạo nguồn LĐXK có chất lượng cao Tổ chức các lớp học ngoại ngữ nhằm nâng cao trình độ, khả năng giao tiếp ngoại ngữ cho LĐXK, tổ chức các lớp giáo dục và tư vấn pháp luật nhằm định hướng cho LĐXK trước khi xuất cảnh để họ nắm bắt được các thông tin cần thiết về luật lệ, tôn giáo, phong tục, tập quán, điều kiện sống của nước tiếp nhận lao động. Đây là yêu cầu có ý nghĩa quan trọng đối với lao động giúp họ hội nhập tốt môi trường KT-XH của nước sử dụng lao động đồng thời tránh vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật trong các xí nghiệp. 3.2.2.5. Quan tâm đời sống tinh thần của LĐXK Các doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa, nâng cao đời sống tinh thần cho LĐXK bằng cách thiết lập câu lạc bộ, tổ chức các buổi giao lưu, động viên, khuyến khích LĐXK hoàn thành hợp đồng XKLĐ tạo diễn đàn trao đổi thông tin về tình hình kinh tế xã hội, việc làm Phải có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời đối với những lao động thực hiện tốt các cam kết và hoàn thành xuất sắc công việc được giao. Đồng thời cũng phải xử lý nghiêm khắc, các trường hợp vi phạm. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 58 3.2.2.6. Quảng bá hình ảnh LĐXK Việt Nam Song song với việc mở rộng thị trường, đã đến lúc lĩnh vực XKLĐ của Việt Nam và huyện nói riêng phải tính đến chuyện xây dựng thương hiệu, tạo uy tín bằng việc nâng cao chất lượng, siết chặt quản lý. Để làm được điều này phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở dạy nghề, chính quyền địa phương và doanh nghiệp XKLĐ. Thời gian tới nên liên kết đào tạo, có nghĩa là đào tạo theo nhu cầu của đối tác. 3.2.2.7. Triển khai các mô hình liên kết XKLĐ Các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch chuẩn bị nguồn lao động, đào tạo giáo dục định hướng nguồn lao động và tuyển chọn nguồn lao động đạt hiệu quả. Việc xây dựng nguồn lao động là một việc làm mang tính chiến lược trong hoạt động XKLĐ do đó doanh nghiệp phải có kế hoạch khai thác nguồn lao động hợp lý. Bên cạnh việc tận dụng nguồn lao động nhàn rỗi trong các địa phương, nguồn lao động từ bộ đội xuất ngũ, các doanh nghiệp cần có chính sách thu hút nguồn lao động có tay nghề cao, nguồn lao động từ những người học nghề và các doanh nghiệp phải có kế hoạch giáo dục định hướng, đào tạo ngoại ngữ cho nguồn lao động đó. 3.2.2.8. Chia sẻ khó khăn với LĐXK khi trở về nước Lập quỹ hỗ trợ tài chính nhằm hỗ trợ cho NLĐ gặp khó khăn khi về nước, bị tai nạn trong quá trình lao động ở nước ngoài và những lao động về nước vì lý do khách quan và doanh nghiệp XKLĐ cũng cần chia sẻ khó khăn với họ. Quỹ này có thể lấy từ nguồn đóng góp của người lao động và tiền phạt do người lao động vi phạm hợp đồng lao động, đóng góp của doanh nghiệp... Đối với những người có nguyện vọng tiếp tục đi XKLĐ thì phải tạo điều kiện thuận lợi, tổ chức họ thành đội quân chuyên nghiệp tham gia chương trình XKLĐ, đặc biệt là tổ chức, xây dựng các đội lao động đồng bộ để tham gia nhận khoán các phần việc của các công trình ở nước ngoài, tiến tới nhận thầu công trình. Coi lực lượng này là nguồn LĐXK quan trọng để đẩy mạnh hoạt động XKLĐ vì họ đã được đào tạo ở nước ngoài, có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có tác phong làm việc trong môi trường công nghiệp tiên tiếndo vậy mà lực lượng lao động này sẽ có tính cạnh tranh cao. Có thể tìm việc tại tại các công ty của nước họ đã đi xuất khẩu có cơ sở sản xuất ở nước ta. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 59 3.2.3. Nhóm giải pháp về phía lao động xuất khẩu 3.2.3.1. Nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp Đối với LĐXK, cần chủ động nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề và ngoại ngữ khi tham gia XKLĐ; Chủ động tìm hiểu các quy định về hoạt động XKLĐ nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết, góp phần hạn chế tối đa trình trạng lừa đảo trong XKLĐ; Nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật và tuân thủ các quy định của pháp luật trong quá trình sống và làm việc tại nước ngoài. Bên cạnh đó, LĐXK cần tăng cường mối quan hệ gắn kết với các cơ quan đại diện của nhà nước và doanh nghiệp XKLĐ trong khi ở nước ngoài để có được thông tin và các biện pháp bảo vệ tốt hơn. LĐXK cũng cần chủ động trong việc tái hội nhập vào thị trường lao động