Luận án Nghiên cứu và dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến nước dưới đất tỉnh Thái Bình

Theo kết quả nghiên cứu, ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu khác nhau, khả năng xâm nhập mặn của nước biển vào nước dưới đất khác nhau. Con đường xâm nhập mặn ở đây chủ yếu được thông qua 2 con đường: - Nước biển dâng cao vượt qua cao trình của đê cũ, tràn vào khu vực ven biển Tiền Hải, Thái Thụy và ngấm xuống đất gây nhiễm mặn các tầng chứ a nước; - Nước biển dâng cao hơn mực nước dưới đất khu vực ven biển, làm tăng sự chênh lệch áp lực của dòng mặt với nước dưới đất thúc đẩy quá trình xâm nhập mặn sâu vào trong đất liền tại các cửa sông ven biển và những khu vực có quan hệ thủy lực giữa nước mặt, nước biển với nước dưới đất. Ngoài ra, theo kết quả đánh giá hiện trạng dịch chuyển ranh giới mặn – nhạt trong trường hợp có đê chắn sóng cho thấy đê biển đã góp phần hạn chế quá trình xâm nhập mặn của nước biển tại khu vực ven biển. Hiện tại, hầu hết khu vực ven biển tỉnh Thái Bình đã có đê biển. Tuy nhiên để đảm bảo điều kiện hoạt động, tránh quá trình xâm nhập mặn của nước biển dâng đến nước dưới đất đồng thời hạn chế sự dâng cao của nước biển tràn vào đất liền cần đánh giá hiện trạng đê điều, điều tra khảo sát chi tiết lập các phương án, kế hoạch xây dựng hệ thống đê biển dự phòng, nâng cao trình mặt đê trong thời gian sớm nhất ở những đoạn chưa đạt cao trình thiết kế, tăng cường đắp và thường xuyên gia cố đê biển, đê sông, nâng cao trình của đê biển lên cao thêm 4 ÷ 5 m.

pdf175 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 955 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu và dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến nước dưới đất tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c đề xuất trên cơ sở nguyên tắc chung sau: 139 - Ngăn ngừa, hạn chế tác động của nước biển xâm nhập vào các tầng chứa nước khu vực ven biển; - Tăng cường lưu giữ và bổ cập nguồn nước nhạt cho nước dưới đất, đặc biệt từ nước mưa, nước sông; - Giảm chênh lệch mực nước giữa nước biển và nước dưới đất để ngăn ngừa quá trình dịch chuyển của nước biển vào các tầng chứa nước khu vực nghiên cứu. 4.7.1. Các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động của nước biển đến nước dưới đất 4.7.1.1. Nâng cấp, xây dựng hệ thống đê biển Theo kết quả nghiên cứu, ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu khác nhau, khả năng xâm nhập mặn của nước biển vào nước dưới đất khác nhau. Con đường xâm nhập mặn ở đây chủ yếu được thông qua 2 con đường: - Nước biển dâng cao vượt qua cao trình của đê cũ, tràn vào khu vực ven biển Tiền Hải, Thái Thụy và ngấm xuống đất gây nhiễm mặn các tầng chứa nước; - Nước biển dâng cao hơn mực nước dưới đất khu vực ven biển, làm tăng sự chênh lệch áp lực của dòng mặt với nước dưới đất thúc đẩy quá trình xâm nhập mặn sâu vào trong đất liền tại các cửa sông ven biển và những khu vực có quan hệ thủy lực giữa nước mặt, nước biển với nước dưới đất. Ngoài ra, theo kết quả đánh giá hiện trạng dịch chuyển ranh giới mặn – nhạt trong trường hợp có đê chắn sóng cho thấy đê biển đã góp phần hạn chế quá trình xâm nhập mặn của nước biển tại khu vực ven biển. Hiện tại, hầu hết khu vực ven biển tỉnh Thái Bình đã có đê biển. Tuy nhiên để đảm bảo điều kiện hoạt động, tránh quá trình xâm nhập mặn của nước biển dâng đến nước dưới đất đồng thời hạn chế sự dâng cao của nước biển tràn vào đất liền cần đánh giá hiện trạng đê điều, điều tra khảo sát chi tiết lập các phương án, kế hoạch xây dựng hệ thống đê biển dự phòng, nâng cao trình mặt đê trong thời gian sớm nhất ở những đoạn chưa đạt cao trình thiết kế, tăng cường đắp và thường xuyên gia cố đê biển, đê sông, nâng cao trình của đê biển lên cao thêm 4 ÷ 5 m. Hơn nữa cần liên tục nâng cấp, xây dựng các 140 cống ngăn mặn và thoát nước trong những ngày mưa lũ, đảm bảo tiêu thoát nước hợp lý, tránh xâm nhập của nước biển vào sâu trong đất liền. 4.7.1.2. Quy hoạch khai thác hợp lý Hiện nay, công tác quy hoạch, quản lý khai thác sử dụng nguồn nước dưới đất của tỉnh còn có nhiều bất cập, mang tính tự phát, chưa phù hợp với điều kiện tự nhiên và hiện trạng phân bố nước nhạt dẫn đến quá trình xâm nhập mặn của nước biển vào các tầng chứa nước khu vực nghiên cứu. Vì vậy, để ngăn ngừa, giảm thiểu sự xâm nhập mặn của nước biển vào nước dưới đất cần đưa ra một số giải pháp quy hoạch và điều chỉnh chế độ khai thác như sau: - Hạn chế khai thác nước ở vùng nước nhạt đối với tầng chứa nước Pleistocen, đặc biệt tại khu vực phía Bắc của tỉnh (như Hưng Hà, An Bài, Đông Hưng và một phần huyện Quỳnh Phụ) nhằm giảm sự dịch chuyển ranh giới mặn – nhạt và khắc phục tình trạng xâm nhập mặn trong vùng nghiên cứu; - Khai thác nước mặn, nước lợ ở khu vực ven biển Tiền Hải, Thái Thụy để nuôi trồng thủy sản hoặc các ngành công nghiệp phụ trợ có sử dụng nước mặn... tuy nhiên cần có các biện pháp gia cố, bảo vệ, ngăn ngừa xâm nhập mặn vào TCN; - Tăng cường công tác quản lý và quy hoạch khai thác hợp lý tài nguyên nước dưới đất cho địa phương. Hiện nay, trong vùng nghiên cứu không có nhiều công trình khai thác nước tập trung, mang tính công nghiệp, chủ yếu mới có tại huyện Hưng Hà. Các công trình khai thác trong vùng chủ yếu là các lỗ khoan đường kính nhỏ (kiểu UNICEF) do nhân dân tự khoan phục vụ cung cấp nước phục vụ ăn uống sinh hoạt cho hộ gia đình. Hiện nay, trong khu vực phía Bắc của tỉnh như huyện Quỳnh Phụ, Hưng Hà, Đông Hưng và các khu vực khác như Vũ Thư, Kiến Xương và một phần Thái Thụy, loại hình khai thác nước dưới đất bằng lỗ khoan đường kính nhỏ khá phổ biến. Trung bình cứ 2 đến 3 hộ gia đình có một lỗ khoan. Các lỗ khoan này chủ yếu là kết quả của chương trình hỗ trợ cấp nước nông thôn do UNICEF tài trợ. Lưu lượng khai thác của mỗi giếng rất khác nhau nhưng thường nhỏ chỉ vài m3. Tổng công suất khai thác nước dưới đất của tỉnh được ước tính vào khoảng 479.679 m3/ngđ. Trong điều 141 kiện hiện nay, việc khống chế, kiểm soát lưu lượng, chế độ khai thác tại các lỗ khoan của các hộ gia đình là rất khó thực hiện. Do vậy, giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước dưới đất trong vùng nghiên cứu là quy hoạch, chuyển đổi hình thức khai thác riêng lẻ, tự do, không kiểm soát được tại các hộ dân sang hình thức khai thác nước tập trung có xây dựng hệ thống xử lý đi kèm sẽ cung cấp nguồn nước ăn uống sinh hoạt đảm bảo chất lượng cho nhân dân. Tại những khu vực chưa chưa đủ điều kiện đầu tư các công trình khai thác nước tập trung thì các cơ quan quản lý tài