Luận án Phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay

Thị trường Đông Âu: Đây là thị trường xuất khẩu truyền thống của Việt Nam, tiêu thụ một lượng lớn hàng nông sản như : Gạo, cà phê, chè, hồ tiêu. Dự báo kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường này sẽ tăng mạnh, khoảng 20-25%/năm khi FTA giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu chính thức có hiệu lực. -Thị trường Trung Đông, Châu Phi và Tây Á: Đây là những thị trường “mới nổi”, tiềm năng đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Trong thời gian tới, xuất khẩu gạo sang các thị trường này có khả năng tăng trưởng mạnh (khoảng 70- 80%/năm), xuất khẩu hạt tiêu, hạt điều, chè sang khu vực cũng tăng đáng kể, từ 40- 50%/năm. - Thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc: Đây là những thị trường có nhu cầu lớn về nhập khẩu các mặt hàng nông sản nhiệt đới. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang các thị trường này còn thấp do chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn chặt chẽ về an toàn vệ sinh thực phẩm và kiểm dịch. Dự báo trong khoảng 5 - 7 năm tới, xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường này sẽ tăng khoảng 12- 14 %/năm.

pdf174 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 3978 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nông sản, để xây dựng một hệ thống phân phối sản phẩm nông sản tại các nước hết sức khó khăn, không phải doanh nghiệp xuất khẩu nông sản nào của Việt Nam cũng có thể thực hiện được, mà phải nhờ đến sự định hướng của Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất khâủ nông sản liên kết lại để tạo nên sức mạnh tài chính, từ đó mới có thể tiến hành xây dựng hệ thống phân phối tại các nước xuất khẩu. Trong thời gian tới, nhà nước cần tập trung phát triển một số nhà phân phối lớn, đủ năng lực cạnh tranh ở thị trường nội địa và từng bước cạnh tranh trên thị trường thế giới, cả hệ thống phân phối bán buôn và bán lẻ. Nhà nước cũng cần đưa ra các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu nông sản thông qua các hình thức như: Hỗ trợ khảo sát thị trường nước ngoài, hỗ trợ tiền thuê văn phòng, cửa hàng giới thiệu sản phẩm... từ nguồn ngân sách nhà nước. Tuy 140 nhiên, để thực thi chính sách này hiệu quả, tránh lợi dụng cơ chế để trục lợi của ngân sách, thì Nhà nước cần phải xây dựng một số tiêu chí cụ thể và phải thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện để kịp thời phát hiện, xử lý ngay những tiêu cực có thể xảy ra. Hệ thống phân phối yếu kém, hệ thống logistic chậm phát triển và thiếu các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh là những nguyên nhân dẫn đến giảm giá trị của hàng nông sản xuất khẩu. Tại Việt Nam hoạt động dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu nông sản vẫn còn yếu so với các nước trong khu vực. Từ các khâu như vận chuyển, xếp dỡ, kiểm định, công nhận xuất xứ, thủ tục hải quan... còn yếu và mất nhiều thời gian, công sức, gây cản trở lớn cho việc xuất khẩu. Vì vậy, trong thời gian tới Nhà nước cần hỗ trợ phát triển nhanh các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistic để giảm chi phí kinh doanh và nâng cao hiệu quả cho cả người sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu; Rà soát và xây dựng những Trung tâm kiểm định chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế đủ điều kiện cấp Chứng chỉ chất lượng cho doanh nghiệp. Phát triển thị trường xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào việc tiếp cận và nắm bắt kịp thời, đầy đủ thông tin về mọi diễn biến trên thị trường thế giới. Phát triển thương mại điện tử là giải pháp quan trọng giúp các doanh nghiệp tăng khả năng tiếp cận với nguồn thông tin phong phú trên mạng toàn cầu trong khoảng thời gian ngắn và liên tục. Thương mại điện tử còn làm tăng độ linh hoạt và giảm bớt những chi phí không cần thiết trong các hoạt động kinh tế, cơ hội tìm kiếm đối tác, là phương tiện hữu ích để xúc tiến thương mại, là môi trường tốt để kết nối cung- cầu nhanh nhất với chi phí nhỏ nhất. Trong thời gian vừa qua, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng website để cập nhật thông tin nhanh chóng cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng; Mỗi hiệp hội các ngành hàng cũng có trang web riêng giới thiệu về sản phẩm và doanh nghiệp tham gia sản xuất ngành hàng đó cũng như thông tin về giá cả, thị trường...Các cơ sở hạ tầng thông tin đang được từng bước xây dựng. Ngày 11 tháng 5 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 689/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 – 2020 với mục tiêu chung nhằm xây dựng các hạ tầng cơ bản và triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển lĩnh vực thương mại điện tử ở Việt Nam, đưa 141 thương mại điện tử trở thành hoạt động phổ biến, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngày 5 tháng 12 năm 2014, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 47/2014/TT-BCT quy định về quản lý website thương mại điện tử nhằm tạo cơ hội, hỗ trợ, thúc đẩy thương mại điện tử đến gần với doanh nghiệp và người dân. Trong thời gian tới, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua ứng dụng thương mại điện tử, Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý và đảm bảo thực thi các quyết định về các vấn đề cơ bản có liên quan, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp trong các giao dịch quốc tế đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực có các kỹ năng giao tiếp qua internet. Bên cạnh đó, để đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản thông qua các sàn giao dịch quốc tế, Nhà nước và các cơ quan chức năng cần phải phổ biến những quy định quốc tế và thực hiện những hỗ trợ ban đầu cho khâu sản xuất, thu gom, chế biến, phát triển hệ thống logistic, nâng cao kỹ năng giao dịch... để hàng nông sản đáp ứng được quy chuẩn theo chuẩn mực của sàn giao dịch quốc tế. 4.4.2. Các giải pháp đối với doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nông sản Thực tế trong ngành nông sản hiện nay, các chủ thể tham gia vào chuỗi sản xuất - chế biến - thương mại (kể cả xuất khẩu) rất đa dạng và bao gồm nhiều thành phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các đơn vị kinh tế tập thể, các hộ nông dân và các thương nhân. Nông sản phần lớn đều do các hộ nông dân sản xuất. Doanh nghiệp tham gia kinh doanh nông sản xuất khẩu cũng theo nhiều hình thức, có doanh nghiệp chỉ chuyên làm công tác xuất khẩu, có doanh nghiệp vừa tham gia chế biến vừa trực tiếp xuất khẩu sản phẩm, nhưng cũng có doanh nghiệp tham gia đầy đủ vào chuỗi giá trị từ sản xuất - chế biến - xuất khẩu. Vì vậy, việc đưa ra các kiến nghị cụ thể cho từng chủ thể rất phức tạp. Trong luận văn này, tác giả chỉ xin đề xuất một số kiến nghị mang, tích chất bao quát. 4.4.2.1. Tận dụng hiệu quả sự hỗ trợ của nhà nước để mở rộng và củng cố thị trường xuất khẩu 142 Trước sự định hướng thị trường của Chính phủ, cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam cần thực hiện cụ thể và chi tiết, hiện thực hóa sự lựa chọn sản phẩm xuất khẩu. Sự nỗ lực tìm tòi, sáng tạo để phát triển sản phẩm và thâm nhập thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, nâng cao năng lực và hiệu quả xuất khẩu cho đất nước. Các doanh nghiệp chủ động tìm kiếm thông tin, tích cực khai thác một cách hiệu quả những ưu đãi từ các FTA, EPA mà Việt Nam tham gia để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường có ký hiệp định. Đồng thời, khai thác triệt để mọi sự hỗ trợ của Nhà nước để xây dựng và phát triển mặt hàng mới, không ngừng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng cho các sản phẩm nông sản xuất khẩu. Hiện nay, xuất khẩu nông sản chủ yếu cạnh tranh về giá, trong giai đoạn tới lợi thế cạnh tranh về giá giảm dần, các danh nghiệp cần tận dụng những ưu đãi của nhà nước đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng cho hàng nông sản xuất khẩu đáp ứng ưu đãi của hiệp định đem lại. Thực hiện chiến lược đa dạng hoá thị trường xuất khẩu nhằm tránh rủi ro trong kinh doanh và khai thác tiềm năng tại các thị trường mới. Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản lớn nên thực hiện chính sách lựa chọn thị trường xuất khẩu dựa trên việc kết hợp chiến lược đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và xây dựng thị trường xuất khẩu trọng điểm. Doanh nghiệp cần chú trọng mở rộng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm nông sản của mình, đồng thời đặt trọng tâm xuất khẩu hàng hóa vào một vài thị trường trọng điểm. Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản vừa và nhỏ nên áp dụng chính sách đa dạng hóa thị trường để lựa chọn thị trường xuất khẩu. Các doanh nghiệp cần tăng cường sử dụng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và kinh doanh xuất khẩu như dịch vụ tư vấn, dịch vụ nghiên cứu và thăm dò thị trường, dịch vụ pháp lý ... để nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanhxuất khẩu của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay, cục xúc tiến thương mại VietTrade đã phối hợp với trung tâm thương mại quốc tế (ITC) cung cấp 2 công cụ nghiên cứu thị trường: Trademap và Productmap qua website với cơ sở dữ liệu trực tuyến khổng lồ thu thập thông tin thị trường của trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ cần tạo tài khoản là có thể truy cập miễn phí vào các trang web trên 143 để khai thác thông tin về thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản cần tận dụng tối đa những chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các sản phẩm xuất khẩu để đẩy mạnh hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp và nhãn hiệu sản phẩm để nâng cao giá trị gia tăng của hàng nông sản xuất khẩu; xây dựng và quảng bá, đăng ký, bảo vệ thương hiệu nhằm duy trì vị thế của sản phẩm “Made in Việt Nam” trên trường quốc tế. 4.4.2.2. Nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường nhập khẩu. Trong thời gian qua, Chính phủ đã ký kết nhiều các FTA chiến lược với các quốc gia phát triển mà không có Trung Quốc và Ấn Độ tham gia. Điều này tạo ưu thế hơn cho nông sản xuất khẩu Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh, mở ra cơ hộị thay đổi về mặt chất đối với hoạt động phát triển thị trường. Dưới giác độ vĩ mô, nhà nước đã thực hiện tích cực hoạt động phát triển thị trường, còn nhiệm vụ tiên quyết đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản là nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng rào cản kỹ thuật của các thị trường đã ký kết FTA. a. Tích cực đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng hàng nông sản Có thể khái quát hóa hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản như sau: Hoạt động sản xuất, hoạt động chế biến, bảo quản, và hoạt động dịch vụ. Trong đó Việt Nam mới chỉ làm tương đối tốt ở hoạt động dịch vụ, còn lại các hoạt động chế biến, bảo quản và hoạt động dịch vụ vẫn còn yếu, trong khi đó, với xu thế hiện nay các hoạt động sau mới đem lại giá trị kinh tế lớn. Trong bối cảnh Việt Nam tham gia ký kết nhiều FTA với các thị trường ”khó tính” thì việc đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực chế biến đáp ứng yêu cầu thị trường nhập khẩu là một yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay. Yêu cầu của đổi mới công nghệ chế biến nông sản hiện nay là phải trang bị lại và trang bị mới dây chuyền đồng bộ, hiện đại để tạo ra những sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường nước ngoài. Bên cạnh đó, chất lượng không chỉ là chất lượng sản phẩm sản phẩm mà bao trùm là tối đa hóa giá trị cung ứng cho khách hàng nhập khẩu, do đó, có bao hàm một chuỗi các yếu tố từ chất lượng thiết kế (mẫu mã, dán nhãn, bao bì) đến việc đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế (HACCP; ISO, SA 8000) để đáp ứng rào cản kỹ 144 thuật và môi trường nước nhập khẩu, và cuối cùng là chất lượng dịch vụ sản phẩm và dịch vụ thương mại xuất khẩu (khả năng đáp ứng nhanh đơn hàng, tuân thủ điều kiện giao hàng và thanh toán, khả năng đáp ứng các thay đổi và thực hiện yêu cầu khách hàng). Vì vậy, các doanh nghiệp có thể nghiên cứu áp dụng các mô hình quản lý doanh nghiệp hiện đại, thiết lập bộ máy tổ chức theo hướng gọn nhẹ đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện quy trình thông tin xuôi- ngược, bố trí hợp lý và tận dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, giải quyết kịp thời các ách tắc trong quy trình làm việc của doanh nghiệp, để các hoạt động được tiến hành theo đúng nội dung công việc, với chất lượng tốt nhất, thời gian ngắn nhất và chi phí thấp nhất. b. Tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản và nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành hàng nông sản Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới, là một trong những nước dẫn đầu về xuất khẩu một số mặt hàng như gạo, cà phê, hạt tiêu, hạt điều...Tuy