Luận án Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh

Để nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh, các cơ quan quản lý thuế cần khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện từ doanh nghiệp. Thúc đẩy sự tuân thủ theo pháp luật thuế một cách tự nguyện là cơ sở, nền tảng và mục tiêu của công tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay. Do đó, các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế để thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cần lưu ý những quan điểm và định hướng sau đây: Thứ nhất, luôn quán triệt mục tiêu thúc đẩy sự tuân thủ pháp luật về thuế một cách tự nguyện của doanh nghiệp.

docx204 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế cần quan tâm tổ chức, hướng dẫn cho các doanh nghiệp mới thành lập về các thủ tục thuế cần thiết, hoặc có bộ phận hỗ trợ riêng cho các doanh nghiệp mới này, xây dựng sổ tay quy định thuế cho các doanh nghiệp mới, Mặt khác, khi có các quy định mới về thuế, có ảnh hưởng đến đối tượng doanh nghiệp nào, cơ quan thuế cần quan tâm thông báo, tuyên truyền cho doanh nghiệp được biết để có kế hoạch áp dụng đúng đắn theo pháp luật thuế thông qua buổi nói chuyện tập trung, hội thảo, hoặc thông báo chung trên trang web cục thuế, qua email, hoặc bài viết đăng báo phân tích về các quy định mới, lưu ý cần áp dụng Cơ quan thuế thường xuyên tổ chức các lớp giới thiệu và cập nhật về luật thuế, hay đối thoại, hướng dẫn giải quyết các tình huống phức tạp và thông dụng trong thực tế của một số doanh nghiệp cũng là một hình thức truyên truyền, hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp. Thứ hai, về nội dung các tài liệu tuyên truyền hỗ trợ, ngoài các quy định pháp luật về thuế, Cục thuế và các chi cục thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh cần thêm vào các chi tiết hướng dẫn, diễn giải, quy định cụ thể, tình huống tham khảo để doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn quy định và biết cách áp dụng phù hợp. Bên cạnh đó, tài liệu hướng dẫn cũng cần được soạn thảo cho đối tượng và trường hợp cụ thể, phù hợp. Đối với đối tượng doanh nghiệp mới thành lập, tài liệu hướng dẫn là những quy định cơ bản về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, Đối với đối tượng doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, tài liệu hướng dẫn cũng cần cơ bản và đơn giản các quy trình thủ tục, quy định về thuế. Đối với các doanh nghiệp lớn, hệ thống kế toán phức tạp, hướng dẫn cần cụ thể hơn, hoặc đưa ra những tình huống áp dụng thuế đặc biệt không quy định rõ trong pháp luật thuế để doanh nghiệp tham khảo. Trường hợp có quy định thuế mới, tài liệu tham khảo tập trung hướng dẫn quy định mới đối với các đối tượng doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tài liệu tham khảo cần thêm hướng dẫn về các hiệp định thuế, tránh đánh thuế hai lần, chuyển nhượng vốn, chuyển lợi nhuận, Các tài liệu tham khảo cần được cung cấp rộng rãi cho doanh nghiệp, thông qua trang web của Cục thuế, chi cục thuế, phát trong các buổi đối thoại, đăng trên tạp chí, để doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu, nghiên cứu. Đồng thời, để soạn thảo các tài liệu tuyên truyền hỗ trợ, cơ quan thuế có thể huy động nguồn lực từ nội bộ công chức thuế hoặc các chuyên gia, giảng viên nghiên cứu về thuế để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong soạn thảo tài liệu. Đối với các công văn trả lời doanh nghiệp, nội dung trả lời cần tập trung vào vấn đề vướng mắc mà doanh nghiệp hỏi, tránh trả lời chung chung không rõ ràng, cần hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp cách giải quyết vấn đề, hoặc các bước thực hiện để giải quyết vấn đề. Thứ ba, Cục thuế và các chi cục thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh có thể phát triển dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thông qua cơ chế hợp tác với các tổ chức, cá nhân bên ngoài cơ quan thuế, hệ thống trung gian thuế, đặc biệt là các đại lý thuế. Để duy trì và phát triển hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp ngày một mạnh mẽ hơn, cần kết hợp và tận dụng mọi nguồn lực, đặc biệt là các công ty tư vấn tư nhân, để có thể cung cấp các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ cho doanh nghiệp với chất lượng và tính chuyên nghiệp ngày càng cao. Thứ tư, năng lực của cán bộ thuế cũng đóng vai trò rất quan trọng trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Cán bộ thuế cần có kiến thức về pháp luật thuế vững chắc, kinh nghiệm thực thi pháp luật thuế, hệ thống thư viện văn bản tham khảo đầy đủ để kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp khi họ gặp vướng mắc. Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế Nhân tố thanh tra, kiểm tra thuế đóng góp 11,51% ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn thứ 4 và cùng chiều với mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong mô hình nghiên cứu này. Khi công tác thanh tra, kiểm tra thuế được tăng cường, tuân thủ thuế của doanh nghiệp cũng sẽ được nâng lên. Kết quả đánh giá ý kiến về hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế của các chuyên gia và doanh nghiệp ở mức trung bình 3,38 - 3,47/5 cho thấy hoạt động quản lý thuế này có khả năng nâng cao hiệu quả hơn nữa. Trong điều kiện cơ chế tự khai tự nộp được mở rộng và phát triển thì thanh tra, kiểm tra sẽ là chức năng quan trọng nhất, đảm bảo tính tuân thủ của các doanh nghiệp, nâng cao tính hiệu lực cho công tác quản lý thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công tác thanh tra kiểm tra thuế hiệu quả khi được thực hiện trên cơ sở phân tích và quản lý rủi ro, gồm thu thập, phân tích thông tin liên quan đến rủi ro từ các nguồn bên trong và bên ngoài; xác định, đánh giá, xếp hạng rủi ro trong khuôn khổ phân loại NNT, các sắc thuế chính, các nghĩa vụ thuế chính; quản lý các rủi ro chính thông qua việc xây dựng và thực thi kế hoạch nâng cao sự tuân thủ Công tác thanh tra, kiểm tra thuế có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế cũng như việc kê khai, nộp thuế và cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó, công tác này cần được thực hiện đúng đắn, thận trọng và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật có liên quan. Những vấn đề cần tập trung để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp như sau: Thứ nhất, nâng cao chất lượng và ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ công chức thanh tra, kiểm tra thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng cách xây dựng tiêu chuẩn công chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế làm cơ sở cho việc trang bị kiến thức và kỹ năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, thực hiện việc tổ chức sát hạch kiến thức và kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế đối với công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm; xây dựng cơ chế đánh giá hiệu quả công việc kết hợp với bố trí, sử dụng luân phiên, luân chuyển công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Quy chế giám sát hoạt động đoàn thanh tra, trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan thuế các cấp; và ban hành mô hình trao đổi nghiệp vụ và kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế tập trung trong toàn ngành. Thứ hai, áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả các khâu của công tác kiểm tra, thanh tra (lập kế hoạch thanh tra kiểm tra; lựa chọn trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế; xác định nội dung thanh tra, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp). Thứ ba, đổi mới toàn diện hoạt động thanh tra, kiểm tra theo hướng thống nhất, hiện đại, chính quy: hoàn thiện cơ chế, chính sách về thanh tra, kiểm tra thuế, phối hợp trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan, xây dựng và thực hiện chương trình, biện pháp thanh tra, kiểm tra phù hợp với từng nhóm đối tượng (doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ, các tổ chức phi lợi nhuận, ), theo lĩnh vực (xây dựng cơ bản, dầu khí, điện lực, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm...), theo chuyên ngành (như các đối tượng sử dụng các giao dịch điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử; thanh tra chống chuyển giá đối với các các công ty đa quốc gia và các giao dịch quốc tế...); xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp liên kết phục vụ thanh tra giá chuyển nhượng; hoàn thiện các quy định, quy trình về thanh tra giá chuyển nhượng; nghiên cứu, áp dụng hình thức thanh tra, kiểm tra bằng phương pháp điện tử; tái thiết kế quy trình nghiệp vụ trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế, tích hợp với các quy trình quản lý thuế liên quan. Thứ tư, trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh, các cán bộ, công chức thực thi công vụ nên dựa trên đầy đủ cơ sở pháp lý liên quan đến thuế, tránh các trường hợp suy diễn bất lợi cho doanh nghiệp nhằm tăng số thuế phải thu. Kết luận thanh tra, kiểm tra thuế cần có căn cứ pháp lý chặt chẽ, để tránh sự bất công cho doanh nghiệp. Thứ năm, các đoàn thanh tra, kiểm tra thuế cần có sự liên kết và thống nhất, tránh các trường hợp thanh tra, kiểm tra trùng niên độ, trùng nội dung. Tăng cường ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế Nhân tố ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế đóng góp 10,15% ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn thứ 5 và cùng chiều với mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong mô hình nghiên cứu này. Khi quản lý thuế được tăng cường ứng dụng công nghệ, mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp cũng sẽ được nâng lên. Nhân tố ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế được các chuyên gia và doanh nghiệp đánh giá tương ứng ở mức trung bình 3,61/5 và 3,32/5, cho thấy việc ứng dụng này trong thực tiễn đã đạt được nhiều thành công, nhưng vẫn còn cần được quan tâm và hoàn thiện. Trong tình hình Cách mạng Công nghiệp mới 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, việc đẩy mạnh hạ tầng công nghệ thông tin ngay tại các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là trong ngành thuế, cần phải được ưu tiên mạnh mẽ và trước hết. Ngành thuế cũng đã đặt mục tiêu phát triển ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế, bao gồm việc xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước; Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý thuế có tính liên kết, tự động hóa cao, gắn chặt với quá trình cải cách thủ tục hành chính thuế và áp dụng thuế điện tử (100% quy trình nghiệp vụ quản lý thuế được tự động hóa, 100% các chức năng quản lý thuế đều được ứng dụng công nghệ thông tin); xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, đồng bộ. Việc ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh cần bao gồm các nội dung: xây dựng cơ sở dữ liệu NNT đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước; Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý thuế có tính liên kết, tự động hóa cao, gắn chặt với quá trình cải cách thủ tục hành chính thuế và áp dụng thuế điện tử; xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, đồng bộ. Hiện nay, công nghệ cũng đã được ứng dụng trong hệ thống quản lý thuế, bao gồm ứng dụng Quản lý thuế tập trung tại Tổng cục Thuế, Ứng dụng CNTT phục vụ NNT, và trong quản lý nội bộ ngành Thuế. Ứng dụng Quản lý thuế tập trung tại Tổng cục Thuế (TMS) để chuyển đổi và thay thế 16 ứng dụng quản lý thuế hiện hành đáp ứng việc hỗ trợ cơ quan Thuế trong thực hiện các nghiệp vụ quản lý thuế; Xây dựng và triển khai các ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế và ứng dụng hỗ trợ hiệu quả NNT trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế như: Trang thông tin điện tử ngành Thuế, Kê khai thuế qua mạng - khai online, Hỗ trợ kê khai thuế công nghệ mã vạch - khai offline, Tra cứu thông tin hóa đơn; Ứng dụng quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Ứng dụng quản lý thuế TNCN; Ứng dụng quản lý hóa đơn, ấn chỉ; Ứng dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực; Các ứng dụng đáp ứng yêu cầu sửa đổi, bổ sung của Luật Quản lý thuế, Luật thuế TNCN... Ứng dụng CNTT phục vụ doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh: đã triển khai hệ thống dịch vụ thuế trên mạng như: hệ thống gửi tờ khai qua mạng (offline), kê khai trực tuyến (online); xây dựng Cổng điện tử trao đổi thông tin về thuế với các Ngân hàng để thực hiện nộp thuế qua mạng; kết hợp với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông để triển khai hệ thống hỗ trợ nhắn tin qua điện thoại (SMS); Phát triển các ứng dụng phục vụ chức năng tuyên truyền, hỗ trợ NNT của ngành Thuế, để người nộp thuế có thể khai thác thông tin thuận lợi nhất phục vụ cho việc thực hiện nghĩa vụ thuế, tự kê khai, nộp thuế và kiểm soát được tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, đồng thời tránh được rủi ro trong quá trình kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả phục vụ NNT của cơ quan thuế. Từ đầu năm 2020, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh chính thức sử dụng hệ thống Dịch vụ Thuế điện tử – eTax ( thay thế cho hệ thống iHTKK và NTĐT. Với hệ thống eTax, doanh nghiệp có thể tiếp cận và quản lý tất cả các dịch vụ thuế điện tử trên một hệ thống duy nhất thay vì phải đăng nhập vào nhiều ứng dụng khác nhau như trước đây. Một số tính năng nổi bật của hệ thống dịch vụ Thuế điện tử – eTax: Đăng nhập vào 01 hệ thống để sử dụng tất cả các dịch vụ, quản lý tất cả các hồ sơ thuế mà không cần thay đổi địa chỉ trang web hay đăng nhập lại hệ thống, giúp doanh nghiệp dễ dàng thực hiện đầy đủ các bước trong các quy trình kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, tra cứu thông tin hồ sơ, nghĩa vụ thuế; Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, ngoài 01 tài khoản chính của mỗi một mã số thuế, doanh nghiệp có thể tạo thêm các tài khoản cho các chức danh khác nhau trong doanh nghiệp như Giám đốc, Kế toán trưởng, Kế toán viên, giúp cho việc kiểm soát trách nhiệm các thành viên một cách đảm bảo, linh hoạt; ngoài ra doanh nghiệp có thể tra cứu các hồ sơ thuế đã gửi đến Cơ quan thuế, các thông báo xử lý kết quả của các hồ sơ thuế, tra cứu thông tin nghĩa vụ thuế, số thuế phải nộp. Ứng dụng CNTT trong quản lý nội bộ ngành Thuế: Đã phối hợp với Cục Tin học và thống kê tài chính của Bộ Tài chính để triển khai một loạt các ứng dụng dùng chung trong ngành Tài chính do Bộ Tài chính chủ trì và xây dựng như: Hệ thống Quản lý công văn (QLCV); Ứng dụng Kế toán hành chính sự nghiệp (IMAS); Ứng dụng Quản lý tài sản (QLTS);... thống nhất quy trình quản lý, trình duyệt, xử lý và phát hành văn bản, thiết lập hồ sơ công việc theo văn bản trong nội bộ cơ quan Thuế và Bộ Tài chính, từng bước tiến tới mục tiêu quản lý văn bản và điều hành 100% trên mạng; Đã xây dựng và triển khai một số ứng dụng đặc thù dành riêng cho ngành Thuế như: Hệ thống quản lý lưu trữ tài liệu điện tử; Hệ thống quản lý hóa đơn; Ứng dụng Quản lý lương (QLL); Tra cứu thông tin hóa đơn (website Tracuuhoadơn.gdt.gov.vn); Đã phát triển và triển khai phần mềm ứng dụng tập trung tại Tổng cục hỗ trợ Bộ phận Kiểm tra nội bộ cả 3 cấp thực hiện quy trình Tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và quy trình Kiểm tra nội bộ; bước đầu ứng dụng CNTT vào phân tích rủi ro lập kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm. Để tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cục thuế và các chi cục thuế ý cần lưu ý những vấn đề sau: - Tiếp tục triển khai mở rộng các dịch vụ thuế điện tử hỗ trợ doanh nghiệp đảm bảo cung cấp cho doanh nghiệp phương thức thuận tiện nhất để thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Kế hoạch ứng dụng thuế điện tử được thực hiện đồng bộ với các nội dung cải cách chính sách thuế, đổi mới thủ tục hành chính thuế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Các ứng dụng quản lý thuế sẽ được nâng cấp hàng năm để đáp ứng các sửa đổi bổ sung chính sách thuế; đáp ứng các nhu cầu nghiệp vụ, chính sách thuế mới như yêu cầu phối hợp thu với BHXH, yêu cầu quản lý thuế với các giao dịch thương mại điện tử, quản lý doanh nghiệp lớn, sử dụng mã số công dân,...; đáp ứng các yêu cầu quản lý thuế khác như quản lý máy tính tiền, ký điện tử tập trung. - Tiếp tục xây dựng, kết nối cơ sở dữ liệu quản lý thuế vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia cụ thể là các ứng dụng CNTT trong trao đổi thông tin với cơ quan, tổ chức bên ngoài (Kho bạc, Hải quan, BHXH, Ngân hàng...). Qua hệ thống này, việc trao đổi thông tin được chuẩn hóa về dữ liệu cũng như phương thức truyền tải, lưu trữ, dễ dàng tích hợp các hệ thống đang có cũng như chuẩn hóa các hệ thống xây dựng mới. - Triển khai các ứng dụng phục vụ quản lý nội bộ nhằm xây dựng một môi trường làm việc cộng tác, chia sẻ dữ liệu, chuyên nghiệp, hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả là việc của công chức Thuế. - Nghiên cứu, xây dựng nội dung, chương trình đào tạo công chức công nghệ thông tin ngành Thuế; phối hợp với các tổ chức đào tạo về công nghệ thông tin thực hiện đào tạo cho nguồn lực công nghệ thông tin; xây dựng môi trường đào tạo điện tử và thực hiện đào tạo bằng phương thức điện tử cho công chức thuế trong toàn ngành để nâng cao năng lực trình độ cho công chức. - Phối hợp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ sử dụng, khai thác ứng dụng công nghệ thông tin cho 100% công chức ngành Thuế. - Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng đối với từng vị trí công chức công nghệ thông tin gắn với bản mô tả công việc. Định kỳ đánh giá công chức theo năng lực và hiệu quả đối với từng vị trí công việc. Tăng cường quản lý đăng ký, kê khai, thu thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế Nhân tố quản lý đăng ký, kê khai xác định, thu thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế đóng góp 6,86% ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp và biến thiên cùng chiều với mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Khi nhân tố này được cải thiện và tăng cường thì mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp cũng được nâng cao. Kết quả khảo sát đánh giá trung bình nội dung quản lý đăng ký, kê khai và thu thuế ở mức 3,09/5 (doanh nghiệp đánh giá) và 3,55 (chuyên gia đánh giá) cho thấy nội dung này còn khả năng được hoàn thiện theo kỳ vọng của cơ quan quản lý thuế và cả doanh nghiệp nộp thuế. Đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, điểm đánh giá trung bình ở mức 3,39/5 (chuyên gia đánh giá) và 3,16/5 (doanh nghiệp đánh giá), thể hiện khả năng công tác quản lý này cũng cần được cải tiến hơn nữa. Quản lý đăng ký, kê khai, thu thuế được xem là hoạt động hiệu quả khi chỉ sử dụng mã số thuế duy nhất, có tính toàn vẹn cao, thường là các con số đơn giản; duy trì cơ sở dữ liệu đăng ký thuế đầy đủ, chính xác và tin cậy; đơn giản hóa các nội dung kê khai, bao gồm các tờ khai điền sẵn; theo dõi kịp thời và đưa ra các biện pháp phù hợp đối với những trường hợp không kê khai; cung cấp và tăng cường sử dụng các hình thức kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử đối với các sắc thuế chính; sử dụng phần mềm đánh giá rủi ro tự động để đánh giá tất cả các đề nghị hoàn thuế GTGT theo các tiêu chí