Luận văn Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thế kỉ XX, sự phát triển của kinh tế thị trường đã làm cho nền kinh tế thế giới nói chung cũng như từng khu vực nói riêng biến đổi mạnh mẽ. Nhiều mô hình kinh tế khác nhau đã được thử nghiệm và đưa lại những thành công đáng ghi nhận. Thực tế ở các nước trên thế giới cho thấy đống góp to lớntrong những thành công đó chính là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V). Ở Việt Nam trước đây, loại hình doanh nghiệp này chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, nhưng trước nhu cầu phát triển của đất nước cũng như quá trình hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới thì vai trò của DNN&V đã phát huy tác dụng. Việc phát triển các DNN&V khơi dậy ý chí kinh doanh, giải phóng các lực lượng sản xuất, phát huy sức mạnh vậtchất và trí tuệ, tinh thần của nhân dân, huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, công nghệ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bổ trợ cho các doanh nghiệp lớn, cung cấp sản phẩm dịch vụ cho thị trường và tạo phần lớn việc làm cho xã hội, đặc biệt là ở vùng nông thôn. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương tạo điều kiện cho DNN&V phát triển. Trong bài phát biểu tại hội nghị với các doanh nghiệp ngày 9/2/2006 ở Hà nội, Thủ tướng Phan Văn Khải đã nhấn mạnh: “Cần coi trọng và có chính sách ưu đãi hơn nữa đề phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các làng nghề ở vùng nông thôn, đây là vấn đề rất quan trọng vì nước ta đất ít, lao động nông thôn thừa, đưa doanh nghiệp nhỏ và vừa vào nông thôn sẽ góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, phát triển đô thị nhỏ, giảm bớt sự chênh lệch về đời sống giữa nông thôn và thành thị. Đây cũng là giải pháp chủ yếu tạo thu nhập và việc làm cho nông dân không còn đất trong quá trình đô thị hoá, hạn chế tình trạng dân nông thôn đổ về thành thị, làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp”. Đến cuối năm 2007, nước ta đã có trên 250.000 doanh nghiệp tư nhân, trong đó hầu hết là DNN&V. Theo tài liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đến tháng 10 năm 2007, Việt Nam có khoảng 280.000 doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động, trong đó có 8.500 dự án FDI, trên 2.000 doanh nghiệp nhà nước, còn lại là khu vực kinh tế tư nhân. Chính phủ dự kiến đến năm 2010 sẽ phát triển thêm 220.000 doanh nghiệp chủ yếu ở khu vực kinh tế tư nhân. Tính đến đầu quý 2/2007, các DNN&V trong cả nước đã thu hút, tạo công ăn việc làm ổn định cho gần 3 triệu lao động, đóng góp gần 40% GDP hàng năm của cả nước. Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và cam kết của chính phủ trong việc phát triển DNN&V, mặt khác đây cũng là một thị trường đầu tư tiềm năng, hấp dẫn đối với các NHTM nên trong chiến lược phát triển của NHNN&PTNTViệt Nam nói chung và chiến lược của Sở giao dịch nói riêng, DNN&N được đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên đến nay, việc thực hiện các điều kiện tín dụngcủa ngân hàng đối với một số lớn DNN&V là rất khó khăn, vượt quá năng lực của doanh nghiệp. Vì thế việc tìm ra giải pháp tín dụng đối với DNN&V đang là mối quan tâm đặc biệt của các NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trang hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tại Sở giao dịch NHNN&PTNTViệt Nam,em đã chọn đề tài “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” làm đề tài cho luận văn. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNN&V tại Việt Nam và việc đầu tư tín dụng của Sở giao dịchNHNN&PTNT Việt Nam cho các doanh nghiệp này. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển tín dụng cho DNN&V tại Sở giao dịch. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các DNN&V và hoạt động tín dụng cho các DNN&V của Sở giao dịch. Phạm vi nghiên cứu là số liêu thu thập từ Sở giao dịch trong 3 năm: 2005, 2006 và 2007. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận và giải thích thực tiễn như phương pháp biện chứng duy vật, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt đông kinh tế. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài lời mở đầu và phần kết luận; phần nội dung gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Chương II:Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNN&V tại Sở giao dịchNHNN&PTNTViệt Nam. Chương III:Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNN&V tại Sở giao dịch NHNN&PTNTViệt Nam. MỤC LỤC Trang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 4 1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 4 1.1.1Khái niệm 4 1.1.2Vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 4 1.1.3Các hoạt động cơ bản của ngân hàng 6 1.2 Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa 8 1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa. 8 1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 10 1.2.3 Vai trò của DNN&V 16 1.3 Tín dụng NHTM với DNN&V 23 1.3.1 Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng 23 1.3.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa. 26 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng cho DNN&V của NHTM 30 1.4.1 Các nhân tố khách quan 30 1.4.2 Các nhân tố chủ quan 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNN&V Ở SỞ GIAO DỊCH NHNN&PTNT VIỆT NAM 33 2.1 Giới thiệu khái quát về Sở giao dịch NHNN&PTNTViệt Nam 33 2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển Sở giao dịch 33 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch 35 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch. 37 2.2 Thực trạng tín dụng đối với các DNN&V tại Sở giao dịch 46 2.2.1 Quy chế cho vay đối với DNN&V tại Sở giao dịch 46 2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng 49 2.2.3 Những hạn chế nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình thực hiện quy chế cho vay đối với DNN&V tại Sở giao dịch và. 58 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI SỞ GIAO DỊCH. 67 3.1. Định hướng đầu tư tín dụng đối với DNN&V trong thời gian tới 67 3.1.1. Chủ trương phát triển DNN&V của Nhà nước 67 3.1.2. Chiến lược kinh doanh tại Sở giao dịch 69 3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các DNN&V tại Sở giao dịch 72 3.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng, quan tâm đến đối tượng khách hàng là các DNN&V 72 3.2.2. Vận dụng chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với đối tượng khách hàng là DNN&V 74 3.2.3. Thực hiện tốt Marketing trong việc tiếp cận với các DNN&V 78 3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về khách hàng 79 3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án 80 3.2.6. Tăng cường cán bộ tín dụng phù hợp với quy mô và yêu cầu quản lý vốn vay đối với khu vực DNN&V 80 3.3. Một số kiến nghị 83 3.3.1. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 83 3.3.2. Đối với NHNN&PTNTViệt Nam 85 3.3.3. Đối với Chính phủ, cơ quan quản lý Nhà nước 87 PHẦN KẾT LUẬN 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93

