Luận án Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và phát triển nhân cách cho sinh viên khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay

Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo tinh thần Đại hội XI và Nghị quyết Trung ương tám khóa XI (tháng 10-2013), các trường đại học, cao đẳng ở Tây Nguyên đã cố gắng “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là coi trọng giáo dụclý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội” [35, tr.216]. Trong đó, giáo dục giá trị đạo đức truyền thống được xác định là một trong những nội dung quan trọng. Với sự quan tâm thiết thực, có hiệu quả của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cấp ủy chính quyền và nhất là các chủ thể giáo dục, với ý thức phấn đấu không mệt mỏi vì ngày mai lập thân, lập nghiệp của sinh viên. Chúng ta hy vọng rằng giáo dục đại học ở Tây Nguyên sẽ thu được những kết quả ngày càng tốt đẹp hơn. Có được những thế hệ sinh viên vừa có đức, vừa có tài, góp phần to lớn vào sự nghiệp đổi mới nói chung, khu vực Tây Nguyên nói riêng.

pdf176 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2453 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và phát triển nhân cách cho sinh viên khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyên. Kết hợp thống nhất, đồng bộ giữa gia đình, nhà trường và xã hội ở Tây Nguyên trong hoạt động này sẽ giúp cho các chủ thể giáo dục thực hiện mục tiêu phát triển và hoàn thiện nhân cách sinh viên nơi đây. Mối quan hệ đó được Đảng ta xác định như sau: “Xây dựng mối quan hệ khăng khít giữa gia đình, nhà trường và xã hội” [31, tr.60]. 4.2.4. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh toàn cầu hóa để tiếp thu, kế thừa và phát huy giá trị đạo đức truyền thống nhằm xây dựng nhân cách sinh viên tiến bộ, hiện đại Xuất phát từ nguyên lý: vận động là quá trình tự thân, là quá trình giải quyết mâu thuẫn ngay trong lòng bản thân sự vật, hiện tượng. Do đó, việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên thông qua giáo dục giá trị đạo đức truyền thống không thể xem nhẹ vấn đề phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên. Một trong những đặc điểm tâm - sinh lý của sinh viên và cũng là thế mạnh của tầng lớp xã hội này là: năng động, sáng tạo, dễ tiếp thu cái mới, dám nghĩ, dám làm...Chính đặc điểm đó, cho phép chúng ta khơi dậy tiềm năng to lớn ở sinh viên, nhất là tiềm năng “tự ý thức” ở họ. Trong lĩnh vực giáo dục giá trị đạo đức truyền thống, các chủ thể giáo dục phải khơi dậy, phát huy khả năng tự giáo dục của sinh viên để họ hoàn thiện nhân cách, tự biến đổi mình theo những yêu cầu của xã hội. Để nâng cao tính tích cực, tự giác, sáng tạo của sinh viên cần phải giáo dục tinh thần “chiến thắng ngay chính bản thân mình”, đây là nhiệm vụ vô cùng khó khăn và phức tạp. Tại lớp chỉnh Đảng Trung ương khoá 2 (tháng 3/1953) Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: 142 Phải thấy kẻ địch trong mình ta nó mạnh lắm. Đế quốc bên ngoài có thể dùng súng, dùng đạn để đánh được. Kẻ địch trong người không thể dùng lựu đạn để đánh được. Kẻ địch trong người không thể mà ném vào được; nó vô hình, vô ảnh, không dàn ra thành trận, luôn luôn lẩn lút trong mình ta. Nó không thấy, khó biết, nên khó tránh. Nhưng đã biết việc phải thì kiên quyết làm. Làm không phải là chuyện dễ. Nó khó như trèo núi, rất gay go và có khi nguy hiểm là đằng khác [105, tr.59-60]. Biểu hiện cao nhất của tính tự giác là luôn tích cực, chủ động tự kiểm tra, tự nhận thức, tự đánh giá tư tưởng và hành vi của mình. Nếu không tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên thì rất dễ bị ngã gục trước những cám dỗ của kinh tế thị trường và tâm lý sùng ngoại dưới tác động của toàn cầu hoá. Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, tự đánh giá được bản thân mình càng trở nên cần thiết, đó vừa là phẩm chất đạo đức vừa là biện pháp căn bản để sinh viên rèn luyện bản thân, tránh xa được các cám dỗ của cuộc đời. Hơn hai ngàn năm trước, Xô crát từng nói: “Con người hãy nhận thức chính bản thân mình”, phải chăng ngày nay chúng ta cũng yêu cầu sinh viên cần phải như vậy. Nhân cách của sinh viên không phải là cái có sẵn “tiên thiên”, mà được hình thành, phát triển thông qua quá trình học tập và hoạt động xã hội. Chỉ có trong quá trình học tập và hoạt động xã hội thì những mặt tích cực và những mặt hạn chế về đạo đức của sinh viên mới được bộc lộ. Các quan niệm, các phạm trù đạo đức sẽ tiếp tục được củng cố và phát triển khi sinh viên biết nêu cao ý thức rèn luyện hàng ngày. Việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức cũng giống như: “Ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. Điều đó đòi hỏi sinh viên phải tham gia vào các phong trào thi đua, phong trào hoạt động xã hội, thực sự dấn thân vào công việc phải “nhảy xuống nước” để biết bơi, có như vậy sinh viên mới có khả năng tự hoàn thiện phẩm chất đạo đức và năng lực của bản thân mình. 143 Đối với sinh viên các đồng bào dân tộc Tây Nguyên việc phát huy tính tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc không chỉ góp phần bảo tồn được các giá trị đạo đức, giá trị văn hoá của dân tộc Việt Nam, mà còn góp phần làm phong phú thêm, đa dạng hơn bản sắc văn hoá dân tộc mình trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. 4.2.5. Coi trọng giáo dục tinh thần hiếu học nhằm xây dựng nhân cách sinh viên khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay Ngày nay toàn cầu hoá đang tác động mạnh mẽ tới các quốc gia dân tộc, đây là một xu thế tất yếu trong lịch sử thế giới hiện đại. Khu vực Tây Nguyên đang bị cuốn hút mạnh mẽ hơn vào quá trình đó, các yếu tố ngoại sinh đang tác động to lớn tới tất cả mọi mặt đời sống đồng bào các dân tộc nơi đây. Trước đây, với ưu thế về tự nhiên đã tạo ra thế mạnh cho vùng đất Tây Nguyên trồng cây công nghiệp, khai thác gỗ, con người có tư duy sống ỷ chờ vào tự nhiên. Trong giai đoạn hiện nay, quá trình hội nhập đã cho thấy những ưu đãi từ nguồn lực tự nhiên không còn ưu thế cạnh tranh nổi trội. Thế kỷ XXI kinh tế tri thức đang phát triển nhanh chóng, thành tựu khoa học công nghệ đang tác động mạnh mẽ, đã trở thành một trong những ưu thế cạnh tranh lớn nhất cho các quốc gia dân tộc. Chính vì vậy, cần phải thay đổi nhận thức cho đồng bào các dân tộc nói chung và tầng lớp sinh viên khu vực Tây Nguyên nói riêng. Bằng việc giáo dục truyền thống hiếu học, tạo ra một cộng đồng học tập