Luận văn Điều kiện giao dịch chung trong hoạt động kinh doanh quốc tế và khả năng áp dụng tại Việt Nam

Điều kiện giao dịch chung đôi lúc cũng bị lạm dụng để thực hiện những mục đích che đậy thông tin nhằm đạt đƣợc lợi thế trên thị trƣờng. Bên đƣa ra điều kiện giao dịch chung bao giờ cũng là bên đã có sự tìm hiểu kỹ lƣỡng đối với lĩnh vực mà mình kinh doanh bao gồm cả những quy định của luật pháp có liên quan. Việc lựa chọn điều khoản nào để đƣa vào điều kiện giao dịch chung đã đƣợc tính toán lƣờng trƣớc những biến động của thị trƣờng có thể ảnh hƣởng tới các khâu của thƣơng vụ. Bên đƣợc đề nghị chấp nhận điều kiện giao dịch chung lúc này sẽ rơi vào thế bị động và ít thông tin hơn do không trực tiếp khảo sát thị trƣờng và soạn thảo điều khoản, do đó, rất dễ gặp tổn thất lớn nếu rủi ro xảy ra.

pdf104 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2405 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Điều kiện giao dịch chung trong hoạt động kinh doanh quốc tế và khả năng áp dụng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiện giao dịch chung đòi hỏi sự chú trọng đầu tƣ nâng cao kỹ thuật lập hợp đồng nói riêng và kỹ thuật về mua bán quốc tế nói chung. Đây lại chính là một trong những hạn chế đối với các doanh nghiệp Việt Nam , dƣới đây là một ví dụ: 60 Ví dụ: Tranh chấp trong hợp đồng mua bán phân bón urê (Hồng Kông - Việt Nam) ký bằng tiếng Anh8. Tóm tắt vụ việc: Nguyên đơn, một công ty Hồng Kông, đàm phán ký kết hợp đồng với Bị đơn, một doanh nghiệp Việt Nam. Sau khi thống nhất đƣợc với nhau hàng hoá và giá cả, Bị đơn đã chuyển cho Nguyên đơn một hợp đồng mẫu mà Bị đơn đã ký với bạn hàng nƣớc ngoài trƣớc đây để Nguyên đơn tham khảo soạn thảo các điều khoản của hợp đồng. Sau đó, Nguyên đơn và Bị đơn đã chính thức ký hợp đồng mua bán (ngày 6 tháng 12 năm 1992), theo đó Nguyên đơn bán cho Bị đơn 1000MT + 5% phân bón urê với giá 215USD/MT CFR cảng Quy Nhơn, L/C phải đƣợc mở chậm nhất ngày 15 tháng 12 năm 1996, quá hạn này mà chƣa mở bên mua phải nộp phạt 3% trị giá hợp đồng, tiền phạt này phải đƣợc trả trong vòng 3 ngày kể từ ngày hết hạn mở L/C, ngƣời bán phải giao hàng trong vòng 30 ngày kể từ ngày mở L/C. Ngày 10 tháng 12 năm 1996, Nguyên đơn gửi trả Bị đơn bản dự thảo giấy yêu cầu mở L/C, trong đó chỉ đồng ý ba điểm sửa đổi, từ chối việc sửa đổi bốn điểm khác. Bị đơn lại tiếp tục đàm phán đề nghị Nguyên đơn chấp thuận bốn điểm sửa đổi còn lại. Đến ngày 14/12/1996, Nguyên đơn trả lời dứt khoát là không đồng ý với bốn điểm sửa đổi đó. Đến ngày 20/12/21996, Bị đơn vẫn chƣa mở L/C nên Nguyên đơn điện khiếu nại đòi Bị đơn nộp phạt 3% trị giá hợp đồng với số tiền 64.500USD theo đúng quy định của hợp đồng. Bị đơn từ chối yêu cầu này của Nguyên đơn với lý do là Nguyên đơn không đƣa vào hợp đồng những điều khoản giống nhƣ trong hợp đồng mẫu mà Bị đơn đã chuyển cho Nguyên đơn trƣớc khi chính thức ký kết hợp đồng và không thiện chí trong việc đàm phán để tiếp tục hợp đồng. 8 “50 phán quyết trọng tài quốc tế chọn lọc” – Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) bên cạnh Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam 61 Sau nhiều lần thƣơng lƣợng (trong đó Nguyên đơn đã đồng ý giảm một phần tiền bồi thƣờng) nhƣng không đạt kết quả, Nguyên đơn kiện Bị đơn ra trọng tài đòi nộp phạt 64.500USD. Phán quyết của Trọng tài Trong bản giải trình, Bị đơn trình bày rằng Bị đơn chỉ đồng ý ký kết hợp đồng với điều kiện hợp đồng đó tuân thủ hợp đồng mẫu mà Bị đơn chuyển cho Nguyên đơn. Việc trên thực tế Bị đơn đã ký vào hợp đồng với những điều khoản khác là do Bị đơn không thạo tiếng Anh (mà hợp đồng lại đƣợc ký bằng tiếng Anh). Uỷ ban trọng tài cho rằng các điều khoản trong hợp đồng là do các bên thoả thuận với nhau. Trong vụ việc này, việc Nguyên đơn đƣa hay không đƣa vào hợp đồng những điều khoản giống nhƣ trong hợp đồng mẫu do Bị đơn chuyển là quyền của Nguyên đơn. Bị đơn có quyền chấp nhận hoặc từ chối Hợp đồng do Nguyên đơn soạn thảo. Trƣớc khi ký hợp đồng cần phải đọc kỹ nội dung hợp đồng, nếu không đồng ý thì Bị đơn có quyền không ký. Một khi đã ký vào bản hợp đồng thì các bên phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đó. Vì thế lý do “không thạo tiếng Anh” không phải là căn cứ xác đáng cho việc không mở L/C (không thực hiện hợp đồng). Sau khi ký hợp đồng, mọi bổ sung, thay đổi hợp đồng phải đƣợc làm bằng văn bản, có chữ ký của hai bên. Một bên không thể bằng đề nghị của đơn phƣơng của mình mà sửa đổi hợp đồng ban đầu. Do đó, Bị đơn không thể viện dẫn lý do nêu trên để từ chối mở L/C. Trên thực tế Bị đơn không mở L/C đúng hạn thì phải có nghĩa vụ mở L/C đúng hạn theo quy định của hợp đồng. Không mở L/C đúng hạn, Bị đơn phải nộp phạt theo đúng quy định của hợp đồng. Từ những điều phân tích trên, trọng tài ra phán quyết buộc Bị đơn phải nộp phạt cho công ty Hồng Kông 64.500USD tiền phạt (3% giá trị hợp đồng) theo yêu cầu của Nguyên đơn. 62 Bình luận Bên Bị đơn là doanh nghiệp Việt Nam, phía doanh nghiệp này đã có ý định áp dụng điều kiện giao dịch chung đã đƣợc soạn thảo sẵn. Tuy nhiên, doanh nghiệp này lại không tự soạn thảo hợp đồng mà lại chỉ đƣa cho phía doanh nghiệp của Hồng Kông tham khảo và để phía họ tự soạn thảo hợp đồng. Điều này cho thấy kỹ năng soạn thảo hợp đồng của doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế, họ chƣa đủ tự tin để tự soạn thảo lấy hợp đồng sử dụng điều khoản mẫu đã có của mình. Bên cạnh đó, vụ kiện trên còn cho thấy một vấn đề khá phổ biến đối với các doanh nghiệp của Việt Nam là trình độ ngoại ngữ. Chính vì trình độ tiếng Anh của doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế nên doanh nghiệp mới ký hợp đồng khi chƣa phát hiện ngay những lỗi còn tồn tại trong hợp đồng. (2). Nhóm nguyên nhân do lạm dụng thế mạnh của doanh nghiệp Trong thời gian gần đây, việc sử dụng điều kiện giao dịch chung có xu hƣớng phổ biến trong một số lĩnh vực kinh doanh đặc thù nhƣ trong các lĩnh vực dịch vụ xây dựng, ngân hàng, bảo hiểm, bƣu chính viễn thông… Đặc biệt, những loại điều kiện giao dịch chung này thƣờng đƣợc các cơ quan chủ quản phê duyệt. Tuy nhiên, việc sử dụng những điều kiện giao dịch này còn chƣa đảm bảo đƣợc quyền lợi của bên khách hàng. Dƣới đây là ví dụ điển hình: của công ty FPT FPT – Telec . : của pháp luật 63 côn : , Thƣơng năm . : “ . Hợp