Luận văn Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đến với vườn quốc gia Tràm Chim

Đề tài đã hoàn thành được các mục tiêu của nghiên cứu là: đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến với VQG Tràm Chim. Dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu khảo sát thực tế và hiện trạng hoạt động tại VQG Tràm Chim, nghiên cứu đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách. Mô hình nghiên cứu ban đầu đề xuất 06 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách là: (1) Phong cảnh và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Hậu cần, (4) Mức giá, (5) Nhân viên, (6) An ninh trật tự, an toàn và một yếu tố phụ thuộc là Sự hài lòng với 30 biến quan sát. Sau khi hiệu chỉnh thang đo và bổ sung thêm các thành phần từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng. Giai đoạn nghiên cứu định lượng sẽ tiến hành thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp 250 du khách đã từng du lịch tại VQG Tràm Chim bằng bảng câu hỏi, số phiếu hợp lệ đưa vào phân tích là 222 phiếu. Nghiên cứu sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp EFA và hồi quy tuyến tính nên cỡ mẫu được chọn trên nguyên tắc mẫu càng lớn càng tốt. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy dữ liệu nghiên cứu là phù hợp. Qua 03 lần rút trích nhân tố, mô hình giữ nguyên 06 yếu tố dựa trên 06 yếu tố ban đầu là: (1) Phong cảnh và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Hậu cần, (4) Mức giá, (5) Nhân viên, (6) An ninh trật tự, an toàn với 24 biến quan sát. Bị loại khỏi mô hình là biến PM1 và CT4; ngoài ra, biến NV1 và NV2 cũng bị loại khi không kiểm định lại được độ tin cậy Cronbach’s Alpha. Để xác định, đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của du khách, phương pháp hồi quy đa biến được sử dụng từ 06 nhân tố đã được rút trích từ phân tích nhân tố khám phá EFA ở trên. Kết quả hồi quy cho thấy, yếu tố Hậu cần bị loại khỏi mô hình do mức ý nghĩa p = 0,854>0,05. Vì vậy, mô hình sau khi phân tích hồi quy chỉ còn lại 05 yếu tố là: (1) Phong cảnh và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Mức giá, (4) Nhân viên, (5) An ninh trật tự, an toàn. Bên cạnh đó, cũng không có sự vi phạm nào trong mô hình hồi quy đa biến như: phương sai của sai số không đổi, phân phối chuẩn của phần dư, tính độc lập của sai số, không có mối tương quan giữa các biến độc lập. Hệ số trong phương trình hồi quy đều có giá trị dương, điều này chứng tỏ các thành phần trên đều có ảnh hưởng dương đến sự hài lòng của du khách.

pdf111 trang | Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 963 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đến với vườn quốc gia Tràm Chim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệ số phóng đại phương sai (VIF) của từng nhân tố nhỏ hơn 10 (lớn nhất là 1,677), chứng tỏ mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến (các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau). Kết quả xây dựng biểu đồ tần số Histogram (Hình 4.1) cho thấy, giá trị trung bình của các quan sát Mean = 0 và độ lệch chuẩn = 0,986 (tức xấp xỉ bằng 1). Chứng tỏ giả thiết phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm. Quan sát đồ thị phân tán ở hình 4.1 ta thấy, phần dư phân tán ngẫu nhiên theo đường hoành độ không. Như vậy, phương sai của mô hình hồi quy không thay đổi. Hình 4.1: Đồ thị Histogram kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn 61 Hình 4.2: Đồ thị giá trị dự đoán và phần dư Kết quả hệ số hồi quy được thể hiện trên bảng 4.15 cho thấy, cả 06 yếu tố đưa vào mô hình đều có tác động đến sự hài lòng của du khách đến với VQG Tràm Chim. Thứ tự tầm quan trọng của từng yếu tố phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số , yếu tố nào có hệ số càng lớn thì mức độ tác động đến sự hài lòng càng nhiều. Từ phương trình hồi quy, sự hài lòng của du khách chịu tác động nhiều nhất bởi yếu tố X6-An ninh trật tự, an toàn với = 0,368, tiếp đến là X1-Phong cảnh và môi trường du lịch với = 0,184, X2-Cơ sở hạ tầng với = 0,160, X4-Mức giá với = 0,139, X5-Nhân viên với = 0,129, X3-Hậu cần với = 0,011. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết, yếu tố Hậu cần sẽ bị loại khỏi mô hình vì mức ý nghĩa p = 0,854 > 0,1, nhưng trên thực tế, biến này vẫn có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu. Đây là kết quả mà Trung tâm DVDLST&GDMT cần lưu ý trong công tác nâng cao sự hài lòng của du khách. Tuy nhiên, không có nghĩa là xem nhẹ hay bỏ qua những yếu tố có tác động thấp trong mô hình. 62 Bảng 4.15: Các thông số thống kê của mô hình hồi quy Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy chuẩn hóa Đo lường đa cộng tuyến Mô hình B Std. Error Beta t Mức ý nghĩa p Độ chấp nhận của biến Hệ số VIF Hằng số 0,116 0,303 0,303 0,702 Cơ sở hạ tầng 0,160 0,055 0,183 2,931 0,004 0,673 1,487 Mức giá 0,139 0,046 0,170 3,012 0,003 0,822 1,216 Nhân viên 0,129 0,069 0,118 1,870 0,063 0,665 1,503 An ninh trật tự, an toàn 0,368 0,076 0,321 4,830 0,000 0,596 1,677 Hậu cần 0,011 0,062 0,012 0,185 0,854 0,611 1,636 Phong cảnh và môi trường du lịch 0,184 0,068 0,164 2,717 0,007 0,724 1,382 (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016) Như vậy, với kết quả này thì các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất ở chương 2 (mục 2.5.2) và được hiệu chỉnh lần 2 ở chương 4 (mục 4.3.3) thì các giả thuyết: H1 (Phong cảnh và môi trường du lịch được đánh giá càng cao thì sự hài lòng của du khách càng cao); H2 (Cơ sở hạ tầng tại khu du lịch được đánh giá càng cao thì sự hài lòng của du khách càng cao); H3 (Mức giá càng hợp lý hay các dịch vụ du lịch phải trả càng thấp) thì sự hài lòng của du khách càng cao); H4 (Yếu tố Nhân viên được đánh giá càng cao thì sự hài lòng của du khách càng cao); H5 (Yếu tố An ninh trật tự, an toàn được đánh giá càng cao thì sự hài lòng của du khách càng cao) đều được chấp nhận. Mô hình lý thuyết chính thức sau khi kiểm định được xác định như sau: (1) Phong cảnh và môi trường du lịch (2) Cơ sở hạ tầng (3) Hậu cần (4) Mức giá (5) Nhân viên (6) An ninh trật tự, an toàn Sự hài lòng của