Luận án Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong bối cảnh mới

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, có vai trò quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. FDI mở ra cơ hội tiếp cận các nguồn vốn mới, đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bổ sung nguồn thu cho ngân sách nhà nước để giải quyết các vấn đề về xã hội, môi trường, góp phần cân bằng cán cân thanh toán, tạo việc làm, ổn định thu nhập cho người dân. Ngoài ra, FDI còn có tác động lan tỏa đến các ngành, các khu vực kinh tế khác, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và trình độ quản trị tiên tiến. Vậy nên, các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, coi FDI là một phần trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chủ động, tích cực xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Qua nghiên cứu, luận án đã giải đáp các câu hỏi nghiên cứu ở phần mở đầu: (1) Về Lý luận và kinh nghiệm quốc tế thu hút vốn FDI: Hệ thống hóa, luận giải và xây dựng cơ sở lý luận về FDI và bối cảnh mới, gồm: lý luận về đầu tư, về FDI, về bối cảnh mới; vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế dưới góc độ của cả bên đầu tư và bên nhận đầu tư; các nhân tố ảnh hưởng tới FDI; các tiêu chí đánh giá hoạt động FDI trong bối cảnh mới. Phân tích, tổng hợp kinh nghiệm thu hút nguồn vốn FDI của một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Thái Lan, Singapore và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. (2) Về Thực trạng thu hút vốn FDI: Hệ thống hóa quan điểm và chính sách thu hút FDI của Việt Nam kể từ khi mở cửa, đổi mới. Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình FDI của Việt Nam tập trung trong giai đoạn 2010-2022, vai trò của nguồn vốn này đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Xác định những mặt hạn chế trong hoạt động FDI ở Việt Nam và nguyên nhân của những hạn chế đó.

pdf187 trang | Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 15/01/2024 | Lượt xem: 198 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong bối cảnh mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khu vực FDI. Do vậy, Việt Nam cần đẩy mạnh mối liên kết giữa các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong nước. - Cần nâng cao vai trò cầu nối của Nhà nước trong việc xây dựng những mô hình liên kết phù hợp, thúc đẩy vai trò trách nhiệm của doanh nghiệp FDI trong việc hỗ trợ, kết nối với doanh nghiệp trong nước. Hướng tới thu hút các doanh nghiệp FDI quan tâm đến việc phát triển chuỗi giá trị tại Việt Nam. Khuyến khích các 146 doanh nghiệp FDI sử dụng các sản phẩm nội địa để tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước. - Để việc liên kết trở nên dễ dàng, chiến lược phát triển các doanh nghiệp trong nước mạnh, quy mô lớn để hợp tác kinh doanh đối với FDI là cần thiết. Nhà nước cần xây dựng cơ chế, chính sách bảo vệ thị trường phân phối trong nước nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển. Doanh nghiệp trong nước, nhất là các doanh nghiệp lớn, cần hợp tác với các tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc tự xây dựng cơ sở nghiên cứu riêng để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, trình độ kỹ thuật chuyên môn. Như vậy, các doanh nghiệp lớn sẽ phát huy vai trò dẫn dắt để cùng phát triển cộng đồng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần có các chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp FDI đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam để cung ứng cho doanh nghiệp FDI, sử dụng người lao động Việt Nam đã học tập, làm việc ở các quốc gia tiên tiến. - Cần có những ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua các nguồn vốn hỗ trợ. Để đổi mới công nghệ, kỹ thuật đòi hỏi nguồn vốn đầu tư ban đầu lớn, điều này khiến cho không ít các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn. Do vậy, cần có những ưu đãi ở giai đoạn đầu như hỗ trợ tín dụng, thuế, đào tạo nguồn nhân lực... để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này có những đột phá về công nghệ, từ đó nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, dễ dàng tiếp cận những công nghệ tiên tiến, hiện đại từ doanh nghiệp FDI, dần tiến tới tự chủ công nghệ và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. - Tăng cường các hoạt động kết nối doanh nghiệp như tổ chức hội nghị, hội thảo, các cuộc triển lãm, hội chợ... để các doanh nghiệp trong nước có cơ hội quảng bá thương hiệu của mình, đồng thời các doanh nghiệp FDI dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm các nhà cung ứng nội địa phù hợp. Điều này góp phần nâng cao tỷ lệ nội địa hoá và nâng cao năng lực cung ứng của doanh nghiệp Việt Nam. - Để doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước “tìm đến” được với nhau, việc xây dựng cơ sở dữ liệu và thường xuyên cập nhật thông tin về các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp cung ứng nội địa khá quan trọng. Có vậy, các doanh 147 nghiệp sẽ thuận lợi hơn trong việc tìm được đối tác thích hợp để hợp tác, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước mở rộng sản xuất, từng bước tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. 4.3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Trong bối cảnh cuộc CMCN lần thứ tư bùng nổ, sự cạnh tranh thu hút FDI ngày càng gay gắt. Một trong những nhân tố quan trọng để thu hút các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam là nguồn nhân lực. Nhiều bằng chứng cho thấy, lợi thế cạnh tranh đã bắt đầu chuyển từ số lượng sang chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao. Do vậy, Việt Nam không thể tiếp tục dựa vào lợi thế lao động giá rẻ mà cần chuyển đổi sang nguồn lực có trình độ và chuyên môn cao hơn. Một số định hướng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như sau: - Đổi mới chương trình giáo dục - đào tạo dựa trên việc khảo sát và nghiên cứu nhu cầu về lao động của thị trường nói chung và của các nhà đầu tư nước ngoài nói riêng. Hệ thống các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề cần cải cách mạnh mẽ. Chú trọng xây dựng các trường dạy nghề điểm, có chất lượng tốt thay vì thành lập quá nhiều trường đại học chất lượng thấp như hiện nay. Bên cạnh đó, thực hiện tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường, góp phần điều hòa phân công lao động xã hội, giúp người lao động tìm được công việc phù hợp với khả năng và sở thích của mình. - Tăng cường công tác dự báo về dân số nói chung và nhu cầu