docx97 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2430 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các doanh nghiệp lớn mỗi lần vay thường có doanh số lớn làm dư nợ tăng lên nhanh chóng và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng thì các DNN&V do nhu cầu vốn thấp, khả năng tài chính hạn hẹp, giá trị tài sản không lớn… nên mỗi lần chỉ vay từng khoản nhỏ. Mặt khác, do theo đuổi cách quản lý quan hệ truyền thống đối với việc vay nên chi phí giao dịch đối với cho vay các DNN&V, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ cao hơn nhiều so với việc cho vay món lớn (thường là đối với các doanh nghiệp nhà nước), khiến ngân hàng ngần ngại khi mở rộng cho vay đối tượng khách hàng này. Về điều kiện vay vốn Theo như những quy định pháp luật hiện hành, doanh nghiệp phải thoả mãn 05 điều kiện (như đã nêu ở tiểu 2.2.1.1) Trong đó khó khăn nhất cho DNN&V là điều kiện thứ 4 và thứ 5: có dự án kinh doanh khả thi và điều kiện bảo đảm tiền vay. Như đã phân tích ở trên (trong phần đặc điểm của DNN&V), do phần lớn có trình độ thấp nên việc xây dựng dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh là vấn đề vướng mắc lớn của DNN&V. Mặt khác, do quy mô sản xuất nhỏ nên DNN&V không có nhiều tài sản để đảm bảo cho món vay. Thêm nữa, theo nguyên tắc thận trọng, các NHTM chỉ cho vay số tiền tương ứng mới một phần giá trị tài sản đảm bảo càng làm cho số vốn được vay của doanh nghiệp bị hạn chế. Phương thức cho vay Theo quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam được ban hành kèm theo quyết định số 71/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/3/2002 của Hội Đồng quản trị, có 6 phương thức cho vay là: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn (đồng tài trợ), cho vay trả góp, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Trong thực tế, đối với DNN&V chủ yếu là cho vay từng lần, các phương thức cho vay khác thuận lợi hơn cho khách hàng như cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay đồng tài trợ…ít được Sở giao dịch áp dụng. điều đó là cho việc sử dụng vốn của doanh nghiệp thiếu linh hoạt, tăng chi phí và mất thời gian, nhiều khi lỡ cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Lãi suất cho vay. Theo quy định, mức lãi suất cho vay do ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận. Song thực tế, khi DNN&V vay vốn tại Sở giao dịch thường phải “thoả thuận” và chấp nhận mức lãi suất cao hơn so với các doanh nghiệp lớn, điều này càng gây khó khăn hơn cho các DNN&V. Qua tham khảo ở một số NHTM khác, mức lãi suất được vận dụng linh hoạt chung cho các đối tượng khách hàng. Nguyên nhân từ nguồn nhân lực Các kỹ năng cần thiết khi cho vay đối với DNN&V và khả năng thẩm dịnh dự án của bộ ngân hàng còn hạn chế. Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của dự án là rất quan trọng. Điều này đòi hỏi các bộ tín dụng phải có hiểu biết nhất định về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Các DNN&V hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực phong phú và đa dạng, các bộ tín dụng khó có thể nắm hết được tình hình chung trong lĩnh vực đó, gây nhiều khó khăn cho công tác thẩm định. Bên cạnh đó, khác với các dự án của doanh nghiệp lớn, các dự án của DNN&V thường nhỏ hơn và có thời hạn ngắn. Chính vì vậy, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải sử lý công việc nhanh hơn. Đây là một khó khăn lớn vì hầu hết các DNN&V đều thiếu tài liệu chính thống (báo cáo kiểm toán, quyết toán thuế, …) , trong khi cán bộ tín dụng không có đủ kỹ năng và không quen với việc thu thập và xử lý thông tin từ nguồn bổ sung. Một nguyên nhân nữa xuất phát từ thực tế rất riêng của Sở giao dịch đã được kiến nghị lên các cấp lãnh đạo NHNN&PTNT Việt Nam đó là tình hình biên chế lao động. Trong khi khối lượng công việc của Sở giao dịch tăng lên nhiều nhưng biên chế lao động chưa được bổ sung tương xứng. Nhiều phòng chuyên môn hiện nay thiếu các bộ làm việc, mặt bằng chặt hẹp, đã hạn chế chất lượng giao dịch phục vụ khách hàng nói chung và ảnh hưởng rất nhiều tới việc thực hiện mở rộng tín dụng với các DNN&V nói riêng. Tóm lại : Việc áp dụng những quy định cho vay chung đối với tất cả các đối tượng khách hàng như hiện nay là một khó khăn khi thực hiện cấp tín dụng cho DNN&V, đặc biệt là với những doanh nghiệp mới ddc thành lập hoặc mới có nhu cầu vay vốn. Để mở rộng cho vay đối với DNN&V, theo khuyến cáo của Ngân hàng Châu Á, NHNN&PTNT Việt Nam cần nghiên cứu và vận dụng linh hoạt quy chế cho vay đối với đối tượng khách hàng này. 2.2.3.2 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp. Như phân tích ở phần đặc điểm, những mặt hạn chế của DNN&V cũng là khó khăn khi doanh nghiệp tiếp cận với ngân hàng. Cụ thể: - Khó khăn lớn nhất DNN&V là không đủ tài sản đảm bảo để vay vốn ngân hàng. Hầu hết các DNN&V cơ sở vật chất còn thiếu thốn, tình hình tài chính chưa ổn định, vốn tự có thấp …nên chưa đủ tín nhiệm để ngân hàng áp dụng biện pháp cho vay không có tài sản bảo đảm. Vì vật, mặc dù có như cầu vay vốn nhưng nhiều doanh nghiệp không đủ tài sản thế chấp hoặc có tài sản nhưng lại thiếu giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó. - Trình độ quản lý tài chính thấp nên không đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng. Khi vay vốn ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều này vượt quá năng lực của nhiều DNN&V, Ngân hàng yêu cầu báo cáo về mức độ tin cậy tín dụng, báo cáo tài chính của doanh nghiệp… nhưng báo cáo của hầu hết các DNN&V lại không đáng tin cậy. Do chưa có kinh nghiệm và trình độ năng lực hạn chế nên các dự án của doanh nghiệp nhiều khi không tính toán đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố như: chi phí đầu tư, theo công nghệ nào, thị trường nào, thời gian triển khai, hiệu quả của dự án ra sao… nên làm mất nhiều thời gian bổ sung, phê duyệt dự án, cũng như làm ảnh hưởng đến thời gian của ngân hàng trong việc kiểm tra, thẩm định dự án đầu tư hoặc phương án và ra quyết định đầu tư. Trên thực tế, khả năng lập dự án đấu tư hoặc phương án sản xuất của hầu hết các DNN&V còn yếu, mang tính hình thức nên không thuyết trình được tính khả thi để có thể vay vốn từ ngân hàng. - Tình hình sản xuất kinh doanh của DNN&V thường không ổn định. Do khả năng hoạch định kinh doanh kém nên nhiều DNN&V không xác định đúng hướng kinh doanh, gây thất thoát tài sản dẫn đến thua lỗ, mất khả năng thanh toán tiền vay. Bên cạnh đó còn tồn tại một số doanh nghiệp làm ăn phi pháp, buôn lậu, lừa đảo, trong quá trình kinh doanh thường chiếm dụng vốn của các đối tác kinh doanh, đến khi mất khả năng thanh toán thì lừa đảo ngân hàng, giả mạo giấy tờ xin vay vốn rồi bỏ trốn…. Vì vậy đã tạo nên ấn tượng không tốt về đối tượng khách hàng ngày. - DNN&V chưa thực hiện hoạt động kế toán thông kê một cách nghiêm túc và đúng pháp luật, công tác hạch toán kế toán chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân, nhiều khi mang tính gia đình. Chế độ kiểm toán bắt buộc đã được vào áp dụng ở nhiều doanh nghiệp nhưng chưa có quy định bắt buộc kiểm toán đối với loại hình DNN&V. Trên thực tế DNN&V cũng không muốn sử dụng dịch vụ kiểm toán bởi tính chất nhỏ lẻ, công tác kế toán của DNN&V rất đơn giản, lại thường được quản lý theo kiểu gia đình, tin tưởng lẫn nhau, nên các doanh nghiệp không muốn bỏ ra chi phí lớn để thuê kiểm toán. Vì vậy tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp trên giấy tờ và thực tế có nhiều khoảng cách, không phản ánh chính xác tình trạng hiện có của doanh nghiệp. Điều này gây khó khăn và thiếu tin tưởng khi tiến hành thẩm định xét duyệt cho vay vốn. 2.2.3.3 Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô. - Trong các loại hình kinh doanh thì kinh doanh tiền tệ đặc biệt nhạy cảm và chịu tác động mạnh mẽ từ các thay đổi của nền kinh tế