Luận án Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay

Ở háp, pháp điển được coi là một công việc mang tính kỹ thuật làm cho nội dung các quy định và chính sách pháp luật được thể hiện lôgíc hơn, có hệ thống và d tiếp cận dưới hình thức các bộ luật. Ở Liên minh Châu Âu, pháp điển được coi như hoạt động tương ứng với việc thông qua một văn bản pháp lý mới, trong đó, sáp nhập và bãi bỏ các văn bản là đối tượng được pháp điển hóa, bao gồm cả các văn bản gốc quy định về nội dung và các văn bản dùng để sửa đổi, bổ sung các văn bản đó mà không làm thay đổi nội dung của nó. Ở Canada, việc pháp điển được coi là việc chỉnh lý và thống nhất pháp luật quốc gia, về bản chất, đó là quá trình để thống nhất, hợp nhất các quy định trong nhiều văn bản khác nhau thuộc cùng một lĩnh vực điều chỉnh vẫn còn hiệu lực qua tất cả các lần sửa đổi luật cho đến lần chỉnh lý cuối cùng và để hoàn thiện pháp luật thông qua những thay đổi không mang tính nội dung như từ ngữ, văn phong hay bố cục. Ở nh, pháp điển có nghĩa là giảm số văn bản quy phạm hiện hành về một lĩnh vực cụ thể và bãi bỏ các quy phạm trước đó. [6]

pdf181 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2418 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, toàn diện và có chiều sâu, tránh hình thức. Vấn đề quan trọng là cần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của pháp luật cũng như yêu cầu cần phải hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS giai đoạn hiện nay, từ đó, cụ thể hóa kịp thời, đầy đủ trong quá trình triển khai, thực hiện, xây dựng được hệ thống quan điểm, luận cứ khoa học phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của thực ti n trong quá trình hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS. 4.3.2. Tổ chức tổng kết, đánh giá một cách sâu sắc, toàn diện thực trạng pháp luật về xử l vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự, đặt trong bối cảnh hiện nay trƣớc những yêu cầu của thực tiễn nhằm xây dựng các quan điểm và đề ra các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện pháp luật về xử l vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự Một vấn đề rất quan trọng là cần phải tổng kết, đánh giá một cách sâu sắc, toàn diện thực trạng pháp luật và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS, đặt trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Quá trình đánh 153 giá, tổng kết chủ yếu tập trung làm r những ưu điểm, thành tựu đã đạt được của pháp luật về XLV L trong TH DS cũng như quá trình hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS những năm qua, đồng thời, làm sáng tỏ những nhược điểm, hạn chế của nó và chỉ ra các nguyên nhân, trên cơ sở đó, tiếp tục phát huy những ưu điểm, thành tựu đã đạt được, khắc phục và rút kinh nghiệm từ những nhược điểm và hạn chế, xây dựng các quan điểm, luận cứ khoa học để tiếp tục thực hiện việc hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS, đáp ứng yêu cầu của thực ti n. Theo đó, việc đánh giá, tổng kết này cần đáp ứng được các yêu cầu sau: Cần tổng kết, đánh giá một cách toàn diện, sâu sắc thực trạng pháp luật về XLV L trong TH DS cũng như thực trạng hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS ở nước ta. Việc tổng kết, đánh giá thực trạng pháp luật và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải được đặt trong mối quan hệ tương quan với hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc tổng kết, đánh giá về thực trạng pháp luật và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải trên cơ sở thực ti n xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật, gắn với thực ti n XLV L trong lĩnh vực TH DS trên thực ti n. Việc tổng kết, đánh giá thực trạng pháp luật và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải được thực hiện đồng thời trên cả mặt nội dung và hình thức pháp luật, trong đó, chú trọng đánh giá tính toàn diện, đồng bộ, phù hợp, khoa học, thực ti n, công khai, minh bạch và dân chủ cũng như tính hiệu lực, hiệu quả của pháp luật. Việc tổng kết, đánh giá thực trạng pháp luật và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải nhằm mục đích đề ra các quan điểm, giải pháp và các luận cứ khoa học để tiếp tục hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS những giai đoạn tiếp theo. 4.3.3. Xây dựng hệ thống quan điểm, luận cứ khoa học về hoàn thiện pháp luật xử l vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự Trên cơ sở các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng về hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, pháp luật về XLV L trong TH DS nói riêng, cần hình thành và xây dựng hệ thống quan điểm và những luận cứ khoa học phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực TH DS cũng như thực ti n kinh tế xã hội của đất nước để hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS ở nước ta 154 trong giai đoạn hiện nay, trong đó, cần tập trung ở một số nội dung cụ thể sau: Thể chế hóa kịp thời, đầy đủ, đúng đắn đường lối của Đảng thể hiện tại Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị, trong đó, nhấn mạnh cần xây dựng hệ thống pháp luật về XLV L trong TH DS theo hướng toàn diện, đồng bộ, phù hợp, khoa học, thực ti n, dân chủ, công khai và minh bạch; cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp về xử lý nghiêm đối với các trường hợp V L, nguyên tắc tôn trọng và thi hành nghiêm chỉnh các bản án, quyết định của Tòa án, về bảo đảm quyền con người, quyền công dân... Việc hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải xuất phát từ thực ti n pháp luật Việt Nam, đồng thời tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm và chuẩn mực quốc tế, bảo đảm kết hợp hài hòa tính truyền thống và tính hiện đại. Hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS nhằm mục tiêu phát triển bền vững và cơ bản, bảo đảm cho pháp luật tương đối ổn định, kế thừa và phát triển liên tục. Hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải bảo đảm tính khả thi, hiệu lực và hiệu quả trong thực ti n đời sống xã hội. Tổng kết một cách toàn diện, sâu sắc thực ti n VPPL và XLVPPL trong TH DS ở nước ta trong từng giai đoạn; tập trung đánh giá thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS; chú trọng việc