Luận án đánh giá hiện trạng chất thải rắn thị xã Đồng Xoài

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người, song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao. Lượng rác thải thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất của con người ngày càng nhiều, và mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau. Thị xã Đồng Xoài được thành lập theo nghị định 90/NĐ-CB ngày 01/09/1999 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2000. Thị xã Đồng Xoài là thủ phủ của tỉnh Bình Phước và là một trong những vùng phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh Bình Phước. Nằm ở phía Nam của Bình Phước, với diện tích là 169,6 km² và dân số là 69.305 người (năm 2008), thị xã Đồng Xoài đang trên đà phát triển mạnh về kinh tế và xã hội. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế xã hội của tỉnh đang có những bước phát triển nhanh chóng, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, đồng thời các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên rất nhiều lần trong những năm gần đây. Do đó, lượng chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại thải ra môi trường ngày càng nhiều, ô nhiễm môi trường do chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại đã trở thành mối quan tâm chung của công tác quản lý và cộng đồng dân cư. đặc biệt ở những vùng thành thị. Trước tình trạng môi trường ở địa phương ngày càng ô nhiễm, tôi quyết định thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước và đề xuất giải pháp” để tìm hiểu sâu hơn về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa phương, làm cơ sở cho việc đề xuất các phương án quản lý và xử lý chất thải rắn phù hợp với địa phương mình. Đề tài được thực hiện với sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Đức Cửu-Phó Chi Cục Trưởng, Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước và Th.S Dương Đức Hiếu - Viện Sinh học nhiệt đới, thành phố Hồ Chí Minh. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước. - Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp giúp cho các cơ quan quản lý có chiến lược đầu tư và biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý, kịp thời. 1.3. Nội dung nghiên cứu - Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài và tỉnh Bình Phước. - Điều tra, khảo sát các hoạt động thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã. - Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn của thị xã Đồng Xoài. - Đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc quản lý và xử lý chất thải rắn của thị xã Đồng Xoài nói riêng và tỉnh Bình Phước nói chung. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập tài liệu, kế thừa các thông tin có liên quan đến thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước. - Thu thập, kế thừa các kết quả điều tra nghiên cứu của sở tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Phước, các sở khoa học công nghệ của tỉnh. - Xử lý các số liệu thống kê đã thu thập được. - Nghiên cứu các tài liệu về các chính sách, các chương trình có liên quan đến vấn đề môi trường. - Khảo sát thực tế quá trình thu gom vận chuyển rác thải của xí nghiệp công trình công cộng (đến các điểm tập kết rác trên các tuyến đường trong khu vực của địa bàn thị xã, trung tâm thương mại chợ đồng xoài, trường học và các công sở ). - Tham quan, khảo sát thực tế quá trình xử lý và tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại Công Ty Đầu tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước tại thị xã Đồng xoài. Quan sát quá trình xử lý rác thải, làm phân vi sinh, làm gạch tại nhà máy xử lý rác. - Tham khảo và thu thập tài liệu từ sách báo của nhiều tác giả. Tìm kiếm thêm thông tin và tài liệu trên các trang wed về lĩnh vực môi trường. - Chụp một số hình ảnh và thu thập các bản đồ có liên quan. 1.5. Giới hạn và thời gian thực hiện đề tài Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá trên địa bàn thị xã Đồng Xoài thuộc địa phận tỉnh Bình Phước. Đề tài bắt đầu thực hiện từ 15/03/2010 đến 15/06/2010. 1.6. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn và đề xuất giải pháp tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

doc77 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3656 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án đánh giá hiện trạng chất thải rắn thị xã Đồng Xoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người, song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao. Lượng rác thải thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất của con người ngày càng nhiều, và mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau. Thị xã Đồng Xoài được thành lập theo nghị định 90/NĐ-CB ngày 01/09/1999 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2000. Thị xã Đồng Xoài là thủ phủ của tỉnh Bình Phước và là một trong những vùng phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh Bình Phước. Nằm ở phía Nam của Bình Phước, với diện tích là 169,6 km² và dân số là 69.305 người (năm 2008), thị xã Đồng Xoài đang trên đà phát triển mạnh về kinh tế và xã hội. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế xã hội của tỉnh đang có những bước phát triển nhanh chóng, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, đồng thời các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên rất nhiều lần trong những năm gần đây. Do đó, lượng chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại thải ra môi trường ngày càng nhiều, ô nhiễm môi trường do chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại đã trở thành mối quan tâm chung của công tác quản lý và cộng đồng dân cư. đặc biệt ở những vùng thành thị. Trước tình trạng môi trường ở địa phương ngày càng ô nhiễm, tôi quyết định thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước và đề xuất giải pháp” để tìm hiểu sâu hơn về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa phương, làm cơ sở cho việc đề xuất các phương án quản lý và xử lý chất thải rắn phù hợp với địa phương mình. Đề tài được thực hiện với sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Đức Cửu-Phó Chi Cục Trưởng, Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước và Th.S Dương Đức Hiếu - Viện Sinh học nhiệt đới, thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu của đề tài Đánh giá được hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp giúp cho các cơ quan quản lý có chiến lược đầu tư và biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý, kịp thời. 1.3. Nội dung nghiên cứu Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài và tỉnh Bình Phước. Điều tra, khảo sát các hoạt động thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã. Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn của thị xã Đồng Xoài. Đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc quản lý và xử lý chất thải rắn của thị xã Đồng Xoài nói riêng và tỉnh Bình Phước nói chung. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Thu thập tài liệu, kế thừa các thông tin có liên quan đến thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước. Thu thập, kế thừa các kết quả điều tra nghiên cứu của sở tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Phước, các sở khoa học công nghệ của tỉnh. Xử lý các số liệu thống kê đã thu thập được. Nghiên cứu các tài liệu về các chính sách, các chương trình có liên quan đến vấn đề môi trường. Khảo sát thực tế quá trình thu gom vận chuyển rác thải của xí nghiệp công trình công cộng (đến các điểm tập kết rác trên các tuyến đường trong khu vực của địa bàn thị xã, trung tâm thương mại chợ đồng xoài, trường học và các công sở…). Tham quan, khảo sát thực tế quá trình xử lý và tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại Công Ty Đầu tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước tại thị xã Đồng xoài. Quan sát quá trình xử lý rác thải, làm phân vi sinh, làm gạch…tại nhà máy xử lý rác. Tham khảo và thu thập tài liệu từ sách báo của nhiều tác giả. Tìm kiếm thêm thông tin và tài liệu trên các trang wed về lĩnh vực môi trường. Chụp một số hình ảnh và thu thập các bản đồ có liên quan. Giới hạn và thời gian thực hiện đề tài Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá trên địa bàn thị xã Đồng Xoài thuộc địa phận tỉnh Bình Phước. Đề tài bắt đầu thực hiện từ 15/03/2010 đến 15/06/2010. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn và đề xuất giải pháp tại thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI 2.1. Điều kiện tự nhiên [16] 2.1.1. Vị trí địa lý Thị xã Đồng Xoài nằm ở phía Nam tỉnh Bình Phước, có tổng diện tích tự nhiên là 16.769,83 ha. Tọa lạc tại đường QL14, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Từ đường Nguyễn Huệ đến trụ sở điện lực tỉnh Bình Phước. Toàn thị xã được chia làm 05 phường và 03 xã, trung tâm thị xã đặt tại phường tân phú, bao gồm: Phường Tân Phú: 963,58 ha Phường Tân Đồng: 789,97 ha Phường Tân Bình: 521,34 ha Phường Tân Xuân: 997,85 ha Phường Tân Thiện; 360,00 ha Xã Tiến Thành: 2.565,86 ha Xã Tân Thành: 5.575,82 ha Xã Tiến Hưng: 4.995,41 ha Ranh giới hành chính được xác định bởi: Phía Đông, Nam, Bắc giáp huyện Đồng Phú Phía Tây Nam giáp tỉnh Bình Dương Phía Tây giáp huyện Chơn Thành Thị xã Đồng Xoài nằm trong địa bàn phát triển kinh tế trọng điểm phía nam, một trong các vùng kinh tế quan trọng và có vị trí chiến lược.  Hình 2.1. Bản đồ hành chính thị xã Đồng Xoài 2.1.2. Đặc điểm địa hình Thị xã Đồng Xoài có địa hình rất đa dạng và phức tạp. Trong thị xã vừa có địa hình đồi núi thấp lại vừa có địa hình trung du xen lẫn với đồng bằng nhỏ hẹp và bàu trũng. Địa hình thấp dần về phía Tây và Tây Nam. 2.1.3. Đặc điểm địa chất Phần lớn thị xã Đồng Xoài có nền địa chất là lớp đất phun trào Bazan thuộc các thời kỳ khác nhau. Trên nền địa chất này, cùng với yếu tố khí hậu nóng ẩm lớp vỏ phong hoá phát triển khá dày và hình thành các lớp đất phát triển trên Bazan có độ dày tầng đất trên 100cm, phần còn lại là đất phát triển kém. 2.1.4. Đặc điểm khí hậu Thị xã Đồng Xoài thuộc khí hậu miền Đông Nam Bộ mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới xích đạo gió mùa, chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các đặc điểm khí hậu thể hiện qua các yếu tố khí tượng như sau: Chế độ mưa: lượng mưa trung bình quân hàng năm biến động từ 2.045 - 2.325 mm. Mùa mưa thường diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11 và chiếm 90% lượng mưa cả năm. Số ngày mưa trong năm khoảng 142 ngày, mưa nhiều nhất vào các tháng 7, 8 và tháng 9, các tháng 1, 2, 3 thường ít có mưa. Mưa gây lũ thường xảy ra vào các tháng 8, 9, 10. Nhiệt độ không khí: do nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu, cận xích đạo nên thị xã đồng xoài có nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 - 26,20C. Nhiệt độ bình quân thấp nhất là 21,5 - 220C. Nhiệt độ bình quân cao nhất từ 31,7 - 32,20C. Nhìn chung sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng trong năm không lớn, khoảng 0,7 - 30C. Nắng: thị xã Đồng Xoài nằm trong vùng dồi dào nắng. Tổng tích ôn bình quân trong năm từ 9.288 – 9.3600C. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ 2.400 - 2.500 giờ. Số giờ nắng bình quân trong ngày 6,2 - 6,6 giờ. Thời gian nắng nhiều nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4; thời gian ít nắng nhất vào các tháng 6, 7, 8, 9. Độ ẩm không khí: độ ẩm tương đối trung bình năm tại các trạm đo từ 80,8 - 81,4%. Bình quân năm thấp nhất là 45,6 - 53,2%. Tháng có độ ẩm cao nhất là 88,2%, tháng có độ ẩm thấp nhất là 16%. Bốc hơi: lượng bốc hơi hàng năm khá cao từ 1.113 - 1.447 mm. Thời gian kéo dài quá trình bốc hơi lớn nhất vào các tháng 2, 3, 4. Gió: chịu ảnh hưởng của 3 hướng gió: Chính Đông, Đông - Bắc và Tây – Nam theo 2 mùa. Mùa khô gió chính Đông chuyển dần sang Đông - Bắc, tốc độ bình quân 3,5 m/s. Mùa mưa gió Đông chuyển dần sang Tây - Nam, tốc độ bình quân 3,2 m/s. Nhìn chung chế độ khí hậu về cơ bản cho phép đẩy mạnh phát triển ngành sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp, cần phải bố trí cây trồng và mùa vụ cho phù hợp nhằm khắc phục được tình trạng thiếu nước về mùa khô và phát huy được hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích canh tác, đồng thời có tác dụng ngăn ngừa được quá trình xói mòn rửa trôi và thoái hóa đất đai, nhất là về mùa mưa trên địa bàn tỉnh. 2.1.5. Đặc điểm thuỷ văn Hệ thống sông ngòi ở đây tương đối ít, chỉ có những con suối chảy qua với lượng nước thấp, bao gồm một số hồ đập và suối như: Hồ Suối Cam, Hồ Suối Lam, Suối Rạt và Suối Đồng Tiền…. những con suối này sẽ góp phần lớn cho việc cung cấp lượng nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. Mùa mưa thì lượng nước tương đối lớn, nhưng về mùa khô thì lại thiếu nước cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Đa số các hộ dân sử dụng nước giếng khoan để sinh hoạt và sản xuất. 2.1.6. Đặc điểm sinh thái và đa dạng sinh học Đặc điểm thực vật Thị xã Đồng Xoài được xem là vùng sinh thái nông nghiệp với cây công nghiệp dài ngày chiếm ưu thế, bên cạnh đó còn có các loại cây ngắn ngày, cây rừng tự nhiên, trảng cỏ, cây bụi… Thành phần thực vật chủ yếu ở đây bao gồm các