Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Rủi ro luôn gắn liền với mọi hoạt động , mọi giai đoạn phát triển của ngân hàng thương mại. Khi rủi ro xảy ra nó không chỉ gây tổn thất cho ngân hàng, ảnh hưởng đến uy tín, kết quả kinh doanh của ngân hàng thậm chí có thể đưa ngân hàng thương mại đến tình trạng phá sản. Chúng ta không muốn rủi ro, ngại gặp rủi ro nhung chúng ta phải luôn đối mặt với rủi ro. Chính vì vậy nhận thức được rủi ro, có hiểu biết sâu sắc về rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải có vai trò quan trọng trong việc hạn chế, phòng ngừa, quản lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng Ngoại thương nói riêng.

pdf101 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2729 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tồn tại những khó khăn và hạn chế sau:  Về nhân sự : Hiện tại bộ phận quản lý rủi ro mới chỉ có 1 nhóm trưởng chịu trách nhiệm công việc chung và 2 cán bộ dưới quyền, trong đó 1 cán bộ hiện đang làm công việc kiêm nhiệm, bán thời gian. Với số lượng cán bộ ít ỏi như vậy, trong khi nhóm lại phải chịu trách nhiệm phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ trên phạm vi toàn hệ thống nên sức ép về công việc là rất lớn, chưa có nhiều thời gian cho công tác nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro cũng như dự đoán các xu hướng giả mạo mới có thể xảy ra.  Về trình độ chuyên môn: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là một nghiệp vụ mới, cán bộ chưa được đào tạo chuyên nghiệp và có bài bản về lĩnh vực này. Chủ yếu cán bộ tiến hành công việc bằng kinh nghiệm có được trong quá trình làm việc và qua sách vở nên không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu cũng như đôi khi không có phản ứng kịp thời đối với những biến động mới xảy ra.  Về mô hình tổ chức: Hiện tại mới chỉ có bộ phận quản lý rủi ro tại trung tâm thẻ, còn tại các Chi nhánh thì phần lớn cán bộ thẻ làm công tác kiêm nhiệm. Do đó nhiều trường hợp các giao dịch giả mạo ngân hàng phát hiện được, có thông báo cho Chi nhánh nhưng lại không được xử lý kịp thời trong khi sự chậm trễ về thời gian lúc đó là đồng nghĩa với sự gia tăng tổn thất đối với ngân hàng. 72 KẾT LUẬN: Qua phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có một số điểm nổi bật cần chú ý:  Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt nam có sự tăng trưởng cao cả trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.  Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có dấu hiệu gia tăng trong thời gian 2 năm trở lại đây với quy mô và mức độ ngày càng tinh vi hơn  Giả mạo và rủi ro kỹ thuật là 2 loại rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt nam thời gian qua. Giả mạo thẻ là loại hình gây tổn thất nhiều nhất đối với kết quả kinh doah thẻ của ngân hàng Ngoại thương Việt nam.  Rủi ro chủ yếu phát sinh đối với sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế, chưa xuất hiện các trường hợp giả mạo với sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa Connect24 và giao dịch trên hệ thống ATM.  Hoạt động quản lý rủi ro kinh doanh thẻ tuy mới triển khai nhưng bước đầu đã thu được kết quả tích cực, cần tiếp tục củng cố, hoàn thiện trong thời gian tới. 73 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 3.1.1 Cơ cấu tổ chức Trước sức ép cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trường, bên cạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thẻ thì việc thành lập Trung tâm thẻ theo tiêu chuẩn quốc tế, là đơn vị hoạt động độc lập trực thuộc NHNTVN là một điều cần thiết và là một bước đi đúng đắn để dịch vụ thẻ của Ngân hàng Ngoại thương ngày càng được hoàn thiện. Do đặc điểm hoạt động của NHNTVN trải rộng trên hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước nên mô hình hoạt động ngân hàng hai cấp ( cấp TW và cấp CN ) là mô hình phù hợp. Hoạt động thẻ cũng không là một ngoại lệ, trong quá trình xây dựng Trung tâm Thẻ NHNTVN, mô hình hai cấp này vẫn là sự lựa chọn hợp lý với mức độ tập trung hoá các nghiệp vụ thẻ xử lý tại TW ngày càng tăng theo sự phát triển của thị trường. * Tại Trung ương 74 Phòng nghiệp vụ: giữ vai trò nền tảng trong quá trình hoạt động của Trung tâm Thẻ. Khi hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm thanh toán được tự động hoá hoàn toàn, bộ phận nghiệp vụ sẽ chú trọng vào công tác giải đáp thắc mắc khách hàng, thực hiện các yêu cầu của khách hàng và kiểm tra giám sát các vụ việc phát sinh trong hệ thống. Trong phòng nghiệp vụ chia thành hai nhóm: Nhóm phát hành và nhóm thanh toán Phòng quản lý rủi ro: có chức năng đầu mối, phối hợp với phòng nghiệp vụ xây dựng các quy trình, chu trình nghiệp vụ và an ninh trong lĩnh vực thanh toán và phát hành thẻ nhằm hạn chế tối đa rủi ro cho ngân hàng. Xử lý các trường hợp rủi ro trong thanh toán như tra soát, bồi hoàn. Phối hợp với các chi nhánh để xử lý điều tra và quản lý các trường hợp giao dịch giả mạo, thẻ giả mạo, mất cắp, thất lạc. Nghiên cứu xây dựng quy chế tín dụng và quy trình đánh giá tín dụng riêng cho việc phát hành, thu hồi nợ thẻ tín dụng và đánh giá ĐVCNT. Ngoài ra, Phòng quản lý rủi ro là đầu mối liên hệ với các TCTQT để cập nhật các thông tin về quản lý rủi ro, tiến hành thông báo cho các chi nhánh. Công việc của phòng quản lý rủi ro có thể chia thành hai nhóm nghiệp vụ: Nhóm an ninh và Nhóm tín dụng, thu hồi nợ. Phòng nghiên cứu và phát triển: Tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường, dựa vào đó lập đề án phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mở rộng thị trường. Hoạch định chiến lược, chính sách Marketing, thiết kế các chiến dịch khuyếch trương, khuyến mãi theo tình hình cụ thể của thị trường. Phối hợp với các chi nhánh triển khai các sản phẩm mới, các chiến dịch Marketing. Nghiên cứu cải thiện quy trình nghiệp vụ của Trung tâm Thẻ để tăng hiệu quả kinh doanh. Phòng Marketing : theo dõi tình hình thanh toán thẻ ĐVCNT, quản lý hồ sơ ĐVCNT và quản lý chung về các dịch vụ cung cấp cho ĐVCNT 75 ( bao gồm việc dự trù và quản lý phân bổ vật tư, thiết bị cung cấp cho chi nhánh, ĐVCNT và tình hình sử dụng các vật tư nói trên ). Tổ chức các buổi tiếp xúc, giới thiệu về dịch vụ thẻ cho cộng đồng. Kết hợp với nhóm nghiên cứu và phát triển trong việc đưa ra các chương trình Marketing sản phẩm dịch vụ thẻ. Trực tiếp phối hợp, hướng dẫn chi nhánh tiến hành các chính sách, chương trình marketing. Phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện nghiệp vụ cấp phép 24/24 giờ, giải đáp mọi thắc mắc của chủ thẻ, ĐVCNT và chi nhánh liên quan đến việc sử dụng và thanh toán thẻ, sự cố máy móc và thông báo cho các bộ phận liên quan của Trung tâm thẻ và các chi nhánh để giải quyết . Tiếp nhận các cuộc gọi thông báo thẻ mất cắp, thất lạc của chủ thẻ, tiến hành khoá thẻ và thông báo cho bộ phận quản lý rủi ro để xử lý. Tiếp nhận các cuộc gọi liên quan đến tra soát khiếu nại của chủ thẻ và chuyển cho bộ phận quản lý rủi ro để xử lý. Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm hỗ trợ về kỹ thuật cho các bộ phận nghiệp vụ toàn hệ thống. Phối hợp với Trung tâm Tin học quản lý hệ thống, xử lý các sự cố kỹ thuật phát sinh trong quá trình hoạt động của Trung tâm thẻ. Phối hợp với Trung tâm Tin học và các đối tác triển khai những đề án công nghệ mới , những thay đổi về kỹ thuật ( phần cứng, phần mềm ) theo yêu cầu của công việc. Nghiên cứu, đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả trong hoạt động của Trung tâm. 76 Gi¸m ®èc Trung t©m ThÎ Phã Gi¸m ®èc Phã Gi¸m ®èc Phã Gi¸m ®èc Phòng nghiệp vụ Phòng Dịch vụ khách hàng Phòng nghiên cứu phát triển Phòng Marketing Phòng kỹ thuật Phòng Quản lý rủi ro Phòng Hành chính tổng hợp Phòng Kế toán Phòng thẻ chi nhánh HCM Phòng thẻ các CN Phòng thẻ SGD Phã Gi¸m ®èc 77 Phòng kế toán: Trung tâm thẻ sẽ được tách dần ra hạch toán độc lập với NHNTVN. Phòng kế toán có chức năng quản lý và theo dõi tài sản, kết quả kinh doanh của Trung tâm thẻ. Giải quyết các chế độ lương, thưởng theo đúng quy chế của NHNNVN và NHNTVN. Cố vấn cho Ban lãnh đạo về kế hoạch tài chính cho Trung tâm thẻ, chịu trách nhiệm báo cáo trước Ban lãnh đạo của Ngân hàng Ngoại thương về tổng kết tài sản, nguồn vốn và kế hoạch tài chính cho các kỳ kinh doanh. Phòng hành chính tổng hợp: Làm công tác tổ chức cán bộ, nhân sự cho Trung tâm thẻ. Quản lý các công văn gửi đi và gửi đến Trung tâm thẻ. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, tài sản hữu hình của Trung tâm, kiểm kê theo định kỳ và chịu trách nhiệm báo cáo với Ban lãnh đạo Trung tâm Thẻ về tình trạng cơ sở vật chất của Trung tâm. * Tại Chi nhánh Với việc quản lý dữ liệu tập trung, bộ phận thanh toán thẻ tại các chi nhánh đối với chủ thẻ và ĐVCNT sẽ không còn. Thay vào đó mọi giao dịch thanh toán với chủ thẻ và ĐVCNT sẽ được thực hiện tự động trực tuyến tại Trung tâm thẻ. Bộ phận thẻ của Chi nhánh sẽ tiếp tục các công việc sau: Tiếp nhận yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, hoàn thiện hồ sơ và chuyển lên Trung tâm theo đúng quy trình hướng dẫn. Quản lý hồ sơ gốc về chủ thẻ và ĐVCNT, cập nhật các thông tin về chủ thẻ, ĐVCNT theo yêu cầu của Trung tâm. Phát triển thị trường khu vực về chủ thẻ và ĐVCNT. Cung cấp các dịch vụ bảo trì, hỗ trợ đối với các ĐVCNT tại địa bàn. Phối hợp thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng, khuyếch trương quảng cáo theo 78 chỉ đạo của Trung tâm Thẻ. Phối hợp với Trung tâm Thẻ liên hệ với chủ thẻ, ĐVCNT trong công tác tra soát, khiếu nại, bồi hoàn. 3.1.2 Sản phẩm, dịch vụ Duy trì nhịp điệu tăng trưởng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Thu hút thêm khách hàng phát hành thẻ tín dụng Visa, Master, American Express và thẻ Connect24, khuyến khích việc chi tiêu của chủ thẻ, mở rộng mạng lưới các ĐVCNT trong hệ thống đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng thẻ của khách hàng. Phát triển hệ thống ATM và các dịch vụ gia tăng qua hệ thống ATM. Tiếp tục triển khai lắp đặt máy ATM tại tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước. Nghiên cứu, tìm đối tác để lắp đặt ATM tại các tỉnh thành phố chưa có chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương. Mở rộng đối tác thanh toán cung cấp dịch vụ thanh toán qua ATM, triển khai các dịch vụ mới trên hệ thống ATM: dịch vụ thanh toán hoá đơn (điện, nước, cước phí viễn thông, bảo hiểm ...), quảng cáo, mua hàng qua ATM. Phát triển sản phẩm thẻ mới: Đa dạng hoá sản phẩm, nghiên cứu, phát triển các sản phẩm thẻ mới đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực thẻ của Ngân hàng Ngoại thương trên thị trường. Nhanh chóng phát hành thẻ ghi nợ quốc tế và các sản phẩm thẻ liên kết giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, đối tác lớn như xăng dầu, bưu điện, hàng không, các trung tâm thương mại ... 79 3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức hoạt động Quản lý rủi ro trong hệ thống thẻ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Được thành lập vào cuối năm 2004, nhóm Quản lý rủi ro đã góp phần đáng kể vào việc hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ của ngân hàng. Tuy nhiên do mới đi vào hoạt động nên cơ cấu tổ chức cũng như chức năng nhiệm vụ còn chưa được rõ ràng, hoàn thiện. Để phát huy các kết quả đạt được góp phần đẩy lùi, hạn chế rủi ro, tổn thất cho ngân hàng, nhóm Quản lý rủi ro ( tương lai là Phòng Quản lý rủi ro khi Trung tâm Thẻ NHNTVN được thành lập ) cần được phát triển đến một trình độ chuyên sâu hơn, bao gồm các chức năng nhiệm vụ:  Nghiên cứu xây dựng các quy định, quy trình nghiệp vụ và an ninh trong lĩnh vực thanh toán và phát hành thẻ nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho ngân hàng.  Phối hợp với các phòng ban chuyên môn nghiên cứu xây dựng quy chế tín dụng riêng cho việc phát hành và thu hồi nợ thẻ tín dụng.  Xấy dựng quy trình đánh giá tín dụng dành cho việc đánh giá các ĐVCNT để loại bỏ những đơn vị có rủi ro cao.  Liên hệ với các TCTQT để cập nhật các thông tin về quản lý rủi ro ( bulletin/ hot cards ) và thông báo cho các chi nhánh  Theo dõi các báo cáo giao dịch thanh toán thẻ, sử dụng thẻ trong hệ thống thẻ Ngân hàng Ngoại thương để phát hiện sớm các trường hợp có nghi ngờ giả mạo, đề ra các biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời, hạn chế tổn thất cho ngân hàng. 80  Xử lý các trường hợp rủi ro trong thanh toán như tra soát, bồi hoàn.  