Luận án Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách

Xây dựng, phát triển một mô hình mới nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn trong hoàn cảnh của Việt Nam. Sở dĩ như vậy bởi Việt Nam nói chung, nhiều địa phương của Việt Nam nói riêng đều xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, coi đây là khâu đột phá để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm. Tuy nhiên, phát triển du lịch tại Việt Nam nhìn chung còn có kết quả hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và những điều kiện thuận lợi về tự nhiên, lịch sử, văn hóa, địa lý.

pdf177 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1874 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên đây, thành công cũng đến từ việc nâng cao những yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh khác ngoài tài nguyên sẵn có. Đối với Nghệ An, kết quả áp dụng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh đã cho thấy Nghệ An không có nhiều thuận lợi về tài nguyên sẵn có. Lý thuyết cũng như kết quả thực nghiệm đã chỉ rõ Nghệ An cần cải thiện năng lực cạnh tranh thông qua các yếu tố khác bên cạnh nguồn lợi có sẵn. Việc dựa chủ yếu vào khai thác các lợi thế sẵn cómột cách thiếu sáng tạo chắc chắn không thể giúp Nghệ An cạnh tranh được với các địa phương khác trong cả nước. Kết quả hoạt động thời gian qua của ngành du lịch Nghệ An đã chứng minh rõ cho việc này. Ngành du lịch Nghệ An đã và đang triển khai một hệ thống rất nhiều giải pháp nhằm phát triển du lịch biển, đảo tỉnh nhà hơn nữa. Nhiều trong số các giải pháp này đã đem lại những thay đổi tích cực như phân tích tại Chương 3 và Chương 4. Những giải pháp chính sách đối với Nghệ An sau đây chủ yếu dành cho cơ quan quản lý du lịch các cấp của tỉnh. Đối với các chính sách ở quy mô toàn quốc, Nghệ An chỉ tham gia ở các khía cạnh có liên quan đến phát triển của mình. Việc khuyến nghị giải pháp chính sách nâng cao NLCT cho du lịch biển, đảo Nghệ An được căn cứ trên các nhóm yếu tố sau: Thứ nhất, dựa trên cơ sở kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo Nghệ An, xu thế và bài học kinh nghiệm phát triển du lịch trong, ngoài nước. Thứ hai,Căn cứ vào chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Đề án phát triển du lịch biển, đảo Nghệ An đến năm 2020. Trên cơ sở đó, luận ánchủ yếu tập trung khuyến nghị các nhóm giải pháp chính sách có các yếu tố tác động trực tiếp đến cầu du lịch. 5.3.1.Giải pháp chính sách về nghiên cứu cầu thị trường và xúc tiến du lịch Đây là yếu tố đầu tiên cần phải tính đến trong các kế hoạch phát triển du lịch của Nghệ An. Các nghiên cứu, báo cáo, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch cho Nghệ An từ trước đến nay dường như chưa quan tâm đúng mức, thậm chí bỏ qua yếu 145 tố này. Các mục tiêu đặt ra cho phát triển du lịch biển, đảo rất chung chung, không có nhiều khác biệt với các mục tiêu của cả quốc gia cũng như nhiều địa phương khác. Một ví dụ điển hình là Nghệ An cũng chạy đua thu hút du khách quốc tế từ các nước phát triển, coi đây là một mục tiêu quan trọng trong chính sách phát triển du lịch của mình mà không cân nhắc đến các đặc điểm về sở thích nhu cầu của du khách quốc tế đối với các lợi thế du lịch của Nghệ An. Trong thực tế, nhiều dự án đầu tư với quy mô lớn đã được thực hiện nhằm đưa vào sử dụng các hạng mục có tiêu chuẩn cao để đạt mục tiêu này. Tuy nhiên, kết quả thu được nhiều khi chưa tương xứng với chi phí, công sức bỏ ra (ví dụ như Bãi Lữ, quần thể biệt thự sân Golf Cửa Lò). Đó là chưa kể hướng phát triển này làm giảm khả năng tiếp nhận các đối tượng khách du lịch khác. Kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh đã thể hiện rất rõ điều này. Cụ thể, nhận biết và lựa chọn của thị trường đối với du lịch biển, đảo của Nghệ An chỉ ở mức trên Trung bình, mặc dù cao hơn Thanh Hóa, Hà Tĩnh nhưng còn có khoảng cách khá xa so với Đà Nẵng và Khánh Hòa. Do đặc điểm cầu thị trường này là kết quả của rất nhiều yếu tố, để tối ưu hóa việc khai thác thị trường hiện có, đồng thời cải biến cầu thị trường trong tương lai, các giải pháp chính sách cần bám sát sở thích, nhu cầu, tâm lý, hiểu biết của du khách. 5.3.1.1. Nghiên cứu cầu thị trường nội địa - Xác định rõ thị trường mục tiêu Kết quả phân tích đã chỉ rõ nguồn cầu mà Nghệ An nên tập trung vào là du khách nội địa đến từ Hà Nội và bản thân Nghệ An. Đây cũng là những du khách trung thành thường nhiều lần du lịch Nghệ An. Trong thời gian tới, đây vẫn tiếp tục là những nguồn khách chính của Nghệ An. Đặc biệt, du khách từ Hà Nội sẽ tạo ra nguồn thu lớn nhất cho du lịch biển, đảo Nghệ An. Vì thế, Nghệ An cần có những khảo sát, nghiên cứu sâu hơn về sở thích, đặc tính của những nguồn khách này. Cùng với việc chất lượng cuộc sống càng ngày càng nâng cao, nhu cầu hưởng thụ, thăm thú cũng không ngừng tăng lên. Để thu hút thêm du khách, kéo dài thời gian nghỉ và chi tiêu của du khách thì cần phải hiểu và đáp ứng tốt hơn các sở thích của họ. - Tập trung vào các nhu cầu của khách hàng mục tiêu Ngoài ra, phần nhiều du khách đi nghỉ biển, đảo của Nghệ An tuổi tương đối trẻ, đã lập gia đình, có con nhỏ nên các hoạt động vui chơi, giải trí cho thanh niên, gia 146 đình, trẻ nhỏ cần được chú trọng hơn. Hiện giờ phần lớn khách du lịch chi tiêu nhiều nhất cho ăn uống nên vẫn có tiềm năng lớn để mở rộng đáp ứng các nhu cầu khác của du khách. Họ cũng hay đi theo nhóm có số lượng lớn và tự tổ chức chuyến thăm. Điều kiện hạ tầng du lịch biển, đảo của Nghệ An hiện nay chưa thật phù hợp với đặc điểm này của cầu, ví dụ các cơ sở lưu trú chủ yếu vẫn theo mô hình truyền thống với hệ thống phòng nghỉ cỡ nhỏ. Điều tra cũng cho thấy du khách đến Nghệ An chủ yếu nhằm thăm quan, nghỉ dưỡng. Do đó, các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu này của du khách cần được tập trung ưu tiên hơn trong thời gian tới. - Phân đoạn thị trường Trong đối tượng trọng tâm hướng đến là du khách trong nước thì cũng cần có biện pháp phân loại du khách theo thu nhập. Do đối tượng du khách nội địa tới Nghệ An chủ yếu là khách đại trà, phổ thông, các địa phương có tài nguyên biển, đảo đều cần tách bạch rõ giữa những khu vực công cộng phục vụ khách đại trà và khu vực riêng phục vụ khách thu nhập cao. Tuy nhiên, các khu vực công cộng đều cần đảm bảo sạch sẽ, an toàn, văn minh, không phân biệt đối xử để thỏa mãn, đáp ứng đòi hỏi của mọi đối tượng du khách. 