Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

Thông tin trên BCTC của công ty, đặc biệt là của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam được rất nhiều đối tượng sử dụng để đưa ra các quyết định kinh tế và phục vụ các công việc khác của các đối tượng có liên quan. Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy, chất lượng BCTC được đo lường thông qua chỉ tiêu chất lượng lợi nhuận dựa trên cả 2 cơ sở đó là dựa trên cơ sở kế toán và dựa trên cơ ở thị trường của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam còn thấp so với một số quốc gia khác trên thế giới.

pdf182 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 4337 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảm bảo tính độc lập, không vì sợ mất khách hàng do phí dịch vụ phi kiểm toán thu được cao, hay do cạnh tranh về giá phí kiểm toán để có khách hàng hay tạo áp lực đối với KTV về khoản thu nhập thu được từ mỗi khách hàng. - Tại Việt Nam hiện nay, thị trường ngành nghề kiểm toán cũng là thị trường cạnh tranh và một số công ty kiểm toán thực hiện việc giảm giá phí để cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác. Do đó, để hoạt động hiệu quả, họ tìm mọi cách giảm chi phí bằng cách giảm nhân sự và thời gian trong quy trình kiểm toán tại khách hàng. Họ chỉ thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán cơ bản còn đối với những trường hợp như giới hạn phạm vi kiểm toán hoặc do một số lý do khác đáng lẽ họ phải thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế nhưng vì có thể những thủ tục này phức tạp hoặc tốn kém nhiều thời gian nên có thể họ sẽ không thực hiện và đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ. Trong những trường hợp này công ty kiểm toán và kiểm toán viên chưa thực hiện hết trách nhiệm của mình. Vì vậy, theo tác giả, các công ty kiểm toán không vì mọi cách để ký được hợp đồng với khách hàng mà chấp nhập mức giá phí thấp không bù đắp được chi phí bỏ ra cho thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của chuẩn mực kiểm toán và phải đảm bảo một cuộc kiểm toán có chất lượng. - Cần tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập từ bên trong. Hoạt động kiểm soát sẽ làm tăng độ tin cậy của các kết quả kiểm toán, do đó làm tăng độ tin cậy của các BCTC đã được kiểm toán. Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán phải tập trung vào yếu tố con người, phát huy tính độc lập và tinh thần trách nhiệm của kiểm toán viên vì họ chính là người thực hiện công việc kiểm toán, đưa ra ý kiến kiểm toán. Công tác kiểm soát bên trong được thực hiện bởi chính các công ty kiểm toán – đây là hoạt động tự kiểm soát. Nội dung công tác kiểm soát bên trong tập trung vào các hoạt động kiểm tra và kiểm soát chất lượng trong suốt quá trình thực hiện các cuộc kiểm toán và hoạt động của công ty kiểm toán. Để tăng khả năng tự kiểm soát, các công ty kiểm toán cần xây dựng một quy 148 trình tuyển dụng kiểm toán viên chặt chẽ, đảm bảo chất lượng đầu vào của các kiểm toán viên; chú trọng đến công tác đào tạo và chất lượng đào tạo kiểm toán viên, để nâng cao kiến thức và kĩ năng cho kiểm toán viên. Công ty kiểm toán cần xây dựng quy trình kiểm toán chặt chẽ, chi tiết và có hệ thống hơn cũng như việc lập hồ sơ kiểm toán cần rõ ràng, khoa học hơn. Hơn nữa, các công ty kiểm toán phải thường xuyên kiểm tra tính tuân thủ kiểm toán trong toàn công ty. Ngoài ra, để tăng sự thuận tiện trong công việc và sự chuyên nghiệp của kiểm toán viên, công ty kiểm toán cũng cần tăng cường việc trang bị các thiết bị phục vụ công việc kiểm toán. 5.2.3. Đối với các công ty niêm yết - Tăng cường vai trò giám sát và thực hiện cải thiện báo cáo tình hình giám sát của HĐQT và BKS đối với BGĐ, cụ thể: + Kết quả nghiên cứu cho thấy công ty không có kiêm nhiệm giữa chủ tịch HĐQT và TGĐ có mức QTLN thấp hơn (chất lượng BCTC cao hơn) công ty có kiêm nhiệm, nghĩa là nếu chủ tịch HĐQT không kiêm nhiệm TGĐ thì việc giám sát của HĐQT đối với ban TGĐ sẽ độc lập hơn, điều này cho thấy tại các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam vai trò giám sát của chủ tịch HĐQT đối với ban TGĐ đã được nâng cao. Vì vậy, các công ty niêm yết cần tăng cường hơn nữa vai trò giám sát của chủ tịch HĐQT với ban TGĐ và các công ty đang có sự kiêm nhiệm này cần sớm tách biệt nhằm giảm việc QTLN của ban TGĐ vì những động cơ lợi ích của họ, điều này dẫn đến tăng chất lượng BCTC. + Theo số liệu phân tích ở trên, tính độc lập của HĐQT được đo lường tỷ lệ thành viên BGĐ không nằm trong HĐQT của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam còn thấp với mức tỷ lệ trung bình 59%, thấp nhất là 0% và cao nhất là 100%, kết quả phân tích cũng cho thấy tỷ lệ này càng cao thì chất lượng BCTC càng cao, vì vậy, theo tác giả, nhằm tăng cường chất lượng BCTC của các công ty niêm yết, các công ty cần quy định tỷ lệ thành viên BGĐ trong HĐQT thấp hơn. + Cần xây dựng các tiểu ban chuyên trách trong HĐQT và phân định rõ chức năng của từng tiểu ban. + Mỗi công ty niêm yết trên TTCK tại Việt Nam cần thành lập một UBKT cũng giống như một số quốc gia phát triển, mỗi công ty có lợi ích công chúng phải thành lập Ủy ban kiểm toán trong đó các thành viên không phải là những người chịu trách nhiệm quản 149 lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán và phải có ít nhất 1 thành viên độc lập và có chuyên môn về kế toán hoặc kiểm toán. UBKT phải yêu cầu KTV và công ty kiểm toán phải báo cáo cho các nội dung quan trọng phát hiện trong quá trình kiểm toán, đặc biệt là những yếu kém quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến quá trình lập BCTC, như vậy, chất lượng BCTC của công ty sẽ được nâng cao hơn. - Cần phải mời công ty kiểm toán và KTV tham dự trong đại hội cổ đông nhằm tăng cường vai trò của kiểm toán độc lập. - Các công ty cổ phần niêm yết, đặc biệt là các cổ đông (những người sở hữu vốn) nhằm tăng cường độ tin cậy của thông tin trên BCTC, bảo về quyền lợi của mình, cần phải thận trọng hơn trong việc lựa chọn công ty kiểm toán độc lập để kiểm toán BCTC, cụ thể các công ty không nên chọn những công ty kiểm toán có mức phí thấp, vì khi thực hiện với mức phí thấp