Luận án Nghiên cứu hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Sau khi hoàn thiện hồ sơ, D nộp hồ sơ gửi HNX để đăng ký niêm yết. Sự việc chưa xong thì ngày 29/5/2015, đối tượng này bị khởi tố, bắt tạm giam vì hành vi làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan tổ chức; trốn thuế và vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng ở một vụ án khác. Tháng 6/2015, T.H.T và P.T.C tiếp cận hồ sơ MTM từ vợ của D với thỏa thuận nếu cổ phiếu được giao dịch trên TTCK, mỗi bên sẽ sở hữu 50% trong tổng số 31 triệu cổ phiếu MTM (tương đương 155 tỷ đồng). 3 đối tượng này thống nhất sử dụng hồ sơ hiện có để đưa cổ phiếu MTM đăng ký giao dịch trên UPCoM và ngày 15/4/2016 là ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu này. Để làm giả được hồ sơ nói trên, T và C đã móc nối với các cán bộ của ngân hàng liên quan làm giả 143 chứng từ ủy nhiệm chi/nộp - rút tiền với tổng số 485 tỷ đồng bằng cách hạch toán dòng tiền tệ trên hệ thống phần mềm (mỗi giao dịch cách nhau vài phút). Các tài liệu này được sử dụng để hạch toán sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo thuế

pdf225 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Equity Offering Announcements: The Role of Growth Opportunities’, Journal of Business Finance & Accounting, 26(5-6), 621-649. 65. Gorsuch, R. L. (1983), Factor analysis, (2nd ed.). Hillsdale, NJ: Lawrence Erlbaum. 66. Goshen and G. Parchomovsky (2000), ‘On Insider Trading Markets, and ‘Negative’ Property Rights in Information’, Fordham Law and Economics Research, Paper No. 06. 67. Gottschalk, p., Solli-Saether, H. (2011), ‘Financial crime in business organizations: An empirical study’, Journal of Financial Crime, 75(10), 76-92. 68. Graham, J. R., and C. R. Harvey (2001), ‘The Theory and Practice of Corporate Finance: Evidence from the Field’, Journal of Financial Economics, Vol. 60 (2-3). 69. Giroux, G. (2008), ‘What went wrong? Accounting fraud and lessons from the recent scandals’, Social Research, 75(4), 1205-1238. 70. Hà Thị Thúy Vân (2016), ‘Thủ thuật gian lận trong lập báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, Tạp chí Tài chính, tháng 4/2016. 71. Hackner, E., & Nilsson, A. (2008), ‘Fraud, corruption and the paradox of control’, The Southern Business & Economic Journal, 31(3), 49-72. 72. Hair, J. F., et al. (1998), Multivariate Data Analysis, Prentice - Hall International, Inc. 73. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. and Tatham, R.L. (2010), Multivariate Data Analysis, 7th ed., Prentice-Hall, Upper Saddle River, NJ. 74. Hegazy, M., & Kassem, R. (2010), ‘Fraudulent financial reporting: Do red flags really help?’, Journal of Economics and Engineering, 4, 69-70. 75. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 2, Nhà xuất bản Hồng Đức, trang 24. 182 76. Howe, M.A. and Malgwi, C.A. (2006), ‘Playing the ponies: A $5 million embezzlement case’, Journal of Education for Business, 82 (1): 27 - 33. 77. Huse, M., & Solberg, A. (2006), ‘Gender-related boardroom dynamics: how Scandinavian women make and can make contributions on corporate boards’, Women in Management Review, 21, 113-30. 78. Jaffe. J. F. (1974), ‘Special Information and Insider Trading’, Journal of business, 410-428. 79. Jalil, J.P. (2003), ‘Proposals for insider trading regulation after the fall of the house of Enron’, Fordham J. Corporation and Financial Law, 8, 689-711. 80. Jennifer L. Weske (2013), Share Price Changes and Price/Earnings Ratios As Predictors of Fraud Prior to a Fraud Announcement, Doctor of Philosophy, Northcentral University. 81. Jeng, Leslie A. (1998), ‘Corporate Insiders and the Window of Opportunity', Working paper, Boston University. 82. Jiang, X., & Zaman, M. A. (2010), ‘Aggregate Insider Trading: Contrarian Beliefs or Superior Information?’, Journal of Banking & Finance, 34(6), 1225-1236. 83. John, K., & Lang, L. H. P. (1991), ‘Insider Trading around Dividend Announcements: Theory and Evidence’, The Journal of Finance, 46(4), 1361-1389. 84. Jonas Mackevicius, Lukas Giriunas (2013), Transformational research of fraud triangle, Ekonomika, 2013, Vol. 92(4). 85. Jordan, J. S. (1999), ‘Bank managers’ opportunistic trading of their firms’ shares’, Financial Management, 28, 36-51. 86. Kaiser, H.F. (1974), ‘An index of factor simplicity’, Psychometrika, 39 (1) 31-36. 87. Kallunki, J., Nilsson, H., & Peltoniemi, J. (2009), ‘Regulated and unregulated insider trading around earnings announcements’, European Journal of Law and Economics, 27, pp. 285-308. 88. Karpoff, J. M., and D. Lee (1991), ‘Insider Trading before New Issue Announcements’, Financial Management, Vol. 20 (1), pp. 18-26. 89. Kenyon, W. and Tilton, P. D. (2006), Potential red flags and fraud detection techniques: A Guide to Forensic Accounting Investigation, First Edition, John Wiley & Sons, Inc, New Jersey. 90. Kim, J.Y., Roden, D.M., & Cox, S.R. (2013), ‘The composition and compensation of the board of directors as predictors of corporate fraud’, Accounting and Finance Research, 2(3), 142-154. 91. Klein, M. and Maxson, C. (2006), Street Gang Patterns and Policies, Oxford University Press, Oxford. 183 92. Klein, M. (1995), The American Street Gang: Its Nature, Prevalence, and Control, Oxford University Press, New York, NY. 93. Kolman, M. (2007), ‘Creating a fraud risk dialogue: Internal auditors can use a carefully crafted questionnaire to help meet their responsibility for identifying the indicators of fraud’, Internal Auditor, 64(3), 45-48. 94. KPMG (2012), Fraud and misconduct survey, Australia and New Zealand, Retrieved on 16 January 2018, [www.kpmg.com/AU/en/IssuesAndInsights/ArticlesPublications/Fraud- Survey/Documents/ fraud-bribery-corruption-survey-2012.pdf]. 95. Kraakman, R. (1991), The legal theory of insider trading regulation in the United States, In European insider dealing, ed. K. E. Hopt and E. Wymeersch. London: Butterworths. 96. Kyle, Albert S. (1984), A Theory of Futures Market Manipulations, In The Industrial Organization of Futures Markets, ed. R. W. Anderson. 