đồng mở tài khoản và sử dụng dịch vụ thẻ rút tiền tự động (ATM) Tóm tắt sự việc9 Một trong ngành có đối tƣợng khách hàng nhỏ, lẻ nhiều là ngành ngân hàng. Hiện nay, với chính sách hạn chế giao dịch tiền mặt, khuyến khích sử dụng giao dịch qua tài khoản ngân hàng, ngày càng nhiều ngƣời dân đã tham gia sử dụng dịch vụ thẻ rút tiền tự động (ATM) của các ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây số vụ khiếu nại mất tiền từ ATM đã tăng lên rất nhiều, điều đáng nói là phần thiệt luôn rơi vào khách hàng. Gây xôn xao nhất là vụ chị Trần Thị Thanh Thủy (Hà Nội) cho rằng đã bị mất 30 9 Nguồn: 64 triệu đồng, khởi kiện Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng (Techcombank) ra tòa. Thẻ của chị Thủy sử dụng do Techcombank phát hành trên cơ sở liên kết với Vietcombank. Tòa xử thua và chị Thủy đã kháng cáo. Mới đây, ông Huỳnh Đức Tích (Quận Thanh Khê, Đà Nẵng) cũng đã khiếu nại Vietcombank Đà Nẵng vì tài khoản của ông bỗng nhiên bị mất 8 triệu đồng. Phổ biến và ít gây xôn xao hơn là các trƣờng hợp chủ thẻ khiếu nại ATM chi thiếu tiền. Bà Phạm Thị Chi (Quận 1, TP.HCM), khách hàng của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV), cho biết đã mất 500.000 đồng vì máy chi tiền thiếu. BIDV trả lời rằng qua kiểm tra, đối chiếu file, kết quả cho thấy “giao dịch thành công” - đặt dấu chấm hết cho các nỗ lực khiếu nại của chủ thẻ ATM bị mất tiền. Khá nhiều chủ thẻ cũng gặp tình trạng tài khoản vẫn bị trừ dù không rút đƣợc tiền, khiếu nại thì ngân hàng phục hồi tài khoản. Một cán bộ chuyên về ATM cho biết sự cố này là do mất điện. Khách hàng ra lệnh rút tiền, lệnh đó đƣa về ghi lại ở trung tâm điều khiển và trừ tiền trên tài khoản. Khi lệnh chi tiền đƣợc truyền trở lại đến máy ATM, ở nơi đặt máy có sự cố nhƣ mất điện, khi điện đƣợc tái lập thì ATM không còn lƣu lệnh chi… Bình luận Theo điều kiện giao dịch chung do phía Ngân hàng sử dụng để giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ với khách hàng quy định, chủ thẻ đƣợc quyền khiếu nại khi xảy ra sai sót trong giao dịch. Nhƣng thực tế thì câu trả lời của ngân hàng thƣờng không đƣợc chủ thẻ chấp nhận. Liên quan đến vấn đề này, một số điều khoản của Bản điều kiện giao dịch chung của các ngân hàng có nêu: Khoản 4 Điều 3 về Quyền và trách nhiệm của ngân hàng tại Bản điều kiện giao dịch chung của hợp đồng đăng ký mở tài khoản sử dụng giao dịch thẻ của Vietcombank áp dụng cho khách hàng là cá nhân có nêu “Chịu trách nhiệm những thiệt hại, vi phạm, lợi dụng trên tài khoản của khách hàng do lỗi của mình”. 65 Điều 2.2 về Trách nhiệm của Chủ thẻ trong Bản điều kiện giao dịch chung của hợp đồng đăng ký mở tài khoản sử dụng giao dịch thẻ của Techcombank áp dụng cho khách hàng là cá nhân có nêu: “Công nhận và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các Giao dịch thẻ”. Trong khi đó, tại điều 3.1 về Quyền của Ngân hàng có nêu: “Đƣợc miễn trách nhiệm trong trƣờng hợp hệ thống xử lý, hệ thống truyền tin… bị trục trặc ngoài khả năng kiểm soát của Ngân hàng”. Rõ ràng, phía ngân hàng – bên soạn thảo hợp đồng – đã cố tình bỏ đi cái phần liên quan tới trách nhiệm của mình nếu khách hàng gặp những sự cố tƣơng tự nhƣ trên. Khi đã ký vào những bản điều kiện giao dịch chung trên, khách hàng đã mặc nhiên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu phía ngân hàng kết luận rằng máy tính cho kết quả “giao dịch đã thành công”. Nhẹ nhàng hơn, Vietcombank tỏ ra sẵn sàng chấp nhận đền bù thiệt hại nếu “do lỗi của mình”, nhƣng trên thực tế thì không ngân hàng nào chịu nhận là do lỗi của mình mà đổ lỗi cho mất điện, do máy móc...Tuy nhiên, máy và việc kiểm tra giao dịch có thành công hay không lại do chính ngân hàng tiến hành, khách hàng không có biện pháp nào để kiểm chứng việc này. Vấn đề đáng nói ở đây là khi gặp sự cố, khách hàng không có cơ quan nhà nƣớc nào đứng ra bảo vệ quyền lợi cho mình. Ngân hàng Nhà nƣớc đƣa ra quy chế phát hành thẻ cách đây sáu năm, trong đó không có điều khoản nào ràng buộc các ngân hàng phải đảm bảo chất lƣợng dịch vụ. Quả là mâu thuẫn khi Ngân hàng Nhà nƣớc muốn khuyến khích ngƣời dân thanh toán không dùng tiền mặt nhƣng lại không có một cơ chế bảo vệ quyền lợi của chủ thẻ và cơ chế ràng buộc chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng. (3). Nhóm nguyên nhân do quyền đàm phán bị hạn chế Hiện nay, nhà nƣớc ta vẫn giữ độc quyền kinh doanh một số ngành hàng nhƣ: cung cấp điện, nƣớc,... Việc kinh doanh những ngành hàng này đƣợc giao cho các Tổng công ty. Đối tƣợng khách hàng của các ngành hàng 66 này là các hộ dân, các doanh nghiệp trên toàn quốc. Với số lƣợng khách hàng lớn lại có nội dung giao dịch trong hoạt động mua bán nên các Tổng công ty này đã áp dụng điều kiện giao dịch chung từ rất sớm. Điều kiện giao dịch chung trong các bản hợp đồng do chính các tông công ty soạn thảo ra và đƣợc các cơ quan chủ quản phê duyệt. Tuy nhiên, vấn đề tồn tại ở đây là tính chất độc quyền của ngành đã tạo ra những bất cập khi những xung đột về lợi ích giữa các bên xảy ra. Ngƣời dân và doanh nghiệp muốn sử dụng điện, nƣớc,… thì buộc phải ký vào bản hợp đồng do Tổng công ty đƣa ra, không có quyền đàm phán thêm hay sử dụng các biện pháp nhằm hạn chế tính rủi ro từ hợp đồng. Chính vì thế, trong giai đoạn gần đây, khi hệ thống điện nƣớc cũ đã quá tải với nhu cầu sử dụng tăng cao, sự cố đã xảy ra và ngƣời tiêu dùng luôn phải chịu thiệt thòi trong giải quyết tranh chấp. Dƣới đây là một ví dụ điển hình về sự cố trong ngành điện lực. Tóm tắt vụ việc: Năm 2005, ngành điện lực Việt Nam quyết định thay điện kế cơ bằng điện kế điện tử. Lô hàng điện kế điện tử do Công ty điện lực TP.Hồ Chí Minh nhà thầu Linkton Singapore cung cấp. Phía công ty của Singapore đã lợi dụng sơ hở của Công ty điện lực TP. Hồ Chí Minh trong khâu kiểm định chất lƣợng để cung cấp những mặt hàng điện kế điện tử kém chất lƣợng. Sau khi lắp đặt, tính đến tháng 5 năm 2005 đã có tới 12000 đơn khiếu nại đƣợc tới Sở Công nghiệp về việc điện kế điện tử đo lƣợng điện cao hơn mức thực tế sử dụng của các tổ chức, hộ gia đình… Sau khi Sở Công nghiệp đề nghị Tổng Công ty điện lực xem xét kiểm tra lại điện kế điện tử đã lắp đặt tại TP.Hồ Chí Minh đã phát hiện ra hàng loạt sai phạm của ngành điện: quy trình mua bán điện kế điện tử đã không tiến hành đúng theo luật định; quá trình giao nhận hàng cũng không chú trọng tới chất lƣợng,… Công ty điện lực TP.Hồ Chí Minh đã chấp nhận thay lại điện kế và bồi hoàn số tiền thu thừa cho các hộ dân bị thiệt hại. 67 Tuy nhiên, với lý do số lƣợng cán bộ hạn chế và khối lƣợng công việc lớn nên cuối cùng Công ty điện lực TP.Hồ Chí Minh đã tạm tính theo phƣơng thức bằng phƣơng pháp nội suy với lý do “đảm bảo chủ trƣơng tăng giá điện từ ngày 1/1/2007”10. Bình luận - điều kiện đƣợc quy định , chặt chẽ . Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng điện, có nhiều vấn đề phát sinh gây thiệt hại cho ngƣời tiêu dùng nhƣng những chế tài đối với các sự việc này lại không đƣợc đề cập đến trong hợp đồng mua bán điện. Liên quan đến sự việc nêu trên, tại Điểm 9 Điều 6 về hợp đồng mua bán điện về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của Bên bán điện quy định „Nếu Bên bán điện ghi sai địa chỉ số công tơ dẫn đến thu tiền điện nhiều hơn thực tế sử dụng của Bên mua điện thì Bên bán điện hoàn trả số tiền điện thu thừa cho Bên mua điện‟. Với quy định nhƣ vậy, khi loạt điện kế điện tử chất lƣợng kém do Công ty điện lực TP. Hồ Chí Minh lắp đặt cho khách hàng chỉ có trách nhiệm hoàn trả phần tiền thu thừa. Và trên thực tế, phần tiền thu thừa này cũng chỉ đƣợc phía Công ty điện lực tạm tính bằng phƣơng pháp nội suy với lý do “đảm bảo chủ trƣơng tăng giá điện từ ngày 1/1/2007”. Có thể thấy rằng, khách hàng không những không đƣợc phía nhà cung cấp điện hoàn trả đúng số tiền điện bị thiệt hại mà 10 www.sggp.org.vn 68 còn không đƣợc bồi hoàn những chi phí phát sinh do việc tính sai điện gây ra nhƣ việc phải tham gia khiếu nại, niềm tin đối với nhà cung cấp bị ảnh hƣởng, quyền đƣợc lựa chọn thiết bị điện lắp đặt tốt… Nhƣ vậy, bên cạnh việc áp dụng điều kiện giao dịch chung một cách chuyên nghiệp và lâu đời của doanh nghiệp các nƣớc trên thế giới thì ở Việt Nam điều kiện giao dịch chung đã bƣớc đầu đƣợc áp dụng trong hoạt động kinh doanh thƣơng mại trong nƣớc và quốc tế. Sự du nhập này đã khiến cho những khiếm khuyết trong các chế định về điều kiện giao dịch chung, những khiếm khuyết trong kỹ năng soạn thảo hợp đồng của các bên khi tham gia vào hợp đồng sử dụng điều kiện giao dịch chung, …dẫn đến những tranh chấp không đáng có trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng rõ ràng hơn, đòi hỏi cần phải sự điều chỉnh từ phía chính phủ cũng nhƣ từ phía doanh nghiệp. 69 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỬ DỤNG ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG TẠI VIỆT NAM 3.1. XU HƢỚNG SỬ DỤNG ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG TẠI VIỆT NAM Hiện nay trên thế giới chƣa có nghiên cứu chính thức nào về việc áp dụng điều kiện giao dịch chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi tác giả sử dụng công cụ tìm kiếm của google (google search) với từ khoá “General Terms and Conditions + +” thì có khoảng 3,7 triệu kết quả. Tuy chƣa xem xét đƣợc hết nội dung các kết quả, nhƣng có thể thấy phần lớn kết quả trên là điều kiện giao dịch chung của các doanh nghiệp. Điều này có thể thấy việc sử dụng điều kiện giao dịch chung đang trở nên rất phổ biến. Ngày nay khi công nghệ đã đi vào mọi mặt của đời sống cũng nhƣ sản xuất kinh doanh thì việc giao dịch trên mạng đã đƣợc ứng dụng nhiều trong các hoạt động giao dịch kinh doanh quốc tế. Ngƣời tiêu dùng Việt Nam ngày nay đã quen với cụm từ “mua hàng qua mạng” hay các doanh nghiệp cũng đã bắt đâu tìm kiếm đối tác qua các công cụ tìm kiếm trên mạng. Một trong những đặc điểm của việc giao dịch kinh doanh trên mạng đấy là không tồn tại hoặc tồn tại rất ít việc đàm phán nội dung hợp đồng. Chúng ta có thể thấy, đa phần tại phần giao dịch (contact us) của các web bán hàng sẽ là một bản hợp đồng có sẵn các điều khoản, ngƣời tiêu dùng và đối tác chỉ còn một việc là điền thông tin của mình vào nếu đồng ý giao dịch. Đây chính là tiền đề cho việc sử dụng điều kiện giao dịch chung cho các doanh nghiệp khi muốn tìm kiếm khách hàng qua mạng. Hội nhập - yếu tố tác động nhiều nhất đến các nét văn hoá trong kinh doanh - là một trong những nguyên nhân chính của sự ra đời những quy tắc hay những tập quán trong hoạt động kinh doanh. Khi các quy tắc, tập quán này đã đƣợc phổ biến ở nhiều quốc gia đã tạo tiền đề cho xu hƣớng chuyên môn hoá trong ký kết hợp đồng. Sự đồng nhất hoá các nghiệp vụ kinh doanh 70 quốc tế giữa các quốc gia, khu vực sẽ tạo nên tính ổn định trong các điều khoản đƣợc lựa chọn đƣa vào bản điều kiện giao dịch chung của các doanh nghiệp. Và khi các điều khoản đã trở nên quen thuộc thì sự e ngại từ những bất cập của điều kiện giao dịch chung sẽ đƣợc giải toả. Khi đó, điều kiện giao dịch chung sẽ là giải pháp tối ƣu cho việc tiết kiệm thời gian soạn thảo và đàm phán hợp đồng. Nếu nhƣ thời gian đầu ra đời, điều kiện giao dịch chung chủ yếu phục vụ cho các hoạt động thƣơng mại trong ngành hàng có khối lƣợng lớn nhƣ lƣơng thực thì ngày nay nó đã trở nên phổ biến hơn và đã xuất hiện không chỉ ở những hợp đồng có đối tƣợng hữu hình mà còn cả những hợp đồng hàng hoá vô hình. Các ngành có nhiều đối tƣợng khách hàng nhỏ lẻ nhƣ: ngân hàng, bảo hiểm, vận tải… lại chính là ngành sử dụng điều kiện giao dịch chung nhiều và chuyên nghiệp nhất. Việc thiết lập những điều kiện giao dịch chung nhằm áp dụng đồng đều cho mọi khách hàng, trƣớc tiên vì mục tiêu hợp lý hoá bán hàng. Qua đó, các bên đều có thể “tiết kiệm” đƣợc thời gian, sức lực trong đàm phán và thoả thuận. Xa hơn nữa và thực tiễn đã thừa nhận là, thông qua việc thiết lập các quy tắc bán hàng thống nhất, các nhà cung cấp cùng với các hiệp hội nghề nghiệp của mình đã phát triển nhiều chủng loại hợp đồng cụ thể mà nhà làm luật chƣa hề biết tới. Điều này có ý nghĩa về nhiều phƣơng diện: Một là, thông qua đó, các nhà cung cấp hình thành đƣợc những “luật chơi riêng” của mình. Đây cũng là yếu tố thể hiện bản sắc và uy tín của doanh nghiệp, là điều kiện và yếu tố hình thành khả năng và cơ hội cạnh tranh của doanh nghiệp. Hai là, thông qua những điều kiện giao dịch chung, pháp luật hợp đồng sẽ đƣợc cụ thể hoá trong những chủng loại giao dịch cụ thể. Theo nghĩa đó, điều kiện giao dịch chung có chức năng mang tính điều chỉnh hành vi. Chúng đƣợc coi là sự phát triển tiếp tục những tƣ tƣởng của nhà làm luật. 71 Ba là, khi đƣợc áp dụng trong một quan hệ hợp đồng, các điều kiện giao dịch chung có khả năng ngăn ngừa những rủi ro nhận thức của các bên tham gia quan hệ hợp đồng liên quan đến việc giải thích hợp đồng. Bên cạnh đó, các điều kiện giao dịch chung cũng là công cụ hữu hiệu của việc phân chia rủi ro pháp lý, trách nhiệm giữa các bên tham gia quan hệ hợp đồng. 