Phối hợp với các chi nhánh và là đầu mối liên hệ với các cơ quan pháp luật để xử lý, điều tra và quản lý các trường hợp giao dịch giả mạo, thẻ giả mạo, mất cắp, thất lạc ... Về cơ cấu tổ chức, cần bổ sung thêm cán bộ cho nhóm Quản lý rủi ro tại Phòng Quản lý Thẻ và tất cả các cán bộ đều phải là cán bộ chuyên trách, làm việc liên tục các ngày trong tuần. Do hoạt động kinh doanh thẻ diễn ra liên tục nên không thể để cán bộ rủi ro làm công tác kiêm nhiệm và bán thời gian vì khi rủi ro xảy ra càng phát hiện sớm và xử lý kịp thời thì càng giảm thiểu được tổn thất cho ngân hàng. Trong thời gian trước mắt, nhóm Quản lý rủi ro tại Phòng Quản lý Thẻ, ngoài 1 cán bộ phụ trách nhóm cần có ít nhất 3 cán bộ nghiệp vụ hàng ngày để chấm, theo dõi các báo cáo cũng như xử lý các trường hợp có dấu hiệu và hành vi giả mạo. Bên cạnh đó, ở các Chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương trong cả nước, mỗi Chi nhánh cần có một cán bộ thẻ làm đầu mối chịu trách nhiệm phối hợp hành động với nhóm Quản lý rủi ro khi phát hiện các trường hợp giả mạo trong quá trình hoạt động. Đặc biệt cán bộ nhóm Quản lý rủi ro phải là những người có kiến thức chuyên môn về thẻ ngân hàng, có kinh nghiệm lâu năm và nắm vững các quy trình nghiệp vụ phát hành, thanh toán và thẻ ngân hàng có như vậy mới phát hiện sớm các rủi ro và đề xuất các giải pháp thích hợp ngăn chặn rủi ro trong quá trình hoạt động. 81 3.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn đạo đức cán bộ thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Như trên đã nói, cán bộ thẻ là những người thường xuyên và trực tiếp tiếp xúc hàng ngày với khách hàng, với toàn bộ hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Kiến thức chuyên môn về thẻ ngân hàng và ý thức của đội ngũ cán bộ thẻ có vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ngăn ngừa các hành vi gian lận trong hoạt động thẻ. Phòng Quản lý thẻ phải làm đầu mối tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ cho toàn bộ cán bộ thẻ trong hệ thống trong hoạt động kinh doanh thẻ nói chung và hoạt động phòng chống rủi ro thẻ nói riêng. Bên cạnh đó thường xuyên cử cán bộ tham gia các khoá học về giả mạo thẻ do các TCTQT tổ chức cho các ngân hàng thành viên để cập nhật được các thông tin mới về tình hình giả mạo, các phương thức giả mạo mới và các biện pháp phòng tránh. Các cán bộ sau khi tham dự các khoá học nước ngoài về có trách nhiệm viết báo cáo và trình bày những kiến thức thu được từ khoá học cho các đồng nghiệp trong phòng. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn trong công tác phòng chống giả mạo thẻ thì cũng cần chú ý đến việc giáo dục đạo đức, nâng cao ý thức trách nhịêm cho đội ngũ cán bộ thẻ trong hệ thống. Gian lận do chính đội ngũ cán bộ thẻ thực hiện là những gian lận tinh vi nhất, khó phát hiện nhất và gây tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng. Do đó cần thực hiện công tác quản lý cán bộ tốt, phân công quyền hạn trách nhiệm của mỗi cán bộ một cách rõ ràng, thường xuyên quan tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của cán bộ, gắn quyền lợi của cán bộ với hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng để từ đó mỗi cán bộ nâng cao ý thức trách nhiệm của mình đối với việc hạn chế rủi ro tổn thất trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân hàng. 82 3.2.3. Hạn chế tình trạng giả mạo trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ. 3.2.3.1 Xây dựng hệ thống chấm điểm và phân loại khách hàng Phần lớn thẻ tín dụng được phát hành tại ngân hàng hiện nay vẫn chưa được sử dụng với đúng tính chất của nó. Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đánh giá về năng lực pháp lý và năng lực tài chính của chủ thẻ, trừ những trường hợp đặc biệt khách hàng không thể chứng minh được năng lực tài chính mà vẫn có nhu cầu sử dụng thẻ thì ngân hàng mới yêu cầu tài sản thế chấp để phát hành. Từ trước đến nay chủ yếu thẻ phát hành tại Ngân hàng Ngoại thương phát hành dưới dạng thế chấp nên rủi ro do chủ thẻ không thanh toán được sao kê hầu như không có. Tuy nhiên điều đó cũng đã hạn chế số lượng khách hàng đến phát hành thẻ. Trước sức ép cạnh tranh ngày càng lớn trên thị trường, phát hành tín chấp là một xu thế tất yếu Ngân hàng Ngoại thương sẽ phải áp dụng trong thời gian tới. Để thẩm định chính xác một khách hàng, lựa chọn được cho mình những khách hàng tốt có nhu cầu thực sự thì ngay từ bây giờ ngân hàng Ngoại thương cần xây dựng cho mình một hệ thống chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng riêng cho lĩnh vực thẻ. Hệ thống chấm điểm này căn cứ trên các thông tin về thu nhập, về địa vị xã hội, cơ quan công tác, thâm niên, số lượng thẻ đã phát hành, lịch sử quá trình sử dụng thẻ của khách hàng ... Hệ thống chấm điểm này có tính thống nhất tập trung trong toàn hệ thống, đảm bảo toàn bộ cán bộ thẻ các chi nhánh có thể truy cập để tham khảo thông tin trước khi ra quyết định. Khách hàng phát hành thẻ khác với khách hàng đến vay tại phòng tín dụng của ngân hàng nên thông tin, tiêu chí thẩm định, đánh giá cũng khác với hệ thống thông tin, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng. Đây là một hệ thống hoàn toàn mới mẻ với ngân hàng Ngoại thương nên trong giai đoạn đầu ngân 83 hàng có thể nghiên cứu mua một chương trình có sẵn mà các ngân hàng nước ngoài đang sử dụng và sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế trong nước. Không chỉ thẩm định và phân loại khách hàng phát hành thẻ, ngân hàng cũng cần nâng cao chất lượng thẩm định ĐVCNT. Đối với các cơ sở kinh doanh muốn ký hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ ngoài giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp ... ngân hàng cũng cần xem xét các báo cáo tài chính của đơn vị để đánh giá kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Hiện nay cán bộ thẻ chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tín dụng nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc thẩm định năng lực tài chính của ĐVCNT. Để giải quyết vấn đề này trước mắt phòng thẻ các Chi nhánh có thể phối hợp với phòng tín dụng để thẩm định ĐVCNT. Trong tương lai có thể tiếp tục áp dụng mô hình này hoặc tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định tài chính cho cán bộ thẻ làm công tác Marketing thẻ. 3.2.3.2 Thông tin hướng dẫn sử dụng thẻ an toàn. Chủ thẻ là những người trực tiếp sử dụng thẻ để thanh toán, chủ thẻ sử dụng thẻ đúng cách sẽ đảm bảo việc thực hiện giao dịch thanh toán thành công và an toàn. Tuy nhiên đây là một sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường nên không phải chủ thẻ nào cũng biết cách sử dụng. Chính vì vậy để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sử dụng thẻ ngân hàng cần xây dựng ấn phẩm hướng dẫn cũng như các lưu ý đối với khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ. Thông tin hướng dẫn sử dụng thẻ cần lưu ý các nội dung sau: 84  Bảo quản các thông tin thẻ: Số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, số PIN, mã số bí mật của thẻ ... là những thông tin quan trọng, cần thiết cho việc thực hiện thanh toán thẻ. Đây là những thông tin giúp ngân hàng định danh khách hàng và kiểm tra khả năng thanh toán của chủ thẻ. Nếu như khách hàng để lộ các thông tin này các tổ chức thẻ có thể lợi dụng để thực hiện các giao dịch không yêu cầu có sự xuất trình thẻ thanh toán hoặc làm thẻ giả để thanh toán hàng hoá và rút tiền mặt tại hệ thống ATM. Trong hướng dẫn sử dụng thẻ, ngân hàng khuyến cáo khách hàng bảo quản thông tin thẻ, không để lộ các thông tin thẻ của mình cho người khác biết, cẩn thận trong việc mua sắm trên mạng, không nên mua sắm hàng hoá, cung cấp thông tin thẻ để thực hiện thanh toán trên các trang Web hay cho các ĐVCNT không tin cậy, chủ thẻ không biết rõ ...  