Luận văn Đề xuất năng cao chất lượng trình độ chuyên môn của cán bộ xã Lộc Hòa huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước

Bố trí biên chế dự phòng để thực hiện việc đào tạo và tăng cường, luân chuyển cán bộ, công chức ở xã. Đối với những cán bộ tại chỗ không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không đáp ứng được yêu cầu thì tăng cường những cán bộ có phẩm chất, năng lực và kinh nghiệm công tác ở cấp trên hoặc từ nơi khác về thay thế.

docx62 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2672 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đề xuất năng cao chất lượng trình độ chuyên môn của cán bộ xã Lộc Hòa huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức 1. Những đối tượng được đăng ký dự tuyển vào công chức gồm: a) Viên chức đang làm việc ở các đơn vị sự nghiệp của nhà nước. b) Viên chức đang làm công tác quản lý, lãnh đạo từ cấp phòng trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước. c) Cán bộ, công chức cấp xã. d) Sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam. 2. Những đối tượng khác có nguyện vọng được tuyển dụng và bổ nhiệm vào công chức (loại A hoặc loại B) thì đăng ký dự tuyển vào công chức dự bị và phải thực hiện chế độ công chức dự bị theo quy định hiện hành trước khi xem xét tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch công chức. 3. Những người đăng ký dự tuyển vào các ngạch thuộc công chức loại C thì phải đạt đủ các điều kiện và tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 (không bao gồm điểm e khoản 4) Điều này. Các trường hợp này được tuyển theo chỉ tiêu biên chế công chức và không thực hiện chế độ công chức dự bị. 4. Những đối tượng nói tại khoản 1 Điều này nếu đăng ký dự tuyển vào công chức phải có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn sau đây: a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam. b) Tuổi đời từ đủ 18 tuổi đến 45 tuổi. c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển. d) Đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ, công vụ. đ) Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. e)Ngoài các điều kiện nói trên, căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ của ngạch tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển. Nhìn chung qua các năm từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2012 thì tình hình cơ cấu tuyển dụng của xã không có thây đổi gì đặc biệt,đa số cán bộ của xã là cán bộ lâu năm đều có kỹ năng chuyên môn.trong 11 cán bộ chuyên trách thì có 6/11 cán bộ có trình độ chuyên môn,12/13 trong số cán bộ công chức có trình độ chuyên môn,số còn lại chưa qua đào tạo. Theo nghị định số 112/2011/ND_CP về công chức xã phường thị trấn thì trình độ tiêu chuẩn văn hóa và trình độ chuyên môn,nghiệp vụ có thể thấp hơn 1 cấp trình độ. Như vậy so với yêu cầu của nghị định thì trình độ cán bộ xã tương đối đạt yêu cầu,nhưng trong tình hình nền kinh tế đang phát triển của nước ta thì nhu cầu về trình độ chuyên môn của cán bộ ,công chức ngày càng đồi hỏi phải cao hơn và ngày càng chuyên sâu hơn. 2.2.2.2. Đánh giá về nhu cầu tuyển dụng cán bộ Với xu hướng ngày càng phát triển của nền kinh tế như hiện nay thì nhu cầu tuyển dụng ngày càng cao,đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm và kỹ năng. Theo nghị định số 112/2011/ND-CP về công chức xã phường,thị trấn. Yêu cầu tuyển dụng và tiêu chuẩn công chức cấp xã như sau: Điều 3. Tiêu chuẩn chung 1. Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội: a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; c) Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. 2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước. Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã theo từng chức danh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định. Đối với công chức tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì tiêu chuẩn về trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ có thể thấp hơn một cấp trình độ. 2.2.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong công tác tuyển dụng. Thuận lợi: Là xã đông dân, tỷ lệ trẻ em đến trường hàng năm đạt trên 95%. Nằm trong chương trình 135 giai đoạn II của chính phủ về năng cao trình độ cho công nhân viên chức và xóa đối giảm nghèo. Có sự hỗ trợ của nhà nước trong việc giảm học phí giúp cho việc đến trường thuận lợi hơn,và như thế làm cho nguồn tuyển dụng của địa phương cũng tăng lên . Sự hỗ trợ của nhà nước cùng với đóng góp của địa phương để xây dựng trường cấp 2 giúp cho các học sinh không có điều kiện đi học xa có thể đến trường. Khó khăn: Đa số dân địa phương là người DTTS, nhận thức của họ về đường lối của đảng chưa đúng đắng. Họ không coi trọng việc năng cao trình độ cũng như việc cho con em họ đến trường. Quan điểm của người dân về đạo đức nghề nghiệp chưa tốt. Vẫn còn một số tình trạng quan liêu trong tuyển dụng nhân sự. Mức thu nhập hiện nay của cán bộ xã khá thấp từ 1.290.000đồng đến 3.500.000đồng,với những cán bộ không chuyên trách thì mức phụ cấp vài trăm ngàn đồng, vậy nên với mức lương và phụ cấp thấp như vậy thì muốn giữ chân nhân viên có năng lực rất khó. Một số đối tượng đi học xa, khi học xong thì không về xây dựng địa phương mà ở lại lập nghiệp ở các tỉnh và thành phố lớn, họ nghĩ vậy xẽ có tương lai hơn. 2.2.3.Thực trạng trình độ cán bộ xã hiện nay. Bảng 2.2. Chỉ tiêu trình độ cán bộ xã Lộc Hòa. Năm 2010 2011 6/2012 Chỉ tiêu Số Lượng Tỷ lệ % Số Lượng Tỷ lệ % Số Lượng Tỷ lệ % Trung cấp 16 21.62 17 22.97 17 22.97 Cao đẳng 0 0.00 0 0.00 0 0.00 Đại học 2 2.70 2 2.70 2 2.70 Chưa đào tạo 56 75.68 55 74.32 55 74.32 Tổng 74 100 74 100 74 100 Nguồn: Phòng nội vụ huyện Lộc Ninh Nhìn vào bảng số lượng trình độ cán bộ qua các năm ta có thể thấy: Năm 2011 thì chỉ tiêu cán bộ có trình độ trung cấp là 17 cán bộ chiếm tỷ lệ 22.97% cao hơn so với năm 2010 là 1 cán bộ tương đương 1.52%. Từ năm 2011 cho tới 6 tháng đầu năm 2012 thì chỉ tiêu cán bộ khong thây đổi. Ở xã hiện không có 1 cán bộ nào có trình độ cao đẳng. Qua năm 2010, 