97. Kyle, A.S. (1985), ‘Continuous auctions and insider trading’, Econometrica: Journal of the Econometric Society, 1315-1335. 98. Leland, H. E. (1992), ‘Insider trading: Should it be prohibited?’, Journal of Political Economy, 100, 859-887. 99. Lê Nguyễn Thế Cường (2013), Giải pháp nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty niêm yết Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 100. Lê Nguyễn Trung Thanh (2017), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán niêm yết, Đề tài Ủy ban chứng khoán Nhà nước, UB17.04. 101. Lister, L. M. (2007), ‘A practical approach to fraud risk’, Internal Auditor, December, pp.1-30 102. Loebbecke, J.K., Eining, M.M. and Willingham, J.J. (1989), ‘Auditors’ experience with material irregularities: Frequency, nature, and detectability’, Auditing: A Journal of Practice & Theory, 9(1): 1-28. 103. Lord, A. (2010), ‘The prevalence of fraud: What should we, as academics, be doing to address the problem?’ Accounting & Management Information Systems, 9(1), 4-21. 104. Lou, Y., & Wang, M. (2009), ‘Fraud risk factor of the fraud triangle assessing the likelihood of fraudulent financial reporting’, Journal of Business & Economics Research, 7(2), 61-78. 184 105. Louhichi, W. (2008), ‘Adjustment of stock prices to earnings announcements: Evidence from Euronext Paris’, Review of Accounting and Finance, 7(1), 102-115. 106. Mackevicius, J.; Bartaska, R. (2003), ‘Klaidu ir apgauliu aptikimas, ivertinimas ir prevencija’, Pinigu studijos, 2, pp. 37-59. 107. Mai Chi (2013), Phát hiện gần 3.000 nhà đầu tư chứng khoán gian lận, truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2018, từ [ 3000-nha-dau-tu-chung-khoan-gian-lan-1374820374.htm]. 108. Mai Phương (2011), Mạnh tay chống gian lận chứng khoán, truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2018, từ [ gian-lan-chung-khoan-2011040408586629.chn]. 109. Mai Văn Bưu & Phan Kim Chiến (1999), Quản lý Nhà nước về kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 110. Manove, M. (1989), ‘The harm from insider trading and informed speculation’, The Quarterly Journal of Economics, 104(4), 823-845. 111. Marden , R . and Edwards , R . (2005), ‘Internal controls for the small business: Skimming and the fraud triangle’, Internal Auditing, 20 (1) : 3 - 10 . 112. Maug, E. (2002), ‘Insider trading legislation and corporate governance’, European Economic Review, 46(9), 1569-1597. 113. McKinney, S., Holtan, A., & Sohn, W. (2011), ‘SEC Adopts final rules implementing whistleblower provisions of Dodd-Frank’, Insights: The Corporate & Securities Law Advisor, 25(6), 2-9. 114. Merriam Webster (1996), Merriam-Webster's Dictionary of Law, Incorporated Springfield, Massachusetts. 115. Meulbroek, Lisa K., (1992), An empirical analysis of illegal insider trading, J. Finan, 47 (5), 1661-1699. 116. Miller, G. (2006), ‘The press as a watchdog for accounting fraud’, Journal of Accounting Research, 44, 1001-1033. 117. Ming, J. J., & Wong, T.J. (2003), ‘Earnings management and tunnelling through related party transactions: Evidence from Chinese corporate groups’ EFA 2003 Annual Conference, Paper No.549. 118. Moyes G., Lin, P. & Landry-Jr, R. (2005), ‘Raise the red flag: a recent study examines which SAS No. 99 indicators are more effective in detecting fraudulent financial reporting’, Internal Auditor, Vol. 62, Issue 5, 47-51. 119. Munir, Q., Ching, K., Furouka, F., & Mansur, K. (2012), ‘The efficient market hypothesis revisited: Evidence from the five small open ASEAN stock markets’, The Singapore Economic Review, 57(3), 1-12. 185 120. Murdock, H. (2008), “The three dimensions of fraud”, Internal Auditor, Vol. 65 No. 4, pp. 81-83. 121. Murphy, D., & Tibbs, S. (2010), ‘Internal controls and the cost of fraud: An empirical investigation’, Journal of Corporate Treasury Management, 3(2), 127-131. 122. Newkirk, T.C., & Robertson, M.A. (1998), ‘Insider trading-a US perspective’, 16 th International Symposium on Economic Crime, Jesus College, Cambridge, England, September (Vol. 19, pp. 1998). 123. Noe, C.F. (1999), ‘Voluntary disclosures and insider transactions’, Journal of Accounting and Economics, 27(3), 305-326. 124. Nunnally, J. (1978), Psychometric Theory, New York, McGraw-Hill. 125. Nguyễn Cường, Có hay không việc tiếp tay gian lận trên thị trường chứng khoán?, truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017, từ [ hay-khong-viec-tiep-tay-gian-lan-tren-thi-truong-chung-khoan-11214.htm]. 126. Nguyễn Dũng (2005), Một số giải pháp ngăn ngừa hoạt động giao dịch nội gián trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Đề tài Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, UB.05.01. 127. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. 128. Nguyễn Đức Hiển (2012), Nghiên cứu hành vi nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số 2009.133.06. 129. Nguyễn Thanh Tùng (2016), Hoàn thiện hệ thống giám sát giao dịch cho thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020, Đề tài Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, UB.16.07. 130. Nguyễn Thành Trung (2016), Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ, rủi ro gian lận và lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 131. Nguyễn Thế Thọ (2014), Hoàn thiện phương pháp phân tích giao dịch chứng khoán trong công tác giám sát giao dịch thao túng và nội gián, Đề tài Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Đề tài UB.14.01. 132. Nguyễn Thị Thanh Hiếu (2011), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 133. Nguyễn Văn Thắng (2015), Thực hành nghiên cứu trong kinh tế và quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 134. O’Hara, M. (1998), Market microstructure theory, New York: Wiley. 135. Ozkul, F.U. and Pamukcu, A. (2012), Emerging Fraud: Fraud Cases from Emerging Economies, Springer-Verlag Berlin Heidelberg, London, New York, NY. 186 136. Peterson, B. K. & Buckhoff, T. A. (2004), ‘Anti-fraud education in academia’, Advances in Accounting Education, Vol. 6, pp. 45-67. 