thường các công ty kiểm toán sẽ đầu tư ít thời gian hơn vì vậy có thể họ sẽ cắt bớt một số thủ tục kiểm toán, điều này dẫn đến chất lượng BCTC được kiểm toán sẽ bị giảm xuống. - Mặc dù kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố tính trì hoãn việc công bố BCTC (được đo lường bằng số ngày từ ngày kết thúc niên độ đến ngày ký BCKT) có ảnh hưởng thuận chiều đến chất lượng BCTC, nghĩa là thời gian công bố càng lâu thì chất lượng BCTC càng cao, kết quả này là tích cực vì nó đã xóa đi những nghi ngờ của các đối tượng có liên quan đã cho rằng DN cần mất nhiều thời gian để thực hiện hành vi điều chỉnh số liệu BCTC dẫn đến chất lượng BCTC giảm. Tuy nhiên, nếu các DN càng trì hoãn việc công bố BCTC thì điều này cũng giảm đi tính kịp thời của BCTC nhằm đáp ứng yêu cầu cho người sử dụng thông tin. Ngoài ra, theo số liệu phân tích cũng cho thấy thời gian từ ngày kết thúc niên độ đến ngày ký BCKT của các công ty niêm yết tại Việt Nam tương đối dài, trung bình là 77 ngày, nhanh nhất là 15 ngày và chậm nhất là 196 ngày. Vì vậy, theo tác giả, các công ty cần phải tăng cường đầu tư nguồn nhân lực cũng như cơ sở vật chất nhằm rút ngắn nữa thời gian hoàn thành BCTC nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của BCTC. 5.2.4. Đối với các đối tượng khác sử dụng thông tin trên BCTC Các đối tượng sử dụng thông tin đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận trên BCTC cần tham khảo kết quả nghiên cứu này để xem xét các nhân tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam để đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn cho chính mình, cụ thể: 150 - Đối với các ngân hàng và các chủ nợ: Từ kết quả phân tích trên cho thấy các công ty có khả năng thanh toán hiện hành càng cao thì mức QTLN càng cao dẫn đến chất lượng BCTC càng thấp mà tỷ số tài chính này là một trong số chỉ tiêu tài chính để các chủ nợ cũng như ngân hàng đánh giá khả năng tài chính để quyết định có nên cho nợ hay cho vay hay không, nếu tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán cao. Như vậy, để phần nào hạn chế rủi ro cho vay những doanh nghiệp “lời giả, lỗ thật”, trong quá trình thẩm định tín dụng, ngân hàng không nên chỉ xem xét mức lợi nhuận công bố hay dựa quá nhiều vào các thông tin tài chính của doanh nghiệp để ra quyết định, mà nên chú trọng thêm những thông tin khác như tính khả thi của các phương án kinh doanh (vì đây là nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp), hay xem xét đến uy tín tín dụng của doanh nghiệp để xem xét khả năng trả nợ cũng như thiện chí trả nợ của doanh nghiệp. Việc ngân hàng không quá dựa vào báo cáo tài chính để ra quyết định một mặt làm giảm rủi ro cho ngân hàng, mặt khác còn góp phần làm giảm động cơ “điều chỉnh” tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, qua đó, thông tin trên báo cáo tài chính được trình bày một cách trung thực hơn. Ngoài ra, các ngân hàng khi đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng để đưa ra quyết định có cho vay hay không, ngoài việc dựa vào các thông tin trên BCTC, cần chú trọng tham khảo thêm nhiều nguồn thông tin khác ngoài báo cáo tài chính trong quá trình thẩm định tín dụng. - Đối với các nhà đầu tư và các đối tượng khác sử dụng thông tin trên BCTC: Kết quả của nghiên cứu này cũng khá hữu ích cho nhà đầu tư và các đối tượng khác sử dụng thông tin trên BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, cụ thể, theo kết quả của nghiên cứu cho thấy trong 23 nhân tố được kiểm định tại các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, có đến 17 số nhân tố ảnh hưởng, trong đó, có nhân tố thuận chiều và nhân tố ngược chiều với chất lượng BCTC. Vì vậy, các đối tượng sử dụng thông tin có thể tham khảo kết quả nghiên cứu này để đánh giá độ tin cậy của thông tin trên BCTC đặc biệt là thông tin lợi nhuận giúp mình thận trọng hơn trong việc dựa vào những thông tin này để đưa ra các quyết định kinh tế, chẳng hạn, kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài càng cao thì chất lượng BCTC càng thấp, BCTC của các công ty được kiểm toán bởi Big 4 chất lượng cao hơn các công ty không được kiểm toán bởi Big 4, các công ty niêm yết trên HNX có BCTC chất lượng cao hơn công ty niêm yết trên HOSE... 151 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai Trong nghiên cứu này, mặc dù so với các công trình nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu tại Việt Nam, số lượng nhân tố được đưa vào trong mô hình khá nhiều và bao gồm 5 nhóm nhân tố như nhóm nhân tố liên quan đến cơ cấu sở hữu vốn, liên quan đến QTCT, liên quan đến cơ cấu vốn, liên quan đến thị trường và liên quan đến hiệu quả công ty, tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều các nhân tố khác có thể cũng sẽ ảnh hưởng đối với chất lượng BCTC tại Việt Nam như các nhân tố liên quan đến thị trường vốn, chính sách của Nhà nước, văn hóa, chính trị... trong đó có nhiều nhóm quan trọng, tuy nhiên, một trong những lý do tác giả chưa đưa các nhân tố này vào mô hình kiểm định đó là khác với nghiên cứu sử dụng khảo sát quan điểm, việc sử dụng dữ liệu thứ cấp để kiểm định mô hình thì theo tác giả các nhân tố được đưa vào mô hình cần phải đo lường (phải lượng hóa) được. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã đo lường chất lượng BCTC thông qua chất lượng lợi nhuận dựa trên cơ sở kế toán và dựa trên cơ sở thị trường, với mỗi cơ sở này, tác giả đã lựa chọn một mô hình đo lường đại diện, tuy nhiên, với mỗi cơ sở đó còn có nhiều mô hình đo lường khác. Vì vậy, các nghiên cứu trong tương lai nếu thực hiện được, có thể phân tích thêm các nhân tố ngoài những nhân tố đã được kiểm định trong mô hình của nghiên cứu này và nghiên cứu trong tương lai cũng nên sử dụng các mô hình còn lại để đo lường chất lượng BCTC. 152 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 Trong chương này, dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 4, tác giả đã đưa ra những nhận xét chung về thực trạng chất lượng BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, cụ thể thực trạng chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam chưa cao và nội dung nhận xét về các nhân tố ảnh