trên vùng đất Tây Nguyên. Do những khó khăn về điều kiện tự nhiên, môi trường sống nên so với các vùng quê khác việc đầu tư cho giáo dục đào tạo ở Tây Nguyên chưa thực sự là quốc sách hàng đầu. Khi mà cuộc sống gắn liền với những nương rẫy, buôn làng, núi rừng, sông suối...thì “sự học” chưa trở thành nhu cầu tự thân, bức thiết. Thậm chí với không ít người “con chữ” là cái gì xa lạ, nếu có cũng là thứ “xa xỉ” đối với họ. Chính vì vậy, thổi vào sinh viên Tây Nguyên không khí học tập, phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc Việt Nam trên vùng đất Tây Nguyên đã và đang trở thành đòi hỏi bức thiết của hôm nay và mai sau. 144 Trong các trường đại học, cao đẳng khu vực Tây Nguyên hiện nay có rất nhiều sinh viên các dân tộc thiểu số đang theo học, tạo ra sự đa dạng về trình độ nhận thức, gam màu văn hoá. Sinh viên các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên có điều kiện kinh tế khác nhau, đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán không giống nhau. Do tính đặc thù như vậy, cần phải có chương trình đào tạo phù hợp để cho sinh viên am hiểu phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc. Có thể xây dựng những chuyên đề: tâm lý, văn hoá, lối sống, nghi lễ, phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc thiểu số, truyền thống lịch sử của vùng đất Tây Nguyên…Có như vậy, sinh viên khi ra trường có đủ kiến thức, tâm thế để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đất Tây Nguyên. Đây là giải pháp lâu dài cho chiến lược nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên dân tộc thiểu số ở khu vực Tây Nguyên và chiến lược đại đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời thể hiện sự tôn trọng thực sự đối với đồng bào dân tộc thiểu số nơi đây. Đó cũng là thực hiện chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ cho vùng đất Tây Nguyên, trong khi chất lượng cán bộ nơi đây nhìn chung vừa yếu, vừa thiếu. Để giáo dục truyền thống hiếu học của dân tộc cho sinh viên khu vực Tây Nguyên, tạo điều kiện, cơ hội cho sinh viên Tây Nguyên tiến quân vào khoa học công nghệ, góp phần phát triển năng lực...cần có sự tham gia của nhiều chủ thể giáo dục, ngoài vai trò của nhà trường, các tổ chức chính trị - xã hội...thì già làng, trưởng bản có vai trò hết sức to lớn. Trong xã hội cổ truyền Tây Nguyên, già làng chiếm một vị trí cực kỳ quan trọng. Họ là những người lớn tuổi có uy tín, có nhiều kinh nghiệm, được đồng bào coi trọng bầu lên. Nhiệm vụ của già làng trong việc quản lý, điều hành không chỉ đối với người trong làng, mà còn thực hiện chức năng đối ngoại, bảo vệ lãnh thổ, quan hệ với thần linh. Các già làng thực hiện chức năng hoà giải, xử kiện, thầy cúng, chỉ huy quân sự khi mà buôn làng có nguy cơ bị mất lãnh thổ về tay cộng đồng khác. Già làng còn thể hiện ở điểm nối 145 giữa quá khứ, hiện tại và tương lai trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá, truyền thống, phong tục, tập quán của các tộc người. Ngày nay, các chức năng quản lý, bảo vệ lãnh thổ, quyết định sản xuất, giải quyết tranh chấp trong xã hội ở khu vực Tây Nguyên đã có đội ngũ cán bộ công chức đảm nhận. Già làng chỉ còn chức năng bảo vệ khối đoàn kết trong buôn làng, giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống, giải quyết những tranh chấp nhỏ trong làng chưa tới mức liên quan đến pháp luật. Trước đây, già làng được xem là đội ngũ tinh hoa của các buôn làng, đại diện cho tinh hoa, trí tuệ của làng. Già làng nắm vững những tri thức về văn hoá, phong tục, tập quán bản địa do tổ tiên để lại. Trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh những tri thức của truyền thống dân tộc thì cần phải có những tri thức ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất phục vụ đời sống cho mọi người. Do vậy, vai trò của già làng ngày nay không chỉ truyền dạy tri thức dân gian, luật tục, sử thi, phong tục tập quán để cho thế hệ trẻ tiếp thu và phát huy trong bối cảnh lịch sử mới mà cần phải phổ biến cả tri thức khoa học, kỹ thuật cho bà con trong giới hạn, khả năng cho phép. Nêu gương những gia đình, cá nhân có thành tích xuất sắc trong học tập, trở thành tấm gương sáng cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng khu vực Tây Nguyên noi theo. Ở một góc độ nào đó, truyền thống hiếu học ở vùng đất Tây Nguyên vẫn là một “mảng tối”. Trong buôn làng cổ truyền, sản xuất mang tính tự cung, tự cấp, quản lý xã hội bằng tri thức dân gian, điều chỉnh hành vi con người bằng các luật tục. Ngày nay, với sự giao lưu, hội nhập, mở mang dân trí, tri thức khoa học công nghệ ngày càng được ứng dụng rộng rãi, làm thay đổi diện mạo của buôn làng. Do vậy, công tác tuyên truyền các tấm gương hiếu học của sinh viên trong buôn làng trở thành một động lực để các cháu thiếu nhi, thiếu niên, thanh niên học tập, noi theo là công việc hết sức cần thiết. Hơn ai hết, nhiệm vụ, công việc này cần có sự tham dự của già làng. Với uy tín của mình, tiếng nói của các già làng sẽ có hiệu lực rất to lớn đến giáo dục thế hệ trẻ, trong đó có sinh viên. 146 Thực tế cho thấy, ở khu vực Tây Nguyên trong mấy năm trở lại đây, phong trào học tập đã có bước phát triển mạnh, làm thay đổi nhận thức của nhiều người dân. Làng Rbai, xã Ia Piar, huyện Phú Thiện (Gia Lai) được nhiều người biết đến bởi truyền thống hiếu học đã hình thành từ nhiều năm nay. Chính ngôi làng thuần nông này đã sinh ra nhiều người con ưu tú cho quê hương, góp phần dựng xây quê hương ngày càng giàu đẹp. Theo thống kê chưa đầy đủ, đến thời điểm hiện tại thì trong làng đã có hơn 210 người đã và đang làm cán bộ từ cấp xã trở lên, khoảng 60 người đạt trình độ đại học, cao đẳng và hiện có gần 30 sinh viên đang theo học ở các trường đại học trong cả nước. Ngoài Siu Hương, con gái bà Siu H’Ngôn đang là Đại biểu Quốc hội thì trong làng Rbai còn có những cái tên khác được nhiều người biết đến như ông Nay Suin - Phó hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh Gia Lai; ông Rmah Xôn - Phó trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Thiện hay như ông Nay Krem, Trưởng phòng dân tộc huyện Phú Thiện. Điều đáng mừng làng Rbai còn có người đạt trình độ Thạc sĩ đó là chị Rô Hrim, con của ông Ksor Muaih, một giáo viên về hưu. Giáo dục truyền thống hiếu học để xây dựng cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng ở Tây Nguyên là để thay đổi nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số nơi đây về vấn đề học tập. Đồng