Luận án Lập dự toán tổng thể tại công ty cổ phần dệt Hòa Khánh - Đà Nẵng

Trong nhiều năm qua, Công ty cổ phần Dệt Hòa Khánh đã tập trung đổi mới công tác tổ chức, công tác quản lý điều hành SX, kinh doanh và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Công ty đã SXKD thực sự có lãi, tốc độ phát triển cao, lợi nhuận ngày càng tăng, đời sống CBCNV không ngừng nâng cao. Từ những vấn đề còn tồn tại, những ý kiến của chúng tôi mong sẽ có ích cho Công ty trong công tác kiểm soát CPSX, nâng cao sức cạnh tranh và sử dụng tiết kiệm hiệu quả các nguồn lực trong thời gian tới.

docx27 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 7410 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Lập dự toán tổng thể tại công ty cổ phần dệt Hòa Khánh - Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Ngày nay, nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh tế và đẩy nhanh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với việc xã hội càng phát triển đòi hỏi sự đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất có nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định điều đó là phải thực hiện tốt là công tác dự toán và lập kế hoạch kinh doanh cho từng năm tài chính. Trong sản xuất kinh doanh khi đã lập được kế hoạch kinh doanh hàng sẽ cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua dự báo sản lượng tiêu thụ của năm kế hoạch, định mức chi phí, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch sản xuất, sử dụng chi phí và kế hoạch tài chính của cả năm. Đồng thời còn cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư vào doanh nghiệp có hiệu quả nhất. Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu về lý thuyết và bài tập của môn Kế toán Quản trị do giảng viên Ths.Lê Thị Huyền Trâm giảng dạy, nhóm của chúng em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác dự toán và lập kế hoạch kinh doanh. Chính vì vậy mà nhóm của chúng em đã chọn một công ty chuyên về dệt may, trong đó có khâu sản xuất, kinh doanh hàng may mặc để làm chuyên đề tiểu luận cho môn kế toán quản trị. Đó là Công ty Cổ phần Dệt Hòa Khánh – Đà Nẵng. PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Khái quát về dự toán tổng thể doanh nghiệp Trong các chức năng của quản trị, lập kế hoạch là chức năng quan trọng không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Kế hoạch là xây dựng mục tiêu của doanh nghiệp và vạch ra các bước thực hiện để đạt được mục tiêu đã đặt ra. Dự toán cũng là một loại kế hoạch nhằm liên kết các mục tiêu cụ thể, chỉ rõ các tài nguyên phải sử dụng, đồng thời dự tính kết quả thực hiện trên cơ sở các kỹ thuật dự báo. Dự toán doanh nghiệp là chức năng không thể thiếu được đối với các nhà quản lý hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày nay. Trong kế toán quản trị, dự toán là một nội dung trung tâm quan trọng nhất Nó thể hiện mục tiêu, nhiệm vụ của toàn doanh nghiệp; đồng thời dự toán cũng là cơ sở để kiểm tra kiểm soát cũng như ra quyết định trong doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm dự toán Dự toán tổng thể doanh nghiệp là dự toán thể hiện mục tiêu của tất cả các bộ phận trong doanh nghiêp. Đó là tính toán dự kiến, phối hợp một cách chi tiết và toàn diện nguồn lực, cách huy động và sử dụng nguồn lực để thể hiện một khối lượng công việc nhất định bằng hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị. Ví dụ: dự toán bộ phận bán hàng, dự toán bộ phận sản xuất Do vậy, dự toán phải được xây dựng cho toàn doanh nghiệp và cho từng bộ phận trong doanh nghiệp. Dự toán tổng thể là dự toán thể hiện mục tiêu của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp, như bán hàng, sản xuất, nghiên cứu, marketing, dịch vụ khách hàng, tài chính ... Dự toán tổng thể định lượng kỳ vọng của nhà quản lý về thu nhập, các luồng tiền và vị trí tài chính trong tương lai. Với những vai trò như vậy, dự toán tổng thể có ý nghĩa như sau : - Dự toán là sự tiên liệu tương lai có hệ thống nhằm cung cấp cho nhà quản lý các mục tiêu hoạt động thực tiễn, trên cơ sở đó kết quả thực tế sẽ được so sánh và đánh giá. Biện pháp này nâng cao vai trò kế toán trách nhiệm trong kế toán quản trị - Dự toán là cơ sở để nhà quản lý tổ chức thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp, là phương tiện để phối hợp các bộ phận trong doanh nghiệp và gíup các nhà quản lý biết rõ cách thức các hoạt động trong doanh nghiệp đan kết với nhau. - Dự toán là phương thức truyền thông để các nhà quản lý trao đổi các vấn đề liên quan đến mục tiêu, quan điểm và kết quả đạt được. Lập dự toán cho phép các nhà quản lý xây dựng và phát triển nhận thức về sự đóng góp của mỗi hoạt động đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp. 1.1.2. Nội dung của dự toán tổng thể doanh nghiệp Dự toán tổng thể là tổ hợp của nhiều dự toán của mọi hoạt động của doanh nghiệp, có liên hệ với nhau trong một thời kỳ nào đó. Dự toán tổng thể có thể lập cho nhiều thời kỳ như tháng, quý, năm. Hình thức và số lượng các dự