5.3.1.2. Nghiên cứu cầu thị trường quốc tế Đối với du khách quốc tế, nỗ lực nên tập trung vào khách du lịch đến từ Trung Quốc, Đài Loan và khách từ Lào, Thái Lan. Đối với khách Trung Quốc, Đài Loan thì tập trung khai thác quảng bá để thu hút tour nghỉ dưỡng của các công ty Trung Quốc, Đài Loan tại Khu công nghiệp Vũng Áng, huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh. Đối với thị trường Lào thì khai thác hiệu quả phân đoạn thị trường gia đình lưu học sinh Lào tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn Tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Thanh Hóa (theo thống kê hiện nay lượng lưu học sinh này khá cao, hàng năm trung bình mỗi tỉnh thu hút khoảng 300 – 500 lưu học sinh). Việc đi trước các địa phương khác trong việc đưa ra thị trường các sản phẩm du lịch mới đáp ứng nhu cầu của khách Trung Quốc, Lào, Thái Lan sẽ hứa hẹn đem lại kết quả cao. Ngoài việc đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền thì việc tìm hiểu thị trường và thị hiếu của du khách quốc tế là đặc biệt quan trọng. Trước mắt, nỗ lực nên hướng vào việc khắc phục các khó khăn về thủ tục và điều kiện đi lại, tìm ra phương tiện an toàn, hiệu quả, chi phí hợp lý để chuyên chở du khách quốc tế đến và đi khỏi Nghệ An. 147 5.3.1.3. Xúc tiến và quảng bá du lịch Để hình ảnh du lịch biển, đảo của Nghệ An lưu lại trong trí nhớ của người dân trong, ngoài nước, việc quảng bá du lịch cần được quan tâm đúng mức hơn. Để có được phương pháp, hình thức quảng bá hiệu quả, chính quyền tỉnh nên tổ chức đấu thầu để các doanh nghiệp tham gia. Việc thực hiện này cần khách quan, minh bạch. Trong công tác quảng bá, cần tập trung vào những thị trường trọng điểm và duy trì lâu dài, liên tục, đồng thời tránh dàn trải, lãng phí. Việc tuyên truyền, quảng bá cần khuyến khích có sự tham gia, hỗ trợ của mọi tầng lớp nhân dân. Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch quảng cáo sản phẩm, dịch vụ du lịch, đặt các văn phòng đại diện, chi nhánh tại các trung tâm du lịch trong nước và nước ngoài. Phối kết hợp với lữ hành như công ty Star Cruises, Furama, Thai Airways, Vietnam Airline...để quảng bá cho điểm đến du lịch biển Cửa Lò. Tổ chức các nhân vật nổi tiếng đến giao lưu, biểu diễn và thi đấu. Phát động cuộc thi sáng tạo logo, các tác phẩm văn chương hay bài hát về biển Nghệ An nhằm giới thiệu nét độc đáo hấp dẫn của địa phương có biển. Phát hành ấn phẩm thông tin tuyên truyền như : website, CD-ROOM, film du lịch biển, bản đồ du lịch biển... Đầu tư xây dựng và nâng cấp website, các biển quảng cáo, biển chỉ dẫn các khu, điểm du lịch trên địa bàn. 5.3.2. Nhóm giải pháp chính sáchvề phát triển sản phẩm du lịch Mục tiêu trọng tâm là khai thác hiệu quả hơn các tài nguyên có sẵn và cần tạo ra thêm các tài nguyên du lịch mới. Kết quả phải được hiện thực hóa bằng việc đưa ra thị trường nhiều hơn nữa các sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo, hấp dẫn, giá trị. 5.3.2.1. Bổ sung sản phẩm du lịch mới Ngoài các tài nguyên đã và đang khai thác, cần bổ sung thêm trên cơ sở gắn với nhu cầu, sở thích của du khách. Tài nguyên tạo mới cần được tính đến trong các kế hoạch phát triển du lịch. Trong khi các tài nguyên có sẵn là hữu hạn thì không có giới hạn cho các tài nguyên tạo mới. Bài học của Singapore đã chỉ rõ điều này. Tài nguyên tạo mới có ý nghĩa bổ sung, tăng thêm giá trị cho các tài nguyên có sẵn. Cụ thể Nghệ An có thể tạo thêm một số sản phẩm du lịch mới như sau: + Du lịch biển nghỉ dưỡng, phục hồi sức khoẻ, chữa bệnh: Hiện nay các bãi biển Nghệ An, nhất là bãi biển Cửa Lò có khá nhiều các nhà nghỉ của các bộ, ngành xây 148 dựng cho cán bộ của mình đi nghỉ dưỡng mang nặng tính bao cấp phân phối phiếu nghỉ về cho các đơn vị mà ít có sản phẩm mang tính xã hội hoá cung cấp dịch vụ đến toàn dân. Vì nhu cầu và mức sống của người dân đã được nâng cao nếu có sản phẩm nghỉ dưỡng sẽ thu hút được rất nhiều người có điều kiện ở các thành phố lớn muốn được hưởng dịch vụ này. Để đáp ứng nhu cầu của khách các cơ sở cung cấp dịch vụ cần nâng cấp đầy đủ trang thiết bị, phương tiện khám, chữa bệnh, đặc biệt cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật phục vụ du khách như công viên du lịch biển, khu vui chơi giải trí tổng hợp, cung cấp cho du khách những không gian và sản phẩm đa dạng có phòng trưng bày sinh vật biển trưng bày các tiêu bản của động, thực vật biển và các sinh vật đang sống như khu vực thuỷ cung, phòng vui chơi giải trí, phòng ca múa đồng thời cung cấp cho du khách các chương trình thưởng ngoạn biển hiện đại như bơi, lướt sóng, câu cá, thuyền buồm, lướt ván và nhảy dù. + Du lịch thể thao biển như nhảy dù trên biển, bóng đá, bóng chuyền trên bãi biển. Kết hợp với các doanh nghiệp kinh doanh tổ chức các giải thi đấu thể thao để thu hút du khách đến tham gia thi đấu làm phong phú các loại hình dịch vụ du lịch biển và đem lại nguồn thu cho các khu du lịch biển . + Du lịch lễ hội biển, ven biển: có thể kết hợp nghỉ biển với tham quan các điểm văn hóa, lễ hội, tâm linh. Tổ chức các lễ hội du lịch biển, ven biển hàng năm theo từng thời điểm cụ thể như: Lễ hội du lịch Cửa Lò, Lễ rước lễ hội đền Hồng Sơn, lễ hội chùa Cần Linh, lễ hội đền thờ ông Hoàng Mười, lễ hội đền Vạn Lộc, lễ hội đền thờ Cương quốc công Nguyên Xý, lễ hội đền Cuông,lễ hội Đền Cờn, lễ hội văn hoá-du lịch Cửa Lò, lễ hội đền thờ vua Quang Trung. Kết hợp cùng các lễ hội là những làn điệu dân ca, hò vè, hát ví dặm, ca trù của các địa bàn ven biển và các trò chơi dân gian. + Du lịch sinh thái biển, ven biển trên Đảo Hòn Ngư để khám phá động thực vật sinh thái biển. Đầu tư xây dựng cáp treo từ bãi biển Cửa Hội ra Đảo Hòn Ngư; du thuyền trên biển, du thuyền dọc tuyến sông Lam từ Cửa Hội đến điểm Đền Ông Quan Hoàng Mười. Kết hợp du thuyền tham quan thắng cảnh dọc ven bờ Sông lam với thưởng thức hát ví dặm dân ca xứ Nghệ. + Du lịch làng nghề biển kết hợp với du lịch ẩm thực biển: Tổ chức các tour tham quan làng chài, làng nghề thủ công mỹ nghệ, làng nghề sản xuất hải sản ở Thị xã Cửa Lò, Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu. Kết hợp với tham quan các làng chài làng 149 nghề là thưởng thức các món ăn đặc sản thành “thương hiệu” của từng huyện như: mực sim Diễn Châu, cá thu Cửa Hội, mắm ruốc Quỳnh Lưu, Tôm Ghẹ Cửa Lò, Nghi Lộc Phát triển các cơ sở sản xuất hàng lưu niệm mang đậm nét văn hoá