loại cây trồng dài ngày như: cây điều, cây hồ tiêu, cây cà phê và cây cao su… Đặc điểm động vật Các loài động vật quý hiếm chủ yếu tập trung ở các vườn quốc gia. Tại thị xã Đồng Xoài chỉ có các thành phần nhóm động vật (thú, chim, bò sát, ếch nhái, cá) và một số loài động vật phiêu sinh, động vật đáy sống ở dưới nước. Các loài động vật phiêu sinh và động vật đáy tập trung chủ yếu ở Hồ Suối Cam và Hồ Suối Giai. 2.2. Điều kiện kinh tế xã hội 2.2.1. Đặc điểm kinh tế [1] Thị xã Đồng Xoài thuộc tỉnh Bình Phước nên chịu sự chi phối và phát triển chung về kinh tế của thị xã nói riêng và của tỉnh Bình Phước nói chung. Phát huy những thành quả đạt được, năm 2008 tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước tíêp tục ổn định và phát triển. Tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm 2008 ước khoảng 58.635 tấn, tăng 3,6% so với cùng ký năm trước và đạt 95,7% so với kế hoạch năm. Giá trị sản xuất công nghiệp 9 tháng ước đạt 1.655.503 triệu đồng đạt 68.4% kế hoạch năm, tăng 27,8 so với cùng ký năm trước. Kim ngạch xuất khẩu ước 207.585 ngàn USD đạt 66,3% kế hoạch năm và tăng 18,2% so với cùng ký năm trước. 2.2.2. Đặc điểm dân số Thị xã Đồng Xoài gồm 5 phường và 2 xã. Tình hình dân số tại thị xã đồng xoài theo số liệu thống kê năm 2008 như sau[1]: Dân số toàn thị xã: khoảng 69.305 người, mật độ dân số tính được là 415 người/km2. Thành phần dân cư bao gồm nhiều dân tộc như Kinh, Stiêng, Khơme, Tày… Dân số thị xã chủ yếu tăng mạnh do cơ học. Đây cũng chính là thị trường tiềm năng cho việc phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại, sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã. Thị xã Đồng Xoài là trung tâm văn hoá, chính trị. Hiện nay thị xã Đồng Xoài được xếp vào đô thị loại III. 2.2.3. Sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp [16] Nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp đã hình thành các vùng chuyên canh cây trồng có quy mô lớn. Các loại cây trồng chính chủ yếu là cây lương thực như: khoai mì; các cây công nghiệp hàng năm như: đậu phộng, mè và các cây công nghiệp dài ngày có gía trị kinh tế cao như: cao su, điều, cà phê, tiêu…. chiếm vị trị quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân. Lâm nghiệp Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tham gia điều hoà các dòng chảy của các con sông, suối, hồ. Trong những năm qua, thị xã đã tập trung phát triển rừng một cách bền vững, đảm bảo lợi ích hài hoà giữa phát triển rừng với môi trường sinh thái, sự phát triển của nền kinh tế và đời sống của nhân dân trước mắt và lâu dài với mục tiêu bảo vệ và phát triển 3 loại rừng: rừng bảo tồn thiên nhiên, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, trồng mới và khoanh nuôi tái sinh, quản lý và khai thác có tái tạo diện tích rừng trồng. 2.2.4. Công nghiệp Ngành công nghiệp của thị xã có điểm xuất phát thấp. Trong những năm gần đây, nhịp độ phát triển công nghiệp tăng lên, hình thành các khu sản xuất công nghiệp với quy mô cao. Số lượng lao động trong sản xuất công nghiệp cũng tăng cao. Hiện nay trên địa bàn thị xã đã hình thành và phát triển các ngành công nghiệp như: công nghiệp chế biến nông lâm sản và đồ uống, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí, công nghiệp dệt may, da dày, công nghiệp sản xuất phân phối điện nước. Trong đó, nhóm ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản và đồ uống đang là ngành công nghiệp chiếm ưu thế về chiếm lĩnh thị trường trong nước và xuất khẩu do phát huy được thế mạnh nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương. Tuy nhiên, song song với phát triển công nghiệp là vấn đề ô nhiễm môi trường không khí, nước, hiện nay tại các khu vực có cơ sở sản xuất công nghiệp. Trên địa bàn thị xã hiện nay mới thành lập khu công nghiệp Đồng Xoài II với diện tích 84,7 ha. Mặc dù trên địa bàn thị xã đã được quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng hiện nay số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp vẫn mang tính tự phát, nằm rải rác trong các khu dân cư, hình thành không theo quy hoạch tổng thể vẫn còn khá nhiều, công nghệ sản xuất cũ kỹ, lạc hậu, hệ thống xử lý chất thải hầu như không có hoặc có nhưng không đạt yêu cầu, đang gây áp lực lớn lên môi trường [13]. Hậu quả của ô nhiễm công nghiệp là vô cùng to lớn, việc khắc phục ô nhiễm môi trường rất phức tạp và tốn kém, do đó ngay từ bây giờ các cấp, các ngành, các cơ sở sản xuất phải có biện pháp hữu hiệu trong phát triển công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường. 2.2.5. Thương mại - dịch vụ Thương mại của thị xã trong thời gian qua có bước phát triển khá, hàng hóa phong phú và đa dạng hơn, đáp ứng các yêu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân ngày một tốt hơn. Mạng lưới thương mại được mở rộng. Mạng lưới chợ: hiện nay trên địa bàn thị xã, lĩnh vực thương mại dịch vụ phát triển khá tập trung với một siêu thị Coopmart lớn vừa được mở. Tuy nhiên, quy mô còn nhỏ, hàng hóa dịch vụ chưa phong phú đa dạng, chất lượng phục vụ chưa cao. Xuất nhập khẩu còn khó khăn, thị trường chưa được mở rộng, mặt hàng xuất khẩu chưa phong phú đa dạng, chủ yếu là hàng nông sản dưới dạng thô, chưa qua chế biến, giá cả không cao và dễ bị tác động từ các nước và khu vực nơi có những mặt hàng tương tự. 2.2.6. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật [20] Nguồn điện: sử dụng nguồn điện hiện hữu có cấp điện áp 220V bố trí dọc theo tuyến đường QL14. Cấp nước: sử dụng xe bồn, lấy nước từ hồ suối Cam. Thoát nước: theo hệ thống thoát nước đã có sẵn. Giao thông liên lạc: nằm ngay trung tâm tỉnh Bình Phước nên giao thông đi lại và vận chuyển h àng hóa rất thuận lợi cho phát triển kinh tế cũng như các dịch vụ khác. 2.2.7. Đô thị hoá và các vấn đề về môi trường Thị xã là nơi có nhiều dân cư tập trung đông nhất, điều đó sẽ làm cho lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo số liệu điều tra về dân số và tốc độ phát triển kinh tế cho thấy: lượng chất thải tính bình quân 1 người thải ra là khoảng 0.91kg/người/ngày (năm 2008). Như vậy với dân số của thị xã khoảng 69.305 người thì lượng rác thải bình quân là 63.067,55 kg/ngày hay 63 tấn rác/ngày.