nguyên các cấp cần thúc đẩy công tác cấp phép khai thác NDĐ cho từng chủ hộ khai thác và thu thuế tài nguyên nhằm hạn chế được việc khai thác và sử dụng lãng phí tài nguyên NDĐ và hạn chế xâm nhập mặn trong vùng. Những khu vực có các công trình khai thác đã không sử dụng nữa cần tiến hành trám lấp lỗ khoan đúng tiêu chuẩn để tránh nhiễm bẩn và xâm nhập mặn vào các tầng chứa nước bên dưới. Căn cứ trên hiện trạng phân bố chất lượng mặn – nhạt nước dưới đất của tỉnh, tác giả đã đưa ra chiều sâu và phương thức khai thác hợp lý nguồn tài nguyên này trên địa bàn tỉnh Thái Bình, cụ thể: - Ở khu vực phía Tây Bắc của tỉnh (huyện Hưng Hà, Quỳnh Phụ), khu vực ven biển Tiền Hải và một phần huyện Thái Thụy có thể tiến hành khai thác nước tập trung bằng các giếng khoan đường kính nhỏ trong tầng chứa nước qh ở chiều sâu 20  30 m để đảm bảo nguồn nước phục vụ ăn uống sinh hoạt cho người dân trong tỉnh; - Đối với những khu vực nước dưới đất tầng chứa nước Holocen không đáp ứng yêu cầu chất lượng, trữ lượng như một phần huyện Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Thái Thụy có thể tiến hành khai thác nước trong TCN qp bằng các giếng khoan đường kính nhỏ với chiều sâu 60  90 m hoặc các công trình cấp nước tập trung với các lỗ khoan khai thác có chiều sâu 60  150 m tuy nhiên số lượng cũng không lớn để đảm bảo tránh dịch chuyển ranh giới mặn – nhạt tầng chứa nước Pleistocen; - Đối với những khu vực khó khăn về nguồn nước dưới đất như không đảm bảo chất lượng, nước bị mặn ở hầu hết các tầng chứa nước, khó khai thác hay nhiễm nhiều sắt khuyến cáo người dân có thể sử dụng nước mưa để ăn uống, sử dụng 142 nước từ giếng đào, ao, hồ để sinh hoạt (tắm giặt, rửa, vệ sinh) và sử dụng nguồn nước mặt từ sông về lọc, lắng sơ bộ, xử lý bằng các trạm cấp nước tập trung để cung cấp cho ăn uống, sinh hoạt hàng ngày cho người dân địa phương như xã Đông Phong, Đông Hưng, khu vực Kiến Xương, Tiền Hải. 4.7.1.3. Xây dựng các hồ chứa nước nhân tạo và giải pháp tăng cường bổ sung nhân tạo cho nước dưới đất Để ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, tránh quá trình xâm nhập mặn của nước biển vào các tầng chứa nước khu vực nghiên cứu cần tích cực thực hiện một số giải pháp sau: - Do quá trình đô thị hóa cao, dân số tăng nhanh cùng sự phát triển hoạt động xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp làm thu hẹp diện tích bề mặt đất nông nghiệp, sông, hồ dẫn đến sự suy giảm nguồn bổ cập của nước mưa cho nước dưới đất. Điều này đã góp phần làm tăng quá trình xâm nhập mặn từ tầng chứa nước bên trên xuống và từ nước biển vào nước dưới đất. Xuất phát từ thực tế đó, để cân bằng nước mặn và nước nhạt, đẩy biên mặn ra xa cần liên tục bổ cập nguồn nước nhạt cho nước dưới đất và một trong những giải pháp hiệu quả là tăng cường cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các hồ chứa. Vấn đề này cần được thực hiện đồng thời với quy hoạch sử dụng đất trên toàn tỉnh trong đó cần đảm bảo một tỷ lệ ao hồ nhất định để phục vụ cấp và tiêu thoát nước hợp lý; - Cải tạo, nâng cấp, phát triển mạng lưới kênh mương thủy lợi để đảm bảo tiêu thoát nước, phục vụ tưới tiêu, cung cấp nguồn nước nhạt bổ sung cho các tầng chứa nước khu vực nghiên cứu; - Ngoài ra, để đảm bảo và duy trì được trữ lượng nguồn nước nhạt cho địa phương, cần có những chiến lược trong nghiên cứu khoa học công nghệ, đưa ra các giải pháp kỹ thuật hợp lý nhằm tăng cường bổ sung nhân tạo cho nước dưới đất của tỉnh Thái Bình, tránh xâm nhập mặn và rửa nhạt cho các khu vực nước dưới đất đang bị nhiễm mặn. 4.7.2. Các giải pháp duy trì, bảo vệ nước dưới đất 4.7.2.1. Xây dựng các quy định nhằm duy trì, bảo vệ nước dưới đất 143 Trong những năm qua, công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường nước đã được Nhà nước rất quan tâm, nhiều văn bản, qui phạm pháp luật đã được ban hành như Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên nước Tuy nhiên, hệ thống các văn bản đề cập đến công tác bảo vệ môi trường nước dưới đất đặc biệt trước các tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng vẫn chưa nhiều cùng với đó vấn đề triển khai thực hiện còn chưa được sâu, rộng, còn nhiều bất cập. Vì vậy, cần nghiên cứu và xây dựng các văn bản, quy phạm, quy định cụ thể cho công tác bảo vệ tài nguyên nước dưới đất, trong đó tập trung vào những vấn đề sau: - Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ, duy trì miền cấp – thoát nước cùng nguồn bổ cập cho nước dưới đất tại các miền cấp và các khu vực bổ sung nhân tạo; - Ban hành các quy định và hướng dẫn chi tiết trong đánh giá tác động môi trường cho các công trình khai thác nước dưới đất. Đưa ra chiến lược tổng thể mang tính liên vùng trong khai thác nước dưới đất; - Quy định và hướng dẫn cụ thể công tác trám lấp các lỗ khoan không được sử dụng đặc biệt tại khu vực ven biển Tiền Hải, Thái Thụy đồng thời đưa ra các văn bản hướng dẫn quy trình giám sát thi công các giếng khai thác nước và các công trình phục vụ bổ sung nhân tạo cho nước dưới đất. 4.7.2.2. Xây dựng các quy định về bảo vệ tài nguyên nước dưới đất đồng thời với quy hoạch phát triển địa phương Hiện nay, trong công tác quy hoạch, thiết kế mạng lưới các công trình khai thác nước dưới đất tại địa phương mới chỉ tập trung vào các khu vực có nguồn tài nguyên nước nhạt phong phú (huyện Hưng Hà) hay mới chỉ chú ý đến vị trí các công trình khai thác sao cho thuận tiện việc cung cấp nước cho các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất mà chưa quan tâm đến việc khai thác kết hợp với bảo vệ nguồn bổ cập cho nước dưới đất, chưa chú ý đến hiện trạng ranh giới mặn - nhạt nhằm bảo vệ nguy cơ cạn kiệt và hạn chế quá trình xâm nhập mặn. Kết quả là nhiều công trình khai thác nước dưới đất bị thu hẹp không còn đủ diện tích để bổ cập hay nhiều công trình khai thác bị nhiễm mặn Bên cạnh đó, việc quy hoạch, phát triển địa phương, 144 xây dựng nông thôn mới... còn chưa có sự phối hợp giữa quy hoạch xây dựng với quy hoạch khai thác nước dưới đất nhằm bảo vệ nguồn nước khỏi cạn kiệt, ô nhiễm và nhiễm mặn. Do đó, để bảo vệ nguồn nước dưới đất cần có sự phối hợp trong quy hoạch, định hướng phát triển địa phương với quy hoạch bảo vệ nguồn nước dưới đất, từ đó xây dựng và ban hành các Quy định, Thông tư, Nghị định liên quan, trong đó cần tập trung vào các vấn đề sau: - Quy định xây dựng mạng lưới lỗ khoan khai thác nước dưới đất và lỗ khoan quan trắc với quy hoạch xây dựng, phát triển địa phương và các ngành kinh tế; - Quy định xây dựng đới phòng hộ vệ sinh cho miền cấp nước và các công trình khai thác, sử dụng nguồn nước với quy hoạch xây dựng, phát triển địa phương. 