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 thì ở xã hiện chỉ có 2 cán bộ có trình độ đại học chiếm 2.7%.Còn lại là số cán bộ chưa qua đào tạo.trong gần 3 năm thì chỉ tăng có 1 cán bộ được đào tạo về trình độ trung cấp. Bảng 2.3: Chỉ tiêu cán bộ có trình độ tin học, ngoại ngữ. Chứng chỉ Số lượng Tỷ lệ % Ngoại ngữ A 2 2.70 B 1 1.35 Tin học A 5 6.76 B 2 2.70 Nguồn: Phòng nội vụ huyện Lộc Ninh Nhìn vào bảng chỉ tiêu về chất lượng ta có thể thấy được: Chỉ tiêu về số cán bộ có trình độ tin học chỉ có 7 cán bộ trong tổng số 74 cán bộ chiếm 9.46%. Số cán bộ có trình độ chuyên môn về ngoại ngữ là 3 cán bộ chiếm 4.05%.tỷ lệ này so với tổng số cán bộ của xã thì rất ít. Với nền kinh tế đang phát triển hiện nay và nhu cầu về trình độ tin học ngoại ngữ là rất cần thiết cho sự phát triển của xã hiện nay. Nguyên nhân : - Nhận thức của lãnh đạo các cấp về đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức chưa chuyển biến kịp thời ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ mới. Trong tổ chức, chỉ đạo thiếu kiên quyết, phối hợp không chặt chẽ nên nhiều nội dung, yêu cầu mới về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức chưa thực sự đi vào cuộc sống. Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của mình trong bộ máy nhà nước chưa rõ ràng, chưa thấy rõ đòi hỏi về kiến thức và kỹ năng công tác trong thực thi nhiệm vụ của mình, từ đó chưa thực sự tích cực phấn đấu vươn lên, tu dưỡng rèn luyện. - Hệ thống pháp luật điều chỉnh đối với công chức và nền công vụ chưa hoàn chỉnh, pháp chế chưa nghiêm minh, chế tài chưa chặt chẽ. Cơ chế quản lý mới được hình thành, nhưng thực tiễn áp dụng còn nhiều bất cập gây trở ngại cho công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. - Sự phân công, phân cấp về trách nhiệm, quyền hạn quản lý cán bộ, công chức vừa trùng lặp chồng chéo, vừa phân tán thiếu tập trung, thiếu sự phân công hợp lý giữa các cấp, các ngành, giữa các cơ quan quản lý cán bộ, công chức. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chưa rõ ràng, chưa thực sự gắn với thẩm quyền quyết định bố trí, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức. - Việc đánh giá cán bộ, công chức chưa thường xuyên, chưa được quan tâm đầy đủ. Quan điểm, tiêu chí đánh giá không rõ ràng, chưa gắn với chức trách, nhiệm vụ và kết quả hoàn thành công việc của cán bộ, công chức. Trong những năm qua, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước đã có những tiến bộ rõ rệt, bên cạnh đó còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Những kết quả đạt được : Về chất lượng, phần lớn đội ngũ cán bộ, công chức hiện đang công tác đã được rèn luyện, thử thách qua quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng. Kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức từng bước được nâng cao về mọi mặt, góp phần tích cực vào thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước trong giai đoạn vừa qua. Công tác quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức qua 15 năm đổi mới đã có những chuyển biến quan trọng về nhận thức, quan điểm tư tưởng, được thể hiện trong cơ chế, chính sách, luật pháp từ khâu tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo và quản lý, từng bước đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đội ngũ cán bộ năng động trong công việc ,luôn năng nỗ trong công tác giải quyết cán vấn đề của xã. Những cán bộ nằm trong biên chế của nhà nước thì được đưa đi đào tạo những cán bộ chưa đạt trình độ văn hóa thì cử đi học các lớp sơ cấp về nghiệp vụ. Những cán bộ đạt trình độ trung cấp thì cho đi học liên thông, tại chức,hay đào tạo từ xa. Đa số cán bộ là người địa phương nên hiểu và rất dược lòng dân và được người dân tin tưởng và giao việc. Ở cấp tỉnh luôn tổ chức các trình liên kết đào tào với các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước mở các lớp học hay đi đào tạo miễn phí cho cán bộ xã. Những hạn chế, yếu kém : a) Về đội ngũ cán bộ, công chức : - Chưa có đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ổn định và chuyên nghiệp. Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, còn bất cập, hẫng hụt về nhiều mặt : tri thức và năng lực quản lý nhà nước về xã hội, kinh tế thị trường, pháp luật, hành chính, kỹ năng thực thi công vụ cũng như khả năng vận dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công tác quản lý còn rất hạn chế.hiện ở xã trong tổng số cán bộ thì chỉ có 2 đ/c có trình độ chuyên môn là đại học chiếm 4.26% ,trung cấp chiếm 24.3%. còn lại số cán bộ trình độ văn hoá rất thấp có nhiều đ/c mặt dù đã có thâm niên lâu năm nhưng trình độ văn hóa vẫn chưa hết cấp I tỷ lệ này chiếm tới 17.6%.tỷ lệ cán bộ học trung học phổ thông chiếm 32%. Như vậy nhìn vào đó ta có thể thấy được là trình độ chuyên môn của cán bộ ở xã hiện nay rất thấp,đa số là những cán bộ lâu năm. - Tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận cán bộ, công chức còn yếu, phong cách làm việc chậm đổi mới; tinh thần phục vụ nhân dân chưa cao; tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân chưa được ngăn chặn gây nên sự trì trệ, trở ngại lớn cho công cuộc cải cách, làm giảm hiệu lực của bộ máy nhà nước. - Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu trước mắt và lâu dài; tình trạng hẫng hụt giữa các thế hệ cán bộ, công chức trong mỗi cơ quan, đơn vị còn phổ biến; thiếu đội ngũ cán bộ, công chức nòng cốt kế cận có trình độ chuyên môn cao và các chuyên gia hoạch định chính sách ở các cấp. - Xã Lộc Hòa là một xã vùng sâu vùng xa vùng biên giới nghèo,có 5 anh em dân tộc sinh sống,trong đó tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm 42.5 % dân số của xã.trong khi đó đội ngũ cán bộ xã có tới 30% là người đồng bào.do đời sống của người dan còn nghèo nên tỷ lệ cho con em đến trường học là rất ít,đặc biệt là đối với người đồng bào. So với xã DTTS biên giới Lộc An thì công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ người DTTS, chủ yếu là người Stiêng ở Lộc Hòa kém xa cả về số lượng và trình độ chuyên môn, chính