[5] Qua thống kê điều tra cho thấy, dân số tư nhiên ở thị xã ngày càng tăng cao, và số dân cơ học cũng tăng cao từ quá trình di cư ở các vùng nông thôn vào thị xã. Đô thị càng phát triển mạnh sẽ càng thu hút số lượng dân cư từ các nơi tập trung vào. Quá trình này sẽ làm thay đổi lối sống bản địa cũ và làm nảy sinh nhiều vấn đề trong việc quản lý đô thị và môi trường. Đô thị hoá càng cao thì sự tăng trưởng về kinh tế càng mạnh do đó tỷ lệ lao động chết sẽ giảm đi. Đô thị hoá phát triển sẽ làm tăng dân số ở thị xã và hậu quả là sự quá tải đối với hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị (giao thông, cấp nước, điện, hệ thống thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt…), làm hao hụt nguồn tài nguyên trong vùng. Bên cạnh sự gia tăng dân số cao sẽ gây mất cân bằng về việc làm, giữa tỷ lệ lao động có việc làm và chưa có việc làm. Sự nghèo đói và giàu có cũng sẽ chênh lệch rất nhiều, nhất là tỷ lệ nghèo đói sẽ tăng cao, điều đó sẽ kéo theo nhiều bệnh tật đối với trẻ em và cả người lớn. Trẻ em sẽ bị suy dinh dưỡng nhiều và thiếu sức đề kháng để chống chọi bệnh tật, điều đó đòi hỏi chính quyền thị xã có những giải pháp để xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều người dân. Đô thị hoá, công nghiệp hoá càng phát triển, sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về đất đai và nhà ở. Tình trạng thiếu đất sẽ tăng cao dẫn đến nhiều người dân phải chật vật với chổ ở. Điều đó làm cho thị xã xuất hiện nhiều nhà cao tầng gây hiệu ứng nhà kình và vấn đề cấp thoát nước, vệ sinh chất thải sinh hoạt càng gây ô nhiểm môi trường, hệ thống nước thải không đảm bảo. Đô thị hoá và công nghiệp hoá sẽ là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế và xã hội cao cho thị xã. Cung cấp nhiều cơ hội mới giúp thị xã có nhiều hướng để phát triển và tạo một đô thị mạnh mẽ sạch đẹp. CHƯƠNG 3 CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 3.1. Định nghĩa chất thải rắn Chất thải rắn (CTR) (chủ yếu là chất thải rắn đô thị hay rác thải đô thị) là yếu tố làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề về môi trường sinh thái, chúng đang có nguy cơ đe doạ môi trường sống ở các đô thị. Chất thải rắn đô thị (CTRĐT) không những là vấn đề nhức nhối đối với các nhà lãnh đạo, quản lý, quy hoạch mà còn là sự lo lắng của các cư dân ở các đô thị. Vì vậy quan tâm nghiên cứu và tìm hiểu về chất thải rắn, vấn đề về môi trường do chất thải rắn gây ra là công việc hết sức cần thiết nhằm bảo vệ môi trường và tái sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho xã hội và nền kinh tế [6]. Chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa [6]. Bảng 3.1. Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt Thành phần  Định nghĩa  Thí dụ   1. Các chất cháy được a) Giấy b) Hàng dệt c) Thực phẩm d) Cỏ, gỗ củi, rơm rạ… e) Chất dẻo f) Da và cao su 2. Các chất không cháy a) Các kim loại sắt b) Các kim loại phi sắt c) Thủy tinh d) Đá và sành sứ 3. Các chất hỗn hợp  Các vật liệu làm từ giấy và bột giấy Có nguồn gốc từ các sợi Các chất thải ra từ đồ ăn thực phẩm Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre và rơm… Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo Các vật liệu và sản phâm được chế tạo từ da và cao su Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút. Các loai vật liệu không bị nam châm hút Các loại vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thủy tinh Bất kỳ các lọai vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thủy tinh Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở bảng này. Loại này có thể được chia thành 2 phần: Kích thước lớn hơn 5 và loại nhỏ hơn 5mm  Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh … Vải , len , nylon … Các cọng rau , vỏ quả, thân cây, lõi ngô … Đồ dùng bằng gô như bàn ghế, thang, giường, đồ chơi… Phim cuộn, túi chất dẻo, chai lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo, dây bện … Bóng, giầy, ví, băng cao su … Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ … Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng … Chai lọ , đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn … Vỏ trai, ốc , xương, gạch đá, gốm … Đá cuội, cát, đất, tóc …   (Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007) 3.2. Nguồn tạo thành (phát sinh) chất thải rắn đô thị [3] Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm: Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt) Từ các trung tâm thương mại Từ các công sở, trường học, công trình công cộng Từ các dịch vụ đô thị, sân bay Từ các hoạt động công nghiệp Từ các hoạt động xây dựng đô thị Từ các trạm xử lý chất thải… Bảng 3.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Nguồn  Các hoạt động và khu vực liên quan đến việc sản sinh ra rác  Các thành phần của rác   Khu dân cư  Các hộ gia đình  Thức ăn thừa, rác, tro và các loại khác   Khu Thương mại  Cửa hiệu, nhà hàng, chợ, văn phòng, khách sạn, xưởng in, sửa chữa ô tô, y tế..  Thức ăn thừa, rác, tro, chất thải rắn do quá trình phá vỡ, xây dựng và các loại khác   Đô thị  Kết hợp cả hai thành phần trên  Kết hợp cả hai thành phần trên   Khu công cộng  Đường phố, khu vui chơi, bãi biển, công viên,...  Chất thải rắn và các loại khác   Khu vực sản xuất công nghiệp  Chất thải rắn sinh hoạt, rác từ quá trình sản xuất công nghiệp.    (Nguồn: công ty môi trường tầm nhìn xanh ,2007) 3.3. Lượng chất thải rắn đô thị phát sinh [20] Lượng chất thải tạo thành hay còn gọi là tiêu chuẩn tạo rác được định nghĩa là lượng rác thải phát sinh từ hoạt động của một người trong một ngày đêm (kg/người.ngày đêm). Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh của dân cư ở mỗi khu vực (bảng 3.3). Bảng 3.3. Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn đô thị Nguồn  Tiêu chuẩn (kg/người.ngđ)    Khoảng giá trị  Trung bình   Sinh hoạt đô thị (1) Công nghiệp Vật liệu phế thải bị tháo dỡ Nguồn thải sinh hoạt khác (2)  1 -3 0,5 - 1,6 0,05 - 0,4 0,05 – 0,3  1,59 0,86 0,27 0,18   (Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn đô thị, GS.TS.Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001) Ghi chú: (1): kể cả nhà ở và trung tâm dịch vụ thương mại (2): không kể nước và nước thải. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh và lượng rác thải [11]. Điều kiện địa lý - khí hậu. Tập quán sinh hoạt của dân tộc, tôn giáo Nhận thức về môi trường và thái độ của cộng đồng. Mức độ phát triển kinh tế, trình độ sản xuất, tái chế, dịch vụ. Luật pháp, chính sách về quản lý rác. 3.4. Tính chất lý học, hoá học, sinh học của chất thải rắn đô thị [3] 3.4.1. Tính chất lý học Khối lượng riêng Khối lượng riêng được định nghĩa là khối lượng riêng trên một đơn vị thể tích, tính bằng kg/m3. Khối lượng riêng của CTRĐT sẽ rất khác nhau tuỳ theo phương pháp lưu trữ: (1) để tự nhiên không chứa trong thùng, (2) chứa trong thùng và không nén, (3) chứa trong thùng và nén. Khối lượng riêng của CTRĐT sẽ khác nhau tuỳ theo vị trí địa lý, mùa trong năm, thời gian lưu trữ, ... khối lượng riêng của CTRĐT lấy từ các xe ép rác thường dao động trong khoảng từ 200kg/m3 đến 500kg/m3 và giá trị đặc trưng thường vào khoảng 297kg/m3. Độ ẩm Độ ẩm của CTR thường được biểu diễn theo một trong hai cách: tính theo thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô. Trong lĩnh vực quản lý CTR, phương pháp khối lượng ướt thông dụng hơn. Theo cách này, độ ẩm của CTR có thể biểu diễn dưới dạng phương pháp sau: M =  x 100 Trong đó: M : độ ẩm (%) w : khối lượng ban đầu của mẫu CTR (kg) d : khối lượng của mẫu ctr sau khi đã sấy khô đến khối lượng không đổi ở 1050C (kg) Bảng 3.4. Khối lượng riêng và hàm ẩm của các chất thải trong rác sinh hoạt Loại chất thải  Khối lượng riêng (1b/yd3)  Độ ẩm (% khối lượng)    Khoảng dao động  Đặc trưng  Khoảng dao động  Đặc trưng   Rác khu dân cư (không nén)       Thực phẩm  220-810  490  50-80  70   Giấy  70-220  150  4-10  6   Carton  70-135  85  4-8  5   Nhựa  70-220  110  1-4  2   Vải  70-170  110  6-15  10   Cao su  170-340  220  1-4  2   Da  170-440  270  8-12  10   Rác vườn  100-380  170  30-80  60   Gỗ  220-540  400  15-40  20   Thuỷ tinh  270-810  330  1-4  2   Lon thiếc  85-270  150  2-4  3   Nhôm  110-405  270  2-4  2   Các kim loại khác  220-1940  540  2-4  3   Bụi, tro  540-1685  810  6-12  8   Tro  1095-1400  1255  6-12  6   Rác rưởi  150-305  220  5-20  15   Rác vườn       Lá (xốp và khô)  50-250  100  20-40  30   Cỏ tươi (xốp và ướt)  350-500  400  40-80  60   Cỏ tươi (ướt và nén)  1000-1400  1000  50-90  80   Rác vườn (vụn)  450-600  500  20-70  50   Rác vườn (composted)  450-650  550  40-60  50   Rác khu đô thị       Xe ép rác  300-760  500  15-40  20   Tại bãi rác       - Nén bình thường  610-840  760  15-40  25   - Nén tốt  995-1250  1010  15-40  25   Rác khu thương mại       Rác thực phẩm (ướt)  800-1600  910  50-80  70   Thiết bị gia dụng  250-340  305  0-2  1   Rác khu thương mại (tt)       Thùng gỗ  185-270  185  10-30  20   Phần rể cây  170-305  250  20-80  5   Rác cháy được  85-305  200  10-30  15   Rác không cháy được  305-610  505  5-15  10   Rác hỗn hợp  235-305  270  20-25  15   Rác xây dựng và phá dỡ       Rác khu phá dở (không cháy)  1685-2695  2395  2-10  4   Rác khu phá dỡ (cháy được)  505-675  605  4-15  8   Rác xây dựng (cháy được)  305-605  440  4-15  8   Bê tông vỡ  2020-3035  2595  0-5  -   Rác công nghiệp       Bùn hoá chất (ướt)  1350-1855  1685  75-99  80   Tro  1180-1515  1350  2-10  4   Vụn da  170-420  270  6-15  10   Vụn kim loại nặng  2530-3370  3000  0-5  -   Trái cây thải bỏ (hỗn hợp)  420-1265  605  60-90  75   Phân bón (ướt)  1515-1770  1685  75-96  94   Rau cỏ thải bỏ (hỗn hợp)  340-1180  605  60-90  75   Vụn kim loại nhẹ  840-1515  1245  0-5  -   Vụn kim loại (hỗn hợp)  1180-2530  1515  0-5  -   Dầu, hắc ín, nhựa đường  1350-1685  1600  0-5  2   Mạt cưa  170-590  490  10-40  20   Vải thải  170-370  305  6-15  10   Gỗ thải (hỗn hợp)  675-1265  840  30-60  25   Rác nông nghiệp       Rác nông nghiệp (hỗn hợp)  675-1265  945  40-80  50   Xác súc vật  340-840  605  -  -   (Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007) 3.4.2. Tính chất hoá học Chất hữu cơ Lấy mẫu, nung ở 950oC. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 - 60%. Trong tính toán, lấy trung bình 53% chất hữu cơ. Chất tro Phần còn lại sau khi nung - tức là các chất trơ dư hay chất vô cơ. Hàm lượng cacbon cố định Là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải là cacbon trong tro, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 - 12%, trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại… Đối với chất thải rắn đô thị, các chất này có trong khoảng 15 - 30%, trung bình là 20%. Nhiệt trị Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị này được xác định theo công thức Dulông: Đơn vị nhiệt trị  = 2,326 [145,4C + 620 + 41.S ] Trong đó: C : Lượng cacbon tính theo %\ H : Hydro tính theo % O : Oxi tính theo % S : Sunfua tính theo % Bảng 3.5. Thành phần hóa học các hợp phần cháy được của chất thải rắn Hợp phần  % trọng lượng theo trạng thái khô    C  H  O  N  S  Tro   Chất thải thực phẩm Giấy Catton Chất dẻo Vải, hàng dệt Cao su Da Lá cây, cỏ Gỗ Bụi, gạch vụn, tro  48 3,5 4,4 60 55 78 60 47,8 49,5 26,3  6,4 6 5,9 7,2 6,6 10 8 6 6 3  37,6 44 44,6 22,8 31,2 Không xđ 11,6 38 42,7 2  2,6 0,3 0,3 Không xđ 4,6 2 10 3,4 0,2 0,5  0,4 0,2 0,2 Không xđ 0,15 Không xđ 0,4 0,3 0,1 0,2  5 6 5 10 2,45 10 10 4,5 1,5 68   (Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007) Ghi chú: xđ: không xác định 3.4.3. Tính chất sinh học [3] Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hoá sinh học tạo thành các khí, chất rắn hữu cơ trơ, và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra trong quá trình chất hữu cơ bị thối rữa (rác thục phẩm) có trong chất thải rắn sinh học. Khả năng phân huỷ sinh học của các thành phần chất hữu cơ Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 5500C, thường được sữ dụng để đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn khả năng phân huỷ sinh học của phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt là không chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân huỷ sinh học. (ví dụ: giấy in báo và nhiều loại cây kiểng). Bảng 3.6. Thành phần có khả năng phân huỷ sinh học của một số chất hữu cơ tính theo hàm lượng lignin. Thành phần  VS (% chất rắn tổng cộng TS)  Hàm lượng lignin (LC), (%VS)  phần có khả năng phân huỷ sinh học (BF)   Rác thực phẩm  7-15  0.4  0.82   Giấy      Giấy in báo  94.0  21.9  0.22   giấy công sở  96.4  0.4  0.82   Carton  94.0  12.9  0.47   Rác vườn  50-90  4.1  0.72   (Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh, năm 2007) Sự hình thành mùi Mùi sinh ra khi tồn trữ chất thải rắn trong thời gian dài giữa các khâu thu gom, trung chuyển và thải ra bãi rác nhất là ở những vùng khí hậu nóng do quá trình phân huỷ kỵ khí các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ có trong chất thải rắn sinh hoạt. Ví dụ: trong điều kiện kỵ khí, sulfate có thể bị khử thành sulfide (S2-), sau đó sulfide kết hợp vói hydro tạo thành H2S. Sự sản sinh ruồi nhặng Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm áp, sự sản sinh ruồi nhặng ở khu vực chứa rác là vấn đề đáng quan tâm. Thông thường chu kỳ phát triển của ruồi ở khu dân cư từ trứng thành ruồi có thể biểu diễn như sau: Trứng phát triển: 8-12 giờ Giai đoạn đầu của ấu trùng: 20 giờ Giai đoạn thứ hai của ấu trùng: 24 giờ Giai đoạn thứ ba của ấu trùng: 3 ngày Giai đoạn nhộng: 4-5 ngày Tổng cộng: 9-11 ngày 3.5. Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn. 3.5.1. Phân loại chất thải rắn tại nguồn Phân loại rác tại nguồn nhằm tận dụng được các phế liệu có thể tái sinh, tái chế, hạn chế việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguy cơ phát tán dịch bệnh từ rác thải sinh hoạt, không gây mất mỹ quan đô thị vì các bãi rác lộ thiên, góp phần xã hội hoá công tác quản lý chất thải rắn và giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước về các khoản công tác vệ sinh đường phố, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị [4]. 3.5.2. Thu gom chất thải rắn [6] Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lấp. Dịch vụ thu gom rác thải thường có thể chia ra thành các dịch vụ "sơ cấp" và "thứ cấp". Sự khác biệt này phản ánh yếu tố là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải đi qua một quá trình hai giai đoạn: thu gom rác từ các nhà ở và thu gom tập trung về chổ chứa trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay bãi chôn lấp. Bảng 3.7. Nguồn nhân công và các thiết bị thu gom tại chỗ Nguồn phát sinh rác thải  Người chịu trách nhiệm  Thiết bị thu gom   1. Từ các khu dân cư - Nhà ở thấp tầng - Nhà trung bình - Nhà cao tầng  - Dân cư tại khu vực, người làm thuê. - Người làm thuê, nhân viên phục vụ của khu nhà, dịch vụ của các công ty vệ sinh. - Người làm thuê, nhân viên phục vụ của khu nhà, dịch vụ của các công ty vệ sinh.  - Các đồ dùng thu gom tại nhà, các xe gom. - Các máng tự chảy, các thang nâng, các xe gom, các băng chuyền chạy bằng khí nén. - Các máng tự chảy, các thang nâng, các xe gom, các băng chuyền chạy bằng khí nén.   2. Các khu vực kinh doanh, thương mại  Nhân viên, dịch vụ của các công ty vệ sinh.  Các loại xe thu gom có bánh lăn, các côngtenơ lưu giữ, các thang nâng hoặc băng chuyền.   3. Các khu công nghiệp  Nhân viên, dịch vụ của các công ty vệ sinh.  Các loại xe thu gom có bánh lăn, các côngtenơ lưu giữ, các thang nâng hoặc băng chuyền.   4. Các khu sinh hoạt ngoài trời (quảng trường, công viên …)  Chủ nhân của khu vực hoặc các công ty công viên, cây xanh.  Các thùng lưu giữ có mái che hoặc nắp đậy.   5. Các trạm xử lý nước thải  Các nhân viên vận hành trạm  Các loại băng chuyền khác nhau và các thiết bị.   6. Các khu nông nghiệp  Chủ nhân của khu vực hoặc công nhân.  Tùy thuộc vào trang bị của từng đơn vị đơn lẽ.   (Nguồn:Giáo trình quản lý chất thải rắn .GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001) 3.5.3. Vạch tuyến thu gom vận chuyển[3][6][20] Các yếu tố cần xét đến khi chọn tuyến đường thu gom vận chuyển Xét đến chính sách và quy tắc hiện hành có liên quan tới việc tập trung chất thải rắn, số lần thu gom 1 tuần. Điều kiện làm việc của hệ thống vận chuyển, các loại xe, máy vận chuyển. Tuyến đường cần phải chọn sao cho lúc bắt đầu và kết thúc hành trình phải ở đường phố chính. Ở địa hình dốc thì hành trình nên xuất phát từ điểm cao xuống thấp. Chất thải phát sinh tại các nút giao thông, khu phố đông đúc thì phải được thu gom vào các giờ có mật độ giao thông thấp. Nguyên nhân nguồn tạo thành chất thải rắn với khối lượng lớn cần phải tổ chức vận chuyển vào lúc ít gây ách tắc, ảnh hưởng cho môi trường. Những vị trí có chất thải rắn ít và phân tán thì việc vận chuyển phải tổ chức thu gom cho phù hợp. Tạo lập tuyến đường thu gom vận chuyển Chuẩn bị bản đồ vị trí các điểm tập trung chất thải rắn trên đó chỉ rõ số lượng, thông tin nguồn chất thải rắn. Phải phân tích thông tin và số liệu, cần thiết phải lập bảng tổng hợp thông tin. Phải sơ bộ chọn tuyến đường theo 2 hay 3 phương án. So sánh các tuyến đường cân nhắc bằng cách thử dần để chọn được tuyến đường hợp lý. 3.6. Trung chuyển và vận chuyển 3.6.1. Sự cần thiết của hoạt động trung chuyển [3] Hoạt động trung chuyển và vận chuyển trở nên cần thiết khi đoạn đường vận chuyển đến trung tâm xử lý hoặc bãi chôn lấp gia tăng làm cho việc vận chuyển trực tiếp không kinh tế, cũng như khi trung tâm xử lý hoặc bãi chôn lấp nằm ở vị trí rất xa và không thể vận chuyển trực tiếp chất thải rắn đến đó bằng đường quốc lộ. Trạm trung chuyển được sử dụng khi: Xảy ra hiện tượng đổ chất thải rắn không đúng quy định do khoảng cách vận chuyển quá xa. Vị trí thải bỏ quá xa tuyến đường thu gom (thường lớn hơn 10mi (16,09km) Sử dụng xe thu gom có dung tích nhỏ (thường nhỏ hơn 20yd3 (15m3). Khu vực phục vụ là khu dân cư thưa thớt. Sử dụng hệ thống container di động với thùng chứa tương đối nhỏ để thu gom chất thải từ khu thương mại. Sử dụng hệ thống thu gom thuỷ lực hoặc khí nén. 3.6.2. Các dạng trạm trung chuyển [6] Trạm Trung Chuyển (TTC) chất tải trực tiếp Tại TTC chất tải trực tiếp, chất thải từ xe thu gom được chuyển sang xe vận chuyển hoặc chuyển sang thiết bị ép chất thải vào xe vận chuyển hoặc thành từng kiện chất thải để để chuyển đến bãi chôn lấp (BCL). Trong một số trường hợp, chất thải được đổ ra bệ đổ và sau đó được đẩy vào xe vận chuyển sau khi đã tách lọai các vật liêu có thể tái sinh được. Trạm trung chuyển chất tải – lưu trữ Trong TTC chất tải - lưu trữ, chất thải được đổ trực tiếp vào hố chứa, từ hố này chất thải sẽ được chuyển lên xe vận chuyển bằng nhiều thiết bị phụ trợ khác. sự khác biệt giữa TTC chất tải trực tiếp và TTC chất tải – lưu trữ là TTC chất tải lưu trữ được thiết kế để có thể chứa chất thải trong khoảng từ 1-3 ngày. Trạm trung chuyển kết hợp chất tải trực tiếp và chất tải thải bỏ. Hoạt động ở TTC này có thể mô tả như sau: tất cả những người chuyển chở chất thải rắn đến TTC đều phải qua khâu kiểm tra ở trạm cân. Những xe thu gom lớn sẽ được cân, sau đó đổ chất thải trực tiếp sang xe vận chuyển, rồi trở lại trạm cân, cân xe và tính lệ phí thải bỏ. 3.6.3. Phương tiện và phương pháp vận chuyển [6] Xe vận chuyển đường bộ, xe lửa và tàu thuỷ là những phương tiện chủ yếu sử dụng để vận chuyển chất thải rắn. Hệ thống khí nén và hệ thống thuỷ lực cũng được dùng. Ở những nơi có thể vận chuyển chất thải từ TTC đến BCL cuối cùng bằng xe vận tải thì các loại xe có toa moóc, xe có toa kéo một cầu và xe ép được dùng để vận chuyển. Tất cả các loại xe náy có thể sử dụng ở bất cứ loại TTC nào. Một cách tổng quát, các xe vận chuyển phải thoả mãn những yêu cấu sau: Chi phí vận chuyển thấp nhất. Chất thải phải được phủ kín trong suốt thời gian vận chuyển Xe phải được thiết kế vận chuyển trên đường cao tốc Không vượt quá giới hạn khối lượng cho phép Phương pháp tháo dỡ chất thải phỉa đơn giản và có khả năng thực hiện độc lập 3.7. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn đô thị Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm hoặc loại bỏ các thành phần không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải. 3.7.1. Xử lý sơ bộ chất thải rắn đô thị [6] Giảm thể tích bằng phương pháp cơ học Nén rác là một khâu quan trọng trong quá trình xử lý chất thải rắn. Một số phương tiện vận chuyển chất thải rắn được trang bị thêm bộ phận cuốn ép và nén rác, điều này góp phần làm tăng sức chứa của xe và tăng hiệu suất chuyên chở cũng như kéo dài thời gian phục vụ cho bãi chôn lấp. Các thiết bị nén ép có thể là các máy nén cố định và di động hoặc các thiết bị nén ép cao áp. Giảm thể tích bằng phương pháp hóa học Chủ yếu bằng phương pháp trung hòa, hóa rắn kết hợp với các chất phụ gia đông cứng , khi đó thể tích của chất thải có thể giảm đến 95%. Tách, phân chia các hợp phần của chất thải rắn Để thuận tiện cho việc xử lý, người ta phải tách, phân chia các hợp phần của chất thải rắn. Đây là quá trình cần thiết trong công nghệ xử lý để thu hồi tài nguyên từ chất thải rắn, dùng cho quá trình chuyển hóa biến thành sản phẩm hoặc cho các quá trình thu hồi năng lượng sinh học. 3.7.2. Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện Phương pháp ép kiện được thực hiện dựa trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như : kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, plastic… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao [6]. 3.7.3. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ủ sinh học Ủ sinh học (compost) có thể được coi như là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học, tạo môi trường tối ưu đối với quá trình. Phương pháp này được áp dụng rất có hiệu quả. Những đống lá hoặc đống phân có thể để hàng năm và thành chất thải hữu cơ rồi thành phân ủ ổn định, nhưng quá trình có thể tăng nhanh trong vòng một tuần hoặc ít hơn. Quá trình ủ có thể coi như một quá trình xử lý tốt hơn được hiểu và so sánh với quá trình lên men yếm khí bùn hoặc quá trình hoạt hóa bùn. Theo tính toán của nhiều tác giả, quá trình ủ có thể tạo ra thu nhập cao gấp 5 lần khi bán khí mêtan của bể mêtan với cùng một loại bùn đó và thời gian rút ngắn lại một nữa. Sản phẩm cuối cùng thu được không có mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Trong quá trình ủ, oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với ở bể aeroten. Quá trình ủ áp dụng đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho tới khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra để giử cho vật liệu luôn luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa sinh hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như lignin, xenlulô, sợi [2]. 3.7.4. Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt [6] Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng cho một số loại rác nhất định không thể xử lý băng các phương pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong không khí, trong đó các rác độc hại được chuyển hóa thành khí và các chất thải rắn khác không cháy. Các chất khí được làm sạch hoặc không được làm sạch thoát ra ngoài không khí. Chất thải rắn được chôn lấp. Việc xử lý rác bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng công nghệ tiến tiến còn có ý nghĩa cao bảo vệ môi trường. Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các công nghiệp cần nhiệt và phát điện 3.7.5. Công nghệ chôn lấp rác [6] Bãi chôn lấp hở Bãi chôn lấp hở hay còn gọi là bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Rác thải sau khi được thu gom sẽ vận chuyển đến bãi chôn lấp hở, người ta sẽ đổ thành đống và phun chế phẩm khử mùi. Cứ thế rác sẽ được đổ dồn lên và gây ảnh hưởng môi trường nghiêm trọng. đó là sự sản sinh ra ruồi nhặng và những mùi gây khó chịu, ảnh hưởng đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân huỷ của chất thải rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân huỷ sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axít hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO2, CH4. Điều kiện chôn lấp các loại chất thải rắn tại bãi chôn lấp: Chất thải rắn được chôn lấp tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tất cả các loại chất thải không nguy hại có khả năng phân huỷ tự nhiên theo thời gian, bao gồm: Rác thải gia đình Rác thải chợ, đường phố Giấy, bìa, cành cây nhỏ và lá cây Tro, củi gỗ mục, vải, đồ da (trừ phế thải da có chứa crom) Rác thải từ văn phòng, khách sạn, nhà hàng ăn uống Phế thải sản xuất không nằm trong danh mục rác thải nguy hại từ các ngành công nghiệp ( chế biến lương thực, thực phẩm, rượu bia giải khát, giấy. giầy da..) Bùn sệt thu được từ các trạm xử lý nước (đô thị và công nghiệp) có cặn thô lớn hơn 20% Phế thải nhựa tổng hợp Tro, xỉ không chứa các thành phần nguy hại được sinh ra từ quá trình đốt rác thải Tro, xỉ từ quá trình đốt nhiên liệu Rác thải không được chấp nhận chôn lấp tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tất cả các loại rác có đặc tính sau: Rác thải có đặc tính lây nhiễm Rác thải phóng xạ bao gồm những chất có chứa một hoặc nhiều hạt nhân phóng xạ theo quy chế qn toàn phóng xạ Các loại tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, rác thải dễ cháy và nổ Bùn sệt từ các trạm xử lý nước (đô thị và công nghiệp) có hàm lượng cặn khô thấp hơn 20% Đồ dùng gia đình có thể tích to, cồng kềnh như giường, tủ, bàn, tủ lạnh… Các phế thải vật liệu, khai khoáng Các loại xác súc vật với khối lượng lớn. Phân loại bãi chôn lấp hợp vệ sinh Hiện nay trên thế giới thường sử dụng các bãi chôn lấp sau: Loại 1: Bãi chôn lấp rác đô thị: loại bãi này đòi hỏi có hệ thống thu gom và xử lý nước rò rỉ; hệ thống thu gom nước bề mặt, thu hồi khí nhân tạo Loại 2: Bãi chôn lấp chất thải nguy hại: loại bãi này đòi hỏi phải có nhiều đầu tư về quản lý và được kiểm soát nghiêm ngặt trong quá trình thi công va vận hành. Loại 3: Bãi chôn lấp chất thải đã xác định; thường chôn lấp các loại chất thải đã được xác định trước như: tro sau khi đốt. các loại chất thải công nghiệp khó phân huỷ. CHƯƠNG 4 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TẠI THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI 4.1. Tình hình chung về chất thải rắn đô thị tại thị xã Đồng Xoài Với tốc độ phát triển kinh tế xã hội và tốc độ gia tăng dân số như hiện nay thì lượng chất thải phát sinh ngày càng tăng. Theo kết quả điều tra (tháng 12 năm 2008) của sở tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Phước, thì lượng chất thải bình quân của thị xã Đồng Xoài khoảng 0,91 kg/người/ngày. Như vậy, với dân số của thị xã khoảng 69.305 người, thì lượng rác thải bình quân là 63.067,55 kg/ngày hay 63 tấn rác/ngày [11]. Đối với thị xã Đồng Xoài