địa phương để cung cấp cho khách du lịch khi tham gia những chuyến du lịch đến khu vực của mình, nhằm làm tăng doanh thu cho xã hội tạo công ăn việc làm cho nhân dân trong vùng từ đó người dân địa phương thấy rõ giá tri của du lịch mang lại cho họ và họ sẽ có ý thức hơn trong việc bảo tồn, gìn giữ các giá trị văn hoá truyền thống, bảo vệ, bảo tồn hệ sinh thái tài nguyên biển. +Du lịch trải nghiệm: Phát triển dịch vụ trải nghiệm nghề chài lưới, câu cá, câu mực trên biển. Đầu tư xây dựng cầu đi bộ và cảnh quan xung quanh để phục vụ nhu cầu ngắm cảnh, thư giãn, chụp ảnh tại Đảo Lan Châu. 5.3.2.2. Khai thác hợp lý sản phẩm sẵn có Việc duy trì chất lượng, sự bền vững của các tài nguyên du lịch cần được quan tâm sâu sắc. Khai thác quá mức như thời gian qua sẽ dẫn đến sự xuống cấp, kém bền vững, kết quả là giảm số du khách trong tương lai. Vì thế, mật độ khai thác là việc cần phải xem xét nghiêm túc. Mục tiêu tăng số du khách cần phù hợp với khả năng đáp ứng của các tài nguyên. Với tình hình hiện nay cũng như tới đây, việc liên kết các sản phẩm du lịch, các điểm đến du lịch trong nội bộ tỉnh cũng như với các địa phương khác trong, ngoài nước cần được coi là trọng tâm để hướng tới. Do đó, Nghệ An cần liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương trong khu vực Bắc Trung Bộ nhằm cho phép khai thác những lợi thế tương đối về tài nguyên du lịch, về hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực khác cho phát triển du lịch. Muốn vậy, phải tạo được một mối liên kết chặt chẽ giữa các tỉnh trong khu vực với nhau để xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng cho toàn vùng bằng các giải pháp như: phân tích, đánh giá điều kiện hạ tầng, tài nguyên du lịch của các địa phương, trên cơ sở đó lựa chọn ra những sản phẩm du lịch đặc thù của vùng có khả năng thu hút khách và cạnh tranh cao với các khu vực khác trong nước, quốc tế; Cam kết sự tham gia của lãnh đạo địa phương cũng như thiết lập cơ chế vận hành sự liên kết; Phát huy vai trò của doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong việc tạo ra sự ổn định trong liên kết xây dựng sản phẩm du lịch của khu vực. 150 5.3.3. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sáchquản lý du lịch Để nâng cao các yếu tố năng lực cạnh tranh như trên, vai trò của quản lý Nhà nước là hết sức quan trọng. Những nội dung chính của quản lý du lịch có thể được đổi mới thông qua các cơ chế chính sách quản lý sau đây. 5.3.3.1. Về quản lý đô thị, quy hoạch, xây dựng Như đã phân tích trên đây, thế giới đang cạn kiệt dần các điểm đến du lịch biển, đảo hoang sơ chưa khai thác. Theo Honey & Krantz (2007) [36], số lượng các địa điểm du lịch biển, đảo chưa được đưa vào khai thác còn rất ít. Trong khi nhu cầu đối với các dịch vụ, sản phẩm du lịch biển, đảo, nhất là tại những nơi còn hoang sơ, ngày càng tăng lên thì việc vẫn còn một số khu vực có tiềm năng chưa đưa vào khai thác nên được coi là một lợi thế lớn của Nghệ An lúc này. Chính vì thế, việc đặt quá nặng công tác xây dựng, phát triển dự án mới tại những điểm đến mới của Nghệ An cần xem xét lại. Xây dựng trong lĩnh vực du lịch cần đặt trong mối liên hệ với xây dựng trong những ngành nghề khác. Nhu cầu của du khách hiện nay cũng hướng tới những nơi chất lượng cao, mật độ thấp, gần gũi với thiên nhiên. Khả năng chi trả của du khách loại này cũng thường cao hơn. Đó là chưa kể việc khai thác với mật độ, tần suất thấp sẽ giúp gìn giữ, duy trì lâu dài các tài nguyên du lịch. Lợi ích về lâu dài cho chính quyền cũng như cư dân địa phương sẽ lớn hơn rất nhiều. Đối với những điểm đến đã đưa vào khai thác sử dụng lâu nay (như Cửa Lò), cần có giải pháp để khắc phục những bất cập hiện nay, sớm trả lại một bộ mặt đô thị gần gũi với thiên nhiên. Đặc biệt, kể cả trong dài hạn thì du khách phổ thông vẫn là nguồn thu chính cho du lịch Nghệ An và có tiềm năng đem lại những tác động lớn nhất đối với giải quyết việc làm, tạo thu nhập. Do vậy, bên cạnh việc thu hút nguồn khách thu nhập cao, Nghệ An cần tìm ra biện pháp hữu hiệu để nâng cao mức chi trả của nguồn khách phổ thông. Như kinh nghiệm của nhiều địa phương, việc duy trì những không gian chung sạch sẽ, văn minh, tiện lợi cho khách du lịch đại trà là hết sức quan trọng. Không phải vì một nhóm nhỏ khách quốc tế hay khách nội địa thu nhập cao mà hy sinh những tài nguyên du lịch tốt nhất. Việc phân công lao động toàn cầu đã chỉ rõ những địa phương như Nghệ An trước mắt chỉ có lợi thế trong việc tham gia vào cung ứng lao động và các lợi thế tự nhiên của địa phương. Việc xây dựng, khai thác, vận hành các cơ sở kinh doanh du lịch 151 (nhất là khách sạn, khu vui chơi giải trí) nên tìm đến những nhà đầu tư có uy tín và tiềm lực mạnh. Kinh nghiệm rút ra từ bài học của các nước đang phát triển khác là quá trình đàm phán để khai thác, sử dụng các điểm đến du lịch mới. Cần đặc biệt nhấn mạnh tới những cam kết, trách nhiệm của nhà đầu tư với các vấn đề của địa phương, trong giải quyết việc làm, giữ gìn môi sinh 5.3.3.2. Về cơ chế, chính sách tạo môi trường cho phát triển du lịch Kết quả đánh giá về điều kiện hoàn cảnh cho thấy Nghệ An cũng giống như nhiều địa phương khác trong cả nước nhìn chung có khá nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Cụ thể, cơ chế phân cấp tạo cho Nghệ An rất nhiều cơ hội để tự xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển du lịch tại địa phương. Ngoài ra chính quyền trung ương cũng rất ưu tiên đầu tư cho phát triển du lịch tại Nghệ An. Nhiều điểm đến du lịch tại Nghệ An được xác định là trọng điểm du lịch cấp quốc gia. Chính vì vậy, quản lý nhà nước ở địa phương cần ưu tiên cụ thể hóa bằng những cơ chế, chính sách, thủ tục thông thoáng về đầu tư và kinh doanh du lịch. Về lý thuyết thì đã rất thuận lợi nhưng quá trình thực thi có nhiều vấn đề, nhất là thói hạch sách, gây khó dễ cho doanh nghiệp của các cán bộ hành chính. Để giải quyết triệt để vấn đề này, tỉnh, huyện, xã cần thiết lập một đường dây nóng để doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thể báo cáo về những trường hợp bị nhũng nhiễu. Đồng thời, nhằm giúp cho việc quản lý, triển khai các nghiệp vụ du lịch trong khu vực này được hiệu quả, chính quyền các cấp cần có các hoạt động định hướng, tránh dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh. Các doanh nghiệp trực thuộc chính quyền quản lý cần được thay đổi cách tổ chức, hoạt