nguồn nhân lực ở các ngành, lĩnh vực nói riêng giúp chủ động tránh tình trạng thừa/thiếu, mất cân bằng về nhân lực. Dự đoán các thay đổi về thị trường lao động, chính sách nhà nước về lĩnh vực lao động, xu thế cạnh tranh để đưa ra biện pháp ứng phó, xử lý, nhất là công tác quản trị doanh nghiệp, công tác nhân sự. - Có chế độ, chính sách khuyến khích lao động tự học và tạo điều kiện cho người lao động tham gia bồi dưỡng và tự học để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. Có chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với nhân tài và nhân lực 148 chất lượng cao, các đối tượng đi đào tạo từ nước ngoài về nước, tránh tình trạng “chảy máu chất xám”. - Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua các tổ chức nghiên cứu về khoa học và công nghệ đóng vai trò then chốt trong việc chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo. Cần có sự phối hợp, chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi giữa doanh nghiệp trong nước với các trường đại học, học viện, cơ quan nghiên cứu và các chuyên gia để cải thiện năng lực về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp trong nước. Trong những năm gần đây, vai trò trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp FDI được dư luận chú ý và quan tâm. Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội không chỉ đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư mà còn khẳng định thương hiệu của bản thân doanh nghiệp trong xã hội. Vì vậy, nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI, là điều hết sức cần thiết. - Tăng cường thông tin, tuyên truyền để các cơ quan, doanh nghiệp và người dân hiểu đúng bản chất trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp FDI và các bộ Quy tắc ứng xử, nhất là trong các doanh nghiệp. Các cơ quan quản lý nhà nước cần ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp FDI thực hiện trách nhiệm xã hội. Tăng cường các hình thức động viên, khen thưởng đối với các doanh nghiệp nước ngoài tự giác và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, có các giải thưởng về trách nhiệm xã hội, thương hiệu “xanh”, cấp chứng chỉ cho các doanh nghiệp bảo đảm các yêu cầu liên quan đến các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội trong các bộ quy tắc ứng xử được áp dụng. - Cần hoàn thiện cơ sở dữ liệu, thông tin quốc gia về doanh nghiệp FDI trên địa bàn cả nước. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài. Thu hút FDI không chỉ đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế mà còn phải bảo đảm bền vững cả về xã hội và môi trường. - Sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về lao động, việc làm và tiền lương, 149 bảo đảm hài hoà lợi ích của người lao động và nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, cần có những quy định rõ ràng đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong xây dựng nhà ở, trường học, cơ sở y tế, văn hoá, thể thao... phục vụ người lao động. - Hoàn thiện pháp luật về chống chuyển giá, bổ sung các quy định về thuế, ngoại hối, hải quan, đầu tư, xây dựng cơ sở dữ liệu, công bố thông tin... để kiểm soát, quản lý, ngăn chặn chuyển giá ngay từ khi thành lập và trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp FDI. Không chỉ vậy, cần nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách chống chuyển giá để ngăn ngừa và hạn chế tình trạng chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Hoàn thiện, sửa đổi bổ sung những quy định, chế tài xử lý nghiêm minh đối với các hành vi gian lận trong kinh doanh, thực hiện chuyển giá, sản xuất hàng hóa kém chất lượng, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng, sử dụng công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm đến quyền và lợi ích của người lao động... Có như vậy, ở Việt Nam mới từng bước hình thành ý thức thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đồng thời luật pháp đủ sức răn đe, hạn chế tối đa các trường hợp vi phạm, gây hậu quả khôn lường và khó khăn trong việc khắc phục hậu quả. 4.3.6. Giải pháp về bảo vệ môi trường Thực hiện chính sách mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài, đến nay FDI đã trở thành khu vực phát triển năng động nhất, có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, FDI cũng đã bộc lộ một số những hạn chế, trong đó nổi bật là vấn đề về môi trường. Có thể thấy rằng, để tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp FDI đầu tư vào nước ta mang theo công nghệ sản xuất lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên thiên nhiên, có lượng phát thải lớn và gây ô nhiễm môi trường. Trong khi đó, các quy định về môi trường và công tác quản lý của Việt Nam còn nhiều lỗ hổng, thiếu chặt chẽ; việc tuân thủ và chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp nước ngoài còn chưa nghiêm túc. Vì vậy, phát triển khu vực FDI ở Việt Nam cần phải đảm bảo thực hiện 150 phát triển bền vững về môi trường. - Chủ động giám sát, theo dõi khí hậu và các biến đổi của khí hậu với hiện đại hóa hệ thống quan trắc và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn nhằm đưa ra những cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan. Củng cố xây dựng các công trình phòng chống thiên tai trọng điểm, cấp bách bảo đảm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp FDI nói riêng. - Cần chọn lọc, ưu tiên các dự án FDI từ các nước phát triển có tiêu chuẩn môi trường cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường. Những dự án tiết kiệm nhiên liệu, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, không sử dụng nhiều lao động giá rẻ cũng nên được ưu tiên. Hạn chế tối đa thu hút FDI vào các lĩnh vực có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, phi sản xuất làm gia tăng nhập siêu, sử dụng không hiệu quả tài nguyên, đất đai, điện và gây ô nhiễm môi trường. Không cấp phép cho những dự án không phù hợp với quy hoạch phát triển chung, gây ảnh hưởng đến định hướng phát triển bền vững quốc gia. - Cơ quan quản lý cần kiểm soát chặt chẽ từ khâu phê duyệt, thông qua dự án FDI với những đánh giá tác động môi trường một cách nghiêm túc, rõ ràng, đúng quy trình và tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về môi trường. Cần xem xét kỹ lưỡng lợi ích mà các dự án FDI mang lại trong dài hạn thay vì những dự án có lợi ích kinh tế cao nhưng sử dụng công nghệ lạc hậu, thâm dụng tài nguyên. nguy cơ gây ô nhiễm cận kề. Đồng thời, nâng cao các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm, bảo vệ môi