nhiên, Việt Nam lại không chi phối được giá thế giới của những mặt hàng này mà luôn bị động trong việc định giá. Nguyên nhân chính là Việt Nam có quá nhiều doanh nghiệp cùng tham gia xuất khẩu một mặt hàng và thiếu sự hợp tác, phối hợp giữa các doanh nghiệp xuất khẩu nên không tranh thủ được lợi thế. Do đó, các doanh nghiệp phải tăng cường liên kết, liên minh với nhau để trở thành người dẫn đầu thị trường xuất khẩu, chi phối lượng hàng xuất khẩu và nắm quyền định giá. Để thực hiện điều này, các doanh nghiệp có thể tự liên kết với nhau hoặc các hiệp hội ngành hàng đứng ra làm đầu mối liên kết. Các doanh nghiệp xuất khẩu lớn, điển hình là các tổng công ty, cần phát huy hơn nữa vai trò định hướng của mình trong hoạt động xuất khẩu và đứng ra kết nối các doanh nghiệp thành viên, các doanh nghiệp xuất khẩu khác tạo thành một liên minh chiến lược. Ngoài việc tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực, chủ động liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài để từng bước tham gia nhiều hơn vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu. Mặt khác, để đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường nhập khẩu, cần tranh thủ sự ủng hộ của các doanh nghiệp nhập khẩu, họ là những người am hiểu thị trường và có cùng quyền lợi với người xuất khẩu. Các doanh nghiệp 145 xuát khẩu có thể liên kết với các nhà nhập khẩu: (1) Các nhà nhập khẩu sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu thông tin các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường; (2) Các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ hỗ trợ kỹ thuật liên kết cùng nhà sản xuất, hoặc thu mua các hàng nông sản đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Đồng thời, cần đẩy mạnh hoạt động của hiệp hội ngành hàng nông sản, thống nhất hành động trong các doanh nghiệp hội viên nhằm tổ chức sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản có hiệu quả nhất, đảm bảo lợi ích của toàn ngành. Hiệp hội ngành hàng nông sản Việt Nam cần tích cực phát huy hơn nữa vai trò là cầu nối để liên kết các doanh nghiệp trong ngành, tạo sức mạnh tổng hợp cho ngành nông sản, thúc đẩy sự hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau, liên kết nhau trong hoạt động nghiên cứu, xúc tiến, vận tải, phân phối và các hoạt động khác có liên quan đến thị trường xuất khẩu. Sự hợp tác này giúp các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh, xử lý tốt các xung đột, quản lý rủi ro, tìm kiếm các thị trường cho các sản phẩm nông sản của các nhà sản xuất, hỗ trợ tăng cường năng lực của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản trong việc tiếp thị, phát triển sản phẩm mới, cải thiện chất lượng các dịch vụ giao hàng. c. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự có trình độ hiểu biết về quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường nhập khẩu Đối với bất cứ doanh nghiệp nào thì chất lượng của đội ngũ cán bộ đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu, nếu trong khâu kiểm tra chất lượng nguyên liệu của kỹ thuật viên thấp sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình chế biến của doanh nghiệp, sản phẩm xuất khẩu cũng không đảm bảo mức chất lượng tốt nhất. Vì vậy, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng cán bộ và chuyên viên kỹ thuật Để có được nguồn nhân sự có trình độ hiểu biết các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật của nước nhập khẩu từ đó tư vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp cũng như thực thi các hoạt động giúp cho các sản phẩm nông sản có thể vượt qua các rào cản này, doanh nghiệp có thể cân nhắc các cách thức như: Gửi nhân viên tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nước; Tham gia hội thảo về quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của Văn phòng SPS Việt Nam, các hiệp hội và các tổ chức khác tổ chức. 4.4.2.3. Phát triển hệ thống kênh phân phối và xúc tiến xuất khẩu 146 Trước hết, doanh nghiệp xuất khẩu nông sản cần nghiên cứu và nắm bắt được đầy đủ thông tin thị trường xuất khẩu cũng như chính sách thương mại của nước nhập khẩu để đưa ra các quyết định khác nhau trong truyền thông và xúc tiến xuất khẩu của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó, xây dựng, phát triển hình ảnh và sự tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm và doanh nghiệp xuất khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam cần tạo ra hình khác biệt hình ảnh so với các đối thủ cạnh tranh thông qua vận dụng các công cụ như: Đặc điểm nhận dạng và hình ảnh; Chữ viết và nghe nhìn; bầu không khí và sự kiện trong việc cung cấp thông tin tới khách hàng. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm marketing của Thái Lan trong việc xây dựng quảng bá “Thái Lan là bếp ăn của thế giới”. Tăng cường quảng cáo, tuyên truyền về sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp thông qua việc tham gia các hội chợ triển lãm, đặc biệt là các hội chợ được tổ chức tại các thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực và các thị trường mới; Tận dụng sự giúp đỡ của các đại diện thương mại tại nước nhập khẩu; Sử dụng tối đa phương tiện internet vào hoạt động xúc tiến bán hàng, phát triển thương hiệu thông qua các website marketing của doanh nghiệp. Đối với hoạt động phát triển kênh phân phối, các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản cần đổi mới tư duy và phát triển phong cách bán hàng. Bộ máy và đại diện bán hàng của các doanh nghiệp xuất khẩu phải chuyển tư duy bán hàng thụ động, chủ yếu quan tâm đến bán được hàng sang tư duy bán hàng năng động và quan tâm phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng và phát triển marketing quan hệ khách hàng để giữ gìn và phát triển khách hàng mua lặp lại và khách hàng trung thành của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản cần tăng cường khai thác lợi thế quy mô và lợi thế quan hệ khách hàng để chuyển từ xuất khẩu “thô” sang xuất khẩu “tinh”. Mấu chốt của việc chuyển đổi này chính là ở 2 khâu: Năng lực thiết kế và chế biến nông sản xuất khẩu. Do đó, các doanh nghiệp cần phải tạo lập một tổ chức liên minh để chuyên nghiệp hóa việc xúc tiến phát triển sản phẩm, mẫu mã nông sản xuất khẩu. Ngoài ra, nguyên lý “Ai nắm được phân phối sẽ điều hành cung ứng” ngày càng có tác động đến đầu ra của các sản phẩm nông sản xuất khẩu. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam phải phát triển hệ thống kênh thương 147 mại trên một số thị trường chủ lực. Trong bối cảnh hậu khủng hoảng và suy thoái có tác động lớn đến thu nhập và hành vi mua nông sản của người tiêu dùng ở thị trường nhập khẩu (thắt chặt chi tiêu), đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm và giao dịch riêng của mình trên một số thị trường xuất khẩu chủ lực để tăng năng lực tiếp cận sâu hơn các thị trường này. 4.5. Kiến nghị các điều kiện thực hiện giải pháp 4.5.1. Tiếp tục đổi mới “có tính đột phá” về tư duy và nhận thức đối với cả Nhà nước, doanh nghiệp và người nông dân trong sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản, coi đó là điều kiện tiên quyết để phát triển thị trường xuất khẩu Trong những năm tới nếu Việt Nam không có đổi mới, đột phá hơn về tư duy nhận thức đối với quy hoạch, sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản thì không thể có sự xuất khẩu bền vững và hiệu quả, đồng thời cũng không thể gia tăng kim ngạch xuất khẩu theo hướng bền vững, phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu. Theo đó, Việt Nam cần thực hiện tốt việc dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu lớn để thực hiện tốt quy trình trồng trọt, chăm sóc và thu hoạch, bảo quản... Thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ( ví dụ phải mạnh dạn, thậm chí kiên quyết giảm diện tích trồng lúa sang trồng các loại cây trồng khác hiệu quả cao hơn). Điều quan trọng là phải chú ý giải quyết thị trường đầu ra cho hàng nông sản. Chú trọng sản xuất sản phẩm nông sản hàng hoá có chất lượng cao, đáp ứng được các rào cản kỹ thuật tại các thị trường nhập khẩu (đặc biệt chú trọng đáp ứng nhanh các rào cản tại các thị trường đã ký kết FTA với Việt Nam). Phát triển mạnh phương thức cho doanh nghiệp thuê đất để sản xuất nông sản xuất khẩu. Đây là một trong những điều kiện để đẩy mạnh xuất khẩu, gia tăng giá trị xuất khẩu và mở rộng, phát triển thị trường xuất khẩu nông sản. 4.5.2. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa chính sách của Nhà nước với các biện pháp của doanh nghiệp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản Hiện nay, hầu hết các FTA Việt Nam ký kết đã được thực hiện, hàng rào thuế quan hạ thấp dần tiến tới xoá bỏ hoàn toàn, các ưu đãi quốc tế được dỡ bỏ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường xuất khẩu. Các 148 chính sách mà Chính phủ đề ra nhằm hướng tới minh bạch thông tin, hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng khả năng tiếp cận với thị trường thế giới. Song thực trạng là các doanh nghiệp Việt nam còn tỏ ra “bỡ ngỡ” đối với các hiệp định thương mại “thế hệ mới” trong việc tìm hiểu nội dung của các hiệp định và khó có thể tham gia sâu vào chuỗi giá trị khu vực cũng như chuỗi giá trị toàn cầu. Vì vậy, những biện pháp mà các doanh nghiệp triển khai phát triển thị trường xuất khẩu cần tập trung đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của hiệp định thương mại nói chung. Doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản Việt nam nên chủ động và tích cực hơn nữa trong việc tìm hiểu nội dung các hiệp định thương mại nhằm tận dụng tốt các cơ hội mà hội nhập mang lại cho thị trường xuất khẩu hàng nông sản. Có thể nói hơn 50% kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt nam đã tận dụng ưu đãi từ các hiệp định thương mại “thế hệ mới” này. Để chính sách của Chính phủ thực sự được các doanh nghiệp xuất khẩu thực thi triệt để cần có sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng. Bộ Công thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Sở công thương các tỉnh và cơ quan xúc tiến thương mại cần tổ chức hội thảo để phổ biến sâu, rộng những nội dung các hiệp định cho doanh nghiệp Việt nam, xác định cơ hội và thách thức mà những hiệp định này mang lại cho doanh nghiệp xuất khẩu. Đối với các mặt hàng xuất khẩu, xác định rõ tác động ảnh hưởng của các hiệp định đến từng nhóm mặt hàng trong đó có hàng nông sản. Công tác xúc tiến xuất khẩu phải hướng đến hỗ trợ thông tin về thị trường xuất khẩu cho từng mặt hàng nông sản. Có như vậy doanh nghiệp Việt Nam mới có khả năng đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, thâm nhập vào thị trường mới, thay đổi chiến lược về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu đối với thị trường truyền thống. Mục tiêu phát triển thị trường xuất khẩu mới duy trì tăng trưởng cao và bền vững trong chiến lược chiều sâu về thâm nhập thị trường thế giới. 4.5.3 Xây dựng thể chế chính trị dân chủ đi đôi với thể chế kinh tế thị trường đầy đủ Việt Nam cần sớm rà soát lại, sửa đổi bổ sung các quy định pháp luật về kinh doanh liên quan đến thị trường xuất khẩu phù hợp với điều kiện thực tiễn, đồng thời 149 tuân thủ những quy định của tổ chức quốc tế và khu vực mà Việt Nam tham gia. Nâng cao tính thống nhất trong các quy định, văn bản hướng dẫn thực hiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Minh bạch hoá thông tin, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu và các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở chiến lược có tính đột phá là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách thủ tục hành chính. . Để hội nhập với nền kinh tế thế giới thì, kinh tế Việt Nam phải là nền kinh tế thị trường. Muốn có được điều này thì kinh tế Việt Nam phải tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần trong nền kinh tế quốc dân thông qua việc loại bỏ tất cả các hình thức ưu đãi nào cho doanh nghiệp nhà nước, rà soát và sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan để nâng cao tính thống nhất trong các quy định áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước và các quy định áp dụng cho doanh nghiệp tư nhân; ban hành các chính sách theo hướng minh bạch, ổn định và phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời, việc thực thi chính sách phải đảm bảo tính nghiêm minh. Doanh nghiệp tư nhân cần thực sự được quan tâm, giúp đỡ, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời cần có những sáng kiến, hỗ trợ để thúc đẩy cho doanh nghiệp tư nhân phát triển và từ đó doanh nghiệp tư nhân có thể “ tỏa sáng”, trở thành động lực lớn cho nền kinh tế nước nhà. Cải cách thủ tục hành chính (nền hành chính một cửa) và thời gian đăng ký thủ tục hải quan giảm đáng kể giúp cho việc xuất khẩu hàng nông sản được thuận lợi đem lại lợi ích gia tăng tránh những tổn hại do tính chất đặc biệt của hàng nông sản gây ra. Phát huy dân chủ, tạo cơ chế linh hoạt để các doanh nghiệp xuất khẩu chủ động hơn trong việc tìm kiếm thị trường, đối tác phù hợp với năng lực và quy mô của doanh nghiệp. 