thời tạo ra sự phát triển “năng lực” trong cấu trúc nhân cách của con người Tây Nguyên nói chung, sinh viên nói riêng. Đây là điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên, từng bước đưa bà con dân tộc thiểu số thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Thúc đẩy điều kiện giao lưu, tiếp xúc với các dân tộc khác trong và ngoài nước, tiếp thu những thành tựu văn minh nhân loại, góp phần từng bước đưa vùng đất Tây Nguyên hoà nhập với sự phát triển chung của cả nước và thế giới. Tiểu kết chương 4 Để thực hiện được chỉ đạo của Đảng trong việc xây dựng con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chúng ta cần phải có chiến lược lâu dài về đào tạo con người vừa đủ đức, đủ tài. Trong khi nền 147 kinh tế thị trường và bối cảnh toàn cầu hoá đang tác động tới mọi người, đồng tiền đang trở thành sức mạnh chi phối mọi người. Sinh viên tầng lớp trẻ, năng động dễ bị tác hại của nền kinh tế thị trường làm tổn thương, do đó cần phải đẩy mạnh giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên. Bên cạnh những thành tựu đạt được trên công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống ở các trường đại học, cao đẳng ở khu vực Tây Nguyên hiện nay còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu mà xã hội đặt ra. Để làm tốt công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống nhằm hình thành nhân cách cho sinh viên ở khu vực Tây Nguyên cần phải tiến hành quán triệt các quan điểm định hướng cơ bản sau đây: Thứ nhất quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta trong việc giáo dục giá trị đạo đức truyền thống nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho sinh viên Tây Nguyên. Thứ hai đảm bảo tính thống nhất giữa tính kế thừa và đổi mới trong giáo dục đạo đức truyền thống để xây dựng nhân cách cho sinh viên khu vực Tây Nguyên hiện nay. Thứ ba gắn giáo dục giá trị đạo đức truyền thống với giáo dục toàn diện có ý nghĩa trực tiếp đến xây dựng nhân cách sinh viên khu vực Tây Nguyên. Đồng thời phải tiến hành những giải pháp đồng bộ: Đổi mới phương thức giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên ở khu vực Tây Nguyên; tăng cường hơn nữa vai trò của nhà trường, của gia đình và xã hội trong giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên; tạo môi trường kinh tế - văn hoá - xã hội phát triển, tiến bộ; nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên ở khu vực Tây Nguyên trong việc kế thừa và phát huy giá trị đạo đức truyền thống dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hoá. Thực hiện tốt các giải pháp này sẽ góp phần quan trọng vào việc đào tạo nhân cách sinh viên phát triển một cách toàn diện: “vừa hồng” “vừa chuyên”, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 148 KẾT LUẬN Toàn cầu hóa đang là xu thế của thời đại, nó tác động đến nhiều nước, nhiều khu vực khác nhau trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bên cạnh mặt tích cực, toàn cầu hóa cũng gây nên biết bao khó khăn, thách thức đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta nói chung, khu vực Tây Nguyên nói riêng, trong đó có sự xuống cấp về mặt đạo đức, lối sống trong một bộ phận nhân dân, mà sinh viên có thể nói là lực lượng xã hội chịu tác động trực tiếp nhất, mạnh mẽ nhất. Một sự xuống cấp như Đại hội XI của Đảng ta nhận định là “rất đáng lo ngại” [35, tr.169]. Để khắc phục tình trạng trên, góp phần hình thành một thế hệ sinh viên ưu tú trên mọi lĩnh vực, nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn lao, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại, kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc...Bên cạnh việc tăng cường giáo dục tri thức khoa học, công nghệ; giáo dục chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý cho sinh viên, một trong những nội dung giáo dục không thể thiếu được để có những nhân cách sinh viên phát triển toàn diện cả phẩm chất đạo đức lẫn năng lực, đó là giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên, trong đó có giáo dục giá trị đạo đức truyền thống. Một trong những định hướng lớn về phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội được Đại hội lần thứ XI của Đảng đề ra đó là: “Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trong đó có giá trị đạo đức. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc” [35, tr.81]. Hiện nay toàn vùng Tây Nguyên có 3 trường đại học, 3 phân hiệu đại học và hơn 10 trường cao đẳng với hơn 50 nghìn sinh viên. Là những chủ nhân tương lai của đất nước, sinh viên nói chung, sinh viên khu vực Tây Nguyên nói riêng đang nhận được sự quan tâm rất lớn của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền, họ đang ngày đêm rèn đức, luyện tài để hoàn thiện và phát triển nhân cách, trở thành người trí thức trong tương lai, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 149 Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo tinh thần Đại hội XI và Nghị quyết Trung ương tám khóa XI (tháng 10- 2013), các trường đại học, cao đẳng ở Tây Nguyên đã cố gắng “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội” [35, tr.216]. Trong đó, giáo dục giá trị đạo đức truyền thống được xác định là một trong những nội dung quan trọng. Với sự quan tâm thiết thực, có hiệu quả của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cấp ủy chính quyền và nhất là các chủ thể giáo dục, với ý thức phấn đấu không mệt mỏi vì ngày mai lập thân, lập nghiệp của sinh viên. Chúng ta hy vọng rằng giáo dục đại học ở Tây Nguyên sẽ thu được những kết quả ngày càng tốt đẹp hơn. Có được những thế hệ sinh viên vừa có đức, vừa có tài, góp phần to lớn vào sự nghiệp đổi mới nói chung, khu vực Tây Nguyên nói riêng. 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Phạm Huy Thành (2010), “Đạo đức sinh viên trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận, (4), tr.56-58. 2. Phạm Huy Thành (2010), “Quan niệm về giá trị cuộc sống của sinh viên Việt Nam trong nền kinh tế thị trường”, Tạp chí Khoa học chính trị, (4), tr.36-42. 3. Phạm Huy Thành (2010), “Tính cách mạng và khoa học của đạo đức cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Giáo dục lý luận, (7), tr.16 - 18. 4. Phạm Huy Thành (2011), “Sự tác động của toàn cầu hoá đối với niềm tin chính trị của sinh viên Việt Nam hiện nay”, Tạp chí khoa học chính trị, (4), tr.35-41. 5. Phạm Huy Thành (2011), “Vấn đề đạo đức của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI”, Tạp chí Giáo dục lý luận, (12), tr.12-14. 