Khủng hoảng nợ công của hy lạp khủng hoảng nợ công của Hy Lạp

Suất trên thị trường tiền tệ phụ thuộc vào chính sách lãi suất ECB định đoạt. Lãi suất trái phiếu chính phủ lại do bộ tài nh của từng quốc gia quyết định. ết định của bộ tài chính phụ thuộc vào chính sách tài khóa của g quốc gia. Đối với một số nước có năng lực cạnh tranh kém , thâm hụt ngân sách lớn hơn các quốc gia khác trong khối, để h ổn nền kinh tế, phát hành trái phiếu chính phủ với lãi suất cao là giải pháp được ưa chuộng. vậy, khủng hoảng nợ do mất khả năng chi trả chỉ còn ấn đề thời gian.

pdf13 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2457 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khủng hoảng nợ công của hy lạp khủng hoảng nợ công của Hy Lạp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG CỦA HY LẠP THÀNH VIÊN NHÓM Nguyễn Đức Anh Nguyễn Đức Hưng Nguyễn ThịMinh Trâm Lương Minh Tuấn Phạm Lan Hương - Là một quốc gia nhỏ ở Nam Âu là thành viên của khu vực đồng tiền chung (eurozone hay EU nền kinh tế có GDP USD). - Dân số Hy Lạp khoảng 11 triệu người chiếm 2,2% EU, đóng góp 2,8% GDP của EU. - Hy Lạp có thu nhập bình quân đầu người khoảng 17.440 đô la Mỹ, tỷ lệ thất nghiệp trung bình là 10,2% (trong khi tỷ lệ này của EU là 10%) nhưng lại duy trì được tốc độ tăng trưởng cao so với các nước trong EU HY LẠP -16), đứng thứ 27 trên thế giới (315 tỷ -16. Khủng hoảng Hy Lạp làm đồng euro liên t mạnh mẽ đến thị trường chứng khoán châu Âu và cầu. Những bất ổn của Hy Lạp đang đe d các tổ chức đang sở hữu tài sản Hy L thâm hụt ngân sách lớn, tỷ lệ nợ công cao nh Ireland... và có nguy cơ khởi tạo m Trong những năm qua, tình trạng thâm ngày càng gia tăng. Năm 2009, mức GDP (xem bảng 1) vượt ngưỡng an toàn phép của khu vực đồng tiền chung ngân sách, Chính phủ Hy Lạp đã vay ục giảm giá, đang tác động thị trường tài chính ọa các nền kinh tế khác; trước h ạp và kế tiếp là các quốc gia có m ư Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, ột cuộc khủng hoảng nợ toàn cầu. hụt ngân sách của Hy Lạp thâm hụt ngân sách là 12,7% là 5% GDP và vượt mức là 3%/GDP. Để bù đắp thâm nợ dưới nhiều hình thức. BẢN CHẤT CỦA NỢ CÔNG công là hậu quả của vấn đề chi chính là các khoản chi của nhà nướ ương) thực hiện thông qua ngân duy trì bộmáy nhà nước, chi đầu tư phát triển, chi các mục tiêu văn hóa-xã hộ chi trả nợ nước ngoài và dự phòng CHI > THU  tiêu công bất hợp lý. Chi tiêu c (trung ương và chính quyề sách Nhà nước, gồm: i, chi quốc phòng, NỢ CÔNG ợ công (nợ chính phủ hoặc nợ qu n mà chính phủ thuộc mọi cấp từ nhằm tài trợ cho các khoản thâm h ợ trong nước, nợ nước ngoài ợ ngắn hạn, nợ dài hạn nợ trong nước lớn thì chính ph i tăng thuế để trả lãi nợ vay. ế làm méo mó nền kinh tế, gây ra ợ nước ngoài lớn thì chính phủ trả nợ nước ngoài và do đó khả ốc gia) là tổng giá trị các kho trung ương đến địa phương đi ụt ngân sách. ủ buộc tổn thất vô ích về phúc lợi xã buộc phải tăng cường xuất kh năng tiêu dùng giảm sút. T nào đó v công. N n sả nh vì n trong n ỷ lệ nợ công/GDPchỉ phản ảnh một ph ềmức độ an toàn hay rủi ro củ ợ công khoảng 100%GDP đủ đểmộ ước như Hy Lạp rơi vào tình trạng phá n, trong khi đó nợ công lên tới hơn 200% ư Nhật Bản vẫn được coi là an toàn b ợ công của Nhật Bản chủ yếu là nợ ước Tác động của khủng hoảng tài chính năm các chính phủ đã tung ra những kinh tế phát triển. Gói hỗ trợ này làm cách đáng kể. c không tuân thủ chặt chẽ các quy c gia có nguồn tài nguyên hạn hẹ nh tranh thấp thì họ không thể xây t trong nước. Hàng hóa thiếu cạ nghiệp gia tăng, thu ngân sách giảm, Nguyên nhân chính gây khủng hoảng nợ công của Hy Lạp 2008 gói hỗ trợ khổng lồ nhằm kích gia tăng chi ngân sách và nợ định trong liên minh tiền tệ. Vớ p, lợi thế thương mại thấp, năng dựng rào cản để bảo hộ nề nh tranh, sản xuất đình trệ, tỷ lệ chi an sinh xã hội cao. Khủng hoảng nợ công của Hy Lạp xuất phát từ nguyên nhân chính là khả năng quản trị tài chính công yếu kém cùng với những khoản chi tiêu của chính phủ quá lớn, vượt khả năng kiểm soát Thứ nhất: tiết kiệm trong nước thấp dẫn vay nợ nước ngoài cho chi tiêu công, lợi phiếu liên tục giảm nhờ vào việc gia nhập minh châu Âu EU (năm 1981) và làn sóng tháo trái phiếu từ dân chúng cho thấy Hy vuột khỏi tay một kênh huy động vốn sẵn chính phủ Hy Lạp tăng cường vay nợ tài chi tiêu công. Thứ hai, chi tiêu công tăng cao dẫn đến ngân sách tới tức Lạp có trợ thâm ba, nguồn thu giảm sút cũng là một nhân sách và gia tăng nợ công. Trốn thuế tố làm giảm nguồn thu ngân sách thống thuế với nhiều mức thuế cao và ư thừa và thiếu hiệu quả của cơ quan trạng trốn thuế và kinh tế ngầm phát Thứ tư, sự tiếp cận dễ dãi với nguồn dụng nguồn vốn không hiệu quả Nhờ việc gia nhập EUROZONE, chắn trong mắt các nhà đầu tư ngoài với mức lãi suất thấp  tay (phần lớn cho cơ sở hạ tầng) tố dẫn tới tình trạng thâm hụt và hoạt động kinh tế ngầm ở Hy Lạp bộ luật phức tạp cùng với sự điều quản lý là nguyên nhân dẫn đến triển ở Hy Lạp. vốn đầu tư nước ngoài và việc hình ảnh ổn định cao và chắc dễ dàng thu hút vốn đầu tư nước chính phủ Hy Lạp đã chi tiêu Thứ năm, thiếu tính minh bạch và thiếu minh bạch trong số liệu thống niềm tin của các nhà đầu tư mà quốc tư cách là một thành viên của Eurozone hiện các làn sóng rút vốn ồ ạt khỏi Lạp, đẩy quốc gia này vào tình trạng động vốn trên thị trường vốn quốc tế niềm tin của các nhà đầu tư. kê của Hy Lạp đã làm mất gia này đã tạo dựng được và nhanh chóng xuất các ngân hàng của Hy khó khăn trong việc huy ãi suất trên thị trường tiền tệ phụ thuộc vào chính sách lãi suất do ECB định đoạt. Lãi suất trái phiếu chính phủ lại do bộ tài chính của từng quốc gia quyết định. Quyết định của bộ tài chính phụ thuộc vào chính sách tài khóa của từng quốc gia. Đối với một số nước có năng lực cạnh tranh kém hơn, thâm hụt ngân sách lớn hơn các quốc gia khác trong khối, để bình ổn nền kinh tế, phát hành trái phiếu chính phủ với lãi suất cao hơn là giải pháp được ưa chuộng. Vì vậy, khủng hoảng nợ do mất khả năng chi trả chỉ còn là vấn đề thời gian. THE END.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhgg__5301.pdf
Luận văn liên quan