hưởng cũng cho thấy có khá nhiều (17 trong 23) nhân tố được kiểm định có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam và có nhân tố ảnh hưởng thuận chiều, có nhân tố ảnh hưởng ngược chiều và có nhân tố kết quả cho thấy không ảnh hưởng đến chất lượng BCTC về mặt ý nghĩa thống kê. Trên cơ sở những xét chung này, tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, các đề xuất được tác giả đề nghị đối các nhóm đối tượng như cơ quan quản lý Nhà nước, các công ty kiểm toán độc lập, các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam và các nhà đầu tư và các đối tượng khác sử dụng thông tin trên BCTC. Ngoài ra, tác giả cũng đã lưu ý các nhóm đối tượng trên cần xem xét kết quả của nghiên cứu này, đặc biệt là kết quả các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, để giúp họ đánh giá thận trọng và thấu đáo hơn trước khi đưa ra các quyết định có liên quan. 153 KẾT LUẬN Thông tin trên BCTC của công ty, đặc biệt là của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam được rất nhiều đối tượng sử dụng để đưa ra các quyết định kinh tế và phục vụ các công việc khác của các đối tượng có liên quan. Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy, chất lượng BCTC được đo lường thông qua chỉ tiêu chất lượng lợi nhuận dựa trên cả 2 cơ sở đó là dựa trên cơ sở kế toán và dựa trên cơ ở thị trường của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam còn thấp so với một số quốc gia khác trên thế giới. Ngoài ra, một trong những nội dung khá quan trọng thực hiện mục tiêu chính của luận án này là kiểm định mô hình các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy, có hơn một nửa số nhân tố trong 23 nhân tố được kiểm định có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, trong đó có 17 nhân tố tác động và 6 nhân tố không tác động đến chất lượng BCTC và có nhân tố ảnh hưởng thuận chiều, có nhân tố ảnh hưởng ngược chiều và có nhân tố kết quả cho thấy không ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Vì vậy, theo tác giả, kết quả của nghiên cứu của luận này và một số ý kiến mà tác giả đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học khá hữu ích cho các đối tượng quan tâm như các nhà quản trị công ty, KTV, các nhà đầu tư, ủy ban chứng khoán Nhà nước, cơ quan ban hành chính sách... tham khảo đề từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính các công ty niêm yết tại Việt Nam, đồng thời cũng dựa trên kết quả nghiên cứu này, các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC cũng sẽ đưa ra các quyết định có liên quan một cách hiệu quả nhất. 154 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trong điều kiện luật kiểm toán độc lập đã được ban hành và áp dụng, 2012. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, thành viên tham gia. 2. Khoảng cách giữa mong đợi của xã hội và khả năng đáp ứng của nghề nghiệp về trách nhiệm của KTV - Bằng chứng thực nghiệm và khoảng cách thu hẹp tại Việt Nam, 2014. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, Chủ nhiệm đề tài. 3. Nguyễn Thị Phương Hồng & Mai Thị Hoàng Minh, 2014. Quan điểm của người lập và người sử dụng về các khía cạnh của báo cáo tài chính tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 6/2014. 4. Nguyễn Thị Phương Hồng & Dương Thị Khánh Linh, 2014. Quan điểm về đặc điểm chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, 6/2014. 5. Nguyễn Thị Phương Hồng & Nguyễn Thị Kim Oanh, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, 6/2014. 6. Nguyễn Thị Phương Hồng & Hà Hoàng Nhân, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 5/2015. 7. Nguyen Thi Phuong Hong and Nguyen Thi Thuong, 2015. Board Characteristics Affecting Earnings Management: An Empirical Investigation in Vietnam. Internationnal Conference on Accounting, ICOA 2015, 22 May 2015. YOKOHAMA National University, Aston University, Economic University Danang. 8. Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016. Đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Hội thảo Khoa học cấp Quốc gia về Kế toán, Kiểm toán Việt Nam - 20 năm cải cách và hội nhập, 4/2016. Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam & Tạp chí Kế toán và Kiểm toán. 155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Bộ Tài Chính, 2002. Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC Chuẩn mực kế toán việt nam số 01 - Chuẩn mực chung. 2. Bộ Tài Chính, 2003. Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC Chuẩn mực kế toán việt nam số 21 - Trình bày báo cáo tài chính. 3. Bộ Tài Chính, 2006. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 Về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. 4. Bộ Tài Chính, 2006. Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC Chuẩn mực kế toán việt nam số 01 - Chuẩn mực chung. 5. Bộ Tài Chính, 2007. Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ trưởng BTC về việc ban hành Quy chế quản trị cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán. 6. Bộ Tài Chính, 2012. Thông tư 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012 thay thế Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ trưởng BTC về việc ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng 7. Quốc Hội, 2011. Luật Kiểm toán Độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/03/2011. 8. Bộ Tài chính, 2011. Thông tư số 39/2011/TT-BTC ngày 15/12/2011 Quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 9. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 Hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. 10. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 Về ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. 11. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 183/2013/TT-BTC ngày 04/12/2013 Về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng. 12. Bộ Tài chính, 2014. Quyết định số 515/2012/QĐ-UBCK ngày 25/6/2012 Quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. 13. Bộ Tài chính, 2014. Thông tư số 157/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 Quy định về 156 kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. 14. Bộ Tài chính, 2015. Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 Hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. 15. Chính Phủ, 2007. Quyết định số quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 Ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. 16. Chính Phủ, 2012. Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 Phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. 17. Đặng Ngọc Hùng. (2015), Nghiên cứu xu hướng quản trị lợi nhuận do thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 219, trang 46 - 54. 18. Đoàn Thị Hồng Nhung & Vũ Thị Kim Loan, 2014. Phương pháp đánh giá chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 11/2014, trang 20-21. 19. Đường Nguyễn Hưng, 2013. Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận công bố trên BCTC, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 112, 113, 1+2/2013, 114, 3/2014, trang 49-51, 22-24. 20. Huỳnh Đạt Hùng, Nguyễn Khánh Bình & Phạm Xuân Giang, 2013. Kinh tế lượng. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông. 21. Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015. Minh bạch thông tin tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 22. Ngô Thị Thu Giang và Đặng Anh Tuấn, 2013. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 194, trang 24-30. 23. Ngô Thị Thu Giang, 2014. Tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm công ty niêm yết tới mức độ công bố thông tin và hệ quả của nó. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 24. Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương, 2014. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 157 số 287, trang 15-34. 25. Nguyễn Đình Hùng, 2010. Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 26. Nguyễn Phúc Sinh, 2009. Nâng cao tính hữu ích trong báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 27. Nguyễn Thị Hồng Nga, 2014. Tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 8/2014, trang 30-33. 28. Nguyễn Thị Phương Hồng & Mai Thị Hoàng Minh. (2014), Quan điểm của người lập và người sử dụng về các khía cạnh của báo cáo tài chính tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 204(II), trang 106 - 114. 29. Nguyễn Thị Phương Hồng & Dương Thị Khánh Linh, 2014). Quan điểm về đặc điểm chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 6/2014, trang 21-23 & 46. 30. Nguyễn Thị Phương Hồng & Nguyễn Thị Kim Oanh, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 13(406), trang 32-34 & 44. 31. Nguyễn Thị Phương Hồng & Hà Hoàng Nhân, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 5/2015. 32. Nguyễn Trọng Nguyên, 2014. Lựa chọn phương pháp đo lường chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 9/2014, trang 5-7. 33. Phạm Thị Bích Vân, 2012. Mô hình nhận diện điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết ở sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển kinh tế, 258/2012. 34. Phạm Thị Bích Vân, 2014. Các hình thức quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 1+2/2014, trang 57-60. 158 35. Phạm Thị Bích Vân. (2015), Nghiên cứu quản trị lợi nhuận thông qua biến kế toán dồn tích và sự dàn xếp các giao dịch thực của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 218, trang 74 - 82. 36. Phạm Ngọc Toàn & Hoàng Thị Thu Hoài, 2015. Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp đến mức độ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 4/2015, trang 87-103. 37. Ủy ban Chứng Khoán, 2012. Quyết định số 515/2012/QĐ-UBCK ngày 25/6/2012 về việc ban hành quy trình công bố thông tin điện tử của UBCK Nhà nước cho đối tượng tham gia thị trường chứng khoán. 38. Vũ Hữu Đức, (2010). Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động. 39. Thông tin chương trình công bố thông tin và minh bạch, tu/su-kien/-/asset_publisher/zAs0/content/thong-tin-chuong-trinh-cbtt-va-minh-bach-2015. Truy cập lúc 9 giờ ngày 19 tháng 11 năm 2015. B. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH 1. Abed, S., Al-Attar, A., & Suwaidan, M., 2012. Corporate Governance and Earnings Management: Jordanian Evidence. International Business Research, 5(1): 216-225. 2. Abdullah H., Valentine B., 2009. Fundamentals and Ethics Theories of Corporate Governance. Middle Eastern Finance and Economics, 4: 88-96. 3. Aboody, D, Hughes, J & Liu, J., 2005. Earnings Quality, Insider Trading, and Cost of Capital. Journal of Accounting Research, 43(5): 651-673. 4. Abubakar, S., 2011. Value relevance of accounting information of listed new economy firms in Nigeria: An empirical investigation using Ohlson model. Paper presented at the International Conference on Accounting and Finance in Africa organised by the Department of Accounting and Finance, University of Ghana in collaboration with the Department of Accounting and Finance, University of Brinmingham, UK. 5. Ahmed, A. A., 2012. Disclosure of Financial Reporting and Firm Structure as a Determinant: A Study on the Listed Companies of DSE. ASA University Review, 6(1): 43- 60. 6. Alkdai, H. K. H., and Hanefah, M. M., 2012. Boar of directors’ characteristics and 159 value relevance of accounting information in Malaysia Shariah-Compliant companies: A panel data analysis. Economics and Financial Review, 2(6): 31-44. 7. Alves Sandra, 2014. The effect of board independence on the earnings quality: Evidence from Portuguese listed companies. AABFJ, 8(3): 23-43. 8. Alzoubi, E. S. S., 2012. Board characteristics and financial reporting quality among Jordanian list companies: Proposing conceptual framework. Asian Journal of finance & Accounting, 4(1): 245-258. 9. Amihud, Y., and H. Mendelson, 1986. Asset Pricing and the Bid-Ask Spread. Journal of Financial Economics. 17(2): 223 - 249. 10. Anderson, R. C., Mansi, S. A., & Reeb, D. M., 2004. Board characteristics, accounting report integrity, and the cost of debt. Journal of Accounting and Economics, 37: 315-342. 11. Arrow, K. J., 1972. Some models of racial discrimination in the labor market. In A. H. Pascal ed. Racial discrimination in economic life. Lexington, MA: Heath, pp.187–204. 12. Arya, A., Glover, J., & Sunder, S., 2003. Are unmanaged earnings always better for shareholders?. Accounting Horizons 17: 111-116. 