Luận án Giải pháp tài chính hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động khai thác thủy sản ở Việt Nam

Hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu hiện nay luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu và làm chính sách quan tâm ở trong nước cũng như ngoài nước. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm của mỗi quốc gia mà phương pháp tiếp cận, đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu sự hỗ trợ này diễn ra theo các chiều hướng khác nhau. Những kết quả mà luận án đạt được qua nghiên cứu như sau: Thứ nhất, luận án đã nghiên cứu các khái niệm liên quan đến hộ ngư dân và hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS. Tác giả cho rằng hộ ngư dân hoạt động KTTS là hoạt động của cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích đạt lợi nhuận thông qua việc sử dụng tàu, thuyền, lưới, bẫy, cần câu hay các phương tiện khác để đánh bắt và thu gom cá hoặc các loài sinh vật thủy sinh từ sông, hồ hoặc đại dương. Sản phẩm thủy sản có thể được sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc mua bán trao đổi. Thứ hai, uận án đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng cũng như sự cần thiết phải hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS trong giai đoạn hiện nay. Các bài học kinh nghiệm tại các nước đã góp phần củng cố tính logic các trong các nội dung hỗ trợ. Thứ ba, luận án đã xây dựng khung lý thuyết về các giải pháp tài chính được thực hiện thông qua 4 chính sách tài chính chủ yếu nhằm hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS hiện nay. Đó là: Chính sách chi NSNN, chính sách thuế, chính sách tín dụng và chính sách bảo hiểm. Thứ tư, tác giả đã đánh giá thực trạng các giải pháp tài chính được sử dụng nhằm hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS, trong đó chú trọng hoạt động khai thác xa bờ. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra tác động của các giải pháp tài chính đó đến hộ ngư dân KTTS ở Việt Nam trên các tiêu chí: công suất tàu thuyền, thu nhập, lao động. Đánh giá những thành công và hạn chế của chúng, lấy đó làm căn cứ để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách tài chính hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS ở Việt Nam hiện nay.

pdf221 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 600 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giải pháp tài chính hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động khai thác thủy sản ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà nước cần dựa vào số người tham gia Tổ, đội để xác định mức chi hỗ trợ hợp lý (hỗ trợ lần đầu khi mới thành lập và tàu cá đóng mới; hỗ trợ sau một thời gian liên tục hoạt động trong Tổ, đội) Đặc biệt, nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình này, cần ưu tiên cho các tổ, đội tiếp tục được hưởng các chính sách ưu đãi hiện có; hỗ trợ và trang bị một số máy thông tin liên lạc, hầm bảo quản sản phẩm trên tàu cá. (Ví dụ mỗi tổ khai thác hải sản, có thể hỗ trợ 1-2 máy ICOM tầm xa M710). (3) Chính sách tín dụng và chính sách bảo hiểm Một trong những điều kiện tiếp nữa là để vay vốn ưu đãi thì ngư dân phải tham gia bảo hiểm thân tàu. Điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc các công ty bảo hiểm chia sẻ rủi ro của ngư dân cùng với các NHTM; đồng thời gánh nặng của các NHTM về khả năng mất vốn sẽ được giảm bớt. Do đó mà chính sách bảo hiểm cần có cơ chế và phương thức hỗ trợ hợp lý để thu hút được ngày càng nhiều ngư dân tham gia. Cuối cùng, Nhà nước cần phối hợp đồng bộ các chính sách này thì chúng mới phát huy hết hiệu quả đối với ngư dân khai thác thủy sản nói riêng và nền kinh tế nói chung. 180 Các chính sách hỗ trợ này của Nhà nước hoàn toàn không trái với quy định của WTO vì chúng đều nằm trong nhóm “Hộp xanh” và ‘Chương trình phát triển”, các nước đang phát triển được áp dụng và không khuyến khích cắt giảm. 3.5.2. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách Ngân sách trung ương thực hiện cấp bù lãi suất cho các NHTM cho vay để đóng mới, nâng cấp tàu khai thác và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, đảm bảo kinh phí thiết kế mẫu tàu, hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới, hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản theo công nghệ mới cho các địa phương đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên. Đối với chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ; chi phí vận chuyển hàng hóa và chính sách bảo hiểm, ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi; ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%, các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện. Cơ chế hỗ trợ: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 579/QĐ - TTg ngày 28/4/2017 về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ NSNN cho NSĐP thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017 - 2020. Vì vậy, đề nghị Bộ NN và PTNT nên quy định như sau: Thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có ục tiêu từ NSTW cho NSĐP thực hiện các chính sách an sinh xã hội (Giai đoạn 2017 - 2020 thực hiện Quyết định số 579/QĐ - TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ” Nhìn chung, để đạt được mục tiêu đòi hỏi sự nỗ lực đồng bộ của nhiều bên tham gia thì các chính sách phát huy được hiệu quả. Dó đó: Thứ nhất, Chính Phủ cần có biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện phát triển ngành công nghiệp đóng tàu, để các cơ sở đóng tàu có thể nhanh chóng tiếp cận với những chính sách ưu đãi về thuế, thủ tục hải quan, chính sách tín dụng cũng như có nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu đóng tàu và yêu cầu phát triển trong lĩnh vực đánh bắt thủy sản [15]. Thứ hai, cần có những chính sách cụ thể nhằm phát triển đồng bộ chuỗi sản xuất từ khai thác, thu mua, chế biến cho đến tiêu thụ sản phẩm. Có như vậy thì 181 các đội tàu mới phát huy hết tác dụng và hiệu quả của mình trong khai thác, ngư dân mới thực sự được hưởng lợi từ thành quả của mình. Tiếp tục đẩy mạnh việc đóng mới, đào tạo thủy thủ trên các tàu dịch vụ hậu cần nghề cá, vừa tạo thêm công ăn việc làm, vừa giảm thiểu chi phí cho ngư dân vì không phải ra vào đất liền nhiều lần. Thứ ba, nhanh chóng triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng về bến cảng, khu neo đậu tránh trú bão để giảm thiệt hại tối đa khi có bão, đảm bảo giao thương thuận lợi, tạo điều kiện cho nghề đánh bắt cá phát triển. Thứ tư, thắt chặt phối hợp giữa ngân