trường, tài nguyên và tiết kiệm năng lượng phù hợp với tiêu chuẩn của khu vực và thế giới. Thu hút FDI cần quán triệt quan điểm của phát triển bền vững, phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với bảo vệ môi trường, kiên quyết không vì kinh tế mà đánh đổi môi trường. - Nhằm hạn chế tình trạng gây ô nhiễm môi trường từ hoạt động của doanh nghiệp FDI, các cơ quan có thẩm quyền cần quy định rõ trách nhiệm của nhà đầu tư về bảo vệ môi trường trong quá trình đầu tư và có chế tài xử phạt nặng đối với các hành vi làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Mức phạt cần phải tương xứng với 151 mức độ nguy hại mà doanh nghiệp gây ra cho môi trường, như vậy mới đủ sức răn đe đối với doanh nghiệp. Không chỉ vậy, cần mở rộng nguồn thông tin về các trường hợp vi phạm thông qua những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức nhằm xử lý vi phạm kịp thời, tránh để lại hậu quả nghiêm trọng về sau. 152 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 Trong chương này, luận án phân tích các xu hướng FDI trên thế giới (xu hướng vốn FDI phân theo quốc gia và vùng lãnh thổ, xu hướng vốn FDI phân theo loại hình và ngành kinh tế đến năm 2022); đánh giá bối cảnh mới tác động đến hoạt động FDI. Bối cảnh mới được phân tích gồm Cách mạng công nghiệp 4.0 và sự hình thành kinh tế số, chuyển đổi số; cạnh tranh thương mại Mỹ - Trung, xung đột Nga - Ukraine và xu hướng địa chính trị, địa kinh tế mới; biến đổi khí hậu và môi trường; đại dịch COVID-19 và các loại dịch bệnh khác; tầm nhìn và khát vọng phát triển của Việt Nam nêu trong Văn kiện Đại hội XIII (01/2021) của Đảng. Luận án cũng đưa ra các quan điểm thu hút FDI ở Việt Nam trong bối cảnh mới, đó là thu hút FDI phải đảm bảo phù hợp với mô hình tăng trưởng, định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và mục tiêu phát triển bền vững; trên cơ sở hợp tác, cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo hài hòa lợi ích với khu vực kinh tế khác; có chọn lọc, ưu tiên các dự án công nghệ cao, có tác động lan toả, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; dựa trên đa dạng hóa đối tác, hình thức đầu tư, chú trọng an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh; phải có sự quản lý của Nhà nước, sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và sự giám sát của người dân. Đồng thời luận án đề xuất giải pháp thu hút FDI ở Việt Nam trong bối cảnh mới. Các giải pháp được đề xuất ở chương này bao gồm: Giải pháp về hoàn thiện thể chế, chính sách về FDI; giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, góp phần phục hồi kinh tế sau đại dịch COVID-19; giải pháp liên quan đến chuyển giao công nghệ; giải pháp về tăng cường liên kết kinh tế; giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; và giải pháp về bảo vệ môi trường. 153 KẾT LUẬN Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, có vai trò quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. FDI mở ra cơ hội tiếp cận các nguồn vốn mới, đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bổ sung nguồn thu cho ngân sách nhà nước để giải quyết các vấn đề về xã hội, môi trường, góp phần cân bằng cán cân thanh toán, tạo việc làm, ổn định thu nhập cho người dân. Ngoài ra, FDI còn có tác động lan tỏa đến các ngành, các khu vực kinh tế khác, thúc đẩy chuyển giao công nghệ và trình độ quản trị tiên tiến. Vậy nên, các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, coi FDI là một phần trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chủ động, tích cực xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Qua nghiên cứu, luận án đã giải đáp các câu hỏi nghiên cứu ở phần mở đầu: (1) Về Lý luận và kinh nghiệm quốc tế thu hút vốn FDI: Hệ thống hóa, luận giải và xây dựng cơ sở lý luận về FDI và bối cảnh mới, gồm: lý luận về đầu tư, về FDI, về bối cảnh mới; vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế dưới góc độ của cả bên đầu tư và bên nhận đầu tư; các nhân tố ảnh hưởng tới FDI; các tiêu chí đánh giá hoạt động FDI trong bối cảnh mới. Phân tích, tổng hợp kinh nghiệm thu hút nguồn vốn FDI của một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Thái Lan, Singapore và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. (2) Về Thực trạng thu hút vốn FDI: Hệ thống hóa quan điểm và chính sách thu hút FDI của Việt Nam kể từ khi mở cửa, đổi mới. Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình FDI của Việt Nam tập trung trong giai đoạn 2010-2022, vai trò của nguồn vốn này đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Xác định những mặt hạn chế trong hoạt động FDI ở Việt Nam và nguyên nhân của những hạn chế đó. (3) Về Định hướng và giải pháp: Đưa ra 5 quan điểm và đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong bối cảnh mới. Về hạn chế của luận án, mặc dù nghiên cứu đã được thực hiện với sự nỗ lực 154 cùng với thái độ cầu thị cao, luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Thứ nhất là khó khăn về số liệu, một số chỉ tiêu như chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI), số lượng hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, tỷ lệ doanh nghiệp FDI vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường... chưa được cập nhật đến năm 2022 do hạn chế về thông tin, tài liệu. Thứ hai, dự báo về xu hướng FDI trên thế giới mới chỉ dừng lại trong tương lai gần và bằng phương pháp định tính chứ không sử dụng mô hình dự báo cụ thể. Thứ ba, các giải pháp được đề xuất dựa trên lý luận logic và tham khảo kinh nghiệm quốc tế của một số quốc gia mà chưa có điều kiện kiểm chứng thực tế. Về hướng nghiên cứu tiếp theo, để tiếp tục hoàn thiện thêm trên cơ sở những nội dung đã tìm hiểu, nghiên cứu trong luận án, những nội dung cần được quan tâm đào sâu nghiên cứu gồm: (1) Nghiên cứu định lượng về FDI theo vùng/địa phương ở Việt Nam trong bối cảnh mới. (2) Nghiên cứu hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường của FDI ở cấp độ doanh nghiệp. (3) Nghiên cứu tỷ lệ các tiêu chí đánh giá hiệu quả họa động của FDI trong bối cảnh mới. (4) Nghiên cứu đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài trong bối cảnh mới./. xi DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài iệu th khảo tiếng Việt: 1. ADB (2021), Kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại do dịch Covid-19 kéo dài, song ADB lạc quan về triển vọng trung và dài hạn của kinh tế Việt Nam. Truy cập tại: <https://www.adb.org/vi/news/viet-nam-economy-slow-down- covid-19-adb-bullish-economic-growth-medium-longer-term>. 