137. Pettit, R. R., & Venkatesh, P. C. (1995), ‘Insider Trading and Long-Run Return Performance’, Financial Management, 24(2), 88-103. 138. Piotroski, J. D., & Roulstone, D. T. (2005), ‘Do insider trades reflect both contrarian beliefs and superior knowledge about future cash flow realizations?’, Journal of Accounting and Economics, 39(1), 55-81. 139. Pulford, Briony D., and Andrew M. Colman, (1997), ‘Overconfidence: Feedback and item difficulty effects’, Personality and Individual Differences, Vol. 23, Issue 1, July 1997, pp. 125-133. 140. Quốc hội (2009), Luật chứng khoán số 54/2019/QH14, ban hành ngày 26/11/2019. 141. Quốc hội (2015), Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13, ban hành ngày 27/11/2015 142. Chính phủ (2019), Quyết định 242/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cơ cấu lại thị trường chứng khoán bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, ban hành ngày 28/02/2019. 143. Rae, K., & Subramaniam, N. (2008), ‘Quality of internal control procedures: Antecedents and moderating effect on organisational justice and employee fraud’, Managerial Auditing Journal, 23(2), 104-124. 144. Rajesh K. Aggarwal (2003), ‘Stock Market Manipulation - Theory and Evidence’, SSRN Electronic Journal, April 2003. 145. Ravina, E., & Sapienza, P. (2010), ‘What do independent directors know? Evidence from their trading’, Review of Financial Studies, 23(3), 962-1003. 146. Rezaee, Z., & Riley, R. (2010), Financial statement fraud: Prevention and detection, Hoboken, NJ: John Wiley & Sons, Inc. 147. Rezaee, Z., Crumbley, D. L., & Elmore, R. C. (2004), ‘Forensic accounting education’, Advances in Accounting Education, Vol. 6, pp. 193-231. 148. Rosen, A. (2007), ‘How to stop leaks’, Canadian Business, 80(10), 23-26. 149. Ross Stephen (1979), Disclosure Regulation in Financial Markets: Implications of Modern Finance and Signaling Theory, In: Edwards, F.R., Ed., Financial Regulation, Chapter 4, Mc Graw-Hill, Inc., New York, 177-202. 150. Rozanov, K.A. (2008), Corporate governance and insider trading, Doctor of philosophy, Massachusetts Institute of Technology Sloan School of Management, Cambridge, MA. 151. Rozeff, M.S., & Zaman, M.A. (1988), ‘Market efficiency and insider trading: New evidence’, The Journal of Business, 61(1), 25-44. 187 152. Russo, J. Edward, and Paul J. H. Schoemaker (1992), ‘Managing overconfidence’, Sloan Management Review, (33:2), 7-17. 153. Sabau, E.M (2013), ‘Fraud Risk Management - Human Rationalization Assessment’, Business Excellence and Management, Faculty of Management, Academy of Economic Studies, Bucharest, Romania, vol. 3(1), pages 41-56, March. 154. Sauser, W.I., Jr (2007), ‘Employee theft: Who, how, why, and what can be done’, SAM Advanced Management Journal, 72(3):13-25 January. 155. Schwert, G. W. (1996), ‘Markup pricing in mergers and acquisitions’, Journal of Financial Economics, 41, 153-192. 156. “Securities fraud” (2017), Wikipedia, Retrieved on 10 December 2017, [https://en.wikipedia.org/wiki/Securities_fraud]. 157. ‘Investment and Securities Fraud’, The official website of the Government of Canada, Retrieved on 2 August 2018, [ fraudes/inv-fra-eng.htm] 158. Seyhun (1986), ‘Insiders' Profits, Costs of Trading, and Market Efficiency’, Journal of Financial Economics, 16(2), 189-212. 159. Shafer, W. E., Morris, R. E., & Ketchand, A.A. (2001), ‘Effects of personal values on auditors’ ethical decisions’, Accounting, Auditing & Accountability Journal , 14(3), 254-277. 160. Singleton, T. W., Bologna, G. J., Lindquist, R. J., & Singleton, A. J. (2006), Fraud Auditing and Forensic Accounting, 3rd Ed., John Wiley & Sons, Inc, New Jersey. 161. Skousen, C., & Twedt, B. (2010), ‘Fraud score analysis in emerging markets’, Cross Cultural Management, 16(3), 301-316. 162. Srinidhi, B., Gul, F. A., & Tsui, J. (2011), ‘Female directors and earnings quality’, Contemporary Accounting Research, 28(5), 1610-1644. 163. Tạ Thu Trang (2017), Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 164. The Sarbanes-Oxley Act of (2002), University of Cincinnati Law School, retrieved on 2/27/2018, from []. 165. Thomsen, L.C. (2006), ‘US. Securities and Exchange Commission concerning insider trading’, Examining Enforcement of Criminal Insider Trading and Hedge Fund Activity: Hearing before the Senate, Committee on the Judiciary, 109th Congress. 166. Trần Thị Giang Tân (2014), ‘Đánh giá rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số 26(1), trang 74-94. 188 167. Trương Minh Huy (2015), TTCK: Khoảng trống pháp lý giao dịch nội gián, truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017, từ khoang-trong-phap-ly-giao-dich-noi-gian-12535.html. 168. Van Bommel, Jos. (2003), ‘Rumors’, Journal of Finance, 58(4): 1499-1519. 169. Vance, S. (1983), Corporate leadership: Boards, directors and strategy, New York: McGraw-Hill. 170. Velicer, W. F., & Fava, J. L. (1998), ‘Affects of variable and subject sampling on factor pattern recovery’, Psychological Methods, 3(2), 231-251 171. Vinh Nguyen, Anh Tran, Richard Zeekhauser (2017), 'Stock splits to profit insider trading: Lessons from an emerging market’, Journal of International Money and Finance, 74 (2017) 69-87. 172. Võ Thị Hoàng Nhi (2008), 'Giao dịch nội gián trên thị trường chứng khoán Việt Nam', Công nghệ ngân hàng, Số 29 tháng 8/2008, trang 42- 45. 173. Vona, I. W. (2008), Fraud Risk Assessment: Building a Fraud Audit Programme, Hoboken, New Jersey: John Wiley and Sons. 174. Wang, W.K.S., & Steinberg, M.L. (2005), Insider trading, 2nd ed. New York: Oxford University Press. 175. Weerman, F. (2003), ‘Co-offending as social exchange explaining: explaining characteristics of co-offending’, The British Journal of Criminology, Vol. 43 No. 2, pp. 398-416. 176. Wei Wu (2015), Asymmetry and insider trading, Doctor of philosophy, The university of chicago. 177. Wells, J., & Gill, J. (2007), ‘Assessing fraud risk’, Journal of Accountancy, 204(4), 63-65. 178. Wilks, T.J. and M.F. Zimbelman (2004), ‘Decomposition of fraud risk assessment and auditors’ sensitivity to fraud cues’, Comtemporary Accounting Research, 21(3), 719-745. 