Luận văn Cơ sở lý luận hoạt động xuất nhập khẩu

Muốn lựa chọn chiến thuật bao quát thị trường công ty cần xem xét các yếu tố sau:khả năng tài chính của công ty, mức độ đồng nhất của sản phẩm ,giai đoạn chu kì sống của sản phẩm, mức độ đồng nhất của thị trường và chiến luwợc tiếp thị của công ty cạnh tranh. Công ty cần thu thập thông tin dữ liệu về các khu vực thị trường tốt nhất, sẽ có doanh thu cao nhất, lãi lớn, ít cạnh tranh, tiếp cận đơn giản.Nhuw vậy công ty sẽ tìm ra khu vực hấp dẫn mà công ty có khả năng kinh doanh cần thiết để khai thác khu vực đó.

pdf77 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2179 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cơ sở lý luận hoạt động xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, nghiêm túc và khoa học dẫn đến hiệu quả kinh doanh đợc an toàn ít gây thất thu cho Công ty và Nhà nớc. Thành tích nổi bật trong giai đoạn 1997 -1999 là tốc độ tăng doanh thu liên tục ở mức độ cao và lợi nhuận cũng tăng dần, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty đóng góp cho ngân sách nhà nớc ngày một nhiều hơn góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nớc , giải quyết công ăn việc làm, ngăn chặn tình trạng lạm phát do giá cả tăng nên. Nhng bắt đầu từ năm 2000 doanh thu, cũng nh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có phần giảm sút rõ rệt, đợc biểu hiện qua chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nớc của Công ty nh sau: Bảng 19: Tình hình nộp ngân sách Nhà nớc của Công ty (1998 – 2002) Đơn vị : 1000 VNĐ Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Hơn nữa Công ty đã đề ra chủ trơng và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh xuất khẩu, cơ chế thởng để khuyến khích xuất khẩu, phát huy các phong trào thi đua để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đợc giao. Mặt khác do có sự chỉ đạo tập trung sát sao hoạt động kinh doanh XNK nên một số loại khoáng sản đã đợc duy trì và là những mặt hàng chuyền thống của Công ty nh : thiếc thỏi, quặng Cromite, Quặng sắt . . . chẳng những giữ đợc kim ngạch cao mà còn góp phần đa kinh ngạch xuất khẩu chiếm tới 90,15% tổng kim ngạch XNK thời kỳ 1999 - 2002 mà còn là biện pháp cân đối ngoại tệ, bảo toàn vốn trong điều kiên tỷ giá biến động mạnh. Công ty có quyền nhập khẩu với phơng châm đa dạng hoá mặt hàng nhng chú trọng hơn cả là máy móc thiết bị . . . phục vụ cho việc khai thác và chế biến hàng xuất khẩu. Do đó hoạt động kinh doanh XNK ngày càng mở rộng. Tuy Công ty mới hoạt động đợc trong thời gian gắn nhng đã tạo cho mình một hệ thống bạn hàng trong và ngoài nớc đặc biệt là trên thị trờng Châu á. Ngoài ra Công ty còn lập mối quan hệ lâu dài với các tập đoàn kinh tế - đó là điều kiện thuận lợi cho Công ty có cơ hội hiểu biết về phơng thức kinh doanh và kinh nghiệm quản lý của các Công ty đa quốc gia. Công ty XNK khoáng sản Việt Nam là một Công ty kinh doanh thơng mại không trực tiếp sản xuất , tự thực hiện xuất khẩu hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác. Vì vậy với Công ty quan hệ với các nhà cung cấp rất đa dạng . Trong nớc là các doanh nghiệp sản xuất khoáng sản nh: Công ty Luyện kim mầu Thái Nguyên, Công ty sắt Cao Bằng, Công ty luyện kim mầu Ngệ Tĩnh, Công ty khoán sản I… Đây là một số nhà cung cấp lâu năm uy tín đối với Công ty. Tiếp tục đẩy mạnh tìm kiếm nguồn hàng, MIMEXCO tăng cờng tìm kiếm nhiều nhà cung cấp có chất lợng sẽ là cơ hội tốt cho Công ty , với các đối tác nớc ngoài đều là những bạn hàng truyền thống. Thị trờng cung cấp lớn nhất là Malaysia và Trung Quốc bên cạnh đó còn có Lào. Tuy nhiên hiên nay một số nhà cung cấp trong nớc đã dần dần mất đi do cơ chế thị tr- ờng thay đổi, họ có thể tự xuất khẩu mà không cần qua trung gian. Công ty nên có biện pháp và phơng hớng tốt trong quan hệ đối tác hiện nay. Ngoài những nhà cung cấp khoáng sản, Công ty còn có quan hệ rất uy tín với nhiều ngân hàng trong nớc, trong một số trờng hợp Công ty không cần thế chấp tài sản mà vẫn có thể vay vốn kinh doanh đợc. Công ty đã có quan hệ kinh doanh với 11 Công ty ở các nớc trên thế giới ngoài Malaysia, Trung Quốc còn có Nhật Bản, UK, Germany, Lào, Hà Lan, Hồng Kông, Anh, Nga, ý. Cho đến nay nhiều mặt hàng xuất khẩu đi các nớc Châu Âu và Hồng Kông không còn nữa chủ yếu là do Công ty không tìm đợc nguồn hàng trong nớc, nên quan hệ với các đối tác đó tạm lắng xuống, Công ty chú trọng vào hai thị trờng chính là Malaysia, Trung Quốc Mặc dù, Công ty đạt đợc nhiều thành tích nhng cũng đang tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục, giải quyết để Công ty tiếp tục phát triển, nhất là trong điều kiện cơ chế mở cửa hiện nay, thị trờng cạnh tranh gay gắt không chỉ trong nội địa mà còn có yếu tố nớc ngoài. Trớc hết thị trờng xuất khẩu của Công ty tập trung ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, trong đó nổi bật nên là thị trờng Trung Quốc, Malaysia, Nhật, Lào. . . Việc khai thác thị trờng, mở rộng xuất khẩu và tập trung vào các thị trờng Châu á - Thái Bình Dơng là phù hợp với tình hình kinh doanh XNK của Việt Nam từ 1998 trở về trớc nhng đến năm 1999 cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, tiền tệ khu vực bị tác động mạnh, kéo dài. Do vậy, thị trờng xuất nhập khẩu của Việt Nam bắt đầu có xu hớng chuyển sang thị tr- ờng Bắc Mỹ và EU. Đây là thị trờng khó tính bởi những tiêu chuẩn phức tạp nhng đầy tiềm năng, cho nên Công ty cần phải đầu t nghiên cứu, có kế hoạch cụ thể để ra nhập thị trờng này. Mặt khác tỷ trọng doanh thu hàng nhập khẩu chỉ chiếm vị trí rất bé trong doanh thu XNK, cụ thể trung bình chiếm 9,75% trong suốt giai đoạn 1999 - 2002. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu còn dàn trải, không ổn định, không hình thành nên đợc một cơ cấu hàng hoá kinh doanh để có đợc một mặt hàng chủ lực và thờng xuyên hơn. Do vậy tỷ trọng nhập khẩu quá thấp sẽ không cân đối đợc kim ngạch dẫn đến sự mất thăng bằng và không phát huy đợc khả năng cạnh tranh của Công ty. Bên cạnh những thành tích đạt đợc là những khó khăn tồn tại cần đợc hạn chế khắc phục giải quyết để Công ty tiếp tục phát triển nhất là trong cơ chế mở thị trờng cạnh tranh gay gắt không chỉ trong nội địa mà còn có cả yếu tố nớc ngoài trong khi đó Công ty cha có chính sách chiến lợc về thị trờng trong và ngoài nớc. Trong hoạt động kinh doanh của Công ty các thông tin về thị trờng, hàng hoá, giá cả chỉ đợc thực hiện qua các nhân viên XNK hoặc qua các bản chào hàng khác nhau của các bạn hàng nớc ngoài hoặc các Công ty kinh doanh cùng ngành. Do vậy lợng thông tin tản mạn, dừng lại ở phạm vi hẹp lại không kịp thời nên cha sử dụng có hiệu quả. Ngoài ra Công ty còn gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nh: Thị trờng thế giới vẫn bất lợi đối với nguyên liệu khoáng sản, giá các loại khoáng sản nh : thiếc, Ăngtimoan, Volfram, nhìn chung ở mức thấp và có sự biến động nên sản phẩm không bán đợc hoặc phải ngừng bán chờ lên giá. Cơ chế điều hành mới của nhà nớc chỉ cho phép các đơn vị có mỏ mới đợc xuất khẩu khoáng sản, không khuyến khích các đơn vị kinh doanh thơng mại xuất khẩu khoáng sản. Việc này đã gây nhiều khó khăn trong việc thu gom nguồn hàng và làm xuất hiện nhiều đơn vị cạnh tranh cả ngoài và trong Tổng Công ty. Một nguyên nhân lớn nữa làm doanh số nhập khẩu và doanh thu nội địa giảm sút là: Nhà nớc đã chấm dứt cho phép đổi hàng xuất khẩu để nhập khẩu xe máy từ thị trờng Lào về. Công ty MIEXCO là Công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh XNK khoáng sản, nhng những gì đạt đợc trong những năm gần đây chứng tỏ sự phát triển của Công ty cha bền vững. Để hoạt dộng kinh doanh XNK của Công ty vợt qua đợc khó khăn, thách thức và ngày càng phát triển hơn nữa, Công ty cần xây dựng phơng hớng dài hạn, trung hạn, và ngắn hạn mang tính chiến lợc cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm tới. 4. Tình hình cạnh tranh. Là Công ty kinh doanh thơng mại mà hoạt động chính là xuất khẩu khoáng sản (chủ yếu là thiếc và quặng sắt) nên các đối thủ cạnh tranh chủ yếu là các Công ty thơng mại cùng ngành nghề kinh doanh - đây là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trờng . Cụ thể là các Công ty kinh doanh khoáng sản thuộc doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp địa phơng. Việc cạnh tranh này diễn ra gay gắt trong việc thu thập nguồn hàng xuất khẩu. Từ khi có chính sánh khuyến khích xuất khẩu Nhà nớc, các thành phần kinh tế trực tiếp tham gia kinh doanh xuất khẩu ngày càng nhiều, cộng thêm các Công ty trực tiếp sản xuất cũng tham gia xuất khẩu đây là các đối thủ cạnh tranh rất có thế mạnh bởi họ đợc hởng nhiều u đãi của nhà Nớc nh thuế VAT, do họ trực tiếp sản xuất mặt hàng từ nguyên liệu thô cha qua chế biến nên đợc miễn thuế. Nhng do trình độ nghiệp vụ ngoại thơng còn thấp cộng với cha có uy tín với các đối tác nớc ngoài nên một số Công ty vẫn phải xuất khẩu uỷ thác qua công ty MIMEXCO. Trong lĩnh vực đấu thầu, đây là một lĩnh vực mà Công ty mới tham gia nên khặp rất nhiều khó khăn, không chỉ khó khăn trong việc thiếu am hiểu về sản xuất và máy móc thiết bị mà đặc biệt gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ sản xuất trong ngành. Công ty tăng cờng mở rộng thị trờng mới nhằm đáp ứng các nhu cầu về vật t nguyên nhiên vật liệu của các đơn vị xản xuất cũng nh các nhu cầu về đầu t công nghệ sản xuất, mà Công ty có thế mạnh đáp cung ứng từ đó xây dựng mạng lới cung cấp các vật t nguyên vật liệu, thiết bị công nghệ nói trên cho thị trờng trong nớc (nh: các loại vật t, nguyên vật liệu nh than cốc, các sản phẩm Fero phụ gia cho công nghệ luyện kim, hoá chất phục vụ công nghiệp, các thiết bị vận tải và thiết bị chuyên dùng khác, công nghệ và thiêt bị chế biến khoáng sản luyện kim . . .) Khi tham gia thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài một cản trở đầu tiên đối với doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh nội địa do họ có sự hỗ trợ của Chính Phủ và tinh thần dân tộc của khách hàng. Bên cạnh đó còn có đối thủ cạnh tranh nớc ngoài đang hoạt động trên thị tr- ờng đó. Nhà kinh doanh không thẻ trờ đợi một thái độ hợp tác hay những phản ứng thụ động mà ngợc lại doanh nghiệp phải đối mặt với những biện pháp ứng phó khi trực tiếp khi gián tiếp , khi thô thiển khi tinh vi với nguồn lực có thể rấtđáng kể có thể chi phí cho cạnh tranh. Các phơng thức cạnh tranh của Công ty cũng rất đa dạng và phong phú nh cung cấp dịch vụ miễn phí về sản phẩm cung cấp một số thông tin thiết thực , thực hiện phơng thức thanh toán đơn giản , giao đúng hẹn đúng nơi , đảm bảo chất lợng hàng tốt hơn . . . Đứng trớc những yếu tố cạnh tranh Công ty đã đánh giá nhân tố thị trờng , phục vụ cho việc hoạch định chiến lợc trong quá trình thâm nhập một số thị trờng trọng điểm đồng thời Công ty không ngừng nghiên cứu thị trờng tiềm năng và các phơng thức hoạt động của nó để phục vụ cho quá trình kinh doanh đợc cao hơn. Là một Công ty kinh doanh thơng mại thuộc Tổng Công ty khoáng sản Việt Nam và Công ty có cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty còn rât hạn chế, cha có sự mở rộng, trong khi đó Công ty cha có chinh sách hỗ chợ của các cơ quan ban ngành trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Việc vay vốn của Công ty cũng rất hạn hẹp cha đợc h- ởng chính sách u đãi về thuế , lãi suất và một số u đãi khác. Đây là những khó khăn rất lớn cho Công ty đặc biệt là vấn đề về vốn trong hoat đông kinh doanh của Công ty. Gần đây theo chỉ thị của thủ tớng Chính Phủ số 01/2003/CT-TTg ngày 16/1/2003 đã quy định chuyển biến sắp xếp đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc, trọng tâm là nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty và thực hiên cổ phần hoá, giao, bán khoán, kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải thể phá sản các doanh nghiệp nhỏ thua lỗ và nhà nớc không cần nắm giữ 100% vốn cũng đã tác động không nhỏ tới Công ty. Tuy nhiên trong những năm qua Công ty đã hoạt động có hiệu quả nên không thuộc diện đã nêu trên. Nói đến môi trờng tác động vào Công ty kinh doanh quốc tế nói chung và Công ty XNK thơng mại nói riêng là chúng ta phải đề cặp đền các môi trờng sau; môi trờng chính trị; môi tròng văn hoá; môi trờng luật pháp; môi trờng kinh tế. Nhng do đặc thù khác biệt của Công ty MIMEXCO là chuyên kinh doanh hàng khoáng sản Việt Nam nên Công ty hầu nh không chịu sự ảnh hởng các yếu tố của môi trờng chính trị, văn hoá, luật pháp tác động tới. CHƯƠNG III: NHữNG GIảI PHáP Và KIếN NGHị CHủ YếU NHằM Mở RộNG THị TRƯờng XNK của công ty mimexco. i. phơng hớng và kế hoạch phát triển. Công ty XNK khoáng sản MIMEXCO bớc vào năm 2003 trong tình hình nền kinh tế nớc ta phải đối mặt với nhiều thách thức khó khăn. Nền kinh tế trong nớc vốn yếu kém và có nhiều hạn chế về tốc độ tăng trởng. Năm 2003, Nhà nớc tiếp tục thực hiện chính sách đổi mới kinh tế theo hớng đẩy mạnh cải