2. Ban Dự báo Kinh tế Ngành và Doanh nghiệp (2020), Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung lan rộng, chuyển sang tấn công toàn diện các lĩnh vực công nghệ của Trung Quốc; truy cập tại . 3. Ban Kinh tế Trung ương (2017), Việt Nam với cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 4. Bộ Chính trị (2019), Nghị quyết Số 50-NQ/TW về “Định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030. 5. Bộ Chính trị (2019), Nghị quyết Số 52-NQ/TW về “Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”. 6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Cục Đầu tư nước ngoài (2020), Báo cáo đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của khu vực FDI thời kỳ 2011-2020 và phương hướng, mục tiêu của thời kỳ 2021-2030, kế hoạch 5 năm 2021-2025 (Tài liệu phục vụ nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021-2030). 7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Ngân hàng thế giới (2016), Việt Nam 2035 – Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ, Nhà xuất bản Hồng Đức. 8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Ngân hàng thế giới (2018), Chiến lược và định hướng thu hút FDI thế hệ mới giai đoạn 2020-2030. 9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Ngân hàng thế giới (2019), Kỷ yếu Diễn đàn cải cách và phát triển 2019 – Việt Nam: khát vọng thịnh vượng và ưu tiên hành xii động, Hà Nội, 9/2019. 10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018), 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam – Tầm nhìn và cơ hội mới trong kỷ nguyên mới. 11. Bộ Khoa học và Công nghệ (2019), Tương lai nền kinh tế số Việt Nam: Hướng tới năm 2030 và 2045, Hội nghị “Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo - Một trụ cột cho Phát triển Kinh tế - Xã hội của Việt Nam”, Hà Nội. 12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2021), Kịch bản Biến đổi khí hậu, Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. 13. Bộ Thông tin và Truyền thông (2020), Cẩm nang chuyển đổi số (2020), Tái bản lần thứ hai. 14. Cao Thị Hồng Vinh (2017), Mối quan hệ qua lại giữa nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và phát triển bền vững của Việt Nam, Luận án Tiến sĩ. 15. Cơ quan Nghiên cứu Khoa học và Công nghiệp Khối thịnh vượng chung Úc – CSIRO (2019), Tương lai nền kinh tế số Việt Nam – Hướng tới năm 2030 và 2045. 16. Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (2016), Tổng luận “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4”, số 8, Tổng luận Khoa học - Công nghệ - Kinh tế năm 2016. 17. Dương Văn An (2018), Chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài – Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội. 18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, NXB Sự Thật, Hà Nội, tr.36, 40. 19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB Sự Thật, Hà Nội, tr.45, 83-84, 106. 20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.65. 21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.23, 26. xiii 22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.204-205. 23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.84. 24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.108. 25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội 2021 - 2030. 26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. 27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.130. 28. Đoàn Vân Hà (2019), Kinh nghiệm của Singapore về cải thiện môi trường đầu tư thu hút FDI vào R&D, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, số 200 + 201- tháng 1&2. 2019. 29. Đoàn Vân Hà (2018), Thu hút FDI trong lĩnh vực R&D kinh nghiệm từ châu Âu, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 16 tr.63-65. 30. Đỗ Mỹ Dung (2018), Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và những tác động đến Việt Nam năm 2018, Kỷ yếu Hội thảo Kinh tế Việt Nam năm 2018 và triển vọng năm 2019: Hướng tới chính sách tài khóa bền vững và hỗ trợ tăng trưởng, Hà Nội, tr. 84-94. 31. Hoàng Mạnh Hùng (2018), Phân tích mối quan hệ nhân - quả giữa FDI, tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 21; tháng 7/2018. 32. Hồ Đình Bảo (2020), Phát triển khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong thực hiện chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Mã số: KX.01.28/16-20. 33. Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam (2018), Kinh tế xanh cho phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà nội. xiv 34. Hội đồng Lý luận Trung ương (2021), Những Điểm Mới Trong Các Văn Kiện Đại Hội XIII Của Đảng, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. 35. Klaus Schwab (2018), Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 36. Lê Thế Mẫu (2020), Cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung Quốc tác động đến các nước Đông Nam Á; truy cập tại < quan-su-nuoc-ngoai/canh-tranh-chien-luoc-my-trung-quoc-tac-dong-den- cac-nuoc-dong-nam-a-15670.html>. 37. Lê Quốc Hội, Lê Như Quỳnh (2023), Quá trình hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam, Hội thảo kinh tế lần thứ nhất tại Đà Nẵng, 3/2023. 38. Luật Đầu tư (Luật số: 61/2020/QH14) ngày 17 tháng 06 năm 2020. 39. Ngân hàng Thế giới (2018), Bước tiến mới – Giảm nghèo và thịnh vượng chung ở Việt Nam, Báo cáo cập nhật 2018, Hà Nội. 40. Nguyễn Anh Thu, Vũ Thanh Hương (2018), Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và một số tác động dự đoán, Kỷ yếu Diễn đàn Hội nhập Kinh tế Quốc tế Việt Nam 2018, Hà Nội, tr.59-71. 41. Nguyễn Chí Dũng (2018), Sau 30 năm thu hút FDI: Bối cảnh mới, phương thức mới - Nhìn lại 30 năm thu hút FDI ở Việt Nam (1987-2017), Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 26; tháng 9/2018. 42. Nguyễn Đình Liêm (2015), Nghiên cứu, đánh giá đầu tư trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Trung Quốc, Viện Hàn lâm KHXH. 43. Nguyễn Đông Phong (2020), Nghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (innovation) Việt Nam thời kỳ đến 2030, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, Mã số: KX.01.17/16- 20. 44. Nguyễn Hữu Ánh, Đoàn Thanh Nga (2018), Chuyển giá và kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 9 năm 2018. 45. Nguyễn Kim Bảo (2000), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc từ 1979 xv đến nay, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. 46. Nguyễn Lê Đình Quý (2018), Tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đến kinh tế toàn cầu và Việt Nam, Kỷ yếu Diễn đàn Hội nhập Kinh tế Quốc tế Việt Nam 2018, Hà Nội, tr.73-80. 