hàng và cơ quan đảm bảo an ninh biển. Sự phối hợp này giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc giám sát tài sản đảm bảo ở các bến tàu, góp phần giảm thiểu những rủi ro trong quá trình ngư dân ra khơi đánh bắt cũng như quá trình phát mại tài sản đảm bảo của ngân hàng. Thứ năm,việc đầu tư ồ ạt và thiếu thận trọng vào khai thác xa bờ theo chương trình trước đây là một bài học kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn Nhà nước chưa hợp lý. Vì vậy, cần phân bổ chương trình lớn thành các chương trình nhỏ, lẻ một cách hợp lý để giúp đỡ ngư dân một cách tốt nhất, thực hiện theo thứ tự ưu tiên hoặc kết hợp một cách hợp lý. Trong chương trình đánh bắt xa bờ, có thể phân bổ thành các nhóm chương trình: đóng mới tàu thuyền; nâng cao công suất tàu thuyền; chương trình cải tiến, nâng cấp cơ sở hạ tầng phù hợp với trọng tải và công suất khai thác hay chương trình tìm kiếm mô hình đánh bắt phù hợp. Qua đó, thấy được cái gì cần tập trung nguồn vồn và làm ngay, cái gì thực hiện xuyên suốt, lâu dài 3.6. KIẾN NGHỊ Để các giải pháp đã đề xuất ở trên có thể thực hiện được, rất cần tạo môi trường thuận lợi hơn thông qua sự đổi mới quản lý của Nhà nước. Vì vậy, NCS có một số kiến nghị sau. 3.6.1. Thủ tướng Chính phủ và các bộ ngành (1) Thủ tướng Chính phủ Sớm ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2018. (2) Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm theo Nghị định 67, Quyết định 48Đặc biệt, tiếp tục cho thực hiện chính sách bảo hiểm tàu cá và thuyền viên theo 182 tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết 113/NQ - CP ngày 31/12/2016 và xem xét, cho phép thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo dạng hợp đồng bao về số lượng người lao động trên từng tàu cá thay vì theo danh sách từng thuyền viên (giống việc thực hiện chính sách hỗ trợ dầu cho ngư dân theo Quyết định 289/QĐ - TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ trước đây) Miễn thuế trước bạ đối với tàu DVHC đóng mới theo Nghị định 67 của Chính phủ như đối với tàu KTHS Bố trí ngân sách để thực hiện các chính sách theo quy định tại các Nghị định, Quyết định Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng, đặc biệt chính sách tín dụng theo Nghị định 67, quy định tại Điều 4. (3) Bộ NN và PTNN Xem xét bố trí vốn để triển khi thực hiện các dự án Trung tâm nghề cá lớn, cơ sở hạ tầng nghề cá để giảm thiệt hại tối đa khi có bão xảy ra, đảm bảo giao thương diễn ra thuận lợi Nghiên cứu, điều tra nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường và quy hoạch phát triển tàu cá gắn với nguồn lợi thủy sản, nhóm nghề và ngư trường đồng thời thông báo quy hoạch để các địa phương thực hiện. Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và các địa phương liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định nêu tại các văn bản pháp luật đã ban hành. Đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền. Chủ trì phối hợp với các Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xác định các dự án ưu tiên nằm trong kế hoạch thuộc nhiệm vụ của Bộ NN và PTNN. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện, định kỳ sơ kết; chủ trì phối hợp với Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng kết kết quả thực hiện Nghị định, Quyết địnhbáo cáo trình Chính phủ. Kiến nghị Bộ NN và PTNT đè xuất, kiến nghị Chính phủ tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 67 và Nghị định 89 trong những năm tiếp theo, nhất là chính sách tín dụng đóng mới tàu cá vì còn nhiều trường hợp được UBND Tỉnh phê 183 duyệt, đã ra Quyết định phê duyệt hỗ trợ đóng mới nhưng do phải hoàn chỉnh hồ sơ nên NHTM chưa ký kết hợp đồng. (4) Bộ Kế hoạch và Đầu tư Chủ trì phối hợp với các Bộ: Bộ Tài chính, Bộ NN và PTNN tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, đảm bảo tập trung hoàn thành dứt điểm từng công trình. (5) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chỉ đạo các NHTM Nhà nước nắm cổ phần chi phối bố trí nguồn vốn và thực hiện cho vay phục vụ phát triển thủy sản theo quy định. Chủ trì phối hợp với các Bộ: Bộ Tài chính, Bộ NN và PTNN hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng, đảm bảo trình tự, thủ tục nhanh gọn, an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước. Đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách. Trường hợp các NHTM gặp khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện các chính sách tín dụng, NHNN tái cấp vốn cho các NHTM theo Quyết định của TTg. (5) Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách phát triển thủy sản theo quy định. 3.6.2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Chấp thuận cho Sở NN và PTNT được chủ động điều chỉnh chỉ tiêu đóng mới tàu cá, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế giữa các địa phương trong quá trình thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ - CP. - Hỗ trợ từng địa phương xác định vùng, khu vực quy hoạch tổng thể theo định hướng đã xây dựng - Hỗ trợ cho các Sở, Ban, ngành địa phương có nguồn kinh phí hoạt động, triển khai các mô hình thí điểm ở từng khu vực và địa phương có nhu cầu. - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động thông qua việc xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển cụ thể về khai thác thủy sản trên địa bàn lãnh thổ và vùng biển thuộc địa phương quản lý. - Hỗ trợ, đồng hành cùng ngành ngân hàng theo dõi, giám sát quá trình hoạt động của chủ tàu đang được hưởng chính sách ưu đãi tín dụng theo Nghị định 184 67/2014/NĐ - CP và Nghị định 89/2015/NĐ - CP cũng như phối hợp với ngân hàng cho vay quản lý tài sản đảm bảo khoản vay (chính là con tàu khai thác, làm dịch vụ là tài sản hình thành từ vốn vay) 3.6.3. Các Hội, Hiệp hội thủy sản Các Hiệp Hội nghề nghiệp và các tổ chức liên quan phối hợp với Bộ NN và PTNT, các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm hỗ trợ ngư dân được hưởng ưu đãi chính sách một cách tốt nhất, như: tuyên truyền, vận động kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh để giúp ngư dân trong tỉnh tham gia thực hiện chính sách; hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình khai thác; đề xuất, góp ý các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong quá trình thúc đẩy hoạt động KTTS. Cuối cùng, để chính sách thực hiện thành công, thuận lợi thì sự phối hợp chặt chẽ và thường xuyên giữa các bên là rất quan trọng. Nhất là sự phối hợp giữa: 1) các ngư dân và hiệp hội nghề cá, 2) các Bộ nghành, 3) Chính quyền địa phương, 4) Các NHTM và công