13. Ashbaugh, Hollis, Daniel W. Collins, and Ryan LaFond, 2004. Corporate governance and the cost of equity capital. Emory, University of Iowa. 14. Aygun, M., Ic, S., & Sayim, M., 2014. The Effects of Corporate Ownership Structure and Board Size on Earnings Management: Evidence from Turkey. International Journal of Business and Management, 9(12): 123-132. 15. Bahmani Dariush, 2014. The relation between disclosure quality and information asymmetry: Empirical evidence from Iran. International Journal of Financial Research, 5(2): 110-114. 16. Ball, R., & Brown, P., 1968. An empirical evaluation of accounting income numbers. Journal o f Accounting Research, 6(2): 159-178. 17. Ball, R., Robin, A., & Wu, J., 2003. Incentives versus standards: Properties of accounting income in four East Asian countries. Journal of Accounting and Economics, 36 (1): 235-270. 160 18. Barth, M., Beaver, W. & Landsman, W., 2001. The relevance of the value relevance literature for financial accounting standard setting. Another view, Journal of Accounting and Economics, 31(1-3): 77-104. 19. Barth, M. E., Landsman, W. R., & Lang, M. H., 2008. International accounting standards and accounting quality. Journal Accounting Research, 46 (3): 467-498. 20. Barth, M., Y. Konchitchki, and W. Landsman. (2013), Cost of Capital and Earnings Transparency, Journal of Accounting and Economics, 55 (2), pp. 206-224. 21. Bartov, E., 1993. The Timing of Asset Sales and Earnings Manipulation. The Accounting Review. 68: 840-55. 22. Barton, E., and Cohen, D., 2009. The 'Numbers Game' in the Pre- and Post- SarbanesOxley Eras. Journal of Accounting, Auditing & Finance, 24: 505-534. 23. Bauwhede, H. V., 2001. What factors influence Financial Statement Quality? A Framework and some empirical evidence, Euro conference on Financial Reporting and Regulatory Practices in Europe, Italy. 24. Beaver, William H., 1968. The information content of annual earnings announcements. Journal of accounting research, 67-92. 25. Beest, F. V., G. Braam and S. Boelens, 2009. Quality of Financial Reporting: measuring qualitative characteristics. Nijmegen Center for Economics (NiCE). Institute for Management Research, 09-108. 26. Beest, F. V., G. Braam, 2011. A Conceptually-Based Empirical Analysis on Quality Differences Between UK Annual Reports and US 10-K Reports. Journal of Modern Accounting and Auditing, 9(10): 1281-1301. 27. Beisland, L. A., 2009. A review of the value relevance literature. The Open Business Journal, 2: 7-27. 28. Beneish, M.D., 1997. Detecting GAAP Violation: Implications for assessing earnings management among firms with extreme financial performance. Journal of Accounting and Public Policy, 16 (3): 271-309. 29. Bernard, V. L., 1995. The Feltham-Ohlson framework: implications for empiricists. Contemporary Accounting Research. 11(2), 733–747 30. Bhattacharya, U., Daouk, H. and Welker, M., 2003. The World Price of Earnings 161 Opacity, The Accounting Review, 78 (3): 641 - 678. 31. Birt, J.L., Bilson, C.M., Smith, T. and Whaley, R. E., 2006. Ownership, competition, and financial disclosure. Australian Journal of Management, 2: 235-63. 32. Brien, J. O., 1991. Introduction to information systems in business management. Sixth Edition, Boston: Irwin. 33. Bruns, W., Merchant, K., 1990. The dangerous morality of managing earnings. Management Accounting, 72: 22-25. 34. Camodeca, R., Almici, A., Brivio, A. R., 2014. The value relevance of accounting information in the Italian and UK stock markets. Problems and Perspectives in Management, 12(4): 512-519. 35. Carpenter, V. L. & Feroz, E. H., 2001. Institutional theory and accounting rule choice: an analysis of four US state governments’ decisions to adopt generally accepted accounting principles, Accounting, Organizations and Society, 26: 565-596. 36. Chalaki, P., Didar, H., Riahinezhad, M., 2012. Corporate governance attributes and financial reporting quality: Empirical evidence from Iran. International Journal of Business and Social Science, 3 (15): 223-229. 37. Chandrapala, P., 2013. The value relevance of earnings and book value: The importance of ownership concentration and firm size. Journal of Competitiveness, 5(2): 98-107. 38. Chen C., Chen S. and Su X., 2001. Is accounting information value-relevant in the emerging Chinese stock market?. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, 10: 1-22. 39. Choi, T. H., Pae, J., 2011. Business Ethics and Financial Reporting Quanlity: Evidence from Korea, 103: 403-427. 40. Choi, B., Collins, D.W. and Johnson, W.B., 1997. Valuation implications of Reliability differences: the case of non-pension postretirement obligations, The Accounting Review, 72(3): 351-383. 41. Cohen D., Dey A. and Lys T., 2008. Real and accrual-based earnings management in the preand post-Sarbanes-Oxley periods, The Accounting Review, 83(3):757-787. 162 42. Cohen, D. A. and Zarowin, P., 2010. Accrual-Based and Real Earnings Management Activities Around Seasoned Equity Offerings, Journal of Accounting and Economics, 50, pp. 2-19. 43. Collins, D. and Kothari, S., (1989), An Analysis of Intertemporal and cross- sectional determinants of earnings response coefficients, Journal of Accounting and Economics, 11, pp. 143-181. 44. Collins D., Maydew E. and Weiss I., 1997. Changes in the value-relevance of earnings and book values over the past forty years. Journal of Accounting and Economics, 24: 39-67. 45. Collins, D. W., and Hribar, P., 2002. Errors in estimating accruals: Implications for empirical research. Journal of Accounting research, 105-134. 46. Dalton D. R., Daily C. M., Johnson L. & Ellstrand A., 1999. Number of Directors and Financial Performance: A Meta-Analysis, Aca. Manage. J., 42: 674-686. 47. Daniel, N. D., Dennis, D. J. and Naven, L., 2008. Do Firms Manage Earnings to Meet Dividend Thresholds?. Journal of Accounting & Economics, 45: 2-26. 48. Darabi, R., Rad, S. K., Heidaribali, H., 2012. The Impact of Intellectual capital on Financial Reporting Quality: An Evidence from Tehran Stock Exchange. International Journal of Business and Commerce, 1(11): 21-39. 