khi về nước, có kế hoạch sử dụng nguồn vốn tiết kiệm được vào phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện sống. 3.2.3.2. Tìm hiểu thông tin và thị trường lao động Tìm hiểu kỹ lưỡng hợp đồng lao động về các chính sách đãi ngộ như ăn, ở, bảo hiểm lao động. Lựa chọn thị trường và ngành nghề phù hợp với trình độ chuyên môn của mình, chủ động tìm hiểu các quy định về hoạt động XKLĐ. - Tuân thủ pháp luật, tôn trọng phong tục, tập quán của nước sở tại. Thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng lao động với người sử dụng lao động và nội quy nơi làm việc.nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tuân thủ các quy định của pháp luật trong quá trình sống và làm việc ở nước ngoài. 3.2.3.3. Xây dựng văn hóa nghề nghiệp, tác phong công nghiệp Văn hóa nghề được thể hiện ở các nội dung như: Nhận thức về nghề, thái độ đối với nghề, hành vi ứng xử của những người làm nghề với nhau trong quá trình lao động...Hiện nay, các DN không chỉ coi trọng trình độ chuyên môn, tay nghề mà còn rất chú ý tới ý thức làm việc, phong cách ứng xử trong công việc của người LĐ. Vì vậy, nếu không chú ý nâng cao văn hóa ứng xử, không có thái độ làm việc nghiêm túc...thì LĐXK sẽ không được đánh giá cao, khó có cơ hội tìm việc làm hoặc ít cơ hội thăng tiến. Hình thành tác phong công nghiệp, phải đi làm đúng giờ, hết giờ làm mới được nghỉ. Trư ờ Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 60 3.2.3.4.Hậu XKLĐ Thống nhất quan điểm đi XKLĐ ngoài nâng cao thu nhập thì đây cũng là cơ hội để tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp để khi trở về nước dễ tiếp cận được công việc tốt. LĐXK phải tích cực tìm hiểu thông tin lao động việc làm, nếu có điều kiện nên tái XKLĐ, chủ động liên hệ với các doanh nghiệp để xin việc làm. Quản lý và sử dụng thu nhập hiệu quả, chú trọng đầu tư vào học nghề, mạnh dạn thành lập doanh nghiệp, mở quán buôn bán để tự tạo việc làm sau đó mới sửa chữa nhà cửa và mua sắm đồ dùng trong gia đình. Tóm lại, trong chương 3 đã xác định được phương hướng, mục tiêu và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XKLĐ của địa bàn thị xã Hương Thủy trong thời gian tới đảm bảo đạt tốc độ nhanh hơn, chất lượng tốt hơn và hiệu quả cao hơn. Những kết quả này được xây dựng trên nền tảng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đã được nghiên cứu trong chương 1 và 2. Những phương hướng và giải pháp này có mối liên hệ hữu cơ với nhau, đòi hỏi các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể liên quan cần phải thực hiện một cách đồng bộ lúc đó mới có hiệu quả cao. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua việc vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, qua trình bày và phân tích một cách chi tiết và có hệ thống tại các chương, mục đề tài “XKLĐ của thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay”, đề tài này đã đặt ra và giải quyết được một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn như sau: Một là, đề tài đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động. XKLĐ một hình thức của kinh tế đối ngoại, đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XKLĐ của thị xã là một vấn đề cấp bách hiện nay. Hai là, với những điều kiện thuận lợi như: dân số đông, nguồn lao động dồi dào, đã tạo ra các lợi thế cho việc XKLĐ của thị xã. Trong thời gian qua, hoạt động XKLĐ của địa bàn thị xã Hương Thủy đã được các cấp ủy Đảng và chính quyền, phòng, ban ngành của thị xã hết sức quan tâm, đã bước đầu đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận. Thông qua XKLĐ, LĐXK đã tích lũy được một khoản thu nhập rất đáng kể giúp phát triển kinh tế gia đình cũng như tạo việc làm mới. Hoạt động XKLĐ cũng đã góp phần tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho địa phương. Thị xã Hương Thủy đã bước đầu xây dựng được một hệ thống tổ chức và điều hành hoạt động XKLĐ, nhận thức về hoạt động XKLĐ trong nhân dân dần thay đổi theo hướng tích cực. Tuy nhiên, thực trạng hoạt động XKLĐ trên địa bàn thị xã vẫn còn rất nhiều bất cập, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có của thị xã. Chính sách tạo nguồn, nhất là nguồn lao động có chất lượng cao vẫn còn rất nhiều hạn chế; thị trường xuất khẩu có thu nhập cao chưa được khai thác hiệu quả; ngành nghề tuyển chọn chưa đa dạng, chủ yếu tập trung vào loại hình lao động phổ thông; thiếu các chế độ, chính sách hỗ trợ LĐXK; công tác thông tin, tuyên truyền chưa đạt hiệu quả mong muốn, việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chưa được quan tâm đúng mức đã dẫn đến sự xuất hiện của nhiều hiện tượng tiêu cực trong hoạt động XKLĐ. Vấn đề hậu XKLĐ chưa được quan tâm thỏa đáng. Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 62 Ba là, trên cơ sở nghiên cứu chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động XKLĐ trong thời gian trước mắt, kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đã mạnh dạn đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XKLĐ trên địa bàn thị xã trong thời gian tới. Những giải pháp này cần được các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các ban ngành đoàn thể nhận thực, quán triệt và nỗ lực thực hiện đồng bộ, quyết liệt thì mới có thể đem lại hiệu hiệu quả tốt. 2. Kiến nghị Để kết quả của đề tài sớm được đi vào thực tiễn cuộc sống góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động XKLĐ, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho LĐXK, tôi xin kiến nghị một số vấn đề như sau: * Đối với Nhà nước - Tiếp tục hoàn thiện các chế độ chính sách nhằm mở rộng thị trường lao động ngoài nước, bồi dưỡng cán bộ làm nghĩa vụ XKLĐ. - Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tập trung nguồn lực đào tạo nghề và XKLĐ. - Đẩy mạnh hơn nữa quá trình đổi mới doanh nghiệp XKLĐ. Chính phủ đề ra các chính sách đầu tư ban đầu cho doanh nghiệp XKLĐ, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đấu thầu, tìm kiếm thị trường, ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng cung ứng lao động và dịch vụ nhằm đảm bảo chỉ những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, đội ngũ cán bộ chuyên trách đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ, có phẩm chất đạo đức và chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước mới được tham gia hoạt động cung ứng XKLĐ. - Tăng cường các hoạt động hợp tác với nước tiếp nhận lao động Việt Nam trong việc bảo vệ quyền lợi của LĐXK, về thông tin tiếp cận thị trường lao động, đơn giản hóa các thủ tục gửi và tiếp nhận lao động, xây dựng các chính sách và hình thức để tăng cường chuyển tiền kiều hối qua các kênh chính thức. * Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế - Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác XKLĐ, quyền lợi và nghĩa vụ của LĐXK khi tham gia XKLĐ. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 63 - Quán triệt sâu sắc các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể xã hội để phối hợp vận động quần chúng tham gia thực hiện chủ trương tạo việc làm cho LĐXK ở ngoài nước. - Tăng cường chỉ đạo thường xuyên Ban chỉ đạo cấp thị xã, địa phương trong việc lựa chọn, giới thiệu doanh nghiệp XKLĐ. Tăng cường kiểm tra và giải quyết kịp thời các tranh chấp trong hoạt động XKLĐ theo các quy định của pháp luật. * Đối với các ban ngành - Đối với ngành công an: Tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong hoạt động XKLĐ, chỉ đạo phòng quản lý xuất nhập cảnh tạo mọi điều kiện thuận lợi và rút ngắn thời gian lập các thủ tục theo quy trình cấp hộ chiếu cho LĐXK. - Đối với ngành y tế: Phối hợp tốt việc khám sức khỏe cho LĐXK đảm bảo chính xác, kịp thời. - Đối với ngành tài chính phối hợp với kế hoạch: Đầu tư tham mưu trích ngân sách Tỉnh để hỗ trợ cho lao động nghèo vay khi tham gia XKLĐ. - Đối với ngành văn hóa – thông tin, các cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình, trung tâm truyền hình: Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng và Nhà nước, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về XKLĐ cho mọi tầng lớp nhân dân. - Đối với ngân hàng CSXH , các ngân hàng thương mại: có kế hoạch chuẩn bị vốn đáp ứng đầy đủ phục vụ công tác XKLĐ. Hướng dẫn và tạo điều kiện, đơn giản hóa trong thủ tục vay thế chấp, tín chấp cho LĐXK vay tham gia XKLĐ. * Đối với ban chỉ đạo XKLĐ, UBNDthị xã Hương Thuỷ - Phối hợp với Ủy ban Mặt trận, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niêntuyên truyền, vận động nhân dân XKLĐ. - Sơ tuyển và giới thiệu cho doanh nghiệp có chức năng tuyển những lao động có đủ phẩm chất đạo đức, có sức khỏe tham gia XKLĐ. - Theo dõi đôn đốc kiểm tra công tác XKLĐ trên địa bàn. - Tổng hợp, báo cáo về công tác XKLĐ cho ban chỉ đạo XKLĐ tỉnh Thừa Thiên Huế. * Đối với các doanh nghiệp có chức năng hoạt động XKLĐ - Chủ động, liên hệ với các đơn vị liên quan tìm đối tác, khai thác thị trường. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 64 - Phối hợp với các ban chỉ đạo XKLĐ địa phương, tổ chức tuyển chọn tạo nguồn, giáo dục định hướng đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. - Cử cán bộ quản lý, theo dõi LĐXK ở nước ngoài, kịp thời giải quyết những tình huống phát sinh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của LĐXK ở nước ngoài. * Đối với LĐXK Nâng cao ý thức lao động, cung cấp thông tin đầy đủ cho cơ quan quản lý, thực hiện tốt pháp luật trong nước cũng như nước mình làm việc. Chủ động học hỏi kinh nghiệm nước bạn để khi trở về nước có trình độ tay nghề cao, cùng với nguồn vốn có được tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh ở quê nhà góp phần phát triển KT- XH thị xã nhà. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh MỤC LỤC MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ..................................................................2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ............................................................3 6. Đóng góp của đề tài.....................................................................................3 7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................4 NỘI DUNG..........................................................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ..........................................................................................5 1.1. Khái quát chung về xuất khẩu lao động.....................................................5 1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................5 1.1.2. Phân loại xuất khẩu lao động...............................................................8 1.1.3. Hình thức xuất khẩu lao động..............................................................9 1.2. Tính tất yếu khách quan của hoạt động xuất khẩu lao động....................10 1.2.1. Nhu cầu sức lao động ........................................................................10 1.2.2. Sự chênh lệch về mức tăng dân số tự nhiên ......................................11 1.2.3. Khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước ................11 1.3. Vai trò của xuất khẩu lao động ................................................................11 1.3.1. Tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo .............11 1.3.2. Nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động, tạo nguồn nhân lực đáp ứng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước..............................12 1.3.3. Tăng nguồn thu ngoại tệ ....................................................................12 1.3.4. Mở rộng quan hệ hợp tác lao động quốc tế .......................................13 1.3.5. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động .............................................13 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động ......................................14 1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan .................................................................14 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan.....................................................................16 1.5. Quan điểm và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về xuất khẩu lao động............................................................................................................................17 1.6. Kinh nghiệm xuất khẩu lao động của một số quốc gia và địa phương trong nước ..................................................................................................................18 1.6.1. Kinh nghiệm của Philippin ................................................................18 1.6.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh ..........................................................20 1.6.3. Kinh nghiệm của Huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa........................21 1.6.4. Bài học rút ra cho thị xã Hương Thủy. ..............................