động. Việc sáp nhập các doanh nghiệp nhà nước cần được tính đến nhằm tăng hiệu quả hoạt động. 5.3.3.3. Cơ chế phối hợp giữa chính quyền các cấp trong QLNN về du lịch Cơ chế phân cấp là rất quan trọng, tạo sự chủ động, sáng tạo. Tuy nhiên, cần thống nhất, xuyên suốt từ trên xuống dưới, tránh dẫn đến sự cẩu thả, vô tổ chức, bừa bãi như thời gian qua. Cơ quan cấp trên nắm nhiệm vụ đề ra chiến lược, kế hoạch và giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện. Cơ quan cấp dưới chủ động, sáng tạo trong nhiệm vụ được giao, đồng thời có trách nhiệm báo cáo lên cơ quan cấp trên những vấn đề phát sinh trong thực tế để tìm hướng giải quyết kịp thời. 152 Du lịch là ngành kinh tế mang tính liên ngành. Vì vậy, việc tổ chức quản lý các hoạt động du lịch cần có sự phối kết hợp chặt chẽ với các ngành nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, tài chính, thương mại, công an, bảo hiểm... 5.3.3.4. Về chính sách phát triển nguồn nhân lực Công tác phát triển nguồn nhân lực cần được đặc biệt quan tâm. Trên cơ sở dự báo về thị trường, nguồn khách cần có kế hoạch đào tạo nhân lực cho các lĩnh vực du lịch, nhất là về ngoại ngữ, hướng dẫn, ẩm thực, khách sạn Đồng thời, tỉnh cũng cần xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân sự để tham gia vào quá trình quản lý nhà nước, tham gia điều hành các dự án ở cấp cao, tránh bị động và bị khai thác, bóc lột. Các chính sách cụ thể là: Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ toàn ngành du lịch Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện phối hợp với phòng Nội vụ huyện, tiến hành rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công tác ngành du lịch biển, ưu tiên bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ, có tâm huyết cao đối với sự phát triển của ngành. Phối hợp với các cơ sở đào tạo để góp phần đa dạng hóa và đổi mới các hình thức đào tạo Phối hợp với các trường nghiệp vụ du lịch có uy tín trong nước, tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề du lịch gắn với thi nâng bậc nghề và thi thợ giỏi hàng năm cho đội ngũ công nhân lao động hiện có trong ngành.Liên kết hướng dẫn các khóa nghiệp vụ như : hướng dẫn viên, kỹ thuật viên, cứu hộ với các trường du lịch ngay trên địa bàn. Quản lý nội dung và chất lượng đào tạo nguồn lực du lịch biển Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện phối hợp với phòng, Sở Giáo dục và đào tạo, các cơ sở đào tạo trong việc xây dựng và hoàn thiện nội dung đào tạo về nghiệp vụ du lịch biển. Phòng Văn hóa và Thông tin cần cử cán bộ chuyên trách việc cập nhật những quy định pháp lý mới, kiến thức chuyên môn mới, thống kê thường xuyên số liệu, thị hiếu, xu hướng mới của khách du lịch đến biển... để cung cấp kiến thức thông tin mới nhất, phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về du lịch biển cho các cơ sở đào tạo. 153 Phòng Văn hóa và Thông tin huyện cần đứng ra liên hệ, giới thiệu, tạo điều kiện để học viên đi thực tế và thực tập tại các khu du lịch, công ty du lịch, lữ hành, các khách sạn...Tùy theo từng đối tượng, Phòng cần đề xuất, xử lý đào tạo bồi dưỡng với nội dung và phương pháp cho phù hợp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề du lịch trên địa bàn. Huy động nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực du lịch biển Việc huy động nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực du lịch biển gồm nguồn lực vật chất và phi vật chất : Cần huy động các nguồn vốn từ: Chương trình hành động quốc gia; Ngân sách địa phương; Đơn vị kinh doanh du lịch biển ; Đóng góp của học viên; Nguồn tài trợ khác... Khai thác, phát huy nội lực về tri thức của địa phương và trong nước. Để khai thác tốt nguồn lực tri thức bên ngoài, Thị xã Cửa Lò cần chú trọng và tích cực tham gia vào mạng lưới các cơ sở đào tạo du lịch – để quản lý du lịch biển nói riêng của ASEAN (ATTEN) và của châu Á(APETIT)... 5.3.3.5. Về chính chính sách quản lý trật tự trị an và bảo vệ môi trường An toàn, sạch sẽ là một trong những điểm cộng của du lịch biển, đảo Nghệ An được sự đánh giá cao của du khách. Các khảo sát thị trường đã nêu rõ việc có quay lại du lịch Nghệ An hay không của du khách trong, ngoài nước có ảnh hưởng rất lớn của những yếu tố này. Công tác quản lý thị trường, giữ gìn trật tự trị an, bảo vệ môi trường cần tiếp tục được phát huy và hướng tới mô hình đô thị biển văn minh, hiện đại. Do đó, chính quyền địa phương 4 huyện có biển cần quy định rõ các mức phí (và cả mức phạt tiền nếu vi phạm) đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch để đóng góp vào công tác quản lý trật tự trị an và bảo vệ môi trường. Đối với công tác đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách: cần tăng cường công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, an ninh trật tự tại các khu, điểm du lịch biển, đảo.Đồng thời, hoàn thiện hệ thống quản lý khách ở các cơ sở lưu trú, thực hiện các quy định về đăng ký đảm bảo các yêu cầu về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Bên cạnh đó, hướng dẫn phổ biến cho khách du lịch một cách đầy đủ về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Phối hợp với ngành an ninh, hải quan ... để quản lý tốt du khách, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tham quan. Đối với công tác cứu hộ: Tổ chức các đội cứu hộ với đầy đủ phương tiện cứu hộ trên biển. Thường xuyên tuần tra, canh gác 24/24 nhất là thời kỳ cao điểm. Kiểm tra 154 thường xuyên và nghiêm ngặt các phương tiện vận chuyển khách du lịch trên biển và bằng đường thủy. Kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định an toàn giao thông đường thủy.Quy định rõ trách nhiệm của nhân viên cứu hộ trong công tác như phải thông thạo khu vực bãi tắm, có kinh nghiệm cứu hộ, biết xử lý tình huống khi nạn nhân bị sóng cuốn trôi. Thường xuyên được đào tạo tập huấn nâng cao kỹ năng, hoạt động cứu hộ phải được duy trì thường xuyên, tại các vị trí trực phải có trạm quan sát, điểm báo nguy hiểm và tăng cường trang bị các phương tiện cứu hộ. Đối với công tác an toàn vệ sinh thực phẩm: Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện kết hợp với phòng Y tế, Trung tâm y tế huyện, bộ phận kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm tiến hành kiểm tra thường xuyên theo định kỳ, kiểm tra đột xuất các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống ven biển và trong thị