toán thuộc dự toán tổng thể tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Dự toán tổng thể bao gồm hai phần chính: dự toán hoạt động và dự toán tài chính. Dự toán hoạt động là dự toán phản ánh mức thu nhập và chi phí đòi hỏi để đạt mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Kỳ lập dự toán là hàng năm và được chia ra thành từng thời kì ngắn hơn như là từng quý, tháng.. Dự toán hoạt động, bao gồm: + Dự toán bán hàng hoặc dự toán tiêu thụ + Dự toán sản xuất + Dự toán chi phí vật tư và cung ứng vật tư cho sản xuất + Dự toán lao động trực tiếp + Dự toán chi phí sản xuất chung + Dự toán giá vốn hàng bán + Dự toán chi phí bán hàng + Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp + Dự toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính Dự toán tài chính là dự toán phản ánh tình hình tài chính theo dự kiến và cách thức tài trợ cần thiết cho các hoạt động đã lập dự toán. Dự toán này là việc sắp xếp các nguồn lực về tiền để thu và số lượng lợi nhuận dự kiến trong tương lai nhiều hơn. Dự toán tài chính được lập sau dự toán hoạt động. Dự toán tài chính: bao gồm + Dự toán vốn (dự toán đầu tư) + Dự toán vốn bằng tiền + Báo cáo kết quả kinh doanh dự toán + Bản cân đối kế toán dự toán + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự toán Dự toán doanh nghiệp phải được xây dựng dựa trên cơ sở của dự báo. Kết quả của quá trình xây dựng dự toán là các báo cáo nội bộ và các báo cáo đó không thể cung cấp cho người ngoài doanh nghiệp. Dự toán tổng thể chính là kỳ vọng hoặc mong muốn của nhà quản lý về những công việc mà doanh nghiệp dự tính hành động cũng như kết quả tài chính của các hoạt động đó. 1.2. Quy trình lập dự toán tĩnh trong doanh nghiệp 1.2.1. Quy trình lập dự toán chung Qúa trình lập dự toán ở các tổ chức không giống nhau, tuy nhiên quá trình dưới đây trình bày các bước tiến hành được nhều tổ chức áp dụng: Qúa trình lập dự toán gồm các bước sau: - Truyền đạt các chi tiết của chính sách dự toán và các hướng dẫn. - Xác điịnh các nhân tố giới hạn kết quả - Soạn thảo dự toán doanh thu - Phác thảo các bảng dự toán - Thảo luận các bảng dự toán với cấp trên - Phối hợp kiểm tra các bảng dự toán - Phê chuẩn cuối cùng các bảng dự toán - Kiểm tra dự toán Trình tự chung được thể hiện qua sơ đồ sau: Trình tự xây dựng dự toán tổng thể trong DNSX Sơ đồ trên chưa thể hiện mối liên hệ giữa các loại dự toán và tất cả các chức năng trong doanh nghiệp sản xuất. Ví dụ: dự toán của bộ phận nghiên cứu và triển khai, hoặc chi phí trả lãi vay ngân hàng trong báo cáo lãi lỗ dự toán được lập từ dự toán tiền mặt chưa được thể hiện. Tuy nhiên, nhìn vào sơ đồ, một khi dự toán bán hàng được thực hiện, các phòng sản xuất, marketing, phòng cung ứng, hành chính sẽ xây dựng dự toán cho đơn vị mình. 1.2.2. Quy trình lập dự toán hoạt động 1.2.2.1. Dự toán tiêu thụ * Vai trò của dự toán tiêu thụ Từ sơ đồ dự toán tổng thể doanh nghiệp ta thấy dự toán tiêu thụ là dự toán chủ yếu và đầy tiên của toàn hệ thống. Dự toán tiêu thụ là nền tảng của dự toán tổng thể doanh nghiệp, vì dự toán này sẽ xác lập mục tiêu của doanh nghiệp so với thị trường, với môi trường. Tiêu thụ được đánh giá là khâu thể hiện chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Hơn nữa, về mặt lý thuyết tất cả các dự toán khác của doanh nghiệp suy cho cùng đều dựa vào loại dự toán tiêu thụ. Dự toán tiêu thụ chi phối đến các dự toán, do vậy nếu xây dựng một cách tùy tiện thì cả quá trình lập dự toán sẽ không có ý nghĩa. - Dự toán tiêu thụ còn dự báo cả mức bán hàng thu bằng tiền và bán hàng tín dụng, cũng như các phương thức tiêu thụ. Khi lập dự toán tiêu thụ, các nhà quản lý cần xem xét ảnh hưởng chi phí marketing đến hoạt động tiêu thụ tại doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, bộ phận kinh doanh hoặc marketing có trách nhiệm trực tiếp cho việc lập dự toán tiêu thụ. - Dự toán tiêu thụ là căn cứ để ra quyết định về sản lượng sản xuất trong kì. * Nội dung của dự toán tiêu thụ Dự toán tiêu thụ là dự toán được lập đầu tiên và là căn cứ để xây dựng các dự toán còn lại trong dự toán tổng thể, là bảng dự toán phản ánh sản lượng sản phẩm mà doanh nghiệp dự kiến tiêu thụ cũng như doanh thu mà doanh nghiệp dự kiến đạt được trong từng kì. - Cơ sở lập dự toán: + Số lượng về sản phẩm tiêu thụ ở các kì đã qua. + Chính sách về giá cả, phương thức bán hàng và chính sách tín dụng. + Xem xét tình hình của đối thủ cạnh tranh. + Xem xét các yếu tố về chính trị pháp lí, các điều kiện tự nhiên, xã hội. - Dự toán tiêu thụ bao gồm những thông tin: + Số lượng hàng bán + Gía bán + Cơ cấu hàng bán + Lịch thu tiền Khi lập dự toán tiêu thụ cũng cần quan tâm đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp để ước tính các dòng tiền thu vào liên quan đến bán hàng trong các thời kỳ khác nhau.Doanh nghiệp cũng dự kiến dòng tiền từ hoạt động bán hàng thu tiền ngay và bán hàng trả chậm. Bảng dự kiến dòng tiền thu này sẽ là cơ sở để xây dựng dự toán tiền mặt. Chỉ tiêu số tiền mà doanh nghiệp