179. Xu Sun (2015), Essays on Insider Trading, Doctor of philosophy, The University of Texas-Pan American. 180. Yue Wang (2005), Securities Fraud: An Economic Analysis, Doctor of Philosophy, the University of Maryland. 189 PHỤ LỤC 01 PHIẾU KHẢO SÁT Lời giới thiệu Tên tôi là Nguyễn Thị Bích Thủy, hiện đang thực hiện nghiên cứu với Đề tài “Nghiên cứu hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Nghiên cứu tập trung vào các loại hành vi gian lận gồm giao dịch nội gián; thao túng giá; công bố thông tin sai lệch; điều chỉnh hoặc làm giả tài liệu, hồ sơ chứng khoán. Sự hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn của ông/bà có ý nghĩa quan trọng giúp tôi hoàn thành tốt nhất nghiên cứu của mình. Tôi xin cam đoan tất cả thông tin sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu. Các câu hỏi được thiết kế dựa trên tham khảo nghiên cứu của Cressey (1953). Nếu Ông/Bà có điều gì cần trao đổi vấn đề liên quan tới Nghiên cứu của tôi, xin liên hệ với tôi theo số điện thoại: 0989.222186 hoặc qua email: bichthuy@vinhuni.edu.vn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà! Phần 1: Thông tin chung Ông/bà hãy khoan tròn vào lựa chọn của mình 1. Giới tính: a. Nam b. Nữ 2. Trình độ học vấn a. Phổ thông c. Đại học b. Trung cấp, cao đẳng d. Sau đại học 3. Thuộc nhóm đối tượng a. Nhà đầu tư trên 5 năm kinh nghiệm b. Người làm việc trong lĩnh vực chứng khoán: CTCK, UBCKNN, SGD 4. Số năm kinh nghiệm tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán a. Dưới 1 năm b. Từ 1 - 3 năm c. Từ 5 - 10 năm d. Trên 10 năm 190 Phần 2: Nội dung khảo sát Ông/bà hãy khoanh tròn vào lựa chọn. Trong đó: 1 (RẤT KHÔNG ĐỒNG Ý); 2 (KHÔNG ĐỒNG Ý); 3 (BÌNH THƯỜNG); 4 (ĐỒNG Ý); 5 (RẤT ĐỒNG Ý). 5. Mức độ đồng ý của anh/chị về các yếu tố CƠ HỘI tác động đến hành vi gian lận trên TTCK Việt Nam (mức 5 là rất đồng ý)? TT Yếu tố Mức độ đồng ý I Các cơ hội do người nội bộ và tổ chức phát hành 1 Người có thông tin nội bộ chưa công bố của công ty làm tăng 1 2 3 4 5 2 Sự thông đồng của tổ chức phát hành, người nội bộ và công ty chứng khoán 1 2 3 4 5 3 Lạm dụng quyền lực, vị trí để thực hiện hành vi gian lận hoặc lôi kéo, dụ giỗ người khác vi phạm 1 2 3 4 5 4 Khi được bạn bè, người quen nhờ có thể đứng tên công ty nhưng không tham gia góp vốn hay điều hành cty 1 2 3 4 5 5 Tổ chức phát hành có giao dịch của các bên liên quan, công ty mẹ - công ty con 1 2 3 4 5 6 Tổ chức phát hành có cơ cấu tổ chức phức tạp, một người kiêm nhiệm nhiều vị trí. 1 2 3 4 5 7 Tổ chức phát hành không kiểm soát tốt thông tin nội bộ 1 2 3 4 5 II Các cơ hội do nhà đầu tư 1 Nhà đầu tư không phân tích kỹ các thông tin của TCPH như bản cáo bạch, thuyết minh BCTC 1 2 3 4 5 2 Nhà đầu tư cho bạn bè, người quen mượn tài khoản chứng khoán 1 2 3 4 5 3 Nhà đầu tư mua bán chứng khoán theo người nội bộ hoặc được cho là có thông tin nội bộ 1 2 3 4 5 4 Nhà đầu tư có xu hướng giao dịch theo nhà đầu tư nước ngoài 1 2 3 4 5 5 Nhà đầu tư giao dịch theo khuyến nghị của nhà môi giới 1 2 3 4 5 6 Nhà đầu tư giao dịch theo thông tin tư vấn trên các diễn đàn chứng khoán 1 2 3 4 5 191 TT Yếu tố Mức độ đồng ý III Các cơ hội do quản lý, giám sát thị trường 1 Các dịch vụ “tín dụng tạo đòn bẩy” của CTCK 1 2 3 4 5 2 Hệ thống giám sát phát hiện gian lận của cơ quan nhà nước chưa kịp thời 1 2 3 4 5 3 Hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập (để lọt hoặc đánh giá không đúng loại tội phạm, chưa có chính sách người tố cáo) 1 2 3 4 5 4 Các biện pháp xử phạt quá nhẹ, chưa có tính răn đe 1 2 3 4 5 5 Các biện pháp xử phạt không kịp thời, chậm trễ 1 2 3 4 5 6 Thẩm quyền của UBCK trong thanh tra, kiểm tra, xử phạt còn nhiều hạn chế 1 2 3 4 5 6. Mức độ đồng ý của anh/chị về các cách thức thực hiện hành vi gian lận? (Mức 5 là rất đồng ý) Hình thức gian lận Mức độ đồng ý Dùng một hay nhiều tài khoản để liên tục mua, bán tạo ra cung, cầu giả tạo cho chứng khoán. 1 2 3 4 5 Liên tục giao dịch với khối lượng chi phối tại thời điểm xác định giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới của chứng khoán đó. 1 2 3 4 5 Đưa ra ý kiến thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán. 1 2 3 4 5 Tạo dựng, công bố thông tin sai lệch hoặc gây hiểu lầm ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường 1 2 3 4 5 Sử dụng thông tin nội bộ chưa công bố để giao dịch chứng khoán. 1 2 3 4 5 XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN! 192 PHỤ LỤC 02 Tình huống giao dịch nội gián cổ phiếu KSH. Bà Đ.T.K, do là cổ đông của công ty đồng thời là vợ của tổng giám đốc công ty nên có được thông tin nội bộ về việc triển khai dự án khai thác mỏ vàng Sa Khoang của công ty KSH. Bà K đã lợi dung thông tin này để làm lợi cho chính mình đồng thời tiết lộ cho người quen là bà N.T.N và ông N.V.G. Tổng số cổ phiếu những người này gom thêm là 100.000 cổ phần. Đến ngày 22/09/2009, công ty công bố thông tin khai thác mỏ vàng. Với thông tin tốt nói trên, giá cổ phiếu KSH đã tăng từ 18.000 đồng/CP vào đầu tháng 9.2009, tiếp theo đó là 19 phiên tăng trần liên tục và đạt đỉnh 93.000 đồng/CP vào tháng 10 (tăng hơn 400% trong vòng 2 tháng). Do đó, số tiền lãi của nhóm nhà đầu tư này hơn 1 tỷ đồng. Tuy nhiên, theo quyết định xử phạt hành chính, 3 đối tượng trên bị xử phạt 165 triệu đồng, số tiền quá nhỏ so với số lợi nhuận mà họ thu được từ hành vi giao dịch nội gián kể trên. Các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi giao dịch nội gián nói trên: - Có mối quan hệ quen thân với người nội bộ hoặc người có liên quan với người nội bộ giúp tiếp cận được thông tin quan trọng chưa công bố của công ty. Những thông tin này có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trong tương lai. - Hình thức xử phạt còn quá nhẹ. Số tiền phạt chỉ vài chục triệu không đáng là bao so với số tiền tỷ lãi thu về từ hoạt động gian lận nói trên. - Thời gian phát hiện và ra quyết định chậm trễ. Gian lận chỉ được phát hiện sau khi đã hoàn thành giao dịch, các quyết định xử phạt được đưa ra sau 6 tháng kể từ khi vi phạm. Các cách thức thực hiện hành vi gian lận nói trên: - Sử dụng lợi thế thông tin nội