giải quyết bất cập về pháp luật qua thực ti n XLV L trong TH DS; kế thừa, phát triển và pháp điển hóa các quy định còn phù hợp, tiến bộ. Thể hiện r quan điểm cải cách hành chính, cải cách tư pháp, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất về công tác XLV L trong lĩnh vực TH DS; tăng cường pháp chế trong quá trình xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thi hành pháp luật về XLV L trong TH DS. 4.3.4. Đổi mới quy trình, thủ tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xử l vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự Quy trình, thủ tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS cần được đổi mới một cách căn bản trên tất cả các mặt, từ sáng kiến pháp luật đến thông qua pháp luật nhằm đẩy nhanh quá trình soạn thảo, thông qua và ban hành luật. Vấn đề thiết yếu là phải bảo đảm nâng cao được chất lượng của pháp luật về XLV L trong TH DS. Trong đó, cần phải có quy chế r ràng rằng, luật chỉ được xem xét thông qua khi có giải trình thỏa đáng về cơ chế, biện pháp, các nguồn tài lực bảo đảm tổ chức thực hiện, đồng thời, cũng cần xác định r là thực hiện ban hành một luật để sửa đổi nhiều đạo luật có liên quan. 155 Việc đổi mới quy trình, thủ tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS cần được đặt trong mối tương quan với việc đổi mới quy trình, thủ tục xây dựng, hoàn thiện pháp luật Việt Nam nói chung. Theo đó, việc đổi mới cần bám sát và cụ thể hóa các quan điểm, định hướng của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về đổi mới quy trình xây dựng luật, đồng thời, cần bám sát yêu cầu của thực ti n xây dựng, hoàn thiện pháp luật. Việc đổi mới quy trình, thủ tục xây dựng, hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải nhằm mục đích hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS, trong đó, cần xây dựng được hệ thống pháp luật về XLV L trong TH DS theo hướng toàn diện, đồng bộ, khoa học và thực ti n về cả nội dung và hình thức pháp luật. Bên cạnh đó, việc đổi mới quy trình, thủ tục xây dựng, hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải đảm bảo cho quy trình đó được thực hiện theo hướng khoa học và hiện đại, các thủ tục được tiến hành nhanh gọn, kịp thời, xuyên suốt, luôn đáp ứng được yêu cầu về tiến độ nhưng đồng thời phải bảo đảm nâng cao được chất lượng, hiệu quả trong mỗi bước thực hiện. Nói chung, việc đổi mới quy trình, thủ tục xây dựng pháp luật về XLV L trong TH DS cần đáp ứng được đầy đủ yêu cầu trên các mặt chủ yếu sau: Thứ nhất, cần xây dựng được chương trình cụ thể về hoàn thiện pháp luật XLVPPL trong THADS. Đây là một nội dung đặc biệt quan trọng, là cơ sở và nền tảng cho quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS. Chương trình hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS cần xác định được đầy đủ, toàn diện các nội dung pháp luật cần hoàn thiện, tiến độ thực hiện cũng như trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS. Chương trình hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải bám sát yêu cầu của thực tế, trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về hoàn thiện pháp luật XLV L trong TH DS, phải trên cơ sở chương trình, kế hoạch tổng thể hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung. Bên cạnh đó, chương trình hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải bảo đảm được tính khoa học và thực ti n, có tính khả thi cao, thuận lợi cho quá trình triển khai và thực hiện. Thứ hai, việc soạn thảo văn bản Q L về XLV L trong TH DS phải đảm bảo xây dựng được văn bản Q L về XLV L trong TH DS thực sự chất lượng và hoàn chỉnh. Trên cơ sở các quan điểm, định hướng của Đảng, chính sách pháp luật của 156 Nhà nước và chương trình hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS đã được thông qua, cơ quan soạn thảo cần xác định r trách nhiệm để xây dựng được văn bản Q L về XLV L trong TH DS đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật. Đây chính là giai đoạn đặc biệt quan trọng trong quy trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật nói chung. Văn bản Q L về XLV L trong TH DS chính là sự cụ thể hóa đầy đủ các quan điểm, chương trình hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS. Do đó, văn bản Q L về XLV L trong TH DS cần thể hiện được đầy đủ tính toàn diện, đồng bộ, khoa học và thực ti n của pháp luật về cả nội dung và hình thức. Việc soạn thảo và xây dựng được văn bản Q L về XLV L trong TH DS thực sự chất lượng và hoàn chỉnh chính là cơ sở quan trọng cho việc đẩy nhanh quá trình hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS. Thứ ba, việc thẩm định, thẩm tra văn bản Q L về XLV L trong TH DS phải mang tính toàn diện và sâu sắc về toàn bộ các mặt của văn bản. Đây chính là giai đoạn xem xét, đánh giá tính thực ti n, sự phù hợp của văn bản Q L về XLV L trong TH DS với các quan điểm, định hướng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cũng như thực ti n kinh tế xã hội của đất nước, thực ti n TH DS và sự phù hợp với Hiến pháp, pháp luật hiện hành. Quá trình thẩm định, thẩm tra văn bản Q L về XLV L trong TH DS phải được thực hiện một cách nghiêm túc, trong đó, cần đánh giá được đầy đủ về tính toàn diện, đồng bộ, khoa học và thực ti n của văn bản, làm r được sự cần thiết của việc ban hành văn bản cũng như sự tác động, ảnh hưởng và vai trò, ý nghĩa của nó đối với thực ti n đời sống xã hội nói chung, thực ti n TH DS nói riêng. Việc thẩm định, thẩm tra văn bản Q L về XLV L trong TH DS được tiến hành một cách toàn diện và sâu sắc sẽ là cơ sở quan trọng cho việc thông qua và ban hành văn bản, đồng thời, là cơ sở cho quy trình hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS được thực hiện nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn bảo đảm được chất lượng và hiệu quả. Thứ tư, việc thảo luận, thông qua và ban hành văn bản Q L về XLV L trong TH DS cần được tiến hành một cách khách quan, trung thực, dân chủ, công khai, minh bạch. Đây chính là giai đoạn hoàn chỉnh và là cơ sở để văn bản Q L về XLV L trong TH DS đi vào đời sống xã hội, trở thành những quy tắc ứng xử của người dân. Do đó, việc thảo luận, thông qua và ban hành văn bản Q L về XLV L trong TH DS cần phải thận trọng, cần xác định được tính thỏa đáng cần thiết. Văn bản Q L về XLV L trong TH DS chỉ được thông qua, ban hành khi đã có sự thống nhất ý kiến cao, trong đó, mọi thắc mắc đều được giải trình một cách hợp lý. Để giai đoạn này 157 được tiến hành thông suốt, đảm bảo tiến độ và chất lượng thì cần phải thực hiện tốt ngay từ giai đoạn xây dựng chương trình hoàn thiện pháp luật, đến giai đoạn soạn thảo văn bản Q L và thẩm định, thẩm tra văn bản Q L về XLV L trong TH DS. 4.4. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT Việc tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thực ti n, đó chính là cơ sở để đánh giá chất lượng, hiệu lực và hiệu quả cũng như mức độ hoàn thiện của pháp luật. Qua việc tổ chức thực hiện pháp luật trong thực ti n để đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật, từ đó, kịp thời điều chỉnh những bất cập, hạn chế để pháp luật tiếp tục được hoàn thiện đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của thực ti n ở từng giai đoạn khác nhau. Ở mức độ khái quát, có thể nói, tổ chức thực hiện pháp luật là một trong những nội dung không thể thiếu để đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật và là cơ sở để xây dựng những quan điểm, luận cứ khoa học về nhận thức tư tưởng để hoàn thiện pháp luật. Việc tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong THADS cần bảo đảm được những yêu cầu sau: Việc tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải bảo đảm được hiệu quả thiết thực trong thực ti n. Việc tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải bảo đảm nâng cao nhận thức tư tưởng của các cấp, các ngành về pháp luật và việc hoàn thiện pháp luật XLV L trong TH DS. Việc tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải bảo đảm thiết lập được trật tự pháp luật ổn định, bình đẳng trong lĩnh vực TH DS, trong đó, phải bảo đảm được ở mức độ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và nhân dân. Việc tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải nhằm mục đích phát hiện kịp thời những nhược điểm, hạn chế của pháp luật để từ đó, khẩn trương xây dựng những quan điểm, giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS đáp ứng đầy đủ và toàn diện yêu cầu của thực ti n. Việc tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải bảo đảm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về XLV L trong TH DS của các cơ quan, tổ chức và nhân dân, trong đó, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về XLV L trong TH DS cần được đặc biệt chú trọng nhằm đưa pháp luật về XLV L trong TH DS đi vào đời sống xã hội một cách tự nhiên và phát huy được đầy đủ, toàn diện vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của nó trong đời sống xã hội. 158 Để quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS đạt hiệu quả cao, cần thực hiện một số việc sau đây: 4.4.1. Tăng cường vai trò, năng lực của cơ quan thi hành án dân sự trong tổ chức thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự Có thể nói, trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS không thể thiếu vai trò của cơ quan TH DS. Việc nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan TH DS chính là cơ sở góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS. Các cơ quan TH DS chính là những đơn vị trực tiếp thực thi pháp luật về XLV L trong TH DS, bảo vệ pháp luật về XLV L trong TH DS, đồng thời, có vai trò chủ yếu trong việc tham mưu tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS. Để tiếp tục tăng cường vai trò, năng lực của cơ quan TH DS trong tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS cần phải tập trung thực hiện tốt một số nội dung sau: Cần phát huy vai trò chủ yếu của cơ quan TH DS trong việc tổng kết, đánh giá toàn diện về pháp luật XLV L trong TH DS, về hoạt động xây dựng và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS, để từ đó, xây dựng và đề xuất các quan điểm, nội dung và giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS. Cần phát huy vai trò chủ yếu của cơ quan TH DS trong việc tham mưu, đề xuất xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể về tổ chức thực hiện pháp luật XLVPPL trong THADS. Cần phát huy vai trò chủ yếu của cơ quan TH DS trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS bao gồm cả việc xây dựng dự án, dự thảo, tham gia soạn thảo, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện luật... . Cơ quan TH DS cần thường xuyên tổ chức tổng kết, đánh giá toàn diện và sâu sắc về tình trạng V L và thực trạng XLV L trong lĩnh vực TH DS cũng như xem xét nhu cầu cần điều chỉnh luật trong thực ti n XLV L trong TH DS hiện nay. Cơ quan TH DS cũng cần tăng cường công tác nghiên cứu khoa học pháp lý nhằm phục vụ tốt hơn và đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS. Cần phát huy vai trò chủ yếu của cơ quan TH DS trong việc tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật về XLV L trong TH DS trên thực tế. 159 4.4.2. Tăng cƣờng năng lực của đội ngũ cán bộ pháp l trong tổ chức thực hiện pháp luật về xử l vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự Việc tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ pháp lý trong tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là cơ sở để việc tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS được nghiêm túc, chất lượng, hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu của thực ti n. Việc tăng cường, nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ pháp lý mà trực tiếp là đội ngũ cán bộ TH DS, cán bộ làm công tác tư pháp, pháp chế và tố tụng phải gắn liền với việc bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất đạo đức cho đội ngũ này. Mục tiêu chung là xây dựng được đội ngũ cán bộ pháp lý làm công tác tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS có sự toàn diện về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất chính trị, nghề nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này thì vấn đề then chốt là cần phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ này những kiến thức pháp luật mới và những kiến thức về kỹ năng, kỹ thuật xây dựng và hoàn thiện pháp luật, nâng cao hơn nữa tinh thần và trách nhiệm của họ trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật, đồng thời, tăng