xã, cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Xử phạt hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh nếu xuất những thực phẩm không đạt tiêu chuẩn mà vẫn kinh doanh, mua bán ảnh hưởng đến sức khỏe của du khách. Để phát triển du lịch biển cần có giải pháp đồng bộ về môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo. Đối với môi trường tự nhiên cần tăng cường công tác tuyên truyền về du lịch bền vững để nâng cao sự hiểu biết và ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong du lịch cho cán bộ công nhân lao động tại các cơ sở kinh doanh du lịch, khách du lịch. Tăng cường công tác kiểm tra và quản lý tốt quy hoạch và khai thác tài nguyên du lịch. Kiểm soát chặt chẽ nguồn nước thải (từ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất chế biến, nước thải từ ruộng đồng, nước thải từ các làng nghề, nước thải sinh hoạt...) chảy vào các dòng sông, nhất là hệ thống sông ngòi đổ trực tiếp ra biển. Thành lập đội cảnh sát bảo vệ môi trường biển nhằm ngăn chặn, xử lý vi phạm liên quan đến môi trường như : bỏ rác không đúng nơi quy định trên biển, phá hoại cây xanh ven biển, có hành vi làm mất mỹ quan, môi trường đô thị... Lực lượng này cần đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong khi thi hành công vụ. Đảm bảo thu gom chất thải rắn và lỏng trên các phương tiện giao thông đường thủy. Sớm xúc tiến đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải. - Thực hiện xã hội hóa dịch vụ vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải ra biển. Tại các bãi biển, KDL, cụm du lịch có tểh thuê những công ty tư nhân chuyên làm về dịch vụ này đảm trách việc dọn vệ sinh, xử lý nước thải... 155 5.3.3.6. Về chính sách đầu tư cho phát triển du lịch Vốn đầu tư của tỉnh nên tập trung phát triển cơ sở hạ tầng. Đây là điều kiện để có thể khai thác lâu dài, bền vững các lợi thế du lịch. Việc dành vốn đầu tư vào kinh doanh du lịch trực tiếp mặc dù có thể tạo ngay ra nguồn thu cho ngân sách nhưng sẽ không bền vững. Trái lại, việc này nên dành cho khu vực tư nhân vốn hiệu quả, năng động hơn. Trước mắt, khi tài nguyên tài chính còn hạn hẹp, vốn đầu tư công nên ưu tiên cho các cơ sở, dịch vụ hạ tầng tổng thể. Đầu tư xây dựng các trung tâm hội nghị, hội thảo, các khách sạn nghỉ biển có phòng hội nghị để tiếp tục phát triển các loại hình du lịch MICE nhằm giảm thiểu tối đa tính thời vụ của du lịch biển Nghệ An. Tập trung xúc tiến xây dựng ở các vị trí đẹp như ven bờ biển, khu vực đảo Ngư, đảo Lan Châu. Xây dựng các trung tâm giải trí quy mô lớn đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Nhanh chóng triển khai các dự án sân gofl, casino và các spa lớn... Xúc tiến thành lập cơ quan maketing địa phương (Maketing Places) chuyên làm công tác thu hút vốn đầu tư riêng cho Thị xã Cửa Lò để đáp ứng được mục tiêu xây dựng Thị xã Cửa Lò thành đô thị du lịch trong năm 2015. 5.3.3.7. Chính sách ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực du lịch biển Ứng dụng trong việc đảm bảo an toàn cho du khách - Lắp biển báo tại những khu vực nguy hiểm - những nơi có mực nước sâu, có đá ngầm... nhằm cảnh báo du khách và giúp lực lượng cứu hộ cứu ứng kịp thời. - Thiết lập đường dây nóng sẵn sàng hỗ trợ du khách khi họ gặp sự cố hoặc khó khăn cần giúp đỡ, cần thông tin hướng dẫn hoặc phản ánh sai phạm, vi phạm trong lĩnh vực du lịch biển nói riêng, du lịch nói chung. Ứng dụng trong công tác quản lý nhà nước về du lịch biển - Lắp đặt camera quan sát tại các KDL, các điểm tham quan du lịch nhằm nắm bắt tình hình và ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi xâm hại, phá hoại... - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý, tạo căn cứ cho công tác xây dựng quy hoạch, chiến lược, kế hoạch cho phát triển du lịch biển, cho việc thuyên chuyển, đào tạo, bồi dưỡng nhân sự... 156 - Xây dựng hệ thống mạng thông tin nội bộ nhằm phục vụ cho hoạt động của cơ quan nhà nước, giúp thông tin chỉ đạo, báo cáo, phối hợp hoạt động thực hiện một cách kịp thời, an toàn và thuận lợi. Ứng dụng trong công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch biển - Xây dựng, thiết kế website riêng với hình thức, nội dung phong phú để quảng bá hình ảnh du lịch biển Nghệ An, giới thiệu về biển. Cần đặc biệt chú ý tới công tác cập nhật thông tin thường xuyên và cải tiến các hình thức giao diện, nội dung giao diện để hấp dẫn và bắt mắt hơn. - Tham gia liên kết với web khác liên quan, tranh thủ giới thiệu và cung cấp thông tin cần thiết về Nghệ An và du lịch biển Nghệ An. 5.3.4. Giải pháp về liên kết phát triển du lịch Tại chương 3 cũng đã chỉ rõ vị trí địa lý của tỉnh Nghệ An trong khu vực Bắc Trung Bộ. Vùng du lịch Bắc Trung bộ được đánh giá là khu vực có tài nguyên du lịch phong phú. Với đường bờ biển dài hơn 400km tạo ra những bãi biển đẹp thuận lợi cho việc nghỉ ngơi, tắm biển như: bãi biển Sầm Sơn, Bãi Lữ, Cửa Lò, Thiên Cầm, Thuận An, Cảnh Dương, Lăng Cô....Vùng có các địa danh được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên, di sản văn hóa thế giới: Thành nhà Hồ, Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Nhã nhạc cung đình Huế, di tích cố đô Huế; Dân ca, ví dặm xứ Nghệ là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Bên cạnh đó, tài nguyên sinh vật trong vùng khá phong phú, hiện đang được bảo tồn tại các vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên như: vườn quốc gia Bến En (Thanh Hóa), rừng Phong Nha (Quảng Bình), Vương quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế), đặc biệt có Khu dự trữ sinh quyên thế giới miền Tây Nghệ An với trọng tâm là Vườn quốc gia Pù Mát (Nghệ An): Không chỉ có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, vùng Bắc Trung Bộ tập trung nhiều di tích lịch. sử, cách mạng, điêu khắc, kiến trúc, di sản văn hóa phi vật thể có giá tri lớn. Đặc biệt nơi đây còn lưu giữ những di tích lịch sử đặc biệt quan trọng cấp Quốc gia, gắn với quê hương của chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Điều đó đã làm nên nét đặc sắc, hấp dẫn cho khu vực Bắc Trung Bộ trong con mắt của khách du lịch. Do đó, một trong những giải pháp chính sách rất quan trọngmà các cấp quản lý của Tỉnh cần nhận thức rõ là liên kết phát triển du lịch. Việc liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương cho phép khai thác những lợi thế tương đối về tài nguyên dư lịch, 157 về hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực khác cho phát triển du lịch, tạo ra được những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao hơn đối với các bên liên quan, từ đó có thể thu hút được các nhà đầu tư, thu hút khách du lịch đến với mỗi địa phương. Đối với hoạt động du lịch thì việc liên kết trong xây dựng sản phẩm là vấn đề cốt lõi để tạo ra sức hấp dẫn đối với khách du lịch.Do đó, trên cơ sở xác định rõ tài nguyên du lịch của mỗi tỉnh để đề ra các giải pháp liên kết xây sản phẩm du lịch mới, hình thành các tour, tuyến du lịch chung nhằm thu hút khách du lịch đến với 6 tỉnh Bắc Trung Bộ. Giải pháp mà nghiên cứu đề xuất sẽ được căn cứ trên góc độ tiếp nhận của chính quyền du lịch tỉnh Nghệ An trong quá trình liên kết phát triển du lịch. Thứ nhất, các cấp chính quyền du lịch tỉnh cần ý thức rõ nhu cầu hợp tác, mục tiêu phát triển của mình và của vùng, có các cam kết nhất định trong việc phân bổ nguồn lực nhằm thực hiện các hoạt động vì sự phát triển du lịch liên vùng (ví dụ như cam kết về tài chính, nhân lực). Thứ hai, Tỉnh Nghệ An cần xác định được mục tiêu phát triển chung và kế hoạch phát triển du lịch của cả vùng. Trên cơ sở này, kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh phải được xây dựng một cách hài hòa, phù hợp với định hướng phát triển chung của vùng. Thứ ba, để tránh sự trùng lặp, đơn điệu, nhàm chán,Nghệ An cần phải xây dựng một sản phẩm du lịch biển, đảo mang tính đặc thù để bổ sung vào hoạt động du lịch biển, đảo chung của vùng. Cần đảm bảo rằng các sảnphẩm này được xây dựng dựa trên nhu cầu thị trường và nên có sự tham gia, đóng góp của các tổ chức kinh doanh du lịch lớn tại các thành phố như Hà Nội và Sài Gòn. Thứ tư, có thể tham gia làm Trưởng nhóm điều phối hoặc tích cực tham gia vào Ban điều phối du lịch liên vùng. Thứ năm, Huy động các nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài nhằm phát triển du lịch bền vững như JICA, ILO, UNESCO, ESRT hoặc từ các phía các doanh nghiệp. Thứ sáu, tham gia thiết kế, xây dựng và quảng bá một số tuyến du lịch chuyên đề của vùng như Biển và di sản, Biển với cội nguồn, Biển với con đường huyền thoại. 158 TIỂU KẾT CHƯƠNG 5 Trên đây là những giải pháp mà Nghệ An có thể xem xét, nghiên cứu áp dụng nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của mình. Một cách tổng thể, những giải pháp này được đề ra dựa trên kết quả đánh giá về năng lực cạnh tranh của du lịch biển, đảo tại Nghệ An cũng như kinh nghiệm từ các điểm đến du lịch khác và đánh giá về xu thế phát triển của du lịch biển, đảo trong, ngoài nước thời gian tới cũng như các căn cứ pháp lý khác. Cơ sở xuất phát của các giải pháp là nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đối với tài nguyên biển, đảo của Nghệ An thông qua nâng cao chất lượng, phẩm cấp của các đặc điểm thuộc về phía cung. Nguồn khách mà Nghệ An cần tập trung ưu tiên là du khách nội địa có nhu cầu tắm biển, nghỉ dưỡng kết hợp với vui chơi, giải trí và thăm quan thắng cảnh, tham gia các sự kiện văn hóa, lễ hội, v.v Những lợi thế chủ chốt là nền tảng để thu hút khách du lịch là bãi biển sạch, đẹp, văn minh, an toàn cần được đặc biệt phát huy, sau đó kết hợp với những giá trị khác như dịch vụ, ăn uống, danh thắng, lễ hội Bên cạnh nguồn khách chính (từ Hà Nội, Nghệ An), những nguồn khách phụ (quốc tế, khách phía Nam, ngoài mùa vụ) nên được coi là thị trường ngách và nỗ lực đáp ứng nên dành cho các doanh nghiệp lớn có điều kiện về tài chính và thương hiệu. Tuy nhiên, chính quyền cần có sự theo dõi sát sao nguồn khách này để có thể thông qua họ quảng bá về du lịch Nghệ An. Các tài nguyên du lịch cần được bổ sung, lin kết nhằm nâng cao giá trị thông qua hoạt động quản lý ở nhiều cấp, tham gia liên kết một cách chuyên nghiệp, văn minh, hiệu quả. 159 KẾT LUẬN Xây dựng, phát triển một mô hình mới nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn trong hoàn cảnh của Việt Nam. Sở dĩ như vậy bởi Việt Nam nói chung, nhiều địa phương của Việt Nam nói riêng đều xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, coi đây là khâu đột phá để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm. Tuy nhiên, phát triển du lịch tại Việt Nam nhìn chung còn có kết quả hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và những điều kiện thuận lợi về tự nhiên, lịch sử, văn hóa, địa lý... Một trong những nguyên nhân của thực trạng nói trên là việc chưa coi trọng đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch. Trong nghiên cứu khoa học, những công trình về năng lực cạnh tranh du lịch phần nhiều vẫn theo các phương pháp truyền thống nặng về mô tả, định tính. Số lượng nghiên cứu có đóng góp mới dựa trên phương pháp định lượng hiện đại với cơ sở lý luận vững chắc còn rất khiêm tốn. Về mặt thực tiễn, các nỗ lực phát triển du lịch phần lớn vẫn dựa trên tư duy cảm tính, mang nặng tính phong trào mà thiếu phân tích, đánh giá dựa trên cơ sở khoa học vững chắc. Kết quả đạt được của nhiều nơi vì thế còn hạn chế. Trên thế giới, nghiên cứu lý luận và thực nghiệm về năng lực cạnh tranh du lịch đã có nhiều thành tựu trong thời gian qua. Tuy nhiên, hiện còn thiếu mô hình dành cho những nơi có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam. Đồng thời, mặc dù các mô hình đã giải quyết khá tốt mối tương tác giữa các yếu tố quyết định năg nlực cạnh tranh du lịch, chúng vẫn chưa đạt được sự nhất trí cao về số lượng các tiêu chí trong từng yếu tố. Do vậy, nghiên cứu “Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh Nghệ An và khuyến nghị chính sách” về cơ bản đã giải quyết một số vấn đề về lý luận và thực tiễn trên đây. Về mặt lý luận, luận ánđã đi sâu phân tích và đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch từ đó luận án đã phản ánh được xu thế về đánh giá NLCT của điểm đến du lịch cần phải kết hợp cả cung và cầu. Việc các nghiên cứu trước đây chỉ dựa trên phân tích cung dễ dẫn đến sai lệch và thiếu tính tổng thể khi đưa ra các chỉ số NLCT của điểm đến du lịch. Luận án tiếp cận xu thế mới này để lựa chọn, phát triển và áp dụng thành 160 công một mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh mới cho Việt Nam. Mô hình này đã kế thừa nhiều thành tựu về cơ sở lý luận mà thế giới đã đạt được, đồng thời bổ sung, giải quyết những hạn chế của các mô hình hiện có và mở rộng, thay đổi theo hướng phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam. Theo