trong và ngoài nước. Mấy chục năm gần đây, nền kinh tế nước ta cũng như các nước khác trong khu vực đang đứng trước khó khăn nhất định như, hàng hoá sản xuất ra không liên tục, biến động của tỷ giá trên thị trường ngoại tệ…. Tình hình đó tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và DNN&V nói riêng. Điều này như một phản ứng dây chuyền đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đặc biệt là công tác tín dụng. - Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tình hình kinh tế thế giới nói chung đang suy giảm, trong nước lạm phát đang tăng cao, lạm phát 4 tháng đầu năm 2008 ở mức 11,6%, chính phủ buộc phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nên nhiều nhu cầu cho vay của NHTM bị hạn chế. Tăng trưởng tín dụng buộc phải giảm từ mức 54% năm 2007 xuồng còn 30% cho cả năm 2008. - Trong thời gian qua, môi trường kinh doanh đã được cải thiện một bước đáng kể, nhưng vẫn còn những cản trở ngại từ phía các cơ quan chức năng như ngành Thuế, Hải quan, quản lý thị trường… Đang lạm dụng các biện pháp hành chính gây nhũng nhiễu, khó khăn cho doanh nghiệp, làm tăng chi phí kinh doanh hạn chế khă năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Thị trường tài chính kém phát triển, trong đó thị trường cho thuê tài chính mới chỉ đi vào hoạt động, chưa phát triển nên chưa đủ sức đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, do đó áp lực cung ứng vốn cho đầu tư phát triển được đạt lên vai hệ thống ngân hàng, vây nên tình trạng quá tải. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội cả nước năm 2006 là 398.900 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà Nước là 23,5%, vốn vay 29,8% (trong đó vay ngân hàng là 21,8%), vốn tự có 39,1% và nguồn khác là 7,6% Như vậy phần lớn vốn vay cho đầu tư phát triển có nguồn gốc từ các ngân hàng thương mại. Không chỉ vậy vốn ngắn hạn của ngân hàng thương mại còn là nguồn tài trợ quan trọng cho vốn lưu động của doanh nghiệp, - Sự ra đời của Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng đã tạo một hành lang pháp lý cho hoạt động của ngân hàng, định hướng cho các ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tuy hệ thống văn bản liên qua tới hoạt động của ngân hàng đã cải tiến nhiều nhưng vẫn chưa đồng bộ và khoa học, chưa đủ sức điều chỉnh những diễn biến phức tạp trong hoạt động thực tế của các ngân hàng. Giữa hai Luật ngân hàng và các luật khác nhau có liên quan như Luật hình sự, dân sự. Luật đất đai, Luật doanh nghiệp, Luật thuế… lại đang có những điểm chưa đồng bộ. Luật đất đai liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, Luật dân sự liên quan đến xử lý tài sản đảm bao tiền vay, pháp lệnh phá sản không bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng. Nhiều trường hợp quan hệ tín dụng bị hình sự hoá khi xảy ra tủi ro. Thêm vào đó là ngân hàng bị thống chế mức dự nợ đối với khách hàng do Luật các tổ chức tín dụng quy định. - Nghị đinh 178/1999/NĐ-CP của Chính phủ về đảm bảo tiền vay quy định, tài sản thế chấp phải có nguồn gốc xác định. Nhưng hầu hết những tài sản này lại chưa được các cơ quan có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho chủ tài sản. Vì vậy các tài sản này chưa đủ điều kiện làm đảm bảo cho các khoản vay từ ngân hàng CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI SỞ GIAO DỊCH. 3.1. Định hướng đầu tư tín dụng đối với DNN&V trong thời gian tới 3.1.1. Chủ trương phát triển DNN&V của Nhà nước Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 của Thủ tướng chính phủ về trợ giúp các DNN&V đã xác định mục tiêu: Phát triển DNN&V là một nhiệm vụ quan trọng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho DNN&V phát huy tính chủ động sáng tạo, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khá, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường, phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. Chính sách trợ giúp đối với các DNN&V của Chính phủ được cụ thể hóa như sau: Thứ nhất: là về hệ thống thể chế, chính sách: Chính phủ luôn coi việc xây dựng thể chế, chính sách là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động của mình. Theo chương trình công tác năm 2006, Chính phủ phải trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội trên 60 luật, pháp lệnh; Chính phủ phải thông qua trên 300 nghị định. Các văn bản đó quán triệt tư duy đổi mới, tránh gây phiền hà, nhũng nhiễu cho doanh nghiệp, hướng về doanh nghiệp, phục vụ doanh nghiệp tốt hơn. Củng cố tổ công tác thi hành Luật Doanh nghiệp để tiếp tục theo dõi, hướng dẫn thực hiện Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư là những luật liên quan trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp. Chính phủ đã giao cho các Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật để bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ những quy định còn cản trở quyền tự do làm ăn theo pháp luật của doanh nghiệp, cũng như các thủ tục hành chính không cần thiết đang gây phiền hà cho sản xuất kinh doanh. (lược trích ý kiến của Thủ tướng Phan Văn Khải tại hội nghị với doanh nghiệp ngày 09/02/2006) Thứ hai, là chính sách khuyến khích đầu tư: Chính phủ trợ giúp đầu tư thông qua các biện pháp tài chính, tín dụng và khuyến khích góp vốn đầu tư vào các DNN&V Thứ ba: là thành lập Qũy tín dụng DNN&V để bảo lãnh cho các DNN&V khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố vay vốn của các tổ chức tín dụng. Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng đề án tổ chức và quy chế hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng DNN&V trình Thủ tướng Chính phủ. Thứ tư, là chính sách về thị trường và cạnh tranh. Hiện nay, Chính phủ đang chỉ đạo thực hiện chương trình như đào tạo, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại, tổ chức lại hệ thống nghiên cứu khoa học, công nghệ đưa khoa học, công nghệ và sản xuất kinh doanh. Các DNN&V được tạo điều kiện để tiếp cận các thông tin về thị trường, giá cả, được trợ giúp về giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị; ưu tiên đặt hàng và các đơn đặt hàng theo hạn ngạch phân bổ… Thứ năm: là chính sách về xúc tiến xuất khẩu: các DNN&V được trợ giúp một phần chi phí kiểm soát, trao đổi hợp tác, tham dự hội chợ, triển lãm, tìm hiểu thị trường nước ngoài thông qua quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Thứ sáu: là đào tạo nguồn nhân lực: Chính phủ trợ giúp kinh phí để tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực cho các DNN&V thông qua chương trình đào tạo giúp đào tạo. Trong 5 năm tới, Chính phủ sẽ tập trung đẩy mạnh hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, trước hết là đào tạo nghề cho người lao động, nhằm xây dựng một đội ngũ lao động chuyên nghiệp, năng động sáng tạo đáp ứng yêu cầu phát triển DNN&V trong giai đoạn tới. Ngoài ra, Chính phủ còn khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nước trợ giúp các DNN&V trong đào tạo nguồn nhân lực. Chính phủ yêu cầu các doanh nghiệp phải biết tự tổ chức đào tạo, phải đề ra yêu cầu các cơ sở đào tạo cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu và trình độ người lao động. 3.1.2. Chiến lược kinh doanh tại Sở giao dịch 3.1.2.1. Định hướng kinh doanh chung đến năm 2010 Hoạch định chiến lược kinh doanh đến năm 2010, Sở giao dịch đã đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản sau: Bảng 11: Kế hoạch kinh doanh đến năm 2010. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 Tổng nguồn vốn 8.580 9.867 11.347 13.049 - Tiền gửi <12 tháng 3.861 4.440 5.106 5.872 - Tiền gửi từ 12 tháng trở lên 4.719 5.427 6.241 7.177 Tổng dư nợ  3.047  3.504  4.031  4.635 - Doanh nghiệp nhà nước 2.590 2.979 3.426 3.940 - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 274 315 363 417 - Hộ sản xuất 183 210 242 278 Nợ xấu/tổng dư nợ < 5% < 5% < 5% < 5% Tài chính Chênh lệch thu chi (chưa lương) 138 159 183 210 Nguồn: Đề án kinh doanh 5 năm (2006-2010) của Sở giao dịch NHNN&PTNTViệt Nam- Hà nội, 2006. Để thực hiện mục tiêu trên, Sở giao dịch đề ra một số biện pháp sau: - Tiếp tục nâng cao hiệu lực công tác điều hành bằng các quy trình, quy chế nghiệp vụ. Bám sát định hướng, mục tiêu kinh doanh của NHNN&PTNTViệt Nam để đề ra mục tiêu nhiệm vụ trong từng giai đoạn cụ thể. Khai thác tối đa các tiện ích dự án hiện đại hóa ngân hàng do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Tiếp tục triển khai nối mạng thanh toán điện tử trực tiếp với khách hàng nhằm thu hút tiền gửi vãng lai, đồng thời phát triển các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ, ngân quỹ, nghiệp vụ thẻ… - Nắm bắt kịp thời và nghiên cứu kỹ các chính sách, cơ chế ưu đãi của các NHTM khác đang thực hiện; diễn biến thị trường và đánh giá tác động của hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch từ đó đưa ra các đối sách, cơ chế phù hợp hiệu của để nâng cao năng lực cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Đẩy mạnh huy động vốn, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý, nâng cao tỷ trọng nguồn vốn dân cư và nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. - Tăng trưởng tín dụng đi đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo nợ xấu luôn dưới mức NHNN&PTNTViệt Nam quy định. - Đảm bảo thu nhập cho cán bộ theo quy định của NHNN&PTNTViệt Nam. 3.1.2.2. Định hướng kinh doanh đối với DNN&V tại Sở giao dịch Trong kế hoạch kinh doanh của mình, Sở giao dịch đã đưa ra mục tiêu mở rộng dư nợ DNN&V đến năm 2010 như sau: Để đạt được mục tiêu, Sở giao dịch đã xác định: - Xây dựng và tham gia hội thảo về chiến lược hoạt động của Sở giao dịch nói riêng và NHN0 Việt Nam nói chung đối với DNN&V theo đề án T415 - ADB của Ngân hàng Châu Á trong năm 2006. - Đồng thời với việc tiếp tục trì và mở rộng tín dụng với cá doanh nghiệp vay vốn truyền thống, tín nhiệm sẽ tăng cường tiếp cận với các DNN&V sản xuất, kinh doanh có hiệu quả để thiết lập và mở rộng quan hệ tín dụng, thanh toán; tăng dư nợ cho vay đối với DNN&V đang có quan hệ tín dụng, thắt chặt hơn nữa liên kết giữa ngân hàng với doanh nghiệp, nhằm đạt mục tiêu dư nợ đối với DNN&V đã đề ra: đến năm 2010 tăng dư nợ lên gấp 2 lần dư nợ hiện có, trong đó quan tâm đầu tư đối với các DNN&V hoạt động trong lĩnh vực Công nghiệp, thương mại, dịch vụ. - Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng, mở rộng phạm vi cho vay đối với DNN&V; điều chỉnh cơ cấu tín dụng ngắn hạn và trung, dài hạn; áp dụng lãi suất cho vay phù hợp với chỉ đạo của NHNN&PTNT Việt Nam. - Tăng cường hoạt động của Tổ tiếp thị nguồn vốn và dịch vụ sản phẩm mới nhằm triển khai tốt công tác chăm sóc khách hàng truyền thống và tiếp cận, tiếp thị khách hàng mới, quan tâm đến khách hàng là các DNN&V, nhằm mở rộng lưới hoạt động kinh doanh. Như vậy: Theo mục tiêu đề ra, đến năm 2010 tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp lớn giảm từ 0,59% năm 2007 xuống 0,55% năm 2010; tỷ trọng DNN&V tăng từ 0,37% lên 0,39% tổng dư nợ. Ta có thể thấy rõ điều đó qua biểu đồ sau: Biểu đồ 3: Tỷ trọng trong tổng dư nợ theo loại hình doanh nghiệp Đơn vị tính: tỷ lệ phần trăm Năm 2007 Năm 2010 3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các DNN&V tại Sở giao dịch 3.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng, quan tâm đến đối tượng khách hàng là các DNN&V Theo khuyến cáo của ngân hàng Châu Á: DNN&V sẽ là khu vực xương sống trong tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam và đang phát triển rất nhanh chóng. Nhu cầu của DNN&V về dịch vụ của ngân hàng trong thời gian tới là rất lớn. Luật mới về phá sản nhấn mạnh nhiều hơn đến vai trò của nhân viên tín dụng và làm giảm bớt rủi ro của NHNN&PTNTViệt Nam. Vì vậy việc xây dựng chiến lược khách hàng đối với đối tượng này là hết sức cần thiết. Sở giao dịch sẽ đón bắt kịp thời khi DNN&V có nhu cầu về vốn và sẽ chủ động hơn trong việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Biểu đồ 4: Đóng góp cho tăng trưởng công nghiệp theo khu vực kinh tế Đơn vị tính: tỷ lệ phần trăm Nguồn: Bài học từ Đông Á và Đông Nam Á cho tương lai của Việt Nam – Đại học Harvard, Chương trình Châu Á, 15/01/2008 Ngay từ bây giờ Sở giao dịch cần đưa ra các định hướng tiếp cận DNN&V trong cơ cấu tổ chức và danh mục khách hàng. - Bám sát các DNN&V đang có quan hệ tín dụng để chủ động nắm bắt nhu cầu vốn, đầu tư cho vay đảm bảo an toàn, hiệu quả. Tập trung phân tích tài chính doanh nghiệp để phân loại khách hàng, tạo điều kiện mở rộng tín dụng. - Tăng cường giới thiệu các dịch vụ của Sở giao dịch đến các DNN&V sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả; hỗ trợ DNN&V trong công tác chuẩn bị hồ sơ vay vốn. - Chia tách danh mục và hệ thống báo cáo quản lý để theo dõi được các DNN&V, thiết lập hệ thống quản lý thông tin về DNN&V vừa để hỗ trợ cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định, vừa để giúp đỡ các DNN&V ngay khi gặp khó khăn. - Trong công tác thẩm định dự án, việc phân loại khách hàng ngoài chỉ tiêu tài chính chung, cần xem xét thêm một số thông tin về chủ doanh nghiệp như: độ tuổi, trình độ chuyên môn, tình trạng cư trú, tình trạng hôn nhân, thời gian hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, địa chỉ trụ sở doanh nghiệp… Hoàn hiện hệ thống chấm điểm tín dụng, tiến tới tin học hóa hệ thống thống tin khách hàng, tin học hóa hệ thống chấm điểm tín dụng. 3.2.2. Vận dụng chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với đối tượng khách hàng là DNN&V Theo đánh giá của Ngân hàng Châu Á: Một trong những điểm yếu của NHNN&PTNT Việt Nam trong việc cho vay đối với DNN&V, là thủ tục cho vay chưa phù hợp, chưa có chính sách ưu đãi về lãi suất đối với DNN&V, phương thức cho vay chưa đáp ứng được yêu cầu của DNN&V, chưa tận dụng được quy chế mềm dẻo về thế chấp. Vì vậy để góp phần thực hiện cam kết của Chính phủ trong việc thúc đẩy doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ phát triển; thực hiện định hướng của NHNN&PTNT Việt Nam là xác định cho vay DNN&V, hộ nông dân là thị trường chính Sở giao dịch phải vận dụng chính sách tín dụng một cách linh hoạt hơn, mềm dẻo hơn mới có thể chiếm lĩnh thị trường tiềm năng song còn đang bị ngỏ này. Cụ thể: * Về lãi suất Sở giao dịch cần đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng DNN&V, dựa trên kết quả thẩm định tín dụng và lịch sử quan hệ với ngân hàng. Chú trọng những ngành nghề có triển vọng, đang được nhà nước khuyến khích hỗ trợ để có ưu đãi lãi suất phù hợp. Mặc dù cho vay các khách hàng là DNN&V chứa nhiều rủi ro hơn và món vay nhỏ hơn so với các khách hàng lớn, Sở giao dịch không thể đưa ra mức lãi suất ưu đãi như đối với các tổng công ty lớn đã có quan hệ tín dụng lâu dài. Tuy nhiên ngân hàng vẫn có hể đưa các mức lãi suất khác nhau áp dụng cho các ngành nghề sản xuất kinh doanh đang có nhiều triển vọng phát triển, được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ, các