cường hơn nữa việc cập nhật, nghiên cứu, tìm hiểu, học tập, vận dụng những kinh nghiệm của nước ngoài trong việc tổ chức xây dựng và hoàn thiện pháp luật nói chung, pháp luật về XLV L trong TH DS nói riêng. Nhà nước cũng cần thường xuyên tổ chức cho đội ngũ cán bộ pháp lý này được bồi dưỡng, học tập, tu dưỡng, r n luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tinh thần, ý thức công vụ làm nền tảng cho quá trình thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS được khách quan, toàn diện và đáp ứng được đòi hỏi của thời đại. Nói chung, để xây dựng được đội ngũ cán bộ pháp lý làm công tác thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS có sự phát triển toàn diện về cả năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức như vậy thì bên cạnh việc tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng thì Nhà nước cần có những chính sách thỏa đáng về cơ chế, chế độ ưu tiên, thu hút đối với những người làm công tác này, đồng thời, cần có sự đầu tư đầy đủ, toàn diện về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, tạo ra môi trường thuận lợi nhất để đội ngũ này phát huy được hết khả năng trong thực ti n. 4.4.3. Tăng cƣờng hoạt động giám sát việc tổ chức thực hiện pháp luật về xử l vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự Việc tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát công tác tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở góp phần nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức và cá nhân 160 trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS. Qua đó, hoạt động này sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS nói chung. Việc tăng cường kiểm tra, giám sát phải được thực hiện thường xuyên và toàn diện trên tất cả các mặt cũng như toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về XLVPPL trong TH DS. Bên cạnh đó, việc kiểm tra, giám sát phải đảm bảo được thực hiện một cách khách quan, trung thực, nghiêm túc, đồng thời, phải bảo đảm được sự chặt chẽ, sâu sát trong toàn bộ quá trình thực hiện. Mục tiêu quan trọng là làm cho việc tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS được triển khai, thực hiện đúng mục đích, yêu cầu, bảo đảm chất lượng và hiệu quả, qua đó, kịp thời phát hiện những lỗ hổng, những hạn chế, bất cập hay những biểu hiện tiêu cực, vi phạm để có biện pháp tháo gỡ, xử lý và khắc phục, đảm bảo cho công tác này được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo khách quan, công khai và dân chủ trong thực ti n. Nói chung, để hoạt động kiểm tra, giám sát được tăng cường, đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi khách quan của thực ti n thì vấn đề cốt yếu là cần phải xác định r trách nhiệm, nâng cao vai trò, ý thức công vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong quá trình triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, cần có cơ chế hoạt động hiệu quả và bảo đảm thực thi trên thực tế đối với việc kiểm tra, giám sát để hoạt động này phát huy hiệu quả thiết thực trong thực ti n. Đồng thời, Nhà nước cũng cần phải có cơ chế xử lý đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động kiểm tra, giám sát này nhằm nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc kiểm tra, giám sát đối với công tác tổ chức thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS. KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 1. Quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó có pháp luật về XLV L trong TH DS. Việc hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản, trong đó, cần phải chú trọng nâng cao tính hiệu lực của các văn bản Q L, đảm bảo các quyền, lợi ích của nhà nước, xã hội và công dân, đánh giá được hiệu quả kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về XLV L trong TH DS cũng như hoạt động XLV L trong TH DS, nâng cao ý thức pháp luật về XLV L trong TH DS. Hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải xuất phát từ điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay. Đồng thời, trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, quá trình hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải tiếp thu được những nội dung pháp luật phù hợp của các nước trên 161 thế giới. Bên cạnh đó, quá trình hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS cũng phải đáp ứng được những yêu cầu mang tính đặc thù trong lĩnh vực TH DS ở nước ta. 2. Hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng hiện nay. Việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải được đặt trong bối cảnh Nhà nước Việt Nam đang nỗ lực tiến hành xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và xã hội theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, cải cách tư pháp, cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Việc hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS đồng nghĩa với việc phải cơ bản giải quyết được những bất cập, hạn chế hiện nay của hệ thống Q L về XLV L trong TH DS, đồng thời, phải thể hiện r tinh thần cải cách hành chính trong việc quy định về thủ tục, tạo thuận lợi cho cơ quan nhà nước và nhân dân khi tham gia vào quan hệ pháp luật XLV L trong TH DS; bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong việc XLV L trong TH DS. 4. Việc hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải được thực hiện một cách toàn diện về cả nội dung và hình thức thể hiện của pháp luật, trong đó, phải đề cập được toàn bộ các nội dung của pháp luật về V L; TN L; đối tượng chịu TN L; thời hiệu truy cứu TN L; các hình thức và biện pháp XLV L; thẩm quyền XLV L; trình tự, thủ tục XLV L và giải quyết khiếu nại, tố cáo về XLV L trong TH DS, đồng thời, phải tập trung đề xuất xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, loại bỏ các văn bản pháp luật về XLV L trong TH DS và xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan. Mục tiêu quan trọng là xây dựng được hệ thống pháp luật về XLV L trong TH DS toàn diện, đồng bộ, phù hợp, khoa học, thực ti n, dân chủ, công khai và minh bạch. 5. Trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS hiện nay, vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và phù hợp với thực ti n cũng như xu hướng phát triển kinh tế, xã hội của đất nước là cần thực