trị. Khó khăn trong công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ DTTS chủ yếu là không có nguồn (Lộc Hòa chỉ có 1 em đang học cử tuyển tại Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh). Nguyên nhân là do ý thức học tập của con em DTTS ở các gia đình, kể cả gia đình cán bộ đương chức hoặc đã nghỉ hưu còn thấp; cán bộ DTTS đương chức còn ngần ngại chưa quyết tâm để tham gia các lớp đào tạo... - Và một mặc khác nữa làm cho làm thiếu hụt cán bộ ở xã hiện nay là các con em khi đi học xong thì không về làm cho địa phương mình mà ở lại lập nghiệp ở các thành phố lớn,với lý do là về địa phương làm lương không đap ứng được nguyện vọng ,và không đúng so với trình độ học tập mà họ có. b) Về công tác quản lý cán bộ, công chức : - Việc bố trí cán bộ, công chức ở nhiều cơ quan, đơn vị chưa có tỷ lệ phù hợp với đặc điểm, tính chất và yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi loại cơ quan, tổ chức nhà nước. Tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ các ngạch công chức chưa được bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của từng loại công chức. - Cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức còn nhiều bất hợp lý, chưa tạo được động lực khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức đề cao trách nhiệm, phấn đấu rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực công tác. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chậm được đổi mới, cải tiến, chưa gắn với yêu cầu xây dựng một đội ngũ công chức chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ nhu cầu của sự nghiệp đổi mới. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng vẫn nặng về hình thức tiêu chuẩn bằng cấp, chưa chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hành và không gắn với chức trách, nhiệm vụ của từng loại công chức. Phương thức đào tạo chưa chú trọng khuyến khích tính tích cực của người học. Năng lực, trình độ đội ngũ giảng viên không đồng đều, còn thiếu kiến thức thực tiễn, kỹ năng sư phạm hạn chế. Hệ thống các cơ sở đào tạo chưa được tổ chức phân cấp hợp lý, chồng chéo về nội dung chương trình, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu giảng dạy. 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến trình độ chuyên môn qua công tác đào tạo 2.2.4.1.Công tác lập kế hoạch đào tạo Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những yếu tố quyết định xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Chính vì vậy, trong những năm qua huyện Lộc Ninh nói chung và xã Lộc Hòa nói riêng luôn quan tâm chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức, viên chức và đạt được những kết quả đáng kể góp phần nâng cao kiến thức, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức viên chức.vì vậy công tác lập kế hoạch đào tạo là hết sức cần thiết đối với UBND xã hiện nay. 2.2.4.2. Tuyển chọn người đào tạo Quá trình tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ. Cơ sở của tuyển chọn là các yêu cầu của công việc đã được đề ra theo bản môtả công việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc.Quá trình tuyển chọn phải đáp ứng được các yêu cầu dưới đây: Tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất và kế hoạch nguồn nhân lực. Tuyển chọn được những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công việc để đạt tới năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt. Tuyển chọn những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc với tổ chức. Theo Điều 18 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện và cán bộ, công chức cấp xã được cử đi đào tạo phải là những người trong diện quy hoạch, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cụ thể: * Đào tạo sau đại học: Đối với cán bộ, công chức, viên chức phải có ít nhất 05 năm công tác liên tục, có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ, tuổi đời không quá 40 đối với cả nam và nữ tính tại thời điểm được cử đi đào tạo, chuyên ngành đào tạo phải phù hợp với vị trí việc làm. Phải cam kết phục vụ cho tỉnh ít nhất gấp 3 lần thời gian đào tạo sau khi hoàn thành khoá học . * Các hình thức đào tạo còn lại: Công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng trình độ theo quy định, công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách diện quy hoạch thay thế cán bộ, công chức cấp xã có ít nhất 03 năm công tác liên tục, tuổi đời không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ. Phải cam kết phục vụ cho tỉnh gấp 2 lần thời gian đào tạo hoặc đến khi nghỉ hưu sau khi hoàn thành khoá học. Cán bộ đương chức và dự nguồn quy hoạch các chức danh lãnh đạo các đơn vị ngành dọc, doanh nghiệp nhà nước thuộc diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý đi đào tạo lý luận chính trị - hành chính sau khi có sự thống nhất của cơ quan cấp trên với Tỉnh ủy hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy. Diện dự nguồn cán bộ cho tỉnh được cử đi đào tạo phải đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau (chọn sinh viên tốt nghiệp Đại học để dự nguồn cán bộ cho tỉnh): * Sinh viên tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi trở lên, thạc sỹ chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu, quan tâm đến nguồn sinh viên người dân tộc thiểu số sinh viên nguyên là học sinh của Trường Trung học phổ thông chuyên, Trung học phổ thông Dân tộc nội trú và các Trường Trung học phổ thông khác của tỉnh (riêng sinh viên người dân tộc thiểu số tốt nghiệp Đại học đạt loại khá trở lên) và đạt yêu cầu trong kỳ thi tuyển sinh. Không quá 27 tuổi đối với sinh viên tốt nghiệp đại học, 30 tuổi đối với thạc sỹ (riêng sinh viên người dân tộc thiểu số được cộng thêm 2 tuổi so với quy định chung); phải do Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ; * Bản thân và gia đình cùng cam kết sau khi tốt nghiệp ra trường về phục vụ tại tỉnh và chấp hành theo sự phân công của tổ chức, thời gian yêu cầu phục vụ sau đào tạo ít nhất 10 năm. Phải bồi hoàn gấp 3 lần kinh phí đào tạo nếu tự ý bỏ học hoặc sau khi tốt nghiệp không