Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng 79

Sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong các doanh nghiệp hiện nay là vấn đề rất cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hình thức Cổ phần, với quy mô không lớn, trình độ khoa học công nghệ cũng như trình độ quản lý còn nhiều hạn chế, công ty đang gặp không ít khó khăn bởi áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường. Việc tìm ra giải pháp để công ty sử dụng có hiệu quả hơn nữa những nguồn lực sẵn có của mình có ý nghĩa rất quan trọng.

pdf66 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4270 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng 79, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhuận chênh lệch do điều kiện của địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một loại công trình xây dựng nhưng nếu nó được đặt ở nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu xây dựng, nguồn máy móc xây dựng cho thuê và sẵn nhân công thì người nhận thầu xây dựng ở trường hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu được lợi nhuận cao hơn. Tất cả các đặc điểm kể trên đã ảnh hưởng đến mọi khâu của sản xuất kinh doanh xây dựng, kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ sản xuất, lập phương hướng phát triển khoa học - kỹ thuật xây dựng, xác định trình tự của quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, cấu tạo vốn và trang bị vốn cố định, quy định chế độ thanh toán, lập chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm đến khâu hạch toán sản xuất kinh doanh trong xây dựng nói chung và quản lý sử dụng tài sản nói riêng. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng cần có những giải pháp phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành. III. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 1. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây Trong những năm vừa qua, được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông 1 cùng với sự giúp đỡ rất lớn của Tổng Công ty về giải quyết việc làm, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất đổi mới phương hướng kinh doanh và mua sắm thêm thiết bị tiên tiến nên công ty đã đứng vững được trên thị trường và từng bước làm ăn có lãi. Ta có thể thấy rõ hơn thông qua các chỉ tiêu dưới đây: 32 BẢNG 1: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 3 NĂM 2003, 2004, 2005 Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền (đ) Tỷ suất trong doanh thu Số tiền (đ) Tỷ suất trong doanh thu Số tiền (đ) Tỷ suất trong doanh thu 1. Kết quả sản xuất kinh doanh - Doanh thu 11.614.771.700 100% 15.255.189.648 100% 20.000.000.000 100% - Chi phí 11.433.311.779 98,44% 15.023.127.006 98,48% 19.700.000.000 98,5% - Lãi 181.459.921 1,56% 232.062.642 1,56% 300.000.000 1,5% 2. Nộp ngân sách 839.000.000 1.223.000.000 1.498.000.000 3. TSCĐ 1.422.174.470 1.334.104.754 1.187.811.554 - Nguyên giá 1.686.761.354 1.726.434.238 1.726.434.238 - Giá trị hao màn luỹ kế 264.586.884 392.392.484 538.622.684 4. Nguồn vốn kinh doanh 737.615.041 6,35% 1.575.515.041 10,33% 1.750.000.000 8,75% - Vốn lưu động 318.380.286 738.380.286 750.000.000 - Vốn cố định 419.234.755 837.134.755 1.000.000.000 5. Các khoản phải thu 6.890.519.964 10.017.028.666 12.409.536.887 6. Các khoản phải trả 7.435.927.756 10.385.086.436 12.779.702.471 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79 33 * Doanh thu của công ty tăng nhanh qua các năm: - Năm 2004 tăng 15.255.189.648 - 11.614.771.700 = 3.640.417.948 ( tăng 131.34% so với năm 2003) - Năm 2005 tăng 20.000.000.000 - 15.255.189.648 = 4.744.810.352 (Tăng 131.1% so với năm 2004). Kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước với mức tăng khá đồng đều (>131%). Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng: - Năm 2004 lợi nhuận tăng: 232.062.642 - 181.459.921 = 50.602.721 chiếm 127.9% so với năm 2003. - Năm 2005 tăng: 300.000.000 - 232.062.642 = 67.937.358 với tỷ trọng bằng 129.3% so với năm 2004. Mặc dù lợi nhuận tăng với tỷ lệ không lớn bằng tỷ lệ tăng doanh thu nhưng trong tình hình thị trường khó khăn như hiện nay thì kết quả trên mà công ty đạt được là rất tốt. Về nguồn vốn kinh doanh / doanh thu ( tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng kinh doanh) có xu hướng tăng, riêng năm 2004 tăng mạnh nhất 10,33% (cứ 10,33 đồng vốn tạo ra 100 đồng doanh thu) có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vì có nhiều công ty cùng hoạt động trong lĩnh vực này. Trong năm 2005, công ty nhận đấu thầu một số công trình lớn như : kè đê biển Phú Thụy - Hải Phòng, kê PAM Thái Thuỵ - Thái Bình, bê tông hoá kênh núi Cố... nên đã mua sắm thêm thiết bị phục vụ cho sản xuất, vì vậy nguồn vốn cố định năm 2005 tăng lên và hiệu suất sử dụng vốn tốt hơn so với năm 2003, 2004 để làm rõ hơn ta tiếp tục xét bảng 2: Tình hình tài chính của công ty qua các năm. 35 BẢNG 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY QUA CÁC NĂM TT CHỈ TIÊU Đv Năm Chênh lệch 2004/2003 Chênh lệch 2005/2004 2003 2004 2005 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1 Tổng tài sản đ 8.658.820.038 12.406.711.648 14.705.442.789 3.747.891.610 43,28 2.298.731.141 18,52 2 Tài sản lưu động " 7.224.547.372 10.977.077.182 13.375.297.204 3.752.529.810 51,94 2.398.220.022 21,84 3 Vốn bằng tiền " 5.222.716 679.634.147 872.468.579 674.411.431 130,13 8.062.834.424 28,37 4 Tài sản cố định " 1.434.272.666 1.429.634.466 1.330.145.585 -4.638.200 -99,67 -99.488.881 -93,04 5 Tổng nguồn vốn " 8.658.820.038 12.406.711.648 14.705.442.789 3.747.891.610 43,28 2.298.731.141 18,52 6 Nợ phải trả " 7.435.927.756 10.835.086.436 12.779.702.471 3.399.356.680 45,71 1.944.616.035 17,94 7 Nợ ngắn hạn " 7.135.927.756 10.729.086.436 12.779.702.471 3.593.158.680 50,35 2.050.616.035 19,11 8 Vốn chủ sở hữu " 1.222.892.282 1.571.625.212 1.925.704.318 348.732.930 28,51 354.115.106 22,53 9 Tỉ suất tài trợ (8/5) % 14,12 12,66 13,09 - - - - 10 Tỉ suất đầu tư (4/1) % 16,56 11,52 9,05 - - - - 11 Tỉ lệ nợ phải trả/Tổng TS (6/1) % 85,88 86,48 86,90 - - - - 12 Tỉ suất thanh toán hiện hành (2/7) % 1,24 2,31 4,66 - - - - 13 Tỉ suất thanh toán tức thời (3/7) % 0,073 6,33 6,82 - - - - 14 Tỉ suất thanh toán của vốn lưu động (3/2) % 0,072 6,19 7,1 - - - - Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79 36 Qua những số liệu tính toán trên đây có thể thấy được khái quát tình hình tài chính của công ty: trước hết tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, năm 2005 tổng tài sản tăng 18,52%so với năm 2004, năm 2004 tăng 43,28% so với năm 2003. Giá trị tổng tài sản tăng từ 8.658.820.038 đồng lên 14705442789 đồng, điều đó cho thấy công ty cố gắng trong việc huy động vốn tài trợ cho tài sản để sản xuất kinh doanh. Về tỷ suất tự tài trợ, năm 2003 chỉ tiêu này là 14,12% đến năm 2004 giảm xuống còn 12,66%. Trong khi tổng nguồn vốn tăng nhanh mà nguồn vốn chủ sở hữu lại có su hướng giảm, sự biến động như vậy là không hợp lý, nó cho thấy mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp là thấp. Sang năm 2005, do chuyển biến hình thức trong hình thức sở hữu nên công ty đã hồi phục lại vấn đề này. Về tỷ suất đầu tư, năm 2003 tài sản cố điịnh chiếm tới 16,56% và tỷ trọng này giảm dần năm 2004 là 11,52% và đến năm 2005 còn 9,05%. Sự chuyển biến về cơ cấu tài sản như vậy giúp doanh nghiệp giảm bớt giá đấu thầu cao do phải trích khấu hao tài sản cố định lớn. Ngoài ra tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản tăng nhanh qua các năm, năm 2005 tỷ trọng này là 86,90% là lớn so với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tỉ trọng này tăng 1,01lần so với 2003. Điều này dễ thấy vì nợ phải trả của công ty liên tục tăng nă 2004 tỉ lệ này tăng 45,71% so với 2003, năm 2005 tăng 17,94 % so với năm 2004. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao mà thực tế việc sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn trong đấu thầu bỏ giá thấp, vốn bị ứ đọng tại công trình gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Tỉ suất thanh toán ngắn hạn (hiện hành) của công ty tăng dần từ 1,24 (năm 2003) lên 2,31 (năm 2004) và 4,66 (năm 2005) chứng tỏ Công ty có khả năng thanh toán tốt những khoản nợ trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh . 37 Trong 3 năm tỉ suất thanh toán tức thời của Công ty là cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay, ngân quỹ của công ty hoạt động rất hiệu quả. Ngoài ra ta xét các chỉ tiêu Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Vốn hoạt động thuần 2003 : 88.619.616. 2004 : 247.990.746. 2005 : 595.594.733. Ta có thể nhận xét rằng mức vốn hoạt động thuần tăng tỷ lệ thuận với sự phát triển sản xuất kinh doanh và của Công ty trong những năm gần đây. Điều này được thể hiện bằng hiệu quả sử dụng vốn thông qua bảng dưới đây: BẢNG 3: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 STT Chỉ tiêu Đ vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Doanh thu Đồng 11.614.771.700 15.255.189.648 20.000.000.000 2 Lợi nhuận Đồng 181.459.921 232.062.642 300.000.000 3 Tổng tài xản Đồng 8.658.820.038 12.406.711.648 14.705.442.789 4 Vốn chủ sở hữu Đồng 1.222.892.282 1.571.625.212 1.925740.318 5 Hiệu suất sử dụng tổng TS 1/3 1.34 1,23 1.36 6 Doanh lợi vốn 2/3 2.09 1,8 20,4 7 Doanh lợi vốn CSH 2/4 0,15 0,15 0,16 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần xây dựng 79 Năm 2003 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 3,14 nhưng sang năm 2004 còn 1,2. Nó cho biết một đồng tài sản đem lại cho doanh nghiệp bao 38 nhiêu đồng doanh thu, nguyên nhân năm 2004 giảm do doanh nghiệp chưa đầu tư vào thiết bị để phù hợp với trình độ sản xuất đòi hỏi. Sang năm 2005 doanh nghiệp đã khắc phục được yếu tố này nên hiệu suất tăng nên rõ rệt. Doanh lợi vốn năm 2004 giảm so với năm 2003 là do công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, cụ thể là phải cạnh tranh bỏ giá thầu thấp, chi phí xây dựng công trình lớn. Năm 2005 hiệu quả sử dụng vốn đã tăng lên, trong đó doanh lợi vốn chủ sở hữu là 0,16 % Chứng tỏ khi công ty chuyển sang Cổ phần hoá thì đồng vốn được quản lý tốt hơn. Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây có thể thấy rằng hình thức sở hữu vốn bằng cách cổ phần hoá doanh nghiệp đẵ có tác dụng thúc đẩy công ty trong việc sử dụng vốn có hiệu quả vào sản xuất kinh doanh, nâng cao trách nhiện quản lý nguồn vốn trong đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. 2. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng 79 2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành tài sản cần phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ. Theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng kết quả sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp xây dựng cần một lượng vốn đầu tư rất lớn vì vậy cần xem xét mức độ sử dụng nguồn vốn nợ vay và nguồn vốn chủ sở hữu để có một cơ cấu vốn hợp lý: 39 BẢNG 4: BẢNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN Chỉ tiêu Tỉ trọng so với tổng nguồn vốn % 2004/2003 2005/2004 2003 2004 2005 Số tiền (đồng) Tỉ trọng(%) Số tiền (đồng) Tỉ trọng (%) A. Nợ phải trả 85,88 87,3 86,9 3.399.158.680 145,7 1.944.616.035 117,95 I/ Nợ ngắn hạn 82,42 86,48 86,48 3.539.758.680 150,36 2.050.016.035 119,10 