6. Phạm Huy Thành (2012), “Sự cần thiết giáo dục nhân cách cho sinh viên trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận, (4), tr.62-64. 7. Phạm Huy Thành (2012), “Giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (1), tr.54-58. 8. Phạm Huy Thành (2012), “Vai trò của giáo dục chủ nghĩa yêu nước đối với việc xây dựng nhân cách sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, (4), tr.14-16. 9. Phạm Huy Thành, Trần Thị Dung (2012), “Nâng cao chất lượng giảng dạy các môn lý luận chính trị trong các trường đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, (8), tr.17-18. 151 10. Phạm Huy Thành (2012), “Văn hoá chính trị trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, Tạp chí Giáo dục lý luận, (12), tr.17-19. 11. Trần Sỹ Phán, Phạm Huy Thành (2012), “Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá của đồng bào Tây Nguyên”, Tạp chí Khoa học xã hội, (12), tr.93-98. 12. Phạm Huy Thành (2013), “Xây dựng đạo đức cách mạng cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay”, Tạp chí Giáo dục và xã hội, (1), tr.65-67. 13. Nguyễn Văn Huỳnh, Phạm Huy Thành (2013), “Giáo dục truyền thống hiếu học cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay”, Tạp chí Giáo dục và xã hội, (7), tr.25-28. 14. Phạm Huy Thành (2012), Đạo đức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, Kỷ yếu hội thảo Hội thảo khoa học Quản trị và Kinh doanh, Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, tháng 11năm 2012, tr.591-597. 15. Phạm Huy Thành, Hồ Công Huân (2012), Triết lý kinh doanh đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế lần 2 “Hội nhập: cơ hội và thách thức”, Đại học Thương Mại tháng 12 năm 2012, tr.781-787. 16. Phạm Huy Thành, Hồ Công Huân (2013), “Đẩy mạnh liên kết vùng để tạo ra lợi thế so sánh trong phát triển du lịch ở các tỉnh duyên hải miền trung”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế lần 3 “Hội nhập quốc tế: thành tựu và những vấn đề đặt ra”, Đại học Thương Mại năm 2013, tr 56-61. 17. Phạm Huy Thành (2013), “Văn hóa với sự phát triển du lịch ở Tây Nguyên hiện nay”, Tạp chí sinh hoạt lý luận, (5), tr.71-74. 18. Lê Hữu Ái, Phạm Huy Thành (2014), “Tư tưởng biện chứng trong tác phẩm Sữa đổi lối làm việc của Hồ Chí Minh", Tạp chí Triết học, (3), tr.12-19. 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Duy Anh (1992), Việt Nam văn hoá sử cương, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Hoàng Anh (2006), Giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 3. Hoàng Anh (2012), Giáo dục với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. L.M.Ác-Khan-Ghen-Xki (chủ biên) (2003), Chủ nghĩa xã hội và nhân cách”, 2 tập, Nxb Sách giáo khoa Mác - Lênin, Hà Nội. 5. Phan Văn Ba (2007), Vấn đề giáo dục truyền thống đoàn kết dân tộc cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 6. Lương Gia Ban (1999), Chủ nghĩa yêu nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Ban Chấp hành Hội Sinh viên trường Đại học Tây Nguyên (2012), Báo cáo tổng kết công tác Hội và phong trào sinh viên năm học 2011 - 2012. 8. Ban Chỉ đạo Tây Nguyên (2012), Báo cáo 10 năm hình thành và phát triển (17/7/2002 - 17/7/2012). 9. Hoàng Chí Bảo (1997), “Văn hoá và sự phát triển nhân cách thanh niên”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, (1). 10. Hoàng Chí Bảo (2001), “Nhân cách và giáo dục văn hoá nhân cách”, Tạp chí Triết học, (1). 11. Lê Bảo (2009), "Không gian văn hoá cồng chiêng Tây nguyên - di sản thế giới", Vnexpress.com.vn, ngày 26-11-2009. 12. Nguyễn Duy Bắc (chủ biên) (2008), Sự biến đổi các giá trị văn hoá trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Nxb Từ điển Bách khoa & Viện Văn hoá, Hà Nội. 153 13. Nguyễn Ngọc Bích (1995), Hồ Chí Minh - Những vấn đề về tâm lý học, Viện Tâm lý học, Hà Nội. 14. Trần Văn Bính (2006), Đời sống văn hoá các dân tộc thiểu số trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 15. Nguyễn Đức Bình, Lê Hữu Nghĩa, Trần Xuân Sầm (2001), Toàn cầu hóa - phương pháp luận và phương pháp tiếp cận nghiên cứu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Nguyễn Trọng Chuẩn (1992), “Một vấn đề cần được quan tâm: Mối quan hệ giữa các yếu tố sinh học và các yếu tố xã hội trong con người”, Tạp chí Triết học, (3), tr.13. 17. Nguyễn Trọng Chuẩn (1998), "Vấn đề khai thác các giá trị truyền thống vì mục tiêu phát triển", Tạp chí Triết học, (2), tr.16-19. 18. Nguyễn Trọng Chuẩn, Phạm Văn Đức, Hồ Sĩ Quý (đồng chủ biên) (2001), Tìm hiểu giá trị văn hoá truyền thống trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên (đồng chủ biên) (2002), Giá trị truyền thống trước những thách thức của toàn cầu hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Phúc (đồng chủ biên) (2003), Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. Nguyễn Trọng Chuẩn (2004), “Hội nhập quốc tế: cơ hội và thách thức đối với giá trị truyền thống trong điều kiện toàn cầu hoá”, Tạp chí Triết học, (8). 22. Criagiep (1986), Sự hình thành cá nhân là một quá trình xã hội, Tư liệu Viện Triết học. 23. Trịnh Cường (tổng thuật) (1996), “Giá trị châu Á”, Tạp chí Cộng sản, (16), tr.58. 24. Vũ Trọng Dung (chủ biên) (2005), Giáo trình đạo đức học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 154 25. Lê Duẩn (1976), Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội. 26. Trương Minh Dục (2005), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. Trương Minh Dục (2008), Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. Phạm Đức Dương (2002), Từ văn hoá đến văn hoá học, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. 29. Đảng Cộng sản Việt Nam (1995), Nghị quyết của Bộ Chính trị về một số định hướng lớn trong công tác tư tưởng hiện nay, Lưu hành nội bộ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 30. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 31. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần năm Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện đại hội IX của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khoá X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 36. Đảng uỷ khối cơ quan Trung ương về công tác tư tưởng (2005), Bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay, Kỷ yếu hội thảo. 37. Bùi Minh Đạo (2011), Thực trạng phát triển Tây Nguyên và một số vấn đề phát triển bền vững, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 155 38. Nguyễn Tấn Đắc (2005), Văn hoá, xã hội và con người Tây Nguyên, Nxb Khoa học xã hội Hà Nội. 39. Ngô Văn Điểm (2004), Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Lê Văn Đính (2006), Một số giải pháp góp phần bảo đảm ổn định chính trị trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, Đề tài cấp bộ, Học viện Chính trị khu vực III, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 41. Lê Văn Đính (2009), Giải pháp tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên hiện nay, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. 