150 KẾT LUẬN Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá đang diễn ra ngày càng sâu, rộng thúc đẩy phát triển thương mại thế giới, tự do hoá thương mại càng cao, cơ hội và thách thức để lựa chọn thị trường cho xuất khẩu hàng nông sản càng lớn. Nghiên cứu phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản vừa là yêu cầu khách quan, vừa là nhiệm vụ quan trọng đặt ra trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới. Về mặt lý luận, luận án đã làm rõ khái niệm và vai trò của phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản; đưa ra nội dung về phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của một quốc gia là sự phối kết hợp giữa các biện pháp được các doanh nghiệp sử dụng và các chính sách được nhà nước áp dụng nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu; Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá hoạt động phát triển thị trường theo phương hướng chiều rộng và chiều sâu. Đồng thời, xác định các nhân tố khách quan và chủ quan tác động tới hiệu quả hoạt động này. Luận án đã nghiên cứu thực tiễn hoạt động phát triển thị trường của Thái Lan và Trung Quốc - là hai nước có điều kiện sản xuất nông nghiệp tương đồng với Việt Nam - từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm thành công có thể vận dụng và bài học thất bại cần tránh đối với Việt Nam trong hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản. Về mặt thực tiễn, luận án đi sâu phân tích thực trạng thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam giai đoạn 2008-2014 dựa trên bộ tiêu chí đánh giá được xây dựng ở chương 2. Trên cơ sở thực trạng những nhân tố tác động đến thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu và các chính sách, biện pháp được Nhà nước, doanh nghiệp sử dụng nhằm phát triển thị trường xuất khẩu thời gian qua, luận án đã chỉ ra những thành công và hạn chế đối với hoạt động này. Đồng thời, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Trên cơ sở vận dụng khung lý thuyết, phân tích thực trạng cũng như cơ hội và thách thức mới do bối cảnh quốc tế và trong nước đem lại đối với hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong thời gian tới, tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản đối với Nhà nước và doanh nghiệp nhằm tiếp tục phát triển hoạt động này trong giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn 2030. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Kim Bảo (2004), Điều chỉnh một số chính sách kinh tế ở Trung Quốc giai đoạn 1992 - 2010, NXB Khoa học xã hội. 2. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng (Chủ biên) (2002), Giáo trình kinh tế quốc tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Lao động xã hội. 3. Bộ Công thương (2011), Nghiên cứu thị trường nông sản của Trung Quốc và khả năng xuất khẩu một số sản phẩm nông sản của Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ, mã số 26.11.RD/HD-KHCN 4. Bộ Công thương (2012), Nghiên cứu đề xuất giải pháp tận dụng những ưu đãi trong Hiệp định đối tác kinh tế Việt - Nhật (VJEPA) để đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản” , đề tài NCKH cấp bộ, mã số 20.12.HF/HD- KHCN 5. Bộ Công thương (2013), Giải pháp chính sách xây dựng và bảo vệ thương hiệu sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, Đề tài NCKH cấp bộ, mã số 06.13BH/HĐ- KHCN 6. Bộ Công thương (2010), Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế của Việt Nam, Đề tài NCKH cấp bộ, mã số 039.09.RD/HĐ- KHCN 7. Bộ Công thương (2010), Nghiên cứu các giải pháp đồng bộ để phát triển thị trường xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp chủ lực, Đề tài NCKH cấp nhà nước, mã số KC.06.11/06-10. 8. Bộ Công thương (2013), Luận cứ khoa học cho xây dựng chính sách xuất nhập khẩu bền vững của Việt Nam thời kỳ 2011-2020, Đề tài NCKH cấp nhà nước, mã số KX.01.01/11-15 9. Bộ Công Thương (2014), Nghiên cứu đề xuất chính sách nhằm pháttriển bền vững xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, đề tài cấp bộ, mã số KB 03.14/03-13 10. Bộ Công Thương (2012), Nghiên cứu các sàn giao dịch hàng nông sản trên thế giới và kiến nghị các điều kiện áp dụng vào Việt Nam, Đề tài cấp bộ, mã số KB 08.12/08-11 11. Bộ Công Thương (2013), Giải pháp chính sách xây dựng và bảo vệ thương hiệu nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đến năm 2020, Đề tài NCKH cấp bộ, mã số KB.05.13/05-12. 12. Bộ Công Thương (2014), Phát triển chuỗi cung ứng hàng nông sản xuất khẩu chủ lực, Đề tài nghiên cứu cấp bộ, mã số KB.08.14/08-13 13. Bộ Công thương (2012), Tham gia vào chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu (GVC) thông qua các công ty xuyên quốc gia, đề tài NCKH cấp nhà nước, mã số KX.01.16/06-12 14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21, Đề tài NCKH cấp Bộ, mã số B2004-40-41. 15. Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Xuất khẩu bền vững hàng nông sản của Việt Nam trong bối cảnh gia nhập tổ chức thương mại thế giới, Đề tài NCKH cấp bộ, Mã số B2009.06.132 16. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Lúa gạo là mũi nhọn cạnh tranh, Bản tin ngày 16/9/2005, Hà Nội. 17. Bộ NN&PTNT (2006), Thương hiệu và nhãn hiệu hàng nông sản Việt Nam, tài liệu hội thảo ngày 18/8/2006, Hà Nội. 18. Bộ NN &PTNT, Chiến lược phát triển Nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011-2020, Quyết định số 3310/ BNN-KH ngày 12/10/2009 19. Bộ NN&PTNT (2006), Đề án Chiến lược phát triển thị trường nông lâm sản đến năm 2010, quyển 1, Quyển I, Báo cáo tổng hợp. 20. Bộ NN&PTNT (2004), Tình hình và triển vọng thị trường nông sản trong nước và quốc tế, Báo cáo tổng hợp. 21. Bộ NN&PTNT (2002), Triển vọng nông sản thế giới thời kỳ 2003 - 2010, Hà Nội. 22. Bộ NN&PTNT (2002), Sổ tay các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 23. Bộ NN&PTNT (2000), Chiến lược phát triển nông nghiệp - nông thôn trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ 2001 - 2010, Hà Nội. 24. Bộ NN&PTNT (2000), Khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh ASEAN và AFTA, Báo cáo dự án Hợp tác kỹ thuật TCP/VIE/8821. 25. Bộ NN&PTNT (2009), Kế hoạch sản xuất chè 2001 - 20010 và định hướng phát triển chè đến 2010 - 2020, số 910 BNN/CBLS. 26. Bộ NN&PTNT (2011), Khả năng cạnh tranh nông sản Việt Nam trong hội nhập ACFTA, Quỹ nghiên cứu IAE-MISPA. 