47. Nguyễn Mại (2018), Chính sách thu hút FDI trong 30 năm (1987-2017), Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 26, tháng 9/2018. 48. Nguyễn Quang Hồng (2009), Lan tỏa công nghệ qua FDI trong ngành công nghiệp điện tử của Trung Quốc và Malaysia: Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 7(101), 7-2009. 49. Nguyễn Quang Thái, Bùi Kiều Anh, Bùi Trinh (2019), Một góc nhìn khác về khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 16; tháng 6/2019. 50. Nguyễn Thạc Hoát (2019), Giải pháp chủ yếu thu hút và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước các dự án đầu tư từ nước ngoài trên địa bàn Hà Nội đến 2025, Đề tài khoa học cấp Thành phố (Hà Nội), Mã số: 01X-10/03-2017-2. 51. Nguyễn Thị Thu Hằng (2019), Giải pháp thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tới, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 16; tháng 6/2019. 52. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2015), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam: Thực trạng, hiệu quả điều chỉnh chính sách, NXB Lao động, Hà Nội. 53. Nguyễn Thu Hạnh (2010), Điều chỉnh chính sách FDI của Trung Quốc: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, số 26 (2010), tr.271-274. 54. Nguyễn Thường Lạng, Vũ Khánh Thịnh (2020), Xuất khẩu dựa trên đầu tư nước ngoài: Kinh nghiệm của Trung Quốc đối với Việt Nam, Tạp chí Công Thương, số 23, tháng 9/2020. 55. Nguyễn Viết Thông (2020), Tác động của đại dịch COVID-19 và những vấn đề đặt ra đối với định hướng phát triển đất nước trong giai đoạn mới, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Hội đồng Lý luận TW, Mã số: KHBĐ (2020)-09. 56. Phạm Chí Trung (2018), Chuyển giao công nghệ từ FDI: Cần một chiến lược xvi thu hút mới, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 10 năm 2018. 57. Phan Hữu Thắng (2018), FDI - Đồng tiền “hai mặt”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội. 58. Phan Hữu Thắng (2018), FDI với định hướng thu hút công nghệ cao, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 26; tháng 9/2018. 59. Phan Thị Thùy Trâm (2010), Kinh nghiệm xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước khu vực Đông Á và bài học cho Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế. 60. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2016), Báo cáo thường niên Doanh nghiệp Việt Nam năm 2015, Hà Nội. 61. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2021), Đầu tư trực tiếp của Australia tại Việt Nam: Đánh giá hiệu quả thực tế và Những giải pháp chính sách, NXB Công Thương. 62. Phùng Xuân Nhạ (2010), Điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 63. Tạ Thị Đoàn (2020), Quan điểm về phát triển FDI ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và kỷ nguyên FTA thế hệ mới, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 14; tháng 5/2020. 64. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê hàng năm. 65. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 34/2007/QĐ-BCN về phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2007. 66. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg về Chính sách khuyến khích phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ, Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2011. 67. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 2471/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược Xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2011. 68. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc Ban xvii hành Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2015. 69. Trang web của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2021). Truy cập tại: . 70. Trần Anh Tuấn, Trịnh Hải Yến (2020), Pháp luật Việt Nam về đầu tư nước ngoài, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế trong thời kỳ đổi mới (Sách chuyên khảo), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội. 71. Trần Quang Nam (2010), Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách Nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 72. Trần Quốc Toản (2019), Thể chế phát triển nhanh - bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trong giai đoạn mới (Sách tham khảo), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội. 73. Trần Thị Vân Hoa (2017), Cách mạng công nghiệp 4.0 vấn đề đặt ra cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. 74. Trương Bá Tuấn (2018), Cơ sở lý luận và định hướng hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Tài chính. 75. UNDP (2021), Cập nhật xếp hạng chỉ số HDI. Truy cập tại: . 76. V.I Lênin Toàn tập, tập 27; NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2005. 77. Võ Thị Vân Khánh (2016), Thái Lan: Điểm sáng thu hút vốn FDI vào khu công nghiệp, Tạp chí Tài chính, tháng 7/2016. Tài iệu th khảo tiếng Anh: 78. ADB (2021), Asian Development Outlook 2021 Update – Transforming Agriculture in Asia, September 2021. 79. Andrew Lymer & John Hasseldine (2002), The International Taxation System, Springer Science & Business Media, 2002. 80. Asian Development Bank (2016), Asian Economic Integration Report, Publication Stock No. RPT168560-2. xviii 81. Dinkar Nayak & Rahul N. Choudhury (2014), A selective review of foreign direct investment theories, ARTNeT Working Paper Series, No. 143, Asia- Pacific Research and Training Network on Trade, Bangkok. 82. Doan Thi Thanh Hoa, Jan-Yan Lin (2016), Provincial Governance and Foreign Direct Investment in Vietnam: An empirical study at sub nation level, International Journal of Business and Applied Social Science, 2 (2016) 5. 83. IMF (1993), Balance of Payments Manual (The fifth edition). 84. IPCC (2021), Climate Change 2021: The Physical Science Basis (AR6- WGI), Contribution of working group I to the sixth assessment report of the intergovernmental panel on climate change, 2021. 85. Jing Zhang (2014), Foreign direct investment, governance and the environment in China: Regional Dimensions, Palgrave Macmillan, 2013th edition (January 2014). 86. Klaus Schwab (2016), The Fourth Industrial Revolution, Penguin UK, 2017. 87. Mohammad Sharif Karimi, Zulkornain Yusop and Siong Hook Law (2010), Location Decision for Foreign Direct Investment in ASEAN Countries: A TOPSIS Approach, International Research Journal of Finance and Economics. ISSN 1450-2887 Issue 36 (2010). 88. OECD (2008), Benchmark Definition of Foreign Direct Investment, Fourth Edition. 