Luận văn Chất lượng công chức các phường thuộc thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Quá trình nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức phường tại thành phố Đồng Hới giai đoạn từ năm 2013 - 2015 cho thấy đa số cán bộ, công chức chính quyền phường có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng, kiên định với mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng, lối sống giản dị, trong sáng, am hiểu đời sống nhân dân, tâm huyết với cơ sở; Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, gương mẫu về đạo đức, lối sống; được quần chúng tín nhiệm, tin yêu; giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng, gắn bó gần95 gũi với nhân dân; giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng; có tinh thần chủ động trong công việc. độc lập trong suy nghĩ, hành động; có kiến thức và năng lực quản lý kinh tế, xã hội. Tuy nhiên trình độ kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn so với yêu cầu thời kỳ mới còn nhiều hạn chế, lúng túng trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội, trong giải quyết các mối quan hệ, trong phát huy dân chủ nhân dân; một bộ phận công chức phường thiếu tu dưỡng bản thân, giảm sút ý chí phấn đấu. Để nâng cao chất lượng cho đội ngũ CBCC phường, thành phố Đồng Hới cần thực hiện tốt một số giải pháp nhất định như: Chuẩn hóa các chức danh và xác định cơ cấu của đội ngũ CBCC phường; Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện hệ thống chế độ chính sách đối với công chức phường; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền đối với đội ngũ CBCC phường. Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài, công tác tạo nguồn quy hoạch và quản lý tại địa phương; đề cao việc tự học tập, rèn luyện, tinh thấn trách nhiệm và tăng cường sự giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể trong việc xây dựng đội ngũ công chức phường. Để thực hiện được các giải pháp đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, đối với địa phương.

pdf121 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng công chức các phường thuộc thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g. Nếu tuyển dụng lần đầu thì phải có trình độ từ trung cấp trở lên; + Phải có sức khỏe tốt. * Tiêu chuẩn đối với chức danh Trưởng công an xã và Chỉ huy trưởng quân sự phường Đây là những người đại diện cho lực lượng trọng yếu của Đảng và Nhà nước ở phường để đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội và nhiệm cụ công tác quốc phòng cơ sở. Trưởng công an xã và Chỉ huy trưởng quân sự xã cần đảm bảo các tiêu chuẩn sau: - Phải đảm bảo về chính trị, trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân, nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng và ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nước, sẵn sàng chiến đấu hy sinh bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở trên cơ sở các quy định về chỉ huy trưởng quân sự xã. - Sử dụng thành thạo các thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn. - Trình độ: 80 + Phải có trình độ văn hóa từ THCS trở lên + Trình độ chuyên môn: Tối thiểu phải qua lớp đào tạo kiến thức chuyên ngành công an, lĩnh vực quân sự và kiến thức quản lý Nhà nước về quốc phòng cấp xã. + Phải có sức khỏe tốt. 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện hệ thống chế độ, chính sách đối với công chức phường 3.2.2.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công tác đào tạo, bồi dưỡng là yếu tố quyết định chất lượng, năng lực cán bộ, công chức. Nhận thức được tầm quan trọng đó công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, thực hiện theo lời dạy của Bác Hồ, huấn luyên cán bộ là công việc gốc của Đảng. Đảng ta đặc biệt coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để từng bước hình thành đội ngũ cán bộ, công chức có tư duy mới, có kiến thức, có phẩm chất đạo đức và năng lực trong thực thi công vụ, coi đây là công việc quan trọng và cấp thiết. Thành phố Đồng Hới cần đầu tư thêm kinh phí để chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng những người ưu tú trong diện quy hoạch cho các chức danh lãnh đạo, chủ chốt cấp xã đi học các lớp tập trung trung học chuyên nghiệp (gồm chuyên ngành kinh tế, nông lâm nghiệp) và các lớp trung học chính trị tại Trường Chính trị tỉnh. Thực hiện tốt các quy định về chế độ cho các CBCC trong thời gian đi học, tạo điều kiện tốt để họ an tâm học tập. Nghiên cứu tham mưu đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ sung một số quy định cho hợp lý đối với cán bộ đi học. Đề nghị các trường trung học chuyên nghiệp của tỉnh tăng cường mở lớp đào tạo tập chung cho CBCC phường, mở các lớp tại chức ở thành phố hoặc một cụm để sớm phổ cập trình độ trung cấp về chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC 81 phường nói chung CBCC phường thành phố Đồng Hới nói riêng. Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày về kiến thức quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, kiến thức quản lý chuyên ngành cho các chức danh chính quyền phường, có chính sách hàng năm đưa cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã đi thăm quan học tập kinh nghiệm ở huyện bạn. Tóm lại, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thành phố Đồng Hới hiện nay, cần làm tốt những nội dung sau: - Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải xuất phát từ nhu cầu thực tế, có chọn lọc nội dung, nắm bắt nhu cầu đặc điểm của đối tượng đào tạo. Trên cơ sở nghiên cứu chương trình, giáo trình tiến hành chọn lọc các nội dung hợp lý để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị thành phố, Trường Chính trị tỉnh, đặc biệt không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên. Phải luôn đổi mới toàn diện trên các mặt để tạo cho người học không chỉ tiếp thu kiến thức, nâng cao trình độ mà còn được rèn luyện cả phẩm chất đạo đức, học tập rèn luyện phong cách làm việc khoa học ngay từ trong nhà trường. - Đối với cán bộ, công chức dưới 45 tuổi: Căn cứ vào các tiêu chuẩn nếu thiếu kiến thức nào thì đào tạo, đào tạo bổ sung những kiến thức còn thiếu. - Đối với cán bộ, công chức trên 50 tuổi: Nếu thiếu tiêu chuẩn kiến thức chuyên môn thì cần bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn cho họ thông qua các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ do thành phố tổ chức. - Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức còn thiếu đối với đội ngũ cán bộ, công chức nguồn dự bị theo các chức danh để chuẩn bị cho việc bổ sung, thay thế khi cần thiết. - Mở các lớp tập huấn bồi dưỡng, rèn luyện các kỹ năng, kỹ năng giải quyết công việc . 82 - Tiến hành đổi mới các nội dung, chương trình tập huấn nên đi sâu vào kỹ năng thực hành nghiệp vụ quản lý Nhà nước ở cơ sở, kỹ năng tiếp xức người dân... 3.2.2.2. Chính sách bảo đảm lợi ích vật chất và động viện tinh thần Chính sách đãi ngộ bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với đội ngũ cán bộ, chế độ phụ cấp, sinh hoạt phí và bảo hiểm xã hội đối với cán bộ cơ sở có ý nghĩa quyết định đến tinh thần và chất lượng công tác của cán bộ. Theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 và Nghị định 117/2016/NĐ-CP ngày 21/7/2016 của Chính phủ, chế độ tiền lương và chế độ phụ cấp lương của CBCC cấp xã đã có bước cải thiện đáng kể song vẫn còn nhiều bất cập. Hệ thống chính sách của chúng ta chưa đồng bộ và thiếu tính thống nhất. Theo Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ quy định “về chế độ, chính sách đối với CBCC xã, phường, thị trấn”, áp dụng chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm y tế và xã hội, chế độ phụ cấp cho cán bộ chuyên trách và không chuyên trách, công chức phường được hưởng theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó, cán bộ bầu cử phường vận hưởng lương theo chức danh (2 bậc) chưa được hưởng theo bằng cấp chuyên môn; hệ thống chính sách văn bản chưa đồng bộ giữa cán bộ và công chức phường do đó cán bộ cấp xã không muốn đi học nâng cao trình độ. Để khắc phục những mặt hạn chế đó và đổi mới chính sách đối với công chức phường, Chính phủ ban hành Nghị định 92/2011/NĐ-CP ngày 22/10/2011 và Nghị định 29/2013/NĐ-CP quy định về chức danh số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở phường và những người hoạt động không chuyên trách. Từ khi ban hành Nghị định, CBCC phường có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đều được hưởng lương theo quy chế độ chính sách hiện hành không phân biệt cán bộ và 83 công chức phường. Đây là một sự hợp lý, góp phần làm tăng thêm lòng nhiệt tình, sự say mê cống hiến, sáng tạo trong công việc và hạn chế được những biểu hiện tiêu cực của CBCC, khuyến khích công chức phường tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Quá trình triển khai thực hiện văn bản trên của Đảng bộ, chính quyền các cấp thành phố Đồng Hới còn chậm. Nhiệm vụ trước mắt là cần triển khai thực hiện văn bản trên nhằm đảm bảo chế độ cho CBCC phường. Ngoài việc quan tâm về vật chất và tinh thần cho đội ngũ CBCC đương chức còn phải quan tâm đến đội ngũ CBCC phường đã nghĩ hưu dưới các hình thức khác nhau: Tổ chức gặp mặt giữa cán bộ hưu với lãnh đạo huyện để động viên, tọa đàm trao đổi. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức cho cán bộ hưu của xã đi điều dưỡng, thăm quanThực hiện đồng bộ các chính sách chế độ để đảm bảo lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với đội ngũ cán bộ đương chức và cán bộ hưu ở cơ sở, tạo điều kiện cho cán bộ có cuộc sống vật chất và tinh thần tương xứng với mặt bằng chung sẽ góp phần làm cho cán bộ an tâm công tác, hết lòng xây dựng quê hương, hạn chế được những tiêu cực dễ phát sinh ở cơ sở nhằm xây dựng đội ngũ CBCC ở cơ sở thực sự trong sạch, vững mạnh có trình độ năng lực đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ. 3.2.2.3. Đổi mới chính sách sử dụng CBCC, đặc biệt là CBCC sau đào tạo Trong chính sách sử dụng CBCC phường cần chú ý phải đúng tiêu chuẩn, bố trí đúng người, đúng việc. Cần có chính sách đoàn kết tập hợp cán bộ, trọng dụng những người có đức, có tài. Ngoài ra, Đảng bộ chính quyền các cấp thành phố Đồng Hới cần điều chỉnh và hoàn thiện chính sách nhằm thu hút nhân tài vào làm việc tại cấp cơ sở, như: - Đối với cán bộ từ nơi khác đến, hiện đang hoạt động ở cơ sở, phải có chế độ đãi ngộ thích hợp để động viên họ an tâm với công tác được giao, trước hết là chế độ tiền lương, phụ cấp. 84 - Đối với tri thức trẻ cần ban hành nhiều chính sách ưu đãi nhằm huy động được nhiều hơn tri thức trẻ xuống làm việc tại cơ sở. Các chính sách này được thể hiện trên các lĩnh vực thu nhập, bảo hiểm và điều kiện lao động cho họ. 3.2.2.4. Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài, đặc biệt là sinh viên tốt nghiệp đại học và cao đẳng về cơ sở công tác Chính sách thu hút cán bộ trẻ về công tác tại cơ sở đã được nhiều tỉnh thành trong cả nước thực hiện cụ thể như: Tỉnh Hưng Yên, Thành phố Đà Nẵng; Thành phố Thanh Hóa, bước đầu đã thu được những thành tựu đáng kể. UBND tỉnh Quảng Bình đã sớm có đề án thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy về làm công chức dự bị tại xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách gặp nhiều khó khăn. Để dự án thực hiện có hiệu quả, UBND huyện, UBND các xã, phường, thị trấn cần phải làm tốt những nhiệm vụ sau: Một là, UBND các cấp (nhất là UBND phường) cần nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tác dụng của việc sử dụng đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã. Chú trọng công tác chính trị, tư tưởng đảm bảo thống nhất chủ trương trong đội ngũ cán bộ cơ sở khi tiếp nhận sinh viên về công tác, giữ vững ổn định nội bộ. Hai là, thực hiện thống nhất chính sách đãi ngộ thỏa đáng để khuyến khích đội ngũ cán bộ công chức trẻ yên tâm phấn đấu cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ở cơ sở. Ba là, tổ chức bồi dưỡng, trang bị kiến thức cơ bản về lĩnh vực công tác Đảng, công tác chính quyền, công tác đoàn thể và kỹ năng nghiệp vụ khác, nhằm giúp sinh viên mới tuyển dụng có những kiến thức nhất định để có thể nhanh chóng tiếp cận với công việc ở cơ sở. Bốn là, làm tốt công tác giáo dục tư tưởng, chính trị để bản thân mỗi cán bộ trẻ nhận rõ danh dự và trách nhiệm của mình. Đồng thời gần gũi, dìu dắt, 85 hướng dẫn các cán bộ này có ý thức phấn đấu trở thành đảng viên, người cán bộ tốt, giúp cho CBCC này chủ động nắm bắt thời cơ, sống và làm việc tận tụy cho sự nghiệp phát triển ở địa phương, tạo nguồn cán bộ chủ chốt ở cơ sở và cao hơn. Năm là, việc nhận xét đánh giá công chức dự bị phải đảm bảo chính xác, khách quan, công tâm. Công chức dự bị sau khi được tuyển dụng cần được quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức quản lý Nhà nước, đồng thời có kế hoạch đào tạo về lý luận chính trị cho số cong chức dự bị này. Đồng thời đội ngũ cán bộ công chức chuyên trách hiện tại cũng phải thường xuyên chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ; nhằm đáp ứng với yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính trị cấp cơ sở. Bên cạnh các nhiệm vụ trên để thu hút cán bộ trẻ về cơ sở đạt hiệu quả cao cũng cần có sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đặc biệt là Tỉnh ủy, UBND tỉnh để cán bộ trẻ được hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần giúp họ yên tâm công tác. 3.2.3. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cán bộ công chức phường/xã Đảng ta là Đảng duy nhất cầm quyền, Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội một cách toàn diện và trực tiếp. Cán bộ có vai trò rất quan trọng, nó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của chế độ xã hội chủ nghĩa. Để đảm bảo xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa, Đảng ta phải lãnh đạo công tác cán bộ. Trong thời gian qua Đảng đã đề ra nhiều chính sách, nghị quyết về công tác cán bộ. Trong giai đoạn hiện nay cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ, công chức chính quyền phường ở thành phố Đồng Hới hiện nay cần phải chú trọng các nội dung sau đây: 86 - Quán triệt tinh thần Đại hội XXIII (nhiệm kỳ 2015-2020) Đảng bộ thành phố Đồng Hới: Thực hiện đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ, trước mắt cần tập trung làm tốt khâu đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhất là đào tạo lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ cơ sở; luân chuyển cán bộ theo quy hoạch. Củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ở các trường chuyên nghiệp, dạy nghề, trung tâm bồi dưỡng chính trị, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và huyện, từng bước nâng cao chất lượng, cơ cấu hợp lý, thực hiện chuẩn hóa cán bộ, công chức, Thực hiện tốt các chính sách đối với cán bộ, nghiên cứu chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ đến công tác ở vùng khó khăn; chính sách đối với cán bộ được luân chuyển, thu hút cán bộ vào các lĩnh vực đang thiếu và yếu [35]. - Trên cơ sở đánh giá khách quan về tình hình thực trạng của cán bộ, công chức chính quyền phường tiến hành xây dựng quy hoạch cán bộ, nhất là xây dựng cán bộ, công chức kế cận có triển vọng, đảm bảo tính kế thừa và liên tục. - Chỉ đạo các cấp thực hiện tốt chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài về làm việc ở cơ sở. - Quan tâm đúng mức đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm chuẩn hóa cán bộ, công chức chính quyền phường. - Bố trí, sử dụng công chức phường phù hợp với năng lực, trình độ, sở trường, đảm bảo cho cán bộ hoàn thành nhiệm vụ. - Thực hiện luân chuyển cán bộ, công chức có năng lực, có chiều hướng phát triển ở tỉnh, thành phố về xã để dẫn dắt cán bộ cơ sở phát triển phong trào ở cơ sở. - Kiên quyết thay thế những cán bộ, công chức sa sút về phẩm chất chính trị, yếu về năng lực, không bố trí lại những cán bộ vào vị trí lãnh đạo, quản lý chủ chốt ở những nơi phong trào kém; kinh tế phát triển chậm, chính trị không ổn định, mất đoàn kết, tín nhiệm thấp. 87 - Thường xuyên kiểm tra, giám sát cán bộ, quản lý cán bộ theo đúng quy chế. - Xây dựng quy chế, quy định trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, trách nhiệm của cấp ủy trên trực tiếp khi để xảy ra mất đoàn kết trong nội bộ cấp ủy hoặc tổ chức Đảng ở cơ sở yếu kém. - Kiện toàn và nâng cao chất lượng cơ quan tham mưu công tác cán bộ các cấp, đáp ứng được yêu cầu của công tác cán bộ trong lĩnh vực mới. 3.2.4. Nâng cao trách nhiệm cá nhân và tăng cường sự giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể cấp trên trong việc xây dựng đội ngũ CBCC phường 3.2.4.1. Nâng cao việc tự học tập, rèn luyện của đội ngũ cán bộ, công chức Trước yêu cầu phát triển của thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ nói chung và đặc biệt là đội ngũ CBCC ở phường có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất, đạo đức tốt, có năng lực và trí tuệ, đủ sức hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Một trong những yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ngày càng trưởng thành, phát triển, bên cạnh sự quan tâm, đào tạo, bồi dưỡng của các ngành, các cấp trong tỉnh, vai trò tự hoạc tập, tự rèn luyện của bản thân cán bộ, công chức có y nghĩa hết sức quan trọng. Từ yêu cầu đó, mỗi cán bộ, công chức qua nhận xét, đánh giá chất lượng của cơ quan có thẩm quyền và trước yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, chủ động, tự giác học tập, bồi dưỡng những mặt còn khiếm khuyết, hạn chế và xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên của bản thân. Bên cạnh đó, các ngành, các cấp trong tỉnh luôn tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tự học tập, tự rèn luyện tu dưỡng và xem đây là một chế độ học tập của đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở, từ đó thường xuyên kiểm tra hoạt động này của cán bộ, công chức. Kết quả chất lượng, hiệu quả việc tự học tập, tự rèn luyện của đội ngũ CBCC ở cơ sở lệ thuộc vào sự quyết tâm của bản thân mỗi cán bộ, công chức. Mỗi cán bộ công chức phải đặt đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng 88 góp phần cho bản thân trưởng thành ngày càng toàn diện hơn. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành và đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, CBCC ở cơ sở nói riêng cần khắc phục tình trạng cán bộ, công chức đăng ký tự học, tự rèn luyện bản thân, nhưng kết quả chất lượng không cao, kiến thức không đáp ứng yêu cầu dẫn đến vi phạm kỷ luật, không hoàn thành nhiệm vụ. Về học tập, mỗi cán bộ, công chức phải có ý thức thường xuyên cập nhật, nâng cao kiến thức, trình độ về mọi mặt của đời sống xã hội và chuyên môn nghiệp vu; nắm bắt kịp thời những thông tin cần thiết, nhất là những thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. Về tự rèn luyện, trước hết phải đặt mình trong một tổ chức kỷ luật của Đảng và tổ chức mình công tác; chịu sự kiểm tra, giám sát của tổ chức và quần chúng nhân dân. Thường xuyên gần gũi, lắng nghe, tiếp thu ý kiến đóng góp của cán bộ, đảng viên và nhân dân, để khắc phục, sửa chữa, điều chỉnh những thiếu sót, hạn chế, phong cách, phương pháp làm việc của bản thân; gương mẫu trong tự phê bình, phê bình. 3.2.4.2. Tăng cường sự giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể cấp trên trong việc xây dựng đội ngũ CBCC phường Đảng ta xác định, đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ, theo nguyên tắc tập chung dân chủ, đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết là người đúng đầu trong công tác quản lý cán bộ. Như vậy, để xây dựng đội ngũ CBCC phường ở thành phố Đồng Hới đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu, là phải đề cao trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu và sự giúp đỡ của cấp ủy Đảng, trực tiếp là Ban thường vụ thành ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể khác của thành phố. Đối với công tác cán bộ, trách nhiệm người đứng đầu trong các tổ chức 89 là hết sức quan trọng. vì vậy, quá trình xây dựng đội ngũ CBCC ở phường của huyện, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Mặt trận tổ quốc, Trưởng các đoàn thể của huyện, có trách nhiệm đề xuất và tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể về cán bộ và công tác cán bộ trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Mặt khác, thường xuyên cùng với các tổ chức thực hiện tốt việc lựa chọn, quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; bố trí, đánh giá cán bộ công chức. Cùng với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, Ban thường vụ Huyện ủy, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể quần chúng của huyện quan tâm và thường xuyên giúp đỡ, coi trọng công tác xây dựng đội ngũ CBCC ở phường, thể hiện: - Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, Thành ủy xây dựng ngị quyết, đề án hoặc chương trình chuyên đề về xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở nói chung và CBCC nói riêng. Đồng thời, xây dựng, ban hành tiêu chuẩn cụ thể từng chức danh CBCC ở phường. Từ đó, chỉ đạo Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chuyên môn huyện và các Đảng bộ cơ sở xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động làm trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện các biện pháp ngăn chặn, đẩy lùi tiêu cực, tham nhũng, sai phạm trong công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ, công chức. Kiên quyết xử lý nghiêm minh những cán bộ vi phạm, thoái hóa, biến chất; giữ nghiêm kỷ luật; chăm lo xây dựng, củng cố khối đoàn kết thống nhất trong đội ngũ CBCC ở phường. Tạo mọi điều kiện để cán bộ tự rèn luyện tu dưỡng, trưởng thành về mọi mặt, Thành ủy Thành phố Đồng Hới đề cao vai trò lãnh đạo tập thể và trách nhiệm cá nhân. - Thường xuyên củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ 90 CBCC, Xây dựng và coi trọng vai trò trung tâm đoàn kết của người đứng đầu các tổ chức trong HTCT cơ sở, nhất là đồng chí Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Quan tâm giúp đỡ và điều động cán bộ của các phòng, ban, ngành đoàn thể của huyện về cho những cơ sở khó khăn về cán bộ, công chức, các cơ sở vừa phân chia địa giới hành chính, mất đoàn kết nội bộ kéo dài. - Xây dựng quy chế hoạt động, định kỳ làm việc với cơ sở nhằm kịp thời nắm bắt thông tin, giải quyết khó khăn ở cơ sở và tổ chức sơ, tổng kết công tác xây dựng đội ngũ CBCC nói chung hoặc chuyên đề trong các khâu của công tác cán bộ ở cơ sở nói riêng. Từ đó, biểu dương, khen thưởng những đơn vị làm tốt; phê bình uốn nắn những đơn vị làm chưa tốt. tổ chức cho cấp cơ sở thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm, học tập giữa các huyện, thành phố trong tỉnh và các tỉnh, thành phố trong cả nước làm tốt công tác cán bộ và quản lý cán bộ công chức. 3.3. Một số kiến nghị Trên cơ sở những kết luận rút ra từ những nghiên cứu, đánh giá thực trạng và nhận xét của quần chúng nhân dân, Đề tài đưa ra những khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền phường trong giai đoạn hiện nay: * Đối với Nhà nước - Tiến hành cải cách, hoàn thiện mô hình tổ chức của bộ máy chính quyền xã, đảm bảo tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hợp lý, vững mạnh, đủ năng lực để thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước có hiệu lực. Phân định chức năng nhiệm vụ cụ thể cho các công chức phường nhằm tăng cường sức mạnh trong hoạt động quản lý, tránh lãng phí sức lực cho những nhiệm vụ ngoài chức năng. - Đề nghị Nhà nước xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 91 riêng về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường. Cụ thể hoá các chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của chính quyền phường, thực hiện phân cấp quản lý cho phường nhiều quyền hạn hơn và rõ ràng hơn để tăng cường quyền lực quản lý cho xã như: Quy chế hoạt động của HĐND và UBND, Quy định rõ hơn, cụ thể quyền hạn, nhiệm vụ của HĐND và UBND cho phù hợp với giai đoạn hiện nay. - Chính phủ cần sớm đưa ra những quy định tiêu chuẩn cụ thể hơn về bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý đối với CBCC phường. Trên cở sở đó để các cấp chính quyền xây dựng quy hoạch cán bộ khoa học, hợp lý. * Đối với địa phương - Thực hiện nghiêm các Chỉ thị, Nghị định, văn bản về công tác cán bộ nhất là cán bộ cấp cơ sở. - Xây dựng kế hoạch, phương án, chương trình củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền phường hợp lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật, kĩ năng xử lí công việc để nâng cao chất lượng toàn diện cho bộ máy nhân sự. - Mở các cuộc khảo sát, cuộc thi kiểm tra trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ CBCC phường, từ đó đưa ra kế hoạch các lớp đào tạo, bồi dưỡng thích hợp. - Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện chính sách tạo điều kiện phát triển cho cán bộ, công chức nữ. Đồng thời xây dựng cơ chế đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác nữ. - Thực hiện các chính sách đãi ngộ đối với công chức phường, tạo điều kiện thuận lợi để họ yên tâm công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Mở rộng dân chủ cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để quần chúng nhân dân tham gia xây dựng chính quyền địa phương và góp sức mình cùng chính 92 quyền thực hiện tốt những nhiệm vụ được giao. 93 Kết luận chương 3 Ở chương 3, để nâng cao chất lượng cho đội ngũ CBCC phường, thành phố Đồng Hới cần thực hiện tốt một số giải pháp nhất định như: Chuẩn hóa các chức danh và xác định cơ cấu của đội ngũ CBCC phường; Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện hệ thống chế độ chính sách đối với công chức phường; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền đối với đội ngũ CBCC phường. Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài, công tác tạo nguồn quy hoạch và quản lý tại địa phương; đề cao việc tự học tập, rèn luyện, tinh thấn trách nhiệm và tăng cường sự giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể trong việc xây dựng đội ngũ công chức phường. 94 KẾT LUẬN Chính quyền phường là cấp gần dân, tiếp xúc trực tiếp hàng ngày với dân, là cấp tổ chức đưa đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống, đồng thời thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực. Bộ máy hoạt động cấp xã là một vị trí quan trọng, là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nơi tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, biến chúng thành hoạt động thực tế của nhân dân tại địa phương. Phẩm chất chính tri, trình độ năng lực, trí tuệ của Đội ngũ cán bộ, công chức của Đảng, Chính quyền là yếu tố làm nên sức mạnh của chế độ XHCN. Vì thế không ngừng nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ cơ sở là một yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng CBCC và nâng cao chất lượng CBCC phường thông qua các nội dung: một số khái niệm chính quyền phường, cán bộ công chức phường., chất lượng cán bộ công chức phường; vị trí, vai trò của cán bộ công chức phường; phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ công chức phường; sự cần thiết phái nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức phường. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức phường của một số địa phương trong nước. Quá trình nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức phường tại thành phố Đồng Hới giai đoạn từ năm 2013 - 2015 cho thấy đa số cán bộ, công chức chính quyền phường có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng, kiên định với mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng, lối sống giản dị, trong sáng, am hiểu đời sống nhân dân, tâm huyết với cơ sở; Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, gương mẫu về đạo đức, lối sống; được quần chúng tín nhiệm, tin yêu; giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng, gắn bó gần 95 gũi với nhân dân; giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng; có tinh thần chủ động trong công việc. độc lập trong suy nghĩ, hành động; có kiến thức và năng lực quản lý kinh tế, xã hội. Tuy nhiên trình độ kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn so với yêu cầu thời kỳ mới còn nhiều hạn chế, lúng túng trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội, trong giải quyết các mối quan hệ, trong phát huy dân chủ nhân dân; một bộ phận công chức phường thiếu tu dưỡng bản thân, giảm sút ý chí phấn đấu. Để nâng cao chất lượng cho đội ngũ CBCC phường, thành phố Đồng Hới cần thực hiện tốt một số giải pháp nhất định như: Chuẩn hóa các chức danh và xác định cơ cấu của đội ngũ CBCC phường; Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện hệ thống chế độ chính sách đối với công chức phường; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền đối với đội ngũ CBCC phường. Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài, công tác tạo nguồn quy hoạch và quản lý tại địa phương; đề cao việc tự học tập, rèn luyện, tinh thấn trách nhiệm và tăng cường sự giúp đỡ của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể trong việc xây dựng đội ngũ công chức phường. Để thực hiện được các giải pháp đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, đối với địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (1995), Hội thảo bàn về cải cách hành chính địa phương, vụ chính quyền địa phương, Kỷ yếu đề tài khoa học, Hà Nội. 2. Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (12/2000), Khuyến nghị về chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn. 3. Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. 4. Chính phủ (2004), Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2003 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. 5. Chính phủ (2016), Nghị định 117/2016/NĐ-CP ngày 21/7/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. 6. Chính phủ (2010), Nghị định 92/2010/ NĐ- CP của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. 7. Chính phủ (1998), Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định 50/CP của Chính phủ. 8. Chính phủ (2003), Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/1998 của Chính phủ. 9. Chính phủ (2003), Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ. 10. Chính phủ (2011), Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn trấn. 11. Chính phủ (2005), Nghị định 159/2005/NĐ- CP về phân loại đơn vị hành chính cấp xã. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng TW Đảng, Hà Nội. 13. Đỗ Thị Ngọc Ánh (2014) Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại UBND huyện Sóc Sơn Chuyên đề KTLĐ/K52-70. Đại học Kinh tế quốc dân; 14. Hà Thị Hồng Minh (2015), Nâng cao chất lượng biên tập viên tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân; 15. Hồ Chí Minh (1974), Bàn về vấn đề cán bộ, NXB Sự Thật, Hà Nội 16. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 5, 6,7, 12, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 17. Lênin toàn tập (1974), Toàn tập, Tập 4, 36, 38, 44, 45- NXB Tiến Bộ, Maxcơva. 18. Lê Xuân San (2014) Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Giang. Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân; 19. Nguyễn Thị Kim (2005), Tìm hiểu về chính quyền địa phương các cấp, NXB Tư Pháp 20. Nguyễn Đức Vân (2003) Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân; 21. Nguyễn Vân Giang (2010) Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý tại Tổng Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế quốc dân; 22. Nguyễn Minh Huệ (2013), Nâng cao chất lượng nhân lực của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân; 23. Phạm Thành Minh (2010), Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý tại văn phòng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế quốc dân; 24. Phan Hữu Thắng (2015) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đồng Hới. 25. Quốc hội (2013), Hiến pháp Việt Nam 2013, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013. 26. Quốc hội (2003), Luật số 11/2003/QH11 của Quốc Hội về tổ chức HĐND và UBND. 27. Quốc hội (2008), Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2008. 28. Vũ Thị Diệp, 2012, “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tỉnh Hải Dương”. Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 29. Nguyễn Thị Thanh (2014), Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 30. HĐND Tỉnh Quảng Bình (2010), Nghị quyết 40/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND Tỉnh Quảng Bình về việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố. 31. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 370/2013/QĐ-UBND ngày 307/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình Ban hành quy định tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 32. UBND tỉnh Quảng Bình (2010), Quyết định số 236/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh Quảng Bình Ban hành Quy định chức vụ, chức danh, số lượng , một số chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố. 33. UBND tỉnh Quảng Bình (2013), Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23/01/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình. 34. UBND tỉnh Quảng Bình (2017), Báo cáo số 79/BC-UBND ngày 14/4/2017 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc tổng kết triển khai, thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, Nghị định số 112/2011/NĐ- CP ngày 05/12/2011 và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ. 35. UBND tỉnh Quảng Bình (2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo phát triển kinh tế - -xã hội và định hướng phát triển 36. UBND thành phố Đồng Hới, Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội và sự chỉ đạo điều hành của UBND thành phố Đồng Hới các năm 2013, 2014, 2015 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1- PHIẾU HỎI Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ CƠ SỞ I. Thông tin cá nhân Câu 1: Xin ông/bà cho biết những thông tin cá nhân sau: 1) Họ và tên: . 2) Giới tính : Nam Nữ 3) Năm sinh: Câu 2: Xin ông/bà cho biết chức vụ hiện tại của ông/bà: ........................ Câu 3: Chức vụ hiện tại của ông/bà là do: Dân bầu Phân công Câu 4: Công việc trước đây của ông/bà là gì?........................................... Câu 5: Vì sao ông/bà lại làm chức vụ hiện tại?  Vì được tín nhiệm từ người dân  Vì yêu thích  Vì muốn tiến thân thông qua công tác  Vì mục đích kinh tế (được hưởng lương, phụ cấp)  Vì sự tranh đua giữa các dòng họ trong cùng thôn, xóm  Vì lý do khác (phân công) Câu 6: Xin ông/bà cho biết ngoài công việc chính ông/bà có đảm nhiệm công việc nào không (xin ghi cụ thể): .............................................. Câu 5: Xin cho biết trình độ học vấn của ông/bà?  Cấp I  Cấp II  Cấp III Câu 6: Xin cho biết trình độ chuyên môn của ông/bà:  Không có  Cao đẳng  Sơ cấp  Đại học  Trung cấp Câu 7: Xin cho biết trình độ lý luận của ông/bà:  Không có  Trung cấp  Sơ cấp  Cao cấp Câu 8: Xin cho biết số năm công tác của ông/bà: .................................... Câu 9: Xin ông/bà cho biết số năm công tác ở chức vụ hiện tại: ......................................................................................................................... II. Tình hình tham gia các lớp tập huấn trong 5 năm gần đây. Câu 1: Trong khoảng thời gian từ 2011-2015, ông/bà có tham gia khoá bồi dưỡng, tập huấn nào không?  Có  Không Nếu không, xin cho biết lý do ông/bà không tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng  Không được cử đi  Không có thời gian tham gia  Không thích đi  Không đủ điều kiện tham gia  Lý do khác (ghi cụ thể) C âu 2: Xin ông/bà cho biết lý do nào khiến ông/bà tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn?  Bồi dưỡng kiến thức theo diện quy hoạch  Bồi dưỡng kiến thức để giúp làm việc của mình tốt hơn  Tự nguyện học để nâng cao kiến thức cho bản thân  Lý do khác (xin ghi rõ) Câu 3: Xin ông/bà cho biết chi tiết về các lớp (khoá) bồi dưỡng, tập huấn mà ông/bà đã tham dự theo nội dung cụ thể sau (tối đa 5 lớp gần đây nhất). Lớp thứ 1 Lớp thứ 2 Lớp thứ 3 Lớp thứ 4 Lớp thứ 5 3.1.Tên lớp 3.2. Ai tổ chức 3.2. Địa điểm  Tại tỉnh  Tại tp  Tại ĐP  Tại tỉnh  Tại tp  Tại ĐP  Tại tỉnh  Tại tp  Tại ĐP  Tại tỉnh  Tại tp  Tại ĐP  Tại tỉnh  Tại tp  Tại ĐP 3.3 Thời gian  < 1 tuần  Từ 1-2 tuần  Từ 3-4 tuần  > 1 tháng  < 1 tuần  Từ 1-2 tuần  Từ 3-4 tuần  > 1 tháng  < 1 tuần  Từ 1-2 tuần  Từ 3-4 tuần  > 1 tháng  < 1 tuần  Từ1-2 tuần  Từ 3-4 tuần  > 1 tháng  < 1 tuần  Từ1-2 tuần  Từ3-4 tuần  > 1 tháng Câu 4: Xin ông/bà cho biết ý kiến về lớp học mà ông/bà đã tham gia (lấy 5 lớp gần đây nhất) Lớp thứ 1 Lớp thứ 2 Lớp thứ 3 Lớp thứ 4 Lớp thứ 5 4 . 1 T ê n l ớ p 4 . 2 T h ờ  Hợp lý  Không hợp lý  Hợp lý  Không hợp lý  Hợp lý  Không hợp lý  Hợp lý  Không hợp lý  Hợp lý  Không hợp lý i đ i ể m 4 . 3 N ộ i d u n g b à i g i ả n g  Rất bổ ích  Bổ ích  Bình thường  Không bổ ích  Rất bổ ích  Bổ ích  Bình thường  Không bổ ích  Rất bổ ích  Bổ ích  Bình thường  Không bổ ích  Rất bổ ích  Bổ ích  Bình thường  Không bổ ích  Rất bổ ích  Bổ ích  Bình thường  Không bổ ích 4 . 4 G i ả n g v i ê n  Chuyên nghiệp  Không chuyên  Chuyên nghiệp  Không chuyên  Chuyên nghiệp  Không chuyên  Chuyên nghiệp  Không chuyên  Chuyên nghiệp  Không chuyên 4. 5 P h ư ơ  Hấp dẫn  Bình thường  Không hấp dẫn  Hấp dẫn  Bình thường  Không hấp dẫn  Hấp dẫn  Bình thường  Không hấp dẫn  Hấp dẫn  Bình thường  Không hấp dẫn  Hấp dẫn  Bình thường  Không hấp dẫn n g p h á p g iả n g d ạ y 4 . 