bộ chưa công bố để kiếm lợi. 193 PHỤ LỤC 03 Tình huống gian lận của ông V.T.N đối với cổ phiếu SBC. Ngày 05/12/2014, ông V.T.N chủ tịch HĐQT công ty đã bán ra 115.000 cổ phiếu SBC của công ty nhưng không báo cáo trước khi thực hiện giao dịch. Trước đó cổ phiếu SBC tăng kịch trần 10 phiên liên tiếp. Phía Công ty cũng giải trình về việc tăng kịch trần này là do công ty đã CBTT về kết quả kinh doanh sau khi liên tục bị nhắc nhở và xử phạt vì lỗi chậm CBTT. Tuy nhiên, việc ông V.T.N bán ra chỉ được giải thích rõ khi ngày 15/01/2015 công ty thông báo sẽ hủy niêm yết từ ngày 12/02/2015. Thông tin xấu nói trên đã khiến cổ phiếu lao dốc trên thị trường. Giá cổ phiếu đã giảm từ đỉnh 36.500/cổ phiếu ngày 05/12/2014 xuống 17.500 đồng/cổ phiếu ngày 29/01/2015 (giảm 52% trong gần 1 tháng). Như vậy, ông V.T.N đã lợi dụng lợi thế thông tin có được để giao dịch nội gián trước khi công ty CBTT ra công chúng, ông đã tránh được khoản lỗ hơn 2 tỷ đồng. Ông N sau đó đã bị xử phạt 42,5 triệu đồng vì không báo cáo trước khi thực hiện giao dịch. Các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi giao dịch nội gián nói trên: - Là người có vị trí cao trong công ty nên có được thông tin quan trọng chưa công bố của công ty. - Hình thức xử phạt còn quá nhẹ. Các cách thức thực hiện hành vi gian lận nói trên: - Sử dụng lợi thế thông tin nội bộ chưa công bố để kiếm lợi. 194 PHỤ LỤC 04 Tình huống gian lận của ông T.V.Đ đối với cổ phiếu D2D Ông T.V.Đ - Thành viên HĐQT đã mua 19.640 cổ phiếu D2D từ ngày 15/01/2018 - 22/01/2018 nhưng không báo cáo UBCK NN, giao dịch này được thực hiện trước khi CBTT về KQKD khả quan nêu trên. Trước khi CBTT tốt về KQKD, từ ngày 30/01/2018 - 09/02/2018, ông Đ lại mua thêm 20.000 cổ phiếu nữa nhưng có thông báo giao dịch. Ngày 28/03/2018 công ty CBTT từ Nghị quyết của HĐQT với nội dung chính: KQKD năm 2017 doanh thu thuần đạt hơn 241,4 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2016 và vượt gần 24% kế hoạch năm. LNST cả năm đạt trên 75,33 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2016, vượt 70,3% kế hoạch cả năm. Tổng LNST chưa phân phối đến cuối năm 2017 đạt hơn 86 tỷ đồng. Dự kiến chi trả cổ tức 30% mệnh giá. Với thông tin tốt nêu trên, từ ngày 17/01/2018 đến ngày 10/04/2018, cổ phiếu D2D đã tăng từ 62.100 lên 78.000 đồng (tăng 25,8% chỉ trong 3 tháng) Ông Đ đã hưởng lợi từ thông tin nội bộ chưa công bố khoảng 640 triệu đồng (giá D2D tính đến ngày 10/04/2018). Ông giải trình lý do thực hiện mua trước thời điểm CBTT là nhu cầu đầu tư cá nhân. Tuy nhiên, việc liên tục mua vào trước thời điểm CBTT tốt đặt ra nghi vấn của việc sử dụng lợi thế thông tin người nội bộ có được để kiếm lợi nhuận vượt trội so với thị trường. Ông Đ sau đó đã bị xử phạt với số tiền 10 triệu đồng. Các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi giao dịch nội gián nói trên: - Lợi dụng vị trí là thành viên HĐQT, người nội bộ có khả năng tiếp cận được sớm các thông tin có giá trị trước khi công bố ra công chúng. - Tổ chức phát hành không quản lý tốt thông tin nội bộ. - Chế tài xử phạt không có tính răn đe, việc xử phạt các hành vi gian lận trên TTCK còn khá nhẹ, khiến cho các đối tượng có tâm lý sẵn sàng chấp nhận mức xử phạt ít hơn nhiều so với mức lãi có được từ các hành vi gian lận. Các cách thức thực hiện hành vi gian lận nói trên: - Sử dụng lợi thế thông tin nội bộ chưa công bố để kiếm lợi. 195 PHỤ LỤC 05 Phân tích tình huống thao túng giá cổ phiếu TNT Giá trị cổ phiếu TNT vào cuối năm 2014 tới cuối tháng 5/2015 chỉ giao động từ 2.000 - 3.000 đồng/CP. Từ ngày 9/6/2015, giá cổ phiếu TNT liên tục kịch trần nhiều phiên liên tiếp, trong vòng nửa tháng giá cổ phiếu này đã đẩy lên hơn gấp gần 3 lần. Đến ngày 24/7/2015, giá cổ phiếu TNT đã lên tới 8.200 đồng/CP. Qua điều tra phát hiện, từ ngày 09/6/2015 đến 24/7/2015, ông H.Đ.D đã sử dụng 26 tài khoản của mình và người khác để giao dịch cổ phiếu TNT. Ông D bị xử phạt 550 triệu đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi gian lận là hơn 491 triệu đồng. Với tổng số tiền phải nộp là hơn 1,041 tỷ đồng, đây được coi là số tiền phạt lớn nhất đối với cá nhân trong lĩnh vực xử phạt vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán lúc bấy giờ. Tuy nhiên, sau khoảng thời gian này, giá cổ phiếu TNT vẫn tiếp tục tăng trần, đến cuối tháng 12/2015, giá cổ phiếu TNT đã đại nhảy vọt lên đứng ở mức 25.000 đồng/CP. Đầu năm 2016, toàn thị trường khá ảm đạm nhưng cổ phiếu TNT vẫn ổn định giá hơn 23.000 đồng/CP. Điều này là bất thường bởi cổ phiếu TNT thuộc lĩnh vực bất động sản, vốn điều lệ và mục tiêu lợi nhuận chỉ ở mức khiêm tốn, nhưng giá cao hơn gấp 2, gấp 3 lần giá cổ phiếu của các doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực này như Vinaconex, sông Đà. Ngoài ra, công ty này thành lập năm 2006, với vốn điều lệ chỉ là 3,6 tỷ đồng. Qua điều tra đã phát hiện, từ ngày 23/12/2015 - 10/10/2016, bà L.T.T đã sử dụng 29 tài khoản để thao túng giá cổ phiếu TNT. Bà T bị xử phạt số tiền 550 triệu đồng, và không nhận thấy có số lợi bất hợp pháp do hành vi nêu trên. Các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận nói trên: - Dễ dàng tạo lập và sử dụng nhiều TK chứng khoán từ bạn bè, người quen. - Tâm lý đám đông của các NĐT chạy theo xu hướng giao dịch mà không xác định được là cung, cầu ảo. - Nhà đầu tư chưa đánh giá đúng giá trị chứng khoán dựa trên các thông tin cơ bản. - Các biện pháp xử phạt về TTCK giai đoạn này chưa kịp thời, chưa hiệu quả. Cách thức thực hiện hành vi gian lận nói trên: - Vụ thao túng của bà T và ông D sử dụng chiêu thức kinh điển là dùng nhiều tài khoản để liên tục mua bán tạo nhu cầu giả tạo đối với chứng khoán TNT. 196 PHỤ LỤC 06 Phân tích tình huống thao túng giá cổ phiếu SPI Đầu tháng 9 năm 2015, SPI chỉ có mức giá 3.100 đồng/cổ phiếu nhưng đến phiên giao dịch cuối tháng 5 năm 2016, giá cổ phiếu này đã leo lên mức 14.500 đồng/cổ phiếu (tăng 368 %). Sau đó cổ phiếu quay đầu đến cuối tháng 12 năm 2016 giá cổ phiếu chỉ còn 2.300 đồng. Qua điều tra xác minh, bà Đ.T.C.T, nguyên Chủ tịch Hội đồng quản trị của SPI đã sử dụng 29 tài khoản