Luận văn Gia công phần mềm của Trung Quốc và Ấn Độ, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Và được biết là trong bản đồ Global Outsourcing 2005 mà tạo chí CIO(Mỹ) công bố là Việt nam đã được xếp hạng vị trí gia công phần mềm khả quan, và tiếng Anh của các lập trình viên được nâng lên đáng kể,và ngoài ra thì tập đoàn tư vấn Kearmey đã xếp Việt Nam vào danh sách Top 25 nước thu hút gia công dịch vụ phần mềm tốt nhất.điều đó khẳng định Việt Nam hoàn toàn có thể tham gia vào dây chuyền gia công phần mềm thế giới,và Việt Nam sẽ có một sức hấp dẫn mới với các thị trường phần mềm thế giới,những xếp hạng gia công phần mềm thế giới sẽ được lên một nấc cao hơn.

pdf62 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2461 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Gia công phần mềm của Trung Quốc và Ấn Độ, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp này lại hữu hình phi vật chất. Năm 2008 ngành phần mềm VN chỉ đạt mức tăng trưởng khoảng 20%. Mức tăng trưởng lại tổng doanh thu trên 500 triệu USD, theo một công bố mới nhất của Hiệp hội DN phần mềm VN (Vinasa). Đây là con số đáng thất vọng bởi nó đã giảm gần một nửa so với năm 2007; thấp hơn mức tăng 25% so với dự báo đầu năm. Đặc biệt nó thấp hơn nhiều so với mục tiêu 35 - 40% được đề ra trong Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm đến năm 2010 đã được thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thất bại này bởi dường như Việt Nam chưa hề có những cải thiện đáng kể và đột phá cho vấn đề phát triển nguồn nhân lực CNTT, trong đó có việc xác định nguồn nhân lực cho GCPM. Theo đánh giá của BSA, cứ 10 sinh viên ra trường thì may ra mới có 1 sinh viên có thể đạt trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. Chỉ với những khả năng này, nhân lực của VN thường bị xếp hạng ở tầm thấp. Gốc gác của yếu kém này là từ hệ thống đào tạo. Thế nhưng điều đáng lo ngại là cho đến tận bây giờ VN vẫn chưa có chiến lược cải thiện hệ thống giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu này. Vì thế, ngay cả khi nhân lực CNTT của Việt Nam có kỹ năng chuyên môn tốt thì lại vẫn là hàng "giá rẻ" vì yếu kém kỹ năng mềm như ngoại ngữ, khả năng thuyết trình... Đặc biệt, ngay cả yếu tố mang tính nòng cốt là nghiên cứu và phát triển thì VN cũng vẫn bỏ ngỏ. BSA chỉ rõ là trong suốt thời gian dài vừa qua, VN hầu như không có bằng sáng chế trong lĩnh vực CNTT. Đến đây mới thấy có lẽ ngành phần mềm Việt Nam cần hoạch định lại chiến lược phát triển theo hướng vừa sát thực tế, vừa có lộ trình dần nâng tầm sức mạnh cạnh tranh cả về nhân lực lẫn chất lượng và hiệu quả. Bởi nếu không, lĩnh vực công nghệ cao này lại lặp lại sai lầm của ngành dệt may khi mà chỉ có thể đổ sức lao động giá rẻ để gia công, làm thuê; trong khi giá trị kinh tế lại quá thấp. 1.3 Những kết quả đạt được: Mặc dù kém Ấn Độ rất nhiều nhưng ngành gia công phần mềm của Việt Nam được hưởng rất nhiều: Hạ tầng viễn thông tốt hơn, chi phí viễn thông rẻ hơn, nhu cầu thị trường nội địa phong phú và đa dạng ,và những cơ hội chiếm lĩnh thị trường sau khi gia nhập WTO. Thị trường phần mềm Việt Nam có bước khởi đầu đầy hứa hẹn. Theo đà phát triển của công nghệ thông tin, thị trường phần mềm nước ta đã có sự tăng trưởng khá mạnh. Từ năm 2000 đến 2005, tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường nội địa đạt trên 32%/năm. Trong tổng giá trị sản phẩm và dịch vụ phần mềm gần đây, thị trường trong nước chiềm khoảng 2/3. Theo nhiều phân tích thì cơ quan hành chính sự nghiệp và công ty Nhà nước vừa qua đã là những khách hàng tiềm năng của CNPM Việt Nam, chiếm 1/3 tổng chi tiêu cho CNTT cả nước. Gần đây, trong xu thế hội nhập, việc ứng dụng CNTT trong các ngành viễn thông, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, dầu khí... đã gia tăng mạnh. Tuy nhiên, hạn chế lớn về thị trường của DNPM trong nước vẫn là thiếu thông tin và thị trường không ổn định. Để định hướng phát triển thị trường, Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) cho rằng, cần có những biện pháp kích cầu, không chỉ đơn thuần bỏ tiền ngân sách mua phần mềm mà quan trọng là phải đặt ra chuẩn mực, hướng dẫn cho các doanh nghiệp nên mua phần mềm nào cho hiệu quả và khuyến khích việc sử dụng những phần mềm nội địa. Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT đánh giá, doanh nghiệp Việt Nam đã nhận thấy tầm quan trọng của CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh, song mức độ ứng dụng có nhiều khác biệt. Số liệu công bố cho thấy 81,8% tổng công ty 91 có sử dụng CNTT, đến tổng công ty 90 còn 50%, công ty độc lập- 26,8%, còn các dạng công ty khác chỉ có 25%. Sản phẩm và dịch vụ phần mềm được quan tâm nhiều nhất là phần mềm quản lý doanh nghiệp, tiếp đó là phần mềm quản lý bán hàng và vật tư. Tuy nhiên, cái mà doanh nghiệp cần cũng mới chỉ là phần mềm phổ cập, mang giá trị thấp, có thể cung cấp hàng loạt như phần mềm kế toán. Một trong những sản phẩm được đánh giá có tiềm năng là phần mềm quản lý, hoạch định tài nguyên doanh nghiệp (ERP) song mới chỉ có chừng 3% số doanh nghiệp được khảo sát quan tâm, chừng 7% có nhu cầu, số còn lại dường như chưa có khái niệm về việc sử dụng sản phẩm này. Thị trường xã hội mới tập trung vào phần mềm giải trí với những trò chơi trực tuyến, phần mềm dịch vụ gia tăng cho thiết bị thông tin di động và các phần mềm cho giáo dục đào tạo. Sự bùng nổ của trò chơi M.U Online cuốn hút hàng trăm nghìn người tham gia chỉ trong một thời gian ngắn, đã thúc đẩy nhiều doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này. .Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, đội ngũ lao động phần mềm và nội dung số đã phát triển với mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 35% đến 40%. Cả nước hiện có 99 đại học, 105 trường cao đẳng đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin; ngoài ra, còn có 72 trung tâm đào tạo liên kết với nước ngoài cấp bằng CNTT. Số sinh viên nhận bằng kỹ sư và cử nhân CNTT hàng năm lên khoảng 10 nghìn người, nhưng vẫn là con số quá nhỏ so với nhu cầu đòi hỏi hiện nay.nhưng các doanh nghiệp cần xem xét lại chiến lược phát triển. Mặc dù tới thời điểm này, doanh thu nội địa của ngành công nghiệp phần mềm Việt vẫn nhiều hơn doanh thu xuất khẩu song mức độ tăng trưởng của xuất khẩu lại đang lấn lướt nội địa từ 10-15%. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực gia công phần, mềm của Việt Nam đạt tới 64% với doanh thu là 200 triệu USD. Một con số được đánh giá là rất khả dĩ. Lý do của sự tăng trưởng này một phần là do thị trường nội địa khó khăn, bắt buộc doanh nghiệp phải tìm thị trường nước ngoài để phát triển. Các chuyên gia CNTT phân tích, hiện tại khi mà tình hình lạm phát, khó khăn đang ảnh hưởng tới nền kinh tế của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung nhưng thị trường nước ngoài dù có khó khăn đến mấy cũng vẫn còn đỡ hơn thị trường trong nước khi mà tất cả các bộ ngành, địa phương đều cắt giảm chi tiêu. Vào năm 2000, doanh thu cả năm của ngành phần mềm Việt Nam chỉ đạt 50 triệu USD, nhưng đến năm 2007 doanh số của ngành đã tăng tới 10 lần và vượt qua cột mốc doanh số 500 triệu USD. Năm 2008, doanh thu của ngành phần mềm Việt Nam ước đạt trên 600 triệu USD, tăng hơn 20% so với năm 2007 và thực sự đã trở thành ngành kinh tế quan trọng của đất nước, đóng vai trò hỗ trợ nhiều ngành kinh tế khác phát triển. Các ứng dụng của phần mềm và CNTT giờ đây đã thâm nhập vào mọi ngành, mọi lĩnh vực và mọi hoạt động của xã hội. Nhờ những cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước, cùng với sự nỗ lực của các doanh nghiệp, hiệp hội, trong 5 năm qua ngành CNPM của chúng ta đã có nhiều khởi sắc. Suốt từ năm 2000 đến nay CNPM luôn giữ mức tăng trưởng với tốc độ khá cao, trung bình khoảng 35% năm, gần gấp 3 lần tốc độ phát triển trung bình của toàn ngành công nghiệp. Thống kê của hội tin học TP. Hồ Chí Minh (HCA) cho thấy đến nay cả nước có khoảng 720 doanh nghiệp phần mềm đang thực sự hoạt động, thu hút được hơn 20.000 lao động phần mềm chuyên nghiệp. Tổng doanh thu của các DNPM năm 2005 ước đạt khoảng 250 triệu USD, trong đó có khoảng 70 triệu USD xuất khẩu. Như vậy quy mô ngành CNPM nước ta cả về lực lượng lao động lẫn tổng doanh thu hiện nay đã tăng lên gấp 4 lần so với năm 2000, đó thực sự là một bước phát triển tốt với một ngành công nghiệp mới ở Việt Nam. Hơn nữa, một số chuyên gia còn cho rằng phương pháp thống kê nói trên chưa đầy đủ, còn bỏ sót một số lĩnh vực như chưa tính lực lượng làm phần mềm bán chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị không chuyên CNTT. Lực lượng này cũng khá đông, hàng năm sản xuất, cung cấp không ít các sản phẩm, dịch vụ phần mềm "in house" theo kiểu tự cung tự cấp để phục vụ cho hoạt động của cơ quan, đơn vị mình. Theo các chuyên gia này, nếu tính hết quy mô ngành phần mềm Việt Nam hiện đã có hơn 30.000 lao động, với doanh số quy đổi lên tới trên 350 triệu USD. 2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nhìn lại chính mình doanh nghiệp phần mềm Việt Nam thấy có một lợi thế như: giá nhân công rẻ, chính trị ổn định, kinh tế đang phát triển. Nhưng với trình độ ấy thì các doanh nghiệp vào cuộc vẫn chưa đủ mà còn phải nhận thức được rằng phát triển gia công phần mềm cần phải đầu tư lâu dài và phải kiên trì, chứ không thể thành công nhanh được. Trên thực tế các công ty phần mềm Việt Nam đã sớm vấp phải khó khăn về nhân lực, và từ kinh nghiệm của Ấn Độ cho thấy nếu không có giải pháp về vấn đề này, nhân lực có kinh nghiệm sẽ nhảy hãng như đi chợ vì hãng mới luôn trả lương cao hơn hãng cũ và cũng thấy rằng từ đó phải đào tạo nguồn nhân lực cho thật tốt. Và họ cũng nhận ra rằng phần lớn các công ty vì không đủ lực tài chính hoặc thiếu kiên trì nên đã bỏ cuộc và có rất ít công ty nhập cuộc một cách bài bản, và có chiến lược, chính tình trạng tạm bợ đã dẫn tới việc DN phải vơ vét nhân lực trình độ cao của nhau mỗi khi có hợp đồng. Và kinh nghiệm từ các nước cho thấy, phát triển gia công phần mềm không thể thiếu vai trò định hướng của nhà nước. Một số quốc gia như Ấn Độ,Trung Quốc… sở dĩ phát triển mạnh lĩnh vực này cũng nhờ có các chính sách hỗ trợ kịp thời của nhà nước. Trong khi nước mình thì, từ giá đường truyền, mặt bằng cho thuê, cho tới những vấn đề lớn như đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao….đều khá nan giải và chưa có hỗ trợ cụ thể. Và điều đó khiến các doanh nghiệp PMVN hầu như đơn phương độc mã trước những bài toán phát triển của ngành và họ cũng nhận ra rằng đây là một thiệt thòi lớn và phải tìm cách giả quyết vấn đề nghiêm trọng này. Từ những thắng lợi của Trung Quốc và Ấn Độ Việt Nam đã học hỏi được những kinh nghiệm cho bản thân mình và có những biện pháp phù hợp như sau: 2.1. Phát triển gia công phần mềm cần hành động cụ thể. Mặc dù được kỳ vọng rất nhiều nhưng sau hơn 6 năm, các chỉ số phát triển của ngành GCPM VN vẫn dậm chân tại chỗ. Nếu ở Ấn Độ và Trung Quốc, 2 cường quốc lớn về GCPM mà VN muốn noi theo, chỉ sau 5 năm phát triển, số các doanh nghiệp gia công đi từ 0 đến 5000 lập trình viên là 5-10 công ty với tốc độ tăng trưởng vài trăm phần trăm mỗi năm thì tại Việt Nam gần đây mới có duy nhất công ty FPT đạt 1500 lập trình viên. Tốc độ tăng trưởng chung của hầu hết các công ty gia công ở Việt Nam rất chậm. Số các công ty đạt hơn 500 lập trình viên chỉ đếm trên đầu ngón tay, hầu hết là những DN quen thuộc có vốn đầu tư nước ngoài hoặc của Việt kiều, tập trung tại Tp.HCM, như PSV, TMA, Global CyberSoft... Phần lớn các công ty GCPMVN còn lại chấp nhận tình trạng hợp đồng nhỏ giọt và có thể "đứt gánh" bất cứ lúc nào. Các doanh nghiệp cũng nên tập trung vào các biện pháp mang tính thiết thực như:  Thứ nhất là có chiến lược tạo dựng thương hiệu phần mềm Việt Nam. Để các DNPM Việt Nam vươn ra thị trường quốc tế, việc cấp bách và quan trọng hiện nay là xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia. Việc phát triển này cần do Bộ thông tin và truyền thông chủ trì, với sự hỗ trợ và phối hợp của các hiệp hội, doanh nghiệp. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước và vươn ra thị trường quốc tế, Chính phủ cần có các chính sách cụ thể để xây dựng được một số DNPM chủ lực làm nền tảng trụ cột và phục vụ cho việc xây dựng thương hiệu quốc gia. Ngoài ra, Chính phủ nên xem xét ưu đãi phần mềm xuất khẩu cũng như phục vụ nội địa, DNPM ngoài khu công nghệ cao cũng được hưởng chính sách như doanh nghiệp trong khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin.  