đó, mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch biển, đảo Nghệ An gồm có 2 phần: (1) phần gốc là mô hình của Dwyer và Kim (2003) gồm 5 nhóm yếu tố với 118 tiêu chí đánh giá và (2) phần mở rộng bao gồm các yếu tố thuộc phía cầu mà chưa được đề cập đến trong mô hình gốc cũng như các mô hình khác trước đó bao gồm 7 nhóm yếu tố với 47 tiêu chí đánh giá. Các nhóm yếu tố đó là: Sản phẩm/điểm thu hút du lịch; An ninh – Trật tự - Môi trường xã hội; Vệ sinh – Môi trường; Cơ sở hạ tầng – tiện ích; Giá cả; Độ tin cậy, cởi mở, chuyên nghiệp của cư dân, nhân viên, cán bộ bản địa; Thương hiệu du lịch biển, đảo Nghệ An.Về mặt thực tiễn, mô hình đã xác định được vị trí về năng lực cạnh tranh của du lịch biển, đảo Nghệ An đồng thời chỉ rõ được mặt mạnh, mặt yếu từng tiêu chí, yếu tố của du lịch biển, đảo Nghệ An trong mối tương quan với các địa phương lân cận hoặc có liên quan. Do vậy, các giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo Nghệ An có cơ sở khoa học và hướng tập trung cao hơn. Bên cạnh những kết quả mà luận án đạt được như đã phân tích trên thì kết quả nghiên cứu của luận án vẫn còn có một số vấn đề sau cần được tiếp tục nghiên cứu để khắc phục và hoàn thiện. Thứ nhất, kết quả nghiên cứu chưa thể phản ảnh một cách chính xác nhất những tiêu chí quyết định năng lực cạnh tranh du lịch của một địa phương tại Việt Nam. Thứ hai, luận án chưa có các nghiên cứu so sánh, đánh giá kết quả đạt được so với các công trình nghiên cứu khác trong nước. Thứ ba, kết quả của nghiên cứu chỉ có ý nghĩa tương đối trong hoàn cảnh của Việt Nam. Những so sánh trong nghiên cứu chỉ giới hạn giữa các địa phương của Việt Nam được lựa chọn. Kết quả này chưa nói lên năng lực cạnh tranh của Nghệ An cũng như một số địa phương khác trong bối cảnh khu vực và quốc tế. 161 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Thái Thị Kim Oanh (2011), Phát triển du lịch biển đảo Thị xã Cửa Lò – Nghệ An, Tạp chí Hợp tác và phát triển, Trang 15-18, Số 86 ( 2011). 2. Thái Thị Kim Oanh (2011), Giải pháp thu hút đầu tư vào du lịch biển, ven biển Nghệ An, Tạp chí Kinh tế châu Á Thái Bình Dương, Trang 36-38, Số 329, tháng 5/2011 3. Thái Thị Kim Oanh (2011), Thực trang và giải pháp phát triển du lịch biển đảo ở Nghệ An, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Trang 92 -102, Số 168(II) tháng 6/2011 4. Thái Thị Kim Oanh, Đào Quang Thắng (2013), Thị xã Cửa Lò: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Trang 58-60, Số 21 tháng 11/2013 5. Thái Thị Kim Oanh (2013), Đề tài cấp trường (2013), Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch biển tại Thị xã Cửa lò Nghệ An - Chủ nhiệm đề tài, Mã số TT2013 - 30 6. Thái Thị Kim Oanh, Đào Quang Thắng (2014),Tendency of sea and island tourism development in the world and experience lessonsfor Vietnam, ICSSS: The 4th International Conference on Sciences and Social Sciences 2014: Integrated Creative Research for Local Development toward the ASEAN Economic Community, Maha Sarakham Thailan, Trang 276-283, 18-19 tháng 9/2014 7. Thái Thị Kim Oanh (2014), Kinh nghiệm về phát triển du lịch của một số nước trên thế giới và bài học cho các điểm đến du lịch Việt Nam, Hội thảo "Đào tạo nhân lực du lịch đáp ứng yêu cần hội nhập ASEAN", Trường ĐHDL Phương Đông, Trang 119-130, 17/10/2014 8. Thái Thị Kim Oanh (2014), Giải phápphát triển du lịch biển, đảo tỉnh Nghệ An, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Trang 54-55, Số 22 tháng 11/2014 9. Thái Thị Kim Oanh (2014), Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Trang 85-94, Số 209 (II) tháng 12/2014 162 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Ngô Đức Anh (2007), “Khả năng cạnh tranh và hướng phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ hậu WTO”,Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 7/2007. 2. Trần Thị Bích Hằng (2012),“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước kinh doanh du lịch sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội”,Luận án tiến sỹ, Đại học Thương mại. 3. Bùi Xuân Nhàn (2012), “Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Việt Nam”,Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế: Hội nhập: hợp tác và cạnh tranh, Trường cao đẳng Kinh tế Đối ngoại Tp. Hồ Chí Minh. 4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An (2009), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Nghệ An đến năm 2020. 5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An (2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013), Báo cáo tình hình phát triển du lịch các năm. 6. Quốc hội Việt Nam, Luật du lịch (2005). 7. Tổng cục Du lịch (2012), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 8. Nguyễn Anh Tuấn (2010), “Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam”, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 9. Trần Thị Tuyết (2013), “Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của Bình Thuận”,Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. 10. Trương Thị Ngọc Thuyên (2000),Khảo sát ý kiến khách du lịch nước ngoài về những điểm mạnh, điểm yếu của du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, Trường Đại học Đà Lạt. 11. Nguyễn Thị Thu Vân (2012), “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. 12. Nguyễn Thành Vượng (2012), “Phát triển du lịch biển, đảo khu vực Bắc Trung Bộ”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Tiềm năng và hướng phát triển du lịch Bắc Trung Bộ, Huế. 163 Tiếng Anh 13. Armenski, T.,Gomezelj, D. O., Djurdjev, B., Cúrčic, N., Dragin, A.(2012), “Tourism destination competitiveness - between two flags”,Ekonomska Istraz ̌ivanja, 25(2), pp. 485-502. 14. Bordas, E. (1994), “Competitiveness of tourist destinations in long distance markets”, Tourism Review, 4(3), pp. 3-9. 15. Buhalis, D. (2000), “Marketing the competitive destination of the future”, Tourism Management, 21(1), pp. 97-116. 16. Chon, K. S., & Mayer, K. J. (1995), “Destination competitiveness models in tourism and their application to Las Vegas”. Journal of Tourism Systems and Quality Management, 1(2-4), pp. 227-246. 18. Cracolici, M. F. & Nijkamp, P. (2008). “The attractiveness and competitiveness of tourist destinations: A study of Southern Italian regions”, Tourism Management, 30, pp. 336-344. 19. Cracolici, M. F., Nijkamp, P. & Rietveld, P. (2008). “Assessment of tourism competitiveness by analysing destination efficiency”, Tourism Economics, 2008, 14 (2), pp. 325-342. 