89. OECD (2020), Multi-dimensional Review of Vietnam: Towards an Intergrated, Transparent and Sustainable Economy, OECD Development Pathways, OECD Publishing. 90. OECD (2021), OECD Investment Policy Reviews: Thailand, OECD Investment Policy Reviews, OECD Publishing, https://doi.org/10.1787/c4eeee1c-en. 91. OECD (2022), International investment implications of Russia’s war against Ukraine. OECD Publishing, Paris, https://doi.org/10.1787/a24af3d7-en. xix 92. Our World in Data (2022). Coronavirus Pandemic (COVID-19). Website: https://ourworldindata.org/coronavirus#explore-the-global-situation. 93. Ourvashi Bissoon (2011), Can better institutions attract more foreign direct investment (FDI)? Evidence from developing countries, International Conference on Applied Economics – ICOAE 2011. 94. Oxford (2012), The Oxford Handbook of the Digital Economy, Oxford University Press. 95. Pham Thi Hong Hanh (2020), Determinants of FDI into China and Vietnam: A Comparative Study, Korea and the World Economy, Vol. 21, No. 1 (April 2020), pp. 35-73. 96. Raeskyesa, Dewa Gede Sidan; Suryandaru, Reinardus Adhiputra (2020), Competitiveness and FDI inflows in ASEAN member countries, International Journal of Business and Economic Sciences Applied Research, Vol. 13, Iss. 1, pp. 14-20. 97. Rattiya Ratiphokhin (2011), Empirical Analysis of the Determinants of FDI in Thailand – A Case Study of FDI from Singapore, Södertörn University, Department of Economics, Master Thesis 30 credits (Spring 2011). 98. Rozenberg, J. and Hallegatte, S. (2016), Climate Change and Poverty in Vietnam: Modeling the Impacts of Climate Change on Future Vietnamese Households a Micro-Simulation Approach, Policy Research Working Paper 7766, World Bank. 99. Trang web của Cục Thống kê Nhà nước Trung Quốc. Truy cập tại: . 100. Trang web của Cục Thống kê Singapore. Truy cập tại: . 101. Trang web của Văn phòng Thống kê quốc gia Thái Lan (NSO). Truy cập tại: . 102. Trang web về số liệu FDI trên thế giới của UNCTAD. Truy cập tại: <https://unctadstat.unctad.org/wds/TableViewer/tableView.aspx?ReportId=9 xx 6740>. 103. UNCTAD (1991-2015), World Investment Report 1991 – 2015, United Nations - New York and Geneva., 1991. 104. UNCTAD (2016), World Investment Report 2016 - Investor nationality: PolIcy challenges, United Nations - New York and Geneva, 2016. 105. UNCTAD (2017), World Investment Report 2017: Investment and the Digital Economy, United Nations - New York and Geneva, 2017. 106. UNCTAD (2018), World Investment Report 2018: Investment and New Industrial Policies, United Nations - New York and Geneva, 2018. 107. UNCTAD (2019), World Investment Report 2019 – Special Economic Zones, United Nations - New York and Geneva, 2019. 108. UNCTAD (2020), World Investment Report 2020 – International Production beyond the Pandemic, United Nations - New York and Geneva, 2020. 109. UNCTAD (2021), ASEAN Investment Report 2020-2021 – Investing in Industry 4.0. Website: https://unctad.org/webflyer/asean-investment-report- 2021. 110. UNCTAD (2021), World Investment Report 2021 - Investing in sustainable recovery, United Nations - New York and Geneva, 2021. 111. UNCTAD (2022), World Investment Report 2022 - International Tax Reforms and Sustainable Investment, United Nations - New York and Geneva, 2022. 112. UNCTAD (2023), World Investment Report 2023: Investing in sustainable energy for all, United Nations - New York and Geneva, 2023. 113. Vial, Gregory (2019), Understanding digital transformation: A review and a research agenda, The Journal of Strategic Information Systems, 28. 10.1016/j.jsis.2019.01.003. 114. WEF (2013), Foreign Direct Investment as a Key Driver for Trade, Growth and Prosperity: The Case for a Multilateral Agreement on Investment, Geneva, Switzerland, 2013. 115. WEF (2015), The Case for Trade and Competitiveness, Geneva, Switzerland, xxi September 2015. 116. WEF (2019), The Global Competitiveness Report. Website: www.weforum.org. 117. WEF (2020), Digital FDI: Policies, regulations and measures to attract FDI in the digital economy, Geneva, Switzerland, September 2020. 118. WEF (2020), Facilitation 2.0: Trade and Investment in the Digital Age, Geneva, Switzerland, October 2020. 119. WEF (2020), Global Future Council on International Trade and Investment - International Investment in the Age of Geopolitical Competition, Technological Change and Trade Confrontation, Geneva, Switzerland, January 2020. 120. WEF, ADB (2017), ASEAN 4.0: What does the Fourth Industrial Revolution mean for regional economic integration? Publication Stock No. TCS179126- 2, November 2017. 121. WIPO (2022), World Intellectual Property Indicators 2022, Geneva, 2022. 122. World Bank (2019), Doing Business 2019: Training for Reform, Washington, DC: World Bank. 123. World Bank (2020), Doing business 2020: Comparing Business Regulation in 190 Economies, Washington, DC: World Bank. 124. World Bank (2022), The Impact of the War in Ukraine on Global Trade and Investment, Washington, DC. 125. World Intellectual Property Organization (2021), Global Innovation Index 2021 – Tracking Innovation through the COVID-19 Crisis, 14th edition, Geneva 20, Switzerland. 126. World Trade Organization (2016), WTO Trade Monitoring Report. Geneva 21, Switzerland. xxii DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Bui Kieu Anh (2022), Global Foreign Direct Investment Context and Orientation of Solutions for FDI in Vietnam in the Context of COVID-19 Pandemic, 45th Conference of the Federation of ASEAN Economic Associations, 25-26/11/2022, Ha Noi, Viet Nam (dịch: Bức tranh FDI toàn cầu và định hướng giải pháp thu hút FDI ở Việt Nam trong bối cảnh đại dịch COVID-19, Hội thảo khoa học quốc tế thường niên có phản biện của Liên đoàn các Hội Kinh tế ASEAN). 2. Bùi Kiều Anh (2022), Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan, Singapore và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Kinh tế tài chính Việt Nam, số 3(42), tháng 6/2022, tr. 49-59. 3. Bùi Kiều Anh, Lê Minh Sơn (2021), Vai trò của thể chế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, Tạp chí Kinh tế Tài chính Việt Nam, số 2(35), 04/2021, tr.3-14. 4. Le Minh Son & Bui Kieu Anh (2020), Determinants of Economic Growth in the Mekong Delta Provinces, Can Tho University Journal of Science, Vol. 12, No. 1, pp. 16-29 (dịch: Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh vùng ĐBSCL, Tạp chí Khoa học ĐH Cần Thơ) (Phần “Đầu tư” trang 20,21 và “FDI” trang 26, 27). 