Thứ hai là tận dụng thời cơ. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đang dẫn đến sự đình trệ sản xuất ở khắp nơi trên thế giới. Việt Nam cũng nằm trong cơn xoáy của cuộc khủng hoảng bởi là nước dựa vào xuất khẩu. Điều này đang đẩy ngành phần mềm Việt Nam vào khó khăn. Ngành nội dung số gần đây tăng trưởng nhanh hơn tất cả các ngành khác. Tuy nhiên lại là những ngành mới đang phát triển, chủ yếu dựa vào các nhà đầu tư. Trong khi các nhà đầu tư thắt chặt hầu bao, ngành nội dung số Việt Nam hiện vẫn chưa thu được lợi nhuận nên trong thời gian tới có thể sẽ bị ảnh hưởng trầm trọng do thiếu đầu tư. Về xuất khẩu phần mềm, nhiều khách hàng đang tập trung lo bảo vệ đội ngũ lập trình viên của họ. Nhiều khách hàng đã ký hợp đồng không còn tiền thanh toán, nhiều hợp đồng bị cắt ngang. Vì vậy ngành phần mềm đang bị ảnh hưởng toàn diện. Đà tăng trưởng đang từ 40% trong các năm trước đã giảm xuống 20% trong năm 2008 và dự báo xuống dưới 10% trong năm 2009. Tuy nhiên, trong bối cảnh suy thoái, cũng có cơ hội lớn cho Việt Nam. Nhiều khách hàng nước ngoài đang hướng đến Việt Nam như là lựa chọn chuyển dịch cần thiết cho việc cắt giảm chi phí thay thế cho Trung Quốc và Ấn Độ. Hai là xu hướng điện toán đang chuyển sang điện toán đám mây. Trong cuộc cạnh tranh này, tôi thấy Việt Nam có lợi thế giá rẻ hơn 30% so với Trung Quốc và Ấn Độ. Trong giai đoạn khủng hoảng, các DNPM nên tập trung vào chuẩn bị sản phẩm mới, nâng cao sự cạnh tranh nội tại của chính mình cho tương lai. Việc dịch chuyển hướng ngành phần mềm sang hướng dịch vụ, nghiên cứu trong thời điểm này rất quan trọng, có thể mang lại cơ hội bứt phá cho Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Việt Nam tập trung đầu tư vào giáo dục là cách đầu tư tốt cho tương lai. Ngành công nghiệp gia công phần mềm Việt Nam vẫn còn rất non trẻ với nhiều công ty chỉ tập trung vào một phần nhỏ trong chu trình phát triển phần mềm như nhập liệu, kiểm tra và mã hóa, trong khi có rất ít doanh nghiệp thể hiện năng lực phát triển ứng dụng, quản trị dự án, kiến trúc hệ thống, tích hợp hệ thống, quản trị cơ sở dữ liệu hoặc phân tích quy trình kinh doanh. Nguyên nhân cũng có thể là do hệ thống giáo dục hiện nay vẫn còn ảnh hưởng từ truyền thống Đông Âu – chuyên về đào tạo lập trình hơn là phân tích, thiết kế và phát triển các ứng dụng, các kỹ năng quản l ý vốn là thế mạnh của truyền thống đào tạo giảng dạy tại Mỹ nên cần có những giải pháp cụ thể: • Tiếp thu cách tiếp cận mới về phát triển phần mềm và tập trung vào toàn bộ chu trình phát triển sản phẩm thay vì chỉ triển khai một phần nhỏ trong chu trình. • Chuyển ngành CNTT Việt Nam từ khuynh hướng nghiêng về sản phẩm sang khuynh hướng nghiêng về dịch vụ. • Xây dựng kế hoạch quôc gia, hoặt ít nhất là kế hoạch vùng để tập trung vào công nghiệp gia công. • Hợp tác với các trường đại học nhằm đào tạo nhiều hơn nữa nguồn nhân lực tập trung vào quy trình phần mềm tổng thể và một số kỹ năng chuyên biệt hiện đang thiếu hụt trên thế giới hiện nay. • Đề nghị sự hỗ trợ về chuyên môn của Boeing nhằm nhận thức đầy đủ về công nghiệp gia công và nắm bắt được các cơ hội thị trường. Là một thử thách rất lớn cho Việt Nam khi đối mặt với những đối thủ hàng đầu như Trung Quốc, Ấn Độ. Tuy vậy, với việc đào tạo đúng và tiếp cận tốt, CNTT Việt Nam có thể cạnh tranh trực tiếp với những đối thủ lớn này trong thị trường toàn cầu. Việt Nam có những ưu và nhược điểm riêng; nên tập trung vào những gì mình làm được hơn là theo những việc mà Trung Quốc và Ấn Độ đang làm. Để có thể chiến thắng nên thay đổi quan điểm như chi phí thấp và khả năng cao. 2.2. Việt Nam cần đầu tư cho nguồn nhân lực Việt Nam vẫn còn rất nhiều vấn đề nóng bỏng về nguồn nhân lực làm gia công phần mềm cả về số lượng lẫn chất lượng. Song có lẽ vấn đề lớn nhất mà các chuyên gia CNTT cho rằng Thách thức lớn nhất của các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam khi tham gia thị trường gia công phần mềm đó là độ chuyên nghiệp Nhân công Việt Nam tiếp thu cái mới rất nhanh nhưng chuyên nghiệp, bài bản thì lại không bằng các quốc gia khác. Nếu nói tới tính nghiêm túc, tính kỷ luật, người Việt Nam không thể so sánh với nhân công Ấn Độ hay ngay cả quốc gia láng giềng là Trung Quốc. Vì vậy Việt Nam cần có những chính sách đào tạo và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực: Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai. Đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để một tổ chức có thể tồn tại và đi lên trong cạnh tranh, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp: Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc Nâng cao chất lượng thực hiện công việc Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như tương lai Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ và là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc.  Các phương pháp đào tạo và phát triển  Đào tạo trong công việc với các hình thức như: . Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: dạy các kỹ năng thực hiện công việc, quá trình đào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích của người dạy về mục tiêu của công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan sát, trao đổi học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo theo sự chỉ dẫn của người dạy. . Đào tạo theo kiểu học nghề : chương trình đào tạo bắt đầu bằng việc học lý thuyết ở trên lớp, sau đó sẽ được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề trong một vài năm. . Kèm cặp và chỉ bảo: dùng để giúp các cán bộ quản lý và các nhân viên giám sát có thể học được các kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và công việc cho tương lai thông qua sự kèm cặp của những người quản lý giỏi hơn, có 3 cách kèm cặp là: Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp Kèm cặp bởi một cổ vấn Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn  Đào tạo ngoài công việc với các hình thức như: . Tổ chức các lớp cạnh tranh doanh nghiệp: các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phương tiện và thiết bị dành riêng cho học tập. Trong phương pháp này chương trình đào tạo gồm 2 phần: lý thuyết và thực hành, phần lý thuyết được giảng tập trung cho các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách, còn phần thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hướng dẫn. . Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo: Các buổi giảng bài hay hội nghị có thể được tổ chức tại doanh nghiệp hoặc ở một buổi hội nghị bên ngoài, có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương trình đào tạo khác. Trong buổi thảo luận, học viên sẽ thảo luận từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và đó họ học được các kiến thức, kinh nghiệm cần thiết. Ngoài ra cần xây dựng quy trình chất lượng quốc tế như CMMI (tiêu chuẩn quốc tế xác nhận độ trưởng thành về quy trình sản xuất phần mềm), hay chí ít phải là ISO. Hiện Việt Nam mới chỉ có 2 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn CMMI mưc 5, 10 doanh nghiệp đạt CMMI mức 4, mức 3 hoặc ISO 9001. Hiện tại Bộ Thông tin và Truyền thông đang xúc tiến các chương trình để có thể hỗ trợ các doanh nghiệp làm CMMI để có thể gia công phần mềm một cách bài bản để có thể phát triển và đứng vững ở thị trường nước ngoài.  Cần tạo dựng những kỹ năng mới: Hiện nay cả Trung Quốc và Ấn Đô đều bị ảnh hưởng của việc thiếu hụt trầm trọng nguồn nhân lực kỹ năng cao và họ cố gắng giải quyết vấn đề bằng cách đào tạo ồ ạt số lượng lớn người làm CNTT. Điều này dẫn đến việc giảm chất lượng của nguồn nhân lực. Đây là cơ hội tốt cho Việt Nam để cạnh tranh bằng cách cung cấp nguồn nhân lực kỹ năng cao qua những chương trình giáo dục và dạy nghề nghiêm chỉnh. Ngành công nghiệp CNTT thay đổi nhanh chóng, việc hiểu rõ tiến trình và xu hướng phát triển sẽ giúp Việt Nam điều chỉnh hướng đi và tái họach định để bảo đảm kẽ hở thị trường hơn là đi theo những việc người khác đã làm. Xu hướng hiện nay xem trọng giá trị công việc và mối quan hệ hơn là nguồn nhân lực giá rẻ. Hầu hết các phần mềm đang trở thành hệ thống hội tụ mạng lưới, ngày càng phức tạp; đòi hỏi những kỹ năng thành thạo về cấu trúc hệ thống, thiết kế, tích hợp hơn là lập trình hay kiểm tra. Khuynh hướng này không có nghĩa là sẽ không còn việc cung ứng nhân lực giá rẻ nhưng ngành công nghiệp ngày càng mở ra nhiều cơ hội cho những quốc gia nào có thể cung cấp được những kỹ năng mới cho khách hàng. • Tiến hành nghiên cứu thị trường để nhận diện những kỹ năng, những khả năng mới - đặc biệt tránh những kỹ năng thông thường như lập trình, kiểm tra mà nước nào cũng có … • Thu thập và phát triển những chương trình đào tạo các kỹ năng chuyên sâu - đặc biệt trong quản lý dự án, phân tích yêu cầu kinh doanh, kiến trúc hệ thống, tích hợp hệ thống, quản trị toàn bộ, thiết kế, xây dựng hệ thống... • Đào tạo những kỹ năng mới cho nhân viên. • Đề nghị Boeing hỗ trợ các chương trình đào tạo kỹ năng mới từ các trường đại học Mỹ. Vậy Việt Nam cần phát triển nguồn nhân lực, tăng cường cả về số lượng và chất lượng đào tạo. Khuyến khích thành lập đại học CNTT gắn kết với doanh nghiệp. Đẩy mạnh đào tạo phi chính quy và mở rộng đào tạo bằng tiếng Anh, tiếng Nhật. 2.3. Việt Nam cần đầu tư cho cơ sở hạ tầng tốt:  Mở các trung tâm nghiên cứu để hỗ trợ phát triển GCPM Việt Nam cũng khó cạnh tranh với các đối thủ được tổ chức tốt như Ấn Độ , Trung Quốc trên thị trường quốc tế. Vì vậy cần nghiên cứu để nhận diện những kỹ năng chuyên sâu, đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển(R&D) để nhận biết những sở trường của ngành công nghiệp công nghệ thông tin nói chung và GCPM nói riêng và phát triển các cơ hội cho tương lai. Việt Nam thành lập các trung tâm nghiên cứu để có thể tập trung đầu tư vào nghiên cứu phát triển chuyên sâu vào lĩnh vực nghiên cứu cho hiệu quả và có thể tập trung vào các lĩnh vực: - Phát triển các phần mềm phục vụ tin học hoá quản lý - Phát triển các phần ứng dụng hệ thống quản lý mạng cáp,mạng đồ thị… - Phát triển các phần mềm ứng dụng hệ thống mạng bưu chính viễn thông doanh nghiệp - Phát triển các ứng dụng khác như Cơ sở dữ liệu, thương mại điện tử, công nghiệp… Cũng cần phải nói rằng phát triển gia công phần mềm nhưng các doanh nghiệp và nhà nước ta nên chú trọng đến vấn đề nền kinh tế gia công dễ trở thành bãi r ác cho công nghệ lạc hậu. Nó nhập khẩu máy móc lạc hậu nước khác thải ra, và tự trả giá cho ô nhiễm và phá hoại môi trường mà những công nghiệp lạc hậu này gây ra. Đầu tư vào máy móc thiết bị để phục vụ phát triển GCPM  Hỗ trợ giáo dục: Đối với Ấn Độ thì điều đáng học nhất là sự tiến bộ trong nền giáo dục cao cấp, việc đào tạo các sinh viên có khả năng kỹ thuật cao. Nhiều trường chuyên môn của Ấn Độ có thể so sánh với các đại học lớn trên thế giới. Sức mạnh của kinh tế Ấn Độ là hệ thống các xí nghiệp mới năng nổ bành trướng nhanh, cũng như các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa chuyển cho tư nhân điều khiển. Một điều khác của Ấn Độ đáng học hỏi là hệ thống luật pháp và tòa án có truyền thống lâu đời, thích hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hơn bên Trung Quốc. Chúng ta cũng nên nhớ lại rằng Đảng Quốc Đại mới trở lại cầm quyền từ hơn năm qua vẫn có truyền thống xã hội chủ nghĩa từ thời sáng lập, và ở trong Liên bang Ấn Độ có những tiểu bang do Đảng Cộng Sản cầm quyền qua các cuộc bầu cử tự do từ nhiều năm qua.Chính vì vậy Việt Nam nên đầu tư vào nền giáo dục bằng cách:  Hỗ trợ trang thiết bị để các bạn có thể học hỏi và lĩnh hội được những kiến thức trong trường và sau này sẽ vận dụng cho ngành công nghệ phần mềm ngày càng phát triển hơn.  Tạo môi trường học hỏi, giúp các bạn sinh viên có thể tự tin và thể hiện khả năng của mình thông qua các buổi giao lưu, giới thiệu về công nghệ phần mềm.  