49. DeAngelo, L., 1986. Accounting Numbers as Market Valuation Substitutes: A Study of Management Buyouts of Public Shareholders. The Accounting Review, 61: 400-420. 50. Dechow, P. M., 1994. Accounting earnings and cash flows as measures of firm performance: the role of accounting accruals. Journal of Accounting and Economics, 75(1): 3-42. 51. Dechow, P. M., Sloan, R. and Sweeney, A., 1995. Detecting Earnings Management, The Accounting Review, 70: 193-225. 52. Dechow, D. M. and Skinner D. J., 2000. Discretionary Accruals: Reconciling the View of Accounting Academics, Practitioners and Regulators. Accounting Horizon, 14 (2): 235-150. 53. Dechow, P. and Dichev, I., 2002. The quality of accruals and earnings: the role of 163 accrual estimation errors. The Accounting Review, 77: 35-59. 54. Dechow, P. M., Myersb, L. A. and Shakespeare, C., 2010. Fair value accounting and gains from asset securitizations: A convenient earnings management tool with compensation side-benefits. Journal of Accounting and Economics, 49 (1-2): 2-25. 55. Dechow và các cộng sự, 2010. Understanding earning quality: A review of the proxies, their determinants and their consequences. Journal of Accounting and Economics, 50: 344-401. 56. Dechow, Patricia, Weili Ge, and Catherine Schrand, 2010. Understanding earnings quality: A review of the proxies, their determinants and their consequences. Journal of Accounting and Economics, 50(2): 344-401. 57. Deegan, C. and Rankin, M., 1996. Do Australian companies report environmental news objectively? An analysis of environmental disclosures by firms prosecuted successfully by the Environmental Protection Authority. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 3: 50-67. 58. DeFond, M. L. & Jiambalvo, J., 1994. Debt covenant violation and manipulation of accruals. Journal of accounting and economics, 17(1): 145-176. 59. Demski, J., 1998. Performance measure manipulation. Contemporary Accounting Research, 15: 261-285. 60. DeZoort, F.T., and Salterio, S., 2001. The Effects of Corporate Governance Experience and Financial Reporting and Audit Knowledge of Audit Committee Members' Judgments. Auditing: A Journal of Practice and Theory, 20(2): 31 -48. 61. Diamond, D., and R. Verrecchia, 1991. Disclosure, Liquidity, and the Cost of Capital. Journal of Finance, 46 (4): 1325 - 1360. 62. Dumontier P. and Labelle R., 1998. Accounting earnings and firm valuation: the French case. European Accounting Review, 7: 163-183. 63. Easton, P. D., & Harris, T. S., 1991. Earnings as an explanatory variable for returns. Journal of accounting research, 19-36. 64. Ecker, Frank, et al, 2006. A returns-based representation of earnings quality. The Accounting Review, 81(4): 749-780. 164 65. Edwards, E. & P. Bell, 1961. The theory of measurement of business income, Berkeley: University of California Press. 66. EL Shamy, Mostafa A & Kayed, Metwally A., 2005. The value relevance of earnings and book values in equity valuation: An international perspective - The case of Kuwait. IJCM, 14(1): 68-79. 67. Ewert, Ralf, and Alfred Wagenhofer, 2011. Earnings quality metrics and what they measure. Available at SSRN 1697042. 68. FASB, 1980. Qualitative Characteristics of Accounting Information, Statement of Financial Accounting Concepts No. 2 - CON2. 69. Francis, J., LaFond, R., Olsson, P., & Schipper, K., 2004. Costs of equity and earnings attributes, Accounting Review, 79: 967-1010. 70. Francis, J., LaFond, R., Olsson, P., & Schipper, K., 2005. The market pricing of accrual quality. Journal of Accounting and Economics, 39(2): 295-327. 71. Francis, J., Schipper, K. 1999. Have Financial Statements Lost Their Relevance? Journal of Accounting Research, 37(2): 319-352. 72. Gajevszky, A., 2015. Assessing financial reporting quality: Evidence from Romania, Audit Financiar, anul XIII, 1 (121): 68-80. 73. Gaver, J., Gaver, K., & Austin, J. R., 1995. Additional Evidence on Bonus Plan and Earnings Management. Journal of Accounting & Economics, 19: 3-28. 74. Gerayli, Mahdi Safari, Abolfazl Momeni Yanesari, and Ali Reza Ma’atoofi., 2011. Impact of audit quality on earnings management: evidence from Iran. International Research Journal of Finance and Economics, 66 (1): 77-84. 75. Glosten, L., and P. Milgrom, 1985. Bid, Ask and Transaction Prices in a Specialist Market With Heterogeneously Informed Traders. Journal of Financial Economics, 14 (1): 71 - 100. 76. Gonza´lez, J. S., and Meca, E. G., 2014. Does corporate governance influence earnings management in Latin American markets?. J Bus Ethics, 121: 419 - 440. 77. Graham, J., Harvey, C. and Rajgopal, S., 2005. The Economic Implications of 165 Corporate Financial Reporting. Journal of Accounting and Economics, 40(1-3): 3-73. 78. Guay, W, Kothari, S & Watts, R., 1996. A market-based evaluation of discretionary accrual models. Journal of Accounting Research, 34: 83-105. 79. Gunny, K., 2010. The relation between earnings management using real activities manipulation and future performance: Evidence from meeting earnings benchmarks. Contemporary Accounting Research, 27 (3): 855-888. 80. Habbash Murya, 2010. The effecttiveness of corporate governance and external audit on constraining earnings management practice in the UK, Ph.D Thesis, Durham University. 81. Habib, A., 2004. Accounting-Based Equity valuation techniques and the value relevance of dividend information: Empirical evidence from Japan. Pacific Accounting Review, 16(2): 23-44. 82. Habib, A., Istiaq Azim. "Corporate governance and the value-relevance of accounting information: Evidence from Australia." Accounting Research Journal 21.2 (2008): 167-194. 83. Hashim, H. A., 2012. The influence of culture on financial repoting quality in Malaysia. Asian Social Science, 8(13): 192-200. 84. Hassan, S. U., 2013. Financial reporting quality, Does monitoring charateristics matter? An empirical analysis of Nigerian manufacturing sector. The Business & Management Review, 3(2): 147-161. 85. Hassan S. U., 2012. Determinants of financial reporting quality: An in-depth study of firm structute. Journal of Modern Accounting and Auditing, 8(11): 1656-1672. 