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỬ DỤNG ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM 3.2.1. Nâng cao nghiệp vụ giao dịch kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam đã gia nhập vào thị trƣờng thế giới nhiều hơn. Sản phẩm và dịch vụ mang thƣơng hiệu Việt đang dần đƣợc khẳng định trên thế giới. Doanh nghiệp Việt Nam cũng đã tích lũy nhiều hơn kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, một điểm yếu còn tồn tại trong đa phần các doanh nghiệp - mà phần thực trạng tình hình tranh chấp về điều kiện giao dịch chung đã phân tích - chính là sự yếu kém về nghiệp vụ giao dịch kinh doanh quốc tế. Điểm yếu này sẽ đƣợc khắc phục hữu hiệu khi vận dụng điều kiện giao dịch chung. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi đƣợc nhận thức về điều kiện giao dịch chung và có sự quan tâm đầy đủ tới việc xây dựng các hợp đồng mẫu. Nhìn ra nƣớc ngoài chúng ta thấy rằng, hầu hết các doanh nghiệp xây dựng bản điều kiện giao dịch chung thƣờng là các tập đoàn lớn, các hiệp hội, các liên đoàn… Trong khi đó, các doanh nghiệp của ta quá nhỏ bé so với các tập đoàn đó. Với doanh số của hoạt động xuất nhập khẩu còn thấp, các doanh nghiệp chƣa chú trọng tới hoạt động nâng cao nghiệp vụ giao dịch kinh doanh quốc tế cũng nhƣ kỹ thuật soạn thảo hợp đồng. Chính vì vậy, việc thu gom đầu mối, tạo nên những doanh nghiệp tƣơng đối lớn trong hoạt động xuất nhập khẩu là điều rất cần thiết. Mặt khác, các tập đoàn lớn, các tổng công ty, các hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp có thể xây dựng những bản điều kiện chung mẫu cho các doanh nghiệp trong tổ chức của mình tham khảo. 72 Muốn có các điều khoản trong bản điều kiện giao dịch chung phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện và cơ sở vật chất của mình, các doanh nghiệp cần có sự tổng kết về nghiệp vụ. Trên cơ sở tổng kết nhƣ vậy, doanh nghiệp mới xác định đƣợc cách xử lý có lợi nhất về nghiệp vụ trong hoạt động của mình. Từ đó các điều khoản của bản điều kiện giao dịch chung mới hợp lý. Về phƣơng diện pháp lý, hợp đồng sử dụng điều kiện giao dịch chung là tài liệu rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó, nó cần đƣợc soạn thảo cẩn thận, chặt chẽ. Muốn vậy, cần phải tập trung những ngƣời giỏi về pháp luật, thành thạo về giao dich kinh doanh để soạn thảo điều kiện giao dịch chung. Sự tập trung nhƣ vậy chỉ có thể có đƣợc do nhận thức của doanh nghiệp về tính cấp thiết của điều kiện giao dịch chung, sự nhiệt tình của các nhà khoa học giúp đỡ của các cơ quan pháp luật… Một khi đã có đầy đủ điều kiện soạn thảo điều kiện giao dịch chung nhƣ vậy, các doanh nghiệp cần phải soạn thảo nhiều bản đề vận dụng tùy từng trƣờng hợp cụ thể của giao dịch. Chẳng hạn: - Về mỗi mặt hàng có thể có điều kiện giao dịch chung cho xuất khẩu và hợp đồng mẫu nhập khẩu - Về mỗi điều kiện giao dịch lại có một bản điều kiện giao dịch chung riêng, ví dụ, có điều kiện giao dịch chung xuất khẩu theo điều kiện FOB, có điều kiện giao dịch chung xuất khẩu theo điều kiện CIF… - Về mỗi nhóm khách hàng giao dịch lại có một bản điều kiện giao dịch riêng, ví dụ, có nhóm điều kiện giao dịch chung xuất khẩu gạo đi Đông Âu theo điều kiện FOB, có điều kiện giao dịch chung xuất khẩu gạo đi Singapore theo điều kiện CIF… 3.2.2. Khắc phục những hạn chế của điều kiện giao dịch chung Nhƣ đã phân tích ở Chƣơng I, điều kiện giao dịch chung còn tồn tại khá nhiều điểm bất cấp khi doanh nghiệp sử dụng chúng. Các doanh nghiệp, khi 73 áp dụng điều kiện giao dịch chung trong kinh doanh, bên cạnh việc phát huy các ƣu điểm của điều kiện giao dịch chung còn cần phải nghiên cứu những biện pháp nhằm hạn chế điểm bất cập của nó. Dƣới đây là một số ý kiến nhằm hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết vấn đề này dựa trên việc xem xét các quy định pháp lý liên quan đến điều kiện giao dịch chung của quốc tế và Việt Nam. 3.2.2.1. Gíải pháp hạn chế điểm bất cập từ góc độ pháp lý Về vấn đề bất cân bằng thông tin, Joseph Stiglitz đặt ra vấn đề là bản thân những ngƣời có ít thông tin hơn cũng có thể tự cải thiện tình trạng của mình thông qua cơ chế sàng lọc (screening). Ông đã chỉ ra rằng bên có ít thông tin hơn có thể thu thập thông tin từ bên kia bằng cách đƣa ra các điều kiện giao dịch hợp đồng khác nhau. Ví dụ điển hình là các công ty bảo hiểm thƣờng cung cấp những loại hợp đồng bảo hiểm với các mức phí bảo hiểm khác nhau, tƣơng ứng với mức bồi thƣờng khác nhau. Các khách hàng sẽ tự lựa chọn loại hợp đồng bảo hiểm phù hợp với mình, do đó tự phân hóa thành các loại khách hàng khác nhau. Những khách hàng có rủi ro thấp thƣờng thích loại hợp đồng có phí bảo hiểm thấp trong khi khách hàng có rủi ro cao lại lựa chọn hợp đồng có phí bảo hiểm cao. Nhằm hạn chế việc lạm dụng điều khoản soạn sẵn với nội dung gây bất lợi cho các đối tác của các doanh nghiệp, pháp luật hợp đồng của Việt Nam và pháp luật hợp đồng quốc tế đã có những quy định nhằm bảo vệ cho bên đƣợc đề nghị chấp nhận điều kiện giao dịch chung. Đó là: Ưu tiên giải thích theo hướng có lợi cho bên không soạn thảo điều kiện giao dịch chung. Biện pháp này đƣợc nêu rõ trong Khoản 2 Điều 407 Bộ luật Dân sự: "Trong trƣờng hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đƣa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó". Khoản 1 Điều 2.20 PICC cũng thể hiện tinh thần trên: "Một điều khoản bất ngờ trong hợp đồng soạn sẵn, không đƣợc phía bên kia lƣờng trƣớc trong giới 74 hạn hiểu biết của mình, sẽ không có hiệu lực, trừ khi chúng đã đƣợc phía bên kia chấp nhận một cách rõ ràng" Có những nguyên nhân khác mà một điều khoản soạn sẵn có thể gây bất ngờ cho bên chấp nhận nhƣ sử dụng ngôn từ khó hiểu, hoặc có thể hiểu theo nhiều nghĩa, hoặc đƣợc viết bằng chữ quá nhỏ. Để xác định xem điều khoản này có phải là điều khoản gây ngạc nhiên hay không hay không, cần phải xem xét cách trình bày và cách soạn thảo những điều khoản soạn sẵn đó , dựa vào chuyên môn và kinh nghiệm, có đƣợc các