du khách đến với VQG Tràm Chim 63 4.6 Thảo luận kết quả Kết quả phân tích nhân tố EFA các thang đo từ nghiên cứu định lượng cho thấy, sự hài lòng của du khách bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: (1) Phong cảnh và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Hậu cần, (4) Mức giá, (5) Nhân viên, (6) An ninh trật tự, an toàn. Tuy thang đo đã có sự thay đổi nhỏ (loại các biến PM1, CT4, HC4, NV1 và NV3) nhưng vẫn giữ nguyên 06 yếu tố ban đầu của mô hình. Kết quả hồi quy cho thấy, yếu tố Hậu cần sẽ bị loại khỏi mô hình vì mức ý nghĩa p = 0,854 > 0,1, nhưng vẫn được giữ lại trong mô hình nghiên cứu vì trên thực tế, biến này vẫn có ý nghĩa. Các hệ số trong phương trình hồi quy đều có giá trị dương, điều này chứng tỏ các thành phần trên đều có ảnh hưởng dương đến sự hài lòng của du khách. Đồng thời, giá trị của hệ số hồi quy còn cho biết mức độ quan trọng của các thành phần đến sự hài lòng của du khách. Trong đó, thành phần X6-An ninh trật tự, an toàn với = 0,368 có sự ảnh hưởng nhiều nhất đến du khách, kế đến là X1-Phong cảnh và môi trường du lịch với = 0,184, X2-Cơ sở hạ tầng với = 0,160, X4-Mức giá với = 0,139, X5-Nhân viên với = 0,129. Tóm tắt chương 4 Kết quả phân tích cho thấy, có 05 yếu tố tác động đến sự hài lòng của du khách, gồm: (1) Phong cảnh và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Mức giá, (4) Nhân viên, (5) An ninh trật tự, an toàn. Yếu tố Hậu cần bị loại khỏi mô hình sau phân tích hồi quy. Ngoài ra, còn một số biến khác bị loại là biến PM1, CT4, NV1 và NV3. Kết quả sau khi kiểm định cho thấy, các yếu tố này đều có giá trị phù hợp và không bị vi phạm về phương sai của sai số không đổi, phân phối chuẩn của phần dư, tính độc lập của sai số, không có mối tương quan giữa các biến độc lập. 64 CHƯƠNG 5 HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ KẾT LUẬN 5.1 Hàm ý quản trị 5.1.1 Hàm ý quản trị cho yếu tố An ninh trật tự, an toàn Dựa vào kết quả phân tích giá trị trung bình, yếu tố An ninh trật tự, an toàn tại VQG Tràm Chim được du khách đánh giá khá cao và có giá trị tương đồng giữa các biến, các giá trị đều đạt trên mức trung bình. Khi đi du lịch đến một địa điểm mới thì du khách rất chú trọng đến điều kiện an ninh, an toàn. Điều này giúp đảm bảo một chuyến đi vui vẻ. Đến du lịch tại VQG Tràm Chim, du khách sẽ luôn cảm thấy yên tâm, không phải lo sợ có những mối nguy hiểm, rủi ro, sự cố xảy ra cho mình (đảm bảo an toàn cả về tính mạng và tài sản). Vì vậy, điều kiện an ninh, an toàn cần phải luôn được đảm bảo, tuyệt đối không để xảy ra những việc gây mất an ninh, trật tự, gây phiền hà cho du khách. Các thông tin cảnh báo nguy hiểm có thể xảy ra cho du khách tại các địa điểm tham quan cần phải được trang bị đầy đủ. Kết quả khảo sát cho thấy, đa số các du khách đều cảm thấy hài lòng và đánh giá cao vấn đề an ninh, an toàn tại khu du lịch VQG Tràm Chim. Cảm nhận về sự an toàn của du khách là yếu tố hàng đầu, quyết định sự phát triển và tiếp tục tăng trưởng của khu du lịch. Mất an toàn, an ninh trong du lịch không xảy ra thường xuyên nhưng hậu quả biểu hiện rất rõ nét. Do đó, mục tiêu của quản lý an toàn, an ninh tại khu du lịch là giữ vững lòng tin, tái tạo sự tin tưởng và phục hồi hoạt động du lịch. 5.1.2 Hàm ý quản trị cho yếu tố Phong cảnh và môi trường du lịch Dựa trên kết quả phân tích giá trị trung bình của yếu tố trong thang đo Phong cảnh và môi trường du lịch, biến Môi trường tự nhiên trong lành được du khách đánh giá cao nhất so với các biến còn lại. Đồng thời, trong thang đo có một số biến bị đánh giá thấp hơn dưới mức trung bình, khi nâng được mức độ đánh giá lên sẽ nâng cao giá trị trung bình của nhóm nhân tố đó lên cao hơn. Đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hài lòng của du khách. Trung tâm DVDLST&GDMT cần tiếp tục phối hợp tốt với VQG Tràm Chim trong công tác bảo vệ và duy trì môi trường tự nhiên. Du khách đến với VQG Tràm Chim chủ yếu là muốn được tham quan và thưởng thức vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên, vì đây là nơi còn đậm chất hoang sơ của vùng Đồng Tháp Mười. Do đó, môi trường tự nhiên tại đây cần được quan tâm và bảo vệ, không 65 chỉ để phục vụ cho du lịch mà mục đích chính là bảo tồn vùng đất ngập mặn của thế giới. Nâng cao công tác giáo dục và bảo tồn cảnh quan. Trung tâm DVDLST&GDMT nên có những ấn phẩm mang tính giáo dục và bảo vệ môi trường như: tài liệu, tờ rơi giới thiệu về VQG Tràm Chim,để có thể mang những thông tin hữu ích này đến ngày càng gần hơn với dân cư địa phương và du khách. Đồng thời, Trung tâm nên mở rộng tuyến tham quan dành cho học sinh, sinh viên tại các trường đến học tập, nghiên cứu khoa học kết hợp tham quan du lịch, điều này sẽ tác động một cách tích cực đến việc nhận thức về môi trường tự nhiên thông qua những chuyến thực tế như thế này. Mặt khác, khi dẫn đoàn, người hướng dẫn viên nên lồng ghép vào bài giới thiệu của mình một số nội dung mang hàm ý giáo dục đối với du khách khi tham quan các khu du lịch DLST nói chung và DLST VQG Tràm Chim nói riêng. Nâng cao công tác vệ sinh môi trường tại điểm đến. Nên trang bị thêm các thùng rác trên thuyền, các điểm dừng chân của du khách, bố trí nhân viên vệ sinh trực tại các điểm để kịp thời vệ sinh, dọn dẹp. Bên cạnh đó, các hàng quán xung quanh khu vực VQG Tràm Chim cũng tương đối sạch sẽ, nên tiếp tục duy trì và phát huy để tạo ấn tượng tốt đối với du khách. Ngoài ra, VQG Tràm Chim có thể tăng thêm vẻ đẹp tự nhiên bằng cách trồng thêm các loại sen, súng đa dạng về màu sắc, nuôi một số loại cá để phục vụ cho nhu cầu ăn uống của du khách. Đồng thời, cần phát triển thêm các món ăn từ sen để làm phong phú thêm thực đơn cho du khách, vì sen rất dễ trồng, có thể sử dụng hầu hết các phần từ sen như: hạt sen, ngó sen, củ sen và cả lá sen và cho thu hoạch quanh năm nên sẽ tạo ra một nguồn cung ổn định về nguyên liệu. Mặt khác, trồng sen trong VQG Tràm Chim còn góp phần làm tăng thêm thu nhập cho Trung tâm và người dân (có thể thuê lao động tại địa phương để chăm sóc, thu hoạch và sơ chế sau thu hoạch...), qua đó tạo thêm nét đặc trưng cho Tràm