ty bảo hiểm. Theo đó, các bên cần có sự trao đổi, chia sẻ thông tin, hợp tác và thống nhất với nhau trong quá trình thực hiện công việc. Nếu sự phối hợp này không được thực hiện tốt sẽ dẫn đến tình trạng có khoảng cách giữa tiêu chuẩn cho vay của các ngân hàng và tiêu chí xét duyệt của cơ quan nhà nước. Việc này sẽ khiến các NHTM mất thêm thời gian để thẩm định lại hồ sơ vay vốn của ngư dân, dẫn đến thời gian đồng vốn đến được tay ngư dân bị kéo dài. Cùng với nó, việc chia sẻ thông tin, phối hợp chặt chẽ giữa các bên sẽ giúp ngân hàng giám sát được khoản vay, các công ty bảo hiểm thì theo dõi tốt hơn, từ đó đảm bảo hiệu quả của chương trình. Các NHTM tham gia hỗ trợ cũng giúp chính quyền địa phương xét duyệt, lựa chọn tốt hơn các đối tượng vào danh sách. Ngoài ra, việc trao đổi thông tin chặt chẽ, thường xuyên giữa ngư dân, NHTM với các Bộ, ngành và chính quyền địa phương sẽ giúp các Bộ ngành nắm chắc tình hình thực tế địa phương, từ đó dễ dàng phân bổ nguồn vốn ngân sách cũng như phân bổ hiệu quả, kịp thời. Kết luận chương 3 Chương 3 dựa trên quy hoạch, định hướng và quan điểm về hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS, luận án đã đưa ra nhóm giải pháp về chi NSNN, tín dụng, thuế, bảo hiểm và các giải pháp điều kiện, kiến nghị để thực hiện. Trong đó, nhóm giải pháp về tín dụng có ý nghĩa quan trọng đặc biệt, tạo nên bước chuyển biến mới trong nghành KTTS. 185 Trong chính sách tín dụng, luận án đưa ra các nhóm giải pháp như xây dựng cơ chế cung ứng vốn đặc thù cho ngành KTTS, tạo điều kiện thuận lợi để hộ ngư dân có thể tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ưu đãi, đồng thời hoàn thiện hệ thống chính sách và quy trình tín dụng đối với hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS. Với chính sách chi NSNN, luận án đã đưa ra nhóm giải pháp về xác định mức tăng chi NSNN hợp lý cho từng giai đoạn phát triển ngành KTTS; hỗ trợ kinh phí từ NSNN cho hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS theo hướng bền vững; hỗ trợ kinh phí để khuyến khích các hộ ngư dân tham gia hoạt động KTTS theo hình thức tổ, đội sản xuất, phát triển công tác dịch vụ hậu cần trên biển. Với chính sách bảo hiểm, luận án đưa ra nhóm giải pháp về sửa đối điều kiện, đối tượng, thời hạn, phương thứctham gia bảo hiểm, để ngư dân có thể nhận được tiền hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời nhằm ổn định sản xuất và cuộc sống. Chính sách thuế, thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuếtập trung chủ yếu vào chính sách quản lý thuế, tách bạch giữa các đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế. Bên cạnh đó, luận án đưa ra kiến nghị đối với Bộ, Ban ngành nói chung và Uỷ ban nhân tỉnh, Hiệp hội thủy sản nói riêng nhằm hỗ trợ hộn ngư dân phát triển hoạt động KTTS. 186 KẾT LUẬN Hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu hiện nay luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu và làm chính sách quan tâm ở trong nước cũng như ngoài nước. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm của mỗi quốc gia mà phương pháp tiếp cận, đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu sự hỗ trợ này diễn ra theo các chiều hướng khác nhau. Những kết quả mà luận án đạt được qua nghiên cứu như sau: Thứ nhất, luận án đã nghiên cứu các khái niệm liên quan đến hộ ngư dân và hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS. Tác giả cho rằng hộ ngư dân hoạt động KTTS là hoạt động của cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích đạt lợi nhuận thông qua việc sử dụng tàu, thuyền, lưới, bẫy, cần câuhay các phương tiện khác để đánh bắt và thu gom cá hoặc các loài sinh vật thủy sinh từ sông, hồ hoặc đại dương. Sản phẩm thủy sản có thể được sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc mua bán trao đổi. Thứ hai, uận án đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng cũng như sự cần thiết phải hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS trong giai đoạn hiện nay. Các bài học kinh nghiệm tại các nước đã góp phần củng cố tính logic các trong các nội dung hỗ trợ. Thứ ba, luận án đã xây dựng khung lý thuyết về các giải pháp tài chính được thực hiện thông qua 4 chính sách tài chính chủ yếu nhằm hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS hiện nay. Đó là: Chính sách chi NSNN, chính sách thuế, chính sách tín dụng và chính sách bảo hiểm. Thứ tư, tác giả đã đánh giá thực trạng các giải pháp tài chính được sử dụng nhằm hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS, trong đó chú trọng hoạt động khai thác xa bờ. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra tác động của các giải pháp tài chính đó đến hộ ngư dân KTTS ở Việt Nam trên các tiêu chí: công suất tàu thuyền, thu nhập, lao động. Đánh giá những thành công và hạn chế của chúng, lấy đó làm căn cứ để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách tài chính hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS ở Việt Nam hiện nay. Thứ năm, luận án cũng đã đưa ra định hướng và các quan điểm để hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS một cách hiệu quả nhất, đề xuất các giải pháp hoàn thiện 4 chính sách tài chính trên các khía cạnh và góc độ khác nhau. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Hồ Thị Hoài Thu (2016), "Vai trò của hỗ trợ tài chính đối với hộ kinh doanh trong lĩnh vực khai thác thủy sản ở Việt Nam", Tạp chí Thủy sản, số 23, tr.48-49. 2. Hồ Thị Hoài Thu (2016), "Ưu đãi bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP - Giải pháp hỗ trợ tài chính cho ngư dân khai thác thủy sản", Tạp chí Công Thương, số 12, tr.220-223. 3. Hồ Thị Hoài Thu (2017), "Thực trạng về chi NSNN cho hoạt động khai thác thủy sản ở Việt Nam thời gian qua và một số vấn đề tồn tại", Tạp chí Công Thương, số 3, tr.138-143. 4. Hồ Thị Hoài Thu (2017), "Kinh nghiệm hỗ trợ ngư dân khai thác thủy sản của một số nước", Tạp chí Thanh tra Tài chính, số 178, tr.51-52. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO * Tài liệu tiếng Việt 1. Achim Steiner (2008), Vấn đề quan trọng đối với thương mại và phát triển bền vững khi tham gia WTO, Hội thảo về trợ cấp nghề cá và quản lý nghề cá bền vững do UNEP tổ chức 2008. 2. ARTEX Securities, Báo cáo phân tích ngành Thủy sản, Tháng 9/2010 3. Bài tham luận của lãnh đạo Cục tại Hội nghị tập huấn chính sách bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ - CP. 4. Báo cáo của Ban phát triển Ngân hàng bán lẻ về Tình hình triển khai Nghị định 67 đến 31/7/2016 tại BIDV. 5. Báo cáo của NHNN 2016 6. Bộ Kế hoạch Đầu tư, Thông tư 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định 88/2006/N Đ-CP về đăng ký kinh doanh. 