86. Healy, P. M., 1985. The Effect of Bonus Schemes on Accounting Decisions. Journal of Accounting and Economics, 7: 85-107. 87. Healy, P., & Palepu, K., 1993. The challenges of investor communication. Journal of Financial Economics, 38: 111-140. 88. Hellström, Katerina, 2006. The value relevance of financial accounting information in a transition economy: The case of the Czech Republic. European accounting review, 15(3): 325-349. 89. Hillman A., Canella A., Paetzold R., 2000. The Resource Dependence Role of 166 Corporate Directors: Strategic Adaptation of Board Composition in Response to Environmental Change, J. Manage. Stud., 37 (2): 235- 255. 90. Holthausen, R. W., Larcker, D. & Sloan, R., 1995. Annual bonus schemes and the manipulation of earnings. Journal of Accounting and Economics, 19 (1): 29-74. 91. Houqe, M. N., Zijil, T. V., Dunstan, K. & Karim, A. W., 2010. Does Corporate Governance affect Earnings Quality: Evidence from an Emerging Market. Academy of Taiwan, Business Management Review, 7 (3): 48-57. 92. Hsu, GCM & Koh, PS., 2005. Does the Presence of Institutional Investors Influence Accruals Management? Evidence from Australia. Corporate Governance, 13(6): 809-823. 93. Huang, K. T., Lee, Y. W., Wang, R. Y., 1999. Quality information and Knowledge, New Jersey: Prentice Hall. 94. Inaam, Zgarni, Hlioui Khmoussi, and Zehri Fatma, 2012. Audit quality and earnings management in the Tunisian context. International Journal of Accounting and Financial Reporting, 2(2): 17-33. 95. Inchausti, 1997. The influence of company characteristics and accounting regulation on information disclosed by Spanish firms. The European Accounting Review, 6(1): 45-68. 96. Jamaluddin, Mastuki and Ahmad, 2009 Corporate Governance Reform and the Value Relevance of Equity Book Value and Earnings in Malaysia. Journal of Financial Reporting & Accounting. 7(2): 41-59. 97. IASB, 2010, The Conceptual Framework for Financial Reporting, Chapter 3- Qualitative characteristics of useful financial information. 98. Jaggi, B & Leung, S., 2007. Impact of family dominance on monitoring of earnings management by audit committees: Evidence from Hong Kong. Journal of International Accounting Auditing & Taxation, 16(1): 27-50. 99. Jara, E. G., A. C. Ebrero and R. E. Zapata, 2011. Effect Of Internatational Financial Reporting Standards On Financial Information Quality. Journal of Financial Reporting And Accounting, 9(2): 176-196. 100. Jensen, M. C. and Meckling, W. H., 1976. Theory of the firm: managerial behaviour, 167 agency costs and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3: 305-361. 101. Jiang, Wei, Picheng Lee, and Asokan Anandarajan, 2008. The association between corporate governance and earnings quality: Further evidence using the GOV-Score. Advances in Accounting, 24.2: 191-201 102. Jiraporn, Pornsit, et al, 2008. Is earnings management opportunistic or beneficial? An agency theory perspective, International Review of Financial Analysis, 17(3): 622-634. 103. Jones, J., 1991. Earnings Management During Import Relief Investigations. Journal of Accounting Research, 29(2): 193-228. 104. Johnson, Jonathan L., Catherine M. Daily, and Alan E. Ellstrand, 1996. Boards of directors: A review and research agenda. Journal of Management, 22.3: 409-438. 105. Johl, S. K., 2013. Internal audit fucntion, board quality and financial reporting quality: evidence from Malaysia. Managerial Auditing Journal, 28(9): 780-814. 106. Jonas, G. J. and J. Blanchet, 2000. Assessing Quality of Financial Reporting. Accounting Horizons, 14(3): 353-363. 107. Kahn, Beverly K., and Diane M. Strong, 1998. Product and Service Performance Model for Information Quality: An Update. IQ, 102-115. 108. Kao, L., and Chen, A., 2004. The Effects of Board Characteristics on Earnings Management. Corporate Ownership & Control, 1(3): 96–107. 109. Keung, E. & Shih, M. S. H., 2014. Measuring discretionary accrual: are ROA- matched models better than the original Jones-type models?. Rev Account Stud, 19: 736- 768. 110. King R. and Langli J., 1998. Accounting Diversity and Firm Valuation. International Journal of Accounting, 33: 529-567. 111. Klai Nesrine & Omri Abdelwahe, 2011. Corporate Governance and Financial Reporting Quality: The case of Tunisian firms. International Business Research, 4 (1): 158-166. 112. Kothari, S., Leone, A. and Wasley, C., 2005. Performance matched discretionary accruals Measures. Journal of Accounting and Economics, 39 (1): 163-197. 113. Lai, L., 2011. Monitoring of earnings management by independent directors and the 168 impact of regulation: Evidence from the People's Republic of China, Int. J. Accounting, Auditing and Performance Evaluation, 7 (1/2): 6-31. 114. Lesca, H., Lesca, E., 1995. Gestion de 1’information, qualite’de 1’infomation et performances de 1’entreprise, Paris:Litec. 115. Levitt, A. L., 1998. The Numbers Game: Remarks by Chairman Arthur Levitt to the NYU Centre for Law and Business. New York. 116. Liu, 2012. Board mornitoring, management contracting and earnings management: An evidence from ASX listed companies. International Journal of Economics and Finance, 4(12): 121-136. 117. Lo, K., 2008. Earnings management and earnings quality. Journal of Accounting and Economics, 45(2-3): 350-357. 118. McNichols, M. F., 2000. Research design issues in earnings management studies. Journal of Accounting & Public Policy, 19 (4/5): 313-345. 119. McNichols M. F., 2002. Discussion of the Quality of Accruals and Earnings: The Role of Accrual Estimation Errors. The Accounting Review: Supplement 2002, 77(1): 61- 69. 120. Modell, S., 2001. Performance measurement and institutional processes: a study of managerial responses to public sector reform. Management Accounting Research, 12: 437- 464. 121. Myers, J., Myers, L. & Omer, T., 2003. Exploring the term of the auditor-client relationship and the quality of earnings: a case for mandatory auditor rotation?. The Accounting Review, 78(3): 779-799. 