20. Crouch, G. I. (2007), Modelling destination competitiveness: A survey and analysis of the impact of competitiveness attributes. Technical Report. National Library of Australia Cataloguing in Publication Data. 21. Crouch, G. I. (2010), “Destination Competitiveness: An Analysis of Determinant Attributes”, Journal of Travel Research, 50(1), pp. 27-45. 22. Crouch, G. I. & J. R. B. Ritchie (1999), “Tourism, Competitiveness, and Social Prosperity”, Journal of Business Research, 44, pp. 137-52. 23. d'Hauteserre, A. M. (2000), “Lessons in managed destination competitiveness: the case of Foxwoods casino resort”, Tourism Management, 21, pp. 23-32. 24. Duman, T. & Kozak M. (2010),“The Turkish Tourism Product: Differentiation and Competitiveness”, Anatolia: An International Journal of 164 Tourism and Hospitality Research, 21(1), pp. 89-106. 25. Dwyer, L., Forsyth, P., & Rao, P. (2000), “The price competitiveness of travel and tourism: a comparison of 19 destinations”, Tourism Management, 21(1), pp. 9-22. 26. Dwyer, L. & Kim, C. (2003), “Destination Competitiveness: Determinants and Indicators”, Current Issues in Tourism, 6(5), pp. 369-414. 27. Enright, M. J., & Newton, J. (2004),“Tourism Destination Competitiveness: a Quantitative Approach”, Tourism Management, 25(6), pp. 777-788. 28. Enright, M. J. & Newton, J. (2005), “Determinants of Tourism Destination Competitiveness in Asia Pacific: Comprehensiveness and Universality”, Journal of Travel Research, 43, pp. 339-350. 29. Evans, M. R., Fox, J. B., & Johnson, R. B. (1995), “Identifying competitivestrategies for successful tourism destination development”, Journal of Hospitality and Leisure Marketing, 3(1), pp. 37-45. 30. Garín-Muñoz, T. &Montero-Martín, L. F. (2007), “Tourism in the Balearic Islands: A Dynamic Model for International Demand Using Panel Data”, Tourism Management, 28, pp. 1224-1235. 31. Go, F. M. & Govers, R. (2000), “Integrated Quality Management for Tourist Destinations: A European Perspective on Achieving Competitiveness”,Tourism Management, 21, pp. 79-88. 32. Gomezelj, D. O.& Mihalič, T. (2008),“Destination competitiveness - Applying different models, the case of Slovenia”, Tourism Management, 29, pp. 294-307. 33. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E. & Tatham, R. L. (2006), Multivariate data analysis (6th edn), Pearson Prentice Hall. 34. Hassan, S. S. (2000), “Determinants of Market Competitiveness in an Environmentally Sustainable Tourism Industry”, Journal of Travel Research, 38, pp. 239-245. 35. Haugland, S. A., Ness, H., Grønseth, B. O. & Aarstad, J. (2011). 165 “Development of Tourism Destinations: An Integrated Multilevel Perspective”. Annals of Tourism Research, 38(1), 268-290. 36. Henkel, R., Henkel, P., Agrusa, W., Agrusa, J., and Tanner, J. (2006), “Thailand as a Tourist Destination: Perceptions of International Visitors and Thai Residents”, Asia Pacific Journal of Tourism Research, 11(3), pp. 269-287. 37. Honey, M., & Krantz, D. (2007), Global Trends in Coastal Tourism. Paper prepared for World Wildlife Fund. 38. Hudson, S., Ritchie, B. & Timur, S. (2004), “Measuring Destination Competitiveness: An Empirical Study of Canadian Ski Resorts”, Tourism and Hospitality Planning & Development, 1 (1), pp. 79-94. 39. Jones, E., & Haven-Tang, C. (2005), Tourism SMEs, service quality and destination competitiveness. In E. Jones & C. Haven-Tang (Eds.), Tourism SMEs, Service Quality and Destination Competitiveness (1-24), Cambridge, MA: CABI publishing. 40. Kozak, M., & Rimmington, J. (1999), “Measuring tourist destination competitiveness: a comparison of two cases”, Tourism Management, 26, pp. 606-616. 41. Lordkipanidze, M., Brezet, H. & Backman, M. (2005), “The entrepreneurship factor in sustainable tourism development”, Journal of Cleaner Production, 13, pp. 787-798. 42. Nunnally, J. & Berstein, I.H. (1994), Pschychometric Theory (3rd edn), New York: McGraw-Hill. 43. Pearce, D. G. (1997), “Competitive destination analysis in Southeast Asia”. Journal of Travel Research, 35(4), pp. 16-25. 44. Poon, A. (1993), Tourism, Technology, and Competitive Strategy. Wallingford: CAV International. 45. Porter, M.E. (1990), The Competitive Advantage of Nations, The Free Press, New York. 46. Ritchie, J. R B. & G. I. Crouch (1993), “Competitiveness in International Tourism: A Framework for Understanding and Analysis,” Proceedings of the 166 43rd Congress of the Association Internationale d’Experts Scientifique due Tourisme on Competitiveness of Long-Haul Tourist Destinations, St. Gallen, Switezerland: A.I.E.S.T., pp. 23–71. 47. Ritchie, J. R. B. & Crouch, G. I. (2000), “The competitive destination, a sustainable perspective”, Tourism Management, 21(1), pp. 1-7. 48. Ritchie, J. R. B. & Crouch, G. I. (2003), The Competitive Destination: A Sustainable Tourism Perspective, Wallingford, UK: CABI Publishing. 49. Saverdiades, A. (2000), “Establishing the Social Tourism Carrying Capacity for the Tourist Resorts of the East Coast of the Republic of Cyprus”, Tourism Management, 21, pp. 147-156. 50. Sutton, J. (1992), Sunk Costs and Market Structure, Cambridge, MA: MIT Press. 51. Tanja, A., Vladimir M., Nemanja, D. &Tamara, J. (2011), “Integrated Model of Destination Competitiveness”, Geographica Pannonica, 15(2), pp. 58-69. 52. Teye, V., Somez, S. F., Sirakaya, E. (2002), “Residents’ Attitudes toward Tourism Development”, Annals of Tourism Research, 29(3), pp. 668-688. 53. Tinsley, R. & Lynch, P. (2001), “Small tourism business networks and destination Development”, Hospitality Management, 20, pp. 367-378. 54. Yoon, Y., Gursoy, D. & Chen, J. S. (2001), “Validating a tourism development theory with structural equation modelling”, Tourism Management, 22, pp. 363- 372. 55. Wong, P. P. (1998), “Coastal tourism development in Southest Asia: relevance and lessons for coastal zone management”, Ocean & Coastal Management, 38, pp. 89-109. 56. World Economic Forum (2007), The travel and tourism competitiveness report 2007, Furthering the process of economic development, Geneva, Switzerland. 57. World Tourism Organization (2007), “A Practical Guide to Tourism Destination Management”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfla_thaithikimoanh_3143.pdf
Luận văn liên quan