Các lưu ý trong quá trình thanh toán thẻ: Để thực hiện việc thanh toán bằng thẻ, các chủ thẻ phải đưa thẻ cho đơn vị để thực hiện giao dịch thanh toán. Tình trạng thẻ bị skimming, giao dịch thanh toán bị thực hiện nhiều lần, số tiền cấp phép lớn hơn số tiền khách hàng phải thanh toán ... đều phát sinh trong quá trình thanh toán này và gây tổn thất cho ngân hàng cũng như phiền phức cho chủ thẻ. Để hạn chế rủi ro có thể xảy ra, ngân hàng khuyến cáo chủ thẻ yêu cầu đơn vị tiến hành cà thẻ thanh toán trong phạm vi kiểm soát, tầm nhìn của mình để đề phòng đơn vị skimming thẻ. Khách hàng chỉ ký vào hoá đơn thanh toán đã điền đầy đủ và chính xác các thông tin giao dịch, không ký trước cho đơn vị, yêu cầu đơn vị huỷ hoá đơn giao dịch trước mặt mình nếu không thực hiện thanh toán nữa. Ngoài ra, nếu chủ thẻ phát hiện có bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ giả mạo nào trong quá trình thanh toán thì chủ thẻ nên liên lạc ngay với ngân hàng phát hành thẻ để theo dõi và có các biện pháp xử lý kịp thời hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. 85 3.2.3.3 Thiết lập các hạn mức sử dụng và chấp nhận thẻ Việc thiết lập các hạn mức sử dụng và thanh toán thẻ có tác dụng hạn chế tổn thất cho ngân hàng và khách hàng khi có rủi ro xảy ra trong quá trình sử dụng thẻ. Ngân hàng Ngoại thương nên thiết lập các hạn mức sau:  Hạn mức chi tiêu ngày: là số tiền tối đa và số lần tối đa mà chủ thẻ có thể thanh toán hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong một ngày. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nên xây dựng nhiều hạn mức chi tiêu ngày theo từng loại thẻ, từng hạng thẻ và theo hạn mức tín dụng của chủ thẻ. Hạn mức này nên có sự phân biệt giữa các giao dịch thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt: số tiền rút tối đa và số lần rút tối đa bao giờ cũng phải thấp hơn số tiền và số lần tối đa thanh toán hàng hoá dịch vụ. Hạn mức này nhằm mục đích quản lý chi tiêu cho khách hàng, hạn chế rủi ro cho những loại hình sử dụng thẻ có độ rủi ro cao, giảm thiểu tổn thất trong những trường hợp khách hàng làm mất thẻ, thất lạc hoặc thẻ bị lợi dụng.  Hạn mức thanh toán dự phòng tại ngân hàng thanh toán: Hạn mức này được các ngân hàng phát hành thiết lập cho các ngân hàng thanh toán và được đặt tại máy chủ của ngân hàng thanh toán. Trong trường hợp hệ thống xử lý giao dịch của ngân hàng thanh toán không kết nối được với ngân hàng phát hành để cấp phép giao dịch vì một lý do nào đó hoặc hệ thống xử lý giao dịch của ngân hàng phát hành xử lý quá chậm ( hơn 10 giây /giao dịch ) thì hạn mức này được áp dụng để tạo sự thuận tiện cho khách hàng sử dụng thẻ. Hạn mức này thường được các ngân hàng mới phát hành thẻ áp dụng triệt để do còn ít kinh nghiệm về quản lý hệ thống và xử lý 86 nghiệp vụ trong thời gian đầu triển khai phát hành thẻ. Tuy nhiên, với thời gian hoạt động và kinh nghiệm tích luỹ được cũng như khả năng xử lý sự cố, Ngân hàng Ngoại thương nên đặt hạn mức này bằng 0 để hạn chế rủi ro.  Hạn mức thanh toán dự phòng tại các TCTQT. Theo quy định của các TCTQT, các ngân hàng phát hành phải thiết lập hạn mức thanh toán dự phòng tại các TCTQT. Đây là hạn mức các ngân hàng phát hành ủy quyền cho TCTQT cấp phép cho các giao dịch thẻ do mình phát hành khi hệ thống xử lý giao dịch của ngân hàng thanh toán vì một lý do nào đó không kết nối được với ngân hàng phát hành hoặc hệ thống của ngân hàng phát hành xử lý quá thời gian cho phép ( 10 giây / giao dịch ). Tùy từng tổ chức thẻ mà hạn mức này có thể do ngân hàng phát hành tự đặt hoặc phải đạt mức tối thiểu nào đó để đảm bảo chi tiêu cho khách hàng và không ảnh hưởng đến thương hiệu của các TCTQT. Dựa trên tình hình sử dụng thẻ của khách hàng, theo thông lệ của TCTQT, tùy từng thời kỳ phát triển khác nhau của hoạt động thẻ, Ngân hàng Ngoại thương cân nhắc xác định hạn mức dự phòng cho phù hợp. Trong những trường hợp đặc biệt, khi ngân hàng gặp giả mạo thẻ với quy mô lớn thì phải điều chỉnh hạn mức này bằng 0 để hạn chế tổn thất cho ngân hàng.  Hạn mức thanh toán trần: Hạn mức thanh toán này được áp dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng thẻ của khách hàng tại những khu vực mà các ĐVCNT chưa được trang bị máy thanh toán thẻ tự động và kết nối trực tuyến với ngân hàng thanh toán. Hạn mức này quy định số tiền giao dịch tối đa mà ĐVCNT không cần xin cấp phép thanh toán. Với những giao dịch ứng tiền mặt và giao dịch thanh toán hàng hoá coi như tiền mặt: vàng, bạc, đá quý, chip chơi bạc ... hạn mức này luôn bằng 0 để giảm thiểu rủi ro, dịch vụ khách sạn là loại hình kinh doanh có hạn mức này đặt 87 cao nhất. Với việc trang bị ngày càng nhiều thiết bị thanh toán thẻ tự động cũng như hoạt động cấp phép thanh toán thẻ luôn đạt tiêu chuẩn của các TCTQT, thực hiện trong thời gian quy định thì NHNTVN nên đặt hạn mức này bằng 0, yêu cầu tất cả các giao dịch thanh toán đều phải được cấp phép để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. 