II/ Nợ dài hạn 3,46 0,85 0,0 -194.600.000 135,13 -105.400.000 0,00 B. nguồn vốn chủ sở hữu 14,12 12,67 13,1 348.732.930 128,52 354.115.106 122,53 Tổng 100,00 100 100 3.747.891.610 143.,30 2.298.731.141 118,50 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79 40 Công nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng hàng năm về số tương đối và tuyệt đối nhưng tỉ trọng của chúng ít thay đổi. Tuy nhiên, công nợ phải trả chiếm tỉ trọng khá lớn (Cả 3 năm đều chiếm hơn 85 %). Nguồn vốn vay ngắn hạn hàng năm đều tăng mạnh: 2004/2003 là 150 %, 2005/2004 là 119 % còn nguồn vốn vay dài hạn lại giảm qua các năm. Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro của luồng tiên thu của Công ty, tuy nhiên có thể vì tỉ lệ lợi nhuận thực tế thấp hơn mục tiêu, việc mở rộng vốn bằng cách tăng sử dụng nợ sẽ đem lại lãi xuất mong đợi cao hơn do đó làm tăng giá cổ phiếu cho Công ty sau khi cổ phần hoá . Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do Công ty đã thiết lập được các quỹ, trong đó có luồng tiền nội bộ có thể tái đầu tư là cổ phiếu không chia. 41 BẢNG 5: BẢNG PHÂN TÍCH THEO CƠ CẤU TÀI SẢN Chỉ tiêu 2004 2005 2005/2004 2005/2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) A. TSLĐ và Đ.tư ngắn hạn 10.977.077.182 88,47 13.375.297.200 90,95 3.752.529.810 151,9 2.398.220.022 121,8 I. Tiền 679.634.147 5,47 872.468.571 5,93 674.411.431 130,1 192.834.424 128,4 II. Đ.tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản pơhải thu 10.017.028.666 80,75 12.409.536.877 84,3 3.126.436.702 145,4 2.392.508.211 123,8 IV. Hàng tồn kho 211.426.613 1,7 35.501.900 0,24 -39.299.819 84,3 -175.294.713 16,8 V. TSCĐ khác 68.987.756 0,55 57.789.886 0,48 -9.018.504 88,4 -11.197.900 83,8 B. TSLĐ và Đ.tư dài hạn 1.429.634.466 11,53 1.330.145.585 9,05 -4.638.200 99,7 -99.488.881 93,0 I. TSCĐ 1.334.104.754 10,76 1.187.811.554 8,08 -88.069.716 93,8 -146.293.200 98 II. Đ.tư tài chính dài hạn III. CP xD cơ bản DD 95.529.712 0,77 142.334.031 0,97 83.431.516 789,6 46.804.319 149 Tổng tài sản 12.406.711.648 100 14.705.442.789 100 3.747.891.610 143,3 2.298.731.141 118,5 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79 42 Bảng phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy tài sản cố định giảm qua các năm cả về số lượng tương đối và tuyệt đối. Mặc dù giá trị TSCĐ trong các năm 2003, 2004, 2005 đều được Công ty bổ xung xong không bù đắp nổi giá trị hao mòn luỹ kế tương đối lớn. Về tỉ trọng của tài sản cố định trong tổng số tài sản qua các năm cùng giảm: năm 2004 chiếm 10,76 %, năm 2004 chiếm 8,08% so với tổng sản phẩm (con số này là thấp so với doanh nghiệp xây dựng cơ bản). Điều này là một bất lợi đối với Công ty và có thể thấy rõ hơn qua phân tích tỉ xuất đầu tư. Tỉ xuất đầu tư 2004 = 1.429.634.466 x 100 = 11,53% 12.406.711.648 Tỉ xuất đầu tư 2005 = 1.330.145.585 x 100 = 9,15% 14.705.442.789 Tỉ trọng đầu tư giảm chứng tỏ Công ty chưa thực sự chú ý đến nâng cao năng lực sản xuất. Về tài sản lưu động, tiền mặt dự trữ của Công ty là thấp (Năm 2004 chiếm 5,47 %, năm 2005 chiếm 5,93% trong tổng tài sản). Các khoản phải thu chiếm tỉ trọng lớn: năm 2004 là hơn 10 tỷ đồng chiếm 80,75% năm 2005 là hơn 12 tỉ chiếm 84,3 %. Rõ ràng điều này ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Tuy nhiên hàng tồn kho lại giảm xuống, từ 84,3 % năm 2004 xuống còn 16,8 % năm 2005.Rõ ràng là Công ty đã tiêu thụ được nhiều sản phẩm của mình vào các công trình như khách hàng bị chậm thanh toán cho công ty gây ra khó khăn về vòng quay vốn lưu động và đảm bảo đủ lượng vốn đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình thi công. Như vậy, công ty phải có các biện pháp để thu hồi các khoản vốn bị chiếm dụng và cần phải tái đầu tư cho tài sản cố