4.7.2.3. Điều tra, đánh giá tiềm năng nước dưới đất vùng ven biển và quản lý tổng hợp các nguồn nước Hiện nay, công tác điều tra đánh giá, tiềm năng tài nguyên nước vùng ven biển chủ yếu sử dụng các kết quả nghiên cứu từ nhiều năm trước đây trong đó chưa xét đến các tác động của yếu tố thời tiết, nước biển dâng cùng định hướng, phát triển kinh tế vùng, các công trình xây dựng... nên chưa đánh giá được sự biến động tài nguyên nước dưới đất. Ngoài ra, hiện nay trên địa bàn tỉnh đang phát triển nhiều hoạt động công nghiệp, kinh tế làm gia tăng các công trình khai thác nước đơn lẻ, lưu lượng lớn trong đó chưa tính đến tính chất liên vùng, toàn cục cùng tác động của biến đổi khí hậu, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến trữ lượng và chất lượng nước dưới đất trong vùng nghiên cứu. Ngoài ra, việc phát triển xây dựng các công trình hiện đại như nhà cửa, đường sá... ngày một gia tăng đã dẫn đến hạn chế nguồn bổ cập cho các công trình khai thác nước dưới đất làm nguồn tài nguyên này dần bị cạn kiệt và giảm quá trình rửa mặn. Vì vậy, việc quy hoạch khai thác nước dưới đất phục vụ cấp nước đặc biệt khu vực ven biển cần có sự đánh giá tổng hợp tiềm năng nước dưới đất trong tương lai mang tính chiến lược liên vùng, liên huyện nhằm định hướng khai thác, sử dụng hợp lý. Để đạt được các yêu cầu này cần tập trung đánh giá các vấn đề sau: 145 - Tổ chức điều tra đánh giá tổng thể tài nguyên nước mang tính liên vùng, liên huyện đảm bảo nguồn cấp hợp lý, hạn chế xâm nhập mặn. Quy hoạch, định hướng khai thác sử dụng tài nguyên nước dưới đất đảm bảo tính bền vững; - Dự báo, đánh giá trữ lượng và chất lượng tài nguyên nước dưới đất đồng thời tính toán cân bằng và định hướng quy hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên nước cho các lưu vực, đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong 30 - 50 - 100 năm sau; - Điều tra, đánh giá và xác định nguồn tài nguyên nước dưới đất nhạt vùng ven bờ biển nhằm tính toán và thiết lập mạng lưới các công trình khai thác nước dưới đất tối ưu cho vùng nghiên cứu. 4.7.2.4. Đánh giá khả năng tự bảo vệ của các tầng chứa nước trước tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng Để hạn chế tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến nước dưới đất cần tập trung đánh giá, khoanh vùng khả năng tự bảo vệ của các tầng chứa nước khu vực nghiên cứu, trong đó tập trung vào các vấn đề sau: - Nghiên cứu xác định cấu trúc địa chất, ĐCTV, bề dày và đặc trưng thấm nước của các tầng chứa nước cũng như những vị trí dễ bị tác động của các nhân tố bên ngoài dẫn tới quá trình xâm nhập mặn; - Xác định các nguồn cấp nước và con đường di chuyển mặn từ nước biển vào các tầng chứa nước trong đất liền khi nước biển dâng lên; - Đánh giá, phân vùng khả năng tự bảo vệ nước dưới đất hay những vùng nước biển có khả năng xâm nhập vào nước dưới đất trước tác động của Biến đổi khí hậu và nước biển dâng; - Trên cơ sở phân vùng, xây dựng và thực hiện các giải pháp bảo vệ tài nguyên nước dưới đất ứng với từng khu vực có mức độ tự bảo vệ khác nhau theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng. 4.7.2.5. Thúc đẩy công nghệ xử lý nước hoặc tái sử dụng nguồn nước Hiện nay, trên thế giới do nguồn nước nhạt phục vụ sinh hoạt còn khan hiếm nên nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp công 146 nghệ xử lý nước thải, nước đã qua sử dụng tái tuần hoàn trở lại nhằm tiết kiệm tối đa nguồn nước, sử dụng nguồn nước mặt. Với hiện trạng phân bố mặn – nhạt hiện nay tại Thái Bình, để đảm bảo lượng nước cấp phục vụ dân sinh đặc biệt trước tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng cần phát triển các nghiên cứu khoa học, tăng cường đầu tư nghiên cứu, xử lý nguồn nước mặt, nước sông đạt tiêu chuẩn phục vụ cấp nước cho người dân địa phương cũng như áp dụng các công nghệ xử lý, tuần hoàn, tái sử dụng các nguồn nước nhạt để tiết kiệm nguồn nước. 4.7.2.6. Đánh giá tác động môi trường chiến lược cho các phương án khai thác sử dụng nước dưới đất Hiện nay, đồng thời với xu thế phát triển mạnh mẽ tại địa phương, nhiều các khu dân cư, các khu công nghiệp được xây dựng dẫn tới sự gia tăng các công trình khai thác nước đơn lẻ hoặc cụm lỗ khoan khai thác tập trung. Trong đó hầu hết các công trình khai thác nước dưới đất đều không được đánh giá tác động môi trường, hoặc chỉ đánh giá đối với từng công trình đơn lẻ, chưa quan tâm đến các tác động mang tính tổng thể toàn vùng dẫn đến sự suy thoái tài nguyên nước dưới đất. Trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã quan tâm và tiến hành triển khai việc đánh giá tác động môi trường chiến lược cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội tuy nhiên với dự án khai thác tài nguyên nước dưới đất vẫn chưa được đánh giá. Vì vậy, trước nhu cầu thực tiễn hiện nay đặc biệt trước tác động của Biến đổi khí hậu và nước biển dâng, cần phải tiến hành đánh giá tác động môi trường chiến lược có tính liên vùng để bảo vệ tốt tài nguyên nước dưới đất cho khu vực nghiên cứu. 4.7.2.7. Đầu tư phát triển mạng lưới quan trắc động thái nước dưới đất Ở nước ta hiện nay, việc thiết lập mạng lưới quan trắc nước dưới đất đã và đang được thực hiện ở nhiều nơi trên cả nước tuy nhiên mạng lưới quan trắc vẫn còn thưa đặc biệt chưa đánh giá được tác động của biến đổi khí hậu - nước biển dâng tới nước dưới đất. Riêng tại Thái Bình, hệ thống quan trắc nước dưới đất phân bố tập trung tại khu vực ven biển Thái Thụy và Quỳnh Phụ với 8 giếng quan trắc tập trung cho các tầng chứa nước khác nhau. Tuy nhiên, số lượng giếng khai thác còn thưa, các giếng quan trắc phân bố không đều trên toàn tỉnh. Vì vậy, để đánh giá 147 hết trữ lượng và chất lượng nước dưới đất cần tăng cường năng lực hệ thống quan trắc hiện có phục vụ nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu - nước biển dâng đến nước dưới đất đồng thời bổ sung thêm các giếng quan trắc cho các khu vực khác trong tỉnh, trong đó cần tập trung vào các vấn đề sau: - Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các giếng quan trắc hiện có của tỉnh; - Thiết kế, xây dựng bổ sung thêm các lỗ khoan quan trắc cho các khu vực khác trong tỉnh, đặc biệt tại khu vực gần ranh giới mặn nhạt và khu vực động thái ven bờ để thu thập thêm các thông tin về trữ lượng và chất lượng nước dưới đất; - Đầu tư lắp đặt các thiết bị, hệ thống quan trắc tự động; - Tổ chức đào tạo nhân lực thực hiện quan trắc động thái nước dưới đất thường xuyên đảm bảo chất lượng; - Xây dựng các quy định, hướng dẫn quan trắc (kỹ thuật, nội dung quan trắc, các chỉ tiêu phân tích, tần suất quan trắc...), nguồn kinh phí cho quan trắc, bảo quản và lưu giữ số liệu quan trắc đảm bảo kỹ thuật; - Thu thập, tổng hợp số liệu quan trắc và kết nối liên vùng đảm bảo đánh giá chính xác động thái nước dưới đất khu vực nghiên cứu. 4.7.2.8. Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu để quản lý khai thác, sử dụng nước dưới đất Hiện nay, việc lưu giữ thông tin, dữ liệu có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài nguyên nước dưới đất nhằm tổng hợp các biến đổi về động thái nước dưới đất, sự thay đổi về trữ lượng và chất lượng nước để từ đó đưa ra các giải pháp quản lý và xử lý phù hợp, kịp thời. Hệ thống thông tin dữ liệu được cập nhật, lưu giữ còn có ý nghĩa quan trọng giúp các nhà quản lý đưa ra các chính sách bảo vệ tài nguyên nước, các quyết định cấp phép, quản lý tài nguyên nước dưới đất ở vùng nghiên cứu Việc lưu giữ các thông tin, dữ liệu tài nguyên nước dưới đất bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Xây dựng chương trình phần mềm quản lý dữ liệu tài nguyên nước dưới đất, chia sẻ thông tin về diễn biến biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho địa phương; 148 - Tăng cường đầu tư trang, thiết bị máy móc, xử lý thông tin dữ liệu cho hệ thống thông tin; - Tổ chức nối mạng liên vùng và giữa địa phương với cơ quan quản lý tài nguyên nước Trung ương để có nhiều nguồn thông tin với quy mô trên diện rộng; - Tổ chức vận hành hệ thống thông tin dữ liệu phục vụ việc quản lý khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước dưới đất. 4.7.2.9. Nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu và nước biển dâng Tài nguyên nước dưới đất tỉnh Thái Bình có nhiều biến đổi phức tạp và khan hiếm. Việc bảo vệ và sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguồn tài nguyên này có ý nghĩa quan trọng và cần được sự ủng hộ của cộng đồng. Do vậy việc trang bị, cung cấp các thông tin, kiến thức nhằm nâng cao nhận thức, năng lực cho cán bộ, người dân về biến đổi khí hậu - nước biển dâng, ảnh hưởng của nó tới nước dưới đất và về việc sử dụng tiết kiệm, bảo vệ tài nguyên nước dưới đất có ý nghĩa rất lớn với tỉnh Thái Bình, bao gồm các nội dung chính như sau: - Xác định các đối tượng chính cần được đào tạo, nâng cao nhận thức; - Xây dựng các chương trình, nội dung giáo dục, tuyên truyền phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về ý nghĩa của việc bảo vệ nguồn tài nguyên nước dưới đất trước tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng; - Tăng cường năng lực (con người, thiết bị, cơ sở vật chất...) cho công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn tài nguyên nước dưới đất khu vực nghiên cứu; - Tổ chức đào tạo nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên nước dưới đất cho các cơ quan quản lý địa phương, cán bộ chuyên trách và người dân. 149 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận 1. Nước dưới đất của tỉnh Thái Bình được hình thành do các tác động của chu kỳ tiến hóa địa chất, mưa và các kỳ lũ lụt trong năm với 3 tầng chứa nước chính là : Neogen, Pleistocen và Holocen. Tầng chứa nước trên cùng Holocen được hình thành do tác động của quá trình xâm thực, bóc mòn bởi mưa lớn xảy ra không đồng đều trên toàn bộ khu vực cùng mạng lưới sông ngòi dày đặc với đặc trưng nước mặn và nhạt đan xen. Trong khu vực có hai khoảnh mặn tiêu biểu là khoảnh Quỳnh Phụ - Đông Hưng và khoảnh mặn phân bố ở khu vực giữa sông Hồng và sông Trà Lý thuộc địa phận huyện Tiền Hải, Kiến Xương và một phần huyện Vũ Thư. Khu vực nước nhạt phân bố chủ yếu ở phía Bắc của tỉnh, tập trung ở khu vực huyện Hưng Hà, Đông Hưng và một phần huyện Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Kiến Xương. Diện tích vùng nước mặn năm 2014 đã thu hẹp lại khoảng 180 km2 so với năm 1996, trong đó tổng diện tích vùng mặn trước đây là 700,5 km2 và diện tích vùng nước mặn hiện nay là 521,13 km2. Tầng chứa nước này chịu ảnh hưởng lớn của nước mưa và nước sông, biển. Trong đó, lượng nước mưa bổ cập cho tầng chứa nước qh vào mùa mưa ước tính chiếm khoảng (25  27) % với tổng lượng nước bổ cập khoảng (0,0003  0,00032) m/ng. Nước sông, biển có ảnh hưởng đến tầng chứa nước Holocen trong phạm vi từ 1,5 ÷ 3,0 km so với đường bờ. Khi mực nước biển tăng lên 10% thì mực nước dưới đất ở phạm vi chịu ảnh hưởng tăng lên 0,1 ÷ 0,2%. Lưu lượng nước đơn vị bổ cập trung bình từ sông, biển vào tầng chứa nước ước tính khoảng từ 0,000000882 đến 0,0000032 m2/ng. Tổng lượng nước bổ cập cho TCN qh khoảng 345.460 m3/ngày. 2. Nước trong TCN Pliestocen hình thành trong 3 giai đoạn Lệ Chi, Hà Nội và Vĩnh Phúc. Nước có chất lượng phân bố không đồng đều với 2 vùng mặn – nhạt trong đó khoảnh nước nhạt phân bố tập trung ở phần phía Bắc của tỉnh thành một dải kéo dài liên tục trong phạm vi các huyện Hưng Hà, Đông Hưng, Quỳnh Phụ và một phần huyện Thái Thuỵ. Ranh giới mặn – nhạt hiện nay có sự dịch chuyển so với kết quả nghiên cứu năm 1996 của tác giả Lại Đức Hùng tuy nhiên sự thay đổi không 150 đáng kể, diện tích vùng nước nhạt hiện nay là 905,4 km2. Ở tầng chứa nước Pleistocen, nước biển có ảnh hưởng trong phạm vi 1,5 km so với đường bờ biển. Chúng đóng vai trò truyền áp và phần nào tác động đến sự hình thành đới nước mặn dưới đất khu vực ven biển. Khi mực nước biển tăng lên 10% thì mực nước dưới đất ở phạm vi chịu ảnh hưởng tăng lên 3,5 ÷ 4%. Tầng chứa nước Pleistocen còn chịu ảnh hưởng của quá trình thấm xuyên và hoạt động khai thác. Lưu lượng bổ cập đơn vị từ tầng chứa nước Holocen qua tầng thấm nước yếu là 2,30.10-7 ÷ 6,30.10-7 m/ng. Tổng lưu lượng thấm xuyên khoảng 1.000 m3/ng. Nhìn chung, tầng chứa nước qp chịu ảnh hưởng chính của hoạt động khai thác. Với tổng lượng nước dưới đất khai thác trên toàn tỉnh ước tính là 479.679 m3/ng đã gây hạ thấp mực nước dưới đất theo thời gian, bổ sung nước mặn từ tầng chứa nước bên trên xuống gây dịch chuyển ranh giới mặn – nhạt, hầu hết các khu vực bị thu hẹp vùng nước nhạt hiện nay đều chịu ảnh hưởng của các giếng khai thác nước của tỉnh. 3. Để dự báo ảnh hưởng của BĐKH&NBD đến nước dưới đất khu vực nghiên cứu, tác giả đã sử dụng mô hình MODFLOW, phần mềm SEAWAT để tính toán sự dịch chuyển ranh giới mặn - nhạt theo các điều kiện khí hậu. Kết quả dự báo được xây dựng trong trường hợp chưa có sự thay đổi khí hậu và nước biển dâng cho thấy nếu tiếp tục gia tăng lượng mưa như hiện nay, tầng chứa nước Holocen đang rửa mặn theo thời gian với diện tích vùng nước mặn đến năm 2100 được thu hẹp khoảng 103,5 km2, lượng nước nhạt ước tính đạt 103,18 triệu m3. Tuy nhiên, dưới tác động của BĐKH&NBD, với lượng mưa tăng song mực nước biển dâng cao, ngập ở những khu vực ven biển nên xâm nhập mặn tiến sâu vào đất liền, ảnh hưởng chính đến tầng chứa nước qh. Tính đến năm 2100, với kịch bản phát thải A2, diêṇ tích vùng nước măṇ TCN qh theo dự báo là 630,869 km2, thu hẹp diện tích vùng nước nhạt khoảng 109,7 km2 so với hiện tại. Đối với tầng chứa nước Pleistocen, diện tích vùng nước nhạt thu hẹp khoảng 30,6 km2 so với hiện nay. Từ đó mô hình đã ước tính được lượng nước nhạt đến năm 2100 với mức phát thải cao nhất A2 đối với tầng chứa nước qh là 492,443 triêụ m3 và tầng chứa nước qp là 1.069,43 triệu m3. 