hiện hệ thống hóa và pháp điển hóa hệ thống Q L về XLV L trong TH DS, đồng thời, phải kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới những Q L về XLV L trong TH DS. Đây chính là cách thức cơ bản để hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS ở nước ta hiện nay. 6. Để hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS thì vấn đề quan trọng trước tiên là cần nâng cao nhận thức tư tưởng về hoàn thiện pháp luật XLV L trong TH DS mà nội dung chủ yếu và có ý nghĩa quyết định là cần tập trung xây dựng được một hệ thống quan điểm khoa học về hoàn thiện pháp luật XLV L trong TH DS. 162 7. Công tác tổ chức thực hiện pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS, trong đó, cần tập trung ở một số nội dung như: Tăng cường vai trò, năng lực của cơ quan TH DS trong tổ chức hoàn thiện pháp luật; tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ pháp lý trong tổ chức hoàn thiện pháp luật; tăng cường hoạt động giám sát việc tổ chức hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS. 163 KẾT LUẬN 1. háp luật về XLV L trong TH DS là tổng thể các Q L điều chỉnh hoạt động xử lý đối với những hành vi V L xâm hại các quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và hoạt động TH DS, trong đó, XLV L trong TH DS được xác định là hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước và cá nhân có thẩm quyền, mang tính chất cưỡng chế và thể hiện quyền lực nhà nước, nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi V L trong TH DS bằng những hình thức, biện pháp khác nhau và tổ chức thi hành đối với việc XLV L đó theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định. XLV L trong TH DS gồm có: XLV L hành chính, xử lý tội phạm hình sự, XLV L dân sự, xử lý vi phạm kỷ luật, XLV L gây thiệt hại trong khi thi hành công vụ về TH DS và XLV L gây thiệt hại cho cơ quan TH DS. Nội dung pháp luật về XLV L trong TH DS bao gồm toàn bộ các quy định về V L; TN L; đối tượng chịu TN L; thời hiệu truy cứu TN L; các hình thức và biện pháp XLV L; thẩm quyền XLV L; trình tự, thủ tục XLV L và giải quyết khiếu nại, tố cáo về XLV L trong TH DS. Hình thức thể hiện của pháp luật về XLV L trong TH DS rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều văn bản Q L với các thứ bậc khác nhau, liên quan đến nhiều luật chuyên ngành khác nhau. 2. Quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó có pháp luật về XLV L trong TH DS. Hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS là quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nhau, dựa trên những nguyên tắc nhất định và bằng các hình thức, biện pháp khác nhau làm cho pháp luật về XLV L trong TH DS ngày càng được hoàn chỉnh, toàn diện, đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và thực ti n xã hội trên cơ sở cụ thể hóa ý chí của nhà nước và nguyện vọng của nhân dân. Việc hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS hiện nay là rất cần thiết và là một đòi hỏi mang tính khách quan của thực ti n. Hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS có ý nghĩa rất quan trọng trong lĩnh vực TH DS nói riêng và trong đời sống xã hội nói chung. Để xác định được mức độ hoàn thiện của pháp luật về XLV L trong TH DS cần phải căn cứ vào nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó có các tiêu chí cơ bản, đó là: tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp, tính khoa học, tính thực ti n, tính công khai, minh bạch và tính dân chủ. Việc hoàn thiện pháp luật về XLV L 164 trong TH DS phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản, phải xuất phát từ điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, phải đáp ứng được những yêu cầu đặc thù trong lĩnh vực TH DS, gắn với điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, đồng thời, quá trình hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải tiếp thu được những nội dung pháp luật phù hợp của các nước trên thế giới. 3. Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật về XLV L trong TH DS cả phương diện nội dung, hình thức thể hiện và tổ chức thực hiện pháp luật cho thấy, pháp luật về XLV L trong TH DS đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, là cơ sở pháp lý để xử lý đối với mọi hành vi V L trong lĩnh vực TH DS cũng như đáp ứng được những yêu cầu điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động XLV L trong lĩnh vực TH DS, góp phần cơ bản trong việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, xã hội và công dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó, pháp luật về XLV L trong TH DS cũng bộc lộ những nhược điểm và hạn chế nhất định trên cả phương diện nội dung, hình thức thể hiện và tổ chức thực hiện pháp luật. 4. Thực ti n xây dựng và hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS những năm qua ở nước ta cũng cho thấy, việc hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS đã đạt được những kết quả và thành tựu đáng ghi nhận, trong đó, chúng ta đã xây dựng được hệ thống Q L về XLV L trong TH DS tương đối đầy đủ, toàn diện, đồng bộ cũng như đã đáp ứng được phần nào những yêu cầu về tính khoa học, phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước và thực ti n TH DS hiện nay. Song, bên cạnh đó, công tác hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS cũng còn những nhược điểm và hạn chế, chưa đáp ứng được những yêu cầu và đòi hỏi của thực ti n. Chính những nhược điểm và hạn chế này là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những nhược điểm, hạn chế của pháp luật XLV L trong THADS. 