Chim rằng Tràm Chim không chỉ có rừng và chim mà còn có cả một đồng sen bạt ngàn, đóng góp vào khung cảnh chung cho du lịch Đồng Tháp - vùng đất sen hồng. 5.1.3 Hàm ý quản trị cho yếu tố Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng góp phần không nhỏ đến sự hài lòng của du khách. Dựa trên kết quả phân tích giá trị trung bình của yếu tố trong thang đo, các biến đều được du khách đánh giá trên trung bình. Phát triển các phương tiện vận chuyển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. Hiện tại, số lượng phương tiện tại Trung tâm chỉ đủ cung cấp vào các ngày bình thường và cuối tuần, khi mà lượng du khách tăng đột biến vào các dịp lễ thì không đủ để đáp ứng. Vì vậy, Trung tâm nên bổ sung thêm một số xe 66 để phục vụ kịp thời. Nhưng vào những ngày bình thường thì số xe này sẽ bị dư, do đó, Trung tâm nên mở rộng thêm tuyến tham quan ra vùng đệm. Đối với những xe bị dư, Trung tâm có thể đưa du khách đi tham quan chợ ngay giữa trung tâm thị trấn Tràm Chim để mua sắm do hàng hóa tại đây rất phong phú và đa dạng, hoặc có thể tham quan chùa Quê Hương chỉ cách Trung tâm vài trăm mét. Phát triển bãi đỗ xe rộng hơn và có mái che, một mặt, vừa có thể đáp ứng kịp thời vào những ngày đông khách, vừa có thể là nơi che nắng che mưa cho du khách khi đi bộ tham quan trong Trung tâm. Bên cạnh đó, Trung tâm mở một số tuyến tham quan bằng đường bộ trong rừng để du khách có thể tự do tham quan, khám phá. Mặt khác, cần đầu tư xây dựng thêm tiểu cảnh ở những điểm dừng chân của du khách, vì cái mà họ mang đi chủ yếu khi tham quan ở những khu DLST chính là những bức ảnh kỷ niệm cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Họ thường chia sẽ lên các trang mạng xã hội sau những chuyến du lịch, chính điều đó đã gián tiếp quảng bá cho du lịch VQG Tràm Chim được mọi người biết đến nhiều hơn. Mục đích du khách đến với VQG Tràm Chim chủ yếu là muốn được tham quan và thưởng thức vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên, do vậy, việc tạo nên sự đa dạng của các tiểu cảnh vừa làm cho cảnh quan thêm phong phú, mới lạ, độc đáo vừa đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu khoa học sẽ hấp dẫn và tạo ấn tượng tốt cho du khách khi đến tham quan, khiến họ cảm thấy việc tham quan địa điểm du lịch này là có ý nghĩa và lần sau sẽ còn muốn quay lại. 5.1.4 Hàm ý quản trị cho yếu tố Mức giá Dựa trên kết quả phân tích giá trị trung bình, các biến về giá cả dịch vụ tham quan, ăn uống trong khu du lịch đều có giá trị trên mức trung bình, điều này cho thấy du khách đánh giá khá cao về mức giá mà Trung tâm du lịch đưa ra. Giá cả là yếu tố quan trọng mà du khách phải cân nhắc trước khi mua, trước mỗi chuyến du lịch, du khách phải tính toán, dự trù chi phí của chuyến đi và xem xét chi phí này có phù hợp với khả năng của họ hay không. Đây là tiêu chí có tác động khá lớn đến sự hài lòng của du khách. Nghiên cứu cho thấy, một trong những yếu tố được nhiều du khách quan tâm đó là giá cả các hàng hóa, dịch vụ tại điểm tham quan. Giá trị trung bình của yếu tố này được du khách đánh giá khá cao, cho thấy mức giá tham quan mà Trung tâm đưa ra là khá phù hợp. Các quầy hàng lưu niệm là mối quan tâm của nhiều du khách. Hầu hết khách đến đây đều muốn mang về một món quà đặc trưng để làm kỷ niệm hoặc tặng cho người thân. Vì vậy, giá cả đồ lưu niệm phải đúng với giá trị của sản phẩm, các sản phẩm hàng lưu niệm cũng phải đảm bảo về mẫu mã, bắt mắt, mang đậm nét đặc trưng của vùng, đặc biệt là các sản phẩm được làm từ chính người dân địa phương. Tuy nhiên, mức giá của sản phẩm hàng lưu niệm lại chưa 67 thực sự phù hợp, du khách đánh giá không cao về mức giá cho các mặt hàng này. Vì vậy, Trung tâm nên có sự điều chỉnh giá cho phù hợp; đồng thời, cần nâng cao chất lượng sản phẩm hàng lưu niệm, đa dạng hóa chủng loại các mặt hàng, chủ yếu là các sản phẩm làm từ thủ công như: các loại sản phẩm được đan từ lục bình, các loại móc khóa đan từ dây nhựa, len, nón lá thêu ký hiệu hoặc logo của VQG Tràm Chim,...đây là những vật mà du khách dễ dàng mua để làm quà vì giá rẻ và còn rất có ý nghĩa. Ngoài ra, Trung tâm nên mở rộng quầy hàng, sắp xếp lại hàng lưu niệm, quầy khá hẹp và không được vệ sinh tốt, bên trong lại rất bừa bộn. Bên cạnh đó, Trung tâm nên có chính sách giá ưu đãi cho một số đối tượng du khách như: học sinh các cấp trong và ngoài vùng đệm; Học sinh, sinh viên các trường trung cấp, cao đẳng, đại học và người dân vùng đệm, vì đây là một lực lượng đông đảo giúp quảng bá cho hình ảnh của VQG Tràm Chim. 5.1.5 Hàm ý quản trị cho yếu tố Nhân viên Dựa vào kết quả phân tích giá trị trung bình, yếu tố này có các biến đều đạt giá trị trên mức trung bình, trong đó, thái độ thân thiện của nhân viên và sự luôn sẵn sàng phục vụ được du khách đánh giá cao nhất. Hầu hết các du khách đánh giá cao về kiến thức cũng như kỹ năng truyền đạt của các hướng dẫn viên du lịch. Điều này cho thấy rằng, quá trình giao tiếp, sự nhiệt tình của đội ngũ nhân viên trong quá trình phục vụ sẽ gây được ấn tượng đến sự hài lòng của du khách. Việc đánh giá chất lượng dịch vụ của dịch vụ du lịch rất khó khăn và thường mang tính cảm tính chứ không hề có một tiêu chuẩn cụ thể nào. Vì thế, khách hàng thường dựa trên thái độ phục vụ của nhân viên để đánh giá về chất lượng dịch vụ mà mình được cung cấp, do nhân viên vừa là người tương tác và cũng vừa là người cung ứng dịch vụ trực tiếp cho du khách, và hiển nhiên, nếu du khách đánh giá cao về thái độ phục vụ của nhân viên thì mức độ hài lòng về khu du lịch sẽ càng cao. Ngoài ra, mỗi nhân viên trong Trung tâm nên cười nhẹ khi gặp du khách, hàm ý thể hiện sự chào hỏi, chính sự thân thiện, vui tươi của nhân viên sẽ tạo cho du khách cảm giác gần gũi khi họ đến một nơi xa lạ nhưng luôn được chào đón bằng những nụ cười. Bên cạnh đó, cán bộ làm công tác bảo vệ là người đầu tiên tiếp xúc với du khách, khi mới đến du lịch làm họ cảm thấy ngỡ ngàng, xa lạ và có thể không biết cách liên hệ du lịch như thế nào, bảo vệ chính là người sẽ hướng dẫn họ vào bãi đỗ xe và chỉ cho họ cách liên hệ du lịch, đây sẽ là những ấn tượng mạnh đối với