6 T à i l i ệ u  Đầy đủ  Thiếu  Đầy đủ  Thiếu  Đầy đủ  Thiếu  Đầy đủ  Thiếu  Đầy đủ  Thiếu 4 . 7 Đ ị a đ i ể m  Quá xa  Tương đối xa  Hợp lý  Quá xa  Tương đối xa  Hợp lý  Quá xa  Tương đối xa  Hợp lý  Quá xa  Tương đối xa  Hợp lý  Quá xa  Tương đối xa  Hợp lý 4 . 8 T h ờ i g i  Dài  Phù hợp  Quá ngắn  Dài  Phù hợp  Quá ngắn  Dài  Phù hợp  Quá ngắn  Dài  Phù hợp  Quá ngắn  Dài  Phù hợp  Quá ngắn a n 4 . 9 C h ế đ ộ h ọ c v i ê n  Thoả đáng  Chưa thoả đáng  Thoả đáng  Chưa thoả đáng  Thoả đáng  Chưa thoả đáng  Thoả đáng  Chưa thoả đáng  Thoả đáng  Chưa thoả đáng 4 . 1 0 t h ứ c h ọ c v i ê n  Nghiêm túc  Bình thường  Thiếu nghiêm túc  Nghiêm túc  Bình thường  Thiếu nghiêm túc  Nghiêm túc  Bình thường  Thiếu nghiêm túc  Nghiêm túc  Bình thường  Thiếu nghiêm túc  Nghiêm túc  Bình thường  Thiếu nghiêm túc Câu 5: Xin ông/bà cho biết tác dụng đối với bản thân khi tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn?  Kiến thức được nâng lên  Giải quyết các công việc tốt hơn  Tự tin hơn trong giao tiếp với dân  Được nâng lương  Được cất nhắc lên vị trí công tác cao hơn  Được cấp bằng, chứng chỉ  Lí do khác (ghi cụ thể)......................................................................... Câu 6: Theo ông/bà, qua những lớp bồi dưỡng, tập huấn được tham gia, loại kiến thức nào có tác dụng nhiều cho công việc và loại kiến thức nào không có tác dụng cho công việc mà ông/bà đang đảm nhận: 6.1. Loại kiến thức có tác dụng cho công việc. ......................................................................................................................... 6.2. Loại kiến thức không có tác dụng cho công việc ......................................................................................................................... Câu 7: Theo ông/bà có những thuận lợi và khó khăn gì đối với cán bộ cơ sở khi tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn. 7.1. Thuận lợi ......................................................................................................................... 7.2. Khó khăn ......................................................................................................................... Câu 8: Xin ông/bà cho biết có những thuận lợi và khó khăn gì đối với ông/bà khi tham gia các lớp bồi dưỡng. 8.1. Thuận lợi ......................................................................................................................... 8.2. Khó khăn ......................................................................................................................... Câu 9: Xin ông/bà cho biết nhu cầu của bản thân về bồi dưỡng kiến thức để làm tốt công việc ông/bà đang đảm nhiệm? 9.1 Ông/bà cần bồi dưỡng loại kiến thức gì? ......................................................................................................................... 9.2 Kiến thức gì cần cấp trên đưa xuống? ......................................................................................................................... 9.3 Kiến thức nào đòi hỏi của thực tế? ......................................................................................................................... Câu 10. Xin ông/bà đề xuất ý kiến của mình về công tác bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở (đối với phía tổ chức lớp bồi dưỡng) 10.1 Hình thức tổ chức lớp học: ..................................................................... 10.2 Nội dung bồi dưỡng: .............................................................................. 10.3 Tài liệu bồi dưỡng: ................................................................................. 10.4 Phương pháp giảng dạy ......................................................................................................................... 10.5 Thời điểm tổ chức lớp ......................................................................................................................... 10.6 Địa điểm tổ chức các lớp ......................................................................................................................... 10.7 Lượng thời gian cho một khoá bồi dưỡng ......................................................................................................................... 10.8 Chế độ cho học viên ......................................................................................................................... Câu 11. Xin ông/bà cho biết ý kiến của mình đối với địa phương trong thời gian tới nên tổ chức bồi dưỡng cán bộ cơ sở như thế nào cho tốt. 11.1 Công tác quy hoạch bồi dưỡng cán bộ cơ sở ......................................................................................................................... 11.2 Lựa chọn cán bộ đi bồi dưỡng ......................................................................................................................... 11.3 Đánh giá cán bộ sau bồi dưỡng ......................................................................................................................... 11.4 Đánh giá tác dụng bồi dưỡng ......................................................................................................................... 11.5 Sử dụng cán bộ sau bồi dưỡng ......................................................................................................................... Câu 12. Xin ông/bà cho biết những đánh giá của mình về đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường: ......................................................................................................................... Xin cảm ơn ông (bà) đã cung cấp thông tin PHỤC LỤC 2 - PHIẾU HỎI Ý KIẾN CỦA NGƯỜI DÂN Câu 1: Xin ông (bà) cho biết những thông tin về cá nhân Họ và tên: ............................................................................................... 1. Giới tính: Nam Nữ 2. Tuổi: ............................................................................................ 3. Nghề nghiệp: ............................................................................................ Thời gian làm nghề này: ............................................................................... Câu 2: Xin ông/bà cho biết ? Chức danh Ông /bà có quan hệ với những cb nào sau đây (xin ghi rõ đó là mối quan hệ nào) Ông/bà thu nhận được thông tin từ các cán bộ xã qua những kênh thông tin nào? 1. Bí thư Đảng uỷ  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 2. P. Bí thư Đảng uỷ  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 3.Chủ tịch HĐND  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 4.Chủ tịch UBND  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 5.P.Chủ tịch HĐND  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 6.P.Chủ tịch UBND  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 7.CT.Hội nông dân  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 8.CT. Hội phụ nữ  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 9. CT. Hội CCB  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 10. Bí thư Đoàn TN  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 11.CT.Mặt trận TQ  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 12.Trưởng công an  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 13. Xã đội trưởng  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 14. Xã đội phó  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 15.Cán bộ VP – thống kê  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 16.Cán bộ Địa chính – XD  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 17. Cán bộ Tài chính - Kế toán  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 18.Cb.Tư pháp - Hộ tịch  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo 19.Cán bộ VH-XH  Gặp gỡ trực tiếp  Qua loa truyền thanh  Qua hội họp  Thư mời, giấy báo Câu 3. Cán bộ xã nơi ông/bà sinh sống có những đóng góp gì? ......................................................................................................................... Câu 4. Lợi ích mà ông/ bà được hưởng từ cán bộ địa phương là gì? ......................................................................................................................... Câu 5. Ông/ bà có nhận xét gì về các mặt sau của cán bộ cơ sở: (Nếu không có ý kiến thì bỏ trống) Ý kiến nhận xét đánh giá về năng lực chuyên môn của cán bộ cơ sở Ý kiến nhận xét đánh giá về năng lực giải quyết công việc của cán bộ cơ sở Ý kiến nhận xét đánh giá về kết quả giải quyết công việc của cán bộ cơ sở 5.1. Bí thư Đảng uỷ  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.2. P.BT Đảng uỷ  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.3.Chủ tịch HĐND  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.4.Chủ tịch UBND  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.5. P.CT HĐND  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.6. P.CT UBND  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.7. CT Hội ND  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.8.CT. Hộ PN  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.9. CT. Hội CCB  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.10. Bí thư Đoàn TN  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.11.CT. Mặt trận TQ  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.12. Trưởng CA  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.13. Xã đội trưởng  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.14. Xã đội phó  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.15. Văn phòng – TK  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.16. Địa chính – XD  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.17 TC - Kế toán  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.18.Tư pháp – Hộ tịch  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém 5.19. CB. VH-XH  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém  Tốt TB  Kém Câu 6: Xin ông/bà cho biết những đánh giá khác về độ ngũ cán bộ, công chức tại xã, phường? ......................................................................................................................... Câu 7: Ông/bà có những yêu cầu gì đối với cán bộ, công chức tại xã, phường? ......................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã cung cấp thông tin PHỤ LỤC 3: PHIẾU HỎI Ý KIẾN CÁN BỘ THÀNH PHỐ Câu 1: Xin ông (bà) cho biết những thông tin về cá nhân Họ và tên: ............................................................................................... 4. Giới tính: Nam Nữ 5. Tuổi: ............................................................................................ 6. Đơn vị: ..................................................................................................... Chức vụ: ...................................................................................................... Câu 2. Cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp phụ trách lĩnh vực đang quản lý thực hiện công việc như thế nào? Tốt Khá Trung bình Kém Câu 3. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã? Tốt Khá Trung bình Kém Câu 4. Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã có đáp ứng được yêu cầu công việc: Đáp ứng Không đáp ứng Câu 5: Xin ông/bà cho biết những đánh giá về năng lực chung của cán bộ, công chức cấp xã: TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá Tương đối tốt Biết ít Không biết 1 Kỹ năng sử dụng máy vi tính, các thiết bị thông tin 2 Khả năng cập nhật thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác kinh tế, giáo dục, an ninh, 3 Khả năng hướng dẫn các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước vào cuộc sống của người nông dân ở nông thôn. 4 Kỹ năng tổ chức người dân tham gia vào các hoạt động ở cơ sở 5 Kỹ năng vận động tuyên truyền, tuyền đạt thông tin tại cơ sở 6 Kỹ năng hoà giải 7 Kỹ năng viết báo cáo tổng hợp về tình hình lĩnh vực công việc mình phụ trách hoặc đảm nhiệm 8 Kỹ năng giao tiếp với người dân Câu 6: Xin ông/bà cho biết những đánh giá khác về độ ngũ cán bộ, công chức tại xã, phường? .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Câu 7: Ông/bà có những yêu cầu gì đối với cán bộ, công chức tại xã, phường phụ trách? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã cung cấp thông tin

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_chat_luong_cong_chuc_cac_phuong_thuoc_thanh_pho_don.pdf
Luận văn liên quan