5. Thực trạng pháp luật và thực trạng hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS đang đặt ra yêu cầu cần phải tiếp tục hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và xã hội theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, cải cách tư pháp, cải cách hành chính và cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, từng bước đưa đất nước hội nhập quốc tế, đồng thời, tạo ra cơ sở pháp lý hữu hiệu cũng như nền tảng vững chắc cho hoạt động XLV L trong lĩnh vực TH DS ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 165 6. Việc hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS phải được thực hiện một cách toàn diện về cả nội dung và hình thức thể hiện của pháp luật, trong đó, phải đề cập được toàn bộ các nội dung của pháp luật về V L; TN L; đối tượng chịu TN L; thời hiệu truy cứu TN L; các hình thức và biện pháp XLV L; thẩm quyền XLV L; trình tự, thủ tục XLV L và giải quyết khiếu nại, tố cáo về XLV L trong TH DS, đồng thời, phải tập trung đề xuất việc xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung, loại bỏ các văn bản pháp luật về XLV L trong TH DS và sửa đổi, bổ sung, loại bỏ, xây dựng các văn bản pháp luật liên quan. Mục tiêu quan trọng là xây dựng được hệ thống pháp luật về XLV L trong TH DS toàn diện, đồng bộ, khoa học và có tính thực ti n cao. 7. Để tiếp tục hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS thì vấn đề quan trọng trước tiên là cần thực hiện hệ thống hóa và pháp điển hóa hệ thống Q L về XLV L trong TH DS, đồng thời, phải kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới những Q L về XLV L trong TH DS. Bên cạnh đó, cần nâng cao nhận thức tư tưởng về hoàn thiện pháp luật XLV L trong TH DS mà nội dung chủ yếu và có ý nghĩa quyết định là cần tập trung xây dựng được một hệ thống quan điểm khoa học về hoàn thiện pháp luật XLV L trong TH DS. Cùng với đó, công tác tổ chức thực hiện pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS, trong đó, việc tổ chức thực hiện hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS cần tập trung ở một số nội dung như: Tăng cường vai trò, năng lực của cơ quan TH DS trong tổ chức hoàn thiện pháp luật; tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ pháp lý trong tổ chức hoàn thiện pháp luật; tăng cường hoạt động giám sát việc tổ chức hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS. Đó chính là những nội dung và giải pháp cơ bản có ý nghĩa quan trọng để tiếp tục hoàn thiện pháp luật về XLV L trong TH DS ở nước ta hiện nay./. 166 DANH MỤC NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguy n Tuấn n 2008 , “Vấn đề nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thi hành án dân sự hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, 9 , tr. 30 - 32. 2. Nguy n Tuấn n 2008 , “Khắc phục những bất cập trong việc trả lại đơn yêu cầu thi hành án”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, 12 , tr. 2 - 5. 3. Nguy n Tuấn n 2009 , “Tội không chấp hành án trong thực tiễn thi hành án dân sự”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, 3 , tr. 23 - 25. 4. Nguy n Tuấn n 2010 , “Khắc phục bất cập về xử lý vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, 11/ , tr. 39 - 41. 5. Nguy n Tuấn n 2011 , “Vấn đề nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự hiện nay”, Tạp chí háp lý, 3 , tr. 12 - 13. 6. Nguy n Tuấn n 2012 , “Bàn về xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, 1 , tr. 22 - 25. 167 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII 1995 , Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII 2000 , Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX 2006 , Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX 2006 , Về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2011, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X 2007 , Nghị quyết số 17/NQ- TW Về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. 6. Ban soạn thảo Dự án háp lệnh háp điển hệ thống quy phạm pháp luật (2010), Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu pháp luật về pháp điển của nước ngoài, Hà Nội. 7. Nguy n Công Bình 1998 , “Vấn đề thi hành án dân sự trong việc soạn thảo Bộ luật tố tụng dân sự”, Tạp chí Luật học, (5). 8. Nguy n Công Bình 1999 , “Vài nét về thi hành án dân sự ở Singapore”, Tạp chí Luật học, (5). 9. Nguy n Thanh Bình 2006 , “Đổi mới trình tự tố tụng hành chính theo tinh thần cải cách tư pháp”, Tạp chí Nghề luật, (2). 10. Bộ Chính trị, Ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX 2005 , Nghị quyết 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. 11. Bộ Chính trị, Ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX 2005 , Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. 12. Bộ Tư pháp - Viện khoa học pháp lý 1993 , Nghiên cứu tư tưởng Hồ chí Minh về nhà nước và pháp luật, Nxb Chính trị, Hà Nội. 13. Bộ Tư pháp - Viện khoa học pháp lý 1996 , Về mô hình quản lý thống nhất công tác thi hành án, Đề tài khoa học cấp bộ số 96-98-027/ĐT . 14. Bộ Tư pháp 1997 , Báo cáo của Cục quản lý Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp về kết quả tọa đàm Luật Thi hành án dân sự của Thụy Điển từ ngày 28- 29/10/1997, Hà Nội. 168 15. Bộ Tư pháp 1998 , Báo cáo của Đoàn nghiên cứu, khảo sát - Bộ Tư pháp về kinh nghiệm Thi hành án dân sự tại Cộng hòa Liên bang Đức từ ngày 15/4/1998 đến ngày 25/4/1998, Hà Nội. 16. Bộ Tư pháp, Dự án VIE 1998 , “Thi hành án dân sự - thực trạng và hướng hoàn thiện” Đề tài của Dự án VIE/98/01 do Bộ Tư pháp phối hợp với Dự án VIE thực hiện , Hà Nội. 17. Bộ Tư pháp 2000 , Báo cáo của Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế, Bộ Tư pháp về kết quả tọa đàm pháp luật Thi hành án dân sự Nhật Bản từ ngày 2- 3/10/2000 và ngày 6-7/10/2000, Hà Nội. 18. Bộ Tư pháp - Viện khoa học pháp lý 2001 , Số chuyên đề: “Xã hội hoá hoạt động thi hành án dân sự - một số vấn đề lý luận và thực ti n”, Thông tin khoa học pháp lý, (6). 19. Bộ Tư pháp 2002 , Báo cáo của Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế, Bộ Tư pháp về kết quả tọa đàm pháp luật Thi hành án dân sự Thụy Điển từ ngày 11- 13/12/2002, Hà Nội. 20. Bộ Tư pháp - Viện khoa học pháp lý 2002 , Số chuyên đề: “Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động thi hành án hiện nay”, Thông tin khoa học pháp lý, (6). 21. Bộ Tư pháp - Viện khoa học pháp lý 2003 , Báo cáo phúc trình “Luận cứ khoa học và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới” Đề tài khoa học cấp nhà nước , Hà Nội. 22. Bộ Tư pháp 2005 , Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, Đề tài KX.04.06 . 23. Bộ Tư pháp - Viện khoa học pháp lý 2005 , Bình luận Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004, Đề tài khoa học cấp bộ . 