27. Bộ Thương mại (2009), Chính sách và giải pháp nâng cao giá trị gia tăng hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ, mã số: 2009-78-029 do GS.TSKH. Lương Xuân Quỳ làm chủ nhiệm đề tài. 28. Bộ Thương mại (2006), Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010, tháng 2, Hà Nội. 29. Bộ Thương mại (2005), Một số giải pháp phát triển xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam đến năm 2010, Đề tài khoa học cấp Bộ, mã số 2004-78-001. 30. Bộ Thương mại và trường Đại học Ngoại thương (2009), Thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, Hà Nội. 31. Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia. 32. Trần Thị Quỳnh Chi, Trần Công Thắng, Trần Thị Thanh Nhàn (2005), Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu tiêu thụ cà phê nội địa tại hai thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh, Hà Nội. 33. Bạch Thụ Cường (2002), Bàn về cạnh tranh toàn cầu, NXB Thông tấn, Hà Nội, tr 65-80. 34. Tô Xuân Dân (1998), Chính sách kinh tế đối ngoại: Lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội. 35. Đảng cộng sản Việt Nam, Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội 2011-2020, văn kiện Đại hội XI của Đảng thông qua ngày 17/3/2011.. 36. Đỗ Đức Định (2003), Kinh tế đối ngoại: Xu hướng điều chỉnh chính sách ở một số nước châu Á trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa, NXB Thế giới. 37. Đinh Thiện Đức (2003), Cung cầu hàng hóa gạo và những giải pháp chủ yếu phát triển thị trường lúa gạo Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, đại học Kinh tế Quốc tế Quốc dân. 38. Phạm Công Đoàn (2003), Định hướng và những giải pháp cho xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp Việt Nam trong những năm tới, tạp chí Thương mại số 48. 39. Nguyễn Thị Đường (2012), Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc, Luận án tiến sỹ kinh tế 40. Trần Hậu, Nhân hội nghị cao su Đông Nam Á, bàn về tình hình phát triển ngành cao su Việt Nam: Khai thác hữu hiệu hơn nữa giá trị kinh tế cây cao su, giấy phép xuất bản số 151/GP-BVHTT, Nhà in Trần Phú. 41. Hiệp hội chè Việt Nam (2003), Những giải pháp nâng cao chất lượng tăng sức cạnh tranh của sản phẩm chè Việt Nam, tài liệu hội thảo tháng 12/2003, Hà Nội. 42. Nguyễn Thị Hoa (2005), Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp đại học Ngoại thương. 43. Nguyễn Thị Thuý Hồng (2014), Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO, Luận án tiến sỹ 44. Trần Lan Hương (2004), Lợi thế so sánh trong quá trình công nghiệp hóa: Kinh nghiệm Malaixia và Indonexia, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới. 45. Nguyễn Hữu Khải (2005), Cây chè Việt Nam: Năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phát triển, NXB Lao động xã hội. 46. Vũ Trọng Khải, Các lợi thế so sánh và các bất lợi của nông sản Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại, Nội san thông tin khoa học, trường Cán bộ quản lý nhà nước, thành phố Hồ Chí Minh. 47. Kỷ yếu hội thảo khoa học kinh tế các trường đại học (2000), Chính sách và các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI, Sầm Sơn, Thanh Hóa. 48. Li Xiande (2006), Ảnh hưởng của việc gia nhập WTO đến nông nghiệp, phát triển nông thôn và nông dân Trung Quốc, Ngân hàng thế giới. 49. Nguyễn Đình Long, Nguyễn Tiến Mạnh (1999), Phát huy lợi thế, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam, NXB Nông nghiệp. 50. Nguyễn Đình Long (2009), Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm phát huy lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường xuất khẩu nông sản trong thời gian tới, Báo cáo khoa học (đề tài trọng điểm), Hà Nội. 51. MUTRAP (2009), Kỷ yếu hội thảo "Hướng tới các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu", Hà Nội. 52. Hoàng Văn Phấn (2012), Những giải pháp kỹ thuật chủ yếu nhằm đẩy mạnh sản xuất vá xuất khẩu hàng nông sản ở đồng bằng sông Hồng, luận án tiến sỹ. 53. Đinh Văn Thành (2010), Phát triển chuỗi cung ứng hàng nông sản xuất khẩu chủ lực, , Tăng cường năng lực tham gia của hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu, NXB Công thương. 54. Thủ tướng Chính phủ, Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030, quyết định số 2471/QĐ-TTg ký ngày 28/12/2011 55. Đào Ngọc Tiến (2011), Điều chỉnh cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong xu thế tự do hoá thương mại, Luận án tiến sỹ 56. Viện khoa học kinh tế nông nghiệp miền Nam (2013), Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và thị trường xuất khẩu cho một số cây ăn quả: Măng cụt, dứa, thanh long, nhãn, xoài, vải, Đề tài cấp bộ, mã số BX2013.09.145 57. CEG/AuAID và Bộ NN&PTNT (2009), WTO & ngành nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 58. FRANK ELLIS (2005), Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển, NXB Nông nghiệp Việt Nam. 59. Phillip Kotler (2006), Quản trị marketing, NXB Thống kê Tiếng Anh 60. Abe, S (2009), Trade and Investment relations of Japan and ASEAN in the changing global economic environment, Kobe Economic and Business Review. 61. Abbott, E., Bentzen, J., Tarp, F. (2009), Trade and Development: Lessons from Vietnam’s Past Trade Agreements, World Development Vol.37, No2, pp 341 – 353 62. Adams, R., Dee, P., Gali, J. and McGuire, G. 2003, The Trade and Investment Effects of Preferential Trading Arrangements Old and New Evidence, Productivity Commission StaffWorking Paper, Canberra, May. 63. APEC Economic Integration Program, (2010), Multi-stakeholder Consultation & Coordination in the development of national trade Strategy, Jakarta, Indonesia, March 20-22,2010 64. Athukorala P. (2009), Economic transition and export performance in Vietnam, ASEAN Economic Bulletin Vol26.No1 pp.96-144 65. David Vanzetti and Pham Lan Huong (2006) Vietnam’s trade policy dilemmas, Ninth annual conference on global economic analysis, Addis Ababa, Ethiopia, June 15-17,2006 66. International Trade Centre (2012), Competitiveness Report 2012 67. International Trade Centre (2013), Statistic Database 2013 68. World Bank (2010), World Development Report 2010, Development and the Environment, Washington/Oxford: IBRD/ Oxford University Press 69. World Bank (2011), Vietnam Environment Monitor 2011 70. UNCTAD (2012), StatisticsHandbook 2012 71. Cline, William (2013), The world trade policy and poverty, International Institute of economics, Washington. 