Luận văn Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội

Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường về đất ở sử dụng riêng có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc chung quyền sử dụng 01 (một) thửa đất ở thu hồi thì được xét bán thêm 01 căn hộ chung cư trong cơ cấu căn hộ do Sở Xây dựng bố trí (Điều 25 Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội). Những người có đất thu hồi thuộc nhóm đối tượng này được bắt thăm thêm 01 căn hộ tái định cư trong cơ cấu căn hộ do Sở Xây dựng bố trí. Việc tổ chức bắt thăm căn hộ tái định cư đã tuân theo đúng các quy định của quy chế này và đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng, khách quan theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội và các văn bản của Sở Xây dựng: số 11651/SXD-PTN ngày 09/11/2015; số 12091/SXD-PTN ngày 18/11/2015 về việc thỏa thuận cơ cấu, diện tích các căn hộ tái định cư

pdf131 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Tại dự án Đường Trần Đăng Ninh kéo dài: tổng diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ là 7.375 m2 (tương ứng 129 trường hợp) trong tổng số 8.123 m2 đất bị thu hồi. Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất là 261.526.785.492 đồng. * Đánh giá: - Trong giai đoạn từ thời điểm có quyết định thu hồi đất đến khi thực hiện xong bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp, tình hình sản xuất nông nghiệp tại và quận Cầu Giấy nói chung có nhiều sự thay đổi, cả về diện tích canh tác và giá trị sản xuất, hiệu quả sự dụng đất được nâng cao và theo đó là giá trị thực tế của đất được tăng lên. Tuy nhiên, mức giá bồi thường về đất nông nghiệp lại giữ nguyên mà không có sự điều chỉnh theo thời gian, vị trí đất trong giai đoạn này, điều đó cho thấy sự chưa tương xứng giữa giá đất nông nghiệp được ban hành với giá trị thực tế do đất mang lại. - Trước khi áp dụng đồng bộ mức giá bồi thường đất ở nêu trên đối với tất cả các phương án chưa được phê duyệt cũng như việc thực hiện điều chỉnh về giá đất ở đối với các phương án đã được phê duyệt thì mức giá đất ở tại các dự án đã có nhiều lần thay đổi và áp dụng khác nhau. Việc nhiều lần thay đổi, điều chỉnh giá bồi thường đất ở của UBND Thành phố Hà Nội xuất phát từ việc 88 không xác định được giá đất thị trường tại địa bàn các phường liên quan. Trước đó, UBND Thành phố đã chỉ đạo thuê đơn vị tư vấn thực hiện công việc này nhưng thời gian này các giao dịch bất động sản (được xác định trên hồ sơ lưu trữ tại Chi cục thuế) là rất ít và đều có mức giá theo giá Nhà nước quy định. Do đó thiếu căn cứ để xây dựng bảng giá đất bồi thường nên trong quá trình thực hiện gặp những khó khăn, vướng mắc thì Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng gửi công văn xin ý kiến UBND Thành phố xem xét, phê duyệt điều chỉnh đơn giá. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân lớn khiến cho tiến độ công tác BT GPMB bị chậm tiến độ. 3.4.5. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất a. Giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất Căn cứ xác định giá bồi thường về tài sản tại 2 dự án là các Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009, số 02/2013/QĐ-UBND ngày 07/01/2013, số 27/2013/QĐ-UBND ngày 18/7/2013, số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố Hà Nội. * Đối với nhà, công trình xây dựng có phép hoặc không phép trước ngày 01/7/2004 trên đất có đủ điều kiện được BT: - Được bồi thường bằng 100% đơn giá xây dựng mới. - Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp. - Các tài sản, công trình khác mà không di chuyển được, phải phá dỡ thì bồi thường như sau: Mức bồi thường = Giá trị hiện có của nhà, CT thiệt hại + (Giá trị hiện có của nhà, CT thiệt hại) x 60% - Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại không đảm bảo khả năng chịu lực thì được bồi thường toàn bộ nhà, công trình. 89 - Đối với nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn sử dụng được thì ngoài việc bồi thường theo quy định còn được bồi thường hoàn trả mặt tiền nhà, công trình theo công thức (3.1): Gmt = Bmt x Gxd x Smt x T (3.1) Trong đó: Gmt: Giá trị phần mặt tiền được bồi thường hoàn trả; Bmt: Chiều rộng mặt tiền được xác định như sau: Bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch nhỏ hơn chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén; Hoặc bằng chiều rộng mặt tiền nhà tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo quy hoạch lớn hơn hoặc bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén; Gxd: Đơn giá xây dựng mới tính trên một mét vuông sàn xây dựng, công trình xây dựng; Smt: Chiều sâu được quy định bằng 1 m; T: Số lượng tầng bị cắt xén. * Đối với nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp: - Hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường đối với các nhà, công trình xây dựng trước 15/10/1993 vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới nhưng được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền. - Hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 mà vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, 90 công bố công khai và cắm mốc giới nhưng được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền. - Hỗ trợ bằng 10% mức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng không thuộc hai trường hợp trên, được tạo lập trước ngày 01/7/2014. - Nhà, công trình không hợp pháp được tạo lập kể từ ngày 01/7/2014 không được hỗ trợ. Đơn giá chi tiết được áp dụng: là giá xây dựng hiện hành do UBND Thành phố Hà Nội ban hành, cụ thể: + Dự án đường Vành đai 2 theo Quyết định số 420/QĐ-SXD ngày 17/01/2013 của Sở Xây dựng v/v công bố giá xây dựng mới nhà ở, công trình, vật kiến trúc làm căn cứ bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Hà Nội (chi tiết tại Phụ lục 01a). + Dự án đường Trần Đăng Ninh kéo dài theo Quyết định số 02/2016/QĐ- UBND ngày 21/01/2016 của UBND thành phố về ban hành đơn giá xây dựng nhà ở, nhà tạm vật kiến trúc làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố (chi tiết tại Phụ lục 01b). * BTHT đối với cây trồng, vật nuôi: Tính theo đơn giá hiện hành do UBND thành phố Hà Nội quy định nhưng không vượt quá 30% mức bồi thường về đất, cả 2 dự án đều thực hiện căn cứ theo Thông báo số 7495/STC-BG ngày 30/12/2013 của Sở Tài chính quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ các loại cây, hoa màu, vật nuôi trên đất có mặt nước phục vụ công tác GPMB trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014 (chi tiết tại Phụ lục 02). b. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất Kết quả bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất tại 2 dự án nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 3.9: 91 Bảng 3.9. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất TT Chỉ tiêu Dự án đường Vành đai 2 Dự án đường Trần Đăng Ninh kéo dài Đủ điều kiện được BTHT (Trường hợp) Số tiền BTHT (Đồng) Đủ điều kiện được BTHT (Trường hợp) Số tiền BTHT (Đồng) 1 BTHT công trình, kiến trúc trên đất 285 61.250.568.000 136 51.307.745.000 2 BTHT cây cối, hoa màu 120 758.425.000 29 184.652.000 Tổng 62.008.993.000 51.492.397.000 Qua bảng số liệu trên cho thấy: - Tại dự án đường vành đai 2: tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất là 62.008.993.000 đồng. Trong đó: có 285 trường hợp được bồi thường, hỗ trợ về công trình, kiến trúc trên đất, với tổng số tiền bồi thường là 61.250.568.000 đồng; 120 trường hợp được bồi thường, hỗ trợ về cây cối, hoa màu, với tổng số tiền bồi thường là 758.425.000 đồng. - Tại dự án đường Trần Đăng Ninh kéo dài: tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất là 51.492.397.000 đồng. Trong đó: có 136 trường hợp được bồi thường, hỗ trợ về công trình, kiến trúc trên đất, với tổng số tiền bồi thường là 51.307.745.000 đồng; 29 trường hợp được bồi thường, hỗ trợ về cây cối, hoa màu, với tổng số tiền bồi thường là 184.652.000 đồng. 92 * Đánh giá: Các dự án đã thực hiện áp dụng giá bồi thường vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi theo đúng quy định của pháp luật qua từng thời kỳ, tuy nhiên giá bồi thường vẫn còn của tương xứng với giá trị hiện tại của vật kiến trúc bị thu hồi, dỡ bỏ tạo bức xúc cho người dân. Một phần do giá bồi thường thấp, một phần khác cũng do người dân đã tự ý chuyển đổi mục đích, xây dựng trái phép công trình trên đất nông nghiệp khiến mức độ bồi thường thấp hơn. 3.4.6. Các chính sách hỗ trợ khác a. Mức giá đối với các loại hỗ trợ khác Mức giá đối với các loại hỗ trợ khác của các dự án nghiên cứu được căn cứ theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, dự án đường Vành đai 2 là dự án kéo dài nhiều năm, nhiều giai đoạn, nên giai đoạn đầu thực hiện các loại hỗ trợ được căn cứ theo Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND Thành phố Hà Nội, sau đó mới tiến hành hỗ trợ bổ sung theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014. Để tránh dài dòng, luận văn sẽ chỉ đưa ra mức giá đối với các loại hỗ trợ khác theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố. * Hỗ trợ di chuyển tài sản Thực hiện theo Điều 15 Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND: 5.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà ở, đất ở * Hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở (Khoản 1 Điều 23) 93 Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ thêm để ổn định đời sống bằng tiền cho các nhân khẩu thực tế đang ăn ở tại nơi thu hồi đất. Thời gian và mức hỗ trợ quy định như sau: - Thời gian hỗ trợ là 06 tháng đối với trường hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà ở và 03 tháng đối với trường hợp bị phá dỡ một phần nhà ở. - Mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân khẩu/tháng tương đương 30 kg gạo theo giá do Sở Tài chính công bố hàng năm. Theo đó, mức hỗ trợ sẽ là: Nhân khẩu/tháng x 30kg x 14.500 đồng x 6 tháng (hoặc 3 tháng) * Hỗ trợ thuê nhà, địa điểm tạm cư (Khoản 2 Điều 23) - Chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi được tiêu chuẩn tái định cư nhưng chủ đầu tư chưa kịp bố trí vào khu tái định cư theo quy định hoặc vào quỹ nhà tạm cư trung chuyển của Thành phố, nếu tự nguyện bàn giao mặt bằng đúng tiến độ và tự lo tạm cư thì được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/nhân khẩu thực tế ăn ở tại nơi thu hồi đất/tháng hoặc 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)/ hộ độc thân/tháng, nhưng mức hỗ trợ không quá 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng)/hộ gia đình/ tháng. Thời gian hỗ trợ tính từ khi bàn giao mặt bằng đến khi có thông báo nhận nhà tái định cư (trường hợp được mua nhà tái định cư); tính từ khi bàn giao mặt bằng đến khi có thông báo nhận đất tái định cư cộng thêm 06 tháng để xây nhà (trường hợp được giao đất tái định cư). Trường hợp bị thu hồi một phần đất ở mà chủ sử dụng nhà ở, đất ở không được tiêu chuẩn tái định cư nhưng thực tế bị phá dỡ toàn bộ hoặc một phần nhà ở, nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thì cũng được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm theo mức trên trong 06 tháng (đối với trường hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà ở) và 03 tháng (đối với trường hợp bị phá dỡ một phần nhà ở). 94 - Trường hợp đủ điều kiện được bố trí tái định cư mà tự nguyện bàn giao mặt bằng và tự lo nơi ở tạm cư thì còn được bổ sung hỗ trợ di chuyển chỗ ở tạm 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/chủ sử dụng nhà ở, đất ở. * Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng Căn cứ theo Khoản 4 Điều 23 Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND, quy định thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng như sau: - Trường hợp bị thu hồi toàn bộ hoặc thu hồi một phần đất nhưng phải phá dỡ toàn bộ nhà ở hoặc toàn bộ nhà xưởng, công trình phục vụ sản xuất kinh doanh thì được thưởng như sau: + 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) /chủ sử dụng nhà, đất đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên; + 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng)/chủ sử dụng nhà, đất đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày; + 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)/chủ sử dụng nhà, đất đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng đúng ngày quy định. - Trường hợp chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi một phần đất thì được thưởng theo quy định sau: + 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)/chủ sử dụng nhà, đất đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên; + 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)/chủ sử dụng nhà, đất đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày; + 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/chủ sử dụng nhà, đất đối với trường hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng đúng ngày quy định. - Đối với tổ chức kinh tế bàn giao mặt bằng đúng tiến độ quy định: 95 Được thưởng 10.000đ/m2 đất có xây dựng nhà xưởng, nhà làm việc bị thu hồi, nhưng tối đa không quá 500.000.000 đồng/tổ chức (năm trăm triệu đồng) và tối thiểu không thấp hơn 5.000.000 đồng/tổ chức (năm triệu đồng). * Hỗ trợ di chuyển chỗ ở tạm 5.000.000 đồng/chủ sử dụng nhà ở, đất ở. b. Kết quả thực hiện các loại hỗ trợ khác Kết quả thực hiện các loại hỗ trợ khác tại 2 dự án nghiên cứu được thể hiện tại Bảng 3.10: Bảng 3.10. Kết quả thực hiện các loại hỗ trợ khác TT Khoản hỗ trợ Đường Vành đai 2 Đường Trần Đăng Ninh kéo dài Số hộ GĐ, TC (hộ) Thành tiền (đồng) Số hộ GĐ, TC (hộ) Thành tiền (đồng) 1 Hỗ trợ di chuyển tài sản 206 1.030.000.000 66 330.000.000 2 Hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở 47 2.000.200.000 71 487.710.000 3 Hỗ trợ thuê nhà, địa điểm tạm cư 42 724.654.000 76 1.210.732.000 4 Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng 177 689.112.000 31 114.852.000 5 Hỗ trợ di chuyển chỗ ở tạm 36 180.000.000 29 145.000.000 6 Hỗ trợ theo Quyết định 108 303 70.987.261.000 - - Tổng 75.611.227.000 2.288.294.000 Qua bảng số liệu cho thấy: - Tại dự án đường vành đai 2: tổng số tiền hỗ trợ là 75.611.227.000 đồng, chủ yếu là hỗ trợ theo Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009. - Tại dự án đường Trần Đăng Ninh kéo dài: tổng số tiền hỗ trợ là 2.288.294.000 đồng. * Đánh giá: Qua thực tế cho thấy công tác thực hiện chính sách hỗ trợ GPMB được thực hiện tương đối tốt và nhận được sự đồng tình của người dân. Chính sách 96 hỗ trợ đã phần nào đó giúp người dân ổn định lại cuộc sống sau khi bị thu hồi. Tuy nhiên việc hỗ trợ chủ yếu là bằng tiền mặt, các khoản tiền phát huy tác dụng khác nhau: Với những người năng động thì nó được phát huy tác dụng thông qua đầu tư sinh lợi, với một số người khác thì khoản tiền đó được tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất định, đến khi hết tiền vẫn thất nghiệp.Thực tế các công tác đào tạo nghề nghiệp chưa được quan tâm cụ thể, hầu hết người dân đều phải tự học nghề và liên hệ với doanh nghiệp để tìm kiếm việc làm. 3.4.7. Chính sách tái định cư a. Dự án đường Vành đai 2 - Thực hiện theo Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 26/4/2014 của UBND quận Cầu Giấy về quy chế bắt thăm bố trí tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc dự án xây dựng đường Vành đai 2 trên địa bàn phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, UBND quận đã tổ chức bắt thăm tái định cư 6 đợt được 280 căn hộ. - Quỹ nhà tái định cư của dự án: + Khu CT1, khu đô thị thành phố Giao Lưu, phường Cổ Nhuế, quận Bắc Từ Liêm. Giá bán nhà TĐC được quy định theo Quyết định số 560/QĐ-STC ngày 27/02/2014 của Sở Tài chính (chi tiết tại Phụ lục 03a); + Nhà N01, khu Tây nam trường Đại học Thương mại. Giá bán nhà tái định cư được quy định theo Quyết định số 4801/QĐ-SXD ngày 10/7/2014 của Sở Xây dựng (chi tiết tại Phụ lục 03b). - Kết quả thực hiện chính sách tái định cư Kết quả thực hiện chính sách tái định cư dự án đường Vành đai 2 được thể hiện trong Bảng 3.11: 97 Bảng 3.11. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư dự án đường Vành đai 2 Kết quả Quỹ nhà TĐC tại Khu CT1 Quỹ nhà TĐC tại Nhà N01 Tổng Số hộ được bố trí TĐC 127 89 216 Số căn hộ được cấp 139 109 248 Tiền mua nhà (đồng) 165.792.753.359 123.803.620.637 289.596.373.996 Qua bảng số liệu cho thấy: - Có 139 căn hộ tại Khu CT1 đã được bố trí phục vụ công tác tái định cư cho 127 hộ gia đình, cá nhân, với tổng số tiền mua nhà là 165.792.753.359 đồng. - Có 109 căn hộ tại Nhà N01 đã được bố trí phục vụ công tác tái định cư cho 89 hộ gia đình, cá nhân, với tổng số tiền mua nhà là 123.803.620.637 đồng. b. Dự án đường Trần Đăng Ninh kéo dài Quỹ nhà tái định cư của Dự án tại đơn nguyên A14B2 thuộc nhà A14B (21T2) khu đô thị Nam Trung Yên được quy định tại văn bản số 4389/UBND- XDGT ngày 26/6/2015 của UBND thành phố và các văn bản: số 11651/SXD- PTN ngày 09/11/2015, số 12091/SXD-PTN ngày 18/11/2015 của Sở Xây dựng. Ngày 30/11/2015, UBND quận Cầu Giấy đã ban hành Quyết định số 4410 /QĐ-UBND về Quy chế bắt thăm tái định cư đối với người có đất thu hồi thuộc dự án Xây dựng đường Trần Đăng Ninh kéo dài tại phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy. Theo đó, đối tượng được tham gia bắt thăm xác định vị trí căn hộ tái định cư là người có đất thu hồi được tái định cư theo quy định sau: - Người có đất thu hồi đang sử dụng đất ở sử dụng riêng mà bị thu hồi toàn bộ đất ở hoặc bị thu hồi trên 10 m2 đất ở và diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở (diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn 15 m2; có kích thước mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng dưới 3m), có đủ điều kiện được bồi thường về đất mà không còn đất ở, nhà ở nào khác trên địa bàn phường 98 Dịch Vọng (Khoản 1 Điều 7 Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội). Những người có đất thu hồi thuộc nhóm đối tượng này được bắt thăm 01 căn hộ tái định cư trong cơ cấu căn hộ do Sở Xây dựng bố trí. - Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường về đất ở sử dụng riêng có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc chung quyền sử dụng 01 (một) thửa đất ở thu hồi thì được xét bán thêm 01 căn hộ chung cư trong cơ cấu căn hộ do Sở Xây dựng bố trí (Điều 25 Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội). Những người có đất thu hồi thuộc nhóm đối tượng này được bắt thăm thêm 01 căn hộ tái định cư trong cơ cấu căn hộ do Sở Xây dựng bố trí. Việc tổ chức bắt thăm căn hộ tái định cư đã tuân theo đúng các quy định của quy chế này và đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng, khách quan theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội và các văn bản của Sở Xây dựng: số 11651/SXD-PTN ngày 09/11/2015; số 12091/SXD-PTN ngày 18/11/2015 về việc thỏa thuận cơ cấu, diện tích các căn hộ tái định cư. - Kết quả cuối cùng có 102 căn hộ tái định cư đã được bố trí cho 82 hộ gia đình. Trong đó: + 91 căn hộ được bố trí theo Quyết định số 7069/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 của UBND Thành phố. Giá bán căn hộ tái định cư theo Quyết định số 6570/QĐ-SXD ngày 30/7/2015 của Sở Xây dựng (chi tiết tại Phụ lục 03c). + 11 căn hộ được bố trí theo các tờ trình của Sở Xây dựng số 26/TTr-SXD ngày 20/02/2017, số 42/TTr-SXD ngày 13/3/2017, số 104/TTr-SXD ngày 16/5/2017. Giá bán căn hộ tái định cư theo Quyết định số 1239/QĐ-SXD ngày 99 18/7/2016 của Sở Xây dựng (là giá bán tại thời điểm UBND quận Cầu Giấy lập hồ sơ bán nhà cho các hộ gia đình) (chi tiết tại Phụ lục 03d). Kết quả thực hiện chính sách tái định cư dự án đường Trần Đăng Ninh kéo dài được thể hiện trong Bảng 3.12: Bảng 3.12. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư dự án đường Trần Đăng Ninh kéo dài Kết quả Đơn giá bán nhà áp dụng theo QĐ số 6570/QĐ-SXD ngày 30/7/2015 Đơn giá bán nhà áp dụng theo QĐ số 1239/QĐ-SXD ngày 18/7/2016 Tổng Số hộ được bố trí TĐC 72 10 82 Số căn hộ được cấp 91 11 102 Tiền mua nhà (đồng) 92.922.465.303 11.044.241.790 103.966.707.093 Qua bảng số liệu cho thấy: tổng số 102 căn hộ tại quỹ nhà tái định cư đã được bố trí cho 82 hộ gia đình, cá nhân, với tổng số tiền mua nhà là 103.966.707.093 đồng. * Đánh giá: Các dự án đều có quỹ đất tái định cư cho các hộ dân, nhưng quá trình sắp xếp nhà ở chậm nên gặp khó khăn về chỗ ở sau khi bàn giao mặt bằng. Ngoài ra, giá bán căn hộ tái định cư căn cứ theo các Quyết định khác nhau qua từng năm cũng làm cho quá trình thực hiện chính sách tái định cư bị bối rối, chậm trễ, gây bức xúc và khó khăn cho người dân, đặc biệt là các hộ gia đình bị thu hồi toàn bộ diện tích đất. 3.4.8. Đánh giá của người dân bị thu hồi đất tại dự án về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Luận văn tiến hành đi điều tra lấy ý kiến với 40 hộ/dự án, tổng số hộ điều tra là 80 hộ tại các dự án thông qua phiếu điều tra (mẫu phiếu điều tra chi tiết tại Phụ lục 04). 100 a. Về việc xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Kết quả đánh giá của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và điều kiện được BTHT&TĐC được thể hiện tại Bảng 3.13: Bảng 3.13. Đánh giá của người dân trong việc xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư TT Nội dung đánh giá Tổng Dự án đường Vành đai 2 Dự án đường TĐN kéo dài Phiếu Tỷ lệ (%) Phiếu Tỷ lệ (%) Phiếu Tỷ lệ (%) 1 Khó khăn vướng mắc trong quá trình xét duyệt 80 100 40 100 40 100 - Không 74 92,50 36 90,00 38 95,00 - Có 6 7,50 4 10,00 2 5,00 2 Việc xác định đối tượng và điều kiện BTHT&TĐC 80 100 40 100 40 100 - Hợp lý 74 92,50 36 90,00 38 95,00 - Chưa hợp lý 3 3,75 1 2,50 2 5,00 - Một số vấn đề nhỏ chưa hợp lý 3 3,75 3 7,50 - - Qua kết quả điều tra khảo sát tại các hộ có diện tích đất bị thu hồi tại các dự án nghiên cứu về việc xác định đối tượng và điều kiện được BTHT&TĐC cho thấy: - Có 74 phiếu (chiếm 92,50%) không gặp khó khăn trong quá trình xét duyệt đối tượng BTHT&TĐC và 6 phiếu (chiếm 7,50%) gặp khó khăn trong 101 công tác này. Đây là những hộ có phần diện tích sử dụng trước 01/7/1993 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trên bản đồ không có thể hiện thửa đất nên khó xác định nguồn gốc đất; bên cạnh đó là trường hợp hộ gia đình có đất ở bị thu hồi muốn nhận tiền, bàn giao mặt bằng nhưng thời điểm đó chưa có đơn giá bồi thường mới nên UBND quận Cầu Giấy chưa tổ chức phê duyệt phương án khiến cho tiến độ chi trả tiền bồi thường chậm và các hộ dân này phần nào bị hạn chế sự chủ động trong việc di chuyển hoặc tính toán đầu tư. - Về các xác định đối tượng được BTHT&TĐC thì có 74 phiếu (chiếm 92,50%) đánh giá là hợp lý, 3 phiếu (chiếm 3,75%) đánh giá là chưa hợp lý và 3 phiếu (chiếm 3,75%) cho rằng còn một số vấn đề nhỏ chưa hợp lý. Những ý kiến cho rằng chưa hợp lý hoặc còn một số vấn đề nhỏ chưa hợp lý là những hộ dân có diện tích sử dụng là đất lấn chiếm, tự sử dụng ra phần đất nông nghiệp của HTX sau ngày 15/10/1993, không đủ điều kiện được BTHT về đất hoặc một phần diện tích đất ở gia đình sử dụng ổn định, không tranh chấp và có đóng thuế đầy đủ hàng năm nhưng UBND phường xác nhận là đất lưu không và được BTHT theo giá thấp hơn đất ở. b. Về giá bồi thường, hỗ trợ Đánh giá của người dân về bồi thường, hỗ trợ được thể hiện tại Bảng 3.14: Bảng 3.14. Đánh giá của người dân về giá bồi thường, hỗ trợ TT Nội dung đánh giá Tổng Dự án đường Vành đai 2 Dự án đường TĐN kéo dài Phiếu Tỷ lệ (%) Phiếu Tỷ lệ (%) Phiếu Tỷ lệ (%) 1 Mức giá BTHT 80 100 40 100 40 100 - Phù hợp 51 63,75 27 67,50 24 60,00 - Chưa phù hợp 13 16,25 6 15,00 7 17,50 - Một số điểm chưa phù hợp 16 20,00 7 17,50 9 22,50 102 Trong tổng số 80 phiếu điều tra thì có 51 phiếu (chiếm 63,75%) đánh giá mức giá BTHT được hưởng là phù hợp, 13 phiếu (chiếm 16,25%) đánh giá chưa phù hợp và 16 phiếu (chiếm 20%) cho rằng một số điểm chưa phù hợp. Trong các trường hợp cho rằng mức giá BTHT chưa phù hợp hoặc một số điểm chưa phù hợp do: - Một số hộ có diện tích đất bị thu hồi trong khu dân cư nhưng diện tích đất vườn nhiều và phần diện tích này được bồi thường theo giá đất nông nghiệp (thấp hơn nhiều so với đất ở). - Một số hộ cho rằng giá bồi thường của Nhà nước quá thấp so với giá thị trường. Đây là vấn đề mà toàn bộ các dự án thu hồi về đất đều gặp phải. c. Về chính sách hỗ trợ và tái định cư Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ và tái định cư được thể hiện trong Bảng 3.15: Bảng 3.15. Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ và tái định cư TT Nội dung đánh giá Tổng Dự án đường Vành đai 2 Dự án đường TĐN kéo dài Phiếu Tỷ lệ (%) Phiếu Tỷ lệ (%) Phiếu Tỷ lệ (%) 1 Mức độ đảm bảo cho đời sống, sản xuất 80 100 40 100 40 100 - Ổn định 42 52,50 20 50,00 22 55,00 - Tạm ổn định 31 38,75 16 40,00 15 37,50 - Chưa ổn định 7 8,75 4 10,00 3 7,50 103 TT Nội dung đánh giá Tổng Dự án đường Vành đai 2 Dự án đường TĐN kéo dài Phiếu Tỷ lệ (%) Phiếu Tỷ lệ (%) Phiếu Tỷ lệ (%) 2 Việc tái định cư, bố trí nhà ở 80 100 40 100 40 100 - Phù hợp 78 97,50 38 95,00 40 100 - Chưa phù hợp - - - - - - - Một số điểm chưa phù hợp 2 2,50 2 5,00 - - Về mức độ đảm bảo cho đời sống, sản xuất sau khi bị thu hồi đất, có 42 phiếu đánh giá là ổn định (chiếm 52,50%), 31 phiếu đánh giá là tạm ổn định (chiếm 38,75%) và 7 phiếu cho rằng chưa ổn định (chiếm 8,75%). Tỷ lệ các hộ đánh giá là chưa ổn định và tạm ổn định là khá cao do các hộ này bị thu hồi đất nông nghiệp với diện tích lớn, tuy được nhận tiền BTHT nhưng lại khó khăn trong chuyển hướng ngành nghề làm hoặc một số hộ buôn bán tạp hóa thì sau khi bị thu hồi đất không có vị trí để tiếp tục kinh doanh nên khó khăn về phát triển kinh tế gia đình. Về việc tái định cư, chỉ có 2 phiếu (chiếm 2,50%) đánh giá là chưa phù hợp ở một số điểm, do quá trình sắp xếp nhà ở chậm nên gặp khó khăn về chỗ ở sau khi bàn giao mặt bằng. d. Về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành Đánh giá của người dân về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành được thể hiện trong Bảng 3.16: 104 Bảng 3.16. Đánh giá của người dân về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành TT Nội dung đánh giá Tổng Dự án đường Vành đai 2 Dự án đường TĐN kéo dài Phiếu Tỷ lệ (%) Phiếu Tỷ lệ (%) Phiếu Tỷ lệ (%) 1 Trình tự thực hiện và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường 80 100 40 100 40 100 - Phù hợp 72 90,00 37 92,5 35 87,50 - Chưa phù hợp - - - - - - - Một số điểm chưa phù hợp 8 10,00 3 7,50 5 12,5 2 Việc tuân thủ nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai 80 100 40 100 40 100 - Đã tuân thủ 80 100 40 100 40 100 - Chưa tuân thủ - - - - - - - Một số vấn đề chưa công bằng, công khai - - - - - - 3 Đơn thư về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành 80 100 40 100 40 100 - Có - - - - - - - Không 80 100 40 100 40 100 Về trình tự thực hiện và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường có 8 phiếu ở cả 2 dự án (chiếm 10,00%) đánh giá có một số điểm chưa phù hợp, đó là công 105 tác xét duyệt các phương án còn chậm, một số hộ muốn bàn giao mặt bằng sớm để nhận BTHT nhưng không thực hiện được do phương án chưa được phê duyệt. Các hộ được điều tra đều đánh giá công tác thực hiện BTHT tại các dự án là công bằng, dân chủ và công khái; không có hộ nào có đơn thư về trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác BTHT&TĐC. 3.4.9. Đánh giá chung a. Về kết quả đạt được Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được UBND Thành phố Hà Nội nói chung và UBND quận Cầu Giấy nói riêng chỉ đạo chặt chẽ, đồng bộ từ trên xuống, do đó các ngành, các cấp đã nhận thức rõ vai trò trách nhiệm của mình, đồng thời thực hiện tốt công tác tuyên truyền giải thích các chế độ chính sách, chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước để người dân nhận biết rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với sự phát triển kinh tế xã hội chung. Vì vậy, đại đa số người dân đã thông hiểu và ủng hộ chủ trương bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế. Các chính sách của Nhà nước đã được các cơ quan chuyên môn tham mưu kịp thời như: giá đất trên địa bàn toàn thành phố, giá bồi thường và các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, chính sách về ưu đãi đầu tư, chính sách đào tạo nghề và hỗ trợ việc làm mới cho người dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp, Do vậy, các phương án bồi thường khi tính toán luôn đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và các quy định của pháp luật. Qua quá trình đánh giá việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 2 dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy, tôi nhận thấy: - Hệ thống các văn bản liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cơ bản được ban hành kịp thời, đầy đủ, các văn bản hướng dẫn thi hành của thành phố mang tính đồng bộ, có điều chỉnh đề phù hợp theo 106 từng thời điểm và từng dự án cụ thể đã góp phần xây dựng chặt chẽ các phương án bồi thường, hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các dự án. - Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã áp dụng đầy đủ, công khai, minh bạch và chặt chẽ các chế độ chính sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Nhà nước trong quá trình tổ chức thực hiện dự án, phần nào giảm bớt khó khăn cho người dân về kinh tế, từng bước ổn định cuộc sống khi bị thu hồi đất. - Công tác vận động, tuyên truyền tại các dự án luôn được chú trọng, đặc biệt là tại những trường hợp có vướng mắc, thiếu hợp tác của người dân. - Có chế độ thưởng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bàn giao mặt bằng sớm, đúng tiến độ. b. Những mặt còn tồn tại - Về khách quan: + Một số vị trí đất khó khăn trong việc xác định nguồn gốc cùng với việc một số cán bộ thuyên chuyển công tác, nghỉ chế độ khiến cho công tác điều tra, lập và thẩm định phương án BTHT bị chậm trễ. + Dự án đường Vành đai 2 là một trong những dự án trọng điểm của Thành phố, phải triển khai trong nhiều năm, chịu chi phối của các chính sách khác nhau qua các giai đoạn, do đó dẫn đến sự chênh lệch giá cả bồi thường, lợi ích kinh tế đã gây nên bức xúc, mâu thuẫn giữa người chấp hành trước với người chấp hành sau. Nói chung là mặc dù đã có sự điều chỉnh về giá đất cho các phương án đã phê duyệt. Tuy nhiên sự chênh lệch giá BTHT trước khi thực hiện điều chỉnh diễn ra trong thời gian dài làm ảnh hưởng đến tâm lý người dân do sự chênh lệch về quyền lợi qua các lần điều chỉnh giá đất, cũng bởi nguyên nhân này mà một bộ 107 phận người dân thiếu sự hợp tác trong quá trình xây dựng phương án bồi thường giải phóng mặt bằng. + Các văn bản pháp lý có nhiều sự thay đổi trong khi các dự án kéo dài nên quá trình xây dựng phương án BTHT&TĐC cũng phải thay đổi theo làm ảnh hưởng đến tiến độ của dự án. + Mức giá quy định trong khung giá đất của Thành phố Hà Nội còn thấp và còn nhiều bất cập, chưa tương xứng với giá thực tế. Việc quản lý thị trường bất động sản còn lỏng lẻo nên người dân yêu cầu bồi thường thiệt hại