rủi ro; thanh toán hoàn thuế GTGT hợp lệ, bù trừ các khoản đã khấu trừ với các nghĩa vụ thuế khác trong khung thời gian hợp lý; sử dụng hệ thống kế toán thuế tự động và đảm bảo hạch toán kịp thời, chính xác các khoản thanh toán và giao dịch khác cho NNT Hồ sơ, thủ tục về đăng ký thuế cần đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện; đăng ký thuế được thực hiện bằng phương thức điện tử đảm bảo cấp mã số thuế nhanh chóng, kịp thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho NNT, giảm chi phí tuân thủ cho NNT và chi phí quản lý của cơ quan thuế; tích hợp đăng ký thuế với đăng ký kinh doanh và các loại đăng ký hành chính khác. Hồ sơ, thủ tục về khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện; khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế bằng phương thức điện tử, theo hướng hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho NNT, giảm chi phí tuân thủ của NNT và chi phí quản lý của cơ quan thuế. Cục thuế và các chi cục thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh cần hướng dẫn rõ ràng, cụ thể các mẫu biểu và cách điền các tờ khai cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp mới thành lập. Các hướng dẫn và mẫu biểu nên được đặt trên trang web của Cục thuế/các chi cục thuế để tạo sự thuận tiện cho doanh nghiệp. Về việc xác định số thuế phải nộp của doanh nghiệp, cục thuế và các chi cục thuế cần có biện pháp quản lý, khuyến khích, kiểm tra các cán bộ, công chức thuế hiểu rõ và cập nhật các quy định thuế. Đồng thời, trong những trường hợp quy định trong pháp luật thuế không rõ ràng, cần có sự thống nhất trong cách diễn giải, áp dụng các cách tính thuế, và hướng dẫn cho tất cả các cán bộ, viên chức thuế áp dụng thống nhất. Cơ quan thuế cũng cần hướng dẫn doanh nghiệp chi tiết, cụ thể, thống nhất trong các trường hợp này để doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ thuế đúng đắn, tránh các trường hợp tranh cãi trong cách tính thuế giữa doanh nghiệp và cán bộ, công chức thuế. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo thuế, hoạt động này hiệu quả khi có cơ chế giải quyết tranh chấp đơn giản, minh bạch và toàn diện, trong đó phải giải thích công khai, rõ ràng về quyền của NNT và cách thức pháp lý để xem xét lại các quyết định của cơ quan thuế; giám sát các nguyên nhân cơ bản gây ra tranh chấp và biện pháp khắc phục; khẩn trương thực hiện hoàn lại số thuế nộp thừa nếu kết quả giải quyết tranh chấp là có lợi cho NNT ... Đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, Cục thuế và các chi cục thuế cần tăng cường sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại; minh bạch hóa công tác giải quyết khiếu nại thông qua công khai thông tin về quá trình giải quyết khiếu nại trực tiếp cho NNT và cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế; sử dụng kết quả giải quyết khiếu nại như một đầu vào để phục vụ việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách thuế. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết tố cáo đúng quy định của pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm và áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra. Khi ban hành kết luận giải quyết tố cáo phải đảm bảo tính chính xác, minh bạch, khách quan đúng quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định xử lý của mình. Đối với công chức khi thực hiện giải quyết tố cáo phải theo đúng quy định của pháp luật, của ngành; không gây phiền hà, sách nhiễu người tố cáo hoặc làm sai lệch hồ sơ trong quá trình giải quyết tố cáo. Không tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác có thể làm lộ danh tính người tố cáo. Công chức khi giải quyết tố cáo phải bồi hoàn những thiệt hại do hành vi giải quyết tố cáo trái pháp luật của mình gây ra. Cục thuế và các chi cục thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh khi giải quyết tố cáo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện kết luận giải quyết tố cáo, giải thích, yêu cầu người tố cáo chấp hành nghiêm kết luận giải quyết tố cáo nếu nội dung tố cáo không đúng. Trường hợp cần thiết yêu cầu cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để đảm bảo thi hành nghiêm kết luận giải quyết tố cáo. Để việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật, tránh tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài, Cục thuế và các chi cục thuế có thể xem xét những giải pháp như sau: Tăng cường tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho các cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra; kiểm tra nội bộ để kịp thời nắm bắt các quy định mới về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đặc biệt trong các lĩnh vực phức tạp như thuế quốc tế, giá chuyển nhượng. Áp dụng đầy đủ, đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trong giải quyết khiếu nại. Tại các quyết định giải quyết khiếu nại không trích dẫn các công văn hướng dẫn cá biệt không phải là văn bản quy phạm pháp luật, nhằm tránh việc Tòa tuyên hủy các quyết định hành chính do thiếu căn cứ pháp luật. Bên cạnh đó, đơn tố cáo có danh hoặc nặc danh với sự việc cụ thể, tình tiết rõ ràng cần được giải quyết kịp thời, đúng quy định, thông báo kết quả giải quyết đến toàn thể cán bộ công chức của cơ quan. Trường hợp nội dung tố cáo là đúng cần xử lý nghiêm cá nhân có sai phạm và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị. Đối với những doanh nghiệp có đơn khiếu nại tố cáo, cán bộ, công chức thuế cần thực hiện nghĩa vụ của mình một cách nghiêm minh, tránh trường hợp phân biệt đối xử, làm khó doanh nghiệp. Tăng cường quản lý thông tin doanh nghiệp nộp thuế Việc quản lý thông tin doanh nghiệp nộp thuế đóng vai trò rất quan trọng trong việc tăng cường quản lý thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Với số lượng doanh nghiệp khổng lồ trên địa bàn, việc quản lý thông tin về thuế của các doanh nghiệp này phức tạp và cần được quan tâm, xem xét, cải thiện. Kết quả khảo sát đánh giá trung bình 3,34/5 cho thấy nội dung quản lý thông tin doanh nghiệp nộp thuế này còn nhiều khoảng trống để cải thiện và nâng cao. Thứ nhất, hệ thống quản lý và cơ sở hạ tầng để quản lý thông tin doanh nghiệp cần được nâng cấp, cập nhật để đảm bảo thông tin về doanh nghiệp nộp thuế chính xác. Các thông tin liên quan đến doanh nghiệp nộp thuế sẽ ảnh hưởng đến việc quản lý đăng ký, kê khai và nộp thuế, do đó cần thường xuyên kiểm tra để đảm bảo hệ thống không sai sót. Thứ hai, thông