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY .....................................24 2.1. Đặc điểm tự nhiên, KT-XH của thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế ..24 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................24 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................27 2.2. Thực trạng xuất khẩu lao động ở thị xã Hương Thủy trong giai đoạn 2007 -2011 ..........................................................................................................................30 2.2.1. Tình hình xuất khẩu lao động trên địa bàn thị xã Hương Thủy giai đoạn 2007 - 2011 ....................................................................................................30 2.2.2. Hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao động của thị xã Hương Thủy......40 2.2.3. Đối với vấn đề hậu xuất khẩu lao động .............................................44 2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu lao động của thị xã Huơng Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế. ...................................................................................46 2.2.5. Một số vấn đề cấp bách đặt ra đối với vấn đề xuất khẩu lao động của thị xã Hương Thủy..................................................................................................49 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU LAO ĐỘNGCỦA THỊ XÃ HƯƠNG THỦY................................................51 3.1. Phương hướng, mục tiêu ..........................................................................51 3.1.1. Phương hướng ...................................................................................51 3.1.2. Mục tiêu .............................................................................................52 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 3.2 Những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh XKLĐ của địa bàn thị xã Hương Thủy trong thời gian tới .............................................................................................52 3.2.1. Nhóm giải pháp về phía chính quyền ................................................52 3.2.2. Nhóm giải pháp về phía doanh nghiệp ..............................................56 3.2.3. Nhóm giải pháp về phía lao động xuất khẩu .....................................59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................61 1. Kết luận .......................................................................................................61 2. Kiến nghị.....................................................................................................62 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của thị xã Hương Thủy trong giai đoạn 2007 – 2011 ................................................................................28 Bảng 2: Thị trường XKLĐ giai đoạn 2007-2011...............................................32 Bảng 3: Cơ cấu giới tính của LĐXK thị xã Hương Thủy ..................................35 Bảng 4: XKLĐ theo ngành nghề thị xã Hương Thủy 2007-2011......................37 Bảng 5: Số lượng LĐXK trên địa bàn thị xã Hương Thủy 2007-2012..............40 Bảng 6: Thu nhập của LĐXK của thị xã Hương Thủy ......................................42 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Cơ cấu độ tuổi LĐXK thị xã Hương Thủy.......................................34 Biểu đồ 2: Cơ cấu giới tính của LĐXK thị xã Hương Thủy ..............................36 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Đình Vui SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Phụ lục1: Sơ đồ Quy trình xuất khẩu lao động Việt Nam trong giai đọan hiện nay. Chính phủ nước ngoàiChính phủ Việt Nam Doanh nghiệp nước ngoài Tuyển chọn lao động Doanh nghiệp Việt Nam Tổ chức khám tuyển Tổ chức tiếp nhận LĐ trở về Tổ chức đưa LĐ đi Đào tạo giáo dục định hướng Tổ chức quản lý LĐ ở nước ngoài Ký Hiệp định hợp Ký kết thoả thuận hợp Tìm kiếm thị trường, Đối tác Tái xuất (được ký tiếp hợp đồng hoặc đi lao động tại nước khác). Tổ chức trao trả LĐ hết hạn hoặc buộc LĐ phải về nước Ký kết hợp đồng XKLĐ Tổ chức tiếp nhận LĐ đến Thanh lý hợp đồng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxkld_cua_thi_xa_huong_thuy_tinh_thua_thien_hue_trong_giai_doan_hien_nay_7504.pdf