du khách nhưng công tác này lại thực sự chưa tốt. Cụ thể, đối với những du khách đi du lịch bằng xe máy, khi đến nơi họ không biết phải đậu xe ở đâu, do đó, một xe sẽ đi tiên phong vào hỏi và các xe còn lại thì ở phía ngoài khu du lịch để chờ đợi (do phía trước khu du lịch là chổ đậu dành cho xe 68 ôtô và phía sau dành cho xe máy nhưng bị khuất nên du khách không nhìn thấy nếu đi từ cổng chính); một thực tế khác là, những du khách đi đơn lẻ (tức không đi theo đoàn, nhóm hay gia đình) muốn vào rừng tham quan bằng thuyền thì lại không có chuyến để đi ngay, mà phải đợi để nhân viên xin được ghép đoàn, nếu không ghép được thì không thể vào tham quan được, điều này gây nhiều khó khăn cho các du khách đi lẻ. Bộ phận lễ tân là nơi du khách sẽ đến để liên hệ du lịch, du khách sẽ được tư vấn về các tour và giá cả tham quan. Bộ phận này được bố trí ở ngay cổng chính của khu du lịch, rất thuận tiện cho việc liên hệ du lịch, nếu vào những ngày bình thường thì lễ tân sẽ tư vấn rất kỹ và nhiệt tình, du khách cũng sẽ có thời gian để suy nghĩ, cân nhắc xem chon tour nào là phù hợp, nhưng khó khăn đặt ra ở đây là, vào những dịp lễ lớn, số lượng du khách tăng đột biến thì công tác tư vấn lại xảy ra những bất cập như: không tư vấn đầy đủ, nét mặt căng thẳng và giao tiếp rất ngắn gọn Để giải quyết vấn đề này, Trung tâm cần xem xét việc bố trí một bảo vệ đứng phía trước khu du lịch để hướng dẫn cho du khách. Về phía lễ tân, việc thiếu sót trong công tác tư vấn vào những ngày đông khách thì khó tránh khỏi, nhưng không vì thế mà công tác này lại bị xem nhẹ, Trung tâm nên sử dụng những công cụ hỗ trợ giúp bộ phận này có thể tư vấn một cách nhanh chóng và không để xảy ra thiếu sót đối với từng du khách, một công cụ khá đơn giản và tỏ ra hiệu quả trong trường hợp này mà nghiên cứu rút ra là – tờ rơi. Một tờ rơi có thể hàm chứa rất nhiều thông tin: giới thiệu về VQG Tràm Chim, các tour tham quan và giá cả, công tác giáo dục và bảo tồn cảnh quan, Du khách có thể xem thông tin trên tờ rơi và đăng ký tour một cách nhanh chóng, dễ dàng mà nhân viên không phải tốn nhiều công sức để tư vấn. Đối với du khách lẻ, lễ tân cần lưu lại thông tin của khách để thuận tiện cho việc ghép đoàn, mặt khác, Trung tâm cần chú ý xây dựng các tiểu cảnh để du khách có thể tham quan trong lúc chờ đợi. Thái độ và sự chuyên nghiệp của nhân viên được xem là yếu tố đem đến sự hài lòng cho du khách. Chính vì vậy, Ban quản lý Trung tâm du lịch cần chú trọng đến khâu tuyển chọn, đào tạo và sử dụng đội ngũ hướng dẫn viên có kỹ năng chuyên nghiệp, bởi vai trò của người hướng dẫn viên rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của du khách. Do đó, việc quan tâm, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm, thái độ phục vụ ân cần, chu đáo, luôn nhiệt tình và sẵn sàng giúp đỡ, cư xử lịch sự, nhã nhặn đối với du khách, tạo ấn tượng cho du khách trong suốt thời gian ở khu du lịch. 69 5.2 Kết luận Đề tài đã hoàn thành được các mục tiêu của nghiên cứu là: đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến với VQG Tràm Chim. Dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu khảo sát thực tế và hiện trạng hoạt động tại VQG Tràm Chim, nghiên cứu đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách. Mô hình nghiên cứu ban đầu đề xuất 06 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách là: (1) Phong cảnh và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Hậu cần, (4) Mức giá, (5) Nhân viên, (6) An ninh trật tự, an toàn và một yếu tố phụ thuộc là Sự hài lòng với 30 biến quan sát. Sau khi hiệu chỉnh thang đo và bổ sung thêm các thành phần từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng. Giai đoạn nghiên cứu định lượng sẽ tiến hành thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp 250 du khách đã từng du lịch tại VQG Tràm Chim bằng bảng câu hỏi, số phiếu hợp lệ đưa vào phân tích là 222 phiếu. Nghiên cứu sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp EFA và hồi quy tuyến tính nên cỡ mẫu được chọn trên nguyên tắc mẫu càng lớn càng tốt. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy dữ liệu nghiên cứu là phù hợp. Qua 03 lần rút trích nhân tố, mô hình giữ nguyên 06 yếu tố dựa trên 06 yếu tố ban đầu là: (1) Phong cảnh và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Hậu cần, (4) Mức giá, (5) Nhân viên, (6) An ninh trật tự, an toàn với 24 biến quan sát. Bị loại khỏi mô hình là biến PM1 và CT4; ngoài ra, biến NV1 và NV2 cũng bị loại khi không kiểm định lại được độ tin cậy Cronbach’s Alpha. Để xác định, đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của du khách, phương pháp hồi quy đa biến được sử dụng từ 06 nhân tố đã được rút trích từ phân tích nhân tố khám phá EFA ở trên. Kết quả hồi quy cho thấy, yếu tố Hậu cần bị loại khỏi mô hình do mức ý nghĩa p = 0,854>0,05. Vì vậy, mô hình sau khi phân tích hồi quy chỉ còn lại 05 yếu tố là: (1) Phong cảnh và môi trường du lịch, (2) Cơ sở hạ tầng, (3) Mức giá, (4) Nhân viên, (5) An ninh trật tự, an toàn. Bên cạnh đó, cũng không có sự vi phạm nào trong mô hình hồi quy đa biến như: phương sai của sai số không đổi, phân phối chuẩn của phần dư, tính độc lập của sai số, không có mối tương quan giữa các biến độc lập. Hệ số trong phương trình hồi quy đều có giá trị dương, điều này chứng tỏ các thành phần trên đều có ảnh hưởng dương đến sự hài lòng của du khách. Căn cứ vào kết quả phân tích và hiện trạng hoạt động của VQG Tràm Chim, nghiên cứu đã xác định và đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách. Giá trị trung bình các yếu tố đều được du khách đánh giá trên 70 mức trung bình, điều này chứng tỏ du khách khá hài lòng khi đến với VQG Tràm Chim. Để khu du lịch ngày càng phát triển và trở thành điểm đến thu hút du khách cũng như khẳng định thương hiệu của mình trong lĩnh vực du lịch, Trung tâm DVDLST&GDMT không những phải chú trọng đến các yếu tố trên mà còn phải có một chiến lược rõ ràng để xác định thị trường cần nhắm tới; thường xuyên nghiên cứu, tận dụng những thế mạnh của mình để tạo ra những sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn, độc đáo và mang đặc trưng của khu du lịch. 