Truyền thông: Kinh doanh toàn cầu cần kỹ năng giao tiếp trong nhiều ngôn ngữ nhưng tiếng Anh vẫn quan trọng nhất. Doanh nghiệp CNTT Việt Nam cần đào tạo nhân viên về giao tiếp tiếng Anh và hiểu về văn hóa của khách hàng đối với từng nước. Để giải quyết vấn đề này, cần đến sự trợ giúp của ngoại kiều hoặc của Việt kiều làm người đại diện. Trong môi trường kinh doanh toàn cầu, nên có bộ phận quản lý tại chỗ gồm những người am hiểu văn hóa và tập quán kinh doanh bản địa. Ước tính có khoảng một triệu người Việt Nam tại nước ngoài có khả năng như vậy. Cộng đồng này hầu hết có thể nói hai ngôn ngữ và thường hiểu văn hóa thị trường nơi mà họ lớn lên. Vậy Việt Nam cần: ♦ Thu thập những chương trình dạy Anh văn cho nhân viên CNTT. ♦ Thuê nhân viên địa phương hoặc Việt kiều làm đại diện ở mỗi thị trường. ♦ Tập trung vào việc hiểu rõ văn hóa kinh doanh của khách hàng. ♦ Thu thập các chương trình đào tạo Anh ngữ cho các khu công nghiệp kỹ thuật cao và các trường đại học. Sau cùng là tăng cường hạ tầng truyền thông, Internet; nâng cao chất lượng, giảm giá cước; ưu đãi kết nối đường truyền đặc biệt đối với các khu phần mềm tập trung. 2.4 Chính sách của nhà nước. CNPM ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, có vai trò cốt lõi để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tạo những khả năng, phương thức trao đổi, giao dịch và nhất là tư duy mới cho người lao động. CNTT và CNPM đã và đang trở thành phương tiện chủ lực để nâng cao năng lực canh tranh, hiện đại hoá với chi phí thấp; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản lý và nhất là chất lượng đời sống văn hoá-xã hội. Từ vai trò quan trọng của ngành công nghiệp này, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình phát triển CNPM đến năm 2010.Theo đó, quan điểm phát triển CNPM nước ta được tập trung vào:  Khuyến khích, ưu đãi tối đa, tập trung nguồn lực, tạo mọi thuận lợi cho đầu tư, phát triển để ngành công nghiệp này trở thành ngành kinh tế trọng điểm.  Phát triển nhân lực CNPM cả về số lượng và chất lượng theo hướng đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tối đa nguồn lực cho nhiệm vụ này; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu phát triển công nghệ và sản xuất.  Chú trọng phát triển, tập trung vào gia công phần mềm và dịch vụ cho nước ngoài đồng thời mở rộng thị trường trong nước; coi trọng một số phần mềm trọng điểm, đem lại hiệu quả KT-XH cao, thay thế phần mềm nhập khẩu đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT.  Trên quan điểm này, mục tiêu đến năm 2010 đã hướng vào: Nâng tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm lên từ 35% đến 40% để năm 2010 đạt tổng doanh thu 800 triệu USD; trong đó, kim ngạch xuất khẩu phải đạt 40%; Đưa tổng số nhân lực phần mềm, dịch vụ phần mềm lên từ 55 nghìn đến 60 nghìn người với năng suất lao động bình quân 15.000USD/ngưới/năm;. It nhất phải có 10 doanh nghiệp phần mềm trên 1.000 lao động; 200 doanh nghiệp trên 100 người; vươn lên đứng vào nhóm 15 nước hấp dẫn nhất thế giới về cung cấp dịch vụ gia công phần mềm. Giảm tỷ lệ vi phạm quyềnảơ hữu trí tuệ lĩnh vực CNPM xuống bằng mức trung bình khu vực. Từ mục tiêu cần đạt, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép triển khai nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy phát triển CNPM, đặc biệt là đẩy mạnh gia công xuất khẩu. Những biện pháp đề ra được thực hiện với những nỗ lực nhằm:  Hoàn thiện môi trường pháp lý, các chính sách ưu đãi về thuế, sử dụng đất, hỗ trợ và tăng cường đầu tư cho CNPM.  Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng và quảng bá thương hiệu phần mềm Việt Nam cả ở trong nước và trên thế giới.  Hỗ trợ và nâng cao năng lực Outsourcing cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi để thực hiện quy trình quản lý sản xuất phần mềm quốc tế (CMMI), chuyển giao công nghệ, thiết lập và phát triển những liên kết ngành;Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận tiện đồng thời với thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư. Theo đánh giá của các chuyên gia, phần mềm là ngành mà sự quản lý của Nhà nước chưa theo kịp với sự phát triển của nó. Điều dễ nhận thấy bởi nó chưa được Nhà nước xây dựng những nền tảng chung đó là : - Chính sách định hướng - Hệ thống tiêu chuẩn về đầu tư, ứng dụng, phát triển... - Đặc biệt là nguồn vốn cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp. Vì vậy về phía nhà nước phải có những biện pháp để thực hiện tốt những chính sách đó là : Nhà nước phải có những định hướng phát triển hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp đang tham gia vào quá trình phát triển gia công phần mềm. Vai trò định hướng này không chỉ giúp cho Nhà nước thực hiện được mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế, mà còn trợ giúp cho các hạn chế được rủi ro khi đưa ra quyết định và thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở hoạch định được chiến lược kinh doanh cho phù hợp với định hướng chiến lược phát triển chung của nền kinh tế mở. Để thực hiện một cách có hiệu quả vai trò định hướng phát triển đầu tư và kinh doanh của các chủ thể kinh tế Các công cụ chính sách mà nhà nước sử dụng đó là:  Công cụ chiến lược và quy hoạch: Xây dựng chiến lược phát triển hệ thống công nghệ thông tin,hệ thống giao thông vận tải...để có thể mở rộng quan hệ quốc tế, giúp các doanh nghiệp có thể giao lưu và học hỏi kinh nghiệm của các nước bạn và vận dụng những kinh nghiệm đó và nước mình một cách có hiệu quả hơn.  Công cụ luật pháp: Ban hành và thực thi hệ thống pháp luật kinh doanh, trong đó xác định rõ những lĩnh vực cấm đầu tư, những lĩnh vực hạn chế đầu tư và những lĩnh vực khuyến khích đầu tư.  Công cụ kinh tế: Ban hành hệ thống chính sách khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư, tạo động lực hoặc các ràng buộc về mặt kinh tế với các nhà đầu tư vào phát triển công nghệ.  Công cụ hành chính: Ban hành các thủ tục hành chính về các cấp đăng kí kinh doanh và giấy phép đầu tư theo hướng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư vào những lĩnh vực nhà nước khuyến khích đầu tư hoặc ràng buộc các nhà đầu tư phải đảm bảo đủ các điều kiện đầu tư vào các lĩnh vực đầu tư có điều kiện. Ngoài ra Nhà nước phải có chức năng điều hoà và phối hợp các hoạt động của các doanh nghiệp với nhau và được biểu hiện qua các nội dung sau:  Có cơ chế khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển quan hệ liên kết kinh tế với các hình thức đa dạng giữa các doanh nghiệp với nhau, coi liên kết kinh tế là các cách thức hữu hiệu để tổ chức mối liên kết giữa các doanh nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.  Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Coi cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp.  Và Nhà nước phải tạo môi trường quốc tế tốt để các doanh nghiệp có thể mở rộng quan hệ quốc tế và lĩnh hội được những kinh nghiệm của nước bạn và từ đó vận dụng chúng vào phần mềm của mình một cách có hiệu quả cao. 2.5 Tạo thị trường cho ngành. Mở các cuộc triển lãm giúp các doanh nghiệp có thể học hỏi được những kinh nghiệm từ các nước để có thể vận dụng vào nước mình, giao lưu với các nước và tạo mối quan hệ tốt để phát triển ngành phần mềm cho Việt Nam, bằng cách:  Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế của Việt Nam nói chung và các cam kết WTO nói riêng nhằm nâng cao nhận thức toàn xã hội. Việc tuyên truyền và phổ biến cần thực hiện linh hoạt, chủ động, thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau, đồng bộ và có tính định hướng cao. Các đối tượng khác nhau, từ cơ quan nhà nước, chủ thể sản xuất, kinh doanh, các hiệp hội ngành nghề, cần được cung cấp thông tin theo những cách phù hợp khác nhau để đảm bảo hiệu quả tuyên truyền. Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng để thay đổi tư duy theo hướng tích cực và dẫn đến thành công.  Hình thành một hệ thống các trung tâm chuyên trách tại các địa phương để cung cấp thông tin và xử lý các vấn đề có liên quan tới việc thực hiện các cam kết của Việt Nam trong WTO. Kinh nghiệm từ Trung Quốc là để bảo đảm xử lý có hiệu quả và kịp thời mọi vấn đề phát sinh xung quanh các cam kết trong WTO, Trung Quốc đã thành lập rất sớm các trung tâm về các vấn đề WTO tại các địa phương có sự hỗ trợ của các bộ, ngành ở Trung ương. Việt Nam có thể thí điểm hình thành các trung tâm này ở một số trung tâm kinh tế thương mại lớn có chức năng thông tin, tư vấn, hoạt động dưới dạng đơn vị sự nghiệp có thu hoặc hạch toán kinh tế độc lập.  Đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương IV (khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là thành viên WTO. Nghị quyết này được đánh giá là hết sức sáng tạo và cần thiết để phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn dân cùng thực hiện nhiêm vụ.  Tiếp thị và quảng cáo: Cho dù là ngành công nghiệp CNTT Việt nam phát triển rất nhanh trong vài năm qua, nhưng hầu như tình hình này chưa được biết đến trên bình diện kinh doanh toàn cầu. Nếu khách hàng không biết gì về Việt Nam thì tại sao họ phải làm kinh doanh tại đây? Điều quan trọng bây giờ là Việt Nam cần nỗ lực sử dụng các chiến dịch kinh doanh để chào hàng cho được “CNTT Việt Nam”. Rất khó cạnh tranh với các đối thủ được tổ chức tốt như Ấn Độ, Trung Quốc . Nếu chỉ có giá thấp thì sẽ nhận được rất ít đề nghị có giá trị. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp phương Tây giao gia công không coi vấn đề chi phí là chuyện chính yếu mà họ đang tìm kiếm những nguồn cung ứng các dịch vụ có giá trị như hệ chuyên gia và tiếp cận thị trường địa phương.  Đối tác và liên minh: Tất cả những công ty CNTT thành công đều có đối tác tại những lĩnh vực nằm ngoài khả năng của họ. Các công ty CNTT Việt Nam cần liên kết với những đối tác khác và tạo ra những liên minh hoạt động trong những lĩnh vực nhất đinh nhằm xác định thị trường theo ngành dọc. Những doanh nghiệp Việt Nam nên giao cho các đơn vị khác cung ứng cho mình những dịch vụ bên ngoài dịch vụ chính và hình thành các mối quan hệ tin cậy với khách hàng. Khu công nghiệp cao có thể là nơi được cân nhắc trước tiên để tạo lập mối quan hệ đối tác hoặc liên minh lẫn nhau. Một cách cơ bản là một thực thể liên kết nhiều công ty sẽ tạo nên một sức mạnh lớn trong thị truờng cạnh tranh gay gắt hiện nay.  Ngoài ra nhà nước phải phải tạo môi trường phát triển cho ngành. Việc nhà nước định hướng hoạt động đầu tư và kinh doanh mới chỉ giúp các nhà đầu tư xác định được mục tiêu cần đạt nếu trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nước sẽ trực tiếp thực hiện hoạt động đầu tư để thực hiện mục tiêu đó, thì trong cơ chế thị trường có sự tham gia của nhà đầu tư thuộc nhiều thành phần kinh tế việc nhà nước tạo môi trường thông thoáng, rõ ràng và ổn định sẽ là điều kiện tốt cần thiết để huy động các nhà đầu tư trong và ngoài nước thực hiện định hướng đã đề ra. Môi trường kinh doanh là yếu tố rất quan trọng, trong điều kiện hiện nay môi trường kinh doanh mang tính tương đối, các yếu tố và điều kiện kinh doanh thường thay đổi theo những chiều hướng khác nhau và quan trọng là phải biết dự báo được sự thay đổi của môi trường kinh doanh để Nhà nước có những biện pháp chủ động làm cho hoạt động của doanh nghiệp luôn thích ứng với điều kiện mới của môi trường. 2.6 Từ phía doanh nghiệp: Gia công phần mềm từng là giải pháp số một để phát triển công nghiệp phần mềm tại những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Và điều may mắn cho các doanh nghiệp Việt Nam là nhu cầu công nghệ thông tin Việt Nam quá lớn. Vì thế các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam tự bơi được đến nay không có chính sách, nền tảng từ nhà nước. Tuy nhiên, ngày nay phần mềm sẽ chưa trở thành một ngành công nghiệp thực sự nếu không có định hướng cụ thể, và thời gian gần đây, các doanh nghiệp chủ động mở rộng phạm vi kinh doanh, không chỉ viết về những phần mềm máy tính, ứng dụng mạng mà cả phần mềm nhúng trong thiết bị đặc thù. Tuy nhiên gia công phần mềm đã trở thành một lối mòn bởi vì các công ty phần mềm Việt Nam đang cạnh tranh với nhau trên cùng một thị trường nhỏ hẹp, từ đó dẫn đến cùng giành giật thị trường nhân sự với nhau và muốn có được sự phát triển bùng phát cho phần mềm thì các doanh nghiệp phải mở rộng theo cả 2 hướng số lượng và chất lượng cụ thể là :  Phát triển dịch vụ gia công quy trình doanh nghiệp là hướng đi mới để phát triển phần mềm Việt Nam theo tiêu chí số lượng. Dịch vụ này làm toàn bộ những công việc liên quan đến ứng dụng CNTT, gồm cả những công việc đơn giản nhất như xử lý ảnh,nhập dữ liệu,số hoá văn bản….cho đến những công việc phức tạp hơn như dịch vụ kế toán tài chính, chăm sóc khách hàng… Nguyên liệu làm phần mềm gần như là không có gì cả. Tất cả dòng lệnh của các chương trình đều được viết ra từ trí tuệ của các lập trình viên. Vì vậy nguồn nhân lực là mấu chốt quan trọng nhất và cái không có gì ấy thì việt nam lại rất sẵn. Một trong những điều nước ngoài nghĩ về chúng ta, và chúng ta cũng muốn họ nghĩ như vậy, là nguồn nhân lực của chúng ta rất tốt. Nếu xếp hạng về dân số thì Việt Nam đứng thứ 13 còn về lực lượng trẻ chúng ta đứng thứ 7 thứ 8, nếu lực lượng này được đào tạo bài bản đó sẽ là một nguồn lực khổng lồ. Vì vậy các doanh nghiệp cần đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực cạnh tranh.  