42. Trần Văn Đoàn (2003), Giải phẫu khủng hoảng đạo đức trong hiện đại hoá, Trong: Trở lại với con người, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 43. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (1997), Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ Việt Nam trong điều kiện mới, Báo cáo khoa học, Hà Nội. 44. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2007), Định hướng giá trị cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay, Báo cáo khoa học chuyên đề, Hà Nội. 45. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2007), Điều tra tình hình tư tưởng và nhận thức chính trị của thanh niên trong giai đoạn hiện nay, Hà Nội. 46. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban chấp hành Trung ương (2007), Báo cáo tình hình thanh niên khu vực Tây Nguyên và một số nhiệm vụ, giải pháp tăng cường đoàn kết tập hợp thanh niên dân tộc Tây Nguyên, Tài liệu Hội nghị tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc Tây Nguyên, Hà Nội. 47. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2008), Tổng quan tình hình sinh viên, công tác hội và phong trào sinh viên nhiệm kỳ VII (2003 - 2008), Hà Nội. 156 48. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2008), Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên trong thời kỳ hội nhập, Kỷ yếu khoa học, Hà Nội. 49. Phạm Văn Đồng (1995), Văn hoá và đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 50. Lê Quý Đức - Hoàng Chí Bảo (2007), Văn hoá đạo đức ở nước ta hiện nay - vấn dề và giải pháp, Nxb Văn hoá - Thông tin & Viện Văn hoá, Hà Nội. 51. Phạm Văn Đức (1991), “Vấn đề kế thừa và phát triển trong lịch sử triết học”, Tạp chí Triết học, (3), tr.36. 52. Phạm Văn Đức (2004), “Phát huy tinh thần dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hoá ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Triết học, (9), tr.9. 53. Phạm Văn Đức (Chủ biên) (2007), Toàn cầu hóa trong bối cảnh châu Á - Thái Bình Dương - một số vấn đề triết học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 54. Trần Ngọc Đường (1995), Bàn về giáo dục pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 55. Võ Nguyên Giáp (2002), Văn hoá Việt Nam - truyền thống và cốt cách dân tộc, Trong: Văn hoá Việt Nam - truyền thống và hiện đại (nghiên cứu của các giáo sư chuyên gia văn hoá), Nxb Văn hoá, Hà Nội. 56. Trần Văn Giàu (1973), Sự phát triển của tư tưởng Việt Nam từ thế kỷ XIX đến đầu cách mạng tháng Tám, Tập 1, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 57. Trần Văn Giàu (1980), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 58. Nguyễn Ngọc Hà (2002), “Những nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng suy thoái đạo đức ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Triết học, (3), tr.17. 59. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 157 60. Phạm Minh Hạc (1997), Nghiên cứu giá trị nhân cách theo phương pháp NEOPI-R cải biên, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 61. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1998), Văn hoá và giáo dục, giáo dục và văn hoá, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 62. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2001), Nghiên cứu con người và nguồn lực đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 63. Phạm Minh Hạc, Lê Đức Phúc (chủ biên) (2004), Một số vấn đề nghiên cứu nhân cách, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 64. Phạm Minh Hạc (2007), Trách nhiệm xã hội - giá trị xã hội cao quý nhất, Trong: Viện Khoa học xã hội Việt Nam & Misereor (2007), Công bằng xã hội, đoàn kết và trách nhiệm xã hội, Hội thảo quốc tế, Hà Nội, 15 - 16/10/2007. 65. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2009), Con người và văn hoá - từ lý luận đến thực tiễn phát triển, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 66. Lương Đình Hải (2004), “Mấy vấn đề về phẩm chất đạo đức của cán bộ, đảng viên trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Triết học, (10), tr.6. 67. Cao Thu Hằng (2006), “Giá trị đạo đức truyền thống và những yêu cầu đạo đức đối với nhân cách con người Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Triết học, (10). 68. Cao Thu Hằng (2011), Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. 69. Nguyễn Mộng Hoàng (2007), Đoàn kết, tập hợp thanh niên là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, báo cáo hội nghị tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc Tây Nguyên. 70. Bạch Hồng (2011), "Một số vấn đề về phát triển kinh tế Tây Nguyên theo hướng bền vững", Tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên, (2), tr.24. 71. Nguyễn Văn Hộ - Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 158 72. Đỗ Huy (2001), Xây dựng môi trường văn hoá ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá trị học, Viện Văn hoá & Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. 73. Đỗ Huy (2002),Đạo đức học - mỹ học và đời sống văn hoá nghệ thuật, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 74. Đỗ Huy, Trường Lưu (1993), Sự chuyển đổi các giá trị trong văn hoá Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 75. Đỗ Huy, Chu Khắc, Vũ Khắc Liên, Trường Lưu, Lê Quang Thiêm (đồng chủ biên) (1993), Nhân cách văn hoá trong bảng giá trị Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 76. Trịnh Duy Huy (2007), Vấn đề xây dựng đạo đức mới trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội. 77. Nguyễn Văn Huyên (1995), “Một số chuẩn mực giá trị vượt trội khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường”, Tạp chí Triết học, (1). 