7. Bộ NN và PTNN, Báo cáo tiểu đề tài đánh giá hiện trạng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực thủy sản qua đào tạo 2002. 8. Bộ NN và PTNT, Đề án Tổ chức lại khai thác hải sản, Hà nội 2012. 9. Bộ NN và PTNN¬, Đề án Đầu tư cho nuôi trồng và khai thác hải sản ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. 10. Bộ NN và PTNT (2013), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 12 tháng năm 2013 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà nội 2013. 11. Bộ NN và PTNT, Kế hoạch chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ tái cơ cấu ngành thủy sản giai đoạn 2017 - 2020, Hà nội tháng 12 năm 2016. 12. Bộ NN và PTNT (2014), Tài liệu hướng dẫn đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. 13. Bộ NN và PTNT, Tổng kết Nghị định 67/2014/NĐ - CP năm 2017 về một số chính sách phát triển thủ sản. 14. Bộ Tài Chính, Báo cáo về việc triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ - CP 15. Bộ Tài Chính, Công văn số 492/BTC - TCT ngày 12/01/2016 16. Bộ Tài Chính, Thông tư số 96/2002/TT - BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 hướng dẫn thực hiện Nghị Định số 75/2002/NĐ - CP ngày 30/8/2002 của Chính Phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài. 17. Bộ Thương Mại (2007), Các cam kết gia nhập tổ chức Thương Mại Thế giới của Việt Nam, Tài liệu bồi dưỡng, Hà nội 2007. 18. Doãn Công (2015), Ngư dân mất mùa cá ngừ đại dương, truy cập ngày 29/03/2015 từ ư dân mất mùa cá ngừ đại dương. 1042305 - html. 19. Đỗ Việt Cường, Nguyễn Quang Minh (2013), Hợp tác nghề cá trong các vùng đang có tranh chấp tại Vịnh Thái Lan, Hà nội 2013. 20. Phan Thị Dung (2009), Phương hướng và những giải pháp nhằm phát triển bền vững khai thác thủy sản vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng, 2009. 21. Phan Thị Dung (2010), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng phát triển bền vững khai thác thủy sản vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Tạp chí khoa học và công nghệ, số 5/2010. 22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001. 23. Đào Mạnh Sơn (2004), Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu, thăm dò nguồn lợi hải sản và lựa chọn công nghệ khai thác phù hợp phục vụ phát triển nghề cá xa bờ Việt Nam”, Hải Phòng tháng 8/2004. 24. EASRD, Báo cáo được xây dựng trong khuôn khổ Chương trình Qũy Uỷ thác Toàn cầu Nhật Bản dành cho phát triển thủy sản bền vững của Việt Nam và Ngân hàng Thế giới. 25. Nguyễn Văn Giàu (2013), Các giải pháp hỗ trợ ngư dân phát triển kinh tế biển, Kỷ yếu hội thảo. 26. Hội nghề cá Việt Nam (2007), Bách khoa thủy sản, Nxb Nông nghiệp - Hà nội 2007. 27. Hoàng Phước Hiệp (2005), Cẩm nang pháp luật dành cho ngư dân đánh bắt thủy sản trên biển đông, Nxb Tư pháp 2005. 28. Tạ Minh Hùng (2014), Giải pháp tài chính phát triển khoa học - công nghệ trong các công ty trách hiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, 2014. 29. Lê Trần Nguyên Hùng (2009), Tổng quan mô hình đồng quản lý nghề cá ở Việt Nam, Hội thảo khu vực về đồng quản lý nghề cá qui mô nhỏ tại Việt Nam, 2009. 30. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Đổi mới nhận thức và nâng cao trình độ cho nông dân, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, truy cập từ website: www.tapchicongsan.org.vn/doi moi nhan thuc va nang cao trinh do cho nong dan dap ung yeu cau hoi nhap quoc te, truy cập ngày 12/10/2017. 31. Phạm Huyền, Ngân sách chi hàng tỷ đồng mua bảo hiểm cho thuyền viên, truy cập ngày 31/6/2016 từ www.Vietnamnet.vn/kinh_doanh/207244/ ngan_sach_chi_hang_ty_dong_mua_bao_hiem_cho_thuyen_vien. 32. Hồ Công Hường (2013), An toàn tàu cá trên biển và giải pháp giúp ngư dân bám biển, truy cập ngày 06/03/2015 từ: http:/www.fistenet.gov.vn/an toàn tàu cá trên biển và giải pháp giúp ngư dân bám biển. 33. Nguyễn Văn Kháng (2011), Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ cho việc điều chỉnh cơ cấu nghề nghiệp khai thác hải sản, Viện nghiên cứu hải sản 2011. 34. Kuan - Hsiung Wang (2011), Giải pháp cho tranh chấp nghề cá ở Biển Đông thông qua hợp tác và quản lý khu vực được trình bày tại Hội thảo Quốc tế “ Biển Đông: Hợp tác vì An ninh và Phát triển trong khu vực” do Học viện Ngoại giao và Hội Luật gia. 35. Kỷ yếu hội thảo toàn quốc quốc tế (2005), Khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá, Nxb Nông nghiệp 2005. 36. Luật doanh nghiệp 2005. 37. Huỳnh Hữu Lịnh, Giáo trình MÔ ĐUN Tiêu thụ sản phẩm, mã số MĐ 07 nghề thuyền trưởng tàu cá hạng tư. 38. Hương Ly, 83 cảng cá được đầu tư nâng cấp (nguồn: truy cập ngày 10/3/2016) 39. Nguyễn Xuân Mai và Nguyễn Duy Thăng (2011), Sinh kế của cộng đồng ngư dân ven biển, thực trạng và giải pháp, xã hội học, số 4 (116). 2011. 40. Dương Thị Bình Minh (2005), Tài chính công, Nxb Tài chính 2005. 41. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Sơ kết triển khai chương trình tín dụng hỗ trợ cho vay phát triển thủy sản theo Nghị định 67/2014/NĐ - CP. 42. Cao Thị Hồng Nga, Hiệu quả kinh tế theo nhóm công suất của các tàu câu cá ngừ đại dương của tỉnh Khánh Hòa, truy cập từ website:sj.ctu.edu.vn/ql/ docgia/download/baibao-4789/trongtruong_so23b_16.pdf 43. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo của Ban phát triển Ngân hàng bán lẻ về Tình hình triển khai Nghị định 67 đến 31/7/2016. 44. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (2014), Báo cáo tham luận tình hình triển khai Nghị định 67/2014/NĐ - CP ngày 7/7/2014. 45. Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (2014), Quyết định số 5148/CV - QLTD về việc hướng dẫn cho vay Chương trình phát triển thủy sản theo thông tư 22/2014/TT cuả NHNN. 46. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2017), Phát triển kinh tế biển: Nghiên cứu trường hợp của tỉnh Bình Thuận, luận án tiến sĩ, Học viện khoa học xã hội, Hà nội 2017. 47. Nguyễn Bích Ngọc, Phạm Thị Bảo Hà (2015), Một số vấn đề về chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo phát triển sản xuất, truy cập từ website:ilssa.org.vn ngày 22/6/2017. 48. Đinh Nhượng, Trở lại vấn đề bảo hiểm cho thuyền viên: Cần quan tâm tàu thuyền công suất nhỏ (nguồn:http/www.baobinhthuan.com.vn/kinh te/tro lai van de bao hiem cho thuyen vien. 49. Niên giám thống kê 2014, Nxb Thống kê - Hà nội, 2015. 