Các doanh nghiệp cần có chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Bản thân doanh nghiệp cần có biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.  Doanh nghiệp cần lập các yếu tố có vai trò quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong một ngành kinh doanh. Để nâng cao năng lực cạnh tranh gia công phần mềm ở Việt Nam, các doanh nghiệp phải xác định nâng cao năng lực theo hướng nào, ưu tiên ra sao, sở đoản của ta là gì:  Đầu tiên là phải quan tâm đến CNTT ở cả 2 góc độ: ứng dụng và xây dựng một nền công nghiệp CNTT Việt Nam và ưu tiên số 1 của ta là nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, làm sao ta đầu tư có hiệu quả, tức làm giảm chi cho CNTT trong các hoạt động ứng dụng nhưng đi đúng hướng,chọn đúng vấn đề để CNTT thực sự mang lại hiệu quả cho các hoạt động kinh tế -xã hội ngoài ra nâng cao năng lực phục vụ nhân dân, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp qua việc ứng dụng TMDT, làm sao kinh doanh hiệu quả hơn, mở rộng phạm vi kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp ra ngoài lãnh thổ. Vậy nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nếu không làm được điều này, doanh nghiệp không chỉ thất bại trên “sân khách” mà còn gánh chịu những hậu quả tương tự trên chính “sân nhà”. Để nâng cao năng lực cạnh tranh thì một trong những công việc mà doanh nghiệp cần làm là chủ động đánh giá thực lực kinh doanh của mình và tìm ra những điểm mạnh cơ bản để phát huy. .  Gia công phần mềm cần phải nâng tầm, nhưng không thể nhảy cóc. Năm 2997, doanh số gia công phần mềm cho khác hàng nước ngoài của các doanh nghiệp phần mềm trong nước ước tính đạt 180 triệu USD. Các chuyên gia trogn nước thừa nhận, năng lực về gia công đang ở mức trung bình và các doanh nghiệp trong nước mới đặt chân vào các khâu có giá trị thấp trong gia công phần mềm. Như đã nói ở trên công đoạn gia công phần mềm có thể chia làm 5 cấp:n hập dữ liệu, kiểm tra, phát triển công đoạn theo yêu cầu của khác hàng, phân tích -thiết kế một ứng dụng đã có sẵn và tư vấn. Và trong năm cấp đó, doanh nghiệp phần mềm Việt Nam đều có mặt và theo xu hướng chung đã làm phần mềm thì họ thường muốn làm những đơn hàng có đẳng cấp hơn nhưng mà với năng lực thực tế của nước ta không thể muốn là được nên đành chấp nhận với hiện trạng hiện nay. Phần lớn gia công phần mềm ở nước ta mới chỉ nhận được những hợp đồng nhập dữ liệu và test sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng tầm, và một câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp cần phải nâng tầm bằng cách nào: Chúng ta có những lợi thế là giá nhân công rẻ,c ó một nền kinh tế chính trị ổn định, và cũng đã có những chính sách ưu đãi từ phía nhà nước nhưng vẫn không nhận được đơn đặt hàng bởi vì các doanh nghiệp vẫn còn nóng vội . Họ muốn thu hồi vốn nhanh mà quên những cái cần làm cho tương lai đó là: Nhân lực và những sản phẩm giành cho thị trường nội địa và ngoài ra cần có những chính sách tạo dựng nền tảng cho doanh nghiệp như chính sách phát triển ngành, chuẩn mực của ngành. Hiện nay, công nghiệp phần mềm của chúng ta phát triển mạnh nhưng chưa có một chuẩn mực nào cả.Cần có tiêu chuẩn về nhân lực, sản phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành, các quy trình chất lượng và các quy chuẩn này phải liên thông với quốc tế cụ thể là:  Về chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, chúng ta đã có những chính sách ưu đãi thuế, chính sách thuế có thể cao nhưng quan trọng là tạo diều kiện để doanh nghiệp làm ra lợi nhuận thì doanh nghiệp vẫn sẵn sàng đầu tư, chính sách để doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận đó là đòn bẩy lớn nhất để doanh nghiệp sản xuất và phát triển,cần có chính sách ưu đãi thuế,đất đai và mở cửa thị trường Doanh nghiệp cần phải có chiến lược phát triển, xác định được thị trường, xác định về sản phẩm đóng gói hay gia công xuất khẩu…chính sách phát triển, đào tạo và giữ gìn nhân lực ngoài ra chúng ta cần khuyến khích người dùng công nghệ phàn mềm nhưng khuyến khích làm sao cho có hiệu quả,làm sao để người tiêu dùng nhận biết được giá trị thu được khi họ ứng dụng CNTT trong công việc cũng như trong cuộc sống. Khi đó họ sẽ tự giác ứng dụng và tự giác đầu tư, và phải chỉ ra rằng họ trả tiền cho cho sản phẩm họ dùng là sự đàu tư của xã hội và nghiên cứ và phát triển để sản phẩm được cải tiến và sử dụng được tốt hơn. Ngày nay, khi mà đòi hỏi về tin học hoá hoạt động doanh nghiệp này càng lớn, nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, hơn nữa khi mà thiếu hụt về chuyên gia gia công phần mềm và công nghệ thông tin đã trở nên khẩn thiết thì việc chuyển giao việc phát triển quản lý một phần hoặc toàn bộ mảng tin học phần mềm và phần cứng cho một đội ngũ chuyên nghiệp, có chất lượng cao, sẵn sàng phục vụ đúng lúc và đáng tin cậy trở thành một trong những lực chọn tốt nhất để giải quyết tình trạng này. Và thành lập các trung tâm nghiên cứu lớn để họ có thể tập trung đầu tư vào nghiên cứu và phát triển chuyên sâu và lĩnh vực nghiên cứu cho hiệu quả và có thể tập trung vào các lĩnh vực Như vậy có thể nói ngành gia công phần mềm là một ngành có tiềm năng lớn trong thị trường Việt Nam. Và gia công phần mềm sẽ là hướng đi chính của ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam trong những năm tới. Gia công phần mềm giúp Việt Nam nhanh chóng tham gia được vào thị trường phần mềm thế giới, đồng thời khai thác được những lợi thế của chúng ta, triển vọng phát triển ngành gia công phần mềm của Việt Nam là rất tốt. Nhu cầu gia công phần mềm thế giới còn rất nhiều và một nước có