78. Nguyễn Văn Huyên (1995), Chủ nghĩa Mác - Lênin và cách tiếp cận mới về con người, Trong sách: Đổi mới và phát triển - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 79. Nguyễn Văn Huyên (1998), Giá trị truyền thống - nhân lõi và sức sống bên trong của sự phát triển đất nước, dân tộc, Báo cáo tại Hội thảo truyền thống, giá trị và phát triển, Hà Nội. 80. Nguyễn Văn Huyên, Nguyễn Quốc Tuấn (2000), Nghệ Thuật với sự phát triển nhân cách người cán bộ lãnh đạo trong công cuộc đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 81. Nguyễn Văn Huyên (2002), Mấy vấn đề triết học về xã hội và phát triển con người, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 82. Nguyễn Thanh Huyền (2007), “Toàn cầu hoá và nguy cơ suy thoái đạo đức, lối sống cho con người Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Triết học, (2). 83. Lưu Hùng (1996), Văn hoá cổ truyền Tây Nguyên, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội. 159 84. Nguyễn Đắc Hưng (2010), Văn hoá Việt Nam giàu bản sắc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 85. Trần Đình Hượu (1996), Đến hiện đại từ truyền thống, Nxb Văn hoá, Hà Nội. 86. Dương Thị Hưởng, Đỗ Đính Hãng, Đậu Tuấn Nam (2010), Một số vấn đề về văn hoá - xã hội các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 87. Vũ Ngọc Khánh (1999), Minh triết Hồ Chí Minh, Nxb Văn hoá, Hà Nội. 88. Vũ Khiêu (1974), Đạo đức mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 89. Lương Quỳnh Khuê (1995), Văn hoá thẩm mỹ và nhân cách, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 90. Nguyễn Thế Kiệt (1996), “Quan hệ giữa đạo đức và kinh tế trong việc định hướng các giá trị đạo đức hiện nay”, Tạp chí Triết học, (6). 91. Nguyễn Thế Kiệt (1999), “Giáo dục lý luận Mác - Lênin với vấn đề phát triển năng lực tư duy lý luận cho sinh viên”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, (5). 92. Đỗ Long (chủ biên) (1998), Hồ Chí Minh - những vấn đề tâm lý học nhân cách, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 93. Nguyễn Ngọc Long (1987), “Quán triệt mối quan hệ giữa kinh tế và đạo đức trong việc đổi mới tư duy”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, (1+2). 94. Nguyễn Ngọc Long (1993), “Triết học Mác - Lênin với việc nhận thức xã hội trong thời đại ngày nay”, Tạp chí Triết học, (3). 95. Nguyễn Ngọc Long (1998), “Nghiên cứu và giảng dạy triết học phương Tây hiện đại trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, (11). 96. Nguyễn Huy Lộc (2006), Tổng quan tình hình thanh niên, công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nữa nhiệm kỳ Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ VIII (2002-2005), Nxb Thanh niên, Hà Nội. 97. Nguyễn Văn Lý (2000), Kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền thống trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sỹ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 160 98. C.Mác và Ph.Ăngghen (2004), Toàn tập, Tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 99. C.Mác và Ph.Ăngghen (2004), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 100. C.Mác và Ph.Ănghen (2004), Toàn tập, Tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 101. C.Mác và Ph.Ăngghen (2004), Toàn tập, Tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 102. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 103. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 104. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 105. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 106. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 107. Y Mửi (2007), Bài phát biểu tại Hội nghị Tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc khu vực Tây Nguyên, tháng 1 năm 2007. 108. Nguyễn Chí Mỳ (1992), “Học thuyết Mác trước thử thách của thời đại”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, (5). 109. Ngô Thị Thu Ngà (2011), Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng đạo đức mới cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 110. Phạm Đình Nghiệp (2004), Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên hiện nay, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 111. Lê Hữu Nghĩa, Lê Ngọc Tòng (2004), Toàn cầu hóa - những vấn lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 112. Lê Hữu Nghĩa, Trần Khắc Việt, Lê Ngọc Tòng (đồng chủ biên) (2007), Xu thế toàn cầu hoá trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 113. Nguyễn Bích Ngọc (1988), Tâm lý học nhân cách một số vấn đề lý luận, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 161 114. Trần Sỹ Phán (1996), “Sinh viên với định hướng giá trị nhân cách”, Tạp chí Lý luận chính trị. 115. Trần Sỹ Phán (1999), Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 116. Trần Văn Phòng (2004), “Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình hình thành triết học Mác”, Tạp chí Lý luận chính trị, (1). 117. Nguyễn Văn Phúc (2007), “Về tính quy luật của sự hình thành hệ giá trị và chuẩn mực đạo đức mới”, Tạp chí Triết học, (3). 118. Vũ Minh Tâm (2007), “Giáo dục nhân cách sáng tạo và phát triển bền vững trong thời đại toàn cầu hoá”, Tạp chí Khoa học xã hội, (2). 119. Lâm Tâm - Linh Nga Niêk Đam (1996), Một số nét đặc trưng của phong tục các dân tộc Tây Nguyên, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội. 120. Phạm Huy Thành (2010), “Quan niệm về giá trị cuộc sống của sinh viên Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị trường”, Tạp chí Khoa học chính trị, (4). 121. Phạm Huy Thành (2010), “Đạo đức sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận, (4). 122. Võ Văn Thắng (2005), Kế thừa và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc trong việc xây dựng lối sống ở Việt Nam hiện nay, luận án tiến sỹ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 123. Hồ Bá Thâm (2009), “Bản năng, văn hoá và nhân cách”, Tạp chí Khoa học xã hội, (2). 124. Hồ Bá Thâm, Nguyễn Ngọc Diễm (2011), Toàn cầu hóa và sự phát triển bền vững từ góc độ triết học đương đại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 125. Nguyễn Đăng Thục (1997), Lịch sử triết học Phương Đông, tập 1, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 162 126. Lê Thị Thuỷ (2001), Vai trò của đạo đức đối với sự hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 127. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 936/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ: phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên đến 2020. 128. Nguyễn Trãi (1976), Toàn tập, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 129. Trường Đại học Đà Lạt (2012), Báo cáo của Ban Chấp hành Đoàn trường khoá XII trình Đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường Đại học Đà Lạt lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2012 - 2014. 