72. Anderson, James E, (1979). "A Theoretical Foundation for the Gravity Equation," American Economic Re- view, American Economic Association. 73. Anderson JE, Yotov YV (2010) The changing incidence of geography. Am Econ Rev, 100(5), 2157-2186. 74. Arkolakis C, Costinot A, Andres Rodriguez-Clare A (2012) New Trade Models, Same Old Gains?, American Economic Review, American Economic Association 75. Baier SL, Bergstrand JH (2010) Economic determinants of free trade agreements. J. Int. Econ. 76. Baier SL, Bergstrand JH (2009) Bonus vetus OLS: A simple method for approximating international trade-cost effects using the gravity equation. J. Int. Econ. 77. Bergstrand JH, Egger P. (2010), Gravity Equations and Economic Frictions in the World Economy: A Sur-vey, University of Notre Dame Notre Dame Economics Working Paper Series, June. 78. Jensen, JB, Redding, SJ, Schott, PK, (2009) The Margins of US Trade, American Economic Re-view, American Economic Association. 79. Bernard, AB. Jensen, JB, Redding, SJ, Schott, PK, (2011) The Empirics of Firm Heterogeneity and Interna- tional Trade, NBER Working. 80. Chaney T (2008) Distorted gravity: the Intensive and extensive margins of International trade. Am Econ Rev 81. Taglioni D (2011) The Gravity Model in International Trade, The Trade Impact of Euro- pean Union Preferential Policies: an analysis through gravity models, Luca De Benedictis and Luca Sal-vatici (eds.), Springer. 82. GRET (Research and Technology Exchange Group) (2010), Vietnamese argriculture and WTO, Public Policies and International Regulation, 2010 83. Program for Export Market Development(PEMD), International Trade canada- Trade commissioner Service 84. The Export Market Development Grants(EMDG) scheme is the Australian Goverment’s key financial assistance program for aspiring and current exporter 85. International Coffee Organisation, Coffee Market Report (ICO, January 2012) 86. International Tea Commitee (ITC), Current Situation and Medium Term Outlook, FAO, 2009 87. Shashi Sareen, Adding value to Agri- Food Exports and Complying with Standards, UNCTAD, 2010 88. FDI vào nông lâm nghiệp: Nhỏ và yếu (2015), truy cập ngày 1/3/2015. 89. canh-tranh-can-su-no-luc-tu-cac-doanh-nghiep.htm: Nâng cao năng lực cạnh tranh - Cần sự nỗ lực từ các doanh nghiệp (2014), truy cập ngày 1/3/2015 90. Investment Trends, truy cập ngày 15/2/015. 91. World Invesment Report - Investing in the SDGs: An Action Plan(2014),truy cập ngày 9/3/2015 PHỤ LỤC 1 Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên số liệu của ITC, WTO Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Trung Quốc giai đoạn 2008-2014 PHỤ LỤC 2 Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên số liệu Bản đồ thương mại của ITC, WTO 10 thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của Trung Quốc giai đoạn 2008-2014 PHỤ LỤC 3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng nông sản Thái Lan giai đoạn 2008-2014 Đơn vị: 1.000USD Thị Trường 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng KNXKNS 14,035,332 13,272,925 15,030,817 19,806,674 18,496,548 18,025,103 20,143,537 Tăng trưởng(%) 2,134 -5.432 13.244 31.774 -6.615 - 2.549 11.753 Tỷ trọng(%) 100 100 100 100 100 100 100 Mỹ 1,408,658 1,494,167 1,647,443 1,881,642 1,838,979 1,939,032 2,033,458 Tăng trưởng(%) 2.117 6.070 10.258 14.216 -2.267 5.441 4.870 Tỷ trọng(%) 10.037 11.257 10.960 9.500 9.942 10.757 10.095 Nhật Bản 978,194 998,579 1,074,406 1,506,639 1,390,055 1,270,362 1,478,590 Tăng trưởng(%) 34.012 2.084 7.593 40.230 -7.738 -8.611 16.391 Tỷ trọng(%) 6.970 7.523 7.148 7.607 7.515 7.048 7.340 Trung Quốc 756,548 1,281,400 1,603,063 2,223,555 2,588,786 2,945,355 3,124,908 Tăng trưởng(%) 33.220 69.375 25.102 38.707 16.426 13.774 6.096 Tỷ trọng(%) 5.390 9.654 10.665 11.226 13.996 16.340 15.513 Liên Bang Nga 95,974 95,812 113,552 150,946 190,850 112,962 143,602 Tăng trưởng(%) 12.019 -0,168 18.515 32,931 26,435 27.124 Tỷ trọng(%) 1.354 0.722 0.755 0.934 0.519 0.627 0.713 Australia 253,405 270,125 315,411 408,833 370,381 394,467 435,679 Tăng trưởng(%) 18.210 6.598 16.765 29.619 (9.405) 6.503 10.448 Tỷ trọng(%) 1.805 2.035 2.098 2.064 2.002 2.188 2.163 ASEAN 3,399,092 2,786,438 3,950,606 5,165,230 5,164,205 4,470,426 4,876,398 Tăng trưởng(%) 17.353 -18.024 41.780 30.745 -0.020 -13.434 9.081 Tỷ trọng(%) 24.218 20.993 26.283 26.078 27.920 24.801 24.208 APEC 7,526,063 7,253,173 8,851,113 11,785,829 11,623,667 11,208,281 11,406,759 Tăng trưởng(%) -1.556 -3.626 22.031 33.156 -1.376 -3.574 1.771 Tỷ trọng(%) 53.622 54.646 58.886 59.504 62.842 62.182 56.627 EU 1,552,118 1,176,877 1,198,499 1,576,482 1,317,743 1,351,697 1,436,758 Tăng trưởng(%) 14.396 (24.176) 1.837 31.538 (16.412) 2.577 6.293 Tỷ trọng(%) 11.059 8.867 7.974 7.959 7.124 7.499 7.133 Thị Trường 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Trung Đông 1,227,249 987,871 984,250 1,532,059 1,362,715 1,180,551 1,279,860 Tăng trưởng(%) 22.914 (19.505) (0.367) 55.658 (11.053) (13.368) 8.412 Tỷ trọng(%) 8.744 7.443 6.548 7.735 7.367 6.549 6.354 Châu Phi 2,658,252 2,525,685 2,350,785 2,876,894 2,362,734 2,310,042 2,456,738 Tăng trưởng(%) 7.742 (4.987) (6.925) 22.380 (17.872) (2.230) 6.350 Tỷ trọng(%) 18.940 19.029 15.640 14.525 12.774 12.816 12.196 Mỹ latin và Ca-ri-bê 74,671 45,568 58,067 101,619 90,960 79,670 89,704 Tăng trưởng(%) 46.328 (38.975) 27.429 75.003 (10.489) (12.412) 12.594 Tỷ trọng(%) 0.532 0.343 0.386 0.513 0.492 0.442 0.445 Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên số liệu của ITC, WTO PHỤ LỤC 4 3% 4% 4% 5% 7% 10% 12% 31% 2% 2% 2% Trung Quốc Hoa Kỳ Nhật Bản In-đô-nê-xi-a Ma-lai-xi-a Vương quốc Anh Ốt-xtrây-li-a Ni-gê-ri-a Cam-pu-chia Mi-an-ma Các nước khác Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu của tổng cục Hải quan Thái Lan 10 thị trường xuất khẩu nông sản chủ lực của Thái Lan giai đoạn 2008-2014 PHỤ LỤC 5 Thị phần các nước xuất khẩu nông sản lớn vào Hoa Kỳ Nước Tỷ trọng (%) Tăng trưởng trung bình giai đoạn 2008-2014 (%) Chủng loại nhập khẩu chủ yếu Mê-hi-cô 34 9 Đường, bông, cao su, cà phê, cà chua, lê, hạt tiêu, dưa chuột, dưa, hành, nho, các loại rau quả Ca-na-đa 13 9 Táo, cà chua, hạt tiêu, dưa chuột, nam việt quất Chi lê 9 9 Nho, nam việt quất, lê, táo, mận, nước trái cây Trung Quốc 7 20 Nước trái cây, trái cây chế biến, rau chế biến/đông lạnh, hành, tỏi, nấm rơm Bờ biển Ngà 5 3 Chuối, nước cam, dưa vàng, trái cây nhiệt đới, các loại rau Pê-ru 3 18 Hành, nho, trái cây