tin doanh nghiệp cung cấp cho cơ quan thuế nhằm mục đích hoàn thành nghĩa vụ thuế cần được bảo mật theo đúng quy định pháp luật về thuế. Cục thuế và các chi cục thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh cần quản lý sát sao, nghiêm khắc về quy tắc bảo mật. Cán bộ, công chức thuế không được lợi dụng quyền hạn truy cập vào hệ thống để sử dụng các thông tin của doanh nghiệp nộp thuế vì mục đích riêng. Thứ ba, các thông tin thay đổi của doanh nghiệp nộp thuế cần được Cục thuế và các chi cục thuế cập nhật kịp thời lên hệ thống, nhằm đảm bảo tính đúng đắn và kịp thời của thông tin. Thứ tư, Cục thuế và các chi cục thuế nên có văn bản hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về quy trình quản lý thông tin của doanh nghiệp nộp thuế, nhằm giúp cho các cán bộ, công chức thuế nắm được quy trình làm việc, cũng như các doanh nghiệp nhận biết được yêu cầu, thủ tục khi đăng ký, thông báo các thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế. Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Theo kết quả đánh giá của các chuyên gia ở mức trung bình 3,66/5, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh được kỳ vọng cải thiện hơn. Cục thuế và các chi cục thuế tại Thành phố Hồ Chi Minh cần nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo hướng hoàn thiện thể chế quản lý nợ thuế theo thông lệ quốc tế và hoàn thiện các quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đáp ứng yêu cầu theo chuẩn mực quốc tế; Triển khai áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các khâu của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đảm bảo các khoản nợ thuế được phân loại, theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời và xử lý phù hợp theo tính chất của từng khoản nợ. Để công tác quản lý nợ thuế đạt hiệu quả cao, cơ quan thuế tại Thành Phố Hồ Chí Minh cần thực thi nhiều nhiệm vụ phối hợp giữa các bộ phận để đảm bảo thu được nợ, như sau: Cục thuế và các chi cục thuế cần đảm bảo hệ tống đối chiếu nợ thuế cập nhật đầy đủ và chính xác thông tin của doanh nghiệp nộp thuế trên địa bàn. Các bộ phận có liên quan cần giải quyết việc đối chiếu nợ/ điều chỉnh sai số (nếu có) để doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ thuế dễ dàng hơn. Cục thuế cần giao chỉ tiêu thu nợ cho từng phòng liên quan và từng chi cục thuế trực thuộc ngay từ đầu năm; đồng thời thực hiện giám sát, đôn đốc triển khai công tác thu nợ đúng quy trình, quy định. Các đơn vị cần triển khai đồng bộ các biện pháp như phát hành 100% thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp; rà soát 100% các khoản nợ thuế, phân loại nợ thuế, thường xuyên đối chiếu nợ nhằm xác định đúng số nợ; công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng những người nộp thuế cố tình dây dưa nợ thuế, nợ thuế lớn, thời gian nợ thuế kéo dài. Phân loại các đối tượng doanh nghiệp và các loại nợ để có biện pháp xử lý hợp lý và hiệu quả. Đối với khoản nợ dưới 90 ngày, cơ quan thuế đôn đốc thu nợ bằng nhiều biện pháp như: gọi điện thoại, gửi tin qua SMS, ban hành thông báo tiền thuế nợ, tiền chậm nộp. Còn với những khoản nợ trên 90 ngày, cơ quan thuế có các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật như: có các biện pháp phong tỏa tài khoản ngân hàng để trích tiền nộp ngân sách; ngăn chặn việc sử dụng hóa đơn, đề nghị cơ quan chức năng thu hồi giấy phép kinh doanh... Cục thuế và các chi cục thuế thường xuyên rà soát, hoàn thiện đầy đủ hồ sơ phân loại nợ khó thu không còn khả năng nộp NSNN để thực hiện khoanh tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo Nghị quyết 94/2019/QH14; phối hợp chặt chẽ với UBND các quận, huyện, các sở, ban, ngành liên quan trong việc đôn đốc thu, cưỡng chế nợ thuế và các khoản thu liên quan đến đất theo đúng thủ tục, trình tự quy định của pháp luật để thu hồi nợ thuế. Giải pháp đối với doanh nghiệp Theo kết quả nghiên cứu, hai nhân tố đặc điểm doanh nghiệp đều có tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Thứ nhất, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp đóng góp 6,86% ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Trong đó, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp bao gồm cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, loại hình sở hữu doanh nghiệp, quy mô hoạt động doanh nghiệp, thời gian hoạt động doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp, doanh nghiệp có nhiệm vụ báo cáo trung thực và đầy đủ những thông tin về hoạt động, kế toán – thuế cần thiết theo luật định. Việc báo cáo thông tin và tuân thủ của doanh nghiệp một mặt giúp cơ quan quản lý thuế quản lý một cách hiệu quả, mặt khác giúp bảo vệ bản thân doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi và đúng theo pháp luật. Thứ hai, nhân tố Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp đóng góp 4,46% ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là nhân tố có ảnh hưởng cùng chiều với mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong mô hình nghiên cứu này. Khi Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp được cải thiện, mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp cũng sẽ được nâng lên. Tuy mức ảnh hưởng của nhân tố này nhỏ nhất so với các nhân tố khác trong mô hình, nhưng cũng là nhân tố quan trọng cần được xem xét và nghiên cứu. Trong mô hình nghiên cứu này, Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp bao gồm kiến thức về thuế, nhận thức sự công bằng trong quản lý thuế, sự hài lòng về quản lý thuế và cơ hội né, tránh thuế. Về phía bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp cần hiểu rõ vai trò, vị trí, quyền và nghĩa vụ, cũng như những quy định có liên quan đến hệ thống thuế để tuân thủ đúng quy định. Để hiểu rõ và nắm vững những luật thuế mới nhất hiện hành để tránh làm sai và gây thất thoát cho doanh nghiệp, bản thân những người làm kế toán trong doanh nghiệp phải luôn chủ động tìm kiếm và cập nhật các quy định, thông tư mới của nhà nước. Việc cập nhật và nâng cao kiến thức về thuế của doanh nghiệp cần được thực hiện nghiêm túc và liên tục: Việc cập nhật kiến thức quy định thuế nên được đưa vào quy định, quy chế về yêu cầu công việc của người làm kế toán và người lãnh đạo doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên tham gia đầy đủ các buổi cập nhật, hướng dẫn quy định về thuế do cơ quan thuế tổ chức. Doanh nghiệp yêu cầu những người làm kế toán thuế phải chủ động tìm kiếm, nghiên