về phục vụ tại tỉnh theo sự phân công của tổ chức (ngoài những quy định trên, các trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của Tỉnh ủy).Bồi dưỡngCán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, b, Khoản 1, Điều 2 Quy định này được cử đi bồi dưỡng phải là những người hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải hoàn thành các chương trình bồi dưỡng theo quy định. 2.2.4.3. Các hình thức đào tạo  Để nâng cao trình độ về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn, khoa học công nghệ (gọi là khoa học-công nghệ) và khoa học quản lý cho cán bộ công chức xã áp dụng các hình thức đào tạo là cử những cán bộ cho đi học đại học từ xa,tại chức.Người đạt yêu cầu đào tạo được cấp văn bằng phù hợp với trình độ đào tạo. Nội dung đào tạo -Đào tạo đại học :Áp dụng đối với các nhân viên trẻ, chưa tốt nghiệp đại học, đang công tác tại đơn vị .Căn cứ nhu cầu công tác, Thủ trưởng đơn vị quyết định lĩnh vực làm việc để cử đi đào tạo. - Đào tạo trung cấp: Áp dụng đối với các cán bộ lâu năm có kinh nghiệm nhưng chưa có bằng cấp. Thủ trưởng đơn vị quyết định lĩnh vực làm việcđể cử đi đào tạo .  - Đào tạo sơ cấp:  Áp dụng đối với các cán bộ không chuyên trách.  Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: Đào tạo cơ bản: Đào tạo trình độ sơ cấp về nghiệp vụ cho cán bộ chưa phổ cập hết cấp II Đào tạo chuyên sâu: Đối với những cán bộ có trình độ chuyên môn nhưng môn đi chuyên sâu hơn về một lĩnh vực nào đó. Đào tạo nghề nghiệp: Đaò tạo kỹ năng về một nghề nhất định nào đó. Đào tạo dài hạn: khoảng thời gian đào tạo trến 1 năm Đào tạo ngắn hạn:khoảng thời gian đào tạo dưới năm 2.2.4.4. Lựa chọn phương pháp đào tạo Có rất nhiều phương pháp đào tạo chuyên môn cho cán bộ nhưng làm sao để năng cao dược trình độ cho cán bộ là một trong những vấn đề đang được đảng và nhà nước ta quan tâm. Một là, tự đào tạo, bồi dưỡng. Về hình thức này, có người có kế hoạch hẳn hoi, không qua trường lớp nhưng có ý thức học tập mọi lúc, mọi nơi, nhất là qua cả những thành công và qua cả những thất bại trong công tác để rút ra những bài học cho bản thân mình. Hai là, được đào tạo, bồi dưỡng theo trường, lớp, theo bài bản có hệ thống, liên thông từ thấp đến cao. Ba là, vừa được đào tạo, bồi dưỡng theo trường lớp, vừa được rèn luyện trong thực tế, vừa là quá trình tự đào tạo.  Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thường xuyên xây dựng đội ngũ cán hộ, công chức Nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính Nhà nước nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ vững mạnh, tăng cường khả năng thích ứng của cán bộ công chức Nhà nước trước yêu cầu của nhiệm vụ mới. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hưỡng xã hội chủ nghĩa nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản về kinh tế thị trường và vai trò của Nhà nước trong cơ chế mới. Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp để xây dựng một đội ngũ chuyên gia giỏi, có năng lực xây dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, quản lý các chương trình, dự án của Nhà nước có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát triển. Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức Nhà nước để tăng cường khả năng giao dịch, nghiên cứu tài liệu nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn. Trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, sử dụng công cụ tin học nhằm từng bước hiện đại hoá và tăng cường năng lực của nền hành chính Nhà nước. Đối với cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã, phường, nội dung đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu là: Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; những kiến thức cơ bản về công cụ, pháp luật và hành chính. 2.2.4.5.Kinh phí cho đào tạo Một trong những giải pháp giúp năng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ là làm sao cho cán bộ nhiệt tình với công việc,trung thành với đảng,đảng và nhà nước ta đang khuyến khích và ưu tiên tài trợ cho đào tào và bồi dưỡng cán bộ. Hàng năm, đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi cho việc đào tạo, bồi dưỡng gửi cơ quan Tài chính cùng cấp xét duyệt để làm cơ sở và thanh quyết toán. Phương thức thanh toán như sau: Đào tạo trong nước a) Trợ cấp tiền ăn Học tập trung: + Học tại các tỉnh và thành phố phía Bắc (từ Đà Nẵng trở ra): được trợ cấp 1,5 lần mức lương tối thiểu/người/tháng. + Học tại các tỉnh và thành phố phía Nam (các tỉnh, thành phố còn lại): được trợ cấp bằng 1 lần mức lương tối thiểu/người /tháng. + Học tập trung trên địa bàn tỉnh được trợ cấp 0,7 lần mức lương tối thiểu/người/tháng (áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ diện dự nguồn). Học tại chức: + Trợ cấp tiền ăn theo ngày thực học (áp dụng trong và ngoài tỉnh). + Được trợ cấp 6% mức lương tối thiểu/người/ngày (áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và diện cán bộ dự nguồn là người dân tộc thiểu số). b) Trợ cấp đi thực tế, viết và bảo vệ luận văn, luận án tốt nghiệp (được thanh toán 1 lần sau khi được cấp bằng) áp dụng chung cho cả đi học tập trung và tại chức đối với đi đào tạo sau đại học mức trợ cấp cụ thể như sau: - Tiến sỹ: 50 lần mức lương tối thiểu. - Thạc sỹ:  30 lần mức lương tối thiểu. - Cao cấp lý luận chính trị - hành chính: 6 lần mức lương tối thiểu. c) Trợ cấp khác - Người dân tộc thiểu số được trợ cấp 0,3 lần mức lương tối thiểu/người/tháng; - Nữ được trợ cấp 0,2 lần mức lương tối thiểu/người/tháng (nếu nữ là người dân tộc thiểu số thì được trợ cấp thêm 0,3 lần mức lương tối thiểu/người/tháng); - Nữ đang trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 3 tuổi thì được trợ cấp 0,5 lần mức lương tối thiểu/người/tháng (Trong trường hợp, người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thuộc diện được hưởng nhiều khoản trợ cấp khác nhau theo quy định tại điểm này thì mức trợ cấp cao nhất được hưởng cũng không vượt quá 0,5 lần mức lương tối thiểu/người/tháng). d) Thanh toán tiền học phí, tài liệu, nội trú, y tế phí (nếu có) theo