thƣơng nhân hoặc nhũng ngƣời có cùng hoàn cảnh nhƣ bên chấp nhận, sử dụng hay không ... Do đó, cách dùng từ cùng một lúc có thể là khó hiểu hoặc dễ hiểu, tuỳ theo bên chấp nhận có phải là ngƣời chuyên nghiệp hay trong việc sử dụng những điều khoản đƣợc soạn sẵn hay không . Ví dụ 1: A - một công ty bảo hiểm hoạt động tại nƣớc X - là công ty con của B - một công ty bảo hiểm hoạt động tại nƣớc Y. Các điều khoản đƣợc soạn sẵn của A gồm 50 điều khoản đƣợc in bằng chữ nhỏ. Một trong các điều khoản qui định luật đƣợc áp dụng là luật của nƣớc Y. Trừ khi điều khoản này đƣợc in đậm hoặc bằng cách nào đó để gây chú ý cho bên chấp nhận, nó không có hiệu lực vì khách hàng ở nƣớc X không thể nào nghĩ là một hợp đồng đƣợc thực hiện hoàn toàn ở nƣớc mình lại phải chọn luật nƣớc ngoài làm luật điều chỉnh hợp đồng trong các điều khoản soạn sẵn. Ví dụ 2: A - Một thƣơng nhân trên thị trƣờng Hamburg, thƣờng sử dụng các điều khoản soạn sẵn trong các hợp đồng với khách hàng của mình, trong đó có điều khoản "Hamburg – Freundschaftliche Arbitrage". Đối với khách hàng trong nƣớc điều khoản này có nghĩa là các bên sẽ đƣa tranh chấp (nếu có) ra một hội đồng trọng tài đặc biệt và thủ tục tranh chấp đƣợc xử là theo thủ tục của địa phƣơng. Trong các hợp đồng với khách hàng nƣớc ngoài, điều khoản này có thể bị coi là vô hiệu, cho dù bên kia đã hoàn toàn chấp nhận hợp đồng soạn sẵn này, bởi vì một ngƣời nƣớc ngoài không thể nào hiểu rõ ý nghĩa của điều khoản này, bất kể điều khoản này đã dịch ra tiếng nƣớc họ hay chƣa 75 Nêu ra điều khoản này không nhằm mục đích hạn chế việc sử dụng điều kiện giao dịch chung, mà nhằm mục đích khuyến khích các doanh nghiệp ở vị thế yếu hơn trên thƣơng trƣờng không phải quá e dè trƣớc những điều kiện giao dịch chung do các đối tác đƣa ra. Cấm một số điều khoản vi phạm nghiêm trọng quyền của bên kia Khoản 3 Điều 407 Bộ Luật Dân sự quy định về biện pháp này nhƣ sau: "Trong trƣờng hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đƣa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác". PICC không tách riêng hai biện pháp này thành 2 khoản nhƣ Điều 407 Bộ luật Dân sự Việt Nam mà cả hai biện pháp này đều thể hiện trong Điều 2.20 của PICC. Nhƣ vậy, điều khoản có nội dung nhƣ thế nào đƣợc coi là vi phạm nghiêm trọng quyền của bên kia? Một điều khoản có thể nằm trong bản điều kiện giao dịch chung và có thể gây ngạc nhiên cho bên chấp nhân nội dung vì nội dung của điều khoản soạn sẵn này làm cho một ngƣời bình thƣờng, ở cùng hoàn cảnh nhƣ bên chấp nhận, khó có thể tƣởng tƣợng là trong hợp đồng lại có điều khoản nhƣ trên. Để xác định một điều khoản có phải là bất thƣờng hay không, một mặt cần phải xem xét điều khoản này có thƣờng đề cập trong các điều khoản soạn sẵn trong lĩnh vực kinh doanh đó hay không. Mặt khác, cũng cần phải xét đến cả các nội dung của các cuộc đàm phán riêng giữa các bên. Ví dụ một điều khoản miễn trừ hoặc giới hạn trách nhiệm hợp đồng của bên đề nghị có thể hay không thể coi là một điều khoản "bất ngờ" và do đó có thể hay không thể làm hợp đồng vô hiệu. Mặt khác việc vô hiệu này còn tuỳ thuộc vào việc các điều khoản này có phổ biến trong lãnh vực kinh doanh đó hay không, và có phù hợp với cách thức mà hai bên đã đàm phán giao kết hợp đồng hay không. 76 Ví dụ: A - một công ty du lịch chào mời một chuyến du lịch trọn gói. Các điều kiện trong quảng cáo này làm mọi ngƣời nghĩ rằng A sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm về mọi dịch vụ trong chuyến du lịch trọn gói này. B đặt chỗ cho chuyến du lịch dựa trên các điều khoản soạn sẵn của A. Cho dù B đã chấp nhận toàn bộ các điều khoản trong hợp đồng mẫu, A không thể dựa trên các điều khoản này mà nói rằng: theo một điều khoản trong hợp đồng họ chỉ làm đại lý cho khách sạn, nên không chịu mọi trách nhiệm về việc lo chỗ ở cho khách. Khi có mâu thuẫn giữa điều khoản soạn sẵn và không soạn sẵn, điều khoản không soạn sẵn chiếm ưu thế áp dụng Theo định nghĩa, các điều khoản soạn sẵn có thể đƣợc một bên hay bên thứ ba soạn sẵn từ trƣớc và đƣợc gắn liền với hợp đồng, mà không thông qua việc thảo luận giữa các bên. Vì thế, bất kỳ khi nào các bên đàm phán kỹ càng và đồng ý về một vài điều khoản cụ thể nào đó trong hợp đồng, thì đƣơng nhiên những điều khoản đó sẽ có ƣu thế áp dụng hơn so với những điều khoản đƣợc soạn sẵn, nếu nhƣ có sự mâu thuẫn về cách giải thích giữa hai loại điều khoản này, vì các điều khoản đƣợc thảo luận thƣờng phản ánh đúng ý chí chung của các bên trong hợp đồng. Các điều khoản đƣợc thoả thuận riêng có thể xuất hiện cùng với các điều khoản soạn sẵn trong cùng một văn bản, nhƣng chúng cũng có thể đƣợc ghi trong một văn bản khác. Trong trƣờng hợp thứ nhất, chúng có thể đƣợc dễ dàng nhận ra bằng cách đƣợc viết kiểu chữ khác so với kiểu chữ của các điều khoản đƣợc soạn sẵn. Nhƣng trong trƣờng hợp thứ hai thì rất khó phân biệt sự khác nhau giữa các điều khoản đƣợc soạn sẵn và các điều khoản không đƣợc soạn sẵn, và cũng khó xác định chính xác thứ tự ƣu tiên của những văn bản khác nhau. chính vì thế các bên thƣờng ghi một điều khoản trong hợp đồng chỉ rõ những văn bản nào là thuộc một phần hợp đồng và thứ tự ƣu tiên áp dụng của chúng nhƣ thế nào. 77 3.2.2.2. Giải pháp hạn chế điểm bất cập từ góc độ kinh tế Lợi thế về mặt kinh tế của bên có điều kiện giao dịch chung là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, giành đƣợc lợi thế đó không phải là dễ dàng đối với tất cả các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế. Nhƣ đã phân tích ở trên, lợi thế này thƣờng rơi vào các doanh nghiệp lớn, có khả năng chi phối thị trƣờng hoặc ít nhất là chi phối đối tác. Tuy nhiên, không phải cứ là bên yếu thế hơn thì không thể áp dụng điều kiện giao dịch chung hay mặc nhiên lúc nào cũng phải chấp nhận điều kiện của đối tác. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các kỹ năng trong giao dịch kinh doanh quốc tế để hạn chế những áp lực từ phía đối tác. Chẳng hạn, chúng ta có thể tham khảo kinh nghiệm từ các điều kiện giao dịch chung của hợp đồng mua bán bông của doanh nghiệp Ai Cập. Điều khoản về cách xác định phẩm chất bông là điều khoản quan trọng trong hợp đồng mua bán bông, do áp lực từ phía ngƣời mua mạnh hơn về kinh tế và do sức cạnh tranh của thị trƣờng, hợp đồng của các doanh nghiệp Ai Cập đã thu hẹp các giới hạn sai chệch phẩm chất (tới mức kém phẩm chất quy định là 1/4 đơn vị tiêu chuẩn, do trọng tài xác nhận) so với các hợp đồng của các quốc gia khác. Tuy nhiên, nhằm đảm bảo lợi ích của ngƣời bán, các doanh nghiệp Ai Cập đã thu hẹp quyền của ngƣời mua bằng "biện pháp hành chính": Người mua chỉ có thể từ chối hàng kém phẩm chất quy định là 1/4 đơn vị, nếu người mua xin trọng tài xác nhận phẩm chất trước khi dỡ hàng. Còn nếu đã dỡ hàng thì nói chung, không được từ chối hàng. Trong trường hợp hàng bị từ chối vì phẩm chất, người bán phải thay thế bằng cách gửi hàng đúng phẩm chất trong thời hạn đã quy định từ đầu. Ví dụ trên để thấy rằng, mặc dù điều kiện giao dịch chung thƣờng đƣợc các tập đoàn, doanh nghiệp lớn áp dụng, nhƣng không có nghĩa, trong thƣơng vụ nào cũng chỉ có một bên có tiềm lực mạnh hơn đƣợc đƣa ra điều kiện giao dịch chung. Trong thực tiễn kinh doanh quốc tế, vẫn có những 78 trƣờng hợp các bên của hợp đồng cùng sử dụng điều kiện giao dịch chung. PICC đã có những quy định dành cho trƣờng hợp này tại Điều 2.22: "Khi cả hai bên trong hợp đồng đều sử dụng các điều khoản soạn sẵn và đạt được thoả thuận, trừ một vài điều khoản, thì hợp đồng được giao kết trên cơ sở của những điều khoản đã thoả thuận và bất kỳ điều khoản soạn sẵn nào tương đồng về nội dung, trừ khi một bên ghi rõ trước, hoặc sau đó thông báo kịp thời cho bên kia rằng họ không có ý định ràng buộc bởi hợp đồng như vậy". Nội dung điều này có thể hiểu: Các bên có thể sử dụng các điều khoản được soạn sẵn khác nhau. Một điều thƣờng xảy ra trong các giao dịch thƣơng mại đối với bên đề nghị giao kết khi lập bản đề nghị giao kết hợp đồng, và đối với bên chấp nhận khi chấp nhận, là việc mỗi bên đều viện dẫn các điều khoản soạn sẵn của mình. Khi các điều khoản soạn sẵn của cả bên đề nghị lẫn bên chấp nhận vẫn chƣa đƣợc bên nào chấp nhận, sẽ nảy sinh vấn đề là liệu hợp đồng có đƣợc giao kết hay chƣa, và nếu nhƣ hợp đồng đƣợc giao kết thì những điều khoản soạn sẵn của bên nào sẽ đƣợc coi là điều khoản hợp đồng chính thức. "Ưu thế giữa hai hợp đồng soạn sẵn" và những quy tắc chung về đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Nếu các qui tắc chung về đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng đƣợc áp dụng, thì sẽ không có một hợp đồng nào đƣợc giao kết, vì việc chấp nhận của một bên sẽ là một đề nghị mới, hoặc nếu cả hai bên bắt đầu thực hiện hợp đồng mà không có phản đối gì về các điều khoản soạn sẵn của nhau, thì hợp đồng đã đƣợc coi nhƣ đã đƣợc giao kết dựa trên các điều khoản, mà bên cuối cùng đƣợc nhận đến hay chuyển đến (thuyết "last shot"). Thuyết "knock-out" Có một ngoại lệ quy tắc chung về đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là nếu nhƣ các bên đạt đến một thoả thuận chung, ngoại trừ các 79 điều khoản đƣợc soạn sẵn của họ, thì hợp đồng đƣợc giao kết dựa trên các điều khoản chung đã đƣợc thoả thuận và bất kỳ các điều khoản đƣợc soạn sẵn nào xuất hiện chung trong cả hai văn bản (thuyết "knock-out"). Thuyết "Last shot "có thể là thích hợp, nếu các bên ghi việc áp dụng các điều khoản soạn sẵn của họ là một điều kiện cần thiết để giao kết hợp đồng. Mặt khác, trong thực tế thƣờng xảy ra các truờng hợp viện dẫn các điều khoản soạn sẵn của mình, ví dụ nhƣ khi trao đổi các văn bản đƣợc in sẵn và công nhận mọi điều khoản trong đó bằng việc ký vào mặt sau của văn bản, họ thƣờng không để ý đến sự mâu thuẫn giữa các điều khoản đƣợc soạn sẵn của mình và của bên kia. Khi đó các bên không có lý do gì cho phép nghi ngờ về sự tồn tại của hợp đồng, hoặc nếu các bên đã tiến hành việc thực hiện hợp đồng, thì theo thuyết "last shot" các bên có thể cứ tiếp tục áp dụng các điều khoản đƣợc gửi đến hoặc chuyển đến lần cuối. Ví dụ 1: A ký hợp đồng mua thiết bị của B, trong đó có ghi rõ chủng loại, giá cả, phƣơng thức thanh toán, ngày và nơi giao nhận. Ngoài ra, A sử dụng một mẫu đặt hàng có tên "điều kiện chung khi mua hàng" đƣợc A soạn vào mặt sau của mẫu. B chấp nhận bằng cách ký tên vào mặt sau của mẫu do A soạn. Khi A định rút lui khỏi hợp đồng, A viện cớ rằng hợp đồng chƣa đƣợc giao kết do hai bên chƣa đạt đƣợc thoả thuận về các điều khoản soạn sẵn nào sẽ đƣợc áp dụng. Tuy nhiên, vì các bên đã thoả thuận những điều khoản chủ yếu của hợp đồng, nên hợp đồng đƣợc coi là đã giao kết dựa trên những điều khoản chủ yếu và dựa trên các điều khoản do A soạn sẵn. Nhƣ vậy theo thuyết "knock-out" A không thể từ chối việc ký kết/thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, một bên luôn có thể loại bỏ thuyết "knock-out" bằng cách ghi rõ trƣớc khi giao kết hợp đồng hoặc sau đó thông báo kịp thời cho bên kia rằng họ có ý định ràng buộc vào một hợp đồng không dựa trên các điều khoản soạn sẵn theo tiêu chuẩn của họ. Mặc dầu vậy, việc chỉ dẫn "rõ ràng" nhƣ đã 80 nêu, không đƣợc phép ghi tuỳ tiện trong mọi điều khoản, nhất là các điều khoản soạn sẵn. Khi này, các điều khoản soạn sẵn thƣờng không đƣợc coi là đã đƣợc thông báo đầy đủ cho bên kia, vì cần phải có sự nhấn mạnh về điều khoản này giữa bên đề nghị và bên chấp nhận. Ví dụ 2: Tƣơng tự nhƣ ví dụ 1, nhƣng chỉ khác là A khiếu nại là hợp đồng đã đƣợc giao kết dựa trên các điều khoản A đã soạn sẵn, trong đó có một điều khoản quy định rằng "việc sửa đổi những điều khoản soạn sẵn của bên chấp nhận đơn đặt hàng là không có giá trị, trừ khi được chúng tôi xác nhận bằng văn bản". Khi này hậu quả cũng giống ví dụ 1, vì khi có một điều khoản nhƣ vậy trong các điều khoản soạn sẵn, A đã không chỉ ra một cách rõ ràng cho B rằng việc quyết định giao kết hợp đồng của A chỉ dựa vào các điều khoản soạn sẵn của A. Ví dụ 3: Cùng ví dụ 1, chỉ khác là trong điều khoản không đƣợc A soạn sẵn (hoặc đƣợc ghi riêng theo đề nghị của A) có một câu là A chỉ có ý định giao kết hợp đồng trên cơ sở những điều khoản mà A đã soạn sẵn. Khi này, B không thể chối cãi việc hợp đồng bị giao kết dựa trên các điều khoản đƣợc soạn sẵn của A, bằng cách viện dẫn các điều khoản soạn sẵn của B vào chấp nhận giao kết hợp đồng của mình Nếu trong trƣờng hợp doanh nghiệp chƣa đủ khả năng và điều kiện để đƣa ra điều kiện giao dịch chung, thì theo PICC, doanh nghiệp sẽ đƣợc bảo vệ khi xuất hiện các điều khoản bất thƣờng trong điều kiện giao dịch chung của đối tác. Trên nguyên tắc, khi một bên chấp nhận các điều khoản soạn sẵn của bên kia thì