thu được từ bán hàng được tính như sau: Số tiền thu được từ bán hàng = Số tiền bán hàng thu tiền ngay trong kỳ + Số tiền bán hàng kỳ trước thu được ngay trong kỳ này 1.2.2.2. Dự toán sản xuất Việc xây dựng dự toán sản xuất nhằm xác định số lượng, chủng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ đến. Để xây dựng dự toán sản xuất cần dựa vào: • Số lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ được ước tính theo thực tế của kỳ trước • Số lượng sản phẩm tiêu thụ dự toán được xác định theo dự toán tiêu thụ • Nhu cầu sản phẩm tồn kho cuối kỳ theo mong muốn của nhà quản trị. Đây chính là mức dự trữ tối thiểu cần thiết để phục vụ tiêu thụ cho thời kỳ sau thời kỳ dự toán. Mức tồn kho cuối kỳ dự tính nhiều hay it thường phụ thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất. Nhu cầu này có thể được xác định theo một tỷ lệ phần trăm nhu cầu tiêu thụ của kỳ sau. • Khả năng sản xuất của đơn vị. Như vậy, số lượng sản phẩm sản xuất yêu cầu trong kỳ là: Số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ = Nhu cầu sản phẩm tồn kho cuối kỳ + Số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ - Số sản phẩm tồn đầu kỳ theo dự toán Khi lập dự toán sản xuất cần chú ý đến việc phân chia công việc cho các đơn vị cũng như theo thời gian thực hiện từng công đoạn. Việc phân bố cụ thể công việc cho phép doanh nghiệp tổ chức thực hiện công việc tốt hơn, đồng thời kiểm tra kiểm soát được công việc một cách dể dàng. Đối với doanh nghiệp thương mại không có dự toán sản xuất mà có dự toán mua vào. Số lượng mua cũng dựa vào: - Số lượng hàng hóa tiêu thụ kế hoạch - Số lượng hàng hóa dự trữ cuối kì - Số lượng hàng hóa tồn đầu kì. 1.2.2.3. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh tất cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất đã được thể hiện trên dự toán khối lượng sản phẩm sản xuất. Để lập dự toán nguyên vật liệu trực tiếp cần xác định: • Định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm • Đơn giá xuất nguyên vật liệu. Thông thường đơn giá xuất ít thay đổi. Tuy nhiên để có thể phù hợp với thực tế và làm cơ sở cho việc kiểm tra, kiểm soát khi dự toán đơn giá này cần phải biết doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho nào: phương pháp LIFO, FIFO, giá đích danh hay giá bình quân. • Mức độ dự trữ nguyên vật liệu trực tiếp vào cuối kỳ dự toán được tính toán trên cơ sở lý thuyết quản trị tồn kho. Dự toán lượng nguyên vật liệu sử dụng = Định mức tiêu hao nguyên vật liệu x Số lượng sản phẩm sản xuất theo dự toán Tổng nhu cầu NVL = Nhu cầu NVL dùng cho sản xuất + Nhu cầu NVL tồn kho cuối kỳ Nhu cầu NVL mua vào = Tổng nhu cầu NVL - Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ Chi phí mua NVL = Nhu cầu NVL mua vào x Đơn giá mua 1.2.2.4. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được xây dựng từ dự toán sản xuất. Dự toán này cung cấp những thông tin quan trọng liên quan đến quy mô của lực lượng lao động cần thiết cho kỳ dự toán. Mục tiêu cơ bản của dự toán này là duy trì lực lượng lao động vừa đủ để đáp ứng yêu cầu sản xuất, tránh tình trạng lãng phí sử dụng lao động. Dự toán lao động còn là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán về đào tạo, tuyển dụng trong qúa trình hoạt động sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp thường là biến phí trong mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất, nhưng trong một số ít các trường hợp chi phí nhân công trực tiếp không thay đổi theo mức độ hoạt động. Đó là trường hợp ở các doanh nghiệp sử dụng công nhân có trình độ tay nghề cao, không thể trả công theo sản phẩm hoặc theo thời gian. Để lập dự toán chi phí này, doanh nghiệp phải dựa vào số lượng nhân công, quỹ lương, cách phân phối lương và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Đối với biến phí nhân công trực tiếp, để lập dự toán doanh nghiệp cần xây dựng - Định mức lao động để sản xuất sản phẩm - Tiền công cho từng giờ lao động hoặc từng sản phẩm nếu doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm. Nhu cầu về giờ công lao động trực tiếp = Định mức lao động nguyên vật liệu x Số lượng sản phẩm sản xuất theo dự toán Chi phí lao động trực tiếp = Nhu cầu về giờ công lao động trực tiếp x Đơn giá tiền lương 1.2.2.5. Dự toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý hoạt động sản xuất, phát sinh trong phân xưởng. Chi phí sản xuất chung bao gồm cả yếu tố chi phí biến đổi và chi phí cố định. Dự toán chi phí sản xuất chung phải tính đến cách ứng xử chi phí để xây dựng mức phí dự toán hợp lý trong kỳ. Cũng có thể dự toán chi phí sản xuất chung theo từng nội dung kinh tế cụ thể của chi phí. Tuy nhiên cách làm này khá phức tạp, tốn nhiều thời gian không phù hợp đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ như ở nước ta hiện nay. Do vậy trong giáo trình này chỉ quan tâm đến việc phân biệt biến phí và định phí sản xuất chung trong dự toán. Dự toán này ở các doanh nghiệp thường được xem là một nhiệm vụ cơ bản nhằm giảm thấp chi