5. Nguyễn Quang Thái, Bùi Kiều Anh, Bùi Trinh (2019), Một góc nhìn khác về khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 16, tháng 6/2019 (698), tr.18-21. 6. Bui Kieu Anh, Nguyen Quang Thai, Bui Trinh (2019), Foreign Direct Investment (FDI) in Vietnam Economy, Theoretical Economics Letters, 2019, 9, 986-998 (dịch: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, Tạp chí khoa học quốc tế Theoretical Economics Letters). 7. Bui Kieu Anh (2018), Foreign Direct Investment (FDI) in Transition Economies and Vietnam, 43rd Conference of the Federation of ASEAN Economic Associations, 09- 10/11/2018, Quezon City, The Phillippines (dịch: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam và các nền kinh tế chuyển đổi, Hội thảo khoa học quốc tế thường niên có phản biện của Liên đoàn các Hội Kinh tế ASEAN). 8. Bùi Kiều Anh (2018), Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động lan toả ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế tài chính Việt Nam, số 4(19), tháng 8/2018, tr. 65-76. xxiii PHỤ LỤC Phụ lục A. FDI ở Trung Quốc theo ĩnh vực và theo đối tác đầu tư Vào giai đoạn đầu 1979-1984, nguồn vốn FDI vào Trung Quốc còn thấp vì đây là giai đoạn thăm dò68. Giai đoạn 1985-1989, Trung Quốc bắt đầu xem xét việc sử dụng hiệu quả dòng vốn FDI vào trước đó và hoàn thiện hơn nữa môi trường đầu tư69. Tháng 4/1990, sau khi tổng kết kinh nghiệm 10 năm thu hút vốn FDI và tham khảo kinh nghiệm quốc tế, Trung Quốc đã sửa đổi luật Liên doanh Trung Quốc - nước ngoài của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa công bố năm 1979. Do vậy, giai đoạn 1990-1994, Trung Quốc ghi nhận kết quả ấn tượng trong thu hút FDI70. Trong 5 năm tiếp theo từ 1995 đến năm 1999, nguồn vốn FDI vào Trung Quốc cũng không ngừng tăng lên71. Từ năm 2000 đến nay, nguồn vốn FDI vào Trung Quốc có xu hướng tăng. Theo số liệu của UNCTAD, năm 2016 là năm có lượng FDI toàn cầu lớn nhất, lượng FDI vào Trung Quốc mới chỉ bằng khoảng 1/3 của Mỹ, nhưng đến năm 2022 đã vượt lên chiếm hơn 66% của Mỹ (Bảng A1). Bảng A1. Vốn FDI của các nền kinh tế trên thế giới Nă 2010 Nă 2016 Nă 2022 Quy mô (Triệu USD) Cơ cấu (%) Quy mô (Triệu USD) Cơ cấu (%) Quy mô (Triệu USD) Cơ cấu (%) Thế giới 1.393.729 100,0 2.065.238 100,0 1.295.000 100,0 1. Các nước phát triển 707.368 50,75 1.344.533 65,1 378.000 29,2 Mỹ 198.049 14,21 459.419 22,2 285.000 22,0 2. Các nước đ ng phát triển 622.537 44,67 653.885 31,7 916.000 70,8 68 Theo thống kê của Cục Thống kê Nhà nước Trung Quốc, giai đoạn này có 3.724 dự án đầu tư nước ngoài được phê chuẩn, số vốn đăng ký và vốn thực hiện tương ứng là 9,75 và 4,1 tỷ USD. 69 Nguồn vốn FDI vào Trung Quốc thời kỳ này là 18.528 dự án (gấp gần 5 lần so với thời kỳ trước) với 24,27 tỷ USD vốn đăng ký và 13,1 tỷ USD vốn thực hiện (Cục Thống kê Nhà nước TQ). 70 Có 200.001 dự án tương đương 270,81 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 80,14 tỷ USD (Cục Thống kê NN TQ). 71 Có 119.285 dự án tương đương 308,89 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 210,29 tỷ USD (Cục Thống kê NN TQ). xxiv Châu Á 412.815 29,62 479.818 23,2 662.000 51,1 Trung Quốc 114.734 8,23 133.711 6,5 189.000 14,6 Đông Nam Á 113.006 8,11 113.741 5,5 223.000 17,2 Thái Lan 14.555 1,04 2.491 0,12 10.034 0,8 Singapore 57.460 4,12 70.221 3,40 141.000 10,9 3. Các nền kinh tế chuyển đ i Đ ng Âu - Liên X (cũ) 63.825 4,58 66.819 3,24 - - Nguồn: UNCTAD (2023) - Vốn FDI ở Trung Quốc phân theo ngành: Cơ cấu FDI theo ngành, lĩnh vực mặc dù có sự chuyển dịch nhưng từ 2010 đến nay, ngành chế biến, chế tạo vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong FDI thu hút vào Trung Quốc. Theo số liệu mới nhất của Cục Thống kê Nhà nước Trung Quốc, năm 2021, tỷ trọng FDI trong ngành chế biến chế tạo là 18,6%; tiếp đó là lĩnh vực dịch vụ cho thuê và kinh doanh (18,3%); bất động sản (13%); nghiên cứu khoa học (8,6%),... Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tuy đứng đầu nhưng tỷ trọng đã giảm đáng kể, từ gần 47% năm 2010 xuống còn 18,6% năm 2021. Bất động sản cũng có xu hướng giảm, từ 22,7% năm 2010 xuống còn 13% năm 2021. Mặt khác, dịch vụ cho thuê và kinh doanh, lĩnh vực công nghệ thông tin và nghiên cứu khoa học đều ghi nhận mức tăng đáng kể trong tỷ trọng vốn FDI (tăng lần lượt gấp 2,7 và 6,6 lần so với năm 2010) (Hình A1). Có thể thấy rằng, sự chuyển dịch dòng vốn FDI của Trung Quốc có chịu ảnh hưởng của thay đổi cơ cấu kinh tế do nước này đang tập trung phát triển các ngành dịch vụ hiện đại và các ngành công nghiệp công nghệ cao. xxv H nh A1. Cơ cấu vốn FDI theo ngành ở Trung Quốc gi i đoạn 2010-2021 Nguồn: Cục Thống kê Nhà nước Trung Quốc - Vốn FDI ở Trung Quốc phân theo đối tác đầu tư: Sau khi gia nhập WTO năm 2002, rất nhiều quốc gia trên thế giới đã đầu tư vào Trung Quốc. Nhìn chung, các đối tác đầu tư vào Trung Quốc khá đa dạng, nhưng phần lớn tập trung ở khu vực châu Á, châu Âu, Bắc Mỹ và Mỹ Latinh. Trong những năm gần đây, số lượng dự án đến từ Mỹ và Châu Âu đã gia tăng đáng kể, nhiều quốc gia Âu - Mỹ đứng trong top 10 các đối tác đầu tư vào Trung Quốc. Tuy nhiên, dòng vốn FDI đến từ Châu Á vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Trong giai đoạn 2010- 2020, Hồng Kông vẫn là nhà đầu tư lớn nhất, chiếm khoảng 65-70% tổng vốn FDI thực hiện ở Trung Quốc, theo sau là Singapore và quần đảo Virgin (do có một lượng lớn Hoa Kiều sinh sống) (Bảng A2). 46,9 31,3 18,6 6,7 8,0 18,3 22,7 23,0 13,0 1,9 3,6 12,6 2,4 3,0 11,1 6,2 9,5 9,2 13,1 21,7 17,1 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2010 2015 2021 Chế biến, chế tạo Dịch vụ cho thuê và kinh doanh Bất động sản Nghiên cứu khoa học IT, dịch vụ phần mềm Bán buôn, bán lẻ Các ngành khác xxvi Bảng A2. Top 10 nền kinh tế đầu tư ớn nhất vào Trung Quốc (Triệu USD) Xếp hạng Nă 2010 Nă 2015 Nă 2018 Nền kinh tế Quy mô Nền kinh tế Quy mô Nền kinh tế Quy mô 1 Hồng Kông (TQ) 60566,8 Hồng Kông (TQ) 86386,7 Hồng Kông (TQ) 89917,2 2 Quần đảo Virgin 10447,3 Quần đảo Virgin 7387,8 Singapore 5210,2 3 Singapore 5428,2 Singapore 6904,1 Quần đảo Virgin 7387,8 4 Nhật Bản 4083,7 Hàn Quốc 4034,0 Hàn Quốc 4666,9 5 Hoa Kỳ 3017,3 Nhật Bản 3195,0 Quần đảo Cayman 4068,3 6 Hàn Quốc 2692,2 Hoa Kỳ 2088,9 Nhật Bản 3797,8 7 Quần đảo Cayman 2498,8 Samoa 1991,1 Đức 3674,3 8 Đài Loan (TQ) 2475,7 Đức 1556,4 Hoa Kỳ 2689,3 9 Samoa 1773,3 Đài Loan (TQ) 1537,1 Vương Quốc Anh 2481,6 10 Pháp 1238,2 Quần đảo Cayman 1444,5 Samoa 1554,2 Nguồn: Cục Thống kê Nhà nước Trung Quốc Theo