khách hàng vay vốn với số lượng lớn, hoặc có quan hệ vay trả thường xuyên, được ngân hàng tín nhiệm thì có thể xem xét mức lãi suất thấp hơn so với khách hàng khác. * Về phương thức cho vay Trong quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do NHNN ban hành và quy định cho vay đối với khách hàng của NHNN&PTNT Việt Nam đều quy định: Trên cơ sở nhu cầu sử dụng từng khoản vốn vay của khách hàng, độ tín nhiệm của khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng, ngân hàng thoả thuận với khách hàng về việc lựa chọn phương án cho vay. Quy chế này cho phép Sở giao dịch chủ động lựa chọn phương thức cho vay phù hợp với đặc điểm của từng khách hàng. Vì thế sở giao dịch cần mạnh dạn mở rộng các phương thức cho vay đối với DNN&V, đặc biệt là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, vay trả thường xuyên và có tín nhiệm với ngân hàng; do hiện nay các DNN&V hầu như chỉ mới được vay theo một phương thức duy nhất là vay từng lần. Hạn mức tín dụng áp dụng cho DNN&V có thể linh hoạt phù hợp với từng thời kì và từng doanh nghiệp. Song song với giải pháp này, Sở giao dịch cần nâng cao khả năng quản lý tín dụng tránh tình trạng doanh nghiệp lạm dụng vốn của ngân hàng, sử dụng sai mục đích. * Về thời hạn cho vay Theo quy định khách hàng và ngân hàng thoả thuận về thời hạn cho vay theo hai loại ngắn hạn và trung dài hạn. Việc xác định thời hạn cho vay phù hợp sẽ thuận lợi cho cả hai bên, ngân hàng sẽ thu được lãi đáng kể nếu tham gia trong suốt chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy các ngân hàng cần tham gia như một nhà đầu tư. Có thể coi ngân hàng như một cổ đông được ưu tiên thu lãi ngay đầu tiên và phải rút ra khỏi Hội đồng quản trị sau khi đã thu được toàn bộ vốn vay cả gốc và lãi. Do đó sở giao dịch cần xác đinh kỳ hạn trả nợ hợp lý, có xem xét đến chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng dựa vào thông tin từ khách hàng như báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài sản, báo cáo thu nhập, bảng lưu chuyển tiền tệ và kế hoạch sản xuất kinh doanh, hợp đồng mua bán của doanh nghiệp kết hợp với thông tin về ngành như kết quả hoạt động của các doanh nghiệp cùng ngành, các chính sách của chính phủ cho ngành, … cùng với trình độ của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng việc định kỳ nạn trả nợ một cách tuyệt đối chính xác là rất khó. Cần tránh đặt một kỳ hạn trả nợ quá ngắn không đủ một chu kỳ luân chuyển vốn gây khó khăn cho doanh nghiệp hoặc một kỳ hạn trả nợ quá dài làm cho khách hàng khi có tiền chưa muốn trả ngân hàng ngay mà lại sử dụng vào việc khác. * Về đảm bảo tiền vay Như ở phần thực trạng đã nêu, vấn đề đảm bảo tiền vay bằng tài sản hiện nay vẫn là một khó khăn lớn cho các DNN&V khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Vì vậy Sở giao dịch cần đẩy mạnh hoạt động tư vấn, giúp đỡ các doanh nghiệp trong khâu chuẩn bị hồ sơ, hoàn thiện các thủ tục pháp lý cần thiết, đặc biệt trong việc tiếp cận các cơ quan chức năng để hoàn thành giấy tờ chứng minh sở hữu tài sản. Bên cạnh đó, sở giao dịch cũng nên mạnh dạn xem xét áp dụng biện pháp cho vay không đảm bảo bằng tài sản đối với DNN&V. Đối với hình thức này, ngân hàng có thể dựa trên uy tín và kết quả hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Có thể áp dụng hình thức cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp đã có quan hệ lâu dài, tin cậy với ngân hàng. Bên cạnh đó có thể xem xét cho các DNN&V vay khi có sự đảm bảo của các doanh nghiệp lớn, các Tổng công ty… Sở giao dịch có thể xem xét cho vay không có tài sản đảm bảo đối với DNN&V khi sản phẩm của nó được sử dụng phục vụ cho hoạt động các doanh nghiệp lớn. Trong trường hợp này cần có sự đảm bảo của các doanh nghiệp lớn đó và cam kết của khách hàng phải chứng minh được tình hình tài chính của mình là lành mạnh, có tài sản cố định và tài sản lưu động đủ lớn, những hàng hóa dịch vụ đang sản xuất kinh doanh phải có địa chỉ tiêu thụ và ổn định trên thị trường. Bởi trên thực tế cho thấy, nhiều ngân hàng khi xem xét một bộ hồ sơ vay vốn, hầu như chỉ quan tâm đến giá trị tài sản thế chấp và các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp của khách hàng có đầy đủ và hợp pháp không. Nhưng thực tế, trong thời gian qua tài sản thế chấp chưa thể được coi là một đảm bảo chắc chắn cho doanh nghiệp, bởi vấn đề xử lý tài sản thế chấp còn gặp nhiều khúc mắc, ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi vốn khi doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. Vì vậy vấn luận văn sản thế chấp không thể được coi là điều kiện quan trọng nhất để ngân hàng xem xét cho vay nữa mà điều cần quan tâm là hiệu quả hoạt kinh doanh của đơn vị, uy tín trên thị trường và sự sẵn lòng trả nợ đúng hạn của đơn vị đó. Ngân hàng cần nắm được thông tin này rồi mới có thể linh hoạt hơn trong việc đặt quan hệ tín dụng với doanh nghiệp chứ không e dè và chặt chẽ như hiện nay. 3.2.3. Thực hiện tốt Marketing trong việc tiếp cận với các DNN&V Hiện nay, các tầng lớp dân cư, hộ sản xuất hiểu biết rất hạn chế về hoạt động tín dụng ngân hàng. Họ cũng không biết về các hình thức cho vay mà ngân hàng đang áp dụng cũng như về hồ sơ thời gian, lãi suất.. Điều đó làm ngân hàng mất khả năng lựa chọn làm đơn vị tài trợ vốn cho khách hàng. Trong cơ chế thị trường, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, Sở giao dịch cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo tài các chính sách, chế độ, thể lệ cho vay đối với khách hàng nói chung và DNN&V, đặc biệt là với các DNN&V ngoài quốc doanh nói riêng. Đối với từng đối tượng khách hàng phải áp dụng các biện pháp marketing khác nhau, phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của Sở giao dịch. Có thể xem xét một số biện pháp là: - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: quảng cáo luôn là một biện pháp hữu hiệu đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Các phương tiện được áp dụng ở đây là truyền thanh, truyền hình, các loại báo chí. Khi có dịch nên thông báo rộng rãi ra công chúng, để các doanh nghiệp nắm được thông tin mới nhất về những tiện ích do Sở giao dịch cung cấp. - Trực tiếp tiếp cận khách hàng: hoạt động này được thực hiện thường xuyên, mọi lúc, mọi nơi. Cán bộ ở các bộ phận giao dịch với khách hàng có thể giới thiệu về các sản phẩm tín dụng, mời khách hàng đặt quan hệ tín dụng với ngân hàng. Các cán bộ ngân hàng khi đi dự hội thảo, hội nghị, tranh thủ làm quen với các doanh nghiệp và giới thiệu họ đến giao dịch với ngân hàng mình…Tiếp tục tổ chức tốt hội nghị khách hàng, qua đó củng cố mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng với doanh nghiệp, lấy ý kiến của các doanh nghiệp về những mong muốn của họ, những khó khăn thực tế doanh nghiệp phải đối mặt khi vay vốn ngân hàng. Từ đó nắm được những nhu cầu của khách hàng, hiểu thêm những mong muốn của khách hàng để nghiên cứu triển khai những loại hình sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng những nhu cầu đó. 3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về khách hàng Trở ngại đối với khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của DNN&V thường xuất phát từ hai phía ngân hàng và doanh nghiệp, song nhìn tổng thể về thị trường đó là tình trạng thông tin mất đối xứng. Cụ thể là doanh nghiệp không có thông tin đầy đủ về ngân hàng và ngân hàng không có thông tin đầy đủ về doanh nghiệp. Vì vậy