phí và giá thành sản phẩm. Tuy nhiên với xu hướng giá thành ngày càng giảm, việc đấu tranh chống sự tăng chi phí dẫn đến nhiệm vụ khá quan trọng. Các chi phí này thường không liên quan trực tiếp đến sản phẩm cụ thể. Nếu sử dụng cách tính toán giá thành toàn bộ, việc tăng giảm của các chi phí này thuộc về trách nhiệm của nhà quản trị từng khu vực, từng trung tâm. Các chi phí này thường độc lập tương đối với mức độ hoạt động, nó liên quan chủ yếu với cấu trúc của phân xưởng, phải sử dụng chi phí hỗn hợp và các kỹ thuật tách biệt phần biến phí và định phí. Như vậy chi phí sản xuất chung hoàn toàn có thể kiểm tra được. Dự toán chi phí sản xuất chung = Dự toán định phí sản xuất chung x Dự toán biến phí sản xuất chung Biến phí sản xuất chung có thể được xây dựng theo từng yếu tố chi phí cho một đơn vị hoạt động (chi phí vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, ...). Tuy nhiên thường cách làm này khá phức tạp, tốn nhiều thời gian. Do vậy khi dự toán chi phí này, người ta thường xác lập biến phí sản xuất chung cho từng đơn vị hoạt động. Dự toán biến phí sản xuất chung = Dự toán biến phí đơn vị SXC x Sản lương sản xuất theo dự toán Dự toán biến phí cũng có thể được lập theo tỷ lệ trên biến phí trực tiếp, khi đó biến phí SXC dự toán sẽ xác định: Dự toán biến phí sản xuất chung = Dự toán biến phí trực tiếp x Tỷ lệ biến phí theo dự kiến Đối với định phí sản xuất chung do có xu hướng ổn định giữa các kì nên căn cứ vào số liệu của các năm đã qua, kế toán sẽ lập dự toán cho năm kế hoạch. Khi lập dự toán chi phí sản xuất chung cũng tính chi phí sản xuất chung bằng tiền mặt. Khoản chi phí sản xuất chung bằng tiền mặt sẽ là căn cứ để lập dự toán tiền mặt. Điều cần lưu ý là chi phí khấu hao tài sản cố định, là một khoản chi phí không thanh toán bằng tiền, do vậy chi phí này phải được loại trừ ra khỏi tổng chi phí bằng tiền mặt trong chi phí sản xuất chung. 1.2.2.6. Dự toán tồn kho cuối kì Sau khi hoàn tất cá dự toán trên, kế toán tập hợp số liệu về các chi phí sản xuất để tính giá thành đơn vị dự kiến. Việc tính toán này rất cần thiết vì hai lí do: một là để tính toán giá vốn hàng bán trong dự toán báo cáo thu nhập và hai là để xác định trị giá thành phẩm tồn kho cuối kì. Trị giá của thành phẩm tồn kho dự kiến được gọi là dự toán thành phẩm tồn kho cuối kì. 1.2.2.7. Dự toán giá vốn hàng bán Dự toán giá vốn hàng bán là căn cứ số lượng nguyên vật liệu đầu vào cuối kì với đơn giá để xác định giá trị, cũng như lượng và giá sản phẩm tồn kho đầu và cuối kì cùng các bảng dự toán trên để tính giá vốn hàng bán. Dự toán này tùy thuộc vào cách tính hàng xuất kho của mỗi doanh nghiệp. (Tính theo phương pháp FIFO, LIFO, bình quân hay thực tế đích danh) 1.2.2.8. Dự toán chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp Dự toán chi phí lưu thông và quản lí bao gồm các khoản chi phí ước tính sẽ phát sinh trong kì kế hoạch ở lĩnh vực ngoài sản xuất. Dự toán này là bảng tổng hợp các dự toán chi phí ở khâu lưu thông và quản lí. Dự toán chi phí bán hàng và quản lí cũng được lập theo tính chất tác động của chi phí theo dõi kết quả hoạt động. Trong trường hợp doanh nghiệp có chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh lớn thì có thể lập riêng bảng dự toán chi phí bán hàng và bảng dự toán chi phí quản lí doanh nghiệp. Việc lập dự toán chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp được thực hiện hoàn toàn tương tự như dự toán chi phí sản xuất chung. Dự toán chi phí BH (QLDN) = Dự toán biến phí BH (QLDN) + Dự toán định phí BH (QLDN) 1.2.2.9. Dự toán vốn bằng tiền Dự toán tiền mặt là bảng dự toán chi tiết các dòng thu và dòng chi tiền mặt trong mối quan hệ với doanh thu và các khoản mục vốn. Như vậy dự toán tiền mặt là một báo cáo các khoản thu tiền và chi tiền dự kiến trong tương lai, được trình bày sao cho có thể thực hiện số dư tiền mặt dự kiến của doanh nghiệp ở những thời gian cụ thể, càng ngắn càng tốt, thường là hàng tháng. + Sự cần thiết của dự toán tiền mặt: Dự toán tiền mặt là một trong những công cụ lập kế hoạch quan trọng nhất mà tổ chức có thể sử dụng. Bảng dự toán tiền mặt cho thấy hiệu ứng tiền mặt của tất cả các kế hoạch được lập trong quá trình dự toán, do đó việc soạn thảo bảng dự kiến tiền mặt có thể dẫn đến việc điều chỉnh các bảng dự toán nếu thấy rằng không đủ nguồn tiền mặt để tài trợ cho các hoạt động kế hoạch. Bảng dự toán tiền mặt cũng có thể giúp cho quản lí thấy rõ những vấn đề tiềm ẩn có thể phát sinh, từ đó họ có thể có những hành động ngăn chặn hay tránh những vấn đề đó. Một bảng dự toán tiền mặt có thể cho thấy 4 tình huống. Tùy tình huống nào có khả năng phát sinh mà nhà quản lí sẽ có hành động thích hợp. Dự toán tiền mặt gồm 4 phần: - Phần thu - Phần chi - Phần cân đối thu chi - Phần tài chính PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÒA KHÁNH- ĐÀ NẴNG 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Tháng 05 năm 1982, Xí nghiệp công tư hợp doanh dệt hồ Quảng Đà đổi tên thành: Xí nghiệp Dệt