tại 04 công ty chứng khoán liên tục mua bán, tạo cung cầu giả tạo, thao túng cổ phiếu SPI trong khoảng thời gian từ ngày 01/9/2015 - 13/5/2016. Bà T đã bị xử phạt số tiền 600 triệu đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm là 9,28 tỷ đồng. Căn cứ kết quả xác minh của cơ quan công an thì chưa đủ căn cứ để khởi tố bà Đ.T.C.T theo Điều 181c Bộ Luật Hình sự 1999 (tội thao túng chứng khoán). Các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận nói trên: - Đối tượng từng là lãnh đạo cấp cao, biết rõ tình hình tài chính công ty và nắm được nhiều thông tin nội bộ của công ty. - Tâm lý đám đông của các NĐT chạy theo xu hướng giao dịch mà không xác định được là cung, cầu ảo. - Dễ dàng mượn tài khoản chứng khoán từ bạn bè, người quen. - Với số tiền xử phạt hành chính lớn, chế tài chưa đủ căn cứ để khởi tố hình sự đối với bà Giang. Cách thức thực hiện hành vi gian lận nói trên: - Bà T đã sử dụng chiêu thức kinh điển là dùng nhiều tài khoản để liên tục mua bán tạo nhu cầu giả tạo đối với chứng khoán SPI. - Ngoài ra, do nguyên là chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty SPI nên bà T đã kết hợp sử dụng thông tin nội bộ chưa công bố để thực hiện các hành vi thao túng nói trên. 197 PHỤ LỤC 07 Phân tích tình huống thao túng giá cổ phiếu MTM Sau khi đăng ký giao dịch UPCoM, T.H.T, khi đó là Chủ tịch HĐQT MTM đã giao cho P.T.C, Trưởng Ban kiểm soát MTM và 2 nhân sự khác là Đ.H.T, B.T.L mở 59 TK tại 3 CTCK là CTCK Bảo Việt (BVSC), CTCK Sài Gòn (SSI), CTCK Maritime (MSI). Các TK này đứng tên những người có trong danh sách cổ đông giả, người thân, người quen do P.T.C nhờ. Mỗi khi khớp lệnh, C nhờ người đứng tên TK rút ngay tiền bán để nộp tiền vào TK khác để quay vòng mua chứng khoán, tạo cung - cầu giả tạo. Khi không đủ tiền thực hiện lệnh mua, P.T.C sử dụng dịch vụ bảo lãnh sức mua do MSI cung cấp. Thực tế, CTCK không giải ngân tiền vào TK chứng khoán mà cấp bút toán trên hệ thống ghi nhận TK có tiền cho TK. Mặc dù không được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép, nhưng MSI vẫn đưa ra sản phẩm trên. Trong 43 phiên giao dịch từ ngày 15/4/2016 đến ngày 17/6/2016, P.T.C trực tiếp đặt lệnh và chỉ đạo 2 nhân sự khác đặt lệnh mua bán cổ phiếu MTM khớp chéo giữa các TK trong nhóm. P.T.C đã nhờ N.N.H, Trưởng phòng giao dịch một CTCK cho mượn 1 TK, rút hộ 370 triệu đồng; nhờ T.S.T, Phó trưởng phòng cho mượn 2 TK, rút hộ 4,4 tỷ đồng. Cơ quan điều tra không đủ căn cứ kết luận H, T thông đồng thao túng giá, các đối tượng này được tách vụ án điều tra và kết luận tội danh về làm giả hồ sơ tài liệu, giả mạo trong công tác. Nhóm tội Thao túng chứng khoán bị kết án gồm có B.T.L và Đ.H.T cùng mức án 30 tháng tù nhưng cho hưởng án treo. Các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận nói trên: - Có sự thông đồng, tiếp tay của nhóm lợi ích, các nhân viên ở các CTCK. - Sự dễ dãi của những người cho mượn hoặc được nhờ mở TK giao dịch chứng khoán. - Lợi dụng vị trí trưởng phòng, phó trưởng phòng CTCK, T.N.H và T.S.H đã cho P.T.C mượn TK để rút tiền, đồng thời hỗ trợ các đối tượng tiếp cận các dịch vụ “tín dụng” từ CTCK. - Các dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán, bảo lãnh sức mua tại các CTCK đã giúp các đối tượng có lượng tiền xoay vòng nhanh nhằm thực hiện tạo cung, cầu ảo. - Tâm lý đám đông của các NĐT chạy theo xu hướng giao dịch mà không xác định được là cung, cầu ảo. 198 - Các biện pháp xử phạt về vi phạm trên TTCK giai đoạn này chưa kịp thời, chưa hiệu quả. Các hình thức xử phạt trước đó chưa có tính răn đe. Cách thức thực hiện hành vi gian lận nói trên: - Sử dụng nhiều tài khoản để liên tục khớp chéo trong nhóm tạo cung, cầu giả tạo cho chứng khoán. 199 PHỤ LỤC 08 Tình huống gian lận của ông H.M.T đối với cổ phiếu KDM Ngày 29/3/2016 - ngày ông H.M.T bắt đầu hành vi thao túng giá cổ phiếu KDM cũng là ngày công ty đưa cổ phiếu lên niêm yết trên HNX. Từ ngày 29/03/2016 - 01/04/2017, ông T đã sử dụng 32 tài khoản để liên tục giao dịch, tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá cổ phiếu KDM. Thời điểm mới lên sàn giá 11.600 đồng/CP, dù không phải tăng nhanh, nhưng đến đầu tháng 5/2016 đã lên 15.400 đồng/cổ phiếu (tăng 33%) dù không có bất kỳ thông tin tốt nào hỗ trợ, sau đó là thời gian giảm điểm và chỉ hơn 1 tháng sau đã nhanh chóng giảm còn 5.500 đồng/cổ phiếu. Độ giao động giá KDM khá lớn khi sau đó không lâu đã quay đầu tăng mạnh, có lúc khớp lệnh ở vùng giá 17.700 đồng/cổ phiếu ngày 12/01/2017 (tăng 234% trong 6 tháng), rồi lại tiếp đà giảm sâu, đến ngày 14/4/2017 đã xuống đến mức giá 3.400 đồng/cổ phiếu. Ngày 20/09/2018, ông H.M.T bị xử phạt số tiền 550 triệu đồng, cơ quan điều tra không thấy có số lợi bất hợp pháp từ hành vi nêu trên. Các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận nói trên: - Tâm lý đám đông của các NĐT chạy theo xu hướng giao dịch mà không xác định được là cung, cầu ảo. - Quản lý, giám sát chưa hiệu quả. Cách thức thực hiện hành vi gian lận nói trên: - Sử dụng nhiều tài khoản để giao dịch tạo cung cầu ảo - Sử dụng các phương tiện truyền thông để đưa ra các nhận định có tính chất lôi kéo, xúi dục các nhà đầu tư giao dịch cổ phiếu 200 PHỤ LỤC 09 Tình huống gian lận cổ phiếu AAA của các nhóm nhà đầu tư Xuất phát từ thông tin AAA từ chối bán 25% cổ phần cho một đối tác chiến lược Nhật Bản (Maruzen Kanri Kaihattsu Co. Ltd) với giá 40.000 đồng/cổ phiếu vì sợ ảnh hưởng đến quyền lợi cổ đông và Hội đồng quản trị đã hướng dẫn đối tác Nhật làm thủ tục chào mua công khai trên sàn. Sau đó, không có thông tin nào được công bố thêm về việc chào mua công khai của đối tác Nhật. Ngay sau đó, cổ đông lớn nhất của AAA là CTCP Đầu tư Tam Sơn công bố bán toàn bộ 3 triệu cổ phiếu nắm giữ trong thời gian từ ngày 25/8 - 20/9/2010. Việc cổ đông lớn nhất bán toàn bộ cổ phiếu nắm giữ (chiếm hơn 30%), không có nhiều tin tốt nổi bật trên thị trường mà giá AAA vẫn luôn trong xu hướng tăng trần là một hiện tượng lạ. Trong khoảng thời gian từ 13/8 đến 16/9/2010, cổ phiếu AAA đã tăng từ 43.700 đồng lên 91.600 đồng/cổ phiếu, tương đương tăng 109%, trong đó có 15 phiên