122. Nguyen Tri Tri, 2015. Determinants of accrual earnings management – Empirical evidence from Vietnam. International Conference on Accounting, ICOA 2015, 22 May 2015, Danang, Vietnam, YOKOHAMA National University, Aston University, Economics University. 123. Nichols, D. C., & Wahlen, J. M., 2004. How do earnings numbers relate to stock returns? A review of classic accounting research with updated evidence. Accounting Horizons, 18(4): 263-286. 124. Obaidat and N. Ahmed, 2007. Accounting Information Qualitative Characteristics Gap: Evidence From Jordan. International Management Review, 3(2): 26-37. 125. Ohlson, James A., 1995. The theory of value and earnings, and an introduction to 169 the Ball‐Brown analysis. Contemporary Accounting Research, 8(1): 1-19. 126. Oliver, C., 1991. Strategic responses to institutional pressures. Academy of Management Review, 15(2): 203-223. 127. Perotti, P. & Wagenhofer, A., 2014. Earnings quality measures and excess returns. Journal of Business Finance & Accounting, 41: 545-571. 128. Pfeffer, J., and G. Salancik. 1978. The External Control of Organizations: A Resource Dependency Perspective. Upper Saddle River, Bergen County, New Jersey, USA: Pearson Education, Inc. 129. Pratt, J., 2000. Financial Accounting in an Economic Context. 4 ed, Cincinnati, Ohio, USA: South-Western College Publishing. 130. Qinghua, W, Pingxin, W & Junming, Y., 2007. Audit committee, board characteristics and quality of financial reporting: An empirical research on Chinese securities market. Frontiers of Business Research in China, 1(3): 385-400. 131. Radzi, S. N. J. M., Islam, M. A. & Ibrahim, S., 2011. Earnings quality in public listed companies: A study on Malaysia exchange for securities dealing and automated quatation. International Journal of Economics and Finance, 3(2): 233-244. 132. Rafiee, S. Z., Rafiee, S. Z. & Heidarpoor, F., 2014. The effective factors of financial information quality in listed companies on Tehran stock exchange. International Journal of Accounting and Financial Reporting, 4(2): 201-214. 133. Raman, K. and Shahrur, H., 2008. Relationship-specific investments and earnings management: Evidence on corporate suppliers and customers. The Accounting Review, 83 (7): 1041-1081. 134. Roodposthi, F. R & Chashmi, S. A. N., 2011. The impact of corporate governance mechanisms on earnings management. African Journal of Business Management, 5(11): 4143-4151. 135. Ross, S., 1973. The economic theory of agency: The princi- pal's problem. American Economic Review, 63: 134-139. 136. Roychowdhury, S., 2006. Earnings Management through Real Activities Manipulation. Journal of Accounting and Economics, 42: 335-370. 137. Salehi, M. and V. Rostami., 2011. Different perceptions in financial reporting: Empirical evidence of Iran. African Journal of Business Management, 5(8): 3330-3336. 170 138. Salehi, M. and F. Nassirzadeh, 2012. Perceptions on Qualitative Characteristics in Financial Reporting: Iranian Evidence. Interdisciplinary Journal of contemporary Research in Business, 3 (12): 92-107. 139. Schiller, U and Vegt, M., 2010. Interim reporting and accounting quality, Working Paper, Available at: 140. Schipper, K., 1989. Commentary on earnings management. Accounting Horizons, 3(4)., 91-102. 141. Schipper, K., 1981. Discussion of voluntary corporate disclosure: The case of interim reporting. Journal of Accounting Research, 19: 85–88. 142. Schipper, K. & Vincent, L., 2003. Earnings quality. Accounting Horizons, 17: 97- 110. 143. Shuli Ingrid, 2011. Earnings management and the quality of the financial reporting, Perspectives of Innovations. Economics and Business, 8(2): 45-48. 144. Soliman, M. M., Ragab, A. A., 2013. Board of director’s attributes and earning management: Evidence from Egypt, Proceedings of 6th International Business and Social Sciences Research Conference, 3-4 January, Dubai, UAE. 145. Subramanyam, K. R., 1996. The pricing of discretionary accruals. Journal of Accounting & Economics, 22 (1-3): 249-81. 146. Tahir, S.H., Sabir, H. M. and Ali, S. Z., 2011. Impact of Earnings Management on Capital Structure of Non-Financial Companies Listed On (KSE) Pakistan. Global Business and Management Research: An International Journal, 3(1): 96-105. 147. Teoh, S. H., Welch, I., & Wong T. J., 1998. Earnings management the long-run maket performance of initial public offerings. Journal of Finance, 53(6): 1935-1974. 148. Terzungwe, 2013. Financial Reporting Quality of Nigeria Firms: Users’ Perception, International Journal of Business and Social Science, 4 (13): 273 - 279. 149. Tasios, S. and M. Bekiaris, 2012. Auditor’s perceptions of financial reporting quality: the case of Greece. International Journal of Accounting and Financial Reporting, 2(1): 57-74. 150. Waweru, N. M. and Riro, G. K., 2013. Corporate governance, firm characteristics and Earnings management in an emerging economy. Jamar, 11(1): 43-64. 171 151. Watts, R. L. & Zimmerman, J. L., 1986. Positive Accounting Theory. Englewood- Cliffs, N. J.: Prentice Hall, Inc. 152. Watts, R. L. & Zimmerman, J. L., 1990. Positive Accounting Theory: Aten year perspective. The Accounting Review, 65(1): 131-156. 153. Watts, R. L., 2003. Conservatism in accounting, part I: Explanations and implications. Accounting Horizons, 17(3): 207-221. 154. Wiedman, C., 2002. The power of auditors. CA Magazine, 135(10): 39-42. 155. Van Tendeloo, Brenda, and Ann Vanstraelen, 2008. Earnings management and audit quality in Europe: Evidence from the private client segment market. European accounting review, 17(3): 447-469. 156. Verdi, R. S., 2006. Financial reporting quality and investment efficiency. 157. Verrecchia, R., 1983. Discretionary disclosure, Journal of Accounting & Economics, 5:179–194. 158. Xie, B., Davidson III, W. N., & DaDalt, P. J., 2003. Earnings management and corporate governance: the role of the board and the audit committee. Journal of Corporate Finance, 9(3): 295-316. 159. Zang, A. (2007). Evidence on the tradeoff between real manipulation and accrual manipulation. Available at SSRN 961293.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflats_nguyenthiphuonghong_5926.pdf
Luận văn liên quan