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài - Trước tiên, việc chọn mẫu nghiên cứu theo phương pháp thuận tiện nên tính đại diện còn thấp, khả năng tổng quát hóa đám đông chưa cao. Nghiên cứu tiếp theo nên chọn theo phương pháp phân tầng, như vậy sẽ khái quát hóa và đạt hiệu quả thống kê nhiều hơn. - Nghiên cứu chỉ thực hiện phỏng vấn đối tượng du khách là người Việt Nam, chưa có sự tham gia của các du khách nước ngoài, mặc dù cũng có du khách nước ngoài đến du lịch tại VQG Tràm Chim, đây cũng là một hướng nghiên cứu tiếp theo cho những nghiên cứu về sau. - Mô hình nghiên cứu mới chỉ đưa ra một số các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách, có thể còn nhiều yếu tố khác tác động đến sự hài lòng mà nghiên cứu chưa đề cập đến. Đây cũng là gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo. - Nghiên cứu chỉ mới khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của du khách, chưa đi sâu nghiên cứu về chất lượng dịch vụ. Các nghiên cứu sau nên tiếp tục khai thác các vấn đề này. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Thị Ngọc Anh, Trần Thị Khuyên, 2014, Đánh giá khả năng thu hút khách du lịch của điểm đến Đại Nội - Huế, Tạp chí nghiên cứu và phát triển, số 01: tr.22-24. [2] Huỳnh Diệp Trâm Anh (2015), “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút du khách của điểm đến Đồng Nai”, Đại học Tài chính – Marketing, 85tr. [3] Azlizam Aziz, 2002. An evaluation of the attractiveness of Langkawi island as a domestic tourist destinations based on the importance and perceptions of different types of attractions, Michigan State University. [4] Lê Huy Bá (Chủ biên) và Thái Lê Nguyên (2006), Du lịch sinh thái, NXB Khoa học và Kỹ thuật. [5] Bindu Narayan, Chandrasekharan Rajendran, L. Prakash Sai (2008), “Scale to measure and benchmark service quality in tourism industry: A second – order factor approach”, Benchmarking: An International Journal, Vol. 15 Iss: 4, pp.469 – 493. [6] Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Du lịch Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển, Báo cáo chuyên đề. [7] Buhalis D., Marketing the Competitive Destination of the Future, TourismManagement, 21(1), (2000), 97-116. [8] Phan Thị Dang, 2015. Khảo sát mức độ hài lòng của du khách nội địa tại một số điểm du lịch sinh thái ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học: 36 (2015): 105-113. Trường Đại học Cần Thơ. [9] Phan Thị Dang, 2015. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Cát Tiên, Tạp chí Khoa học Số 4: 10-15. [10] Đề án phát triển Du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 – 2020. [11] Hair, J. F. J., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C. (1995). Multivariate data analysis (4th ed). Saddle River, NJ: Prentice Hall. [12] Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn hồng Giang, 2011. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên giang, Tạp chí khoa học 2011: 19b 85-96. Trường Đại học Cần Thơ. [13] Trịnh Phi Hoành (2013), Nghiên cứu tiềm năng tự nhiên phục vụ phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí khoa học Số 47 ĐHSP TPHCM. Trường Đại học Đồng Tháp. [14] Hu, Y., and B. J. R. Ritchie, Measuring destination attractiveness: A contextualapproach, Journal of Travel Research, 32(2), (1993), 25-34. [15] Ritchie, J. R. B. and J. I. Crouch, The Competitive Destination – A Sustainable TourismPerspectives. CABI Publishing, CAB International, 2003. 72 [16] Nguyễn Bá Lâm (2007), Giáo trình Tổng quan về Du lịch và Phát triển du lịch bền vững. [17] Luật du lịch, 2005. [18] Phạm Trung Lương, Đặng Duy Lợi, Vũ Tuấn Cảnh, Nguyên Văn Bình, Nguyên Ngọc Khán (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo Dục. [19] Phạm Trung Lương (Chủ biên), Hoàng Hoa Quân, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Văn Lanh, Đỗ Quốc Thông (2002), Du lịch sinh thái – Những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo Dục. [20] Lê Giang Nam (2014), “Phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Tam Đảo”, Đại học Thái Nguyên, 99tr. [21] Nguyễn Trọng Nhân, Lê Nguyên Thông (2011), Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí khoa học 2011:18a 228-239. Trường Đại học Cần Thơ. [22] Nguyễn Thảo Nguyên (2014), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch sinh thái của khách du lịch Việt Nam”, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 80tr. [23] Phạm Thị Hồng Như (2010), “Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia U Minh Thương, tỉnh Kiên Giang”, Đại học Cần Thơ, 98tr. [24] Poon, W., & Low, K. L. (2005). Are travelers satisfied with Malaysian hotel International Journal of Contemporary Hospitality Management, 17 (3), 217 – 227. [25] Sở văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Tháp. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp thời kì 2001 – 2010 và định hướng đến năm 2020. [26] Bùi Thị Tám, Mai Lệ Quyên, 2012. Đánh giá khả năng thu hút du khách của điểm đến Huế, Tạp chí khoa học đại học Huế, tập 72B số 3, trang 295- 305. [27] Đặng Thanh Thảo (2012), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với khu du lịch Côn Đảo”, Trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh, 64tr. [28] Đỗ Văn Tính, Đề cương Quy hoạch bảo tồn và phát triển VQG Tràm Chim. Giai đoạn 2011 – 2020, Tầm nhìn đến năm 2030. [29] Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, NXB Lao động–Xã hội. [30] Võ Nguyên Thông (2014), “Một số giải pháp thu hút khách du lịch đến với khu Ramsar Tràm Chim (H. Tam Nông, T. Đồng Tháp)”, Đại học Quốc gia Hà Nội, 146tr. 73 [31] Đoàn Thị Thanh Trà (2007), “Giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Vườn quốc gia Ba Vì”, Đại học Quốc gia Hà Nội, 115tr. [32] Hồ Lê Thu Trang và Phạm Thị Kim Loan, 2012. Các yếu tố quyết định sự hài lòng và sự sẵn lòng quay lại của khách nội địa đối với du lịch tỉnh Sóc Trăng, Tạp chí khoa học 2012:23b 162-173. Trường Đại học Cần Thơ. [33] Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức. [34] Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp. Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 – 2020. [35] Vengesayi, S., Destination Attractiveness and Destination Competitiveness: A Model ofDestination evaluation, ANZMAC 2003 Conference Proceedings Adelaide 1-3 December 2003, Monash University, (2003), 637 – 645. Website tham khảo: 47:du-lch-trong-t-chc-va-qun-ly&catid=283:th-mi-tham-d-hi-tho&Itemid=1003 Chim-trien-khai-thuc-hien-chuong-trinh-du-lich-trai-nghiem.3840.detail.aspx https://dongthap.gov.vn 74 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN (PHIẾU KHẢO SÁT THỬ) Xin chào Anh/Chị, tôi tên Lê Thị Thùy Dương, học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh thuộc trường Đại học Tây Đô. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đến với Vườn quốc gia Tràm Chim”, rất mong Anh/Chị dành ít thời gian để điền vào phiếu điều tra này. Ý kiến của Anh/Chị rất cần thiết cho tôi và tôi cam đoan sẽ đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối và chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu đề tài này. I. Thông tin quản lý Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau: Q1: Tuổi: .. Q2: Địa chỉ (Tỉnh/thành phố):.. Q3: Giới tính: 1. Nam 2. Nữ Q4: Tình trạng hôn nhân: 1. Độc thân 2. Đã lập gia đình 3. Ly dị Q5: Trình độ học vấn: 1. Phổ thông 2. Trung cấp 3. Cao đẳng 4. Đại học 5. Sau đại học Q6: Nghề nghiệp: 1. Học sinh/sinh viên 2. Cán bộ công chức, giáo viên 3. Công nhân và nhân viên công ty 4. Doanh nhân Q7: Thu nhập hàng tháng (triệu đồng/ tháng):. Q8: Tổng số người (nhân khẩu) trong gia đình:... II. Phần sàng lọc Tiếp theo, xin Anh/Chị vui lòng cho biết: Q9: Anh/Chị đã từng đến Vườn quốc gia Tràm Chim? 1. Đã từng đến 2. Chưa từng đến (Dừng trả lời, cảm ơn Anh/Chị) Q10: Anh/Chị đã từng đến Vườn quốc gia Tràm Chim cách đây bao lâu: 1. Dưới 1 năm 2. Từ trên 1 năm – 3 năm 3. Trên 3 năm (Dừng trả lời, cảm ơn Anh/Chị) 75 III. Thông tin về mức độ hài lòng của du khách đến với Vườn quốc gia Tràm Chim Q.11: Dưới đây là các phát biểu về Vườn quốc gia Tràm Chim. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô thích hợp với quy ước: 1 2 3 4 5 Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Rất đồng ý Giá trị các ý kiến đều như nhau và nhằm mục đích thống kê, không quan niệm ý kiến nào là đúng hay sai. Phát biểu Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Rất đồng ý Phong cảnh và môi trường du lịch PM1 Thời tiết và khí hậu dễ chịu PM2 Sự đa dạng về động thực vật PM3 Phong cảnh tự nhiên đẹp PM4 Môi trường tự nhiên trong lành Tính có thể tiếp cận TC1 Vị trí địa lý thuận lợi để du khách đến tham quan, du lịch TC2 Thuận lợi kết nối với tuyến, điểm của thành phố TC3 Phương tiện giao thông (taxi, xe ôm, tàu, phà, xe buýt,) đầy đủ TC4 Thông tin về điểm du lịch Dịch vụ ăn uống, mua sắm, lưu trú DV1 Các món ăn đa dạng, hợp khẩu vị, chất lượng DV2 Các trung tâm thương mại, siêu thị, khu phố mua sắm, chợ đầy đủ DV3 Hàng hóa, đồ lưu niệm đặc sắc đáp ứng nhu cầu mua sắm của du khách DV4 Khách sạn và nhà hàng đáp ứng nhu cầu Mức giá GIA1 Giá cả dịch vụ tham quan hợp lý GIA2 Giá cả dịch vụ lưu trú hợp lý GIA3 Giá cả dịch vụ ăn uống hợp lý GIA4 Giá cả dịch vụ mua sắm hợp lý Nhân viên 76 NV1 Nhân viên nhiệt tình khi du khách cần giúp đỡ NV2 Nhân viên đáp ứng nhu cầu nhanh chóng, kịp thời NV3 Phong cách của nhân viên tạo được ấn tượng tốt NV4 Nhân viên thuyết minh rõ ràng, dễ hiểu An ninh trật tự, an toàn AT1 Độ an toàn của các phương tiện vận chuyển tham quan AT2 Trang bị đầy đủ áo phao trên các phương tiện đường thủy AT3 Bến tàu sử dụng cho phương tiện đường thủy rộng rãi, an toàn AT4 Du khách cảm thấy được đảm bảo an toàn khi đi du lịch Sự hài lòng HL1 Nhìn chung, Vườn quốc gia Tràm Chim là điểm đến có đủ khả năng thu hút du khách HL2 Tôi hài lòng về điểm đến Vườn quốc gia Tràm Chim HL3 Tôi sẽ tiếp tục đi du lịch Vườn quốc gia Tràm Chim vào những lần sau HL4 Tôi có thể giới thiệu cho mọi người đi du lịch Vườn quốc gia Tràm Chim Q12: Đề xuất của du khách đối với Vườn quốc gia Tràm Chim: Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị ! 77 PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN Xin chào Anh/Chị, tôi là học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh thuộc trường Đại học Tây Đô. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đến với Vườn quốc gia Tràm Chim”, rất mong Anh/Chị dành ít thời gian để điền vào phiếu điều tra này. Ý kiến của Anh/Chị rất cần thiết cho tôi và tôi cam đoan sẽ đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối và chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu đề tài này. I. Thông tin cá nhân Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau: Q1: Tuổi: .. Q2: Địa chỉ (Tỉnh/thành phố): Q3: Giới tính: 1. Nam 2. Nữ Q4: Tình trạng hôn nhân: 1. Độc thân 2. Đã lập gia đình 3. Ly dị Q5: Trình độ học vấn: 1. Phổ thông 2. Trung cấp 3. Cao đẳng, đại học 4. Sau đại học 5. Khác:. Q6: Nghề nghiệp: 1. Học sinh, sinh viên 2. Cán bộ công chức, giáo viên 3. Công nhân, lao động phổ thông 4. Doanh nhân 5. Khác:.. Q7: Thu nhập hàng tháng (triệu đồng/tháng): Q8: Tổng số người (nhân khẩu) trong gia đình:. II. Phần sàng lọc Tiếp theo, xin Anh/Chị vui lòng cho biết: Q9: Anh/Chị đã từng đến Vườn quốc gia Tràm Chim? 1. Đã từng đến 2. Chưa từng đến (Dừng trả lời, cảm ơn Anh/Chị) Q10: Anh/Chị đã từng đến Vườn quốc gia Tràm Chim cách đây bao lâu: 1. Dưới 1 năm 2. Từ trên 1 năm – 3 năm 3. Trên 3 năm (Dừng trả lời, cảm ơn Anh/Chị) 78 III. Thông tin về mức độ hài lòng của du khách đến với Vườn quốc gia Tràm Chim Q.11: Dưới đây là các phát biểu về Vườn quốc gia Tràm Chim. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô thích hợp: Giá trị các ý kiến đều như nhau và nhằm mục đích thống kê, không quan niệm ý kiến nào là đúng hay sai. Phát biểu Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Rất đồng ý Phong cảnh và môi trường du lịch PM1 Thời tiết và khí hậu dễ chịu (trong VQG Tràm Chim ) PM2 Môi trường tự nhiên trong lành PM3 Công tác giáo dục môi trường và bảo tồn cảnh quan PM4 Nơi đến rất sạch sẽ PM5 Vệ sinh môi trường ở các điểm du lịch (VQG Tràm Chim) Cơ sở hạ tầng CT1 Phương tiện vận chuyển rất đầy đủ CT2 Đường xá rộng rãi CT3 Khu du lịch có bãi giữ xe rộng rãi, thuận tiện CT4 Khu du lịch có nhiều thiết kế nhân tạo tăng thêm vẻ đẹp tự nhiên Hậu cần HC1 Khu du lịch có phục vụ các món ăn đặc trưng của vùng, miền HC2 Nhà hàng ở khu du lịch có không gian thoáng mát, lịch sự HC3 Nhà hàng hoạt động thường xuyên để phục vụ du khách HC4 Các phương tiện đưa đón khách trong khu du lịch luôn sẵn sàng Mức giá GIA1 Giá cả dịch vụ tham quan hợp lý GIA2 Giá cả trong khu du lịch không quá đắt so với các khu du lịch khác GIA3 Giá cả dịch vụ ăn uống hợp lý 79 GIA4 Giá cả các sản phẩm lưu niệm tại các cửa hàng trong khu du lịch chấp nhận được Nhân viên NV1 Thái độ chuyên nghiệp khi làm việc NV2 Sự nhiệt tình, chu đáo phục vụ NV3 Phong cách của nhân viên tạo được ấn tượng tốt NV4 Thái độ thân thiện, chân thành NV5 Nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ An ninh trật tự, an toàn AT1 Độ an toàn của các phương tiện vận chuyển tham quan AT2 Trang bị đầy đủ áo phao trên các phương tiện đường thủy AT3 Bến tàu sử dụng cho phương tiện đường thủy rộng rãi, an toàn AT4 Du khách cảm thấy được đảm bảo an toàn khi đi du lịch Sự hài lòng HL1 Nhìn chung, Vườn quốc gia Tràm Chim là điểm đến có đủ khả năng thu hút du khách HL2 Tôi hài lòng về điểm đến Vườn quốc gia Tràm Chim HL3 Tôi sẽ tiếp tục đi du lịch Vườn quốc gia Tràm Chim vào những lần sau HL4 Tôi có thể giới thiệu cho mọi người đi du lịch Vườn quốc gia Tràm Chim Q12: Bạn hài lòng khi đến với VQG Tràm Chim? 1. Có 2. Không Q13: Đề xuất của du khách đối với Vườn quốc gia Tràm Chim: - Về nhân viên (thái độ phục vụ, giao tiếp, trang phục,): .. .. .. .. - Về cơ sở hạ tầng (bãi đỗ xe, khu vực bến tàu, phương tiện di chuyển,): 80 - Vấn đề vệ sinh môi trường: - Về an ninh trật tự, an toàn: .... - Đề xuất khác: Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị ! 81 PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH I. Thông tin mẫu nghiên cứu GIỚI TÍNH Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 0 103 24.9 46.4 46.4 1 119 28.8 53.6 100.0 Valid Total 222 53.8 100.0 Missing System 191 46.2 Total 413 100.0 ĐỘ TUỔI Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent tuoi duoi (25) 64 15.5 28.8 28.8 tuoi tu (25-35) 126 30.5 56.8 85.6 tuoi tu (36-45) 24 5.8 10.8 96.4 tuoi tu (46) tro len 8 1.9 3.6 100.0 Valid Total 222 53.8 100.0 Missing System 191 46.2 Total 413 100.0 TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 1 28 6.8 12.6 12.6 2 28 6.8 12.6 25.2 3 141 34.1 63.5 88.7 4 21 5.1 9.5 98.2 5 4 1.0 1.8 100.0 Valid Total 222 53.8 100.0 Missing System 191 46.2 Total 413 100.0 82 NGHỀ NGHIỆP Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 1 49 11.9 22.1 22.1 2 106 25.7 47.7 69.8 3 30 7.3 13.5 83.3 4 10 2.4 4.5 87.8 5 27 6.5 12.2 100.0 Valid Total 222 53.8 100.0 Missing System 191 46.2 Total 413 100.0 THU NHẬP Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent thu nhap duoi (5) trieu 121 29.3 69.1 69.1 thu nhap tu (5-10) trieu 45 10.9 25.7 94.9 thu nhap tu (11-15) trieu 6 1.5 3.4 98.3 thu nhap tu (16) trieu tro len 3 .7 1.7 100.0 Valid Total 175 42.4 100.0 Missing System 238 57.6 Total 413 100.0 83 II. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha 1. Phong cảnh và môi trường du lịch (PM) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .706 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted PM2 15.25 4.687 .446 .672 PM4 15.59 3.745 .616 .591 PM5 15.59 3.826 .577 .608 PM1 15.58 4.553 .291 .725 PM3 15.84 3.726 .443 .674 2. Cơ sở hạ tầng (CT) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .748 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted CT1 10.92 4.062 .548 .688 CT2 10.98 3.773 .594 .660 CT3 10.98 3.737 .595 .659 CT4 11.30 3.922 .446 .748 84 3. Hậu cần (HC) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .761 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted HC1 11.26 3.640 .466 .751 HC2 11.31 3.001 .623 .667 HC3 11.27 3.402 .625 .674 HC4 11.23 3.248 .536 .718 4. Mức giá (GIA) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .852 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted GIA1 10.27 4.558 .660 .825 GIA2 10.16 4.363 .761 .786 GIA3 10.26 4.248 .799 .770 GIA4 10.45 4.112 .593 .868 85 5. Nhân viên (NV) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .815 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted NV1 15.60 4.105 .564 .794 NV2 15.32 4.327 .599 .781 NV3 15.51 3.952 .629 .773 NV4 15.21 4.328 .644 .770 NV5 15.19 4.290 .607 .779 6. An ninh trật tự, an toàn (AT) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .810 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted AT1 11.92 2.352 .574 .785 AT2 11.77 2.277 .639 .757 AT3 11.86 2.033 .646 .754 AT4 11.80 2.169 .655 .747 86 7. Sự hài lòng (HL) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .848 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted HL1 11.52 2.938 .612 .840 HL2 11.69 2.704 .748 .780 HL3 11.77 2.730 .725 .790 HL4 11.67 3.083 .670 .816 III. Phân tích nhân tố khám phá EFA các yếu tố độc lập 1. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 01 (loại biến PM1) KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .832 Approx. Chi-Square 2.512E3 df 300 Bartlett's Test of Sphericity Sig. .000 Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 6.925 27.700 27.700 6.925 27.700 27.700 2 2.995 11.978 39.678 2.995 11.978 39.678 3 2.139 8.556 48.235 2.139 8.556 48.235 4 1.463 5.853 54.087 1.463 5.853 54.087 5 1.273 5.091 59.178 1.273 5.091 59.178 6 1.198 4.791 63.969 1.198 4.791 63.969 7 1.095 4.381 68.351 1.095 4.381 68.351 87 Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 7 GIA3 .877 GIA2 .870 GIA1 .818 GIA4 .651 NV2 .778 NV3 .754 NV1 .738 NV4 .612 NV5 .574 AT2 .790 AT4 .772 AT3 .705 AT1 .694 CT1 .780 CT2 .753 CT3 .696 PM4 .839 PM5 .794 PM2 .576 PM3 .535 HC1 .749 HC3 .691 HC2 .690 HC4 .526 CT4 .592 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 9 iterations. 88 2. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 02 (tiếp tục loại biến CT4) KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .839 Approx. Chi-Square 2.397E3 df 276 Bartlett's Test of Sphericity Sig. .000 Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 6.779 28.246 28.246 6.779 28.246 28.246 2 2.919 12.163 40.409 2.919 12.163 40.409 3 2.077 8.656 49.065 2.077 8.656 49.065 4 1.463 6.094 55.159 1.463 6.094 55.159 5 1.268 5.282 60.441 1.268 5.282 60.441 6 1.096 4.565 65.006 1.096 4.565 65.006 7 1.030 4.291 69.297 1.030 4.291 69.297 89 Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 7 GIA3 .879 GIA2 .864 GIA1 .807 GIA4 .716 AT4 .772 AT2 .760 AT1 .712 AT3 .700 PM4 .826 PM5 .785 PM3 .591 PM2 .580 CT1 .786 CT3 .759 CT2 .730 NV4 .772 NV5 .764 NV2 .559 .550 HC2 .742 HC1 .729 HC3 .704 HC4 NV1 .814 NV3 .683 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 8 iterations. 90 3. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 03 (tiếp tục loại biến HC4) KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .831 Approx. Chi-Square 2.237E3 df 253 Bartlett's Test of Sphericity Sig. .000 Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 6.384 27.759 27.759 6.384 27.759 27.759 2 2.912 12.659 40.418 2.912 12.659 40.418 3 1.966 8.547 48.965 1.966 8.547 48.965 4 1.446 6.286 55.251 1.446 6.286 55.251 5 1.267 5.507 60.758 1.267 5.507 60.758 6 1.091 4.744 65.502 1.091 4.744 65.502 7 1.024 4.451 69.953 1.024 4.451 69.953 Extraction Method: Principal Component Analysis. 91 Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 7 GIA3 .880 GIA2 .865 GIA1 .810 GIA4 .716 AT4 .775 AT2 .760 AT1 .715 AT3 .705 PM4 .833 PM5 .792 PM3 .591 PM2 .578 NV4 .777 NV5 .768 NV2 .574 .531 CT1 .777 CT3 .764 CT2 .745 NV1 .821 NV3 .669 HC2 .753 HC1 .743 HC3 .693 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 8 iterations. 92 IV. Phân tích nhân tố khám phá EFA yếu tố phụ thuộc KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .791 Approx. Chi-Square 382.160 df 6 Bartlett's Test of Sphericity Sig. .000 Total Variance Explained Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Comp onent Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 2.759 68.972 68.972 2.759 68.972 68.972 2 .563 14.067 83.039 3 .391 9.784 92.823 4 .287 7.177 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrixa Component 1 HL2 .869 HL3 .860 HL4 .818 HL1 .771 Extraction Method: Principal Component Analysis. 93 V. Kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các nhóm nhân tố mới sau khi phân tích EFA 1. Mức giá (GIA) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .852 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted GIA1 10.27 4.558 .660 .825 GIA2 10.16 4.363 .761 .786 GIA3 10.26 4.248 .799 .770 GIA4 10.45 4.112 .593 .868 2. Nhân viên (NV) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .782 3 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted NV2 8.02 1.285 .502 .831 NV4 7.91 1.118 .728 .590 NV5 7.89 1.123 .646 .677 94 3. An ninh trật tự, an toàn (AT) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .810 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted AT1 11.92 2.352 .574 .785 AT2 11.77 2.277 .639 .757 AT3 11.86 2.033 .646 .754 AT4 11.80 2.169 .655 .747 4. Cơ sở hạ tầng (CT) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .748 3 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted CT1 7.50 2.016 .602 .636 CT2 7.55 1.922 .579 .660 CT3 7.55 1.950 .548 .698 95 5. Phong cảnh và môi trường du lịch (PM) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .725 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted PM2 11.36 3.527 .380 .734 PM3 11.95 2.622 .414 .748 PM4 11.70 2.490 .680 .561 PM5 11.71 2.543 .647 .583 6. Hậu cần (CT) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .718 3 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted HC1 7.47 1.807 .463 .715 HC2 7.52 1.382 .608 .538 HC3 7.48 1.753 .557 .612 96 7. Nhóm nhân tố thứ 7 (gồm 02 biến NV1 và NV3) Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .733 2 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted NV1 3.70 .519 .578 .a NV3 3.60 .521 .578 .a a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings. VI. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của du khách đến với VQG Tràm Chim Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation phongcanh 222 2.20 5.00 3.8928 .48901 cosohatang 222 2.00 5.00 3.6824 .63008 haucan 222 2.00 5.00 3.7556 .58470 mucgia 222 1.75 5.00 3.4279 .67635 nhanvien 222 2.00 5.00 3.8414 .50094 antoan 222 2.25 5.00 3.9459 .48027 Valid N (listwise) 222 97 Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation PM2 222 2 5 4.21 .526 PM3 222 1 5 3.62 .872 PM4 222 2 5 3.87 .720 PM5 222 2 5 3.87 .722 CT1 222 2 5 3.81 .769 CT2 222 2 5 3.75 .824 CT3 222 1 5 3.75 .834 HC1 222 2 5 3.77 .730 HC2 222 1 5 3.72 .827 HC3 222 2 5 3.75 .691 GIA1 222 1 5 3.45 .769 GIA2 222 2 5 3.55 .752 GIA3 222 2 5 3.45 .758 GIA4 222 1 5 3.27 .954 NV2 222 2 5 3.89 .624 NV4 222 2 5 4.00 .594 NV5 222 2 5 4.02 .631 AT1 222 1 5 3.86 .573 AT2 222 1 5 4.01 .567 AT3 222 1 5 3.93 .662 AT4 222 2 5 3.98 .601 Valid N (listwise) 222 98 VII. Phân tích hồi quy Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson 1 .659a .435 .419 .41954 1.703 a. Predictors: (Constant), phongcanh, mucgia, antoan, cosohatang, nhanvien, haucan b. Dependent Variable: y_hailong ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 29.092 6 4.849 27.548 .000a Residual 37.843 215 .176 1 Total 66.935 221 a. Predictors: (Constant), phongcanh, mucgia, antoan, cosohatang, nhanvien, haucan b. Dependent Variable: y_hailong Coefficientsa Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF (Constant) .116 .303 .383 .702 cosohatang .160 .055 .183 2.931 .004 .673 1.487 mucgia .139 .046 .170 3.012 .003 .822 1.216 nhanvien .129 .069 .118 1.870 .063 .665 1.503 antoan .368 .076 .321 4.830 .000 .596 1.677 haucan .011 .062 .012 .185 .854 .611 1.636 1 phongcanh .184 .068 .164 2.717 .007 .724 1.382 a. Dependent Variable: y_hailong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfle_thi_thuy_duong_3482_2083115.pdf
Luận văn liên quan