cách, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chấn chỉh sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, khuyến khích xuất khẩu… nới rộng hơn cho mọi thành phần kinh tế, đặc biệt trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhng đối với doanh nghiệp Nhà nớc nh Công ty lại là một thách thức về cạnh tranh, về quản lý hạch toán tài chính, về số lợng và chất lợng cán bộ. Trải qua hơn 10 năm hoạt động và trởng thành, MIMEXCO đã đạt đợc những thành tựu đáng kể song vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trở ngại trong hoạt động kinh doanh XNK. Là một công ty thuộc Tổng công ty khoáng sản, ngoài dự nỗ lực phấn đấu đạt mức doanh thu cao, MIMEXCO còn phải thích nghi fvới các môi trờng bên ngoài ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh. Đến nay ngoài việc duy trì thị trờng truyền thống, Công ty còn mở rộng và phát triẻn ra nhiêu thị trờng tiêu thụ khác, tích cực tìm kiếm thị trờng mới, đáp ứng đợc yếu tố thị trờng đầu ra. Việt Nam ra nhập AFTA là một cơ hội lớn cho MIMEXCO nói riêng và các công ty khác nói chung, đó là việc có thêm thị trờng trên thế giới, là một dấu hiệu tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu nhng cũng đồng thời tăng sức ép về cạnh tranh đặc biệt là cạnh tranh về giá cả và chất lợng vì họ có lợi thế về nhiều mặt, dễ dàng xâm nhập chi phối ngay cả trên thị trờng khu vực và trên thị trờng nội địa của ta. Nhận biết đợc tình hình này, ngay từ đầu công ty đã đa ra phơng hớng hoạt động phát triển cùng với sự nỗ lực của toàn thể công ty. Cùng với sự thay đổi của thời kì phát triển, công ty đã từng bớc sửa đổi, hoàn thiện phơng hớng hoạt động sao cho phù hợp với tình hình hiện có. Nh vậy từ năm 1990 đến nay, công ty đã liên tiếp thay đổi kế hoạch phát triển, đa ra những chiến lợc kinh doanh có thể phản ứng nhanh với sự biến động của thị trờng thế giới và khu vực . Chính vì vậy vào năm1997 do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của khu vực nh- ng doanh thu của Công ty vẫn đạt ở mức 14.900 triệu VNĐ và liên tiếp tăng trong các năm tiếp theo, chứng tỏ các năm qua phơng hớng mục tiêu đề ra luôn đạt dợc kết quả. Tất cả đều có sự nghiên cứu kỹ lỡng về kế hoạch phát triển của Công ty đồng thời cũng đảm bảo đợc sự chính xác, linh hoạt phù hợp với năng lực của Công ty cân đối mọi mặt đặc biệt là cân đối giữa thu và chi. Bớc sang năm 2003 đợc đánh giá là năm có nhiều biến động bất ổn, giá cả hàng hoá, dịch vụ đang tăng trong khi đó mức thu nhập của ngời dân vẫn ở mức nh trớc đây.Đây là điều rất khó khăn để công ty xác định giá cả hàng hoá của mình trên thị trờng sao cho khả năng chiếm lĩnh thị trờng vẫn chiếm u thế, đó là điều mà hiện nay không những Công ty MIMEXCO mà còn nhiều công ty doanh nghiệp khác phấn đấu giữ vững thị phần của mình. Đứng trớc tình hình này, Công ty đã đa ra một số phơng hớng hoạt động trong năm 2003 và các năm tiếp theo nh sau. 1. Kế hoạch năm 2003. Cùng với sự phát triển chung của đất nớc, Công ty đã đa ra một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 nh sau: Năm 1999 2000 2001 2002 Doanh thu thuần 35.784.690 15.382.837 5.854.303 10.599.170 Vốn lu động 3.798.417 1.998.720 4.649.396 3.798.417 Tốc độ luân chuyển VLĐ 9,42 7,69 1,26 2,79 Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 Tổng nộp ngân sách 1.884.766 1.935.403 40.379 4.395 38.762 Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 1. Xuất khẩu Tổng kim nghạch xuất khẩu Trong đó: Xuất khẩu trực tiếp USD 6.750.000 4.000.000 Xuất khẩu uỷ thác 2.750.000 2. Mặt hàng xuất khẩu Thiếc thỏi Quặng sắt Quặng Wolframite Các loại khác USD 2.700.000 2.590.000 600.000 860.000 3. Về nhập khẩu Tổng kim ngạch nhập khẩu USD 670.000 4. Mặt hàng nhập khẩu Hàng tiêu dùng Máy móc thiết bị Mặt hàng khác USD 200.000 350.000 120.000 5. Tổng doanh thu Trong đó: Lợi nhuận doanh nghiệp Nộp ngân sách VND 12. 700. 000.000 300.000.000 39.500.000 Nh vậy, các chỉ tiêu kế hoạch mà Công ty đề ra cho năm 2003 là không quá cao so với năm 2002, riêng chỉ tiêu về xuất khẩu, Công ty đặt ra là tơng đối cao song đó là điều mà toàn thể Công ty phấn đấu. 2.Phơng hớng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 và các năm tiếp theo. 2.1 Về xuất khẩu. Trong năm 2003, Công ty đề ra phơng hớng hoạt động nh sau: - Chủ động tăng cờng các mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các cở sản xuất,các công ty có mỏ để chủ động tham gia quản lý chất lợng, giá cả hàng xuất khẩu sang thị trờng nớc ngoài nhằm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu. -Trên cơ sở liên doanh liên kết, Công ty sẽ đề xuất nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với tình hình chung. - Tăng cờng xuất khẩu sản phẩm đã qua sơ chế để từ đó nâng cao mức doanh thu cho doanh nghiệp, chú trọng, duy trì xuất khẩu sản phẩm chiến lợc mũi nhọn nh thiếc thỏi quặng sắt…đồng thời xuất khẩu với số lợng nhiều hơn những năm trớc đây. - Sử dụng tổng hợp các hình thức kinh doanh XNK nh xất khẩu trực tiếp, xuất khẩu uỷ thác, tái xuất khẩu, chuyển khẩu…để làm đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu, tránh rủi ro cao, tạo ra mức tổng doanh thu cao hơn. - Nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách qui định, chế độ hiện hành của Nhà n- ớc về hoạt động xuất khẩu, đặc biệt phải chú ý đến một số luật nh luật thơng mại, thuế trên cả thị trờng nội địavà thị trờng thế giới. - Chủ động đề xuất với Nhà nớc, chính phủ cho phép các Công ty kinh doanh thơng mại tham gia hoạt động xuất khẩu khoáng sản nhieèu hoqn nữa cùng với các công ty, cơ sở sản xuất có mỏ. 2.2 Về nhập khẩu. - Chú trọng nhập khẩu các loại công cụ, thiết bị phục vụ cho công cuộc khai khoáng hàng xuất khẩu. - Đẩy mạnh hợp tác với các đối tác khác, để mở rộng lĩnh vực kinh doanh, đồng thời thúc đẩy mạnh hơn nữa việc nhập vật t và tiêu thụ sản phẩm của các đơn vị thành viên theo chỉ đạo của Tổng công ty. - Hoàn thiện các biện pháp để có thể trúng thầu nhập khẩu giá trị lớn, tham gia vào công tác đấu thầu nhiều hơn.Tìm thêm đối tác, các khách hàng để nhập khẩu uỷ thác và kinh doanh kể cả đấu thầu ngoài ngành. 