phiếu thu của cơ sở đào tạo. e) Thanh toán chi phí đi lại - Học tại các tỉnh và thành phố phía Bắc (từ Đà Nẵng trở ra): Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý được thanh toán tiền vé máy bay (hạng vé phổ thông) 02 lần/năm (4 lượt). Các đối tượng còn lại được thanh toán chi phí đi lại bằng phương tiện công cộng khác 02 lần/năm (4 lượt). - Học tại các tỉnh và thành phố phía Nam (các tỉnh, thành phố còn lại): Áp dụng chung cho tất cả các đối tượng được thanh toán chi phí đi lại bằng phương tiện công cộng (trừ máy bay) 02 lần/tháng (4 lượt). - Học trên địa bàn tỉnh: Áp dụng chung cho tất cả các đối tượng được thanh toán chi phí đi lại bằng phương tiện công cộng 02 lần/tháng (04 lượt). Không áp dụng cho học viên đang công tác trên địa bàn các xã, thị trấn và các phường thuộc huyện, thị xã nơi tổ chức lớp học. f) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đi học các lớp tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác do tỉnh mở thì học viên được đài thọ kinh phí đào tạo nhưng không được hưởng các chế độ trợ cấp đi học còn lại theo Quy định này. Đào tạo ở nước ngoài Tùy theo lớp học cụ thể, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ đề xuất Tỉnh ủy, UBND tỉnh xem xét, quyết định và thực hiện theo quy định tài chính về đào tạo ở nước ngoài theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Từ đó ta có thể thấy trong công tác đào tạo trình độ chuyên môn cho cán bộ xã đã có nhiều sự thây đổi và có những ưu điểm trong công tác đào tạo và bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế,yếu kém chưa làm được như: Những ưu điểm: -Đã có mục tiêu cụ thể để đào tạo theo hướng và các phương pháp đào tạo. -Nguồn kinh phí cho đào tạo được xét duyệt một rõ ràng và cụ thể đảm bảo điều kiên cho việc đào tạo. -Sau khi được đào tạo cán bộ công chức sẽ được làm việc đúng với vị trí mà họ được đào tạo. Bên cạnh đó còn có các nhược điểm: Không có nguồn để đào tạo. Đa số cán bộ trong xã điều đã có gia đình và có con nhỏ nên không thể đi học xa được.còn lại là những cán bộ lâu năm đã có thâm niên và sắp nghĩ hưu. Hiện nay nguồn cán bộ xã đang thiếu nên khi cử nhân viên đi đào tạo xẽ làm thiếu hụt cán bộ trong xã và nhiều cán bộ kim nhiều chúc vụ thì xẽ không làm tốt nhiệm vụ được giao. 2.2.4.6. Những thuận lợi và khó khăn + Thuận lợi : Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc qua các nhiệm kỳ đã thể hiện rõ quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ. Những quan điểm đó được cụ thể hoá trong các Nghị quyết các Hội nghị của Ban chấp hành Trung ương Đảng.Đảng đã khẳng định cải cách hành chính nhà nước và chiến lược cán bộ, trong đó có nội dung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là vấn đề thuộc đường lối chiến lược của Đảng ta. Là xã được hưởng nhiều chế độ trợ cấp của các chương trình phát triển của tỉnh,trong chương trình 135 giai đoạn II.mục tiêu xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những nội dung cải cách hành chính và là một trong 7 chương trình hành động của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 đã được Thủ tướng phê duyệt (Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001). Tiến trình cải cách hành chính trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định hằng năm tỷ lệ con em được đến trường của xã đạt 95%,xã đã có trường cấp II. Truyền thống yêu nước đoàn kết dân tộc, ý chí tự lực, tự cường được toàn Đảng, toàn dân ta phát huy cao độ sẽ tiếp thêm sức mạnh cho công cuộc xây dựng đất nước. Đội ngũ cán bộ xã hiện nay điề là nhưng người từng một thời chiến đấu huy sinh cho đất nước,và có những người có con đi học xong về làm ở đị phương. + Khó khăn : Có thể nhìn nhận vấn đề này ở nhiều khía cạnh khác nhau: Đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu vẫn là đối phó, học cho quađể chuẩn hóa bằng cấp chuyên môn theo tiêu chuẩn chức danh công chức hoặc để được đềđạt, bổ nhiệm, được chuyển ngạch cao hơn, thậm chí học để “đánh bóng” tên tuổi của mình chứchưa thực sự có mục đích học để nâng cao trình độ, phục vụ cho công việc chuyên môn. Đối với cơ quan cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng có xem xét, lựa chọn nhưng chủyếu dựa vào thâm niên công tác, ngạch bậc lương, các mối quan hệ … Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, chương trình đào tạo, bồi dưỡng còn nặng về lý luận, dàn trải, thiếu sự liên thông, liên kết, kế thừa, còn trùng lặp về nội dung, thiếu tính thiết thực, chưa đisâu vào rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ công tác cho cán bộ, công chức. Do đó, một số cán bộ,công chức mặc dù đã được đào tạo, bồi dưỡng qua nhiều trường, lớp nhưng vẫn còn lúng túngtrong việc thực hiện nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, giải quyết những vấn đềthực tiễn đặt ra còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Ngoài ra, còn có một số yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cũng như chất lượng nguồn nhân lực hiện nay. Đó là thực tế đang tồn đọng mâu thuẫn giữa một bên là những cán bộ có thâm niên, kinh nghiệm công tác nhưng lạichưa được đào tạo hoặc chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị,với một bên là những cán bộ trẻ đã được đào tạo, trang bị kiến thức chuyên ngành và đạtchuẩn về trình độ nhưng lại thiếu trải nghiệm thực tế. Phần lớn các cơ quan, đơn vị chưa xácđịnh rõ ràng nhiệm vụ cụ thể đối với từng vị trí công việc nên khó đưa ra được các yêu cầu vềkiến thức, kỹ năng tương ứng với các nhiệm vụ phải thực hiện đối với cán bộ, công chức. Trongkhi đó chính là căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng sát với nhu cầu công việc. Mặt khác, một số cơquan, đơn vị tuyển dụng, điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức có trình độ, chuyên ngànhđào tạo không phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn của từng vị trí công tác cụ thể nên khôngtránh khỏi phải đào tạo lại, gây lãng phí. Để công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực sự đạt hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, thiết nghĩhoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần phải được sự quan tâm của các cấp, cácngành và cá nhân liên quan. Bộ máy hành chính của xã còn thô sơ đa số là cán bộ lâu năm có kinh nghiệm trong công việc nhưng bằng cấp trình độ chuyên môn về công việc thì không có.vì vậy khó mà có thể đổi mới xây dựng nền hành chính hiện đại.xã Lộc Hòa là một xã nghèo trình độ dân trí còn thấp,suy nghĩ của người dân còn lạc hậu,dân số của xã đa số là người đồng bào. Như vậy đối với xã Lộc Hòa hiện nay thì công tác đào tạo cán bộ là hết sức cần thiết cho sự phát triển của đảng ta.còn rất nhiều khó khăn trong công tác đào tạo năng cao trình độ cho cán bộ.