thì rác thải sinh hoạt là quan trọng nhất. Tuy nhiên nền công nghiệp thị xã đang trong chiều hướng phát triển mạnh, vì vậy lượng chất thải rắn do nền công nghiệp thải ra môi trường ngày càng tăng cao, bao gồm cả chất thải công nghiệp sản xuất và chất thải do công nghiệp xây dựng tạo ra. Tại thị xã Đồng Xoài có Xí Nghiệp Công Trình Công Cộng thu gom rác thải và nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt của Công Ty Đầu Tư Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước. Tuy nhiên Xí Nghiệp chỉ đảm nhận thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt chung của thị xã và nhà máy cũng chỉ xử lý rác thải sinh hoạt. Còn chất thải rắn do công nghiệp sản xuất và xây dựng thải ra vẫn chưa đăng ký thu gom xử lý và tất cả được thu gom chung với chất thải rắn sinh hoạt của thị xã. Lượng chất thải rắn trên địa bàn thị xã Đồng Xoài phát thải hằng ngày chủ yếu từ các nguồn như: chất thải sinh hoạt, chất thải bệnh viện, chất thải công nghiệp và xây dựng, … hiện nay lượng rác thải được thu gom chủ yếu trong phạm vi nội thị. 4.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt Hiện nay chất thải rắn sinh hoạt là mối quan tâm hàng đầu đối với các cơ quan quản lý chất thải rắn tại thị xã Đồng Xoài. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ngày càng nhiều cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu sinh sống của con người ngày một tăng cao. Theo số liệu thống kê của Xí Nghiệp Công Trình Công Cộng và Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường Bình Phước, thì khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hằng ngày trên địa bàn thị xã hiện nay trung bình khoảng 50 tấn/ngày đêm. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Tại thị xã Đồng Xoài hiện nay các nguồn phát thải chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình, các công sở trường học. Rác thải sinh hoạt chung của các bệnh viện, rác thải sinh hoạt đường phố, chợ, công viên và các hoạt động dịch vụ, trung tâm thương mại. Những rác thải sinh hoạt thải ra từ các quá trình sản xuất của các xí nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và một số doanh nghiệp, … Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt [19] Hiện nay khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thải ra môi trường tại thị xã Đồng Xoài ngày càng tăng cao. Theo số liệu báo cáo của xí nghiệp công trình công cộng thị xã thì khối lượng rác sinh hoạt phát sinh qua các năm, từ năm 2000 đến năm 2009 trung bình như sau: Bảng 4.1. Khối lượng chất thải rắn đô thị thu gom hàng năm Năm  Khối lượng trung bình (m3/ngày)  Khối lượng trung bình (m3/năm)   2000  25 – 30  9.900   2001  25 – 30  9.900   2002  30 – 35  11.700   2003  35 – 40  13.500   2004  40 – 45  15.300   2005  50  18.000   2006  60  21.600   2007  65  23.400   2008  70 – 75  26.100   2009  75 - 80  28.440   (Nguồn: Xí nghiệp công trình công cộng thị xã Đồng Xoài, 2009) Qua số liệu trên cho thấy, lượng rác thải sinh hoạt thải ra môi trường tăng dần về khối lượng theo các năm. Với mức tăng như vậy, nếu không được thu gom và xử lý kịp thời sẽ gây ra mức độ ô nhiễm môi trường cao, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của con người, làm mất mỹ quan cho thị xã. Để đảm bảo rác thải sinh hoạt không gây ô nhiễm cao đến môi trường, rác thải sinh hoạt nên được thu gom thường xuyên trong ngày, nhất là vào buổi sáng để giảm mức độ ô nhiễm, đặc biệt là giảm được các mùi hôi. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt Thành phần chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: cao su, nhựa nylon, giấy vụn cactông, chất hữu cơ dễ phân huỷ, kim loại, vỏ đồ hộp, thuỷ tinh, sứ gốm, đất, cát và các chất khác [11]. Bảng 4.2. Thành phần CTRSH hoạt của thị xã Đồng Xoài năm 2008 Thành phần  Tỷ lệ (%)   - Chất hữu cơ dễ phân hủy  86,7   - Cao su, nhựa, nilong  7,4   - Giấy vụn, carton  3,6   - Kim loại, vỏ đồ hộp  0,6   - Thủy tinh, sứ gốm  0   - Đất, cát và các chất khác  1,7   (Nguồn: Báo cáo thực hiện điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu và đánh giá hiện trạng chất thải rắn và chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Bình Phước, năm 2008) Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần khá đa đạng, song chất hữu cơ dễ phân huỷ chiếm tỷ lệ cao nhất, đây là một lợi thế rất lớn trong việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng các biện pháp sinh học. 4.1.2. Chất thải rắn bệnh viện Chất thải y tế chủ yếu phát sinh từ các nguồn: các loại bệnh phẩm (bông băng, chăn màn hư, bệnh phẩm...), dụng cụ y khoa (ống tiêm, kim chích, vỏ ống thuốc, chai lọ đựng thuốc...), rác thải sinh hoạt...Trong đó, rác thải sinh hoạt được xem là rác thải không nguy hại, còn lại là rác thải y tế là rác thải nguy hại [7]. Theo số liệu điều tra tháng 04 năm 2009, trên địa bàn thị xã Đồng Xoài hiện nay có 09 cơ sở y tế, trong đó có 01 bệnh viện đa khoa, 01 phòng khám đa khoa khu vực, 07 trạm y tế xã phường. Lượng rác thải do bệnh viện thải ra ngày càng nhiều [3]. Tuy nhiên ở thị xã Đồng Xoài chất thải rắn sinh hoạt của bệnh viện được thu gom chung với chất thải rắn sinh hoạt của thị xã, còn chất thải rắn nguy hại sẽ được các bệnh viện tự xử lý bằng phương pháp chôn lấp hay thực hiện đốt ngay trong bệnh viện. Bảng 4.3. Thống kê số lượng rác thải y tế phát sinh Số thứ tự  Tên bệnh viện  Số lượng rác thải(kg/ngày)   1  Bệnh viện y học cổ truyền  25   2  Phòng khám đa khoa Thị Xã Đồng Xoài  5   3  Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bình Phước  200   (Nguồn: Thống kê điều tra của Sở Y tế tỉnh Bình Phước (2007) Bảng 4.4. Thống kê tình hình xử lý chất thải y tế ở các bệnh viện tại thị xã Đồng Xoài Số thứ tự  Tên bệnh viện  Hiện trạng xử lý chất thải rắn     Đốt  Chôn lấp   1  Bệnh viện y học cổ truyền  Không  Có   2  Phòng khám đa khoa Thị Xã Đồng Xoài  Có  Không   3  Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bình Phước  Có  Có   (Nguồn: Thống kê điều tra của Sở Y tế tỉnh Bình Phước, 2007) Hiện nay công tác phân loại và thu gom rác thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thị xã Đồng Xoài nhìn chung chưa được thực hiện tốt. Vì chất thải rắn bệnh viện chưa tiến hành kiểm kê đăng ký thu gom, chỉ có ở những bệnh viện lớn thì được đầu tư xây dựng và vận hành lò đốt chất thải y tế (đối với những chất thải nguy hại), số còn lại được thu gom chung với rác thải sinh hoạt và xử lý bằng hình thức chôn lấp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận án đánh giá hiện trạng chất thải rắn thị xã Đồng Xoài.doc
Luận văn liên quan