Hoà Khánh trực thuộc Xí nghiệp Liên hiệp Quảng Nam - Đà Nẵng. Theo quyết định số: 2230/QĐ-UB ngày 12 tháng 8 năm 1986 Xí nghiệp Dệt Hoà Khánh tách khỏi Xí nghiệp Liên hiệp Dệt Quảng Nam - Đà Nẵng, tổ chức sản xuất với quy mô riêng và hoạch toán độc lập, đồng thời đổi tên thành: Nhà máy Dệt Hoà Khánh. Theo quyết định số: 277/QĐ-UB ngày 24 tháng 01 năm 1994 của UBND Tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, Nhà máy dệt Hoà Khánh đổi thành: Công ty Dệt Đà Nẵng trực thuộc Sở Công nghiệp Thành phố Đà Nẵng. Năm 2005, Công ty di dời vào khu công nghiệp Hoà Khánh. Với chủ trương đổi mới doanh nghiệp nhà nước chuyển hình thức sở hữu doanh nghiệp, theo quyết định số: 9117/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2005 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng, Công ty Dệt Đà Nẵng đổi thành Công ty cổ phần với tên gọi là Công ty cổ phần Dệt Hoà Khánh Đà Nẵng. Tên tiếng Việt : Công ty Cổ phần Dệt Hoà Khánh – Đà Nẵng (DANATEX) Tên giao dịch: Da Nang Hoa Khanh Textile Joint Stock Company. Số điện thoại : (84) 0511 . 3738768/ 3842274/ 3738766 Fax : (84) 0511 . 3842127 Website : http//www.danatex.com.vn Địa chỉ : Lô B – Đường số 9 –Khu công nghiệp Hòa Khánh- Quận Liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty: - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dệt may; - Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may, phụ liệu, phụ tùng, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị dùng trong ngành dệt may, các mặt hàng tiêu dùng khác; - Đại lý về kinh doanh thiết bị, hàng tiêu dùng; - Thi công lắp đặt hệ thống điện dân dụng, công nghiệp; thiết bị dây chuyền sản xuất; gia công cơ khí và kinh doanh thương mại tổng hợp; - Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dệt Hòa Khánh – Đà Nẵng trong những năm gần đây Lợi nhuận của CTCP Dệt Hoà Khánh trong giai đoạn này đã có những biến động tương đối lớn, bởi đây là giai đoạn công ty chuyển từ loại hình hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban - Hội đồng quản trị: Là đại diện được bầu ra từ Đại hội đồng cổ đông. - Ban kiểm soát: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp từ Hội đồng quản trị, giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh - Tổng Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty theo mục tiêu, kế hoạch. - Phó Tổng Giám đốc: Là người trợ giúp Giám đốc trong các lĩnh vực hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, thường xuyên theo dõi tiến độ sản xuất của các phân xưởng và các công tác có liên quan đến sản xuất. - Phòng Tổng hợp: Là bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám Đốc về lĩnh vực nhân sự, bố trí sắp xếp cho phù hợp với năng lực của từng người. - Phòng sản xuất Kinh doanh: Có chức năng thiết kế mặt hàng, xây dựng kế hoạch tổng hợp tiếp thị và ký kết hợp ñồng kinh tế, đề xuất hướng kinh doanh, chủ động tìm kiếm khách hàng, giám sát chỉ đạo quá trình thực hiện hợp đồng. - Phòng Kế toán Thống kê : Là bộ phận tham mưu của Lãnh đạo Công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực nghiệp vụ: Tài chính kế toán, tín dụng, kiểm toán, kiểm soát và phân tích hoạt động kinh tế của Công ty phù hợp với chế độ chính sách Nhà nước và quy chế của Công ty, tham mưu cho Công ty về phương án huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. - Các phân xưởng trực thuộc : Với chức năng là tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đặc thù công nghệ, ngành nghề được cấp trên giao từng tháng, từng quý và năm. 2.1.3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay được tổ chức theo mô hình vừa trực tuyến vừa có chức năng tham mưu, tuân thủ đúng nguyên tắc một thủ trưởng. Giám Đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt động SXKD của Công ty, các phòng ban chức năng quản lý theo chuyên môn nghiệp vụ được phân công. 2.1.4. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính của Công ty Cơ chế quản lý tài chính được quy ñịnh trong điều lệ công ty mà Công ty cổ phần Dệt Hoà Khánh ban hành vừa tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước, vừa phù hợp với đặc thù của Công ty . Ban điều hành công ty giám sát chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận, các khoản chi phí phát sinh đều phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ và được hạch toán vào chí phí theo quy định của chế ñộ kế toán Việt Nam hiện hành. 2.1.5. Đặc điểm môi trường kinh doanh của công ty Thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ chính của sản phẩm dệt của Công ty bao gồm cả nội địa và xuất khẩu. Sản phẩm chính của Công ty là vải các loại và màn tuyn các loại, được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường cả nước (miền Nam, miền Bắc, miền Trung) thông qua các đại lý bán buôn, bán lẻ. Thị phần bình quân : Miền Nam: 61,40%, Miền Bắc 31,09%, Miền Trung 7,51% . Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của Công ty hiện nay là các đơn vị trong nước như như Công ty Cổ phần 10/10, Công ty Tấn Quang, Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ Dệt Phước Long, Doanh nghiệp tư nhân Dệt Phước Thịnh, Công ty Dệt Hoà Thọ ... và các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ trong nước. Chính sách vĩ mô: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chịu sự ảnh hưởng bởi các chính sách của Nhà Nước như gia nhập vào WTO và các chính sách về đầu tư làm cho sản phẩm của ngành dệt nói chung và của Công ty nói riêng chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm của nước khác và thị trường nội địa không còn là thị trường của ngành nữa. 2.2. Thực trạng về công tác lập dự toán tại Công ty Cổ phần Dệt Hòa Khánh- Đà Nẵng 2.2.1. Dự toán tiêu thụ Tại doanh nghiệp, số liệu liên quan đến năm 2015 như sau: - Số lượng tiêu thụ: 85.000 sp + Qúy 1: 18.000 sp + Qúy 2: 22.000 sp + Qúy 3: 25.000 sp + Qúy 4: 20.000 sp - Đơn giá bán chưa VAT 10% là 120.000đ (DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ). - Chính sách bán hàng của doanh nghiệp: bán hàng thu tiền ngay là 80%, 20% còn lại thu ở kỳ kế tiếp. - Số tiền bán chịu ở quý IV/2014 sẽ thu ở quý I/2015 là 440.000.000đ BẢNG DỰ TOÁN TIÊU THỤ (ĐVT: 1000đ) Chỉ tiêu Qúy Cả năm I II III IV 1. Số lượng SP tiêu thụ 18.000 22.000 25.000 20.000 85.000 2. Đơn giá 120 120 120 150 150 3. Doanh thu 2.160.000 2.640.000 3.000.000 2.400.000 10.200.000 4. Tiền thuế VAT 216.000 264.000 300.000 240.000 1.020.000 5. Tổng thanh toán 2.376.000 2.904.000 3.300.000 2.640.000 11.220.000 6. Thanh toán tiền ngay 1.900.800 2.323.200 2.640.000 2.112.000 8.976.000 7. Thu nợ kỳ trước 440.000 475.200 580.000 660.000 2.155.200 8. Số tiền thu được 2.340.800 2.798.400 3.220.000 2.772.000 11.131.200 2.2.2. Dự toán sản xuất - Doanh nghiệp có chính sách tồn kho cuối kỳ bằng 25% số lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ ở kỳ tiếp theo. - Số lượng tiêu thụ dự kiến ở quý I/2016 là 24.000sp BẢNG DỰ TOÁN SẢN XUẤT (ĐVT: 1000đ) Chỉ tiêu Qúy Cả năm I II III IV 1. Số lượng SP tiêu thụ 18.000 22.000 25.000 20.000 85.000 2. SLSP tồn kho cuối kì 5.500 6.250 5.000 6.000 6.000 3.Tổng nhu cầu SP 23.500 28.250 30.000 26.000 91.000 4. SLSP tồn kho đầu kì 4.500 5.500 6.250 5.000 4.500 5. SLSP cần sản xuất 19.000 22.750 23.750 21.000 86.500 2.2.3. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Định mức tiêu hao nguyên vật liệu: + Định mức vải (m): 1,2 + Định mức cúc (chiếc): 5 + Định mức chỉ (g): 0,2 - Tồn kho cuối kì bằng 10% nhu cầu nguyên vật liệu dùng cho sản xuất ở kì kế tiếp. - Đơn giá mua (chưa VAT 10%): + vải: 50.000đ/m + cúc: 800đ/chiếc + chỉ: 4.000đ/g - Chính sách bán hàng của nhà cung cấp: thu tiền 50%, 50% thu ở kì tiếp theo. - Số tiền mua chịu ở quý IV/2014 được trả ở quý I/2015 là 650.550 - Số lượng tiêu thụ sản phẩm dự kiến ở quý II/2016 là 20.000 BẢNG DỰ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU (ĐVT: 1000đ) Chỉ tiêu Qúy Cả năm I II III IV 1. SLSP cần sản xuất 19.000 22.750 23.750 21.000 86.500 2. Định mức tiêu hao NVL + Vải (m) 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 + Cúc (chiếc) 5 5 5 5 5 + Chỉ (g) 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 3. Nhu cầu NVL dùng cho SX + Vải (m) 22.800 27.300 28.500 25.200 103.800 + Cúc (chiếc) 95.000 113.750 118.750 105.000 432.500 + Chỉ (g) 3.800 4.550 4.750 4.200 17.300 4. Nhu cầu NVL tồn kho cuối kì + Vải (m) 2.730 2.850 2.520 2.760 2.760 + Cúc (chiếc) 11.375 11.875 10.500 11.500 11.500 + Chỉ (g) 455 475 420 460 460 5. Tổng nhu cầu NVL + Vải (m) 25.530 30.150 31.020 27.960 106.560 + Cúc (chiếc) 106.375 125.625 129.250 116.500 444.000 + Chỉ (g) 4.255 5.025 5.170 4.660 17.760 6. Tồn kho NVL đầu kì + Vải (m) 2.280 2.730 2.850 2.520 2.280 + Cúc (chiếc) 9.500 11.375 11.875 10.500 9.500 + Chỉ (g) 380 455 475 420 380 7. Nhu cầu NVL mua vào + Vải (m) 23.250 27.420 28.170 25.440 104.280 + Cúc (chiếc) 96.875 114.250 117.375 106.000 434.500 + Chỉ (g) 3.875 4.570 4.695 4.240 17.380 8. Đơn giá mua + Vải (m) 50 50 50 50 50 + Cúc (chiếc) 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 + Chỉ (g) 4 4 4 4 4 9. Giá mua NVL 1.255.500 1.480.680 1.521.180 1.373.760 5.631.120 + Vải (m) 1.162.500 1.371.000 1.408.500 1.272.000 5.214.000 + Cúc (chiếc) 77.500 91.400 93.900 84.800 347.600 + Chỉ (g) 15.500 18.280 18.780 16.960 69.520 10. Thuế VAT 125.550 148.068 152.118 137.376 563.112 11. Tổng thanh toán 1.381.050 1.628.748 1.673.298 1.511.136 6.194.232 12. Mua NVL trả tiền ngay 690.525 814.374 836.649 755.568 3.097.116 13. Trả nợ kì trước 650.550 690.525 814.374 836.649 2.992.098 14. Số tiền phải chi 1.341.075 1.504.899 1.651.023 1.592.217 6.089.214 15. Chi phí NVL trực tiếp 1.231.200 1.474.200 1.539.000 1.360.800 5.605.200 + Vải (m) 1.140.000 1.365.000 1.425.000 1.260.000 5.190.000 + Cúc (chiếc) 76.000 91.000 95.000 84.000 346.000 + Chỉ (g) 15.200 18.200 19.000 16.800 69.200 SLSP sản xuất quý I/2016 = Tổng nhu cầu SP quý I/2016 – SLSP tồn đầu quý I/2016 = SLSP tiêu thụ quý I/2016 + SLSP tồn cuối quý I/2016 – SLSP tồn