thông tin về khách hàng trong hoạt động tín dụng đóng vai trò rất quan trọng, thông tin càng chính xác càng tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc, tự tin trong suốt quá trình trước, trong và sau khi cho vay. Sở giao dịch cần chủ động xây dựng và củng cố hệ thống thông tin về khách hàng là DNN&V; kể cả doanh nghiệp đã và đang có quan hệ tín dụng và cả với một số doanh nghiệp tiềm năng chưa có quan hệ tín dụng bởi chính những doanh nghiệp đó sẽ trở thành khách hàng của ngân hàng khi họ có nhu cầu về vốn và Sở giao dịch sẽ kịp thời nắm bắt được ngay khi họ chưa kịp đặt quan hệ với các ngân hàng khác. Các thông tin về khách hàng có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau: Ở tầm vi mô: từ chính DNN&V , từ bạn hàng của doanh nghiệp, thậm chí có thể phỏng vấn công nhân hoặc những người sống xung quanh doanh nghiệp… Ở tầm vĩ mô: từ Bộ Kế hoạch và đầu tư, các Bộ chuyên ngành, Sở kế hoạch và đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất… Trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC) của NHNN cũng là một nguồn thông tin rất quan trọng, đáng tin cậy trong hệ thống ngân hàng. Ngoài ra Sở giao dịch có thể khai thác thông tin và số liệu lịch sử từ các tổ chức thống kê, phòng thống kê, phòng Công nghiệp, phòng Nông nghiệp… của các quận, các huyện, thị và thành phố. 3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án Tiêu chuẩn cao nhất để ngân hàng lựa chọn khi ngân hàng quyết định cho vay nên là hệ số sinh lời trên 1 đồng vốn đầu tư. Ngâ hàng cần lựa chọn ưu tiên đối với các sự án coóhệ số sinh lời trên 1 đồng vốn đầu tư lớn nhất. Với chính sách này, sự phân phối tín dụng ngân hàng sẽ được thực hiện bằng cơ chế tự điều chỉnh một cách tối ưu theo hướng hiệu quả kinh tế đầu tư tối tưu. Việc phân bổ tín dụng theo kiểu ưư tiên cho những người có thế lực, quen biết với ngân hàng hoặc sự can thiệp trực tiếp của cấp uỷ chính quyền địa phương không còn cơ sở để tồn tại. Quan hệ tín dụng thực sự trở thành bình đẳng đối với mọi khách hàng. 3.2.6. Tăng cường cán bộ tín dụng phù hợp với quy mô và yêu cầu quản lý vốn vay đối với khu vực DNN&V Con người là nguồn lực quý báu nhất, là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động, đặc biệt trong hoạt động tín dụng con người lại càng đóng vai trò quan trọng do toàn bộ quá trình từ thẩm định tín dụng, quyết định cho vay, thu hồi nợ, kiểm tra, kiểm soát… đều do cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Vì vậy, trong những năm qua, việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được Ban lãnh đạo Sở Giao dịch hết sức quan tâm. Tuy nhiên để thực hiện mục tiêu đề ra là mở rộng tín dụng đối với DNN&V Sở giao dịch cần ưu tiên nguồn lực cho khu vực này, cả về số lượng và chất lượng: - Bổ sung và tuyển mới cán bộ bố trí đầy đủ nhân sự cho các bộ phận để thực thi nhiệm vụ song song việc bố trí và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ chuyên theo dõi và cho vay DNN&V. Bởi như đã phân tích ở phần trên, cho vay DNN&V thường là các khoản nhỏ mà hồ sơ lại không đầy đủ nên cán bộ tín dụng thường ngại cho vay. Vì vậy ngoài khả năng, năng lực cán bộ, cần bố trí những người có tâm huyết hoạt động trong lĩnh vực này. Một đặc điểm của Sở giao dịch là cán bộ trẻ, có trình độ, có khả năng tiếp thu cái mới; bộ máy lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm và đã được trải nghiệm qua nhiều môi trường kinh doanh khác nhau nên việc cơ cấu tổ chức dành nguồn lực đặc biệt ưu tiên phát triển cho vay DNN&V sẽ thuận lợi và đem lại hiệu quả cao hơn. Đảm bảo đề Án kinh doanh 5 năm của Sở giao dịch, bao gồm kế hoạch xây dựng nguồn nhân lực: mục tiêu đến 2010, tỷ lệ cán bộ tín dụng chiếm 70% tổng số cán bộ. Trong đó số cán bộ cho vay DNN&V đạt từ 30 - 35%. - Công tác đào tạo cán bộ cần được chú trọng thường xuyên qua việc liên tục tổ chức các lớp hợc về luật, chứng khoán, phân tích tài chính doanh nghiệp, ngoại ngữ, marketing, quản trị ngân hàng… Trong thực tế, các dự án của các DNN&V đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, để đảm bảo công tác thẩm định tốt, là một khâu quan trọng quyết định cho vay có hiệu quả hay không. Vì vậy, cán bộ tín dụng phải có kiến thức tổng hợp, trình độ nghiệp vụ vững, tính năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp cao. Mặt khác, để tạo thuận lợi cho DNN&V tiếp cận được với ngân hàng, cán bộ ngân hàng, mà trước hết là cán bộ tín dụng, phải có khả năng tư vấn cho khác hàng về mọi lĩnh vực như; phương pháp lập dự án sản xuất kinh doanh, những ván đề liên quan đến việc sử dụng vốn hiệu quả, cung cấp thông tin cần thiết cho khách hàng… Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải được bồi dưỡng kiến thức toàn diện, từ đó mới có thể tư vấn được cho khách hàng. Vì vậy, việc tổ chức học tập nghiệp vụ và tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do NHN0 Việt Nam tổ chức là một việc làm thiết thực tạo điều kiện cho cán bộ hiểu biết và nắm bắt kịp thời tình hình kinh tế xã hội, sự phát triển kinh tế đất nước, nâng cao trình độ nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành và đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong khu vực DNN&V. 3.2.7. Đa dạng hóa sản phẩm Thành lập phòng khách hàng DNN&V tại sở giao dịch và các chi nhánh thành viên để thực hiện chức năng bán lẻ và cung cấp tất cả các sản phẩm, dịch vụ của NHN0 giành cho đối tượng khách hàng này. Đẩy mạnh hoạt động Cho thuê nhằm tài trợ vốn cho DNN&V thuận lợi và đơn giản, phù hợp với trình độ của hầu hết các DNN&V hiện nay. Phát triển các sản phẩm khác dành cho DNN&V như tài khoản séc, dịch vụ trao đổi tài chính, dịch vụ ngoại hối, dịch vụ thương mại, sản phẩm bảo hiểm cho bên thứ ba… 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 3.3.1.1. Nâng cao nhận thức, tăng cường kỹ năng quản lý và khả năng tiếp cận thị trường. Như đã phân tích ở phần trên, trình độ, năng lực quản lý tài chính và khả năng tiếp thị của chủ DNN&V thấp nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và là nguyên nhân cơ bản làm cho các DNN&V chưa tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Vì vậy, việc nâng cao trình độ, tăng cường kỹ năng quản lý doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh và đầy biến động là một yêu cầu cấp thiết. Có trình độ, có kiến thức các DNN&V sẽ khắc phục được những hạn chế đang là những bất lợi cho doanh nghiệp, đặc biệt là sẽ đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng trong việc vay vốn và sử dụng vốn vay hiệu quả. Muốn vậy, các chủ doanh nghiệp phải chủ động và tích cực trang bị cho mình những kiến thức, kinh nghiệm về quản lý; tìm cách tiếp cận và nắm bắt thị trường, tìm hiểu và đối phó với các đối thủ cạnh tranh. Để làm được điều đó, DNN&V có thể thông qua Hiệp hội DNN&V hoặc các tổ chức khác như các Câu lạc bộ doanh nghiệp, "vườn ươm doanh nghiệp nhỏ"… để được cung cấp thông tin về nhiều lĩnh vực. Tham gia các chương trình, hội thảo, các khóa đào tạo ngắn hạn do Dự án phát triển DNN&V Việt Nam, chương trình phát triển DNN&V thuộc Dự án Mêkông (MPDF) tổ chức. Tiếp cận với Trung tâm hỗ trợ DNN&V của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để được giúp đỡ giải quyết những khó khăn về vốn, về thị trường trong nước và các cơ hội hợp tác quốc tế. Đặc biệt các DNN&V cần tranh thủ sự trợ giúp các Chính phủ về hoạt động đào tạo nguồn nhân lực; trong thời gian tới, nên chú ý đến các