sẽ bị ràng buộc bởi những điều khoản này, bất kể họ có biết nội dung chi tiết và hoàn toàn hiểu nội dung của các điều khoản đó hay không. Tuy nhiên, một ngoại lệ quan trọng mà Điều 2.20 - PICC nêu ra là: cho dù một bên chấp nhận các điều khoản soạn sẵn trong hợp đồng một cách toàn bộ, thì bên chấp nhận vẫn không bị ràng buộc bởi những điều khoản có nội dung, 81 ngôn từ, hoặc cách diễn đạt không thể hiểu đƣợc một cách hợp lý. Nguyên nhân của ngoại lệ là nhằm tránh một bên lợi dụng những điều khoản soạn sẵn để gây bất lợi về kinh tế cho bên kia. Nếu bên kia đƣợc hiểu một cách đầy đủ thì sẽ không chấp nhận các điều khoản bất lợi đó. Nhƣ vậy, điều kiện giao dịch chung là một tiến bộ trong kỹ thuật hợp đồng kinh doanh quốc tế, nó không chỉ thích nghi với các doanh nghiệp lớn mà sẽ phù hợp với tất cả các doanh nghiệp có quy mô khác nhau. 3.3. HOÀN THIỆN CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG Điều kiện giao dịch chung ẩn chứa trong đó là những “quy phạm” mang tính tuỳ nghi, các khách hàng có thể thoả thuận lại hay bảo lƣu. Song, một điều dễ hiểu là khi thiết kế việc phân chia rủi ro pháp lý, tác giả của các điều kiện giao dịch chung bao giờ cũng: - Tìm cách hạn chế tính tuỳ nghi của các quy tắc, chèn ép khách hàng, dồn họ vào tình thế khó lựa chọn, hạn chế hay vi phạm nguyên tắc tự do khế ƣớc trong giao dịch, - Cố gắng dùng các thủ thuật pháp lý để phân chia rủi ro pháp lý và lợi ích một cách không công bằng hay không chính đáng, bất lợi cho khách hàng hay ngƣời tiêu dùng. Đây là tiền đề để công quyền và pháp luật can thiệp. 3.3.1. Thông thƣờ ảnh hƣởng tiêu cực đến quyền lợ , việc điều chỉ ối với các điều kiện giao dịch chung của doanh nghiệp là rất cần thiết. Bởi vậy, pháp luật điều chỉnh điều kiện giao dịch chung cần đáp ứng những yêu sau: 82 - Pháp luật điều chỉnh điều kiện giao dich chung phải đảm bảo quyền tự do khế ƣớc trong Bộ luật dân sự, tƣơng thích với những quy định hiện có khác điều chỉnh mối quan hệ hợp đồng ở các lĩnh vực kinh doanh đặc thù… - Pháp luật điều chỉnh điều kiện chung phải đảm bảo sự bình đẳng tƣơng đối của các bên trong các giao dịch tƣơng ứng, phải bảo vệ đƣợc quyền lợi của bên khách hàng trƣớc sự lạm dụng vị thế của mình đối với các doanh nghiệp đƣa ra điều kiện giao dịch chung. - D ịnh của pháp luật phải đảm bả điều kiệ ủ i c ột số dịch vụ các . - Phải đƣa ra các biện pháp và hình thức xử lý đối với những chủ thể kinh doanh khi vi phạm các quy định điều chỉnh điều kiện giao dịch chung. 3.3.2. Việ ều chỉ Hiện nay, pháp luật Việt Nam chƣa có các quy định riêng dành cho việc ban hành và áp dụng điều kiện giao dịch chung trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trƣớc xu thế chung của thế giới về việc sử dụng điều kiện giao dịch chung ngày càng nhiều nhƣ hiện nay thì việc ban hành Luật về điều kiện giao dich chung là rất cần thiết. Việc ban hành pháp luật điều chỉnh điều kiện giao dich chung phải có sự nghiên cứu toàn diện và tham khảo kinh nghiệm trong việc quy định của pháp luật về điều kiện giao dịch chung ở những nƣớc có hệ thống pháp luật tiên tiến. 83 Việc ban hành pháp luật điều chỉnh điều kiện giao dịch chung cần phải có ý kiến từ các doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, các hiệp hội kinh doanh… Theo liên quan tới : - Thể hiện đƣợc mục đích điều chỉnh điều kiện giao dị . - ủ tụ ởi các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Quy trách nhiệm nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc này nếu phê chuẩn những điều kiện giao dich chung mà khi áp dụng nó sẽ vi phạm đến quyền lợi cơ bản củ , c ản hoá trong giao kết hợp đồ . - . - chung. 84 KẾT LUẬN Khi khái niệm “hội nhập” không còn xa lạ với xã hội hiện đại thì nền kinh tế thế giới cũng đã chấp nhận nhiều hơn những công cụ kinh doanh mới. Trong đó, điều kiện giao dịch chung là một trong những công cụ hữu hiệu của các doanh nghiệp trong quá trình soạn thảo hợp đồng. Công cụ này đã đƣợc các doanh nghiệp trên thế giới khai thác hiệu quả từ thế kỷ 19 và cho tới nay cũng đã trở nên khá phổ biến đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Điều kiện giao dịch chung là sản phẩm tất yếu của quá trình chuyên nghiệp quá kỹ năng soạn thảo hợp đồng, nó đã đem lại những tính năng đáng quan tâm cho các doanh nghiệp nhƣ sự tiết kiệm về thời gian soạn thảo hợp đồng; hạn chế rủi ro do ngôn ngữ hợp đồng không chính xác, chặt chẽ; những lợi thế trong việc đƣa ra nội dung hợp đồng… Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu điểm, điều kiện giao dịch chung vẫn còn những bất cập cần giải quyết khi muốn áp dụng trong hoạt động kinh doanh nhƣ: gây hạn chế quyền đàm phán hợp đồng, bất cân xứng thông tin,… Với tiền đề trên, luận văn đã đi sâu vào phân tích các quan điểm về khái niệm điều kiện giao dịch chung trên thế giới và Việt Nam, những ƣu điểm và bất cập trong việc ứng dụng điều kiện giao dịch chung; phân tích thực tiễn xử dụng điều kiện giao dịch chung của quốc tế và Việt Nam; từ đó dự báo xu hƣớng sử dụng điều kiện giao dịch chung và đƣa ra giải pháp cho việc áp dụng điều kiện giao dịch chung tại Việt Nam. Do thời gian và tài liệu tham khảo có hạn nên luận văn chƣa bao quát đƣợc toàn bộ mọi vấn đề của điều kiện giao dịch chung và chắc chắn vẫn còn thiếu sót. Để có thể phát triển mảng đề tài này sâu rộng hơn nữa, tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của bạn đọc. 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tiếng Việt: - , Thành phố . - Nguyễ 6, 2003. - Vũ (2006) Thƣơng, , . - Vũ Hữu Tửu (1995), Chuyên đề Hợp đồng mẫu trong buôn bán quốc tế về hàng có khối lƣợng lớn, Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội. 2. Tài liệu tiếng Anh: M. J. Trebilock and D. N. Dewees, Judicial control of standard form contracts, Contract I - Paper no. 7 (summary-Flaviu). The council of the European Community, Council Directive 93/13/EEC of 5 Apirl 1993 on unfair terms in consumer contracts. UNIDROIT - Principles of international commercial contract (version 2004). Worlk Trade Press, Karla C.Shippey (2003), A Short Course in International Contracts: Drafting the International Sales Contract: For Attorneys and Non-Attorneys, 2nd Edition. 