Bộ Thương mại Trung Quốc, năm 2020, mức đầu tư của 15 nền kinh tế hàng đầu vào Trung Quốc đã tăng 6,4% so với năm 2019, chiếm 98% tổng vốn FDI của Trung Quốc. Trong số các nhà đầu tư lớn, Hà Lan và Anh là hai quốc gia có vốn đầu tư vào Trung Quốc tăng lần lượt 47,6% và 30,7%. Bên cạnh đó, một số nền kinh tế phát triển khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Đức,... gia tăng đầu tư FDI vào Trung Quốc. Các doanh nghiệp từ các nền kinh tế này đem đến Trung Quốc không chỉ vốn đầu tư, mà còn công nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến. xxvii Phụ lục B. FDI ở Thái L n theo ĩnh vực và theo đối tác đầu tư Trong thời kỳ đầu, thu hút FDI còn khá hạn chế, tuy nhiên từ giữa những năm 1980, nguồn vốn FDI vào Thái Lan bắt đầu tăng đáng kể do chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu của chính phủ, đi kèm với việc giảm dần thuế quan và thuế xuất khẩu. Bên cạnh đó, nguồn vốn FDI cũng tăng sau Hiệp định Plaza năm 198572, dẫn đến sự mất giá của đồng Baht Thái so với đô-la Mỹ và các đồng tiền châu Á khác. Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997 đã khiến cho dòng vốn FDI chảy vào Thái Lan giảm nhẹ, nhưng tăng nhanh trong những năm tiếp theo, trở thành động lực tăng trưởng cho quốc gia này. Trong giai đoạn 2000-2010, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2007-2008 ảnh hưởng đến Thái Lan ít hơn so với các nước khác trong ASEAN, đặc biệt là Singapore và Malaysia, do vậy vốn FDI tiếp tục tăng, năm 2010 đạt mức 14,55 tỷ USD, mức cao nhất trong giai đoạn 10 năm. Giai đoạn 2010-2022 chứng kiến dòng FDI khá biến động vào Thái Lan, năm 2022 dòng vốn vào Thái Lan đạt trên 10 tỷ USD (Xem bảng A.1). - Vốn FDI ở Thái Lan phân theo ngành: Trong những năm gần đây, Thái Lan vẫn được xem là điểm đến đầu tư hấp dẫn do chiến lược thu hút tập trung vào những lĩnh vực quan trọng như các dự án chế tạo có giá trị gia tăng cao, lĩnh vực công nghệ cao và sinh thái, đồng thời đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Ngành nghề, lĩnh vực dẫn đầu trong thu hút FDI của nước này là công nghiệp điện tử, năm 2020 đạt 67.759 triệu Baht, chiếm hơn 24% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là hóa chất - nhựa - giấy (21%), máy móc và thiết bị vận tải (16%) và công nghiệp nhẹ (15%) (Hình B2). 72 Hiệp định Plaza (Plaza Accord) là thỏa ước tài chính được ký ngày 22/9/1985 tại khách sạn Plaza (New York, Mỹ) bởi nhóm G5 khi đó gồm Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh và Pháp. Nhóm G5 đi đến thỏa thuận giảm giá đồng đô-la Mỹ so với đồng Yên Nhật và đồng Mác Đức (đơn vị tiền tệ của Cộng hòa liên bang Đức trước khi đồng Euro có hiệu lực) bằng cách can thiệp vào thị trường ngoại hối. xxviii H nh B2. Cơ cấu vốn FDI củ Thái L n theo ĩnh vực nă 2021 (%) Nguồn: Văn phòng Thống kê quốc gia Thái Lan (NSO) - Vốn FDI ở Thái Lan phân theo đối tác đầu tư: Về đối tác đầu tư, phần lớn vốn FDI vào Thái Lan là do nhóm nhỏ các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản, Hoa Kỳ và Singapore (chiếm hơn 60% tổng vốn). Trong những năm gần đây, các nguồn vồn khác từ Hồng Kông (TQ), Canada, Trung Quốc và Đức đã chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng vốn FDI vào quốc gia này (Hình B1). Theo thống kê Ủy ban đầu tư Thái Lan (BoI) năm 2020, Nhật Bản vẫn là nhà đầu tư lớn nhất của Thái Lan với các dự án trị giá 76 tỷ Baht, theo sau là Trung Quốc với mức đầu tư 31 tỷ Baht và Mỹ với 25 tỷ Baht73. H nh B1. Các đối tác FDI chủ yếu củ Thái L n nă 2017 Nguồn: OECD Investment Policy Reviews: Thailand (2021) 73 24% 21% 16% 15% 13% 9% 2% Công nghiệp điện tử Hóa chất - nhựa - giấy Máy móc và thiết bị vận tải Công nghiệp nhẹ Dịch vụ công Nông nghiệp Khai khoáng 41% 14% 9% 7% 6% 5% 3% 15% Nhật Bản Hoa Kỳ ASEAN Hồng Kông Canada Trung Quốc Đức Khác xxix Phụ lục C. FDI ở Sing pore theo ĩnh vực và theo đối tác đầu tư - Vốn FDI của Singapore phân theo ngành: Thu hút đầu tư nước ngoài của Singapore luôn gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Lĩnh vực được các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư nhiều nhất là dịch vụ tài chính và bảo hiểm (thường chiếm khoảng 50% tổng vốn đầu tư). Năm 2021, lĩnh vực này có quy mô vốn đạt 1.413,5 tỷ SGD, chiếm 57% tỷ trọng vốn FDI. Đứng thứ hai là dịch vụ bán buôn và bán lẻ chiếm 14,3% tỷ trọng. Thứ ba là ngành chế biến, chế tạo chiếm 11,4%, theo sau là các ngành dịch vụ hành chính và hỗ trợ (9,1%), bất động sản (1,8%) (Bảng C1). Điều này cho thấy có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu nguồn vốn FDI nói riêng từ ngành công nghiệp sang ngành dịch vụ của quốc gia này. Bảng C1. Top 5 ĩnh vực thu hút vốn FDI nhiều nhất của Singapore STT Lĩnh vực Nă 2019 Nă 2020 Nă 2021 Quy mô (Tỷ SGD) Tỷ trọng (%) Quy mô (Tỷ SGD) Tỷ trọng (%) Quy mô (Tỷ SGD) Tỷ trọng (%) 1 Tài chính và bảo hiểm 1.040,9 54,4 1.189,3 55,5 1.413,5 57,0 2 Bán buôn và bán lẻ 282,8 14,8 317,8 14,8 355,3 14,3 3 Chế biến, chế tạo 222,1 11,6 257,0 12,0 283,1 11,4 4 Các dịch vụ chuyên nghiệp, hành chính và hỗ trợ 224,2 11,6 227,6 10,6 226,5 9,1 5 Bất động sản 47,7 2,5 44,8 2,1 44,2 1,8 Nguồn: Cục Thống kê Singapore - Vốn FDI của Singapore phân theo đối tác đầu tư: Singapore là điểm đến của nhiều quốc gia trên thế giới. Nhìn chung, đối tác chính của quốc gia này là các nhà đầu tư đến từ Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản..., những nước có nền kinh tế phát triển. Trong đó, Hoa Kỳ là đối tác lớn nhất của Singapore xxx với số vốn 597,8 tỷ SGD năm 2021, chiếm 24,1%, tiếp theo là quần đảo Cayman (11,9%), quần đảo Virgin (7,2%), Nhật Bản (6,3%), Béc-mu-đa (5,1%) và Vương quốc Anh (4,7%) (Hình C1). Đây cũng là các nhà đầu tư chiến lược mà Singapore hướng tới nhằm tranh thủ nguồn vốn đầu tư chất lượng, thu hút được công nghệ, kỹ thuật và trình độ quản lý cao của họ. Hình C1. Top 10 nền kinh tế đầu tư FDI ớn nhất vào Sing pore nă 2021 Nguồn: Cục Thống kê Singapore 79,8 87,9 91,1 93,1 115,4 126,9 155,4 178,8 294,0 597,8 Lúc-xăm-bua Thụy Sỹ Ca-na-đa Hồng Kông Vương quốc Anh Béc-mu-đa Nhật Bản Quần đảo Virgin (Anh) Quần đảo Cayman Hoa Kỳ Đơn vị: Tỷ SGD

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_o_viet_nam_trong_boi_can.pdf
  • pdfNhững đóng góp (TiếngAnh)_Bùi Kiều Anh_BGDDT.pdf
  • pdfNhững đóng góp (TiếngViệt)_Bùi Kiều Anh_BGDDT.pdf
  • pdfQĐ thành lập hội đồng cấp Viện _ NCS Bùi Kiều Anh.pdf
  • pdfTóm tắt luận án (TiếngAnh)_Bùi Kiều Anh_BGDDT.pdf
  • pdfTóm tắt luận án (TiếngViệt)_Bùi Kiều Anh_BGDDT.pdf