3.2.3.4 Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra công tác thanh toán thẻ tại các ĐVCNT ĐVCNT là nhân tố vô cùng quan trọng không thể thiếu trong quá trình thanh toán thẻ, có vai trò quan trọng đến sự phát triển của dịch vụ thẻ nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro gây tổn thất cho ngân hàng. Ngay sau khi ký kết Hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ, ngân hàng đã tiến hành lắp đặt các thiết bị cần thiết và đào tạo cho nhân viên về quy trình chấp nhận thanh toán thẻ cho đơn vị. Tuy nhiên, tại các ĐVCNT nhân viên thanh toán thẻ thường xuyên thay đổi và nhân viên mới thường không được người cũ truyền đạt những kiến thức cần thiết dẫn đến việc chấp nhận thẻ gặp nhiều khó khăn và khả năng rủi ro xảy ra rất cao. Chính vì vậy ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các khoá đào tào bồi dưỡng lại cho nhân viên chấp nhận thẻ các kiến thức về:  Cách nhận biết thẻ: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, các dấu hiệu bảo mật, biểu tượng các lại thẻ chấp nhận thanh toán.  Cách chấp nhận thanh toán thẻ: các thao tác cần thiết để thực hiện việc thanh toán thẻ, cách cà thẻ xin cấp phép thanh toán giao dịch, đối chiếu thông tin in trên thẻ và thông tin được mã hoá, tên và chữ ký của chủ thẻ, cách settlement giao dịch thanh toán về ngân hàng ... 88  Khuyến cáo nhân viên chấp nhận thẻ nhận biết các hành vi, thái độ có dấu hiệu nghi ngờ giả mạo của khách hàng cũng như cách thức giả quyết xử lý các tình huống nghi ngờ giả mạo  Hướng dẫn cho ĐVCNT biết về hoạt động Skimming và cách quản lý nhân viên. Bên cạnh việc đào tạo trực tiếp nhân viên chấp nhận thẻ tại các ĐVCNT, ngân hàng cũng in các ấn phẩm hướng dẫn cách nhận biết và thanh toán thẻ dưới dạng đề can, stick, sách, tài liệu hướng dẫn, các thiết bị giúp phát hiện thẻ giả như kính lúp ... Ngoài việc đào tạo hướng dẫn ĐVCNT, ngân hàng phải tiến hành việc kiểm tra các ĐVCNT trong quá trình chấp nhận thanh toán.Cán bộ thẻ cần trực tiếp đến ĐVCNT để xem đơn vị có tiến hành kinh doanh thực sự không tránh trường hợp các ĐVCNT " ma " không có trụ sở, không tiến hành kinh doanh mà chỉ ký hợp đồng thanh toán để thực hiện các giao dịch giả mạo thanh toán thẻ. Cán bộ ngân hàng cũng cần kiểm tra thiết bị thanh toán tại ĐVCNT để đảm bảo ĐVCNT không sử dụng các thiết bị có khả năng lưu trữ thông tin giao dịch, không lắp đặt các thiết bị để skimming thẻ, ngăn chặn việc cung cấp thông tin thẻ cho bên thứ ba và bảo mật thông tin trong quá trình truyền thông tin về ngân hàng. Trong quá trình kiểm tra, cán bộ ngân hàng cần chú ý đến những biểu hiện có dấu hiệu nghi ngờ của ĐVCNT để phát hiện sớm những đơn vị có hành vi lừa đảo trong hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ. 89 3.2.3.5 Theo dõi các báo cáo hoạt động thẻ và chương trình quản lý rủi ro toàn cầu của các Tổ chức thẻ quốc tế. Càng phát hiện được sớm các hành vi gian lận thẻ, ngân hàng càng hạn chế được tổn thất xảy ra. Bên cạnh các biện pháp giáo dục, hướng dẫn khách hàng sử dụng và chấp nhận thẻ ngân hàng, hàng ngày nhóm Quản lý rủi ro cần tiến hành theo dõi các báo cáo về tình hình hoạt động thẻ trong hệ thống để phát hiện kịp thời các giao dịch giả mạo trong hệ thống thẻ của ngân hàng. Trên cơ sở các báo cáo về tình hình sử dụng thẻ do ngân hàng phát hành, báo cáo về hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ của các ĐVCNT trong hệ thống, cán bộ rủi ro phân loại theo các nhóm giao dịch có dấu hiệu nghi ngờ giả mạo như: giao dịch với số tiền lớn, các giao dịch được thực hiện liên tục trong một thời gian ngắn từ cùng một số thẻ, các giao dịch thực hiện tại các ĐVCNT, tại các thị trường có mức độ rủi ro cao. Trên cơ sở phân loại, cán bộ quản lý rủi ro tiến hành xác minh để phát hiện các giao dịch giả mạo từ đó có các biện pháp xử lý kịp thời. Bên cạnh việc theo dõi báo cáo sử dụng và thanh toán thẻ của ngân hàng, cán bộ quản lý rủi ro cần xem các báo cáo về giả mạo thẻ của các TCTQT để nắm được tình hình, diễn biến, xu hướng giả mạo trong hoạt động thẻ trên thế giới, trong khu vực cũng như của ngân hàng mình. Trên cơ sở các thông tin thu được, căn cứ vào thực tế hoạt động thẻ của ngân hàng mà đề xuất các giải pháp ngăn chặn giao dịch giả mạo có thể xảy ra đối với hoạt động thẻ của ngân hàng Ngoại thương. Để phòng chống giả mạo và lừa đảo trong hoạt động thanh toán thẻ các TCTQT đều xây dựng các chương trình hỗ trợ các thành viên trong việc phát hiện giả mạo và quản lý rủi ro. Các chương trình này đã được sử dụng 90 rất thành công tại rất nhiều thị trường trên thế giới nên Ngân hàng Ngoại thương cần phối hợp và khai thác tối đa chức năng của các dịch vụ sau:  Dịch vụ cảnh báo về ĐVCNT quốc gia ( National Merchant Alert Service - NMAS ): NMAS lưu trữ thông tin về những ĐVCNT đã từng bị chấm dứt hợp động do có những hành vi liên quan đến giả mạo, có mức đòi bồi hoàn cao hoặc đã từng vi phạm các điều khoản trong hợp đồng chấp nhận thẻ. Khi ngân hàng thẩm định, chuẩn bị ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với một đơn vị mới, ngân hàng có thể cập nhật cơ sở dữ liệu của NMAS và xác định xem ĐVCNT đó có nằm trong danh sách các ĐVCNT có độ rủi ro cao hay không. Đồng thời NMAS cũng có chế độ tự động thông báo cho ngân hàng thanh toán nếu có một ĐVCNT được đưa lên danh sách cảnh báo trong vòng 180 ngày sau khi ngân hàng có đưa ra yêu cầu được biết thông tin về ĐVCNT đó.  Dịch vụ phát hiện rủi ro ( Risk Identification Service - RIS ): RIS hỗ trợ các ngân hàng thanh toán trong việc theo dõi các hoạt động liên quan đến giả mạo tại các ĐVCNT. RIS thu thập thông tin về các hoạt động của các ĐVCNT như doanh số giao dịch, yêu cầu tra soát, bồi hoàn, số giao dịch giả mạo. Một chương trình đánh giá rủi ro sẽ sử dụng các thông số để đánh giá hoạt động của các ĐVCNT và khi các thông số đến một ngưỡng nào đó RIS sẽ gửi một bản báo cáo về ĐVCNT đến ngân hàng thanh toán thông qua hệ thống quản lý phân phối báo cáo. Trong báo cáo sẽ có các thông tin về hoạt động của các ĐVCNT và 6 mức cảnh báo dựa trên các thông tin đó.  