3. Một số trang Web: www.google.com/standard-form-contract www.google.com/general-terms-and-conditons www.tuoitre.com.vn/ 86 PHỤ LỤC 1 87 88 89 90 PHỤ LỤC 2 91 92 93 94 PHỤ LỤC 3 95 96 97 98 99 100 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. 1 DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... 2 LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 3 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG ............................ 7 1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG ............................................... 7 1.1.1. Nguyên tắc tự do hợp đồng ................................................................................. 7 1.1.2. Khái niệm điều kiện giao dịch chung .............................................................. 10 1.1.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 10 1.1.2.2. Phân biệt Điều kiện giao dịch chung với Hợp đồng mẫu ........................... 13 1.2. ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ ................... 15 1.2.1. Tổng quan về điều kiện giao dịch chung ......................................................... 15 1.2.2. Khả năng áp dụng điều kiện giao dịch chung trong kinh doanh quốc tế ...... 17 1.3. ƢU ĐIỂM VÀ BẤT CẬP CỦA ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ ......................................................................................................... 18 1.3.1. Ưu điểm trong ứng dụng Điều kiện giao dịch chung ..................................... 18 1.3.1.1. Từ góc độ pháp lý: ...................................................................................... 18 1.3.1.2. Từ góc độ kinh tế ........................................................................................ 19 1.3.2. Bất cập trong ứng dụng điều kiện giao dịch chung ........................................ 21 1.3.2.1. Từ góc độ pháp lý: ...................................................................................... 21 1.3.2.2. Từ góc độ kinh tế ........................................................................................ 23 1.4. MỘT SỐ NỘI DUNG ĐIỂN HÌNH TRONG ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG 25 1.4.1. Điều khoản giao hàng ...................................................................................... 26 1.4.2. Điều khoản vận tải ............................................................................................ 28 1.4.3. Điều khoản giá cả và thanh toán ..................................................................... 28 1.4.4. Nội dung liên quan đến luật áp dụng và giải quyết tranh chấp .............................. 31 CHƢƠNG II: THỰC TIỄN ÁP DỤNG ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ......................................................................................... 36 2.1. ÁP DỤNG ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG TRONG THỰC TIỄN KINH DOANH QUỐC TẾ ......................................................................................................... 36 2.1.1. Sơ lược pháp luật điều chỉnh điều kiện giao dịch chung ............................... 36 2.1.1.1. Quy đị h Châu Âu ............... 36 2.1.1.2. Luật quốc gia .............................................................................................. 39 2.1.1.3. Soft law (“luật mềm”) ................................................................................. 41 2.1.2. Thực tiễn áp dụng điều kiện giao dịch chung của một số tổ chức, doanh nghiệp trên thế giới ..................................................................................................... 43 2.2.2.1. Trong các hợp đồng về mua bán ngũ cốc ................................................... 44 2.1.2.2. Trong các hợp đồng về hạt có dầu, dầu thực vật và các sản phẩm của nó . 48 2.2. THỰC TIỄN SỬ DỤNG ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG TẠI VIỆT NAM .... 50 2.2.1. Quy định của pháp luật điều kiện giao dịch chung ........................................ 50 2.2.1.1. Những nội dung cơ bản trong các quy định về điều kiện giao dịch chung .............. 50 2.2.1.2. So sánh với một số nguồn luật khác ........................................................... 53 2.2.2. Thực tiễn sử dụng điều kiện giao dịch chung trong kinh doanh quốc tế tại Việt Nam ...................................................................................................................... 56 2.2.2.1. Thực tiễn áp dụng tại Việt Nam .................................................................. 56 2.2.2.2. Một số tranh chấp phát sinh điển hình ........................................................ 59 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỬ DỤNG ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG TẠI VIỆT NAM ................................................................................................. 69 3.1. XU HƢỚNG SỬ DỤNG ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG TẠI VIỆT NAM .... 69 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỬ DỤNG ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM ................................................... 71 3.2.1. Nâng cao nghiệp vụ giao dịch kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp .......... 71 3.2.2. Khắc phục những hạn chế của điều kiện giao dịch chung ............................ 72 3.2.2.1. Gíải pháp hạn chế điểm bất cập từ góc độ pháp lý ..................................... 73 3.2.2.2. Giải pháp hạn chế điểm bất cập từ góc độ kinh tế ...................................... 77 3.3. HOÀN THIỆN CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH ĐIỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG ........................................................................................................................... 81 ............................... 81 3.3.2. Việ ều chỉ ............................... 82 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 85 PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................................... 86 PHỤ LỤC 2 ......................................................................................................................... 90 PHỤ LỤC 3 ......................................................................................................................... 94

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3192_48.pdf
Luận văn liên quan