130.Trường Đại học Tây Nguyên (2012), Báo cáo Tổng kết năm học 2011 - 2012, Tây Nguyên. 131. Võ Minh Tuấn (2003), Giáo dục ý thức đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 132. Võ Minh Tuấn (2004), “Tác động toàn cầu hoá đến đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Triết học, (4). 133. Phạm Hồng Tung (2011), Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 134. Nguyễn Đình Tường (2006), “Giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống ở Việt Nam trước tác động của toàn cầu hoá”, Tạp chí Triết học, (5). 135. Nguyễn Đình Tường (2007), “Một số biểu hiện sự biến đổi giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay và giải pháp khắc phục”, Tạp chí Triết học, (5). 136. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), Tập 2, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 137. Nguyễn Quang Uẩn - Nguyễn Thạc - Mạc Văn Trang (1995), Giá trị - định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị, Hà Nội. 138. Đào Trí Úc (chủ biên) (2003), Hương ước trong quá trình thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 163 139. Viện Triết học (1994), Sự chuyển đổi giá trị trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, Kỷ yếu khoa học, Hà Nội. 140. Website: trẻ.vn/tuyểnsinh/448241/điểm thi môn sử thấp bất ngờ. 141. Website:ương-kinhtê- năm2012đat-198/13198/ 142. Website: vien-pho-nui. 143. Website:ụ-mat-trom-chi-co-o- sinh-vien/3241 144. Website: cuop-lap-top-ban-gai/1352 145. Website: licled/tín dụng xóa đói giảm nghèo ở Tây Nguyên. 146. S.Xmit và G.Bâylơ (Đồng chủ biên) (1997), Toàn cầu hóa của nền chính trị thế giới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 164 PHỤ LỤC Phụ lục 1 Nguyện vọng tham gia vào Đảng, vào đoàn của sinh viên khu vực Tây Nguyên Mục đích Tham số Rất tha thiết Bình thường Không nguyện vọng Tổng số: 376 phiếu 296 80 0 Tỷ lệ% 78,7% 21,3% 0% Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2011 - 2012 trường đại học Tây Nguyên [130]. Phụ lục 2 Mục đích sống của sinh viên khu vực Tây Nguyên Mục đích Tham số Làm giàu Có địa vị trong xã hội Thành đạt trong nghề nghiệp Phục vụ xã hội Tổng số: 376 phiếu 44 40 156 136 Tỷ lệ% 11,7% 10,6% 41,6% 36,1% Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2011 - 2012 trường đại học Tây Nguyên [130]. Phụ lục 3 Ý nghĩa cuộc sống của sinh viên khu vực Tây Nguyên Yếu tố Tham số Thấy giá trị và khả năng của mình Sống ngày nào biết ngày đó Không thấy cuộc sống có ý nghĩa Sống có ích cho xã hội Không xác định được Dựa vào bố mẹ và người thân Tổng số: 376 phiếu 195 10 7 151 6 7 Tỷ lệ% 51,8% 2,6% 2% 40% 1,6% 2% Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2011 - 2012 trường đại học Tây Nguyên [130]. 165 Phụ lục 4 Các giá trị quan hệ bạn bè của sinh viên khu vực Tây Nguyên 376 phiếu lựa chọn (%) STT Các giá trị Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng 1 Hào phóng 10,6% 43,6% 45,8% 2 Giúp đỡ 59,5% 40,5% 0% 3 Chia sẽ 56,4% 42,5% 1,1% 4 Niềm tin 72,3% 27,7% 0% Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2011 - 2012 trường đại học Tây Nguyên [130]. Phụ lục 5 Giá trị đạo đức trong mối quan hệ tình yêu sinh viên khu vực Tây Nguyên 376 phiếu lựa chọn ( %) STT Các giá trị đạo đức Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng 1 Chân thành 56,3% 42,6% 1,1% 2 Hòa hợp 46,8% 52,1% 1,1% 3 Yêu thương 51,1% 46,8% 2,1% 4 Chung thủy 51,1% 42,6% 6,3% 5 Tôn trọng 80,9% 19,1% 0% Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2011 - 2012 trường đại học Tây Nguyên [130]. Phụ lục 6 Giá trị đạo đức trong mối quan hệ gia đình sinh viên khu vực Tây Nguyên 376 phiếu lựa chọn % STT Các giá trị đạo đức Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng 1 Bao dung 33% 60,6% 6,4% 2 Bình đẳng 58,5% 41,5% 0% 3 Trách nhiệm 60,6% 39,4% 0% 4 Bảo vệ 50% 44,6% 5,4% 5 Tôn vinh 40,5% 47,8% 11,7% 6 Văn hóa hạnh phúc 54,4% 43,6% 2% Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2011 - 2012 trường đại học Tây Nguyên [130]. 166 Phụ lục 7 Mức độ hài lòng với cuộc sống sinh viên khu vực Tây Nguyên Mục đích Tham số Hài lòng Tương đốihài lòng Không hài lòng Không xác định Tổng số: 376 phiếu 76 228 48 24 Tỷ lệ% 20,2% 60,6% 12,8% 6,4% Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2011 - 2012 trường đại học Tây Nguyên [130]. Phụ lục 8 Những yếu tố quyết định sự thành đạt sinh viên khu vực Tây Nguyên Mục đích Tham số Địa vị gia đình Quan hệ cá nhân Nỗ lực cá nhân Gia đình có định hướng đúng May mắn Tình yêu nghề nghiệp Tổng số: 376 phiếu 10 20 250 60 15 21 Tỷ lệ% 2,6% 5,3% 66,5% 16% 4% 5,6% Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2011 - 2012 trường đại học Tây Nguyên [130]. Phụ lục 9 Biểu hiện các vấn đề trong cuộc sống của sinh viên khu vực Tây Nguyên 376 phiếu lựa chọn (%) STT Các vấn đề Rất quan trọng Quan trọng Không quantrọng 1 Sức khỏe 85,1% 14,9% 0% 2 Học vấn và tri thức 71,2% 25,6% 2,2% 3 Việc làm và nghề nghiệp 67% 27,7% 5,3% 4 Quan hệ cá nhân và xã hội 53,2% 42,5% 4,3% 5 Quyền tự do cá nhân và Cộng đồng 57,4% 42,6% 0% 6 Giàu sang và danh vọng 34% 45,8% 20,2% 7 Sự tôn trọng, danh dự và Nhân phẩm 77,6% 22,4% 0% 8 Sống có ích cho xã hội 56,4% 41,5% 2,1% 9 Sự vị tha, lòng nhân ái và Độ lượng 43,7% 51% 5,3% 10 Tính cộng đồng, tính Đoàn kết và đấu tranh 60,6% 39,4 0% 11 Lý tưởng và hoài bảo 58,5% 41,5% 0% 12 Niềm tin, ý chí, nghị lực 81,9% 18,1% 0% 13 Biết lựa chọn mẫu hình Nhân cách sống 50% 45,7 4,3% Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2011 - 2012 trường đại học Tây Nguyên [130]. 167 Phụ lục 10 Mục đích học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên khu vực Tây Nguyên Yếu tố Tham số Có việc làm Để làm giàu Để làm người Để xây dựng và bảo vệ tổ quốc Để cống hiến Mục đích khác Tổng số: 376 phiếu 71 58 81 87 74 5 Tỷ lệ % 18,9% 15,5% 21,5% 23,1% 19,7% 1,3% Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2011 - 2012 trường đại học Tây Nguyên [130]. Phụ lục 11 Các biểu hiện trong lối sống của sinh viên khu vực Tây Nguyên 376 phiếu lựa chọn %STT Các biểu hiện Phổ biến Ít phổ biến Không có 1 Ngại gian khổ 58,5% 36,2% 5.3% 2 Sống thiếu định hướng, Không có lý tưởng 38,2% 56,4% 5,4% 3 Sống thực dụng, tính toán 47,9% 45,7% 6,4% 4 Trung thực, lành mạnh có văn hóa 52,2% 41,4% 6,4% 5 Sống gấp, bê tha trong Sinh hoạt 25,5% 59,6% 14,9% 6 Trung bình chủ nghĩa 46,8% 43,6% 9,6% 7 Adua, buông thả 33% 52,1% 14,9% 8 Lối sống khác 33% 44,6% 22,4% Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2011 - 2012 trường đại học Tây Nguyên [130]. 