4. Trong trường hợp nâng cấp hệ thống đê biển, tương ứng với kic̣h bản phát thải A2 đến năm 2100, diêṇ tích nước măṇ tầng chứa nước Holocen là 564,050 km2, thu 151 hẹp diện tích vùng nước nhạt so với hiện tại là 42,9 km2. Ở tầng chứa nước Pleistocen, với lưu lượng khai thác cố định, diêṇ tích vùng nước nhạt bị thu hẹp nhưng không lớn, khoảng 25,6 km2. Trữ lượng nước nhạt bị mất đi theo kịch bản phát thải cao nhất A2 tính đến năm 2100 đối với tầng chứa nước qh ước tính là 548,073 triệu m3 và tầng chứa nước qp là 1.078,77 triệu m3. Như vậy, đê biển đã góp phần giữ được gần 56 triệu m3 nước nhạt cho tầng chứa nước qh và gần 9,4 triệu m3 cho tầng chứa nước qp khu vực nghiên cứu. 5. Luận án đã đưa ra một số giải pháp trong quản lý, ngăn ngừa, giảm thiểu, hạn chế sự xâm nhập mặn vào các tầng chứa nước ven biển, cải tạo, nâng cấp, xây dựng hệ thống đê biển, quy hoạch, điều chỉnh chế độ khai thác phù hợp, tăng cường xây dựng các hồ chứa nhân tạo, phát triển kênh mương thủy lợi để tăng cường bổ sung nước nhạt cho nước dưới đất đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đưa ra các công nghệ xử lý, bảo vệ nguồn tài nguyên nước dưới đất. Xây dựng, phát triển hệ thống thông tin phục vụ dự báo các tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến nước dưới đất tỉnh Thái Bình. Kiến nghị 1. Kết quả nghiên cứu hiện trạng phân bố mặn – nhạt nước dưới đất của tỉnh Thái Bình cùng những dự báo về sự dịch chuyển ranh giới mặn – nhạt trước tác động của Biến đổi khí hậu và nước biển dâng có thể được sử dụng trong quản lý tài nguyên nước của tỉnh Thái Bình nhằm định hướng, quy hoạch, điều chỉnh khai thác hợp lý và đưa ra các chiến lược bảo vệ các tầng chứa nước trước nguy cơ dịch chuyển sâu của ranh giới mặn vào đất liền; 2. Để giảm thiểu các tác động của Biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến nước dưới đất tỉnh Thái Bình, các nhà quản lý cần tập trung xây dựng, bảo vệ, nâng cấp hệ thống đê điều giúp ngăn nước biển xâm nhập sâu vào đất liền, tăng cường giải pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất cho các vùng bị nhiễm mặn nhiều, phát triển mạng lưới quan trắc tự động, hệ thống thông tin địa lý trong quản lý và bảo vệ tài nguyên nước đồng thời thực hiện đánh giá tác động môi trường chiến lược cho tất cả các phương án khai thác sử dụng nước dưới đất tại khu vực nhằm quản lý tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên này. 152 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Nguyễn Tuấn Anh, Phạm Tất Thắng (2014), Ảnh hưởng của nước biển dâng đến xâm nhập mặn vào hệ thống thủy lợi nội đồng Nam Thái Bình, Tạp chí khoa học trường Đại học thủy lợi, Hà Nội. 2. Nguyễn Biểu (2001), Bản đồ địa chất ven bờ Việt Nam, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Hà Nội. 3. Đỗ Văn Bình (2014), Nghiên cứu và lập lại điều kiện cổ khí hậu trong kỷ đệ tứ vùng đồng bằng Bắc Bộ bằng phương pháp đồng vị nhằm phục vụ dự báo biến đổi khí hậu đến năm 2050, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trọng điểm, mã số B2010-02-107TĐ, Hà Nội. 4. Đoàn Văn Cánh (2015), Nghiên cứu đề xuất các tiêu chí và phân vùng khai thác bền vững, bảo vệ tài nguyên nước dưới đất vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ, Đề tài cấp Bộ mã số KC.08.06/11-15, Hà Nội. 5. Đỗ Huy Cường (2012), Nghiên cứu các dạng tai biến tự nhiên tiềm năng do Biến đổi khí hậu và các giải pháp chiến lược thích ứng đối với cộng đồng dân cư vùng lưu vực Sông Hồng, Viện Địa chất và Địa vật lý biển, Viện hàn lâm khoa học Việt Nam, Hà Nội. 6. Nguyễn Cao Đơn (2013), Ảnh hưởng của việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước tới chế độ nước dưới đất và vấn đề xâm nhập mặn vào các tầng chứa nước vùng đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận, Tạp chí Khoa học thủy lợi và môi trường, số 39 (12/2012). 7. Nguyễn Thị Hạ (2007), Mối quan hệ giữa địa tầng, cổ địa lý với thành phần hóa học nước dưới đất trong các trầm tích đệ tứ vùng đồng bằng Bắc Bộ, Liên đoàn Địa chất thủy văn – ĐCCT miền Bắc, Hà Nội. 8. Nguyễn Thị Hạ (2016), Phát triển và thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu cấp địa phương khu vực ven biển Việt Nam (Vietadapt II), Trung tâm Cảnh báo và dự báo tài nguyên nước, Hà Nội. 9. Khương Văn Hải (2011), Ảnh hưởng nước biển dâng đến tài nguyên nước ngầm trên huyện đảo Phú Quý, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Hà Nội. 153 10. Vũ Hoàng Hoa, Lương Hữu Dũng (2010), Nghiên cứu, dự báo xu thế diễn biến xâm nhập mặn do nước biển dâng cho vùng cửa sông ven biển Bắc Bộ, Tạp chí khoa học trường Đại học thủy lợi, Hà Nội. 11. Hoàng Văn Hoan (2014), Nghiên cứu cơ chế xâm nhập mặn nước dưới đất tỉnh Nam Định, Luận án Tiến sĩ Địa chất, Hà Nội. 12. Nguyễn Văn Hoàng (2011), Mô hình số lan truyền chất ô nhiễm trong NDĐ, Giáo trình Đại học và Sau Đại học, Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội. 13. Nguyễn Văn Hoàng và nnk (2012), Nghiên cứu, đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu tới tỉnh Thái Bình, đề xuất các giải pháp thích ứng, giảm thiểu thiệt hại, Viện Khoa học Việt Nam, Hà Nội. 14. Bùi Học và nnk (2005), Đánh giá tính bền vững của việc khai thác sử dụng tài nguyên nước ngầm lãnh thổ Việt Nam. Định hướng chiến lược khai thác và bảo vệ tài nguyên nước ngầm đến năm 2020, Đề tài cấp độc lập cấp Nhà nước, Trường Đại học Mỏ - Địa Chất, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 15. Lại Đức Hùng (1996), Báo cáo thành lập Bản đồ Địa chất thủy văn tỷ lệ 1:50.000 vùng Thái Bình, Hà Nội. 16. Nguyễn Minh Khuyến (2015), Nghiên cứu đặc điểm hình thành trữ lượng nước dưới đất lưu vực sông ven biển tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, Luận án Tiến sĩ Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 17. Hoàng Ngọc Kỷ (1976), Trầm tích Nhân sinh và sự hình thành đồng bằng Bắc Bộ (Anthropogene sediments and the formation of the Bắc Bộ Plain), Địa chất, 126:3-8, Hà Nội. 18. Hoàng Ngọc Kỷ (1978), Những nét chính địa chất Đệ tứ đồng bằng Bắc Bộ (Main features of Quaternary geology of the Bắc Bộ plain), Bản đồ ĐC, 37 : 14-22. Liên đoàn BĐĐC, Hà Nội. 19. Doãn Đình Lâm (2003), Lịch sử tiến hóa trầm tích Holocen châu thổ sông Hồng, Luận án Tiến sĩ địa chất, Hà Nội, 2003. 20. Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Hoàng Văn Hoan (2006), Tính toán sự dịch chuyển ranh giới mặn - nhạt của nước ngầm TCN qp Hải Triều, Tiên Lữ, Hưng Yên, Báo cáo hội nghị khoa học lần thứ 17, ĐH Mỏ - Địa chất. 154 21. Nguyễn Văn Lâm (2012), Bài giảng Địa chất thủy văn môi trường, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 22. Nguyễn Văn Lâm (2015), “Nghiên cứu đặc điểm địa chất thủy văn và đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến nước dưới đất vùng ven biển Bắc Bộ, Đề tài cấp Bộ MS: CTB- 2012-02-04, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 23. Vũ Quang Lân, Vũ Nhật Thắng (1997), Những dẫn liệu mới về địa chất Đệ tứ vùng Thái Bình - Nam Định và phụ cận, Tạp chí Bản đồ Địa chất, 1/1997:48- 52, Hà Nội. 24. Trần Minh (1994), Luận án Tiến sĩ “Trữ lượng động tự nhiên của nước dưới đất trong trầm tích đệ tứ đồng bằng Bắc Bộ và vai trò của nó trong hình thành trữ lượng khai thác”, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 25. Phan Chu Nam (2010), Luận án Tiến sĩ “Sự hình thành trữ lượng khai thác nước dưới đất vùng thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp khai thác hợp lý”, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 26. Trần Nghi, Ngô Quang Toàn (1991), Đặc điểm các chu kỳ trầm tích và lịch sử tiến hoá địa chất Đệ tứ của đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Địa chất, 206- 207:65-77, Hà Nội. 27. Trần Nghi (1995), Mối quan hệ giữa đặc điểm tướng trầm tích và nước ngầm của trầm tích đệ tứ đồng bằng sông Hồng, Tạp chí địa chất, số 226 (1-2):11-18, Hà Nội. 28. Trần Nghi (2010), Nghiên cứu địa tầng phân tập các bể trầm tích sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản, Đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.20/06-10, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Hà Nội. 29. Nguyễn Kim Ngọc (chủ biên) và nnk (2005), Thủy địa hóa học, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội. 30. Nguyễn Đình Nguyên (2014), Nghiên cứu địa tầng phân tập trầm tích Pliocen – Đệ tứ bể sông Hồng, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Hà Nội. 155 31. Phạm Quý Nhân (1997), Luận án Tiến sĩ “Sự hình thành và trữ lượng nước dưới đất trong các trầm tích đệ tứ đồng bằng sông Hồng và ý nghĩa của nó trong nền kinh tế quốc dân”, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 32. Đặng Hữu Ơn (1996), Dự báo trữ lượng khai thác và khả năng xâm nhập của nước mặn đến công trình khai thác nước Mỹ Xuân (Bà Rịa - Vũng Tàu), Báo cáo NCKH lần thứ 12 trường ĐH Mỏ - Địa chất, 200-203, Hà Nội. 33. Đặng Hữu Ơn (2003), Bài giảng Động lực học nước dưới đất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 34. Đặng Hữu Ơn (2003), Bài giảng Tính toán Địa chất thủy văn, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 35. Đặng Hữu Ơn và nnk (2005), Phương pháp xác định chu kỳ dao động mực nước theo tài liệu quan trắc động thái nước dưới đất ở đồng bằng Nam Bộ, Tạp chí địa chất, số 288, tr.61-65. 36. Đặng Đình Phúc (1997), Sử dụng mô hình nhiễm bẩn một chiều để dự báo xâm nhập mặn nước dưới đất, Tuyển tập các công trình KH, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 37. Đặng Đình Phúc (2000), Nghiên cứu đánh giá tiềm năng, hiện trạng khai thác và dự báo cạn kiệt, xâm nhập mặn nước dưới đất khu vực Hải Hậu - Giao Thủy, thuộc vùng duyên hải tỉnh Nam Định, Báo cáo đề tài, Hà Nội. 38. Nguyễn Đức Rỡi (2006), Luận văn thạc sỹ kỹ thuật, Sự hình thành trữ lượng khai thác nước dưới đất thấu kính nước nhạt trong thành tạo Pleistocen vùng ven biển Nam Định – Ninh Bình, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 39. Nguyễn Sơn (2007), Dự báo sự xâm nhập mặn đến các giếng khoan lưu vực sông Nhuệ và sông Đáy bằng phần mềm Visual Modflow 2.8.2, Tạp chí Biển Việt Nam 5/07, tr.15-18. 40. Nguyễn Sơn, Trịnh Ngọc Tuyến (2010), Dự báo sự xâm nhập mặn đến các giếng khoan khai thác nước ngầm dải ven biển Quảng Bình bằng phần mềm Visual Modflow 2.8.2, Báo cáo Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 5, Hội Địa lý Việt Nam, Hà Nội. 156 41. Đỗ Trọng Sự, Phạm Quý Nhân (2003), Nghiên cứu đặc điểm thủy địa hóa vùng đồng bằng ven biển Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội. 42. Lê Thị Thanh Tâm và nnk (2011), Nghiên cứu đánh giá thực trạng suy thoái, ô nhiễm môi trường nước dưới đất tỉnh Thái Bình và đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước dưới đất trên quan điểm phát triển bền vững, Viện Khoa học Việt Nam, Hà Nội. 43. Tống Duy Thanh, Vũ Khúc và nnk (2012), Các phân vị địa tầng Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội. 44. Trần Đức Thạnh (1988), Dẫn liệu về đợt hạ thấp mực biển vào cuối Holocen giữa - đầu Holocen muộn ở vùng ven bờ Đông Bắc, Tạp chí các khoa học về Trái đất, 10/3-4: 50-53, Hà Nội. 45. Vũ Nhật Thắng (1996), Bản đồ Địa chất và khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Thái Bình – Nam Định, Lưu trữ Địa chất, Hà Nội. 46. Nguyễn Đình Tiến, Phạm Đình Chuy (2007), Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nước dưới đất vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. 47. Trịnh Hoài Thu (2014), Luận án Tiến sĩ “Đánh giá hiện trạng và dự báo xâm nhập mặn tầng nước ngầm Pleistocen do khai thác nước ngầm vùng ven biển đồng bằng sông Hồng”, Trường Đại học khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội. 48. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (2007), Đánh giá thành phần hoá học của nước mưa tham gia vào nước dưới đất vùng Hà Nội, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, 20 (Số chuyên đề kỷ niệm 40 năm thành lập Bộ môn Địa chất thủy văn), tr.75-81, Hà Nội. 49. Nguyễn Thị Thanh Thủy, Kiều Vân Anh (2009), đề tài cấp Bộ Nghiên cứu thành phần hóa học của nước khu vực Thanh Trì – Hà Nội để góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa nước sông Hồng và nước dưới đất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 157 50. Nguyễn Như Trung, Nguyễn Văn Nghĩa, Nguyễn Bá Minh (2007), Dự báo xâm nhập mặn nước ngầm vùng Hải Phòng bằng phương pháp mô hình hóa điện trở và ĐCTV, Tạp chí Các khoa học về Trái đất, T.29, số 3, 277-283. 