24. Bộ Tư pháp - Viện khoa học pháp lý 2005 , Bình luận khoa học Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 25. Bộ Tư pháp 2005 , Báo cáo của Đoàn khảo sát liên ngành về kết quả khảo sát, tìm hiểu Luật Thi hành án tại Hoa Kỳ từ ngày 27/9/2005 đến ngày 06/10/2005, Hà Nội. 26. Bộ Tư pháp 2011 , Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp một số nước trên thế giới, Hà Nội. 27. Bộ Tư pháp - Tạp chí Dân chủ và pháp luật 2006 , Số chuyên đề về thi hành án dân sự, Hà Nội. 28. Bộ Tư pháp - Tạp chí Dân chủ và pháp luật 2007 , Số chuyên đề về thi hành án dân sự, Hà Nội. 29. Bộ Tư pháp - Tạp chí Dân chủ và pháp luật 2008 , Số chuyên đề về thi hành án dân sự, Hà Nội. 30. Bộ Tư pháp - Tạp chí Dân chủ và pháp luật 2009 , Số chuyên đề về thi hành án dân sự, Hà Nội. 169 31. Bộ Tư pháp - Tạp chí Dân chủ và pháp luật 2010 , Số chuyên đề về thi hành án dân sự, Hà Nội. 32. Bộ Tư pháp - Tạp chí Dân chủ và pháp luật 2011 , Số chuyên đề về thi hành án dân sự, Hà Nội. 33. Bộ Tư pháp - Tạp chí Dân chủ và pháp luật 2011 , Số chuyên đề về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp, Hà Nội. 34. Bộ Tư pháp - Tạp chí Dân chủ và pháp luật 2012 , Số chuyên đề về thi hành án dân sự, Hà Nội. 35. Bộ Tư pháp - Tổng cục Thi hành án dân sự 2010 , Báo cáo kết quả công tác thi hành án dân sự năm 2010, phương hướng, nhiệm vụ năm 2011, Hà Nội. 36. Bộ Tư pháp - Tổng cục Thi hành án dân sự 2011 , Báo cáo kết quả công tác thi hành án dân sự năm 2011, nhiệm vụ vụ trọng tâm, giải pháp cơ bản năm 2012, Hà Nội. 37. Bộ Tư pháp - Tổng cục Thi hành án dân sự 2012 , Báo cáo kết quả công tác thi hành án dân sự năm 2012, phương hướng, nhiệm vụ năm 2013, Hà Nội. 38. Bộ Tư pháp - Tổng cục Thi hành án dân sự 2012 , Báo cáo tổng kết Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp, Hà Nội. 39. Bộ Tư pháp - Tổng cục Thi hành án dân sự 2012 , Báo cáo sơ kết hai năm thực hiện Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Hà Nội. 40. Bộ Tư pháp - Tổng cục Thi hành án dân sự 2012 , Báo cáo tổng kết Bộ luật hình sự, Hà Nội. 41. Lê Cảm 2006 , “Cải cách cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án dân sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền”, Tạp chí nghề luật, 2 . 42. Lê Thị Kim Chung 2007 , “Về các dấu hiệu của vi phạm pháp luật”, Tạp chí Luật học, 2 . 43. Ngô Huy Cương 2008 , Góp phần bàn về cải cách pháp luật ở Việt Nam hiện nay, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 44. Đảng Cộng sản Việt Nam 1987 , Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 45. Đảng Cộng sản Việt Nam 1991 , Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 46. Đảng Cộng sản Việt Nam 1996 , Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 47. Đảng Cộng sản Việt Nam 2001 , Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 48. Đảng Cộng sản Việt Nam 2005 , Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 170 49. Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 , Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 50. Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 , Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung phát triển 2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 51. Bùi Thị Đào 2010 , “Một số vấn đề về kỷ luật cán bộ, công chức”, Tạp chí Luật học, (6). 52. Nguy n Minh Đoan 2009 , Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 53. Nguy n Minh Đoan 2011 , Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 54. Nguy n Văn Động 2010 , Xây dựng và hoàn thiện pháp luật nhằm bảo đảm phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 55. Nguy n Văn Động 2010 , “Hoạt động xây dựng pháp luật trước yêu cầu phát triển bền vững của Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Luật học, (3). 56. Nguy n Văn Động 2010 , “Cách thức xác định các yếu tố phát triển bền vững của pháp luật và lồng ghép chúng vào quá trình xây dựng pháp luật”, Tạp chí Luật học, (5). 57. Bùi Xuân Đức 2009 , “Hệ thống chế tài xử phạt vi phạm hành chính: những bất cập, hạn chế và phương hướng hoàn thiện”, Tạp chí Luật học, (1). 58. Trần Thị Hiển 2006 , “Bàn về khái niệm trách nhiệm vật chất của công chức”, Tạp chí Luật học, (10). 59. Nguy n Ngọc Hoà 2006 , “Kỹ thuật xây dựng cấu thành tội phạm và việc hoàn thiện Bộ luật hình sự”, Tạp chí Luật học, (4). 60. Học viện tư pháp 2006 , “Đổi mới công tác thi hành án dân sự theo tinh thần cải cách tư pháp”, Tạp chí Nghề luật, (4). 61. Học viện tư pháp 2007 , “Mô hình tổ chức thi hành án một số nước trên thế giới”, Tạp chí Nghề luật, (1). 62. Học viện Tư pháp - Tạp chí Nghề luật 2009 , Số chuyên đề về Luật thi hành án dân sự, Hà Nội. 63. Trần Minh Hương 2008 , “Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính - thực trạng quy định, thực ti n áp dụng và hướng hoàn thiện”, Tạp chí Luật học, (8). 64. Jame F. Harigan (2005), “Bình luận của STAR Việt Nam về dự thảo Bộ luật thi hành án của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Hà Nội. 65. John Bently (2006), “Các yêu cầu của Hiệp định thương mại WTO và khuyến nghị của Dự án STAR - Việt Nam về dự án Bộ luật thi hành án” Báo cáo tại Hội thảo góp ý dự thảo Bộ luật thi hành án tại Cát Bà tháng 6/2006 . 171 66. Trần Thúy Lâm 2005 , “Sự khác nhau cơ bản giữa kỷ luật lao động và kỷ luật công chức”, Tạp chí Luật học, (3). 67. Trần Thúy Lâm 2006 , “Khái niệm và bản chất pháp lý của kỷ luật lao động”, Tạp chí Luật học, (9). 68. Hoàng Thế Liên 2013 , “Luật xử lý vi phạm hành chính với nhiệm vụ bảo đảm trật tự, kỷ cương quản lý hành chính, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Số 8 năm 2013. 69. Mai Kim Liên 2006 , “Nâng cao tính độc lập trong hoạt động của các cơ quan thi hành án”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Số chuyên đề về thi hành án. 70. Nguy n Công Long 2005 , “Vấn đề đổi mới các quy định về thi hành án dân sự”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề Bộ luật TH dự thảo . 71. Nguy n Đình Lộc 1998 , Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 72. Cao Vũ Minh, Nguy n Thị Thiện Trí 2012 , “Một số bất cập của pháp luật về xử lý kỷ luật công chức”, Tạp chí Luật học, (11). 73. Hồ Chí Minh toàn tập tập 5 2000 , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 74. Hồ Chí Minh 1995 , Nhà nước - pháp luật, Nxb háp lý, Hà Nội. 75. Nhà pháp luật Việt - Pháp (1997), “Tài liệu tham khảo về thừa phát lại và thi hành án” dịch từ “L’Hussier de la justice” do Hội đồng thừa phát lại háp ấn hành tháng 2/1994). 