50. Lê Việt Phú (2014), Fulbright economic teaching program Working Paper, 2014 51. Lê Việt Phú (2014), Fulbright economic teaching program Working Paper, 2014 52. Trần Văn Phước và Ngô Văn Hiệp (2008), Hiện trạng khai thác nguồn lợi hải sản và giải pháp bảo vệ, phát triển bền vững tại xã Ninh Ich, Nha Phu, Khánh Hòa 2008. 53. Nguyễn Xuân Quang (2004), Giải pháp tín dụng góp phần phát triển khai thác hải sản ở Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh, 2004 54. Lê Thanh Sơn (2017), Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Hà nội 2017. 55. Trần Ngọc Sơn (2013), Giáo trình Mô Đun Bảo quản Thủy sản 56. Tạp chí khoa học Đại Học Quốc Gia Hà Nội, Luật học số 25 (2009). 57. Tạp chí Tài chính: số ra ngày 8/9/2015, số ra ngày 7/4/2016. 58. Tạp chí Thủy sản số 2016, 2017 59. Hà Xuân Thông (2003), Đặc điểm của các cộng đồng ngư dân ven biển, Dự án khu bảo tồn Hòn Mun, Khóa tập huấn Quốc Gia về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, Nha Trang tháng 8 năm 2003. 60. The World Bank, CDI, Viện kinh tế Việt Nam, Bộ Thủy sản (2006), Báo cáo chính Việt Nam: Sự tham gia của cộng đồng ngư dân nghèo trong xác định nguồn lực và nhu cầu đầu tư phát triển thủy sản, Hà nội 5/2006. 61. Nguyễn Ngọc Thanh (2015), Báo cáo tóm tắt đề tài “Lượng giá kinh tế do biến đổi khí hậu với thủy sản Miền Bắc và đề xuất giải pháp giảm thiểu thiệt hại do biến đổi khí hậu”, Hà nội 2015. 62. Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung (2005), Giáo trình Kinh tế thủy sản, Trường đại học kinh tế quốc dân, khoa kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn, Nxb Lao động - Xã hội, 2005. 63. Đình Thiên, Biến động giá: Mực rớt giá thê thảm nhất từ trước đến nay (nguồn: http:/finance.tvsi.vn/News/201282/212458/biến động giá-mức rớt thê thảm từ trước đến nay truy cập ngày 29/03/2015) 64. Nguyễn Văn Thiện, Kim Ngọc, Ngọc Trịnh (1997), Từ điển kinh tế thị trường hiện đại, Nxb Thống kê, Hà Nội. 65. Nguyễn Huy Thiệu, Vai trò của môi trường biển đảo trong việc hình thành tính cách người miền biển, Tạp chí Kinh tế xã hội. 66. Thủ tướng Chính phủ (1997), Quyết định 393/1997/Q.Đ-TTg về cho vay đánh bắt xa bờ. 67. Thủ tướng Chính phủ (2006), Nghị định 88/2006/N Đ-CP ngày 28/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. 68. Thủ tướng Chính Phủ (2010), Quyết định 48/QĐ - TTg ngày 13/7/2010 về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ, khai thác, nuôi trồng thủy sản trên các vùng biển xa. 69. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 9/2011/Q Đ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. 70. Thủ tướng Chính phủ (2013),. Quyết định 1445/Q Đ - TTg về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 71. Thủ tướng Chính phủ (2014), Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản, ban hành ngày 07/072014. 72. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định 3602/QĐ-BNN-TCTS về việc ban hành hướng dẫn về số lượng tàu cá đóng mới thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ - CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. 73. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định 32/2014/QĐ - TTg về tiêu chí hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2014 - 2015. 74. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định phê duyệt kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp đóng tàu thực hiện chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản, hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030, ban hành ngày 22 tháng 10 năm 2014. 75. Ninh Thị Thu Thủy (2013), Chính sách hỗ trợ khai thác thủy sản xa bờ của thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Kinh tế - xã hội Đà Nẵng, 2013. 76. Tổng cục Thủy sản (2012), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2012, phương hướng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch năm 2013, Hà nội 2013. 77. Tổng cục Thủy sản (2013), Kế hoạch hành động quốc gia quản lý năng lực khai thác hải sản Việt Nam, Hà nội 2013. 78. Tổng cục Thống kê: 79. Tổng cục thủy sản (2014), Tình hình sản xuất thủy sản năm 2014, Hà nội 2014. 80. Trần Khắc Xin (2014), Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu ở khu vực Nam Trung Bộ, Luận án tiến sỹ, Học viện chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh. 81. Dương Kim Thâm và Lương Hải Tân, Hoàng Minh (1990), Chiến lược khai thác biển của Trung Quốc. 82. Lê Tài Triển, Nguyễn Vạng Thọ và Nguyễn Tân, Luật Thương mại Việt Nam dẫn giải, Quyển 1, Kim Lai ấn quán, Sài Gòn 1972. 83. Phạm Ngọc Tuấn, Cách tiếp cận mới trong tiêu thụ sản phẩm thủy sản, truy cập từ website: nhandan.com.vn/cuoituan/item/300200/cach tiep can moi trong tieu thu san pham thuy san, ngày 14/10/2017. 84. Trịnh Ngọc Tuấn (2005), Nghiên cứu hiện trạng khai thác, nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải, Trung tâm nghiên cứu, quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực miền Bắc (2005). 85. Huyền Trang, Bảo vệ chủ quyền biển đảo trong tình hình mới, truy cập từ website: bqllang.gov.vn/danh sach khach hang vieng.html?id=2764:bao ve chu quyen bien dao trong tinh hinh moi, ngày 13/10/2017. 86. Trung tâm khuyến ngư quốc gia, Một số nghề khai thác thủy sản ở Việt Nam. 87. Nguyễn Văn Tư, Hiện trạng thủy sản Việt Nam. 88. Viện Kinh tế quy hoạch thủy sản (2012), Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Hà nội tháng 7/2012. 89. Viện Ngôn ngữ (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng 2006. 90. Viện Kinh tế quy hoạch thủy sản, Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 91. Vietnamplus, Doanh nghiệp và người dân được hưởng lợi từ việc xăng dầu giảm, truy cập ngày 20/3/2016 từ: http:/www.vietnamplus.vn. 92. Vietnamplus (2015), Gía hải sản giảm ngư dân ngừng đi biển (nguồn: http:/www.tinmoi.vn/kiengiang-giá hải sản giảm ngư dân ngừng đi biển - 01926640.html truy cập ngày 29/03/2015) 93. Viện Kinh tế và Qui hoạch thủy sản (2003), Dự án khu bản tồn biển Hòn Mun_Khóa tập huấn quốc gia về quản lý khu bảo tồn biển, Nha Trang tháng 8/2003. 94. www.hoctap24h/phat trien la gi cho vi du tang truong và phat trien co moi quan he nao cho vi du 95. www.baomoi.com/giai phap nao cho rui ro thien tai o Viet Nam, truy cập ngày 13/10/2017. * Tài liệu tiếng Anh 96. Abdul Kadar, Ken Hoyle, Geoffrey hitehead, Business Law, Heinemann, London, 1985. 97. A. James Barnes, Terry Morehead Dworkin, Eric L.Richards, Laws for Business, Fourth edition, Irwin, USD, 1991. 98. Bosetti, V.C.Carraro, R.Duval và M.Tavoni (2009), The Role of R&D and Technology Diffusion in Climat Change Mitigation: New Perspectives Using the Witch Model, OECD Economics Department Working Papers, No.664, OECD, Paris. 