51. Chu Thế Tuyển và nnk (1984), Báo cáo kết quả phương án: Tìm kiếm nước dưới đất vùng Thái Bình, Đoàn 58, Liên đoàn Địa chất Thủy văn - Địa chất Công trình miền Bắc, Hà Nội. 52. Phạm Quang Vũ, Phí Thị Hằng (2013), Tình hình xâm nhập mặn các sông ven biển đồng bằng sông Hồng, Tạp chí khoa học Viện Nước, tưới tiêu và Môi trường, Hà Nội. 53. Bùi Trần Vượng (2013), Đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước dưới đất vùng đồng bằng sông Cửu Long, đề xuất giải pháp ứng phó, Liên đoàn quy hoạch và điều tra tài nguyên nước miền Nam, TP Hồ Chí Minh. 54. Trần Thanh Xuân, Lê Văn Nghĩa (2011), Tác động của Biến đổi khí hậu đến một số yếu tố khí hậu chính và tài nguyên nước trên địa phận thành phố Hà Nội, Hà Nội. 55. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, Hà Nội. 56. Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Bình (2010), Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Bình, Thái Bình. 57. Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Bình (2012), Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất tỉnh Thái Bình, Thái Bình. 58. Sở Xây Dựng tỉnh Thái Bình (2009), Báo cáo tình hình cấp nước đô thị, Công ty cấp nước Thái Bình, Thái Bình. 59. Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (2007), Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam, Hà Nội. 60. Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Bình (2010), Danh mục trạm cấp nước tập trung tỉnh Thái Bình, Thái Bình. 61. Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia (2015), Báo cáo kết quả quan trắc khí tượng thủy văn tỉnh Thái Bình năm 1960 đến năm 2015, Hà Nội. 158 62. Trung tâm quy hoạch và điều tra tài nguyên nước quốc gia (2014), Kết quả quan trắc nước dưới đất tại các lỗ khoan quan trắc tỉnh Thái Bình, Hà Nội. 63. Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường (2009), Tác động của BĐKH đến tài nguyên nước ở Việt Nam và các biện pháp thích ứng, Hà Nội. 64. Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường (2010), Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam, Hà Nội. 65. Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường (2010), Điều tra, đánh giá và cảnh báo biến động của các yếu tố khí tượng thủy văn có nguy cơ gây tổn thương tài nguyên - môi trường vùng biển và dải ven biển Việt Nam, đề xuất các giải pháp phòng tránh và ứng phó, Báo cáo kết quả thực hiện dự án năm 2009, Hà Nội. 66. Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường (2011), Hướng dẫn Đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng, Hà Nội. Tiếng Anh: 67. Adrian D.Werner, Craig T.Simmons (2009), Impact of Sea-level Rise on Sea water Intrusion in Coastal Aquifers, United Kingdom. 68. Allen, D. M., Mackie, D. C., Wei, M. (2004), Groundwater and climate change: a sensitivity analysis for the Grand Forks aquifer, southern British Columbia, Canada, Hydrogeology Journal, Vol. 12, pp. 270-290. 69. Beatrice M.S. Giambastiani, Marco Antonellini, Gualbert H.P. Oude Essink, Roelof J. Stuurman (2007), Saltwater instrution in the unconfined coastal aquifer of Ravenna (Italy): A numerical model, Journal of Hydrology 340, 91-104. 70. Bach Thao Nguyen (2016), Coupling geophysical and isotope approachs to better simulate salt water instrusion into coastal aquifer. Apply to the Crau aquifer. Doctor Thesis, France. 71. Chyan – Deng Jan, Tsung – Hsien Chen, Wei-Cheng Lo (2007), Effect of rainfall intensity and distribution on groundwater level fluctuations, Journal of Hydrology, page 348 – 360. 72. C.W.Fetter (2008), Contaminant hydrogeology, Second Edition, Waveland Pr Inc, (ISBN: 9781577665830), United Kingdom. 159 73. C.P Appelo, D. Postma (2007), Geochemistry, Groundwater and Pollution, 2nd edition, A.A Balkema Publishers. 74. Dausman và Langevin (2005), Movement of the Saltwater Interface in the Surficial Aquifer System in Response to Hydrologic Stresses and Water Management Practices, Broward County, Florida, US Geological Survey, Miami. 75. Dough Weatherill, John Paul Williams, Chris Duesterberg, Agathe Boronkay, Michael Williams, Brian Barnett (2005), Modelling Impacts of Climate Change and Groudwater Extraction on Coastal Groundwater Quality and Groundwater Dependent Ecosystems of New South Wales. 76. Eckhardt và Ulbrich (2003), Potential impacts of climate change on groundwater recharge and streamflow in a central European low mountain range, Journal of Hydrology, 284(1): 244-252, December 2003. 77. Ghosh Bobba, A. (2002), Numerical modelling of salt-water intrusion due to human activities and sea-level change in the Godavari Delta, India, Hydrological Sciences Journal, Vol. 47(S), August 2002, pp. 67-80. 78. Gurdak, Hanson (2008), Effects of climate variability and change on groundwater resources of the United Sates, US Geological Survey Fact sheet, 2009 - 3074.4pp 79. Haruyama S., Doãn Đình Lâm, Nguyễn Địch Dỹ (2001), Ranh giới Pleistocen/Holocen và địa tầng Holocen ở đồng bằng Bắc Bộ, Tạp chí Địa chất, B/17-18: 1-10. Hà Nội. 80. Holger Treidel, Jose Luis Martin – Bordes, Jason J.Gurdak (2012), Climate change effects on groundwater resources, International association of hydrogeologists, Netherlands. 81. Holman, I. P. (2006), Climate change impacts on groundwater recharge - uncertainty, shortcomings, and the way forward, Hydrogeology Journal, Vol. 14, pp. 637–647. 82. Hori K., Tanabe S., Saito Y., Haruyama S., Viet N., Kitamura A. (2004), Delta initiation and Holocene sea - level change: Example from the Song Hong (Red River) Delta, Vietnam, Sed. Geol., 164: 237-249. 160 83. Hong Wang, Jian En Gao, Meng-jie Zhang, etc (2015), Effects of rainfall intensity on groundwater recharge based on simulated rainfall experiments and a groundwater flow model, Elsevier Science. 84. Karl K. Lee và John C. Risley (2002), Estimates of groundwater recharge, base flow, and stream reach gains and losses in the Willamette River Basin, Oregon, Water – Resources investigations Report 01- 4215. 85. Kevin Hiscock, Yu Tanaka (2006), Potential impacts of Climate change on groundwater resources: from the high plains of the US to the Flatlands of the UK, National Hydrology Seminar, United Kingdom. 86. Loaiciga, Hugo A, Pingel, Thomas J (2009), Assessment of Seawater Instrution Potential from Sea level rise in coastal aquifers of California, UC Berkeley: University of California Water Resources Center. 