cuối quý IV/2015 = 24.000 + 25%*SLSP tiêu thụ quý II/2016 – 6.000 = 24.000 + 25% * 20.000 – 6.000 =23.000 (sp) Nhu cầu NVL dùng cho sản xuất quý I/2016 = 23.000* Định mức Nhu cầu NVL tồn cuối quý IV/2015 = 10% * Nhu cầu NVL dùng cho sản xuất quý I/2016 Nhu cầu NVL tồn đầu quý I/2015 = Nhu cầu NVL tồn cuối quý IV/2014 = 10% * nhu cầu NVL dùng cho sản xuất quý I/2015 2.2.4. Dự toán nhân công trực tiếp - Định mức giờ lao động trực tip cho mỗi sản phẩm là 1,5 giờ. - Đơn giá lao động trực tiếp là 9000đ/sp BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP (ĐVT: 1000đ) Chỉ tiêu Qúy Cả năm I II III IV 1. Số lượng SP cần sản xuất 19.000 22.750 23.750 21.000 86.500 2. Định mức giờ công (h) 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5 3. Nhu cầu về ngày công LĐTT 28.500 34.125 35.625 31.500 129.750 4. Đơn giá tiền lương 9 9 9 9 9 5. Chi phí LĐTT 256.500 307.125 320.625 283.500 1.167.750 2.2.5. Dự toán chi phí sản xuất chung - Biến phí SXC có quan hệ tỷ lệ thuận với số giờ công lao động trực tiếp nên doanh nghiệp chọn số giờ công LĐTT làm tiêu thức phân bổ với đơn giá phân bổ 3000đ/sp. - Đinh phí SXC mỗi quý là 268.150.000đ trong đó chi phí khấu hao là 100.500.000đ. - Chi phí bằng tiền phát sinh kì nào thanh toán kì đó và không quan tâm thuế VAT đầu vào. BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG (ĐVT: 1000đ) Chỉ tiêu Qúy Cả năm I II III IV 1. Số giờ công LĐTT 28.500 34.125 35.625 31.500 129.750 2. Đơn giá phân bổ BP SXC 3 3 3 3 3 3.Tổng BP SXC 85.500 102.375 106.875 94.500 389.250 4. Định phí SXC 268.150 268.150 268.150 268.150 1.072.600 5. Tổng chi phí SXC 353.650 370.525 375.025 362.650 1.461.850 6. Khấu hao TSCĐ 100.500 100.500 100.500 100.500 402.000 7. Chi phí SXC bằng tiền 253.150 270.025 274.525 262.150 1.059.850 2.2.6. Dự toán tồn kho cuối kì BẢNG DỰ TOÁN HÀNG TỒN KHO CUỐI KÌ (ĐVT: 1000đ) Chỉ tiêu Qúy Cả năm I II III IV 1. SLSP tồn kho cuối kì 5.500 6.250 5.000 6.000 6.000 2. Giá thành đơn vị 95,2 95,2 95,2 95,2 95,2 3. Giá trị SP tồn kho cuối kì 523.600 595.000 476.000 571.200 571.200 4. SL NVL tồn kho cuối kì + Vải (m) 2.730 2.850 2.520 2.760 2.760 + Cúc (chiếc) 11.375 11.875 10.500 11.500 11.500 + Chỉ (g) 455 475 420 460 460 5. Đơn giá mua NVL + Vải (m) 50 50 50 50 50 + Cúc (chiếc) 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 + Chỉ (g) 4 4 4 4 4 6. Giá trị NVL tồn kho cuối kì 147.420 153.900 136.080 149.040 149.040 + Vải (m) 136.500 142.500 126.000 138.000 138.000 + Cúc (chiếc) 9.100 9.500 8.400 9.200 9.200 + Chỉ (g) 1.820 1.900 1.680 1.840 1.840 Tính giá thành đơn vị: CPNVLTT = ĐỊNH MỨC * ĐƠN GIÁ = 1,2*50 + 5*0,8 + 0,2*4=64,8 CPNCTT = 1,5 * 9 = 13,5 =95,2 CPSXC = 1,5*3 + 1.072.600/86.500 = 16,9 2.2.7. Dự toán giá vốn hàng bán BẢNG DỰ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN (ĐVT: 1000đ) Chỉ tiêu Qúy Cả năm I II III IV 1. Chi phí NVL TT 1.231.200 1.474.200 1.539.000 1.360.800 5.605.200 2. Chi phí NCTT 256.500 307.125 320.625 283.500 1.167.750 3. Chi phí SXC 353.650 370.525 375.025 362.650 1.461.850 4. Tổng giá thành SP 1.841.350 2.151.850 2.234.650 2.006.950 8.234.800 5. SLSP sản xuất 19.000 22.750 23.750 21.000 86.500 6. Gía thành đơn vị 96,91 94,59 94,09 95,57 95,20 7. SLSP tồn đầu kì 4.500 5.500 6.250 5.000 4.500 8. Giá trị SP tồn đầu kì 436.095 520.245 588.063 478.750 428.400 9. SLSP tồn cuối kì 5.500 6.250 5.000 6.000 6.000 10. Giá trị SP tồn cuối kì 533.005 591.188 470.450 573.420 571.200 11. Giá vốn hàng bán 1.744.440 2.080.907 2.352.263 1.912.280 8.092.000 2.2.8. Dự toán bán hàng và quản lý doanh nghiệp - BP bán hàng và quản lí doanh nghiệp có quan hệ tỉ lệ thuận với SLSP tiêu thụ nên chọn SLTT làm tiêu thức phân bổ với đơn giá 3000đ/sp. - Định phí Bán hàng và quản lí dự kiến từng quý như sau: (Đvt:1000đ) Chỉ tiêu Qúy Cả năm I II III IV 1. Quảng cáo 35.000 35.000 35.000 35.000 140.000 2. Lương quản lí 300.000 300.000 300.000 300.000 1.200.000 3. Bảo hiểm 20.000 20.000 20.000 20.000 80.000 4. Thuê TSCĐ 15.000 0 25.000 10.000 50.000 5. Tổng 370.000 355.000 380.000 365.000 1.470.000 - Chi phí khấu hao TSCĐ từng quý là 7.000.000đ. - Các khoản chi phí bằng tiền phát sinh kì nào thanh toán hết ở kì đó và không quan tâm đến thuế VAT. BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP (ĐVT: 1000đ) Chỉ tiêu Qúy Cả năm I II III IV 1. SLSP tiêu thụ 18.000 22.000 25.000 20.000 85.000 2. Đơn giá phân bổ BP BH&QLDN 3 3 3 3 3 3.Tổng BP BH&QLDN 54.000 66.000 75.000 60.000 255.000 4. Định phí BH&QLDN 370.000 355.000 380.000 365.000 1.470.000 5. Tổng chi phí BH&QLDN 424.000 421.000 455.000 425.000 1.725.000 6. Khấu hao TSCĐ 7.000 7.000 7.000 7.000 28.000 7. Chi phí BH&QLDN bằng tiền 417.000 414.000 448.000 418.000 1.697.000 2.2. 