Dịch vụ thông tin giả mạo toàn cầu ( Global Fraud Information Service - GFIS ): dịch vụ này làm nhiệm vụ kết nối và lưu chuyển các thông tin về giả mạo, lừa đảo trong hoạt động thẻ giữa các tổ chức thành viên trên 91 toàn cầu thông qua thư điện tử. Ngoài ra GFIS còn cung cấp các công cụ khác như: diễn đàn nơi các thành viên có thể trao đổi thông tin về điều tra và phòng chống giả mạo, số liệu thống kê định kỳ hàng tháng và quý về giả mạo thẻ, những thông tin cập nhật về luật pháp liên quan đến giả mạo thẻ tại các nước 3.2.3.6 Phát hành thẻ chip thay thế thẻ mã hoá bằng băng từ. Hiện nay trên thế giới các ngân hàng đã bắt đầu sử dụng thẻ chip thay thế cho thẻ từ. Hiện tại để phục vụ cho việc thanh toán thực hiện được trên thẻ chip ngoài chip mã hoá thông tin vẫn sử dụng băng từ để mã hoá đảm bảo thẻ có thể thanh toán được cả trên các máy chấp nhận thanh toán thẻ chip và thẻ từ. Thẻ chip được mã hoá bằng thuật toán khó phát hiện hơn và sử dụng công nghệ hiện đại nhất hiện nay ngăn ngừa việc tổ chức tội phạm thẻ sử dụng thiết bị để đọc trộm thông tin mã hoá trong thẻ. Trước tình trạng các thiết bị ăn cắp thông tin được mã hoá trên thẻ từ xuất hiện ngày càng nhiều thì việc sử dụng thẻ chip thay thế sẽ góp phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng trước tình trạng thẻ giả. Ngoài ra thẻ chip còn có khả năng lưu trữ được nhiều thông tin hơn về chủ thẻ và có thể cập nhật được các thông tin mới hoặc các thông tin thay đổi mà không cần in lại thẻ. Các thông tin về giao dịch thẻ, hạn mức tín dụng của thẻ cũng như tình trạng của thẻ được cập nhật và lưu trữ trong chip đảm bảo cho việc thanh toán ngay cả trong trường hợp đường truyền bị lỗi, không thực hiện việc liên lạc với ngân hàng phát hành, hạn chế rủi ro cấp phép qua hệ thống dự phòng của TCTQT. 92 3.2.4 Xây dựng hệ thống dự phòng cho hoạt động thẻ Thẻ ngân hàng ra đời trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng. Hệ thống công nghệ, máy móc là nền tảng cho hoạt động thẻ, quyết định đến sự vận hành thông suốt, liên tục của hoạt động phát hành. Bất kỳ một sự cố nào của hệ thống dẫn đến sự ngưng trệ, tính chính xác của giao dịch trong quá trình thanh toán sẽ gây tổn thất cho ngân hàng. Tuy nhiên dù một hệ thống có vận hành tốt, trơn tru đến đâu cũng không thể đảm bảo không có sự cố, không có hỏng hóc, trong quá trình sử dụng không cần bảo dưỡng, thay thế, sửa chữa. Bên cạnh đó, các máy chủ, các thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động thẻ chưa sản xuất được trong nước mà phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nếu như đến khi có sự cố mới bắt đầu mua và nhập khẩu máy thay thế thì sẽ không đảm bảo hệ thống vận hành liên tục, hoạt động thanh toán sẽ bị ngừng trệ, giảm uy tín và gây tổn thất cho ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân hàng Ngoại thương cần chuẩn bị một hệ thống máy móc, thiết bị dự phòng cho hoạt động thẻ, sẵn sàng khi có sự cố xảy ra. 3.2.5. Phối hợp với các tổ chức kinh doanh thẻ trong nước và quốc tế trong công tác ngăn ngừa và phát hiện rủi ro. Bất kỳ chủ thể nào tham gia hoạt động kinh doanh thẻ đều phải đối mặt với rủi ro. Khi rủi ro xảy ra nó không chỉ gây tổn thất cho ngân hàng phát hành mà cả ngân hàng thanh toán và các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng. Bên cạnh đó các tổ chức tội phạm thẻ hoạt động ngày càng tinh vi, sử dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động giả mạo thẻ và mở rộng phạm vi hoạt động đến tất cả các quốc gia, các châu lục trên thế giới. Chính vì vậy phòng chống và hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ 93 không chỉ là sự nỗ lực cố gắng của một ngân hàng, một tổ chức đơn lẻ mà cần sự phối hợp, hợp tác của toàn bộ các ngân hàng, tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh thẻ. Nếu chỉ đơn lẻ một ngân hàng tiến hành công tác quản lý rủi ro thì các tổ chức tội phạm thẻ sẽ chuyển hướng tấn công sang các ngân hàng khác và khi giả mạo rủi ro trong hoạt động thẻ tăng cao sẽ gây mất lòng tin của khách hàng, ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ thị trường thẻ. Chính vì vậy các ngân hàng tuy có thể cạnh tranh với nhau gay gắt trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ nhưng cần phải thống nhất với nhau trong công tác phòng chống giả mạo thẻ. Các ngân hàng chủ động trao đổi thông tin và phối hợp hành động với nhau và với các cơ quan pháp luật khi phát hiện các hành vi giả mạo thẻ trong hệ thống mình. Ở đâu chúng ta cũng cần nhấn mạnh đến vai trò của các cơ quan pháp luật vì đây là lực lượng đóng vai trò quan trọng để truy bắt và đưa ra xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh thẻ. 3.3 Kiến nghị với các cơ quan hữu trách 3.3.1 Chính Phủ Thị trường thẻ Việt Nam là thị trường mới phát triển nên hoạt động tội phạm trong lĩnh vực thẻ chưa nhiều và quy mô còn nhỏ. Hầu hết các vụ giả mạo thẻ và giao dịch giả mạo đều được các ngân hàng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan pháp luật ngăn chặn kịp thời. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của thị trường tài chính và thị trường thẻ Việt nam, nước ta sẽ phải đối mặt với sự tấn công mang tính tổ chức của các tổ chức tội phạm thẻ quốc tế. Hiện nay trong Bộ luật hình sự Việt Nam, chúng ta chưa có quy định tội danh và khung hình phạt cho tội phạm làm và tiêu thụ thẻ giả cũng như hành vi lừa đảo hoặc cấu kết thực hiện các giao dịch thẻ giả mạo. Chính vì vậy, 94 trong một số vụ án cấu kết giả mạo giao dịch thẻ và tiêu thụ thẻ giả bị phát hiện vừa qua, người phạm tội chủ yếu bị quy kết vào tội tiêu thụ tiền giả, đền lại số tiền lừa đảo cho ngân hàng hoặc cho ĐVCNT và chấp hành hình phạt theo quy định . Do đó Chính phủ cần sớm ban hành quy định tội danh và khung hình phạt nghiêm khắc trong Bộ luật hình sự cho loại tội phạm sử dụng thẻ giả và cấu kết lừa đảo giả mạo giao dịch thẻ. Các hoạt động giả mạo thẻ thường có liên quan đến yếu tố nước ngoài nên Chính phủ có thể tham khảo luật và quy định của các TCTQT cũng như các quy định của Luật pháp quốc tế để ban hành các điều khoản có tính thực tiễn cao, phù hợp với thông lệ quốc tế, tránh những tranh chấp quốc tế có thể xảy ra mà không mâu thuẫn với hệ thống Pháp luật Việt Nam. 3.3.2 Ngân hàng Nhà nước. Trong thời gian qua, Trung tâm thông tin tín dụng thuộc NHNNVN đã phát huy vai trò là một thư viện lưu trữ các thông tin tín dụng của các tổ chức và cá nhân có quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng. Các thông tin thu thập từ các tổ chức tín dụng và một số các cơ quan hữu quan khác góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng quản lý tín dụng, phòng ngừa rủi ro cho hệ thống NHTMVN. Hiện tại thẻ tín dụng phát hành tại các ngân hàng thương mại trong nước chủ yếu phát hành dưới hình thức thế chấp và mức thế chấp thường cao hơn hạn mức chi tiêu của thẻ. Khi chủ thẻ không có khả năng thanh toán các khoản chi tiêu trong kỳ căn cứ vào các quy định trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ký kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ, ngân hàng phát hành sẽ chấm dứt hợp đồng sử dụng thẻ và dùng số tiền khách hàng thế chấp để thu hồi nợ. Chính vì vậy, tình trạng không thu hồi được