99. FAO (2005), Participatory policy development sustainable agriculture and rural development Rome. 100. FAO, Technical Paper 264, Community Fishery Centres: guidelines for étabishement and operation. 101. FAO (2008), Training Manual on Safety of Life at Sea, December 2008. 102. FAO (1990), fisherman ‘Workbook by Prado” - Oxford 1990 103. FAO, Training fisherman at Sea 104. Matsuda, H, Makino, M, Tomiyama, M, Gelcich, S & Castilla, J 2010, Fishery management in Japan, Ecological Research,5,p.899. 105. Nazery, Khalid, Armi Suzana Zamil và Farida Fari, 2007, The Asian experience in developing the marintime sector: Some case studies and lessons for Malaysia. 106. Nazery, Khalid, Armi Suzana Zamil và Farida Farid với bài viết nghiên cứu “Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của một số nước Châu Á và bài học cho Malaysia - The Asian experience in developing the marintime sector: Some case studies and lessons for Malaysia” 107. Philippe Xavier - Bender, Olivier d’Ormesson, Pierre Raou - Duval, “The commercial Law of France”, Digest of Commercial Laws of the World, Oceana Publications, Inc, New York - London - Rome, 1993. 108. Sodik, DM 2009, TUU Fishing and Indonesia’s Legal Framwork for Vessel Registration and Fishing Vessel Licensing, Ocean Development Law, 40,3,pp.240 - 267. PHỤ LỤC Phụ lục 1: DÒNG THỜI GIAN CỦA CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CHỦ YẾU HỖ TRỢ KTTS THEO THẨM QUYỀN CHÍNH PHỦ - QĐ số 39/2011/QĐ-TTg ngày 11/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg. NĐ số 210/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về chính sách khuyển khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn NĐ 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính Phủ về một số chính sách phát triển thủy sản NĐ 89/2015/NĐ-CP ngày 2/10/2015 của CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều NĐ 89/2015/NĐ-CP NĐ 172/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều NĐ 67/2014/NĐ-CP - QĐsố 38/2013/QĐ-TTgngày 26/6/2013 sủa đổi, bổ sung Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg. - QĐ số 68/2013/ỌĐ-TTg ngày 14/11/2013 vẻ chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp - QĐ số 47/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 về thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư đối với các tàu đóng mới đã hoàn thành là tàu khai thác hải sản xa bờ vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ; tàu dịch vụ hậu cần vỏ thép BỘ - Thông tư liên tịch số 11/2011/TTLT- BNN-BQP-BTC ngày 14/3/2011 của liên Bộ: NN&PTN - Quốc phòng - Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg. 2011 2012 2013 2014 2015 2016 - Thông tư liên tịch số 16/2012/TTLT-BNN- BQP-BTC ngày 11/4/2012 của Liên Bộ: NN&PTNT, Quốc phòng, Tài chính hướng dẫn thực hiện QĐ số 48/2010/QĐ-TTgvà QĐ số 39/2011/QĐ-TTg ngày 11/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg - TT số 114/2014/TT-BTC ngày 20/8/2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP - TT số 115/2014/TT-BTC ngày 20/8/2014 hướng dẫn thực hiện chinh sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP. - TT sổ 116/2014/1T-BTC ngày 20/8/2014 hướng dẫn một số vấn đề về tài chính đối với cảc doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP - TT số 117/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014 hướng dẫn thực hiện một số điều cùa NĐ 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 - Thôngt ư số 97/2015/TT-BTG ngày 23/6/2015 sửa đổi Mẫu văn bản xác nhận đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm ban hành kèm theo Phụ lục số 3 Thông tư số 115/2014/TT- BTC - Công văn số 15785/BTC-TCNH gửi các địa phương (28 tỉnh, thành phố ven biển) đề nghị chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện thí điểm cơ chế hỗ trợ sau đầu tư theo quy định tại Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg tại địa phương. - Thông tư số 13/2016/TT-BTC ngày 20/01/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của TT số 114/2014/TT-BTC và TT số 117/2014/TT-BTC - TT số 43/2016/TT-BTC ngày 03/03/2016 sửa đổi, bổ sung TT số 116/2014/TT-BTC Phụ lục 2 MÔ HÌNH CÁC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ HỘ NGƯ DÂN KHAI THÁC THỦY SẢN Nguồn: NCS nghiên cứu và xây dựng Hỗ trợ phí bảo hiểm CÁC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH Chính sách chi NSNN Chính sách Thuế Chính sách Tín dụng Chính sách Bảo hiểm Thời hạn ưu đãi Lãi suất ưu đãi Miễn thuế Hỗ trợ chi phí đầu vào Hỗ trợ chi phí đào tạo, nâng cao tay nghề Hỗ trợ đầu tư nghiên cứu khoa học Hỗ trợ dịch vụ thu mua hải sản trên biển Hỗ trợ tiêu thụ đầu ra Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá Chi trực tiếp Chi gián tiếp Hỗ trợ một lần sau đầu tư Đối tượng ko chịu thuế Phụ lục 3 CÁC CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU HỖ TRỢ NGƯ DÂN KTTS GIAI ĐOẠN 2010 - 2016 1. Quyết định 459/QĐ - TTg ngày 28/4/2008 về thí điểm trang bị máy thu trực canh cho ngư dân. 2. Quyết định 48/2010/QĐ - TTg ngày 13/7/2010 (Quyết định số 39/2011/QĐ - TTg ngày 11/7/2011 và Quyết định 38/2013/QĐ - TTg ngày 26/6/2013 sửa đổi Quyết định số 48/2010/QĐ - TTg) về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa. 3. Quyết định 1787/2010/QĐ - TTg ngày 29/11/2012 về việc ban hành chính sách thí điểm hỗ trợ ngư dân đóng tàu vỏ thép khai thác thủy sản xa bờ tại tỉnh Quảng Ngãi. 4. Nghị định 30/2010/NĐ - CP ngày 29/3/2010 của Chính Phủ về huy động nhân lực, tàu thuyền và các phương tiện dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5. Quyết định 1956/2010/QĐ- TTg về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. 6. Quyết định số 9/2011/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2010 - 2015. 7. Quyết định 68/2013/QĐ - TTg của Chính phủ về hỗ trợ tổn thất au thu hoạch. 8. Nghị định 67/2014/NĐ - CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. 9. Nghị định 89/2015/NĐ - CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2014/N Đ - CP 10. Nghị định 47/2016/QĐ - TTg ngày 31/10/2016 về thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 89/2015/NĐ - CP ngày 7/10/2015 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 67/2014/NĐ - CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Nguồn: NCS nghiên cứu Phụ lục 4 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA CÁC NHÀ QUẢN LÝ, CÁC CHUYÊN GIA VỀ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ HỘ NGƯ DÂN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Tôi là giảng viên của Học viện Tài chính. Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển hộ kinh doanh trong lĩnh vực khai thác thủy sản ở Việt Nam”. Tuy nhiên, để xác định tính lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, tôi muốn được tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ quản lý về vấn đề này, kính mong nhận được sự giúp đỡ của quý ông (bà). I. Thông tin về người được thăm dò ý kiến 1. Họ và tên: 2. Cơ quan công tác: 3. Chức vụ: II. Các ý kiến được thăm dò 1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về mức độ quan tâm của Nhà nước đối với hoạt động khai thác thủy sản thời gian qua? 2. Là cán bộ tham gia quản lý, chuyên gia ông (bà) đánh giá về tính hiệu quả của các chính sách tài chính hỗ trợ hộ ngư dân khai thác thủy sản thời gian qua như thế nào?Và trong quá trình thực hiện, khó khăn vướng mắc chủ yếu nằm ở khâu nào? (đặc biệt là Nghị định 67/2014/NĐ - CP) 3. Tàu hoạt động trên vùng biển nước ngoài thường gặp nhiều nguy hiểm hơn trong hoạt động khai thác, Nhà nước có chính sách tài chính nào riêng để hỗ trợ không?Nếu có thì định hướng hỗ trợ ra sao? 4. Theo ông (bà), chúng ta học tập được gì ở các nước trong việc thực hiện các chính sách tài chính hỗ trợ hộ ngư dân? Xin trân trọng cảm ơn! CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA Hộp 1: Chính sách tài chính hỗ trợ ngư dân của các nước Chúng ta có thể học tập được các nước điều gì trong việc sử dụng các chính sách tài chính hỗ trợ ngư dân? (Trao đổi với ông Phạm Ngọc Tuấn_Phó vụ trưởng Vụ khai thác thủy sản, Tổng cục Thủy sản). Các chính sách ban hành đều phải tính đến các quy định quốc tế về chính sách hỗ trợ. Chính sách gia tăng cường lực khai thác ảnh hưởng đến việc phát triển bền vững. WTO có đưa ra 3 hình thưc hỗ trợ: hỗ trợ xanh được phép là hình thức hỗ trợ nhằm thay đổi nâng cao đời sống cộng đồng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững; hỗ trợ vàng được phép nhưng hạn chế là hình thức hỗ trợ thúc đẩy đời sống cộng đồng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững nhưng tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại quốc tế; hỗ trợ đỏ là hình thức hỗ trợ gia tăng cường lực khai thác dẫn đến nguy cơ gây cạn kiệt nguồn lực, hủy hoại môi trường. Tuy nhiên với các phiên đàm phán trong trợ cấp nông nghiệp của WTO dễ đổ vỡ vì rất khó có tiếng nói chung. Một số hiệp định thương mại AFTA có nói về vấn đề này rõ hơn, các nước dễ thống nhất nhưng đều có các điều khoản chuyển tiếp, giai đoạn quá độ để thực hiện. Hiện nay, một số nước phát triển có chính sách tài chính hỗ trợ rất mạnh cho hoạt động khai thác thủy sản như: Trung Quốc, Malaysiahỗ trợ giá nhiên liệu. Với Việt Nam do điều kiện kinh tế còn khó khăn nên việc hỗ trợ ở quy mô rất nhỏ. Hộp 2: Hỗ trợ tiêu thụ hải sản Nhà nước có giải pháp tài chính gì để hộ ngư dân tiêu thụ được nguồn hải sản khai thác, giúp họ nhanh chóng thu hồi được vốn và trả nợ ngân hàng khi vay vốn theo Nghị định 67/2014/NĐ - CP? (Trao đổi với TS.Nguyễn Thanh Tùng_Viện trưởng Viện kinh tế và quy hoạch Thủy sản, Tổng cục Thủy sản). Sản phẩm khai thác của ngư dân là hàng hóa, hoàn toàn được tiêu thụ theo quy luật thị trường. Việc lựa chọn nghề, đối tượng khai thác, thời điểm về bếnlà do ngư dân tiếp nhận thông tin thị trường và quyết định. Để đáp ứng các rào cản thương mại các nước, hàng hóa Việt Nam có thể thâm nhập vào được theo từng thị trường, Nhà nước ban hành các quy định để đáp ứng các tiêu chí của rào cản đó. Tuy nhiên nhiều rào cản không thể vượt qua, Nhà nước tiến hành đàm phán và xin có giai đoạn chuyển tiếp. Hộp 3: Chính sách tín dụng Trong quá trình triển khai Nghị định 67/2014/NĐ - CP về chính sách phát triển thủy sản, khả năng vay vốn tín dụng ưu đãi của các NHTM thì vướng mắc cơ bản nhất nằm ở đâu dẫn tới khả năng tiếp cận nguồn vốn của ngư dân gặp nhiều khó khăn. (Trao đổi với ông Phạm Ngọc Tuấn_Phó vụ trưởng Vụ khai thác thủy sản, Tổng cục Thủy sản). Khả năng khó khăn nhất là vay vốn đóng tàu. Lý do NHTM chưa yên tâm về hiệu quả vốn đầu tư nên khả năng rủi ro đối với việc không thu hồi được vốn vay rất cao. Hộp 4: Chính sách tài chính nhằm hỗ trợ tàu cá hoạt động trên vùng biển nước ngoài Tàu hoạt động trên vùng biển nước ngoài thường gặp nhiều nguy hiểm trong hoạt động khai thác (ngư trường xa, tranh giành, đụng độ với tàu nước ngoài về ngư trường khai thác) và yêu cầu về điều kiện được phép khai thác cũng khắt khe. Cần có chính sách tài chính riêng để hỗ trợ cho những con tàu này không? (Trao đổi với ông Phạm Ngọc Tuấn, Phó Vụ trưởng Vụ khai thác Thủy sản, Tổng cục Thủy sản). Hiện tại không có chính sách riêng cho tàu hoạt động khai thác ngoài vùng biển Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động ngoài vùng biển Việt Nam là hoạt động khai thác xa bờ nên được hưởng những ưu đãi theo Nghị định 67, 89 đang thực thi (chính sách phát triển hoạt động khai thác xa bờ). Hiện Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, việc hỗ trợ tàu khai thác vùng biển nước ngoài vi phạm luật cạnh tranh nên không được phép hỗ trợ. Chỉ được hỗ trợ khi thực hiện chuyển dịch cơ cấu khai thác tại vùng bị khai thác quá mức sang vùng còn dư địa để phát triển thủy sản. Phụ lục 5 TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỔNG CỤC THỦY SẢN TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 16/QĐ - TCTS - KHTC NGÀY 02/02/2012 (VỀ KHAI THÁC THỦY SẢN) STT Nội dung công việc Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Văn bản pháp lý Thời gian 1 Đề án củng cố hệ thống đăng kiểm tàu cá Cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản Văn phòng Tổng cục, Vụ KHTC Quyết định của Bộ trưởng 2011 2 Đề án Trung tâm giám sát tàu cá Văn phòng Tổng cục Quyết định của Bộ trưởng 2012 3 Sổ tay hướng dẫn về tổ chức và hoạt động mô hình tổ, đội sản xuất trên biển Văn phòng Tổng cục, Vụ KHTC Thông tư của Bộ NN và PTNT 2012 4 Hướng dẫn nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản khai thác sau thu hoạch Vụ KHCN và HTQT, Vụ KHTC Văn bản hướng dẫn của TCTS 2012 5 Dự án tổng thể điều tra nguồn lợi trên các vùng biển Việt Nam Vụ KHCN và HTQT, Vụ KHTC Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 2012 6 Đề án hiện đại hóa tàu cá Vụ KHCN và HTQT, Vụ KHTC, Sở NN và PTNT các tỉnh Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 2012 7 Đề án tổ chức sản xuất, chế biến, xuất khẩu cá ngừ Việt Nam Văn phòng Tổng cục, Vụ KHTC Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 2012 Nguồn: [63] Phụ lục 6 KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DANH SÁCH ĐÓNG MỚI NÂNG CẤP TÀU CÁ TT Địa phương Số tàu Bộ NN và PTNT phân bổ Số tàu Uỷ ban nhân dân các tỉnh phê duyệt Đạt tỷ lệ % so với số tàu được phân bổ Tàu KT (chiếc) Tàu DVHC (chiếc) Tổng số (chiếc) Tàu KT (chiếc) Tàu DVHC (chiếc) Tổng số (chiếc) 1 Quảng Ninh 34 5 39 24 1 25 64.10 2 Hải Phòng 36 8 44 32 6 38 86.36 3 Thái Bình 31 7 38 18 7 25 65.79 4 Nam Định 30 4 34 29 5 34 100.00 5 Ninh Bình 12 2 14 4 0 4 28.57 6 Thanh Hóa 90 4 94 62 18 80 85.11 7 Nghệ An 95 5 100 104 6 110 110.00 8 Hà Tĩnh 26 3 29 16 1 17 58.62 9 Quảng Bình 80 5 85 81 9 90 105.88 10 Quảng Trị 29 3 32 31 1 32 100.00 11 TT Huế 40 5 45 14 16 30 66.67 12 Đà Nẵng 39 8 47 5 2 7 14.89 13 Quảng Nam 83 9 92 83 9 92 100.00 14 Quảng Ngãi 174 15 189 69 9 78 41.27 15 Bình Định 280 25 305 226 13 239 78.36 16 Phú Yên 170 20 190 17 0 17 8.95 17 Khánh Hòa 160 15 175 40 5 45 25.71 18 Ninh Thuận 66 5 71 29 7 36 50.70 19 Bình Thuận 145 7 152 94 59 153 100.66 20 BR - VT 111 10 121 102 19 121 100.00 21 TP HCM 10 2 12 0 0 0 0.00 22 Tiền Giang 37 4 41 33 8 41 100.00 23 Bến Tre 40 5 45 0 12 12 26.67 24 Trà Vinh 20 3 23 9 2 11 47.83 25 Bạc Liêu 35 3 38 13 2 15 39.47 26 Sóc Trăng 21 3 24 22 2 24 100.00 27 Cà Mau 90 10 100 69 16 85 85.00 28 Kiên Giang 95 10 105 36 9 45 42.86 29 Tổng 2.079 205 2.284 1.262 244 1.506 65.94 Nguồn: Báo cáo tổng kết NĐ 67 của Bộ NN và PTNT Phụ lục 7 CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯ DÂN MIỀN TRUNG SAU SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 1. Hỗ trợ 100% kinh phí mua bảo hiểm y tế trong vòng 3 năm cho các nhân bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển 2. Các chủ tàu có công suất dưới 90CV sẽ được vay vốn tại các NHTM NN để đóng mới tàu cá có công suất lớn hơn. Có 2 hình thức hỗ trợ: - Một là, chủ tàu được vay 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm. Trong đó, chủ tàu chỉ phải trả 1%/năm, NSNN cấp bù phần còn lại. Thời hạn vay là 15 năm. Chủ tàu có thể dùng chính con tàu của mình làm tài sản thế chấp. - Hai là, hỗ trợ một lần sau đầu tư. Theo đó chủ tàu được hỗ trợ một lần bằng 50% giá trị con tàu đóng mới nhưng không quá 2 tỷ đồng/tàu. Thời gian có hiệu lực kéo dài hết ngày 31/12/2017 Ngoaì ra, thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên tàu cá sẽ được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật và 100% kinh phí bảo hiểm tàu cá, bảo hiểm tai nạn thuyền viên Với các đối tượng muốn vay vốn để phát triển sản xuất, bà con sẽ được vay tối đa 100 triệu đồng/hộ tại Ngân hàng chính sách xã hội. Nếu người dân bị thiệt hại có nhu cầu đào tạo nghề sẽ được hỗ trợ toàn bộ chi phí đào tạo nghề và sinh hoạt phí. Ngoài ra, nếu bà con có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài sẽ được ưu tiên theo các ngành nghề và thị trường lao động phù hợp Các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại tại 4 tỉnh miền Trung từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế đang nợ và có các khoản phải nộp NSNN sẽ được xử lý giãn nợ, khoanh nợ và hỗ trợ tiền nộp thuế. Nguồn: Đề án hỗ trợ ngư dân miền Trung sau sự số môi trường Phụ lục 8 DỰ BÁO TIÊU THỤ THỦY SẢN NỘI ĐỊA GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2010 2015 2020 1 Dân số toàn quốc Tr.người 87,5 90,1 98,6 2 Tiêu thụ thủy sản bình quân Kg/người 22,2 24,2 26,4 3 Tiêu thụ thủy sản nội địa toàn quốc Triệu tấn 1,95 2,18 2,61 Nguồn: Tổng cục Thống kê Phụ lục 9 CƠ CẤU SẢN PHẨM THỦY SẢN VIỆT NAM XUẤT KHẨU 10 THÁNG ĐẦU NĂM 2016 Nguồn: Tạp chí Thủy sản 44,4. 42% 23,9. 23% 7. 7% 19,9. 19% 7,1. 7% 1,8. 2% Tôm Cá tra Cá ngừ Cá khác Nhuyễn thể Giáp xác khác Phụ lục 10 XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM 10 THÁNG ĐẦU NĂM 2016 Nguồn: Tạp chí Thủy sản Phụ lục 11 TOP 10 DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM 10 THÁNG ĐẦU NĂM 2016 Nguồn: Tạp chí Thủy sản 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 Giá trị (triệu USD) 0 50 100 150 200 250 300 350 Hùng Vương Biển Đông Fimex Việt Nam Trang Khanh Quốc Việt Cases Minh Phú-Hậu Giang Stapimex Vĩnh Hoàn Minh Phú Giá trị (triệu USD) Phụ lục 12 CÁC LOẠI BẢO HIỂM ĐƯỢC NSNN HỖ TRỢ * Bảo hiểm thân tàu biển (gồm: thân vỏ, máy và trang thiết bị trên mỗi tàu) [69] Các rủi ro được bảo hiểm gồm: - Hiểm họa trên biển, sông hồ hoặc các vùng nước có thể hành thủy - Hỏa hoạn, nổ - Cướp, bạo động bởi những người ngoài tàu - Vứt hàng xuống biển - Cướp biển - Va chạm với phương tiện vận chuyển đường bộ, với cảng hay trang thiết bị bến cảng - Động đất, núi lửa phun hay sét đánh - Tai nạn trong khi bốc dỡ và chuyển dịch hàng hóa hay nhiên liệu - Nổ nồi hơi, gẫy trục cơ hoặc ẩn tỳ trong máy móc và thân tàu - Bất cẩn của Thuyền trưởng, sĩ quan, thủy thủ hay hoa tiêu - Bất cẩn của người sửa chữa hhoặc người thuê tàu - Manh động của thuyền trưởng, sĩ quan hay thủy thủ - Va chạm với máy bay, trực thăng hoặc những vật tương tự - Tổn thất chung và chi phí cứu hộ - Tổn thất hay tổn hại của tàu gây ra từ quyết định của nhà chức trách hành động theo thẩm quyền để phòng ngừa và hạn chế rủi ro ô nhiễm gây ra bởi tổn hại của tàu * Bảo hiểm thân tàu sông, tàu ven biển (gồm thân vỏ, máy và trang thiết bị) hoạt động trên sông, hồ, nội thủy và ven biển Việt Nam [69] Các rủi ro được bảo hiểm gồm: - Đâm va với tàu, thuyền, máy bay, phương tiện vận chuyển khác - Đâm, mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định. - Cháy nổ - Mất tích - Động đất, sụt lở, núi phun lửa - Bão, sóng thần, gió lốc, mưa đá hay sét đánh - Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ, di chuyển hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu - Sơ suất của thuyền trưởng, sĩ quan, thuyền viên, hoa tiêu hoặc người sửa chữa - Tổn thất đối với tàu được bảo hiểm gây ra từ hành động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm phòng ngừa hoặc hạn chế nguy cơ hoặc rủi ro do ô nhiễm. - Cứu hộ, trợ giúp và lai kéo tàu khác khi gặp nạn - Vứt bỏ bộ phận tàu - Nổ nồi hơi, gãy trục cơ, trục khuỷu, hư hỏng do ẩn tỳ - Hạn chế tổn thất, trợ giúp hay cứu hộ - Chi phí tố tụng - Giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm * Bảo hiểm tai nạn thuyền viên (gồm thuyền viên, nhân viên phục vụ trên tàu) [69] Rủi ro được bảo hiểm: Thương tật, tính mạng của thuyền viên được bảo hiểm Nguồn: [71]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_giai_phap_tai_chinh_ho_tro_ho_ngu_dan_phat_trien_hoa.pdf
Luận văn liên quan