76. Nhà pháp luật Việt - Pháp (2006), “Các mô hình tổ chức thi hành án trên thế giới”, Kỷ yếu Hội thảo ngày 17-18/4/2006, Hà Nội. 77. Nguy n Văn Nghĩa 2006 , “Đổi mới công tác thi hành án dân sự theo tinh thần cải cách tư pháp”, Tạp chí Nghề luật, (4) 78. Nguy n Văn Nghĩa 2007 , “Mô hình tổ chức thi hành án một số nước trên thế giới”, Tạp chí Nghề luật, (1). 79. Nguy n Văn Nghĩa 2009 , “Những điểm mới cơ bản của Luật thi hành án dân sự”, Tạp chí Luật học, (5). 80. Trần Văn Quảng 1996 , Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học. 81. Hoàng Quốc 2011 , “Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự”, Số chuyên đề về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (8). 82. Lê Minh Tâm (2003), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 83. Nguy n Quang Thái 2007 , “Một số ý kiến về cơ chế và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, Số chuyên đề về thi hành án dân sự. 172 84. Nguy n Thanh Thủy, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 2008 , Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học. 85. hạm Văn Tình 2006 , Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 86. Lê nh Tuấn 2005 , Đổi mới thủ tục thi hành án dân sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học. 87. hạm Văn Tuyết 2006 , “Về sự tương đồng và khác biệt giữa nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự”, Tạp chí Luật học, (10). 88. Đoàn Trọng Truyến 2006 , Cải cách hành chính và công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 89. Nông Xuân Trường 2004 , “Quy định về tội phạm học của một số trường phái tội phạm học”, Tạp chí Nghề luật, (8). 90. Trường Đại học Luật Hà Nội 2003 , Đặc san về xử lý vi phạm hành chính, Tạp chí Luật học. 91. Tập thể tác giả 2008), Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 92. Trường Đại học Luật Hà Nội 2004 , Tổng thuật kết quả nghiên cứu đề tài “Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự”, Hà Nội. 93. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 94. Trường Đại học Luật Hà Nội 2006 , Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 95. Trường Đại học Luật Hà Nội 2007 , Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 96. Trường Đại học Luật Hà Nội 2008 , Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 97. Trường Đại học Luật Hà Nội 2011 , Giáo trình Luật Thi hành án dân sự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 98. Hồ Sỹ Sơn 2010 , “Các nhân tố quyết định nhu cầu và mức độ quy định tội phạm trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2009”, Tạp chí Luật học, (1). 99. Lê Thị Sơn 2011 , “Tội phạm học - khái niệm và đối tượng nghiên cứu”, Tạp chí Luật học, (2). 100. Đào Trí Úc 2001 , “Những nội dung cơ bản của khái niệm hệ thống pháp luật nước ta và các nguyên tắc lập pháp”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (10). 101. Nguy n Thị Ánh Vân 2007 , “Cải cách tư pháp ở nh và những ý kiến về cải cách tư pháp ở Việt Nam”, Tạp chí Luật học, (8). 102. Viện ngôn ngữ học 1992 , Từ điển Tiếng Việt, Hà Nội. 173 103. 104. 105. 106. 189 107. 108. 109. 110. 174 PHỤ LỤC P ụ ục 1 Kết quả xử l trách nhiệm bồi thƣờng trong lĩnh vực thi hành án dân sự (từ năm 2010 đến năm 2012) STT Tỉnh Số việc yêu cầu bồi thƣờng Giải quyết xong Đang giải quyết 1 An Giang 2 2 2 Cần Thơ 1 1 3 Hà Nội 1 1 4 Thành phố Hồ Chí Minh 1 1 5 Khánh Hòa 1 1 6 Lạng Sơn 3 2 1 7 Lâm Đồng 1 1 8 Ninh Thuận 2 1 1 9 Quảng Nam 1 1 10 Quảng Ngãi 2 1 1 11 Thanh Hóa 3 3 12 Tiền Giang 2 2 13 Tây Ninh 3 1 2 14 Nghệ n 1 1 15 Đắc Lắc 1 1 Tổng cộng 24 6 18 Nguồn: Theo Báo cáo số 2023/BC-TCTHADS ngày 21/9/2012 của Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp. 175 P ụ ục 2 Kết quả xử l trách nhiệm kỷ luật nhà nƣớc trong thi hành án dân sự (từ năm 2010 đến năm 2012) Xử l kỷ luật Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng số 31 54 69 Khiển trách 13 20 32 Cảnh cáo 8 17 15 Hạ bậc lương 3 2 Giáng chức 1 1 Cách chức, mi n nhiệm 5 4 2 Buộc thôi việc 3 5 4 Tạm đình chỉ 2 4 13 Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết công tác thi hành án dân sự năm 2010, 2011, 2012 của Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp. P ụ ục 3 Kết quả truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cán bộ thi hành án dân sự (từ năm 2010 đến năm 2012) Xử l hình sự Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng số 2 6 13 Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong quá trình tổ chức TH 1 2 3 Ra quyết định trái pháp luật 1 1 Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản và giả mạo trong công tác 1 1 Nhận hối lộ 1 1 2 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 1 Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ 1 1 Môi giới hối lộ 1 Đánh bạc 3 Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết công tác thi hành án dân sự năm 2010, 2011, 2012 của Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp. 176 P ụ ục 4 Kết quả xử l vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự (từ năm 2010 đến năm 2012) Năm Số vụ xử l Số tiền (nghìn đồng) 2010 5 600 2011 5 500 2012 3 500 Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết Nghị định số 60/2009/NĐ-CP của Tổng cục Thi hành án dân sự năm 2012. P ụ ục 5 Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ngành Thi hành án dân sự (từ năm 2010 đến năm 2012) Năm Tổng số đơn khiếu nại tố cáo phải giải quyết Số đơn đã giải quyết Số đơn đang giải quyết 2010 7.110 6.787 323 2011 7.342 6.981 361 2012 7.513 7.217 296 Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết công tác thi hành án dân sự năm 2010, 2011, 2012 của Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp. P ụ ục 6 Kết quả thi hành án dân sự trong những năm gần đây (từ năm 2010 đến năm 2012) Năm Tổng số việc phải thi hành Số việc thi hành xong Tổng số tiền phải thu (triệu đồng) Số tiền đã thu đƣợc (triệu đồng) 2010 615.411 351.373 30.698.100 8.301.320 2011 632.545 379.990 35.416. 341 10.167. 712 2012 642.885 395.284 43.219.633 10.344.567 Nguồn: Theo Báo cáo tổng kết công tác thi hành án dân sự năm 2010, 2011, 2012 của Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_ts_an_5606.pdf
Luận văn liên quan