1.3 Về thị trờng. Tiếp tục tìm mọi biện pháp đi mở rộng thị trờng nớc ngoài, duy trì và củng cố các thị tr- ờng cũ ở khu vực Châu á- Thái Bình Dơng, mở rộng và phát triển thị tròng sang các nớc EU, Đông Âu để đợc hởng chế độ u đãi thuế quan. Tiếp tục đầu t sức lực và chi phí hợp lý để củng cố và mở rộng thị trờng, thơng nhân n- ớc ngoài. Tranh thủ chính sách nhỗ trợ của Nhà nớc, Bộ thơng mại để tìm thêm thị trờng và bạn hàng. Tăng cờng bám thị trờng nội địa, phát huy thế mạnh về vốn. Tìm cách nghiên cứu và thâm nhập thị trờng, thu hút khách hàng kết hợp linh hoạt các hình thức kinh doanh, coi trọng hiệu quả và an toàn. Tổ chức tốt các công tác nghiên cứu, tìm hiểu thông tin thị trờng để đánh giá đợc nhu cầu thị trờng, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của mình cũng nh của các đối thủ cạnh tranh nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nâng cao khả năng về sản phẩm của công ty mình. Tăng cờng dự hội trợ triển lãm để giới thiệu hàng hoá và tìm kiếm thị trờng nớc ngoài. 1.4 Về công tác quản lý. Hoạt động kinh doanh XNK ngày càng khó khăn phức tạp trong khi quá trình cải cách kinh tế và xây dựng các qui chế luật pháp cho các doanh nghiệp cha thể đồng bộ và kịp thời.Để duy trì và phát trển hoạt động, Công ty ban hành và tiếp tục hoàn chỉnh đồng bộ các qui chế sau: Qui chế về khoán trong kinh doanh: mặc dù đã áp dụng nguyên tắc tự hạch toán trong kinh doanh nhng sắp tới Công ty dự định sẽ thực hiên qui ché khoán đối với các phòng nghiệp vụ để tăng hiệu quả trong kinh doanh. Lựa chọn và tinh giản bộ máy cán bộ làm công tác quản lý, tăng cờng phát huy tính chủ động sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp với sựn đổi mới kinh doanh trong cơ chế thị trờng . Thực hiện linh hoạt các chính sách về lơng, thởng, kỷ luật trong sản xuất kinh doanh của công ty. II. Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng. Thị trờng và thị trờng, là vấn đề quan tâm bậc nhất của các nhà doanh nghiệp, chỉ cần nhìn vào số lợng hàng hoá xuất xởng hàng ngày, hàng tháng của doanh nghiệp, ngời ta có thể đánh giá đúng mức tầm cỡ, sức phát triển của doanh nghiệp Vấn đề chiếm lĩnh thị trờng để làm chủ, chi phối thị trờng là điều kiện bắt buộc trong ý chí và hàng động của mọi doanh nghiệp. Có thị trờng sẽ có tất cả, không có thị trờng tiêu thụ thì tất cả số tài sản đang có chỉ là con số không tròn trĩnh. Ngợc lại, một doanh nghiệp số l- ợng hàng hoá không nhiều, đã coi thị trờng tiêu thụ ban đầu và với ý chí quyết tâm chiếm lĩnh một thị trờng rộng lớn thì doanh nghiệp đó có nhiều triển vọng. Bớc vào nghiệp chủ, điều quan tâm trớc hết phải là hai chữ “thị trờng’’ vì thị trờng là mấu chốt của mọi vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh của bạn, sẽ chấp nhận hay đào thải bạn ra khỏi thơng trờng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mơ ớc có đợc một thị trờng rộng, tự chi phối và làm chủ đợc thị trờng, đợc khẳng định mình trong cơn lốc quay cuồng của sự cạnh tranh, sự “loại bỏ’’ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. 1. Nâng cao năng lực cạnh tranh. Xu thế tất yếu của khu vực hoá, toàn cầu hoá buộc các quốc gia phải cắt giảm thuế quan và các rào cản phi thuế quan khác để hội nhập kinh tế. Trong bối cảnh đó chỉ có các sản phẩm, các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mới có thể thâm nhập và mở rộng thị trờng xuất khẩu, những sản phẩm kém năng lực cạnh tranh không thể tiêu thụ đợc, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh hoặc chuyển sang ngành nghề khác nếu không muốn giải tán hoặc phá sản. Năng lực cạnh tranh có thể phân thành 4 cấp độ khác nhau : năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Trong lĩnh vực xuất khẩu, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố gắn với hàng hoá và các điều kiện cấu thành nguồn lực của doanh nghiệp trong cuộc ganh đua chiếm lĩnh thị trờng, chinh phục khách hàng nớc ngoài và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nh vậy ,năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu ngoài sản phẩm còn phụ thuộc vào khả năng quản lý của doanh nghiệp ,thờng đợc xem xét trên các mặt : - Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, liên quan đến chi phí lợi nhuận trong xuất khẩu - Thị phần và tốc độ phát triển thị phần . - Quản trị chiến lợc kinh doanh xuất khẩu . - Khoa học công nghệ bao gồm cả nghiên cứu và phát triển - Đào tạo nhân lực kinh doanh xuất khẩu . - Khả năng liên kết ,hội nhập vào thị trờng quốc tế. Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh: Xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế :trên cơ sở nắm bắt thông tin thị trờng quốc tế hay cha .Nếu có khả năng về tài chính, nhân lực ,cơ sở vật chất ,nguồn hàng thì kinh doanh mặt hàng gì ,trên thị trờng nào phải đợc thanh toán trong chiến lợc ,kế hoạch kinh doanh xuất khẩu cho phù hợp điều kiện của doanh nghiệp . 2. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trờng. Việc tung sản phẩm ra thị trờng là khâu then chốt và cực kỳ khó khăn của hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, vì thế, trớc đó các doanh nghiệp phải mất khá nhiều thời gian để phân tích các thời cơ của thị trờng, nghiên cứu kỹ lỡng thị tr- ờng để xác định chính xác đâu là thị trờng trọng điểm, nhiều triển vọng với sản phẩm của doanh nghiệp, đề ra những giải pháp, những hoạt động kinh doanh cần thiết khi xâm nhập và thị trờng. Chỉ vì coi thờng vấn đề tìm hiểu và phân tích thị hiếu, nhu cầu của thị trờng mà không ít doanh nghiệp vừa rầm rộ khai trơng , rùm beng quảng cáo đã vội vàng đóng cửa vì hàng hoá chỉ đợc đem trng bày làm hàng hoá cho khách đến ngắm nhìn, bình phẩm ; doanh thu quá thấp, không đủ sức để doanh nghiệp cầm cự trong những ngày đầu. “ Vạn sự khởi đầu nan ’’, đã nh vậy, doanh nghiệp không tồn tại là lẽ đơng nhiên. Ngời xa có câu “ Đáo giang tuỳ khúc, nhập gia tuỳ tục ’’ để khuyên dạy con cháu cách đối nhân xử thế giữa thiên biến vạn hoá của cuộc đời. Và trong kinh doanh cũng nh vậy, muốn bán đợc hàng hoá phải hiểu rõ, hiểu đầy đủ và thật chính xác những yếu tố văn hoá xã hội và con ngời ở nơi mà doanh nghiệp chuẩn bị tung vào đó sản phẩm của mình. Tìm hiểu thị trờng, thực chất là tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu và sức mua của ngời tiêu dùng, cần xác định đâu là thị trờng trọng điểm , đâu là thị trờng triển vọng, đâu là tiềm năng cha đựơc khai thác hoặc khai thác cha đợc triệt để, là công việc hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh bất luận doanh nghiệp đó kinh doanh mặt hàng gì. Trong hoạt động thơng mại, nếu nh bỏ qua công việc tìm hiểu thị trờng thì có nghĩa anh ta không phải là nhà doanh nghiệp, và cũng đồng nghĩa với hành động tự đào huyệt vùi chôn số tài sản hiện có của mình. Cha tìm hiểu thị trờng đã ồ ạt đa sản