chương trình trợ giúp tạo nguồn nhân lực; trong thời gian tới, nên chú ý đến các chương trình trợ giúp tổng hợp của Nhà nước đã và đang triển khai tại các Tỉnh, Thành phố được đề cập đến trong Nghị định 90/2001 của Chính phủ. Đối với những doanh nghiệp có điều kiện, cần chủ động đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhất là các chủ doanh nghiệp đạt trình độ đại học, với các hình thức đào tạo có thể là chính quy, tại chức, đào tạo từ xa… Bằng cấp rất quan trọng trong việc nâng cao vị thế của người chủ doanh nghiệp trong mọi quan hệ và sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc ký các hợp đồng kinh tế. 3.3.1.2. Phát triển quan hệ liên doanh, liên kết giữa các DNN&V, tạo mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp lớn Theo đánh giá của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị doanh nhân thì đây là một khâu yếu của DNN&V. Vì vậy, ngay từ bây giờ, từng doanh nghiệp phải tích cực triển khai các mối quan hệ liên doanh, liên kết; liên kết trong sản xuất; liên kết trong tìm kiếm thị trường, phân phối hàng hóa; liên kết giữa các loại hình doanh nghiệp về từng ngành hàng, từng sản phẩm, trong từng làng nghề… từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của từng loại sản phẩm và của cả doanh nghiệp. Các DNN&V cần phải tích cực và duy trì mối quan hệ với các doanh nghiệp lớn. Có thể từng DNN&V bắt đầu bằng các hợp đồng đơn lẻ với các doanh nghiệp lớn, duy trì thường xuyên mối quan hệ kinh tế, dần dần trở thành những bạn hàng đáng tin cậy, làm doanh nghiệp vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, là người cung cấp nguyên liệu, sản phẩm trung gian đầu vào hoặc làm đại lý tiêu thụ, phân phối những sản phẩm đầu ra. Đây cũng là một lợi thế chứng tỏ năng lực của DNN&V khi ngân hàng xem xét cho vay hoặc doanh nghiệp có thể nhận được sự bảo lãnh của các doanh nghiệp lớn khi quan hệ tín dụng với ngân hàng. 3.3.1.3. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước Các doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán, kế toán theo pháp lệnh hạch toán kế toán. Phải hạch toán đúng, đủ các yếu tố tài cấu thành sản phẩm cũng như các chi phí quản lý khác. Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; phải đầy đủ thông tin, có tính chân thực cao… Điều này rất cần thiết đối với một đơn vị hạch toán kinh doanh, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các DNN&V thuận lợi hơn trong việc nhận được các khoản tín dụng của ngân hàng. Hiện nay hệ thống kế toán của DNN&V đang được đơn giản hóa, đồng thời với việc nâng cao trình độ của các chủ doanh nghiệp, việc thực hiện chế độ kế toán trong các DNN&V trong thời gian tới sẽ tốt hơn rất nhiều. 3.3.1.4. Chủ động cập nhật luật mới về bất động sản Luật mới về đất đai cho phép các doanh nghiệp tiếp cận với quyền sử dụng đất và đất sử dụng thuận lợi hơn. Các doanh nghiệp cần tìm hiểu và khẩn trương hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) để chủ động hơn khi sử dụng đất đai của mình, đồng thời có thêm điều kiện vay vốn từ ngân hàng. 3.3.2. Đối với NHNN&PTNTViệt Nam Như đã phân tích ở phần trên do trình độ, năng lực hạn chế nên việc đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng trong hồ sơ vay vốn là rất khó khăn và vượt quá khả năng của nhiều DNN&V. Vì vậy, trong thủ tục cho vay DNN&V, NHNN&PTNT Việt Nam nên có quy định riêng, đơn giản hơn; cụ thể nên nghiên cứu bỏ bớt thủ tục giấy tờ không hoặc ít có lượng thông tin cần thiết hay những báo cáo mà dù có nhưng nó cũng không đáng tin cậy để giảm thời gian chi phí cho khách hàng. Theo điều tra về thực trạng DNN&V do Cục phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch đầu tư) công bố mới đây, thì hiện chỉ có 32,3% số DNN&V có khả năng tiếp cận với các nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại, mà trong số đó chứng tỏ khả năng để được tiếp cận với các nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại, mà trong số đó chỉ có 35-40% bộ hồ sơ đủ thủ tục và có thể được chấp nhận cấp vốn. Như vậy chứng tỏ khả năng để được tiếp nhận nguồn vốn ngân hàng của các DNN&V rất hạn chế, điều đó do nhiều nguyên nhân (cả về phía doanh nghiệp) song trong đó có nguyên nhân về thủ tục vay vốn về phía ngân hàng. Về nguồn nhân lực Hiện nay, vấn đề biên chế lao động của Sở giao dịch đang là một khó khăn lớn trong hoạt động ngân hàng nói chung và trong việc mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng nói riêng. Việc mở rộng tín dụng đối DNN&V càng làm cho vấn đề nhân lực của Sở khó khăn thêm. Đề nghị NHN0 Việt Nam bổ sung biên chế lao động cho phù hợp nhằm tạo điều kiện cho Sở giao dịch đảm đương tốt nhiệm vụ được uỷ quyền và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trực tiếp, đồng thời đáp ứng yêu cầu mở rộng và đảm bảo an toàn vốn vay đối với DNN&V. 3.3.3. Đối với Chính phủ, cơ quan quản lý Nhà nước Hiện nay Chính phủ có nhiều chương trình, chính sách và biện pháp trợ giúp cho DNN&V phát triển. Đây là một chủ trương đúng, đã và đang mang lại những hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên để thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của DNN&V, Chính phủ cần quan tâm chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện một số vấn đề sau: 3.3.3.1. Đối với Chính phủ Xúc tiến xây dựng chiến lược phát triển khu vực DNN&V Nghị định 90/2001 NĐ-CP của Chính phủ là một tiền đề quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển của các DNN&V. Tuy nhiên để tạo thuận lợi hơn nữa cho khu vực này cần có một chiến lược lâu dài, ổn định với những biện pháp cụ thể hơn. Cần khẳng định và nêu bật được vai trò của các DNN&V trong nền kinh tế Việt Nam, để đưa ra những hướng ưu tiên phát triển khu vực này theo ngành, vùng lãnh thổ, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục có những biện pháp khuyến khích đối với một số đối tượng là các DNN&V sản xuất các sản phẩm thuộc ngành nghề truyền thống; các sản phẩm tiêu dùng thuộc các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; đặc biệt cần có chính sách ưu đãi đối với các DNN&V chế biến sản phẩm của nông dân, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa… Về chính sách khoa học công nghệ Hiện nay, Chính phủ đã thông qua đề án phát triển thị trường công nghệ và ban hành nghị định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học công nghệ công lập. Cánh cửa đã mở rộng cho các tổ chức khoa học, công nghệ và các doanh nghiệp tìm đến nhau, hợp tác với nhau vì lợi ích của cả hai phía. Tuy nhiên, điều này đem lại cơ hội nhiều hơn cho các doanh nghiệp lớn, đối với DNN&V do hạn chế về nhận thức nên đây chưa hẳn đã là sân chơi bình đẳng. Vì vậy, Chính phủ cần có định hướng, biện pháp cụ thể hơn giúp các DNN&V tiếp cận các thông tin về công nghệ trên thị trường trong và ngoài nước để tìm giải pháp nâng cao trình độ công nghệ và sức cạnh tranh. Việc hàng năm Thủ tướng Chính phủ gặp mặt cộng đồng doanh nghiệp với sự có mặt của các nhà khoa học công nghệ đã tạo được bước phát triển mới cho quan hệ hợp tác giữa hai bên. Tuy nhiên, nếu tổ chức được các buổi gặp gỡ chỉ riêng với các DNN&V thì Thủ tướng chính phủ và các nhà khoa học sẽ nghe được kỹ hơn những khó khăn của họ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ. Từ đó sẽ có biện pháp tháo gỡ khó khăn và tư vấn cho họ những thông tin cần thiết, giúp các DNN&V thuận lợi hơn trong sản xuất kinh doanh, tự tin hơn trong đổi mới