nhiệt đới, rau chế biến, đông lạnh, măng tây Thái Lan 2 6 Dứa, đào, nước trái cây, các loại rau quả nhiệt đới, tươi, bảo quản Tây Ban Nha 2 -2 Oliu, quýt, hạt tiêu, các loại rau quả khác Bra-xin 2 3 Cà phê, đường, bông, cao su, hạt tiêu, nước cam, nho, các loại trái cây nhiệt đới Ác-hen-ti-na 2 4 Nước trái cây, dâu tây, nho, tỏi, nấm rơm Cô-lôm-bi-a 2 1 Chuối, các loại rau quả nhiệt đới tươi, chế biến, các loại gia vị Hon-đu-rát 1 15 Cà phê, hạt tiêu, chuối, dưa, các loại rau quả nhiệt đới tươi, chế biến Phi-lip-pin 1 4 Cà phê, hạt tiêu, dừa tươi, nước ép trái cây, chuối, rau quả thập cẩm Việt Nam 0,0251 Hạt điều, cà phê, thanh long, chuối, dừa, dưa chuột, cà chua bi, các loại gia vị, đậu đỗ Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu của Bộ Thương mại Hoa Kỳ 1 Tính toán của tác giả dựa trên số liệu thống kê của Việt Nam và Hoa Kỳ (do thị phần của nông sản của Việt Nam thấp nên không được liệt kê trong danh mục các nhà cung ứng nông sản lớn của Hoa Kỳ do Bộ Thương mại Mỹ thống kê). PHỤ LỤC 6 Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2008 - 2014 Đơn vị: Triệu USD Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Cà phê 994,3 813,1 696,6 1.031,3 1.247,4 1.060,6 1.489,3 Hạt điều 253,4 186,3 227,5 325,6 297,2 289,7 421,5 Cao su tự nhiên 165,6 77,3 184,8 281,5 215,6 177,9 148,8 Hạt tiêu 24,4 105,4 138,7 203,3 235,6 239,7 243,7 Hàng rau quả 42,2 39,3 54,5 60,1 47,4 54,2 69,9 Gạo 40,6 14,2 7,8 14,5 21,2 23,6 14,9 Chè 12,6 5,8 8,4 8,9 10,0 10,1 7,5 Sản phẩm từ cao su chế biến - 12,1 0,0 28,9 24,0 6,4 66,5 Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc - 38,8 42,2 51,9 59,6 67,1 75,0 Tổng KNXK Nông sản sang EU 1.557,9 1.292,2 1.360,5 2.006,1 2.158,0 1.929,3 2.537,1 Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên số liệu của Tổng cục Hải Quan Việt Nam PHỤ LỤC 7 10 mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam giai đoạn 2008-2014 Đơn vị: Tỷ USD Mặt hàng 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Gạo 2,89 2,66 3,25 3,66 3,67 2,93 2,96 Cà phê 1,58 1,73 1,85 2,75 3,67 2,72 3,56 Cao su 1,16 1,23 2,39 3,23 2,86 2,49 1,78 Hạt điều 0,75 0,85 1,13 1,47 1,47 1,65 2,00 Sắn và các sản phẩm từ sắn 0,48 0,57 0,56 0,96 1,35 1,10 1,14 Chè 0,19 0,18 0,20 0,20 0,22 0,23 0,23 Hạt tiêu 0,33 0,35 0,42 0,73 0,79 0,89 1,20 Hàng rau quả 0,36 0,44 0,45 0,62 0,83 1,09 1,49 Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 0,23 0,28 0,33 0,38 0,41 0,45 0,45 Sản phẩm từ cao su 0,15 0,18 0,29 0,39 0,35 0,38 0,43 Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam PHỤ LỤC 8 Định hướng phát triển một số thị trường xuất khẩu nông sản chính của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 a. Thị trường Hoa Kỳ Theo IMF, nền kinh tế Hoa Kỳ được dự báo sẽ tăng trưởng khoảng 2,5-3% trong năm 2015, trung bình khoảng 3% cho giai đoạn 2015–2020. Hoa Kỳ được dự báo có mức tăng trưởng khả quan trong số các thị trường xuất khẩu nông sản trọng điểm của Việt Nam giai đoạn 2015-2020, do tăng mạnh về nhu cầu tiêu dùng. Với bản chất là một nền kinh tế nhập siêu và luôn nhập siêu từ Việt Nam, thị trường này dự báo sẽ vẫn tiếp tục có nhu cầu ổn định đối với hàng nông sản của Việt Nam.Bên cạnh đó, Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương được ký kết và có hiệu lực hy vọng sẽ làm tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ. Các mặt hàng chủ lực Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này là cà phê, hạt điều, hạt tiêu, chè đen, trái cây nhiệt đớiDự báo, kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vào Hoa Kỳ sẽ tăng trung bình từ 18 - 20%/ năm trong thời gian đến năm 2020 b. Thị trường EU Là nền kinh tế lớn với 28 quốc gia thành viên và chiếm khoảng 20% GDP toàn cầu, EU là thị trường nhập khẩu lớn và đa dạng. Theo dự báo của EC, nhu cầu nhập khẩu chung cho cả EU sẽ tiếp tục tăng trưởng ở mức 5-6%, nhập khẩu nông sản tăng 10-15% trong giai đoạn tới. Các mặt hàng nông sản xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam sang thị trường này là càphê,hạt tiêu, hạt điều, rau quả nhiệt đới, chè đen . Dự báo kim ngạch xuất khẩu nông sản từ Việt Nam sang thị trường này sẽ tăng mạnh, khoảng 22-25% trong giai đoạn tới do tác động của FTA Việt Nam- EU vừa ký vào cuối năm 2015. c. Thị trường Trung Quốc Trong giai đoạn tới, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu nông sản lớncủa Việt Nam, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng biến động mạnh do tiềm ẩn bất ổn chính trị giữa hai nước. Dự báo kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường này tăng khoảng 10-20%/năm với các mặt hàng nông sản xuất khẩu truyền thống như: Cao su, cà phê, gạo , sắn, hoa quả nhiệt đới d. Thị trường ASEAN Thương mại nông sản của Việt Nam với thị trường các nước ASEAN sẽ khởi sắc trong giai đoạn tới do tác động của việc thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN. Dự báo tăng trưởng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường này sẽ tăng khoảng 20-30%/năm, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là: Gạo, cao su, hạt tiêu, cà phê, hạt điều, chè và rau quả. e. Các thị trường khác -Thị trường Đông Âu: Đây là thị trường xuất khẩu truyền thống của Việt Nam, tiêu thụ một lượng lớn hàng nông sản như : Gạo, cà phê, chè, hồ tiêu... Dự báo kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường này sẽ tăng mạnh, khoảng 20-25%/năm khi FTA giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á-Âu chính thức có hiệu lực. -Thị trường Trung Đông, Châu Phi và Tây Á: Đây là những thị trường “mới nổi”, tiềm năng đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Trong thời gian tới, xuất khẩu gạo sang các thị trường này có khả năng tăng trưởng mạnh (khoảng 70- 80%/năm), xuất khẩu hạt tiêu, hạt điều, chè sang khu vực cũng tăng đáng kể, từ 40- 50%/năm. - Thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc: Đây là những thị trường có nhu cầu lớn về nhập khẩu các mặt hàng nông sản nhiệt đới. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang các thị trường này còn thấp do chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn chặt chẽ về an toàn vệ sinh thực phẩm và kiểm dịch. Dự báo trong khoảng 5 - 7 năm tới, xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường này sẽ tăng khoảng 12- 14 %/năm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_thi_truong_xuat_khau_hang_nong_san_viet_nam_trong_boi_canh_hien_nay_9381.pdf
Luận văn liên quan