168 Phụ lục 12 Kết quả học tập của sinh viên chính quy năm 2011 - 2012 của đại học Tây Nguyên Xuất sắc Giỏi Khá TBK và TB Yếu, kém Các đơn vị Tổng số sinh viên Số sv Tỷ lệ (%) Số Sv Tỷ lệ (%) Số sv Tỷ lệ (%) Số sv Tỷ lệ (%) Số sv Tỷ lệ (%) Khoa TN và CN 1.736 22 1,3 157 9,0 644 37,1 437 25,2 476 27,4 Khoa sư phạm 1.366 29 2,1 184 13,5 780 57,1 243 17,8 130 9,5 Khoa Lý luận chính trị 475 16 3,4 128 27,0 244 51,3 49 10,3 38 8,0 Khoa Nông Lâm nghiệp 1.884 15 0,8 175 9,3 482 2,56 425 22,5 787 41,8 Khoa Y - Dược 1.859 06 0,3 306 16,5 878 47,2 397 21,4 272 14,6 Khoa Kinh tế 1.752 47 2,7 328 18,7 750 42,8 592 33,8 35 2,0 Khoa Chăn nuôi Thú y 427 03 0,7 89 20,8 157 36,8 80 18,7 98 22,9 Khoa Ngoại ngữ 509 8 1,6 85 16,7 224 47,9 136 26,7 36 7,1 Tổng cộng 10.008 146 1,5 1.542 14,5 4.179 41,8 2.359 23,6 1.872 18,6 Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm học 2011 - 2012 trường đại học Tây Nguyên [130]. 169 Phụ lục 13 PHIẾU ĐIỀU TRA Kính thưa các anh chị! Để có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm xây dựng nhân cách sinh viên khu vực Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay. Chúng tôi tiến hành thu thập ý kiến của cách anh chị, rất mong các anh chị đóng góp ý kiến. Những thông tin anh chị cung cấp được bảo mật và chỉ phục vụ cho nghiên cứu khoa học. Kính mong các anh chị đồng ý với phương án nào thì đánh dấu (X) vào ô trống, nếu không đồng ý thì để trống. Xin chân thành cảm ơn. I. Anh (chị) vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân: 1. Giới tính: Nam Nữ 2. Đang học năm thứ mấy: Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 3. Ngành học: (xin ghi rõ tên ngành học) II. Một số thông tin chung. Câu 1: Anh (Chị) hãy cho biết nguyện vọng vào Đảng, Đoàn của sinh viên khu vực Tây Nguyên hiện nay? a. Rất tha thiết b. Bình thường c. Không nguyện vọng Câu 2: Anh (Chị) hãy cho biết mục đích sống của sinh viên khu vực Tây nguyên hiện nay? a. Làm giàu b. Có địa vị trong xã hội c. Thành đạt trong nghề nghiệp d. Phục vụ xã hội Câu 3: Anh (Chị) hãy cho biết những yếu tố nào sau đây quyết định sự thành đạt của sinh viên khu vực Tây Nguyên hiện nay? a. Địa vị gia đình b. Quan hệ cá nhân c. Nỗ lực cá nhân 170 d. Gia đình có định hướng đúng e. May mắn f. Tình yêu nghề nghiệp Câu 4: Anh (Chị) hãy cho biết ý nghĩa cuộc sống của sinh viên hiện nay? a. Thấy giá trị khả năng của mình b. Sống ngày nào biết ngày đó c. Không thấy cuộc sống có ý nghĩa d. Sống có ích cho xã hội e. Không xác định được f. Dựa vào bố mẹ và người thân Câu 5: Anh (Chị) cho biết mức độ hài lòng với cuộc sống của sinh viên khu vực Tây Nguyên hiện nay? a. Hài lòng b. Tương đối hài lòng c. Không hài lòng d. Không xác định Câu 6: Anh (Chị) hãy cho biết mức độ quan trọng của các vấn đề trong cuộc sống ở sinh viên khu vực Tây nguyên hiện nay? a. Sức khỏe Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng b. Học vấn và tri thức Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng c. Việc làm và nghề nghiệp Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng d. Quan hệ cá nhân và xã hội Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng e. Quyền tự do cá nhân và cộng đồng Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng f. Giàu sang, danh vọng 171 Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng g. Sự tôn trọng, danh dự và nhân phẩm Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng h. Sống có ích cho xã hội Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng i. Sự vị tha, lòng nhân ái và độ lượng Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng j. Tính cộng đồng, tính đoàn kết và đấu tranh Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng k. Lý tưởng và hoài bão Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng l. Niềm tin, ý chí, nghị lực Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng m. Biết lựa chọn mẫu hình nhân cách sống Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Câu 7: Anh (Chị) hãy cho biết mục đích học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên khu vực Tây Nguyên hiện nay? a. Có việc làm b. Để làm giàu c. Để làm người d. Để xây dựng và bảo vệ tổ quốc e. Để cống hiến f. Mục đích khác Câu 8: Anh (Chị) hãy cho biết trong quan hệ bạn bè, sinh viên khu vực Tây Nguyên đang đề cao những giá trị nào? a. Hào phóng Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng b. Giúp đỡ Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng c. Chia sẻ Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng d. Niềm tin Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng 172 Câu 9: Anh (Chị) cho biết những biểu hiện giá trị đạo đức trong mối quan hệ tình yêu của sinh viên hiện nay? a. Chân thành Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng b. Hòa hợp Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng c. Yêu thương Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng d. Chung thủy Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng e. Tôn trọng Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Câu 10: Anh (Chị) hãy cho biết những biêu hiện giá trị đạo đức trong mối quan hệ gia đình của sinh viên khu vực Tây Nguyên hiện nay? a. Bao dung Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng b. Bình đẳng Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng c. Trách nhiệm Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng d. Bảo vệ Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng e. Tôn vinh Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng f. Văn hóa hạnh phúc Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Câu 11: Anh (Chị) hãy cho biết ý kiến của mình về những biểu hiện trong lối sống của sinh viên khu vực Tây Nguyên hiện nay? a. Ngại gian khổ Phổ biến Ít phổ biến Không có b. Sống thiếu định hướng, không có lý tưởng Phổ biến Ít phổ biến Không có c. Sống thực dụng, tính toán Phổ biến Ít phổ biến Không có d. Trung thực, lành mạnh có văn hóa Phổ biến Ít phổ biến Không có e. Sống gấp, bê tha trong sinh hoạt Phổ biến Ít phổ biến Không có 173 f. Trung bình chủ nghĩa Phổ biến Ít phổ biến Không có g. A dua, buông thả Phổ biến Ít phổ biến Không có h. Lối sống khác Phổ biến Ít phổ biến Không có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpham_huy_thanh_la_8091.pdf
Luận văn liên quan