công nghệ của mình. 3.3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Trong những năm khó khăn trực tiếp tác động đến việc mở rộng cho vay DNN&V của NHN0 nói chung và của Sở giao dịch nói riêng là chính sách tài chính tín dụng. Chính sách này thực sự nhiều bất cập, chưa thông thoáng, chưa tạo điều kiện pháp lý để doanh nghiệp được vay vốn ngân hàng. Chính sách tài chính tín dụng cần được thay đổi như sau: - Đẩy mạnh hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng DNN&V. Thực hiện quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Chính phủ về thành lập, tổ chức hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng DNN&V, đến nay hầu hết các tỉnh thành đã thành lập Quỹ này đã tạo lên sự kỳ vọng rất lớn về khả năng khai thông nguồn vốn cho hoạt động của các DNN&V. Song trong thực tế hoạt động của các quỹ này còn rất hạn chế. - Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tín dụng ngân hàng phù hợp với đặc điểm của các DNN&V trên nguyên tắc vừa đảm bảo an toàn cho vốn của ngân hàng, vừa đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp một cách thuận tiện và nhanh chóng. Cơ chế tín dụng thay đổi tạo điều kiện cho các doanh nghiệp không có tài sản thế chấp hoặc không đủ vốn tự có vẫn có thể vay được vốn ngân hàng nếu dự án sản xuất kinh doanh thực sự có hiệu quả. - Có chính sách hỗ trợ cho ngân hàng khi cho vay DNN&V như hỗ trợ về nguồn vốn, về cơ sở vật chất, về lãi suất… PHẦN KẾT LUẬN Ra đời cách đây 7 năm, Nghị định 90/2001/CP của Chính phủ như một luồng gió làm thức tỉnh hoạt động của các DNN&V vốn chiếm tỷ lệ khá đông đảo trong tổng số doanh nghiệp cả nước. Các DNN&V đã không ngừng phát triển, từng bước khẳng định vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế. Theo kế hoạch phát triển DNN&V từ năm 2006-2010 của Cục phát triển DNN&V trình Chính phủ, đến 2010 sẽ có khoảng 500.000 DNN&V, các DNN&V sẽ tạo thêm 2,5 triệu chỗ làm mới, nâng cao năng lực cạnh tranh để tăng đóng góp cho GDP và tỷ lệ DNN&V trực tiếp tham gia xuất khẩu đạt từ 3%-6%. Song vấn đề thiếu vốn, thiếu thông tin thị trường, trình độ công nghệ thấp, trình độ quản lý yếu, tính liên kết không cao… là mặt trái của bức tranh về sự phát triển của các DNN&V đã được Bộ Kế hoạch và đầu tư tổng kết tại Hội nghị 3 năm thực hiện Nghị định 90/2001/CP về trợ giúp phát triển DNN&V, trong đó một khó khăn được coi là trầm trọng nhất và là gốc rễ sâu xa tạo ra những bất lợi khiến loại hình DNN&V chưa thể vươn lên đúng với vị thế của nó trong nền kinh tế là vấn đề thiếu vốn. Mặt khác, DNN&V phát triển mở ra cơ hội đầu tư lớn hơn cho các ngân hàng, trong đó có NHN0 Việt Nam nói chung và DNN&V còn có một khoảng cách nhất định, DNN&V khó tiếp cận được các nguồn tín dụng từ phía ngân hàng để giải quyết vấn đề thiếu vốn, ngược lại ngân hàng cũng chưa khai thác được tiềm năng của đối tượng này. Hiện nay có một số dự án hỗ trợ của nước ngoài tham gia cung ứng nguồn tín dụng cho các DNN&V như: Ngân hàng thương mại thế giới (WB), Ngân hàng Châu Á như: Ngân hàng thương mại thế giới (WB), Ngân hàng Châu Á (ADB), Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JIBIC), ngân hàng Tái thiết Đức và quỹ Mê công… Vì vậy tìm cách tiếp cận khu vực kinh tế này không chỉ là giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho ngân hàng, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh trong hoạt động tín dụng hiện nay. Với mong muốn góp phần giải quyết khó khăn trên của DNN&V, đồng thời góp phần mở rộng thị trường kinh doanh của Sở giao dịch, chuyên đề tập trung hoàn thành một số nội dung cơ bản sau: - Phân tích những đặc điểm, vai trò của DNN&V, từ đó nêu lên những lợi thế, hạn chế của loại hình kinh tế này. Đồng thời phân tích rõ vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNN&V trong tình hình hiện nay. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng đối với DNN&V nói riêng tại Sở giao dịch. Đồng thời cũng nêu lên những vướng mắc, tồn tại và những nguyên nhân hạn chế việc mở rộng dư nợ đối với DNN&V tại Sở giao dịch. - Chuyên đề đã nêu lên định hướng phát triển DNN&V của Chính phủ và chiến lược hoạt động tín dụng đối với DNN&V đến năm 2010 của Sở giao dịch. Đồng thời đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp mở rộng tín dụng đối với các DNN&V tại Sở giao dịch và một số kiến nghị đối với Chính phủ, với NHN0 Việt Nam nhằm tạo điều kiện để Sở giao dịch mở rộng tín dụng đối với DNN&V. Việc phát triển DNN&V cũng như việc mở rộng đầu tư tín dụng đối với loại hình kinh tế này đang là mối quan tâm của nhiều cấp, nhiều ngành nói chung và của NHN0 Việt Nam cũng như sở giao dịch nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu, em đã được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Hương Lan và các cán bộ tại Sở giao dịch. Song do thời gian có hạn cũng như những hạn chế của bản thân nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để chuyên đề hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2008 Danh Mục tài liệu tham khảo 1, PGS.TS. Phan Thị Thu Hà - Giáo trình Ngân hàng Thương mai, NXB ĐH KTQD, Hà nội - 2007 2, F.Minskin,Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, 1992 3, Sở giao dịch NHNN&PTNT Việt Nam, Hệ thống quy chế cho vay, Hà nội - 2005 4, Sở giao dịch NHNN&PTNT Việt Nam, Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2007, Mục tiêu, giải pháp hoạt động kinh doanh năm 2008, Hà nội, 1/2008 5, Sở giao dịch NHNN&PTNT Việt Nam, Đề án kinh doanh 5 năm (2006-2010), Hà nội - 2006 6, Quyết định 636/QĐ- HĐQT-XLRR ngày 22/6/2007 của Chủ tịch HĐQT NHNN&PTNT Việt Nam 7, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN 8, Nghị định 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2003 của Chính phủ 9, Quyết định 71/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/3/2002 của Hội đồng quản trị NHNN&PTNTViệt Nam 10, Nghị định 90/2001/NĐ-CP này 23/11/2001của Chính phủ 11, Thông tư 06/2000/TT-NHNN của NHNN Việt Nam 12, Quyết định số 232/QĐ/HĐQT-02 ngày 13/05/1999 của Chủ tịch HĐQT NHNN&PTNT Việt Nam 13, Nghị định 178/1999/NĐ-CP của Chính phủ 14, Báo điện tử của Bộ kế hoạch và đầu tư CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT DNN&V: Doanh nghiệp nhỏ và vừa NHNN&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM: Ngân hàng thương mại TCTD: Tổ chức tín dụng Sở giao dịch: Sở giao dịch NHNN&PTNT Việt Nam DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên biểu đồ Biểu đồ 1: Giản đồ thị trường tài chính Trang 11 Biểu đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy Sở giao dịch 39 Biểu đồ 3: Tỷ trọng trong tổng dư nợ theo loại hình doanh nghiệp 78 Biểu đồ 4: Đóng góp cho tăng trưởng công nghiệp theo khu vực kinh tế 79 Tên bảng Trang Bảng 1: Nguồn vốn huy động 42-43 Bảng 2: Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ 45-46 Bảng 3: Thu nhập, Chi phí, kết quả tài chính 49 Bảng 4: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ thời điềm 31/12/2007 54 Bảng 5 : Dư nợ phân loại theo thời gian 55 Bảng 6: Dư nợ phân loại theo thành phần kinh tế 56 Bảng 7: Dư nợ DNN&V phân theo ngành kinh tế 57 Bảng 8: Tỷ lệ nợ quá hạn của DNN&V trong tổng dư nợ 58 Bảng 9: Nợ quá hạn của DNN&V qua các năm. 59 Bảng 10: Bảng xác định nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp 64-65 Bảng 11: Kế hoạch kinh doanh đến năm 2010 75-76 MỤC LỤC Trang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.docx
Luận văn liên quan