Ủy ban xã cần phải có một kế hoạch rõ ràng để năng cao trình độ cho cán bộ ,công chức của xã ,làm sao để cán bộ,công chức có trình độ chuyên môn vững vàng đảm bảo làm tốt công việc và nhiệm vụ đảng và nhà nước đề ra. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NĂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CỦA CÁN BỘ XÃ LỘC HÒA. 3.1.PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CỦA ĐỊA PHƯƠNG NHỮNG NĂM TỚI. 3.1.1. Các cơ sở định hướng phát triển. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của công tác cải cách hành chính. Vì vậy, trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 (Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ), xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong bảy Chương trình hành động có ý nghĩa quan trọng góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, hoạt động có hiệu lực hiệu quả.và theo quyết định số 73/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của tỉnh quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức viên chức, thu hút và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh. Theo Điều 18 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện và cán bộ, công chức cấp xã được cử đi đào tạo phải là những người trong diện quy hoạch, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Theo nghị định 116/2010/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 24 tháng 12 năm 2010.Nghị định này quy định về phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm, một số trợ cấp và thanh toán tiền tàu xe đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 3.1.2. Mục tiêu và quan điểm phát triển của xã. Trong nghị quyết 30c/NQ-CP ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Trong lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, phấn đấu đến 2020 đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị, có năng lực và tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Nghị quyết nêu rõ, xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở trung ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống. Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội. Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tạo khuôn khổ pháp lý để quản lý và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo các quyết định và thông tư mà chính phủ đề ra. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên ngành về quản lý nhà nước, cán bộ lãnh đạo quản lý, đội ngũ chuyên gia đầu ngành làm công tác tham mưu hoạch định chính sách. Xây dựng và hoàn thiện chương trình, nội dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng theo hướng nâng cao kiến thức, kỹ năng hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức theo ngạch và theo chức vụ đang đảm nhận, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, kiến thức và kỹ năng. Cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn quy định đối với từng ngạch, từng chức danh, bổ sung và cập nhật các kiến thức, kỹ năng quản lý theo tiêu chuẩn quy định của các chức danh mà công chức mà nhà nước quy định. Đến hết năm 2015 phấn đấu đạt các chỉ tiêu : 100% cán bộ,công chức hành chính đang thiếu tiêu về trình độ chuyên môn, kỹ năng, kiến thức quản lý nhà nước, lý luận chính trị được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ngạch, 70% cán bộ chuyên trách là cán bộ chuyên môn được đào tạo, bồi dưỡng đạt tiêu chuẩn quy định.trên 50% các cán bộ không chuyên trách đạt trình độ 12/12. 3.2. Các giải pháp năng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ xã Hiện ở xã vẫn còn một số khó khăn, bất cập về công tác cán bộ, công chức cơ sở chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống, tỷ lệ cán bộ chưa đạt chuẩn về trình độ còn cao, một số cán bộ chủ chốt ở xã, phường, thị trấn tuổi cao, năng lực hạn chế nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi và năm công tác để nghỉ chế độ nên không bố trí được cán bộ trẻ thay thế. Một số cán bộ cơ sở tuy đã nghỉ việc nhưng chưa giải quyết được về chế độ, chính sách, ảnh hưởng đến tư tưởng của cán bộ trẻ đang công tác. Trong buổi hợp ngày 13 tháng 3 năm 2012 Ban Dân tộc HĐND tỉnh do ông Điểu Hơn, Trưởng ban làm trưởng đoàn đã giám sát công tác quy hoạch, đào tào , bồi dưỡng và sử dụng cán bộ ở xã Lộc Hòa (Lộc Ninh). Kết luận buổi giám sát, ông Điểu Hơn chia sẻ với những khó khăn của Đảng bộ, chính quyền xã Lộc Hòa trong việc thu hút, đào tạo và sử dụng con em người DTTS tham gia hệ thống chính trị. Ông Điểu Hơn khẳng định, ý thức về việc học trong con em DTTS Stiêng ở Lộc Hòa thấp là vì chưa thoát ra được những tập tục lạc hậu. Cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể ở xã Lộc Hòa phải thật sự đoàn kết nội bộ để tập trung vận động con em đi học và chọn nguồn cho công tác quy hoạch, sử dụng cán bộ DTTS tại chỗ từ nay đến năm 2020.  Để công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã từng bước đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, cần tập trung thực hiện tốt một số giải pháp như sau:  Trước hết, cái vấn đề mà được cán nghành chức năng và những người làm công tác đào tạo hiện nay đang quan tâm là nguồn cán bộ vì vậy việc đầu tiên là nên sớm điều chỉnh xây dựng quy hoạch cán bộ cấp xã giai đoạn 2012-2015 trên cơ sở rà soát quy hoạch cán bộ giai đoạn 2005-2011, xem hiện nay tình hình cán bộ trong xã có bao nhiêu cán bộ đạt trình độ chuyên môn theo yêu cầu tuyển dụng cán bộ và bao nhiêu cán bộ chưa đạt yêu cầu. Để từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp nhằm khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu đào tạo. Nâng cao nhận thức đối với cán bộ, công chức và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của xã.