nợ trong hoạt động phát hành thẻ của các ngân hàng 95 trong nước hầu như không xảy ra. Tuy nhiên, khi thị trường tài chính ngân hàng được mở cửa cho các ngân hàng, tổ chức tài chính quốc tế tham dự, cùng với sự phát triển cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường thẻ thì phát hành thẻ tín dụng sẽ trở lại đúng với bản chất của thẻ tín dụng: ngân hàng phát hành căn cứ trên đánh giá của mình về uy tín và năng lực tài chính của khách hàng để quyết định hạn mức chi tiêu và phát hành tín chấp thẻ cho khách hàng. Điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng phát hành sẽ phải đối mặt với rủi ro tín dụng trong hoạt động phát hành thẻ giống như hoạt động cho vay cá nhân và doanh nghiệp của ngân hàng. Bên cạnh việc bản thân các ngân hàng cần xây dựng cho mình một hệ thống chấm điểm khách hàng chính xác, khoa học thì các ngân hàng thương mại cũng cần sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước trong việc thu thập và lưu trữ thông tin tín dụng của chủ thẻ. Trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước cần sớm xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng cho hoạt động thẻ theo hướng sau: Thu thập các thông tin về chủ thẻ tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo các tiêu thức: số lượng thẻ tín dụng đã phát hành, phát hành tại tổ chức nào, tình hình thanh toán sao kê, thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành thẻ, có liên quan đến hành vi gian lận trong quá trình sử dụng thẻ bị ngân hàng phát hành chấm dứt sử dụng thẻ chưa ..... Những thông tin thu thập về chủ thẻ sẽ hỗ trợ ngân hàng phát hành đánh giá chính xác chủ thẻ từ đó hạn chế rủi ro trong hoạt động phát hành của ngân hàng. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại cũng phải hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng nội bộ cho hoạt động thẻ. Thực hiện việc quản lý tập trung cơ sở dữ liệu khách hàng sử dụng thẻ: thông tin cá nhân, thông tin sử dụng thẻ ..., thường xuyên cập nhập liên tục, đảm bảo tính chính xác và đồng bộ các thông tin về khách hàng. 96 3.3.3 Hiệp hội thẻ của các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ Việt nam. Hiệp hội thẻ của các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ Việt Nam thời gian qua đã có những bước phát triển đa dạng và mạnh mẽ, bước đầu thực hiện được tiêu chí của Hội là “ diễn đàn hợp tác và trao đổi kinh nghiệm của các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ Việt Nam ”. Hiệp hội thẻ ra đời đã thu hút được hầu hết các ngân hàng Việt Nam tham gia. Các ngân hàng trong Hội đã thống nhất mức phí thanh toán tối thiểu và việc áp dụng thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các cơ sở chấp nhận thẻ tại Việt Nam nhằm mục đích đảm bảo lợi nhuận cho tất cả các ngân hàng và thị trường thẻ cạnh tranh lành mạnh. Hội cũng đã thu thập tình hình khó khăn thuận lợi cũng như vướng mắc của các ngân hàng trong Hội về phát hành và thanh toán thẻ để cùng nhau đề ra các giải pháp khắc phục. Trong thời gian tới Hiệp hội thẻ cần tiếp tục phát huy vai trò “ diễn đàn hợp tác trao đổi ” của mình trong hoạt động phòng chống rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tại thị trưòng Việt Nam. Hiệp hội thẻ cần đưa ra các quy định đối với các thành viên trong việc cung cấp thông tin và phối hợp hành động phòng chống các hành vi gian lận trong lĩnh vực kinh doanh thẻ ngân hàng. Hiệp hội thẻ cũng là đầu mối tổ chức, nghiên cứu đưa ra các đề xuất hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ, đầu mối liên lạc với các TCTQT trong hoạt động phòng chống giả mạo thẻ và tổ chức các khoá học bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho các ngân hàng thành viên trong hoạt động phòng chống rủi ro kinh doanh thẻ. 97 KẾT LUẬN Rủi ro luôn gắn liền với mọi hoạt động , mọi giai đoạn phát triển của ngân hàng thương mại. Khi rủi ro xảy ra nó không chỉ gây tổn thất cho ngân hàng, ảnh hưởng đến uy tín, kết quả kinh doanh của ngân hàng thậm chí có thể đưa ngân hàng thương mại đến tình trạng phá sản. Chúng ta không muốn rủi ro, ngại gặp rủi ro nhung chúng ta phải luôn đối mặt với rủi ro. Chính vì vậy nhận thức được rủi ro, có hiểu biết sâu sắc về rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải có vai trò quan trọng trong việc hạn chế, phòng ngừa, quản lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng Ngoại thương nói riêng. Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu luận văn đã làm được các công việc sau:  Hệ thống hoá khái niệm về thẻ và khái quát hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại. Đây là những kiến thức cơ bản, rất cần thiết đối với các ngân hàng kinh doanh thẻ.  Đưa ra các loại rủi ro mà ngân hàng kinh doanh thẻ có thể gặp phải trong quá trình hoạt động và các nhân tổ ảnh hưởng.  Phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng kinh doanh, thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Ngoại thương, kết quả đạt được cũng như tồn tại, nguyên nhân tồn tại trong hoạt động quản lý rủi ro của ngân hàng. 98  Đưa ra các giải pháp , kiến nghị có tính thực tiễn nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNTVN Qua luận văn này, tôi thực sự hy vọng những giải pháp được đưa ra sẽ phát huy tác dụng thực tế, khắc phục được các mặt tồn tại, góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNTVN, thúc đẩy sự phát triển dịch vụ thẻ của NHNT nói riêng cũng như thị trường thẻ Việt nam trên chặng đường hội nhập thị trường ngân hàng - tài chính khu vực và thế giới. 99 MỤC LỤC Lời nói đầu Chương 1: Thẻ ngân hàng và rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 1.1 Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng .................................................................5 1.1.1 Khái niệm về thẻ thanh toán................................................................................. 5 1.1.2 Lịch sử phát triển thẻ ngân hàng ........................................................................ 10 1.1.3 Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ ............................................ 14 1.1.4 Các hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại .................................. 18 1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại...................... 24 1.2.1 Khái niệm .......................................................................................................... 