phẩm ra thi trờng sẽ không khác gì việc đem sách báo bán cho ngời mù, đem kính râm bán cho ngời cận thị. Tìm hiểu thị truờng là bớc khởi đầu cho sự thành công hay thất bại của cơ sở thơng mại trong đấu trí đua tài với các doanh nghiệp khác, sẽ quyết định hình bóng, giá trị chỗ đứng của doanh nghiệp nh thế nào trong thị trờng. Nh vậy, để làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng, Công ty cần phải tổ chức củng cố lại điều tra nghiên cứu thị trờng, tổng hợp tin tức và xử lý thông tin để đa ra định hớng và quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời, chính xác và đạt hiệu quả cao. Công ty cần tìm kiến các nguồn thông tin thứ cấp và khai thác triệt để các nguồn thông tin đó. Nghiên cứu thị trờng để biết đợc : - Chính sách ngoại thơng của các quốc gia về mức ổn định, sự can thiệp của chính phủ về một số vấn đề nh chính sách thị trờng, chính sách mặt hàng và chính sách hỗ trợ - Xác định và dự báo đuợc biến động nhu cầu của hàng hoá trên thị trờng thế giới, mà cụ thể : + Xác định tiềm năng của thị trờng về mặt hàng của Công ty cần bán thông qua số liệu thống kê, thăm dò ý kiến khách hàng… + Xác định yêu cầu cụ thể của thị trờng về sản phẩm của Công ty nh chất lợng, phơng thức bán hàng…để có những thay đổi linh hoạt cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện thị tr- ờng. + Nghiên cứu tiềm năng bán hàng của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nớc, phân tích các kênh bán hàng, giá cả, mẫu mã, quảng cáo…của họ để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của họ cũng nh của công ty để từ đó đa ra những chiến lợc cho phù hợp. 3. Nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trờng. Sau khi đã tìm hiểu và thu thập thông tin đầy đủ về thị trờng, Công ty nên bắt tay ngay vào việc lập kế hoạch chiếm lĩnh thị trờng. Xây dựng cho mình một kế hoạch chiếm lĩnh thị tr- ờng là yếu tố cần thiết và sẽ quyết định sự thành bại của Công ty. Tức là Công ty cần thực hiện các giai đoạn sau: 3.1 Xây dựng khả năng phòng vệ tốt. - Nâng cao uy tín của Công ty trên thị trờng : nâng cao uy tín và chất lợng sản phẩm trên thị trờng. - Xây dựng cơ sở an toàn. - Nhìn nhận toàn diện và sâu sắc về đối thủ tức là tiến hành một loạt hoạt động “ phẩm gián kinh tế ’’ để tìm ra những lợi hại của đối phơng, từ đó xây dựng kế hoạch xâm nhập vào những kẽ hổng mà đối phơng không che chắn, những cửa ngõ mà đối phơng không thể ngờ tới. 3.2 Phải biết làm chủ thị trờng. Sau khi có đợc những cơ sở vững chắc Công ty nên cần có những giải pháp hay nhất cho việc làm chủ thị trờng của mình tức là phải hiểu biết và khai thác triệt để mặt mạnh của cơ sở mình đồng thời phải biết hợp tác và cạnh tranh. Để làm đợc điều đó, Công ty nên có những chiến thuật hợp lý: - Nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến chức năng, kiểu dáng sản phẩm… tuy nhiên , Công ty MIMEXCO là một công ty thơng mại, với chiến lợc sản phẩm thì chỉ nên nâng cao dịch vụ về sản phẩm, thông tin cho khách hàng về sản phẩm độc đáo, nhiều chức năng… - Giá cả là một trong những chiến thuật mà nhiều doanh nghiệp sử dụng phổ biến nhất, Công ty nên xác định chính xác giá cả hàng hoá của mình để từ đó định giá sao cho phù hợp, đa ra chiến lợc về giá sao cho Công ty vừa phát triển đợc hoạt động kin doanh, vừa chiếm lĩnh đợc thị trờng. Dựa vào tình hình kinh doanh của Công ty, có thể chọn một trong hai mức giá sau: + Định giá ở mức cao: hàng hoá đợc định giá cao sẽ giúp doanh nghiệp thu về lợi nhuận nhiều hơn và chỉ số an toàn ở những con số cao hơn nhng việc định giá cao cho hàng hoá không thể tù tiện, chạy theo lợi nhuận tự thởng mà phải phân tích thật kỹ l- ỡng và chuẩn xác giá trị của hàng hoá và nhu cầu tối thiểu của ngời tiêu dùng.Để việc định giá ở mức cao đợc thị trờng chấp nhận, điều cơ bản nhất, Công ty cần nắm rõ: * Mâu thuẫn giữa cung và cầu, ở đây là nhu cầu thì lớn mà khả năng cung cấp thì rất nhỏ. * Giá trị bắt buộc của hàng hoá có nghĩa là hàng hoá đó ở mức nhu cầu cứng, buộc ngời tiêu dùng phải mua. + Định giá ở mức thấp: Chính sách định giá thấp thờng đợc áp dụng với một l- ợng hàng hoá lớn và thu về thật nhanh tiền vốn và tiền lời. Sử dụng chính sách định giá thấp, nhà kinh doanh sẽ gặp những trở ngại: * Phản ứng không thuận của khách hàng về chất lợng của sản phẩm. * Trả đũa quyết liệt của đối thủ cạnh tranh. Khi đã vạch ra cho mình một hớng đi,Công ty phải kiên trì theo đuổi mục đích và phải đạt đợc điều đó nbằng bất cứ giá nào. Sự kiên trì theo giá đã đặt, tuy có gặp những trở ngại lúc khởi đầu nhng đến một lúc nào đóCông ty sẽ gặt hái những thành công khả quan, tạo những bớc chuyển lớn trong việc vơn ra thâu tóm thị trtờng. 4. Lựa chọn sản phẩm chiến lợc. Là một Công ty kinh doanh thơng mại, XNK nhiều mặt hàng, tuy nhiên Công ty nên xây dựng cho mình một chiến lợc sản phẩm cho phù hợp với thị trờng quốc tế, từ đó khai thác tối đa lợi thế về sản phẩm chiến lợc, tăng mức doanh thu nhờ vào lợi thế đó. Với xuất khẩu: nên xuất khẩu một số mặt hàng nh sản phẩm thiếc, quặng sắt…đó là những sản phẩm đem lại mức doanh thu ổn định. Với nhập khẩu: nên nhập khẩu các thiết bị, công cụ phục vụ quá trình khai thác khoáng sản hàng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng. 5. Biện pháp đối với thị trờng đầu vào. Thị trờng nguồn hàng xuất khẩu là nơi cung cấp hàng hoá xuất khẩu. Đối với Công ty kinh doanh XNK, thị trờng đầu vào là rất quan trọng đảm bảo nguồn hàng cho quá trình xuất nhập khẩu. Vì vậy, với thị trờng này Công ty nên áp dụng một số biện pháp sau: 5.1 Tăng cờng liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất. Điều này sẽ tạo điều kiện tốt cho Công ty luôn bảo đảm đợc nguồn hàng kịp thời phục vụ cho việc xuất khẩu, đồng thời khai thác đợc thế mạnh mỗi bên nh các cơ sở sản xuất có nhà xởng, có thiết bị công nghệ cao, có nguồn hàng khai thác còn Công ty có thị trờng xuất khẩu, có kinh nghiệm giao dịch, có kỹ thuật về ngoại thơng và quản lý xuất khẩu, nhập khẩu để tạo ra lợi nhuận cao nhất, tăng kim nghạch xuất nhập khẩu từ đó tạo ra nhiều công ăn việc làm cho cả hai bên Để làm đợc điều này, Công ty nên thực hiện các công việc sau: - Có đợc biện pháp liên doanh liên kết tốt, tạo đợc nguồn vốn phù hợp để giảm bớt chi phí, giảm bớt về thuế. - Tìm ra giải pháp liên doanh liên kết tốt để tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên trong việc mua bán hàng hoá xuất khẩu. Mặt khác, Công ty nên cử cán bộ nghiệp vụ đi thu mua hàng, chọn mẫu hàng thích hợp với thị trờng xuất khẩu, xác dịnh các chi phí liên quan và giá cả hàng hoá. 5.2 Lựa chọn sản phẩm xuất khẩu. Tức là phải tăng cờng thu mua hàng hoá đã qua chế biến của các cơ sở sản xuất hạn chế việc thu mua sản phẩm thô, có nh vậy mới tạo ra giá trị hàng hoá cao, nâng cao uy tín của công ty trên thị trờng nớc ngoài. Kết hợp với cơ sở sản xuất đầu t khai thác chế biến khoáng sản chế biến. 5.3 Đầu t cho công tác nghiên cứu và phát triển. Thông qua việc nghiên cứu thị hiếu, thói quen tiêu dùng của khách hàng, Công ty nên đầu t cho công tác nghiên cứu và phát triển để sáng tác các mẫu mã thích hợp với điều kiện sản xuất trong nớc và yêu cầu của thị trờng. 