Đảng ủy cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch, hoặc chương trình hành động cụ thể để tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của xã . Ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với đội ngũ cán bộ, công chức xã và thực hiện việc chuẩn hóa.  Đổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức xã, chức danh cán bộ. Về hình thức đào tạo vạch rõ ra từng hình thức cụ thể như đào tạo trong nước bằng cách liên kết với các xã khác mở lớp đào tạo và tiềm giảng viên có trình độ chuyên môn về giảng dạy hoặc có thể cho cán bộ giữa xã này qua xã khác để học hỏi trao đổi với nhau, tuyển chọn và đưa đi học ở tỉnh , thành phố. Đối với đào tạo ngoài nước cử cán bộ đi du học. Trong đó chú ý bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, cập nhật những chủ trương, chính sách mới và kinh nghiệm thực tế trong việc giải quyết những tình huống cụ thể thường xảy ra ở cơ sở. Nội dung thì không nên “sao chép” mà tùy đặc điểm, tình hình.  Tiếp tục đổi mới, bổ sung, hoàn thiện giáo trình, tài liệu đào tạo cán bộ cơ sở cho sát với chức năng, nhiệm vụ của từng đối tượng cụ thể như đối với đội ngũ cán bộ địa phương như ở xã hiện nay thì tỷ lệ người DTTS chiếm tỷ lệ khá đông vì vậy việc tuyên truyền đến họ là rất khó, họ có thể dễ bị những phần tử xấu lôi kéo phản động hay buôn lậu ..vv…Và để xây dựng chương trình giảng dạy phù hợp nên tổ chức lớp bồi dưỡng cho từng ấp trong xã riêng và có những nội dung riêng với từng lớp. Kết hợp giữa đào tạo chính quy với bồi dưỡng tại chức, giữa nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ với xây dựng bản lĩnh chính trị, đạo đức lối sống, tác phong cho cán bộ cơ sở.  Thực hiện chủ trương hàng năm, cán bộ chuyên trách, cấp ủy viên cơ sở xã, phường, thị trấn phải được bồi dưỡng tập trung để cập nhật kiến thức, kinh nghiệm tập trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc trường chính trị tỉnh, thành phố. Nội dung bồi dưỡng: kiến thức lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học văn phòng; bồ sung kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế – xã hội, nắm bắt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tùy theo yêu cầu vụ thể của từng địa phương, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức và yêu cầu cụ thể của từng vị trí công tác, chức danh đảm nhận để chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp.  Tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng, năng lực và khả năng đào tạo của các cơ sở đào tạo, nhất là trường chính trị cấp tỉnh và hệ thống các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Không những phải đào tạo ra những cán bộ có trình độ mà phải là những người có tài có đức là tấm gương cho những cán bộ khắc và thế hệ trẻ sau này noi theo. Chủ động xây dựng chương trình đào tạo cán bộ, công chức trong cả giai đoạn, đồng thời tích cực tranh thủ, mở rộng liên kết với Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và các trường đại học khác. Chú trọng đầu tư, tăng cường mở rộng các hình thức nhằm nâng cao kiến thức theo các chuyên ngành, kiến thức về tin học, ngoại ngữ cho từng đối tượng cán bộ. Để phát huy cao nhất năng lực tự học, tự nghiên cứu, kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, nên đổi mới công tác giảng dạy theo xu hướng: có đủ giáo trình, tài liệu tiên tiến, cập nhật thông tin mới, công nghệ mới; có hệ thống bài tập, câu hỏi, tình huống gợi mở sự sáng tạo của người học; giảng theo chuyên đề, thảo luận trên lớp và tổ chức đi thực tế; sử dụng phương tiện thiết bị hiện đại; hướng dẫn tự học, tự đổi mới phương pháp học tập.  Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách khuyến khích việc chủ động học tập của cán bộ, công chức theo hướng đạt chuẩn. Tiến tới kiên quyết thực hiện nghiêm túc việc tiêu chuẩn hóa cán bộ xã về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị và các kiến thức bổ trợ trong việc bố trí, bổ nhiệm cán bộ, công chức của xã.  Bố trí biên chế dự phòng để thực hiện việc đào tạo và tăng cường, luân chuyển cán bộ, công chức ở xã. Đối với những cán bộ tại chỗ không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không đáp ứng được yêu cầu thì tăng cường những cán bộ có phẩm chất, năng lực và kinh nghiệm công tác ở cấp trên hoặc từ nơi khác về thay thế.  Đẩy mạnh công tác tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy có chuyên môn phù hợp về công tác tại xã, đi kèm là các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho cán bộ đi học xa hay những sin viên ra trường xem nguyện vọng của họ ra sao để có thể có kế hoạch trong công tác tuyển dụng và đãi ngộ cán bộ .  Định kỳ kiểm tra, đánh giá và sơ, tổng kết việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ của xã, có quy định về thưởng, phạt cho những cán bộ làm tốt hoặc kỹ luật khiển trách với những cán bộ cố ý chống đối,tuyên truyền những tệ nạn xấu vào nguồn nhân lực mới ,dự bị của xã. Có biện pháp bổ sung, hoàn chỉnh, kịp thời nâng cao chất lượng. Tạo dựng môi trường công tác lành mạnh để mỗi cán bộ rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành.  Có chế độ phụ cấp và chính sách thu hút đối với cán bộ công tác ở các ấp vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới có nhiều khó khăn và vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. 3.3. Một số đề xuất. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2011 nói chung và của xã nói riêng. Tại thời điểm cuốicủa giai đoạn nhìn về chặng đường đã qua, có thể nói, công tác đào tạo, bồi dưỡng đã cónhững bước tiến rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Bên cạnh đó,công tác đào tạo, bồi dưỡng hiện nay vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứngđược yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.ngoài một số giải pháp nói chung ở trên thì tôi xin đưa ra một số đề xuất : Thứ nhất, đối với bản thân cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải xác định nhiệm vụ học tập là để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bổ sung, cập nhật kịp thời những kiến thức mới nhằm hoàn thành một cách tốt nhất nhiệm vụ trong thời gian đến và sau khi được đào tào phải về chỉ dẫn thêm cho những cán bộ chưa có điều kiện được đi đào tạo.Về bộ phận nào làm công tác cử cán bộ, công chức đi học cần phải xây dựng kế hoạch,phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cụ thể trên cơ sở dự nguồn, kế cận và nhu cầu thực tiễn, đặc biệt cần lưu ý giải quyết một cách hợp lý mâu thuẫn nguồn nhân lực nội bộ,phải lựa chọn người có năng lực thực sự,muốn học hỏi thêm và phải có tài có đức,nhầm huy động, sử dụng một cách tốt nhất nguồn nhân lực hiện có. Đồng thời, phải xác định nhiệm vụ rõ ràng cho từng vị trí công việc, trên cơ sở đó cử cán bộ, công chức tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng hoặc tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ, công chức phù hợp với vị trí công tác đó. Thứ hai, các cơ quan, tổ chức biên soạn giáo trình cần phải căn cứ vào vị trí công tác, yêu cầu nghiệp vụ cụ thể của từng đối tượng cán bộ, công chức để xây dựng nội dung, chương trình cho sát hợp, tránh cùng một nội dung giáo trình nhưng đào tạo, bồi dưỡng tràn lan cho tất cả các đối tượng. Bên cạnh đó, cần trang bị những kỹ năng cần thiết như kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ nhằm hoàn thành có chất lượng nhiệm vụ được giao đối với cán bộ, công chức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng phối hợp xử lý các vấn đề có tính chất liên ngành, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức, sử dụng nhân lực … đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý. Thứ ba, đối với các cơ sở giáo dục cần phải đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng người dạy chỉ nêu vấn đề, đặt tình huống và hướng dẫn, gợi mở, người học thảo luận, tranh luận, đối thoại trực tiếp để rèn luyện phương pháp, kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý tình huống. Thứ tư là chống các tình trạng quan liêu trong tuyển chọn cán bộ , công chức xã,và tình trạng đưa con em cán bộ vào xã mà không qua tuyển dụng , xét tuyển. Phải xem xét nguồn tuyển vào một cách chính sát cả về trình độ và năng lực làm việc để không làm thoắt thoát tiền bạc của nhà nước,làm cho lỗ hỏng về trình độ của cán bộ,công chức ngày càng rơi vào hố sâu. KẾT LUẬN Chúng ta đang ở vào thời kỳ phát triển rất quan trọng - đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến năm 2020 dưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện được nhiệm vụ đó Đảng ta đã xác định “ Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”. Tuy nhiên để yếu tố con người thực sự trở thành động lực tích cực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nguồn nhân lực phải được giáo dục, tổ chức hợp lý, có chính sách phát hiện đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ thỏa đáng. Sự phát triển của đất nước cũng như sự thành công của từng tổ chức không thể thiếu được yếu tố con người. Vì vậy, công tác quản lý nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Nhận thức được điều đó nên UBND xã chú trọng đến công tác tạo nguồn cán bộ cho xã để phát huy tốt năng lực sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức. Thời gian qua tuy công tác quản trị nhân sự tại UBND xã Lộc Hòa đã đạt được một số thành tích quan trọng nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định, có ảnh hưởng đến sự phát triển trong tương lai của xã. Qua một thời gian thực tập tại UBND xã Lộc Hòa bằng việc vận dụng những lý luận đã học cùng với quá trình tìm hiểu thực tế, và sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với mong muốn góp phần hoàn thiện trình độ chuyên môn cho cán bộ xã. Do lần đầu tiên đi từ lý luận vào thực tế nên trong quá trình trình bày bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Vì vậy Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Trần Thị Hoa, cùng với các cán bộ nhân viên trong UBND xã đã có những ý kiến đóng góp và giúp đỡ để đề tài này được hoàn thành đúng thời hạn. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh TÀI LIỆU THAM KHẢO: Các nguồn lực để phát triển xã Lộc Hòa. 2. Điều kiện phát triển kinh tế của xã Lộc Hòa. 3. Mục tiêu phát triển Kinh tế – Xã hội đến năm 2015 của xã Lộc Hòa. 4. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng các năm 2009, 2010, 2011 của xã Lộc Hòa. 5. Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp trong các năm 2009, 2010, 2011 của xã Lộc Hòa. 6. Bảng thống kê về chất lượng,số lượng trình độ cán bộ xã Lộc Hòa. 7. Bảng quy định lương cho cán bộ ,công chức xã Lộc Hòa. 8. Nguyễn Hữu Thân, Quản trị nhân sự, NXB Thống Kê, 1998. 9. Trần Kim Dung, Quản trị nhân sự, NXB Thống Kê, 1997. LỊCH LÀM VIỆC VỚI GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP S T T Ngày tháng Nội Dung Giáo viên ký và ghi rõ họ tên 01 09/05/2012 Nộp đề cương chi tiết bài báo cáo thực tập 02 12/05/2012 Sửa đề cương chi tiết lời mở đầu + chương 1 03 19/05/2012 Sửa tiếp nội dung lời mở đầu + chương 1 04 24/05/2012 Hoàn thiện nội dung bài báo cáo chương 1 05 26/05/2012 Sửa nội dung bài báo cáo chương 2 06 31/05/2012 Sửa nội dung bài báo cáo chương 2 07 05/06/2012 Hoàn thiện nội dung bài báo cáo chương 2 08 12/06/2012 Sửa nội dung bài báo cáo chương 3 09 15/06/2012 Sửa tiếp nội dung bài báo cáo chương 3 10 18/06/2012 Hoàn thiện nội dung bài báo cáo chương 3 11 20/06/2012 Nộp hoàn chỉnh bản nháp gồm 3 chương 12 22/06/2012 Nộp bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxLuận văn- Đề xuất năng cao chất lượng trình độ chuyên môn của cán bộ xã Lộc Hòa huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước.docx
Luận văn liên quan