24 1.2.2 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại ......... 25 1.2.2.1 Giả mạo thẻ ....................................................................................................... 25 1.2.2.2 Rủi ro tín dụng ................................................................................................... 29 1.2.2.3 Rủi ro kỹ thuật ................................................................................................... 29 1.2.2.4 Rủi ro đạo đức ................................................................................................... 30 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của NH......... 31 1.2.3.1 Thói quen sử dụng thẻ trong nền kinh tế ............................................................ 31 1.2.3.2 Chủ trương chính sách của cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động thẻ...... 33 1.2.3.3 Sự phát triển của khoa học công nghệ ................................................................ 33 1.2.3.4 Chất lượng công tác thẩm định khách hàng ........................................................ 34 1.2.3.5 Nhân lực ............................................................................................................ 34 Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 2.1 Quá trình hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNTVN ........ 36 2.1.1 Vài nét về ngân hàng Ngoại thương Việt nam .................................................... 36 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển dịch vụ thẻ tại NHNTVN .............................. 39 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNTVN ................................................ 44 2.2.1 Hoạt động phát hành .......................................................................................... 44 2.2.1.1 Hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế........................................................... 44 2.2.1.2 Hoạt động phát hành thẻ ghi nợ.......................................................................... 50 2.2.2 Hoạt động thanh toán ......................................................................................... 53 2.2.2.1 Hoạt động thanh toán thẻ tín dụng quốc tế ......................................................... 53 2.2.2.2 Hoạt động của hệ thống ATM ............................................................................ 57 2.2.3 Quản lý rủi ro .................................................................................................... 55 100 2.3 Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHNTVN ........... 57 2.3.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHNTVN ........................................ 57 2.3.1.1 Giả mạo thẻ ....................................................................................................... 57 2.3.1.2 Rủi ro kỹ thuật ................................................................................................... 66 2.3.2 Hoạt động quản lý rủi ro tại NHNTVN .............................................................. 67 Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt nam 3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNTVN.......................... 70 3.1.1 Cơ cấu tổ chức ................................................................................................... 70 3.1.2 Sản phẩm, dịch vụ.............................................................................................. 75 3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHNTVN .............. 76 3.2.1 Hoàn thiện tổ chức hoạt động Quản lý rủi ro trong hệ thống thẻ NHNTVN........ 76 3.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức cán bộ thẻ tại NHNTVN...................... 78 3.2.3 Hạn chế tình trạng giả mạo trong hoạt động thanh toán và phát hành thẻ............ 79 3.2.3.1 Xây dựng hệ thống chấm điểm và phân loại khách hàng .................................... 79 3.2.3.2 Thông tin hướng dẫn sử dụng thẻ an toàn........................................................... 80 3.2.3.3 Thiết lập các hạn mức sử dụng và chấp nhận thẻ ................................................ 82 3.2.3.4 Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra công tác thanh toán thẻ tại các ĐVCNT... 84 3.2.3.5 Theo dõi các báo cáo hoạt động thẻ và chương trình quản lý rủi ro toàn cầu của các TCTQT ................................................................................................................... 86 3.2.3.6 Phát hành thẻ chip thay thế thẻ mã hoá bằng băng từ.......................................... 88 3.2.4 Xây dựng hệ thống dự phòng cho hoạt động thẻ................................................. 89 3.2.5 Phối hợp với các tổ chức kinh doanh thẻ trong nước và quốc tế trong công tác ngăn ngừa và phát hiện rủi ro ........................................................................................ 89 3.3 Kiến nghị với các cơ quan hữu trách .................................................................. 90 3.3.1 Chính phủ .......................................................................................................... 90 3.3.2 Ngân hàng Nhà nước ......................................................................................... 91 3.3.3 Hiệp hội các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ Việt Nam........................... 93 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ban hành theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam. 2. Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ban hành theo quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 3. An Overview of the Bankcard Industry - Mastercard University 4. The Acquiring Business - Visa School 5. The Issuing Business - Visa School 6. The Business of Risk Management - Mastercard University 7. Báo cáo giả mạo trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng Ngoại thương của các Tổ chức thẻ quốc tế. 8. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng Ngoại thương các năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004. 9. The Business of Risk Management - Visa Business School 10/2005. 10. Managing Risk Effectively - Visa Business School 7/2004

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftmdt_han_che_rui_ro_trong_kd_the_gia_mao_the_rat_hay_9468.pdf
Luận văn liên quan