cứu những quy định mới trên các trang web của cơ quan thuế, diễn đàn về thuế. Mặt khác, sự công bằng là điều kiện quan trọng nhất khi đánh giá một hệ thống thuế (Brooks, 2001) [55]. OECD (2010) đưa ra ba loại nhận thức về sự công bằng về thuế: công bằng trong phân phối (nhận thức rằng chính phủ chi tiêu ngân sách thuế hợp lý), công bằng trong quy trình thủ tục (nhận thức rằng quản lý thuế tuân theo quy trình thủ tục công bằng trong tương tác với đối tượng nộp thuế), công bằng trong xử phạt (nhận thức rằng quản lý thuế công bằng trong xử phạt các hành vi vi phạm tuân thủ về thuế) [110]. Để có thể đánh giá được hệ thống thuế và quản lý thuế có công bằng hay không, doanh nghiệp cần phải nắm rõ những quy định, cơ sở pháp lý về thuế. Song song đó, cơ quan quản lý thuế cần tăng cường tuyên truyền, cập nhật, giải thích các quy định liên quan về thuế cho doanh nghiệp, đồng thời thực hiện công tác quản lý thuế đúng đắn và công bằng theo quy định của pháp luật. Như vậy, doanh nghiệp có thể hiểu rõ về sự công bằng trong quản lý thuế, để nâng cao tính tuân thủ của họ. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP Hoàn thiện hệ thống pháp lý về thuế Hệ thống chính sách, pháp luật thuế là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, cũng là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước xác định doanh nghiệp có tuân thủ với quy định hay không. Hệ thống quản lý thuế cần được cập nhật để phù hợp với thực tế và phù hợp với những thay đổi trong thông lệ và chuẩn mực quốc tế nhằm mục tiêu đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế đảm bảo đồng bộ, công khai, minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho NNT nắm vững quy định của pháp luật và tham gia vào quá trình giám sát công chức thuế thực thi pháp luật thuế; quy trình quản lý thuế được chuẩn hóa phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo thống nhất, có tính liên kết cao. Tuy nhiên, hệ thống pháp lý về thuế cũng nên giữ tính ổn định trong những chính sách cơ bản để các đối tượng nộp thuế chủ động trong việc đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Cải cách thủ tục hành chính thuế nên không ngừng thực hiện để nhằm giảm chi phí tuân thủ về thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện, giúp cho NNT thấy được rằng Nhà nước sẵn sàng chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Hoàn thiện các quy định để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế: Xây dựng và thường xuyên cập nhật các bộ tiêu chí, chỉ số đánh giá phục vụ quản lý rủi ro trong quản lý thuế; xây dựng, rà soát, hoàn thiện các quy định quản lý thuế đối với các giao dịch xuyên biên giới, giao dịch của các doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết Hệ thống pháp lý về thuế cần được hoàn thiện theo hướng minh bạch, công khai, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, đảm bảo tính khả thi của chính sách thuế. Bên cạnh đó, công khai các tài liệu hướng dẫn, giải thích các điểm chưa rõ, khó hiểu trong quy định về thủ tục hành chính liên quan đến kinh doanh trên Cổng thông tin điện tử; trường hợp pháp luật không rõ, không giải thích theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp; thống nhất áp dụng pháp luật cho các trường hợp tương tự, không phân biệt đối xử. Đáng chú ý là năm 2019, Luật Quản lý thuế sửa đổi số 38/2019/QH14 đã được thông qua, sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2020 với nhiều nội dung mới được quy định xuất phát từ yêu cầu của cải cách hành chính, nhằm tạo ra môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, tạo điều kiện phát triển các thành phần kinh tế; tiếp cận tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế; tạo hành lang pháp lý cho việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại cho công tác quản lý thuế ... Để Luật Quản lý thuế mới được thực thi một cách hiệu quả, cơ quan thuế cần thiết cập nhật cho bản thân các cán bộ thuế hiểu rõ những điểm mới của Luật. Đồng thời, cơ quan thuế cần tuyên truyền, giảng giải cho doanh nghiệp về những điểm mới sửa đổi, bổ sung trong Luật để cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, có chuẩn bị và áp dụng đúng đắn theo luật định. Nâng cao năng lực của nguồn nhân lực quản lý thuế Nguồn nhân lực quản lý thuế, chủ yếu là công chức thuế, đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện những công tác quản lý thuế và quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp. Công chức thuế không chỉ vững về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải hiểu rõ quan điểm mới, xem doanh nghiệp là khách hàng trong khi thực hiện công tác. Ưu tiên điều chỉnh dần cơ cấu công chức theo địa bàn, chức năng và đối tượng quản lý, tập trung nguồn lực để quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn, đặc thù, giảm dần tỷ trọng nguồn nhân lực quản lý doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể tương ứng với mức độ hiện đại hóa quản lý thuế; Chuẩn hóa chức năng, nhiệm vụ trên cơ sở xây dựng Bản mô tả công việc cho từng vị trí theo từng cấp của cơ quan thuế; Tăng cường đào tạo kỹ năng (nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ...) cho công chức thuộc bộ phận quản lý thuế trực tiếp đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ được giao. Xây dựng tiêu chuẩn công chức thuế đối với từng lĩnh vực công tác gắn bởi bản mô tả công việc ở từng vị trí công việc để thực thi công việc đạt hiệu quả hơn, mang tính chuẩn hóa; xây dựng tiêu chuẩn chất lượng đội ngũ cán bộ nguồn, cán bộ lãnh đạo. Nâng cao chất lượng đối tượng tuyển dụng: Nâng dần chỉ tiêu tuyển dụng công chức đối với những thí sinh có bằng tốt nghiệp từ Đại học trở lên; Thực hiện chủ trương tuyển dụng đặc biệt không qua thi tuyển dành cho đối tượng tốt nghiệp thủ khoa đại học trong nước và những người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài để thu hút người tài. Đổi mới công tác thi tuyển đảm bảo hiện đại, hiệu quả, tiết kiệm chi phí: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch tuyển dụng áp dụng hình thức thi trắc nghiệm trên máy tính và nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng. Triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế: Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm để phòng ngừa ngăn chặn những hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu của công chức thuế đối với doanh nghiệp và các biện pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ. Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của bộ phận kiểm tra nội bộ; Thực hiện đào tạo công chức làm công tác kiểm tra nội bộ đảm bảo thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ được giao. Xây dựng quy tắc đạo đức công vụ của cán bộ, công chức khi phục vụ công dân, doanh nghiệp; tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức trực thuộc. Cần công khai minh bạch, chống tham nhũng, đặc biệt là nạn đưa hối lộ và nhận hối lộ ở mọi cán bộ công chức, ở mọi cấp chính quyền. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ quan trọng của nhà nước. Công tác quản lý thuế không chỉ là nhiệm vụ riêng của cơ quan thuế mà còn cần sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan để đạt được hiệu quả trong quản lý. Thứ nhất, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quản lý thuế, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý ngành và địa phương trong quản lý thuế. Đồng thời, Chính phủ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước về tình hình quản lý thuế theo yêu cầu. Văn phòng Chính phủ tham mưu giúp Chính phủ kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, tố cáo của doanh nghiệp về các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức các cấp; xây dựng các công cụ hiện đại tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, tố cáo của doanh nghiệp và người dân về hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức (ví dụ như phần mềm điện thoại thông minh, diễn đàn truyền thông xã hội). Thứ hai, Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quản lý thuế, với các nhiệm vụ bao gồm: ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế; tổ chức việc thực hiện quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; tổ chức việc lập và thực hiện dự toán thu NSNN; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan; xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về thuế; phối hợp với các Bộ khác có liên quan. Thứ ba, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về quản lý thuế theo quy định của Chính phủ. Trong đó, quan trọng là (1) Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố, tiếp nhận các hồ sơ do cơ quan quản lý thuế phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực thuế chuyển đến, tiến hành điều tra, xử lý tội phạm trong lĩnh vực thuế theo quy định của pháp luật; (2) Bộ Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng trong việc kết nối, cung cấp thông tin liên quan để phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý thuế trong quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại và các hoạt động liên quan; (3) Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý thuế để quản lý thuế đối với hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng; (4) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân và phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế; và thiết lập cơ chế quản lý, giám sát các giao dịch thanh toán hỗ trợ công tác quản lý thuế đối với hoạt động cung cấp dịch vụ xuyên biên giới trong thương mại điện tử; (5) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy chứng nhận đăng ký khác của người nộp thuế theo cơ chế một cửa liên thông. Thứ tư, Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết định nhiệm vụ thu ngân sách hằng năm và giám sát việc thực hiện pháp luật về thuế tại địa phương. Thứ năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán hoạt động đối với cơ quan quản lý thuế và đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước, pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan. Thứ sáu, Thanh tra nhà nước thực hiện thanh tra hoạt động của cơ quan quản lý thuế và đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, Thanh tra xây dựng cơ chế bảo vệ, hỗ trợ đặc biệt đối với doanh nghiệp tố cáo hành vi nhũng nhiễu trong thời gian xử lý vụ việc và 2 năm sau khi doanh nghiệp tố cáo để ngăn ngừa các hành vi trù dập doanh nghiệp (nếu có). Trực tiếp thanh tra kết luận các tiêu cực, nhũng nhiễu, xử lý đúng quy định pháp luật các vụ việc tiêu cực, tham nhũng. Thứ bảy, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh tội phạm trong lĩnh vực thuế theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan quản lý thuế. Thứ tám, Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế đến các hội viên, đồng thời cung cấp thông tin liên quan đến việc quản lý thuế. Thứ chín, Cơ quan thông tin, báo chí tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế, nêu gương tổ chức, cá nhân thực hiện tốt pháp luật về thuế, phản ánh và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, đồng thời phối hợp với các cơ quan quản lý thuế trong việc đăng tải, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật. Thứ mười, Ngân hàng thương mại khi tham gia phối hợp thu thuế và thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước có trách nhiệm sau đây: phối hợp với cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước trong việc thực hiện nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử cho người nộp thuế; xử lý, đối soát dữ liệu về nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử; hỗ trợ người nộp thuế trong quá trình thực hiện nộp thuế điện tử; trích tiền để nộp thuế từ tài khoản của người nộp thuế, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế. Ngoài ra, các tổ chức các nhân khác có nhiệm vụ cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế; phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; tố giác hành vi vi phạm pháp luật về thuế đến cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ phải giao hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà nước. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan nhà nước, mà còn có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế và NSNN. Do đó, ngoài cơ quan thuế đảm nhiệm vai trò chính trong công tác quản lý thuế, các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân khác có liên quan cần thể hiện nhiệm vụ phối hợp hiệu quả với cơ quan quản lý thuế, để giúp cơ quan thuế thực hiện quản lý ngày càng hiệu quả. Nguồn lực tài chính để thực thi các giải pháp Để thực thi các giải pháp tăng cường quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp, cơ quan thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng cần đảm bảo nguồn lực tài chính đầy đủ. Cục thuế và các chi cục thuế cần có đề án, kế hoạch, dự toán chi tiết cho các giải pháp tăng cường quản lý thuế để được cấp nguồn kinh phí chi cho các giải pháp. Đồng thời, cơ quan thuế cần đảm bảo thu NSNN để được hưởng phần trăm trích lại trên phần thu NSNN, đóng góp vào nguồn lực tài chính của cơ quan thuế. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO Hạn chế của luận án Luận án đã hoàn thành các mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đề ra ban đầu về “Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh”. Tuy nhiên, khi so sánh với đề tài nghiên cứu lớn về “quản lý thuế” và “tuân thủ thuế”, luận án vẫn còn những hạn chế như sau: Về đối tượng nghiên cứu, luận án chỉ tập trung vào nghiên cứu hành vi và mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp, chưa đề cập đến tuân thủ thuế của các đối tượng nộp thuế khác. Về nội dung, nghiên cứu chỉ tập trung vào các nhân tố thuộc phạm vi quản lý thuế hoặc chịu ảnh hưởng của quản lý thuế, và các nhân tố đặc điểm của doanh nghiệp, mà có ảnh hưởng và tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp, mà không đề cập đến các nhân tố hoặc các khía cạnh khác của quản lý thuế và tuân thủ thuế của các đối tượng nộp thuế khác. Đồng thời, các nhân tố trong mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết, kế thừa những nghiên cứu trước đây, và xây dựng mới dựa trên Luật quản lý thuế Việt Nam. Trong đó, các nhân tố này được sàn lọc, điều chỉnh thông qua phỏng vấn, thảo luận với chuyên gia, đồng thời suy xét đến điều kiện thu thập số liệu nghiên cứu trong thực tiễn. Về góc độ nghiên cứu, luận án nghiên cứu dưới góc độ tham khảo ý kiến phỏng vấn và thảo luận của chuyên gia (cán bộ quản lý thuế, tư vấn thuế) và khảo sát ý kiến của đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp. Về tính khái quát, do điều kiện về thời gian và ngân sách thực hiện nghiên cứu có hạn nên số mẫu nghiên cứu chỉ thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, có thể chưa đảm bảo đại diện cho tổng thể và chưa so sánh được với các khu vực, địa bàn khác. Hướng nghiên cứu đề xuất Từ những hạn chế của luận án nêu trên, tác giả đề xuất định hướng những nghiên cứu tiếp theo nhằm mở rộng những nội dung hạn chế hoặc khai thác sâu những nội dung mà luận án chưa tập trung khai thác, như sau: Về đối tượng nghiên cứu, khảo sát: ngoài doanh nghiệp, đối tượng nghiên cứu khảo sát có thể là đối tượng nộp thuế nói chung, hoặc cá nhân, Về các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế: Mô hình đưa ra mới giải thích được 55,7%, như vậy có thể có nhiều nhân tố khác tác động đến tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế chưa được kiểm định như: nhân tố xã hội, nhân tố kinh tế, nhân tố pháp luật, chính sách thuế, đặc điểm ngành kinh doanh, Về góc độ nghiên cứu, đề tài nghiên cứu có thể được khai thác dưới góc độ những người làm công tác về quản lý thuế, chính sách thuế, Về phạm vi nghiên cứu, nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện trên phạm vi cả nước, hoặc trên phạm vi vùng kinh tế Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, để tăng tính khái quát của đề tài nghiên cứu. KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 Dựa trên những phân tích về thực trạng quản lý của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp và thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu Mô hình quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đề xuất một số kiến nghị, giải pháp quản lý thuế, bao gồm Xử lý vi phạm pháp luật về thuế, Chất lượng dịch vụ thuế, Tuyên truyền hỗ trợ, Thanh tra kiểm tra thuế, Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế, Quản lý đăng ký, xác định, thu thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế, Quản lý thông tin doanh nghiệp nộp thuế, Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, và Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp. Đồng thời, các giải pháp liên quan đến doanh nghiệp cũng cần được quan tâm thực hiện như khuyến khích doanh nghiệp cập nhật kiến thức về thuế, tuyên truyền, giải thích để doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về tính công bằng trong hệ thống thuế và quản lý thuế. Các kiến nghị giải pháp về tăng cường quản lý thuế để nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp cần được phối hợp nhịp nhàng giữa các bên liên quan và được thực hiện trong điều kiện cơ sở pháp lý không ngừng được hoàn thiện theo hướng minh bạch, rõ ràng, theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Đồng thời, nguồn nhân lực của cơ quan thuế cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự thành công thực hiện những giải pháp này. Cuối cùng, luận án ghi nhận những hạn chế trong nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo liên quan đến đề tài quản lý thuế và tuân thủ thuế. KẾT LUẬN Trong 5 chương của luận án, các mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đề ra ban đầu về “Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” được hoàn thành. Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa lý thuyết về quản lý thuế, hành vi tuân thủ thuế, các nhân tố quản lý thuế ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Thứ hai, luận án phân tích thực trạng quản lý thuế và tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời luận án cũng xác định các nhân tố quản lý thuế ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp, kiểm định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố này đến tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ thực trạng trên rút ra các nhận xét về hạn chế, tồn tại trong quản lý thuế. Thứ ba, luận án đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh những kết quả nghiên cứu đạt được, luận án không tránh khỏi những hạn chế do điều kiện thời gian và chi phí hạn chế như chỉ tập trung vào đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp, phương pháp khảo sát, chuyên gia đối với mẫu nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án cũng đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo về các nội dung chưa được nghiên cứu sâu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxluan_an_quan_ly_thue_nham_thuc_day_tuan_thu_thue_cua_doanh_n.docx
  • docxBuiThiThuThao - TV - TT TÓM TẮT KL MỚI CỦA LA.docx
  • docxBuiThiThuThao - LUẬN ÁN - PHỤ LỤC.docx
  • docxBuiThiThuThao - TA - TÓM TẮT LA - NỘI DUNG.docx
  • docxBuiThiThuThao - TA - TT TÓM TẮT KL MỚI CỦA LA.docx
  • docxBuiThiThuThao - TV - TÓM TẮT LA - NỘI DUNG.docx