với mức giá rất cao, đồng thời tập trung khiếu kiện để gây sức ép với Nhà nước trong quá trình thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mâu thuẫn về lợi ích trong các công tác này với các lợi ích khác là gay gắt, bởi người dân trong diện bị thu hồi đất muốn giá đất cao, trong khi đó giá đất được ban hành phải đáp ứng nhiều mục đích và lợi ích: người sử dụng đất, môi trường đầu tư, Do đó mâu thuẫn này luôn là vấn đề thực tại, bức xúc khó cân bằng. - Về chủ quan: + Một số cán bộ công chức còn thiếu kinh nghiệm chuyên môn, năng lực lãnh đạo, chưa cương quyết, đùn đẩy và lẩn tránh trách nhiệm trong công việc. + Một bộ phận người dân có tâm lý ngại thay đổi đối với yêu cầu phát triển xã hội nên thiếu hợp tác trong việc bàn giao mặt bằng. + Việc vận dụng các chế độ chính sách BTHT về đất đai chưa được linh hoạt, đôi khi còn cứng nhắc làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người bị thu hồi đất, nên không nhận được sự ủng hộ của một bộ phận người dân bị thu hồi đất. + Tuy đã có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp nhưng còn chưa được chặt chẽ nên xảy ra tình trạng người dân hợp tác, ủng hộ và muốn thực hiện bàn giao nhanh mặt bằng nhưng vẫn phải chờ đợi việc xây dựng, thẩm định, thay đổi phương án trong thời gian khá dài. 108 3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy 3.5.1. Giải pháp hoàn thiện về chính sách, pháp luật - Về giá đất bồi thường chưa phù hợp với thực tế nên còn nhiều đơn thư, kiến nghị liên quan tới nội dung này. Kiến nghị với Hội đồng thẩm định giá đất xem xét báo cáo kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn xác định giá đất bồi thường trên cơ sở sát với giá trị thực tế hơn, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và mức độ đô thị hóa; đảm bảo giá đất, khung giá đất khi Nhà nước thu hồi đất phù hợp với giá đất, khung giá đất trên thị trường (có thể xem xét bổ sung nguyên tắc xác định giá đất như tham khảo giá trị giao dịch thực tế trên thị trường đối với thửa đất cùng địa bàn, cùng thời điểm, cùng mục đích sử dụng...). - Cần thiết có 1 cơ chế tạo điều kiện để người sở hữu đất có cơ hội thoả thuận với Nhà nước về giá bồi thường. - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm: Khi thu hồi đất nông nghiệp, trên địa bàn quận Cầu Giấy do đô thị hóa, người dân không thể sản xuất nông nghiệp nên hầu hết đã được người dân tự chuyển đổi mục đích sử dụng để cho thuê hoặc tự kinh doanh. Khi bị thu hồi đất, người dân không muốn học nghề mà muốn giới thiệu việc làm phù hợp hoặc muốn nhận hỗ trợ bằng tiền. Bên cạnh đó, đối với xã viên Hợp tác xã đã cao tuổi (hết tuổi lao động) nên cũng không thể học nghề. Con em xã viên cũng phải thoát ly, không sản xuất nông nghiệp nên cũng không có nhu cầu học nghề. Do vậy, cần nghiên cứu sửa đổi Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 của UBND Thành phố về việc hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội cho phù hợp với nhu cầu của người bị thu hồi đất (có chính sách về nhận hỗ trợ bằng tiền tự chuyển đổi nghề). - Hình thức và phương thức bố trí tái định cư: Do hiện nay quỹ tái định cư 109 cho các dự án của Thành phố còn chưa có sẵn hoặc có nhưng không đủ để bố trí cho các hộ dân phải di chuyển để GPMB dự án. Do vậy, để khắc phục khó khăn này, cần nghiên cứu, xem xét chính sách để khuyến khích kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng quỹ nhà tái định cư bằng các nguồn vốn tự có hoặc xã hội hóa - Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống chính sách liên quan đến thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư mang tính chất ổn định lâu dài. Tránh tình trạng trong cùng một dự án nhưng có nhiều văn bản chồng chéo, điều này ảnh hưởng lớn đến tiến độ thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tâm lý nhà đầu tư và người bị thu hồi đất. 3.5.2. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức thực hiện - Kiện toàn bộ máy làm việc chuyên trách của các tổ chức tham gia thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, năng lực về công tác GPMB. - Quá trình giải quyết phải đảm bảo đúng trình tự quy định của pháp luật được quy định cụ thể tại các văn bản pháp lý hiện hành từ bước lập quy hoạch, thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và niêm yết công khai phải đảm bảo minh bạch. - Công tác điều tra, xác minh phải chặt chẽ đảm bảo đúng đối tượng để áp dụng chính sách cho phù hợp và không làm ảnh hưởng quyền lợi của người bị thu hồi đất. - Các hộ dân cố tình không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi thực hiện đầy đủ các bước theo trình tự thì phải có biện pháp kiên quyết xử lý phù hợp với quy định pháp luật thể hiện tính công bằng và minh bạch của pháp luật. - Nghiêm khắc xử lý những đơn vị, cá nhân vi phạm trong việc làm sai lệch hồ sơ, thiếu trách nhiệm trong việc điều tra, xác minh làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Nhân dân và Nhà nước. - Kiên trì giáo dục, thuyết phục nhân dân và vận động sự quan tâm hỗ trợ 110 chính đáng của doanh nghiệp với các hộ dân trong công tác bồi thường GPMB là cần thiết, đặc biệt là việc quan tâm giải quyết việc làm cho người lao động. 3.5.3. Giải pháp tăng cường về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực - Về cơ cấu tổ chức: Đề nghị giữ nguyên cơ cấu Tổ chức phát triển quỹ đất như hiện nay là hai cấp (cấp Thành phố và cấp quận). - Số lượng cán bộ tại Tổ chức phát triển quỹ đất (cấp huyện): Đề xuất khoảng 40 cán bộ để nhằm đáp ứng được nhiệm vụ, chức năng được giao. - Về chức năng, nhiệm vụ đối với Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện: Do đơn vị mới kiện toàn và đi vào hoạt động, nguồn thu chủ yếu chi là nguồn thu từ kinh phí thực hiện công tác GPMB nên khó khăn trong công tác tài chính. Đề nghị Thành phố xem xét về cơ chế tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện cho phép thực hiện cơ chế tự chủ một phần. - Tăng cường việc tập huấn, mở các lớp đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn trong công tác BTHT&TĐC. Không chỉ đào tạo ở cấp địa phương mà các đơn vị chuyên môn cấp trên cũng cần không ngừng tìm hiểu, tiếp xúc gần với dân hơn để hiểu rõ và có cái nhìn tốt hơn về công tác BTHT&TĐC. 3.5.4. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật - Tăng cường công tác đối thoại, tuyên truyền, vận động, giải thích, giải quyết triệt để các đơn thư, kiến nghị và có văn bản trả lời ngay nhằm hạn chế đơn thư vượt cấp; đảm bảo sự ổn định chính trị trên địa bàn. Đồng thời, tổng hợp các vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác GPMB các dự án, tham mưu UBND quận có văn bản báo cáo kịp thời UBND Thành phố xem xét giải quyết chính sách đặc thù để đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người có đất bị thu hồi nhằm đẩy nhanh tiến độ dự án. - Kiến nghị với Quận Ủy tiếp tục quan tâm, chỉ đạo, hỗ trợ giúp UBND quận, Hội đồng BTHT&TĐC quận trong công tác tuyên truyền, vận động sâu đối với các trường hợp khó, phức tạp để đảm bảo tiến độ hoàn thành công tác 111 giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn quận, đặc biệt các dự án trọng điểm của Thành phố và Quận theo kế hoạch đề ra. 3.5.5. Các giải pháp khác * Ứng dụng công nghệ thông tin - Xây dựng phần mềm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hiện nay, việc lập dự thảo phương án BTHT&TĐC mất nhiều thời gian, hay phải chỉnh sửa số liệu, công thức tính; đôi lúc còn chưa thống nhất về biểu mẫu. Do vậy, để nhằm đẩy nhanh tiến độ lập phương án BTHT&TĐC, nâng cao chất lượng và thống nhất về nội dung, trình bày trang biểu mẫu phương án BTHT&TĐC, đồng bộ hóa Quyết định phê duyệt phương án và Quyết định thu hồi đất, UBND quận nên xem xét, cho thuê đơn vị xây dựng phần mềm lập phương án BTHT&TĐC (Nội dung: Trình bày bảng biểu phương án chi tiết theo quy định; Kết nối số liệu nhằm tham mưu UBND quận ban hành Quyết định phê duyệt phương án BTHT&TĐC; Kết nối thông tin về phương án tới phòng Tài nguyên và Môi trường để phục vụ việc tham mưu UBND quận ban hành Quyết định thu hồi đất). Đối tượng áp dụng: Đơn vị trực tiếp thực hiện (Chủ đầu tư). - Nâng cao hiệu quả sử dụng mạng nội bộ, kết hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về GPMB phục vụ công tác chỉ đạo và tổng hợp, báo cáo. Thực trạng hiện nay, công tác tổng hợp báo cáo chậm, còn nhiều mâu thuẫn về số liệu, chưa kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo. Để phục vụ công tác tổng hợp và trao đổi thông tin về GPMB, phục vụ Lãnh đạo chỉ đạo về công tác GPMB cũng như Quản lý đất đai, Quản lý đô thị, trên địa bàn Quận, UBND quận có thể xem xét để cho thuê đơn vị xây dựng phần mềm sử dụng hệ thống mạng nội bộ kết hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về GPMB phục vụ công tác chỉ đạo và tổng hợp, báo cáo (Nội dung: Theo dõi, quản lý về khối lượng công việc theo chức năng, nhiệm vụ; Cập nhật tiến độ 112 thực hiện dự án). Đối tượng áp dụng: Lãnh đạo UBND quận; Bộ phận Thường trực của Hội đồng BTHT&TĐC. * Về xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của người có đất thu hồi Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các dự án, báo cáo Hội đồng Bồi thường GPMB, UBND quận có văn bản báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải quyết chính sách đặc thù để đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người có đất bị thu hồi nhằm đẩy nhanh tiến độ của dự án. Từ đó, giảm thiểu đơn thư, khiếu nại, tránh sai phạm liên quan đến công tác BTHT&TĐC. Muốn được vậy, phải có một quy trình giải quyết khó khăn, vướng mắc khi GPMB trên địa bàn thành phố, trong đó quy định thời gian giải quyết vướng mắc, khó khăn từ khi họp Liên ngành Thành phố đến khi Liên ngành trình UBND Thành phố xem xét, giải quyết. 113 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN 1. Quận Cầu Giấy nằm ở phía Tây, là một trong cửa ngõ quan trọng của thủ đô Hà Nội. Nơi đây chính là một trong “Tứ danh hương: Mỗ - La - Canh - Cót” của đất kinh kỳ Thăng Long xưa. Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của quận có những bước phát triển mạnh mẽ và ảnh hưởng nhiều tới tình hình sử dụng đất của quận, nhu cầu đất cho phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng tăng mạnh và kéo theo đó là diện tích đất cần thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng có xu hướng tăng lên. Vì vậy, các chính sách về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương. 2. Việc thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy cụ thể như sau: - Việc xác định đối tượng và điều kiện bồi thường là một công việc phức tạp và nhạy cảm, mặc dù dưới sự chỉ đạo của UBND Thành phố, UBND quận Cầu Giấy phối hợp cùng các cấp các ngành đã triển khai, tính toán một cách thận trọng, tỉ mỉ. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện các dự án vẫn không tránh khỏi một số bất cập trong công tác tính toán bồi thường một cách hợp lý. Nguyên nhân chính là do công tác quản lý đất đai ở địa phương còn thiếu chặt chẽ như hồ sơ sử dụng đất không rõ ràng, đầy đủ, đất đai biến động không được chỉnh lý thường xuyên, cập nhật kịp thời. - Công tác thu hồi đất được thực hiện theo đúng trình tự, quy trình và đảm bảo tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch. Kết quả thu hồi đất tại dự án đường Vành đai 2 là 56.075 m2 (bao gồm 30.181,0 m2 đất ở, 19.854,0 m2 đất nông nghiệp và 6.040,0 m2 đất cơ quan, giao thông); tại dự án đường Trần Đăng 114 Ninh kéo dài là 8.123,2 m2 (bao gồm 5.505,3 m2 đất ở, 1.665,1 m2 đất nông nghiệp và 952,8 m2 đất cơ quan, giao thông). - Việc thực hiện và áp dụng giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất được thực hiện nghiêm túc, áp dụng tính giá chặt chẽ theo từng loại đất, từng khu vực, vị trí cụ thể theo các Quyết định của UBND Thành phố. Giá bồi thường hỗ trợ về cây cối, hoa màu trên đất cũng được thực hiện thống nhất ở cả 2 dự án theo quy định. Tuy nhiên, nếu so với mức giá trên thị trường thì mức giá bồi thường hiện nay vẫn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu tái tạo lại tư liệu sản xuất mới của người nông dân phải chuyển sang lĩnh vực sản xuất khác hoặc các hộ phải chuyển đổi mô hình, địa điểm kinh doanh mới khi Nhà nước thu hồi đất. - Trong quá trình triển khai thực thi các dự án thì các chính sách hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng của các dự án nhìn chung khá tốt, thực thi nghiêm túc, giảm bớt khó khăn và góp phần giúp cho người dân khắc ổn định lại đời sống, kinh tế. Tuy nhiên vẫn còn một số hộ dân cho rằng các khoản hỗ trợ là còn thấp hơn so với thị trường hiện hành, qua đó phần nào đã gây không ít thiệt thòi cho người dân. Bên cạnh đó, chính sách tái định cư lại chưa đề cập đến quyền lợi và trách nhiệm của người bị thu hồi đất cho nhu cầu vào ở khu tái định cư, các dự án trong khi triển khai thường không khảo sát hết các nhu cầu về tái định cư của người dân trong diện phải di dời khi bị thu hồi đất, do vậy công tác này còn gặp nhiều khó khăn. 3. Trên cơ sở đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 2 dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy, luận văn đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các công tác này, đó là các giải pháp: hoàn thiện về chính sách, pháp luật; về tổ chức thực hiện; tăng cường về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực; về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và các giải pháp khác. 115 KIẾN NGHỊ Để thực hiện các nhóm giải pháp về chế độ chính sách thì Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND Thành phố Hà Nội cần ban hành hệ thống các văn bản pháp luật hoàn chỉnh, thống nhất liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Để thực hiện các nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện, UBND quận Cầu Giấy; Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Cầu Giấy; UBND các phường nơi có đất thu hồi căn cứ vào hệ thống các văn bản pháp quy thực hiện công tác GPMB theo đúng trình tự, quy định, thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng luật, đúng đối tượng. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để có những điều chỉnh phù hợp nhưng phải trên cơ sở các quy định của pháp luật. Nhà nước cần tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ quan có thẩm quyền và Hội đồng bồi thường các cấp về công tác quản lý, tổ chức thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động có đất bị thu hồi phải được tiến hành đồng thời với việc lập kế hoạch thu hồi đất nông nghiệp và việc đào tạo phải mang tính bắt buộc. 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành phố Hà Nội (2017), Báo cáo kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Thành phố năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo về tình hình sử dụng đất nông nghiệp xây dựng các khu công nghiệp và đời sống việc làm của người có đất bị thu hồi. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo đề tài “Nghiên cứu những vấn đề kinh tế đất trong thị trường bất động sản”. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo số 193/BC-BTNMT ngày 06/9/2012 tổng kết tình hình thi hành Luật Đất đai 2003 và định hướng sửa đổi Luật Đất đai. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai. 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo kinh nghiệm quản lý đất đai của Thụy Điển và các nước. 7. Chính phủ, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 8. Chính phủ, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 9. Chính phủ, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. 10. Chính phủ, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 117 11. Chính phủ, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. 12. Đào Trung Chính (2014), Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu, Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 13. Đặng Ngọc Dinh (2009), Tác động của công nghiệp hóa – đô thị hóa tới cộng đồng dân cư nông thôn và chính sách sử dụng đất, hậu giải phóng mặt bằng ở Hà Nội vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia. 14. Ngân hàng phát triển Châu Á (2006), Cẩm nang về Tái định cư (Hướng dẫn thực hành). 15. Nguyễn Đình Bồng & Đỗ Hậu (2015), Quản lý đất đai và bất động sản đô thị, NXB Xây dựng. 16. Nguyễn Đức Minh (2001), “Quy hoạch đất đai và thị trường bất động sản”, Hội thảo Một số vấn đề hình thành và phát triển thị trường bất động sản Việt Nam ngày 15-16/11/2001, Hà Nội. 17. Nguyễn Thị Khuy (2011), Giáo trình định giá đất, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. 18. Quốc hội (2003), Luật đất đai năm 2003. 19. Quốc hội (2013), Luật đất đai năm 2013. 20. Sở Tài chính Hà Nội và Sở Xây dựng Hà Nội, Quyết định số 560/QĐ-STC ngày 27/02/2014, số 4801/QĐ-SXD ngày 10/7/2014, số 6570/QĐ-SXD ngày 30/7/2015, số 1239/QĐ-SXD ngày 18/7/2016 Bảng giá bán nhà phục vụ công tác TĐC tại các dự án. 21. Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng (2006), Quản lý đất đai và Thị trường đất đai, NXB Bản đồ, Trung tâm điều tra quy hoạch – Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội. 118 22. Trương Duy Khoa (2011), Giáo trình giao đất – thu hồi đất, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. 23. Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội. 24. UBND quận Cầu Giấy (2010), Báo cáo “Tách, điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 – 2015 quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội”. 25. UBND quận Cầu Giấy (2017); Báo cáo Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2017. 26. UBND Thành phố Hà Nội, Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. 27. UBND Thành phố Hà Nội, Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 quy định về nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội do Luật Đất đai 2013 và Nghị định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. 28. UBND Thành phố Hà Nội, Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2012, số 63/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 quy định về giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2012 và 2014. 29. UBND Thành phố Hà Nội, Quyết định số 4339/QĐ-UBND ngày 28/8/2015 v/v phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất ở làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Trần Đăng Ninh kéo dài tại phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy. 30. sach-den-bu-khi-thu-hoi-dat-cua-mot-so-nuoc.aspx.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflv_dang_ngoc_diep_noi_dung_chinh_6139_2085163.pdf
Luận văn liên quan