nhiều kinh nghiệm như Ấn Độ họ có thử thách rất là lớn về vấn đề giả cả, về vấn đề mất người. Vì vậy mà những khách hàng của Ấn Độ bắt đầu qua xem xét ở Việt Nam, và đây là cơ hội rất tốt cho doanh nghiệp Việt Nam. Hơn nữa Việt Nam lại có rất nhiều lợi thế đó là: Giá nhân công rẻ là nhân tố cạnh tranh lớn nhất của thị trường gia công phần mềm so với các thị trường phần mềm khác như Ấn Độ,Trung Quốc,bên cạnh đó Việt Nam còn có mối tương đồng về văn hoá cũng là yếu tố giúp Việt Nam được chú ý trên bản đồ các quốc gia có nền công nghiệp gia công phần mềm.Ngoài ra Việt nam có một nền chính trị ổn định đó cũng là một lợi thế để phát triển gia công phần mềm Và được biết là trong bản đồ Global Outsourcing 2005 mà tạo chí CIO(Mỹ) công bố là Việt nam đã được xếp hạng vị trí gia công phần mềm khả quan, và tiếng Anh của các lập trình viên được nâng lên đáng kể,và ngoài ra thì tập đoàn tư vấn Kearmey đã xếp Việt Nam vào danh sách Top 25 nước thu hút gia công dịch vụ phần mềm tốt nhất.điều đó khẳng định Việt Nam hoàn toàn có thể tham gia vào dây chuyền gia công phần mềm thế giới,và Việt Nam sẽ có một sức hấp dẫn mới với các thị trường phần mềm thế giới,những xếp hạng gia công phần mềm thế giới sẽ được lên một nấc cao hơn. Hơn nữa Việt Nam còn học được ở Trung Quốc sự cởi mở trong ngoại thương, tạo cơ hội cho các xí nghiệp tiến bộ của nước ngoài vào đầu tư giúp các miền còn chưa phát triển. Từ khi gia nhập WTO Trung Quốc đã thu hút vốn đầu tư ngoại quốc nhiều nhất thế giới, chỉ thua các nước tiên tiến. Chính phủ Bắc Kinh đang mời các ngân hàng quốc tế góp vốn vào hai trong số bốn ngân hàng thương mại lớn nhất, sau đó sẽ ghi danh các ngân hàng này trên thị trường chứng khoán quốc tế. Đây là cách dùng thị trường để thúc đẩy việc cải tổ, thay vì chỉ dùng các biện pháp hành chính như vẫn làm trước đây. Đó là những bài học kinh nghiệm quý báu được rút ra từ hai nước khổng lồ về gia công phần mềm, nhưng điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hoá... của mỗi nước là khác nhau, chúng ta sẽ học hỏi có chọn lọc sao cho phù hợp với hoàn cảnh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình khoa học và công nghệ thế giới 2. Giáo trình khoa học và công nghệ Việt Nam 2001-2005) 3. Giáo trình kỷ yếu kết quả nghiên cứu chiến lược và chính sách KHCN năm 2001-2002) 4. KHCN số tháng 1+2-2008 .5www.business-in-asia.com/images 6. www.phanmemvietnam.com 7. www.quantrimang.com.vn 8.. 9. www.vnn.vn 10. www.vnmedia.vn 11 www.vietnamnet.vn 12. 13. . 14. www.thongtincongnghe.com 15. www.vninformatics.com 16. www.vocw.edu.vn 17. Echip.com.vn 18.www.vipdatabase.com 19. images.vneconomy.vn MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt ..................................................................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 2 Chương 1. Ngành gia công phần mềm Trung Quốc và Ấn Độ. ................. 5 1. Quan điểm về gia công phần mềm: ......................................................... 5 2. Ngành gia công phần mềm Ấn Độ: .................................................... 9 2.1. Một vài nét về Ấn Độ: ..................................................................... 9 2.2. S ự phát triển của gia công phần mềm Ấn Độ .................................. 9 2.3. Nguyên nhân của những thành công: ............................................. 13 2.4. Hướng đi mới của ngành gia công phần mềm Ấn Độ và vấn đề đặt ra: ......................................................................................................... 15 3. Ngành gia công phần mềm Trung Quốc: ............................................ 17 3.1. Vài nét về Trung Quốc: ................................................................. 17 3.2. Tình hình phát triển gia công phần mềm: ....................................... 17 3.3. Nguyên nhân của những thành công: ............................................. 20 3.3.1. Nhà nước: ............................................................................... 20 3.3.2. Lợi thế từ nhân công giá rẻ, trình độ ngày càng nâng cao và thủ tục thông thoáng. .............................................................................. 21 3.3.3. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng tốt: .................................................. 22 3.3.4. Hướng đi mới của ngành gia công phần mềm Trung Quốc: .... 23 Chương 2. Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc và Ấn Độ ...................... 24 1. Thực trạng ngành gia công phần mềm của Việt Nam: .......................... 24 1.1 Tình hình phát triển ngành gia công phần mềm ở Việt Nam ........... 24 1.1.1 Tình hình phát triển chung: ..................................................... 24 1.1.2. Tình hình phát triển các doanh nghiệp phần mềm của Việt Nam ......................................................................................................... 26 1.2 Những thuận lợi và khó khăn của ngành gia công phần mềm ở Việt Nam ...................................................................................................... 29 1.2.1 Thuận lợi: ................................................................................ 29 1.2.2 Khó khăn ................................................................................ 34 1.3 Những kết quả đạt được: ................................................................ 37 2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. ..................................................... 40 2.1. Phát triển gia công phần mềm cần hành động cụ thể. ..................... 41 2.2. Việt Nam cần đầu tư cho nguồn nhân lực ..................................... 43 2.3. Việt Nam cần đầu tư cho cơ sở hạ tầng tốt: .................................... 47 2.4 Chính sách của nhà nước. .............................................................. 49 2.5 Tạo thị trường cho ngành. ............................................................... 52 2.6 Từ phía doanh nghiệp: .................................................................... 54 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 60

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3261_0116.pdf