tăng giá (12 phiên tăng trần liên tiếp). Sau đó từ ngày 17/9 đến 5/10/2010, AAA đã giảm liên tục 13 phiên trong đó có 9 phiên giảm sàn liên tiếp, giá vào ngày 30/9 là 54.800 đồng/cổ phiếu. Bản thân ông P.A.D, chủ tịch HĐQT cũng phát biểu về việc lượng bán khủng khiến giảm sàn là chủ yếu từ các công ty chứng khoán. Riêng cổ đông lớn nhất của AAA (Công ty Tam Sơn) là tổ chức đầu tư tài chính, việc họ bán ra chốt lời là điều hiển nhiên khi đã đạt được mức giá kỳ vọng. Ngoài ra, một số lãnh đạo chủ chốt của công ty đã sử dụng margin trong giao dịch cổ phiếu AAA tại các công ty chứng khoán, khi giá cổ phiếu xuống quá thấp, chúng đã bị các CTCK giải chấp. Điều này được minh chứng bởi nhiều công ty chứng khoán cho biết một số nhà đầu tư VIP của họ đã bị "cháy" bởi chính AAA. Các nhà đầu tư sử dụng dịch vụ margin tại các công ty chứng khoán có tỷ lệ ký quỹ cao để mua lại khối lượng lớn cổ phiếu với mức giá gần đỉnh, khi giá giảm mạnh, những nhà đầu tư này bị "cháy" tài khoản (giá cổ phiếu giảm quá số tiền nhà đầu tư có) nhưng không chịu nộp tiền vào để "chữa cháy". Các công ty chứng khoán này phải ôm một lượng lớn và chỉ còn cách duy nhất là giải chấp cổ phiếu. Việc hàng loạt công ty chứng khoán xả hàng đã dẫn tới giá tụt dốc không phanh. Có 4,54 triệu cổ phiếu (gần 250 tỷ đồng, giá cổ phiếu lúc bấy giờ là 54.900 đồng/cổ phiếu) được chuyển nhượng trong phiên ngày 28/9 (tương đương 45,8% cổ phần công ty) tạo ra sự chú ý đặc biệt từ công chúng. Tóm lại, đối tượng hưởng lợi lớn nhất là công ty Tam Sơn và các nhà đầu tư làm giá theo kiểu một tay bán ra với giá cao, một tay mua vào bằng tiền của CTCK. Qua điều tra, của Cục Cảnh sát kinh tế, Tổng cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm (Bộ Công an) đã phát hiện, từ ngày 13/8 đến 1/10/2010, ông N.H.Q và ông 201 T.N.B (sử dụng 22 tài khoản tại 5 công ty chứng khoán) cùng với ông P.V.X (sử dụng 03 tài khoản tại 01 công ty chứng khoán), bà N.T.M.H (sử dụng 04 tài khoản tại 01 công ty chứng khoán) đã có hành vi liên tục thực hiện mua, bán cổ phiếu AAA với tần suất, tỷ trọng lớn so với khối lượng giao dịch toàn thị trường; có nhiều phiên thực hiện các giao dịch chéo với các tài khoản trong nhóm, tạo cung cầu giả tạo nhằm thao túng giá đối với cổ phiếu AAA. Ngày 15/11/2011, Ủy ban chứng khoán ra Quyết định xử phạt 4 đối tượng nêu trên, mức phạt cho mỗi cá nhân là 300 triệu đồng. Các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận nói trên: - Tổ chức phát hành không kiểm soát tốt thông tin nội bộ - Tâm lý đám đông của các NĐT chạy theo xu hướng giao dịch mà không xác định được là cung, cầu ảo. - Quản lý, giám sát chưa hiệu quả. - Dịch vụ “tín dụng” của các CTCK tạo điều kiện cho các nhà đầu tư dễ dàng tranh mua cổ phiếu Cách thức thực hiện hành vi gian lận nói trên: - Sử dụng nhiều tài khoản để giao dịch tạo cung cầu ảo - Công bố thông tin gây hiểu lầm ảnh hưởng đến giá chứng khoán trên thị trường 202 PHỤ LỤC 10 BCTC của TTF trong 5 năm 2011 - 2015 do Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam thực hiện, các ý kiến đều là chấp nhận toàn phần. Tuy nhiên, đến khi Tân Liên Phát trở thành cổ đông lớn của TTF và Công ty Kiểm toán Ernst & Young (E&Y) được vào kiểm toán lại trong năm 2016 mới phát hiện ra việc thất thoát hàng tồn kho trị giá 980 tỷ đồng, để lại những hậu quả nặng nề cho chủ nợ và các cổ đông của TTF BCTC của HNG có chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016 sau kiểm toán là 106,002 tỷ đồng, con số mà công ty công bố trước đó là 209,171 tỷ; nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chênh lệch số liệu là do công ty không thực hiện trích lập dự phòng khoản lỗ công ty con tại BCTC riêng Quý IV/2016 theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, sai phạm lại tiếp tục lặp lại trong năm 2016. BCTC năm 2017 của HNG cũng bị điều chỉnh giảm 509 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế sau kiểm toán, từ mức 951 tỷ đồng xuống còn 441 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu do sau kiểm toán doanh thu tài chính bị điều chỉnh giảm, chi phí tài chính tăng, chi phí quản lý tăng, và đặc biệt phần chi phí khác cũng bị điều chỉnh tăng mạnh. BCTC của HAI quý IV/2017 tự lập và BCTC năm 2017 sau khi được kiểm toán có tới 10 khoản mục trên Báo cáo KQKD và Bảng cân đối kế toán của KHP đã thay đổi sau kiểm toán với giá trị chênh lệch từ 5% trở lên. BCTC của AGF niên độ 2016 - 2017 của AGF sau kiểm toán, doanh thu thuần giảm 7,3%, lợi nhuận gộp giảm mạnh 55,2% so với báo cáo tự lập. Trong khi đó, chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng mạnh gấp 4,78 lần, khiến lợi nhuận sau thuế của AGF âm 187 tỷ đồng. Số lỗ này tương đương 66,5% vốn điều lệ của AGF. BCTC của HVG niên độ 2016 - 2017 của HVG, khi sau kiểm toán, lợi nhuận sau thuế ghi nhận lỗ 705 tỷ đồng, tăng 642 tỷ đồng so với báo cáo tự lập, mà nguyên nhân chủ yếu là do giá trị khoản chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp bị điều chỉnh tăng mạnh. Năm 2019, Công ty DCS thông báo đạt lợi nhuận hơn 1,7 tỷ đồng. Sau kiểm toán, khoản lợi nhuận này biến thành lỗ hơn 715 triệu đồng. Không chỉ vậy, phía kiểm toán đã từ chối đưa ra ý kiến với báo cáo tài chính của DCS do chưa thu thập được báo cáo tài chính của công ty liên kết là CTCP Xuân Minh SĐ Thanh Hoa để làm cơ sở trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn. DCS cũng lấy tiền tạm ứng thực hiện dự án Phú Thượng để cho các tổ chức, cá nhân vay và không thực hiện tính lãi phải thu. 203 Các yếu tố cơ hội dẫn đến hành vi gian lận nói trên: - Giám đốc/tổng giám đốc lạm dụng quyền lực, vị trí để thao túng số liệu BCTC - Công ty có giao dịch phức tạp với các công ty liên kết - Xử phạt vi phạm về công bố thông tin, sai lệch BCTC không có tính răn đe, nên các hành vi này diễn ra khá phổ biến. - Các quy định về lập BCTC còn nhiều bất cập để các đối tượng lợi dụng thao túng BCTC. Cách thức thực hiện hành vi gian lận nói trên: - Tạo dựng, điều chỉnh số liệu báo cáo tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Công bố thông tin sai lệch gây ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường 204 PHỤ LỤC 11 Đánh giá độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .754 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted FRD1 14.14 8.299 .516 .711 FRD2 14.30 8.897 .485 .722 FRD3 14.23 8.432 .578 .690 FRD4 14.27 8.540 .498 .718 FRD5 14.16 8.487 .523 .708 205 PHỤ LỤC 12 Đánh giá độ tin cậy của thang đo các biến độc lập Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .802 7 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted ISD1 19.77 19.237 .525 .779 ISD2 19.89 19.584 .580 .769 ISD3 20.01 19.252 .601 .765 ISD4 20.47 20.754 .363 .809 ISD5 19.92 19.466 .572 .770 ISD6 20.07 18.949 .632 .759 ISD7 20.10 19.759 .496 .784 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .758 6 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted IVT1 16.50 13.330 .413 .746 IVT2 16.82 13.241 .403 .750 IVT3 16.43 12.908 .515 .719 IVT4 16.49 12.762 .540 .712 IVT5 16.53 12.595 .570 .705 IVT6 16.49 12.236 .564 .705 206 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .832 6 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted MNG1 17.46 19.049 .333 .858 MNG2 17.15 16.256 .645 .796 MNG3 17.03 16.041 .715 .782 MNG4 17.05 16.091 .692 .786 MNG5 17.09 16.395 .715 .783 MNG6 17.32 17.323 .553 .815 207 PHỤ LỤC 13 Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .877 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3938.315 df 136 Sig. .000 Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 6.065 35.677 35.677 6.065 35.677 35.677 2.863 16.842 16.842 2 1.925 11.326 47.003 1.925 11.326 47.003 2.633 15.487 32.329 3 1.345 7.910 54.913 1.345 7.910 54.913 2.613 15.372 47.702 4 1.054 6.203 61.116 1.054 6.203 61.116 2.280 13.414 61.116 5 .873 5.136 66.252 6 .822 4.837 71.089 7 .661 3.888 74.978 8 .622 3.658 78.636 9 .594 3.494 82.130 10 .544 3.198 85.328 11 .486 2.860 88.188 12 .458 2.694 90.882 13 .397 2.337 93.219 14 .354 2.083 95.302 15 .336 1.976 97.278 16 .240 1.409 98.687 17 .223 1.313 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. 208 Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 MNG4 .844 MNG5 .835 MNG6 .657 MNG3 .654 .524 ISD6 .700 ISD7 .697 MNG2 .522 .601 ISD5 .560 IVT2 IVT1 IVT6 .768 IVT5 .763 IVT4 .682 IVT3 .663 ISD2 .865 ISD1 .710 ISD3 .708 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. 209 PHỤ LỤC 14 Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2 KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .817 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2343.840 df 66 Sig. .000 Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 4.311 35.923 35.923 4.311 35.923 35.923 2.692 22.433 22.433 2 1.732 14.437 50.360 1.732 14.437 50.360 2.343 19.525 41.957 3 1.228 10.234 60.595 1.228 10.234 60.595 2.236 18.637 60.595 4 .878 7.318 67.913 5 .648 5.402 73.315 6 .624 5.203 78.518 7 .594 4.951 83.470 8 .531 4.426 87.895 9 .477 3.971 91.867 10 .408 3.401 95.268 11 .342 2.848 98.115 12 .226 1.885 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. 210 Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 ISD2 .845 ISD3 .758 ISD1 .712 ISD6 .637 ISD7 .505 IVT6 .787 IVT5 .778 IVT4 .713 IVT3 .678 MNG5 .851 MNG4 .844 MNG6 .712 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. 211 PHỤ LỤC 15 Đánh giá độ tin cậy của thang đo mới Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .781 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted ISD1 13.41 9.813 .566 .738 ISD2 13.54 10.189 .613 .723 ISD3 13.66 10.120 .601 .726 ISD6 13.72 10.376 .548 .743 ISD7 13.75 10.659 .461 .772 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .756 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted IVT3 10.04 6.007 .535 .709 IVT4 10.10 6.005 .538 .707 IVT5 10.14 5.785 .597 .676 IVT6 10.11 5.704 .544 .705 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .806 3 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted MNG4 6.82 3.436 .696 .688 MNG5 6.87 3.539 .747 .639 MNG6 7.10 4.047 .530 .858 212 PHỤ LỤC 16 Bảng phân tích mô hình hồi quy đa biến Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson 1 .584a .341 .337 .57762 2.124 a. Predictors: (Constant), MNG, IVT, ISD b. Dependent Variable: FRD ANOVAa Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 97.260 3 32.420 97.170 .000b Residual 188.173 564 .334 Total 285.433 567 a. Dependent Variable: FRD b. Predictors: (Constant), MNG, IVT, ISD Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF (Constant) 1.470 .135 10.893 .000 ISD .377 .036 .413 10.347 .000 .732 1.366 IVT .072 .034 .079 2.116 .035 .842 1.188 MNG .164 .031 .211 5.201 .000 .711 1.406 213 PHỤ LỤC 17 Thống kê mô tả các biến Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation FRD 568 1.00 5.00 3.5613 .70951 ISD 568 1.00 5.00 3.4035 .77863 IVT 568 1.00 5.00 3.3666 .77702 MNG 568 1.00 5.00 3.4654 .91495 Valid N (listwise) 568 Bảng thống kê mô tả giá trị các quan sát Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation ISD1 568 1 5 3.60 1.141 ISD2 568 1 5 3.48 1.009 ISD3 568 1 5 3.36 1.036 ISD6 568 1 5 3.30 1.045 ISD7 568 1 5 3.27 1.095 IVT3 568 1 5 3.42 1.007 IVT4 568 1 5 3.36 1.004 IVT5 568 1 5 3.32 1.001 IVT6 568 1 5 3.36 1.076 MNG4 568 1 5 3.57 1.110 MNG5 568 1 5 3.53 1.039 MNG6 568 1 5 3.30 1.084 Valid N (listwise) 568 214 PHỤ LỤC 18 Kiểm định ANOVA đối với nhóm giới tính Test of Homogeneity of Variances FRD Levene Statistic df1 df2 Sig. .691 1 566 .406 ANOVA FRD Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 3.575 1 3.575 7.179 .008 Within Groups 281.858 566 .498 Total 285.433 567 Descriptives FRD N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum Lower Bound Upper Bound 1 331 3.6284 .68272 .03753 3.5546 3.7022 2.00 5.00 2 237 3.4675 .73659 .04785 3.3732 3.5618 1.00 5.00 Total 568 3.5613 .70951 .02977 3.5028 3.6197 1.00 5.00

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_hanh_vi_gian_lan_tren_thi_truong_chung_kh.pdf
  • pdfLA_NCS36.068TCNguyenBichThuy_Sum.pdf
  • pdfLA_NCS36.068TCNguyenBichThuy_TT.pdf
  • docLA_NCS36.068TCNguyenThiBichThuy_E.doc
  • docxLA_NCS36.068TCNguyenThiBichThuy_V.Docx
Luận văn liên quan