6. Các biện pháp đối với thị truờng tiêu thụ. 6.1 Đối với thị trờng truyền thống. Công ty MIMEXCO đã đạt đợc những thành tựu trên là do Công ty luôn giữ vững quan điểm “củng cố giữ vững vị trí ở thị trờng truyền thống đồng thời tìm mọi biện pháp thâm nhập thị trờng mới”. Do đó thị trờng truyền thống luôn đợc công ty quan tâm hàng đầu. Thị trờng Châu á Thái Bình Dơng: Tuy khu vực thị trờng này rất rộng lớn và có nhiều tiềm năng phát triển nhng cũng có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn nh Trung Quốc ,ấn Độ, Nhật Bản…vì vậy, khi Việt Nam đã là thành viên của khu vực mậu dịch tự do ASEAN, công ty cần thâm nhập vào thị trờng các nớc ASEAN để tranh thủ sự u đãi về thuế, nâng cao khả năng cạnh tranh. Song song với công việc đó công ty cần phải thực hiện các công việc sau: +Giữ vững và củng cố thêm bạn hàng: thời gian vừa qua, kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang một số nớc thuộc khu vực này giảm đáng kể, vì vậy Công ty sẽ phải áp dụng kết hợp tất cả các biện pháp xúc tiến hỗn hợp để duy trì và củng cố các bạn hàng ở khu vực này. + Phát riển sản phẩm mới: Để cạnh tranh với các đối thủ khác, chiến lợc tốt nhất với Công ty hiện nay là khác biệt hoá sản phẩm, vì vậy việc nghiên cứu, tìm tòi phát triển sản phẩm mới là rất quan trọng. + Liên doanh với các bạn hàng: là một biện pháp nhằm từng bớc nâng cao vai trò và vị thế của Công ty. Đi cụ thể trong từng vùng, từng khu vực thị trtờng XNK sẽ thấy đợc cơ hội triển vọng, thuận lợi khó khăn của Công ty nh sau: Thị trờng Nhật Bản: Mấy năm gần đây, quan hệ thơng mại giữa hai nớc phát triển mạnh mẽ.Trong quá trình công nghiệp hoá, Việt Nam sẽ phải nhập khẩu phần lớn máy móc thiết bị đồng thời Nhật Bản là nơi tiêu thụ lớn và ổn định đối với các sản phẩm của Việt Nam. Đối với Công ty XNK khoáng sản thì hiện nay Công ty có mức xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản không cao so với tổng kim ngạch xuất khẩu, nhng nhập khẩu vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn. Chính vì vậy, những năm tiếp theo Công ty cần đẩy mạnh hàng xuất khẩu sang Nhật Bản và chú trọng nhập khẩu nhng máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để phục vụ cho ngành khai khoáng nói riêng và phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá nói chung. Thị trờng Trung Quốc: Trung Quốc là thị trờng tiêu thụ lớn, đợc các nớc công nghiệp rất quan tâm. Đây là thị trờng có ý nghĩa lâu dài trong chiến lợc phát triển kinh tế vì thế mà Công ty nên tìm cơ hội quan hệ thơng mại với thị trờng này trong chiến lợc phát triển lâu dài. Thị trờng Malaixia: Malaixia là một nớc công nghiệp, có tốc độ phát triển kinh tế cao, có giá trị XNK liên tục cao qua các năm, đồng thời lại là nớc nhập khẩu nguyên liệu khai khoáng nhiều, Công ty cần phát triển u điểm đó. 6.2 Nghiên cứu để thâm nhập vào những thị trờng mới và tiềm năng. Trong kinh doanh hiện đại, một doanh nghiệp “dậm chân tại chỗ’’ có nghĩa là doanh nghiệp đó đang thụt lùi. Vì vậy nếu chỉ duy trì ở thị trờng có sẵn của Công ty thì cha đủ mà đòi hỏi phải có biện pháp xâm nhập vào những thị trờng mới. Mặc dù trong những năm gần đây, Công ty MIMEXCO đã có sản phẩm xuất sang thị trờng EU và thị trờng Đông Âu nhng nhìn chung các thị trờng này vẫn còn là mới mẻ với Công ty và Công ty cũng mới chỉ thâm nhập vào một phần thị trờng này. Do đó trong thời gian tới, Công ty cần có biện pháp thâm nhập và phát triển tốt hơn các khu vực thị trờng này. Việc thâm nhập vào thị trờng mới là cả một quá trình đầy khó khăn mà Công ty cần phải thực hiện. Để phát triển thị ttrờng mới, trớc hết Công ty cần phải điều tra nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng, sau đó đùng các biện pháp thu hút khách hàng nh nâng cao chất lợng sản phẩm, sử dụng giá thâm nhập, giá giới thiệu…Ngoài ra cần một nguyên tắc luôn giữ vững chữ tín trong thơng mại. Công ty cần xác định tiềm năng của thị trờng về mặt hàng mà mình cần bán thong qua những số liệu thống kê, bán hàng thử, thăm dò ý kiến ngời tiêu dùng…Xác định yêu cầu cụ thể về mặt hàng của mình, kiểu dáng mẫu mã, tiêu chuẩn kỹ thuật, những qui định về nhập khẩu, phơng thức bán hàng… Ngoài ra, Công ty cũng cần nghiên cứu tiềm năng bán hàng của những đơn vị khác, những kênh tiêu thụ của họ, giá cả bao bì, bao gói, quảng cáo phân tích điểm mạnh điểm yếu của họ để đa ra những kết luận có ích cho việc thâm nhập thị trtờng sau này. Đồng thời đẩy mạnh liên doanh với nớc ngoài, nhận bao tiêu sản phẩm, mở rộng các hình thức gia công sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng bằng nguyên liệu của chính mình hay của khách hàng. 7. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên tác nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh XNK, việc đào tạo nguồn nhân lực là rất cần thiết vì nó sẽ bổ sung cung cách kinh doanh mới, tiếp thu công nghệ mới dẫn đến làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng thế giới.Chính vì vậy, Công ty MIMEXCO cần khẩn trơng chú trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ, trên cơ sở đào tạo đọi ngũ cán bộ hiện có, đồng thời tuyển dụng những cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức xã hội và ngoại ngữ thay thế những cán bộ không đủ năng lực. Cần đào tạo đợc cán bộ quản lý giỏi về nghiệp vụ để kiểm tra chất lợng sản phẩm, tránh tình trạng hàng hoá kém chất lợng bị khách hàng khiếu lại dẫn đến mất bạn hàng sau này. Vấn đề này Công ty nên đề cập tới trong phơng hớng hoạt động của những năm tiếp theo vì mục tiêu đặt ra cho Công ty là phải đào tạo đợc cán bộ đạt tiêu chuẩn: - Am hiểu sâu sắc tình hình thị trờng trong và ngoài nớc về mặt hàng khoáng sản này. - Có kiến thức về luật pháp, tập quán kinh doanh quốc tế. - Giỏi về ngoại ngữ. - Biết cách đàm phán, thơng thuyết, có tinh thần hợp tác, biết tính toán đến lợi ích của doanh nghiệp và cả lợi ích chung của nền kinh tế. Công ty có thể cử cán bộ đi học nâng cao nghiệp vụ ở các trờng đại học trong nớc hay nớc ngoài, hoặc toạ ra khoá học ngoài giờ đẻ có thẻ đảm bảo hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, Công ty cần kiện toàn lại phơng thức tổ chức quản lý kinh doanh, cần thu xếp các phòng ban, phòng nghiệp vụ cho phù hợp với sự phát triển chung, tránh sự chồng chéo công việc của phòng này với phòng khác. 8.Xây dựng chiến lợc thị trờng xuất khẩu . 