87. Matt D.Webb, Ken W.F. Howard (2011), Model the transient response of saline instrusion to rising sea – levels, Journal ground water, Vol. 49, No. 4, pages 560 – 569. 88. Melloul và Collin (2006), Hydrogeological changes in coastal aquifers due to sea level rise, Ocean and Coastal Management, 49 (5-6), 281 – 297. 89. N Mzila, E B Shuy (2003), Studies on Groundwater salinity distribution in a coastal reclaimed land in Singapore, International Conference on Estuaries and coasts, China. 90. Nguyen Cao Don, Araki H., Yamanishi H. and Koga K. (2005), Simulation of Groundwater Flow and Environmental effects resulting from pumping, Journal of Environmental Geology, an International Journal of Geosciences, Vol. 47, No.3, pp 361-374. ISSN: 0943-0105, published by Spinger. 91. Oude Essink, E. S. Van Baaren và P. G. B. de Louw (2010), Effects of climate change on coastal groundwater systems: A modeling study in the Netherlands, American Geophysical Union. 92. Ousmane Coly Diouf et al (2012), Combine uses of water – table fluction (WTF), chloride mass balance (CMB) and environmental isotopes methods to investigate groundwater recharge in the Thiaroye sandy aquifer (Dakar, 161 Senegal), African Journal of Environmental Sience and technology Vol 6 (11), pp 425 – 437. 93. O. Batellan và S.T. Woldeamlak (2007), Arcview interface for Wetpass, Vrije University Brussel, Department of Hydrology and hydraulic engineering, Belgium. 94. Philip M.Nyenje, Okke Batelaan (2009), Estimating the effects of climate change on groundwater recharge and baseflow in the upper Ssezibwa catchment, Uganda, Hydrological Sciences - Journal - des Sciences Hydrologiques, 54(4), Special issue: Groundwater and Climate in Africa. 95. Priyantha Ranjan, So Kazama, Masaki Sawamoto (2006), Effects of climate change on coastal fresh groundwater resources, Japan. 96. Rasmussen, Sonnenborg, Goncear, Hinsby (2013), Assessing impacts of climate change, sea level rise, and drainage canals on saltwater instrusion to coastal aquifer, Hydrology and Earth system Siences. 97. Richard W. Healy, Peter G.Cook (2002), Using groundwater levels to estimate recharge, Journal of Hydrology, Vol.10, No. 1, pp 91-109. 98. Samrit Luoma, Jarkko Okkonen (2014), Impacts of Future Climate Change and Baltic Sea Level Rise on Groundwater Recharge, Groundwater Levels, and Surface Leakage in the Hanko Aquifer in Southern Finland, Water, 6, pages 3671-3700. 99. Sahli H., Tagorti M.A., Tlig S. (2013), Groundwater hydrochemistry and mass transfer in a stratified quifer system (Jeffara – Gabes basin, Tunisia), Larhyss Journal, No 12, Page 95-108. 100. Sherif, Mohsen M., Singh, Vijay P. (1999), Effect of climate change on sea water intrusion in coastal aquifers, Hydrological Processes, Vol. 13, pp.1277-1287. 101. Shwan Seeyan, Broder Merkel (2015), Groundwater recharge estimation for shaqlaw – harrir basin in Kurdistan region, Iraq, Journal of Environmental Hydrology, Vol 23, Page 4. 102. Singh và C.P Kumar (2008), Impact of climate change on groundwater resources, National Institute of Hydrology, Uttarakhand. 162 103. Sun Woo Chang, T. Prabhakar Clement, Matthew J. Simpson, Kang - Kun Lee (2011), Does sea – level rise have an impact on saltwater instrution, Advances in water resources 34 (1283 – 1291). 104. Tanabe S., Hory K., Saito Y., Haruyama S., Doanh L.Q., Sato Y., Hiraide S. (2003), Sedimentary facies and radiocarbon dates of the Nam Dinh - 1 core from the Song Hong (Red River) delta, Viet Nam, J. of Asian Earth Sci., 21: 503-513. 105. Tanabe S., Hory K. Saito Y., Haruyama S., Van Phai Vu & Kitamura A., (2003), Song Hong (Red River) delta evolution related to millenium-scale Holocene sea-level change, Quaternary Sci. Rev., 22: 2345-2361. 163 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ Tiếng Việt: 1. Trần Thị Thanh Thủy, Đỗ Văn Bình (2012), Đánh giá hiện trạng môi trường nước tỉnh Thái Bình. Đề xuất các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý, Hội nghị Khoa học lần thứ 20 Trường Đại học Mỏ - Địa chất, trang 145 – 151. 2. Trần Thị Thanh Thủy, Nguyễn Chí Nghĩa (2012), Nghiên cứu sự biến đổi của khí tượng đến dao động mực nước dưới đất tỉnh Thái Bình, Hội nghị Khoa học lần thứ 20 Trường Đại học Mỏ - Địa chất, trang 124 – 130. 3. Tran Thi Thanh Thuy, Do Van Binh (2012), Features of the water environment at Thai Binh province and the solution for it sustainable mining and utilization, Conference of Mining, page 469 – 475. 4. Trần Thị Thanh Thủy, Nguyễn Văn Lâm, Đặng Hữu Ơn (2014), Hiện trạng phân bố mặn – nhạt nước dưới đất tỉnh Thái Bình và đề xuất giải pháp khai thác hợp lý, Hội nghị Khoa học lần thứ 21 Trường Đại học Mỏ - Địa chất, trang 389 – 396. 5. Trần Thị Thanh Thủy (2015), Đánh giá mối quan hệ giữa mực nước sông, nước biển với nước dưới đất tỉnh Thái Bình, Hội thảo kỷ niệm 10 năm thành lập BM Địa sinh thái và Công nghệ môi trường, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, trang 55 – 62. 6. Trần Thị Thanh Thủy (2015), “Nghiên cứu mối quan hệ thủy địa hóa giữa nước biển và nước dưới đất tầng chứa nước Pleistocen khu vực ven biển tỉnh Thái Bình”, Đề tài cấp cơ sở MS: T15 - 23, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 7. Trần Thị Thanh Thủy (2016), Đánh giá mối quan hệ thủy lực giữa nước biển với nước dưới đất tỉnh Thái Bình, Tạp chí Địa kỹ thuật, số 3, trang 19 - 26. 8. Trần Thị Thanh Thủy (2016), Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng mưa đến tài nguyên nước dưới đất tỉnh Thái Bình, Tạp chí khí tượng thủy văn, số 670, trang 33 – 39. 9. Trần Thị Thanh Thủy (2017), Nghiên cứu chất lượng mặn – nhạt tầng chứa nước Holocen tỉnh Thái Bình, Tạp chí Tài nguyên và môi trường, số 5, trang 16 – 18. Tiếng Anh: 10. Tran Thi Thanh Thuy, Nguyen Van Lam, Dang Huu On (2014), Distribution of saline and freshwater in groundwater in Thai Binh province and solution for reasonable exploitation, Proceeding of 2nd DAAD Alumni Workshop, Journal of VietNamese environment, vol 6, page 120 – 125. 11. Tran Thi Thanh Thuy, Do Van Binh (2017), Study the impact of climate change and sea level rise on groundwater resources in Thai Binh province, Viet Nam, Proceeding of international conference on Geo-spatial technologies and earth resources (GTER 2017), Ha Noi, Vietnam, page 797 – 803.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_va_du_bao_anh_huong_cua_bien_doi_khi_hau_va_nuoc_bien_dang_den_nuoc_duoi_dat_tinh_thai_bi.pdf
Luận văn liên quan