9. Dự toán tiền mặt - Mức tồn tiền mặt tối thiểu của doanh nghiệp là 300.000.000đ, nếu trong kì nào đó bị thiếu phải đi vay ngân hàng với lãi suất 10%/năm, tính theo lãi đơn. Lãi tiền vay được trả khi trả vốn vay, vay cuối kì và trả đầu kì. - Tồn tiền đầu kì của năm 2015 là 310.000.000đ. - Thuế TNDN là 85.000.000đ (bằng 22% tính trên lợi nhuận ước tính của năm 2015), tiền thuế TNDN được nộp đều ở các kì. Thuế VAT đầu ra phát sinh ở kì nào sau khi khấu trừ thuế VAT đầu vào của kì đó thì được nộp ngay cho cơ quan thuế. BẢNG DỰ TOÁN TIỀN MẶT (ĐVT: 1000đ) Chỉ tiêu Qúy Cả năm I II III IV I. Phần thu 1. Số dư tiền đầu kì 310.000 307.625 304.044 596.989 310.000 2. Thu tiền từ bán hàng 2.340.800 2.798.400 3.220.000 2.772.000 11.131.200 3. Cộng 2.650.800 3.106.025 3.524.044 3.368.989 11.441.200 II. Phần chi 1. Chi mua NVL 1.341.075 1.504.899 1.651.023 1.592.217 6.089.214 2. Chi phí LĐTT 256.500 307.125 320.625 283.500 1.167.750 3. Chi phí SXC bằng tiền 253.150 270.025 274.525 262.150 1.059.850 4. Chi phí BH&QLDN bằng tiền 417.000 414.000 448.000 418.000 1.697.000 5. Chi nộp thuế TNDN 85.000 85.000 85.000 85.000 340.000 5. Chi nộp VAT 90.450 115.932 147.882 102.624 456.888 6. Cộng 2.443.175 2.696.981 2.927.055 2.743.491 10.810.702 III. Cân đối thu chi 207.625 409.044 596.989 625.498 630.498 IV. Tài chính 1. Vay ngân hàng 100.000 2. Trả nợ ngân hàng -100.000 3. Trả lãi vay -5.000 V. Số tiền cuối kì 307.625 304.044 596.989 625.498 PHẦN III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẮM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP Việc lập dự toán sản xuất kinh doanh để công ty đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn cho tương lai là công việc quan trọng nhất trong công tác kế toán. Dưới đây là một số ý kiến đóng góp của nhóm chúng em nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán tại Công ty Cổ phần Dệt Hòa Khánh – Đà Nẵng: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí cấu thành nên giá thành đơn vị sản phẩm. Chi phí này phụ thuộc vào 2 yếu tố : số lượng sản phẩm sản xuất và định mức nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. Số lượng sản phẩm sản xuất phụ thuộc vào doanh số bán cũng có nghĩa là phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường nên không thể điều chỉnh giảm. Do đó để có thể giảm chi phí nguyên vật liệu thì công ty phải giảm bớt định mức đã lập ra. Muốn như vậy, công ty phải giảm được lượng nguyên vật liệu bị hao hụt trong quá trình sản xuất hoặc giảm bớt chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào. Công ty câng thực hiện một số việc sau: + Đầu tư máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng thời đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân để giảm bớt sự hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm. + Giữ quan hệ tốt với các nhà cung cấp hiện có để ổn định nguồn vật tư đầu vào, đồng thời tiến hành khảo sát thị trường để tiến hành tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng với mức giá phù hợp + Đối với chi phí sản xuất chung, việc giảm chi phí cần thực hiện ở các biến phí và định phí: + Theo bảng định mức biến phí sản xuất chung thì cần giamt đi sự hao hụt ở khâu sử dụng nước. Cấp quản lí nhà máy cần thường xuyên nhắc nhở công nhân viên tiết kiệm nước tối đa, tránh sử dụng lãng phí. + Định phí sản xuất chung trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm nếu khối lượng sản phẩm sản xuất tăng. Do đó công ty cần phấn đấu tăng năng suất lao động bằng cách tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị hiện đại có sẵn, bố trí máy móc thiết bị hợp lý về thời gian và không gian sử dụng. Trong nhiều năm qua, Công ty cổ phần Dệt Hòa Khánh đã tập trung đổi mới công tác tổ chức, công tác quản lý điều hành SX, kinh doanh và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Công ty đã SXKD thực sự có lãi, tốc độ phát triển cao, lợi nhuận ngày càng tăng, đời sống CBCNV không ngừng nâng cao. Từ những vấn đề còn tồn tại, những ý kiến của chúng tôi mong sẽ có ích cho Công ty trong công tác kiểm soát CPSX, nâng cao sức cạnh tranh và sử dụng tiết kiệm hiệu quả các nguồn lực trong thời gian tới. KẾT LUẬN Dự toán là một nội dung quan trọng của kế toán quản trị, là công cụ quản lý hữu ích đang được nhiều nàh quản lý nghiên cứu, sử dụng nhằm giúp công việc được thuận lợi hơn. Dự toán còn là một công cụ quản lý hữu ích phối hợp nhịp nhàng hoạt động của các bộ phận trong Công ty và được sử dụng như một thước đo chuẩn để đánh giá hiệu qủa hoạt động của từng bộ phận trong Công ty. Và tùy theo đặc điểm của Công ty mà có những mô hình dự toán thích hợp. Việc lập dự toán cũng cần phải tuân theo một trình tự nhất định, bắt đầu từ dự toán tiêu thụ và kết thúc bởi các dự toán báo cáo tài chính. Trên đây là bảng dự toán hoạt động kinh doanh do nhóm lập cho Công ty Cổ phần Dệt Hòa Khánh. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực tế và áp dụng các kiến thức đã học nhưng do thời gian có hạn và vốn kiến thức còn hạn chế, nên trong tiểu luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Nhóm em kính mong được sự đóng góp ý kiến của cô và các bạn để bài dự toán của chúng em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxke_toan_quan_tri_1_143.docx
Luận văn liên quan