8.1 Mục tiêu của chiến lợc. Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, Công ty phải xác định đợc thị trờng tiêu thụ cho mình và để xác định đợc đâu là thị trờng tiêu thụ của mình thì Công ty cần có một chiến lợc thị trờng cụ thể. Mục tiêu của chiến lợc thị trờng là giúp cho doanh nghiệp định hớng thị trờng, nghĩa là cho thấy thị trờng nào Công ty cần phải đặc biệt quan tâm, đồng thời giúp cho Công ty vạch ra các giải pháp để thâm nhập thị trờng đó. Mục tiêu của Công ty hiện nay là duy trì và củng cố các thị trờng truyền thống, thâm nhập và mở rộng sang các thị trờng mới, thì chiến lợc thị trtờng sẽ giúp Công ty đạt đợc mục tiêu thông qua các biện pháp về cung cầu, giá cả và cạnh tranh trên thị trờng xuất khẩu. 8.2 Nội dung của chiến lợc thị trờng xuất khẩu. * Chiến lợc chung: Thông qua chiến lợc chung Công ty sẽ xác định đợc mục tiêu tổng quát về thị trờng từ đó phân định ra đợc đâu là thị trờng chính ở hiện tại và trong tơng lai đồng thời đa ra đợc những chính sách thích hợp về thị trờng đó. Các biện pháp đối với cung là tìm kiếm nguồn hàng với giá cả, chất lợng hợp lý, có uy tín và có khả năng cung cấp lâu dài. Để đợc nh vậy,công ty nên tổ chức các mối quan hệ rộng rãi, nắm đợc thông tin về gía cả, chất lợng hàng hoá, đối tác kinh doanh. Giá cả hàng hoá phụ thuộc phần lớn vào giá cả đầu vào và chi phí.Nếu nh giá cả đầu vào thấp, chi phí tiết kiệm thì lợi nhuận của công ty càng cao. Để giảm chi phí Công ty phải áp dụng đồng bộ những biện pháp bao gồm biện pháp hoàn thiện mạng lới tiêu thụ, qui trình sản xuất kinh doanh, hoàn thiện bộ máy quản lý… Các biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trớc tiên cũng phụ thuộc vào giá thành,chất lợng sản phẩm, mạng lới bán hàng…và những thông tin về đối thủ cạnh tranh. Điều này đòi hỏi công ty phải tổ chức nghiên cứu những thông tin về đối thủ cạnh tranh để tìm ra điểm mạnh điểm yếu của họ mà tấn công. *Chiến lợc phân khúc phân đoạn thị trờng Phân đoạn thị trờng là quá trình chi tiết hoá của marketing với mục tiêu nhằm phân định thị trờng tổng thể thành những cấu trúc nhỏ hơn, có thông số đặc tính đờng nét hành vi lựa chọn mua khác biệt nhau nhng trong nội bộ đoạn thì đồng nhất và Công ty có thể vận dụng marketing - mix trên mỗi đoạn thị trờng mục tiêu đó. Thị trờng ngời tiêu dùng là một tập hợp các khách hàng tiềm năng trên thị trờng, mỗi ngời tiêu dùng là một đơn vị cấu trúc khác biệt của một tập hợp không đồng nhất vì nhu cầu mua sắm trên thị trờng , họ có thể khác biệt trong ý muốn, sở thích …sự không đồng nhất này có ảnh hởng rất lớn tới việc mua và tiêu dùng hàng hoá. Do vậy cần phân đoạn nhu cầu để công ty nhận biết đặc tính của từng đoạn và tuỳ theo điều kiện khả năng cụ thể của mình mà lựa chọn các chính sách, biện pháp khác nhau để thâm nhập và khai thác thị trờng nhằm đạt mục tiêu của marketing chiến lợc. Mục tiêu của phân đoạn thị trờng là trên cơ sở phân tích khách hàng và hiệu năng của khác hàng bằng sự thích ứng sản phẩm chiêu thị của mình, qua đó khai thác tối u dung lợng thị trờng để nâng cao vị thế của công ty trên đoạn thị trờng đó. *Chiến lợc thị trờng trọng điểm Sau khi tiến hành phân đoạn thị trờng công ty mới quyết định thâm nhập vào đoạn thị trờng tốt nhất, đoạn thị trờng mà công ty có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt nhất, doanh số bán là cao nhất. Chiến lợc thị trờng trọng điểm gồm hai bớc: +Tiếp cận thị trờng trọng điểm: thông thờng công ty có thể có các loại thị trờng trọng điểm sau: -Tiếp cận đối với thị trờng trọng điểm đơn giản -Tiếp cận đối với thị trờng trọng điểm phức tạp -Tiếp cận đối với thị trờng trọng điểm hỗn tạp +Lựa chọn chiến thuật bao quát thị trờng và các đoạn thị trờng hấp dẫn Muốn lựa chọn chiến thuật bao quát thị trờng công ty cần xem xét các yếu tố sau:khả năng tài chính của công ty, mức độ đồng nhất của sản phẩm ,giai đoạn chu kì sống của sản phẩ, mức độ đồng nhất của thị trờng và chiến lợc tiếp thị của công ty cạnh tranh. Công ty cần thu thập thông tin dữ liệu về các khu vực thị trờng tốt nhất, sẽ có doanh thu cao nhất, lãi lớn, ít cạnh tranh, tiếp cận đơn giản.Nh vậy công ty sẽ tìm ra khu vực hấp dẫn mà công ty có khả năng kinh doanh cần thiết để khai thác khu vực đó. III. Một số kiến nghị đối với nhà nớc. Trong những năm trớc mắt cần hoàn thiện môi trờng pháp lý thuận lợi và có chính sách khuyến khích hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp cho các doanh nghiệp phát triển, u tiên cho những doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng thị trờng xuất khẩu. Cụ thể: 1. Để phục vụ đồng bộ cho quá trình hội nhập, Nhà nớc cần tiếp tục đẩy mạnh việc sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nớc. Việc sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nớc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằn cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp Nhà n- ớc một cách hợp lý và số lợng qui mô, ngàh nghề để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc và thị trờng ngoài nớc, môi trờng kinh doanh hội nhập khu vực và quốc tế. Mặt khác tiến trình này sẽ tạo điều kiện mở rộng hơn thị trờng chứng khoán và thị trờng vốn và đồng thời sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện huy động vốn qua nhiều kênh khác nhau. 2. Mở rộng hoạt động của thị trờng vốn để làm phong phú và nâng cao tiềm lực tham gia thị trờng vốn. Trong đó hoàn thiện cơ chế hoạt động của thị truờng chứng khoán tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn. Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp thu hút vốn đầu t thông qua kênh tín dụng u đãi của Nhà nớc và Nhà nớc gián tiếp hỗ trợ doanh nghiệp thông qua hỗ trợ lãi suất sau đầu t với dụ án đầu t có hiệu quả 3. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nớc thông qua các Quỹ hỗ trợ xuất khẩu và Quỹ bảo hiểm xuất khẩu theo hiệp hội ngành hàng , quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ… Đồng thời thực hiện chính sách bảo hộ hợp lý có thời hạn hàng sản xuất trong nớc phù hợp với các hoạt động và tiêu chuẩn quốc tế. 4. Thực hiện qui trình cải cách thuế bớc 2, công khai lịch trình cắt giảm thuế và hàng rào phi thuế quan tạo động lực mới cho các doanh nghiệp phát triển, có khuyến khích các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu 5. Tăng cờng và thành lập mới các tổ chức dịch vụ tài chính hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện lành mạnh hoá tài chính của mình và tạo điều kiện cho họ phát triển nh củng cố và đổi mới hệ thống tín dụng, tăng cờng các dịch vụ kiểm toán, thông tin t vấn tài chính, thành lập các công ty mua bán nợ và tài sản thanh lý của doanh nghiệp, công ty môi giới chứng khoán, công ty đầu t tài chính Nhà nớc, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, về giao thông , thông tin…cùng sự phát triển đồng bộ của cá ngành văn hoá, du lịch…và đổi mới đồng bộ chính sách quan trọng khác nh đất đai chính sách về giáo dục đào tạo 6. Nhà nớc nên có chính sách tỷ giá thích hợp: tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là hai nhân tố quan trọng để thực hiện chiến lợc hớng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu. 7 Giúp đỡ các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu bằng cách cung cấp các thông tin về thị trờng, về giá cả, về sự biến động của thị trờng, về cung cầu, marketing…thờng xuyên tuyên truyền về luật kinh doanh, luật thơng mại và những quyết định thay đổi trong cơ chế quản lý kinh tế để các doanh nghiệp tránh đợc rủi ro đáng tiếc xảy ra. 8.Cần tạo điều kiện thêm cho các công ty kinh doanh thơng mại tham gia xuất khẩu, không chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp, cơ sở có mỏ mới đợc tham gia xuất khẩu khoáng sản, thậm chí nên cho phép Công ty tham gia vào khai thác, sản xuất khoáng sản để làm nền tảng tồn tại từ đó phát huy thế mạnh của Công ty. Cần để doanh nghiệp tự do cạnh tranh lành mạnh, Nhà nớc chỉ đóng vai trò hỗ trợ và đảm bảo công bằng trong kinh doanh. Mục lục Chơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu 1 I . Khái niệm và vai trò XNK. 1 1. Khái niệm: 1 2. Vai trò của XNK. 2 2.1 Đối với nhập khẩu. 2 2.2 Đối với xuất khẩu. 4 3. Tình hình XNK của Việt Nam thời gian qua. 6 3.1 Những thành tựu đạt đợc: 6 3.1.1 Về hoạt động XNK. 6 3.1.2 Về thị trờng XNK. 8 3.2 Một số mặt còn tồn tại. 10 4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động XNK. 10 4.1 Nhân tố mang tính toàn cầu. 11 4.2 Chế độ chính sách luật pháp của Nhà nuớc và quốc tế. 11 4.3 Hệ thống giao thông vận tải , thông tin liên lạc 12 4.4 Hệ thống tài chính ngân hàng: 12 4.5 Khả năng sản xuất, chế biến của nền kinh tế trong nớc. 13 4.6 Doanh nghiệp và sức cạnh tranh trên thị trờng 13 II. Các hình thức XNK. 13 1. Tái xuất khẩu : 13 2. Tái nhập khẩu. 13 3. Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp 14 4. Xuất khẩu và nhập khẩu gián tiếp. 14 5. Tạm nhập, tái xuất. 15 6. Tạm xuất, tái nhập. 15 7. Chuyển khẩu. 15 8. Dịch vụ xuất khẩu. 15 9. Xuất khẩu tại chỗ. 15 III. Nội dung mở rộng thị trờng 15 1. Khái niệm thị trờng và vai trò của thị tờng trong hoạt động XNK. 15 1.1 Khái niệm thị trờng. 15 1.2 Vai trò của thị trờng đối với thị trờng XNK. 16 2. Chiến lợc mở rộng thị trờng. 17 2.1 Chiến lợc tập chung. 17 2.2 Chiến lợc phân tán. 18 3.Các nhân tố ảnh hởng tới mở rộng thị trờng. 19 IV. Một vài đặc thù trong hoạt động XNK của ngành khoáng sản Việt Nam. 20 V. Vài nét về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 22 1.Những cơ hội. 22 2.Những thách thức. 25 Chơng II: thực trạng về thị trờng XNK của Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản việt nam 26 I. I. khái quát về công ty mimexco 26 1. Quá trình thành và phát triển. 26 2. Cơ chế hoạt động và quản lý. 27 2.1.Cơ chế hoạt động 27 2.2.Chức năng nhiệm vụ của Công ty. 30 3. Vấn đề tài chính và nhân lực 33 4. Những vấn đề đặc thù của Công ty. 36 II. thực trạng thị trờng XNK của Công ty 36 1.Đặc điểm mặt hàng kinh doanh. 36 1.1 mặt hàng xuất khẩu. 37 1.2 Mặt hàng nhập khẩu. 41 2.Thị trờng xuất nhập khẩu. 46 2.1Về thị trờng xuất khẩu. 46 2.2Về thị trờng nhập khẩu. 48 III. Một vài đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh XNK của Công ty. 50 1. Cách tính lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK. 50 2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK. 51 3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh XNK trong Công ty. 60 4.Tình hình cạnh tranh. 65 Chơng III: những giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm mở rộng thị trờng XNK của công ty mimexco 68 I. Phơng hớng và kế hoạch phát triển. 68 1. Kế hoạch năm 2003. 68 2. Phơng hớng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 và các năm tiếp theo. 69 II. Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng XNK của Công ty. 73 1. Nâng cao năng lực cạnh tranh. 73 2. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trờng. 74 3. Nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trờng. 76 4. Lựa chọn sản phẩm chiến lợc 78 5. Biện pháp đối với thị trờng đầu vào 78 6. Các biện pháp đối với thị trờng tiêu thụ 79 7. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên tác nghiệp 81 8. Xây dựng chiến lợc thị trờng xuất khẩu 82 III. Một số kiến nghị đối với Nhà nớc. 84 Danh mục Tài liệu tham khảo 1. Nguồn báo cáo các kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Công ty MIMEXCO các năm 1999 – 2002. 2. Kinh doanh thơng mại quốc tế trong cơ chế thị trờng- NXB Thống kê Trờng đại học Kinh tế quốc dân. 3. Giáo trình thơng mại quốc tế – NXB Thống kê - Trờng đại học Kinh tế quốc dân. 4. Giáo trình Marketing quốc tế của PTS Nguyễn Cao Văn – NXB Giáo dục Trờng đại học Kinh tế quốc dân. 5. Niên giám thống kê 2001 – NXB Thống kê. 6. Thị trờng và doanh nghiệp của Đặng Xuân Xuyến – NXB Thống kê. 7. Tìm hiểu thị trờng trong sản xuất kinh doanh – NXB Thành phố HCM. 8. Tình hình kinh tế xã hội năm 2002 của Tổng cục thống kê. 9. Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 3/ 2001. 10. Tạp chí Thông tin tài chính số 4/ 2001. 11. Tạp chí Thị trờng giá cả số 4/ 2001. 12. Tạp chí Thơng nghiệp thị trờng Việt Nam số 5/ 2000. 13. Tạp chí Kinh tế và phát triển số 34/ 2000. 14. Thời báo kinh tế Việt Nam 2002.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu.pdf
Luận văn liên quan