định hơn nữa. Vì cơ cấu 43 tài sản cố định tốt (đầu tư máy móc, thiết bị.. .) sẽ giúp cho Công ty đạt chất lượng và tiến độ tốt hơn khi tiến hành xây dựng công trình. Để tổng hợp phần trên, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Đây là một công cụ hữu hiệu giúp nhà quản lý xác định được rõ những trọng điểm đầu tư vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn và các nguồn tài trợ cho nó. Nguyên tắc lập bảng. Sử dụng vốn: Tăng tài sản (Hoặc giảm nguồn). Nguồn vốn: Giảm tài sản (Hoặc tăng nguồn) 44 BẢNG 6: BẢNG KÊ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN A. TÀI SẢN 2003 2004 2005 SỬ DỤNG VỐN NGUỒN VỐN 2004/2003 2005/2004 2004/2003 2005/2004 1. Tiền chứng khoán dễ bán 5.222.716 679.634.147 872.468.571 674.411.431 192.834.424 2. Các khoản phải thu 6.890.590.964 10.017.028.666 12.409.536.877 2.392.508.211 3. Dự trữ 211.426.613 35.501.900 175.924.713 4. TSCĐ 1.434.272.666 1.429.634.466 1.330.145.585 4.638.200 99.488.881 B. NGUỒN VỐN 1. Nợ ngắn hạn 7.135.927.756 10.729.086.436 12.779.702.471 3.593.158.680 2.050.616.035 2. Nợ dài hạn 300.000.000 105.400.000 194.600.000 3. Vốn chủ sở hữu 1.222.892.282 1.571.625.212 1.925.740.318 348.732.930 354.115.106 4. Cổ phiếu thường 58.969.000 58.969.000 5. Lợi nhuận không chia 109.867.033 74.010.171 172.592.277 35.856.862 98.582.106 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần xây dựng 79 45 Nhận xét: Công ty khai tác nguồn vốn bằng cách chủ yếu là vay ngắn hạn đi đôi với củng cố nguồn vốn chủ sở hữu, trong đó có khai thác nguồn vốn mới ở phương thức phát hành cổ phiếu. Với số vốn này, công ty đã dùng để tài trợ chủ yếu vào gia tăng dự trữ và các khoản phải thu, tài trợ một phần nhỏ cho lợi nhuận không chia (2004). Trên góc độ quản lý ngân quỹ, việc xác định các dòng tiền tăng giảm thể hiện qua bảng như sau: Các khoản làm tăng tiền 2004/2003 2005/2004 Lợi nhuận sau thuế 4.638.200 99.488.881 Tăng tiền do tăng khoản vay ngắn hạn 3.593.158.650 2.050.616.035 Giảm dự trữ 175.924.713 Giảm TSCĐ 4. 638.200 99.488.881 Các khoản làm giảm tiền Tăng các khoản phải thu 2.392.508.211 Giảm vay dài hạn 194.600.000 0 2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây dựng 79 Trong phần trên chúng ta đã có một bức tranh toàn cảnh về tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng 79. Để làm rõ hơn vấn đề này, chúng ta sẽ nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua các chỉ tiêu ở bảng sau: 46 BẢNG 7: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TT Chỉ tiêu Năm % tăng giảm 04/03 % tăng giảm 05/04 2003 2004 2005 1 Doanh thu thuần 11.238.216.911 14.635.704.947 19.039.673.942 30,2 30,1 2 Lợi nhuận trước thuế 181.459.921 232.062.642 300.000.000 27,9 29,3 3 Nguyên giá bình quân TSCĐ 1.686.761.354 1.726.434.238 1.726.434.238 2,4 0 4 Vốn cố định bình quân 419.234.755 837.134.755 1.000.000.000 99,7 19,5 5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 6,7 8,5 11 26,9 29,4 6 Sức sinh lợi của TSCĐ 0,1 0,1 0,2 0 200 7 Suất hao phí TSCĐ 0,2 0,1 0,1 -0,5 0 8 Hiệu suất sử dụng vốn CĐ 26,8 17,5 19 65,3 108,6 9 Hiệu quả sử dụng vốn CĐ 0,4 0,30,3 0,3 -7,5 0 Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ không tăng trong hai năm 2003, 2004 nhưng tăng gấp đôi vào năm 2005, mặc dù nguyên giá TSCĐ của Công ty không thay đổi nhiều. Điều này chứng tỏ Công ty đã rất cố gắng đẩy mạnh hiệu suất sử dụng TSCĐ và giảm thiểu suất hao phí TSCĐ trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong khi nguồn vốn cố định hai năm 2004, 2005 tăng lên rõ rệt thì hiệu suất sử dụng vốn lại kém đi dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm xuống 75% năm 2004 và năm 2005 thì không tăng chút nào. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của đặc điểm sản xuất ngành xây dựng với cơ chế đấu thầu hiện nay thì thường muốn thắng thầu, Công ty phải 47 chấp nhận với mức bỏ thầu thấp nhất và sau đó phải đầu tư một lượng vốn lớn vào thi công công trình. Do phải mua sắm những phương tiện hiện đại để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công nên những máy móc thiết bị này chưa phát huy được hết năng lực sản xuất trong khi tính khấu hao không phản ánh đúng năng lực thực tế sử dụng máy móc thiết bị, ví dụ như máy đào Kato Hoạt Động 1430 (Nhật), máy ủi D65E (Nhật), ô tô cẩu HYUNDAI H1500 (Hàn Quốc).. 2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu như sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay vốn lưu động, thời gian một vòng luân chuyển. STT Chỉ tiêu Năm % tăng giảm 04/03 % tăng giảm 05/2004 2003 2004 2005 1 DT thuần 11.238.216.911 14.635.704.947 19.039.673.942 30,2 30,1 2 LN trước thuế 181.459.921 232.062.642 300.000.000 27,9 29,3 3 VLĐ bình quân 318.380.286 738.380.286 750.000.000 23 1 4 Sức sinh lời VLĐ 0,6 0,3 0,4 -0,5 1,3 5 Số vòng quay VLĐ 35,3 19,8 25,4 0,6 1,3 6 T/g một vòng luân chuyển 10,3 18,4 14,4 1,8 -0,8 Ta nhận thấy sức sinh lới của vốn lưu động liên tục giảm qua các năm so với năm 2003, năm 2004 giảm xuống còn 50%, năm 2005 cũng giảm so với năm 2003. Vốn lưu động bình quân vẫn tiếp tục tăng nhưng sức sản xuất lại có chiều hưóng giảm. Nguyên nhân là số vòng quay của vốn lưu động đã chậm lại, thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động dài hơn chứng tỏ công ty đã bị khách hàng nợ đọng nhiều và phải duy trì 48 thường xuyên một khối lượng sản phẩm dở dang lớn, vì vậy công tác thu hồi công nợ và quản lý vốn lưu động trong khâu sản xuất là rất cần thiết IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 1. Những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty Là một doanh nghiệp trước đây chủ yếu là xây dựng theo chi tiêu, kế hoạch, sau khi chuyển sang hoạt động theo kinh tế thị trường, tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty đã từng bước chuyển hướng sản xuất kinh doanh, đổi mới phương thức quản lý nên đã giải quyết được công ăn việc làm ổn định cho người lao động, đồng thời từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Qua các số liệu phần trên, có thể thấy rằng mặc dù hiệu quả kinh tế chưa cao nhưng Công ty đã cố gắng vận dụng mọi nguồn lực của toàn bộ cán bộ, công nhân trong công ty và sự giúp đỡ của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 để sản xuất kinh doanh và đem lại hiệu quả cuối cùng cho Công ty là làm ăn có lãi. Việc chuyển thành Công ty cổ phần trong năm 2005 vừa qua là một thời cơ nhưng cũng là một thách thức mới cho Công ty. Từ đây, hình thức sở hữu và sử dụng vốn trở nên đa dạng hơn, năng động hơn, đòi hỏi trách nhiệm của những người quản lý phải cao hơn đối với nguồn vốn hiện có, đồng thời cũng chịu một sự giám sát chặt chẽ từ các cổ đông về cách thức làm ăn sao cho hiệu quả. Tuy nhiên, công ty đã bắt nhịp vào được xu hướng chung của thời đại, đó là cổ phần hoá sẽ làm tiền đề cho thị trường chứng khoán phát triển, tạo điều kiện lưu thông nguồn vốn trong nước cũng như Quốc tế . 2. Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn ở công ty cổ phần xây dựng 79 Mặc dù đã đạt được những thành tích trong sản xuất kinh doanh nhưng công ty vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, trong đó có khâu quản lý và sử dụng vốn. 49 2.1. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định Như đã trình bày trong các phần trước, để có thể thắng thầu khi tham gia tranh thầu các công trình xây dựng, doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lớn, do đó nhu cầu về vốn cố định tăng lên. Thực tế Công ty đã không đầu tư đúng mức cho nguồn vốn này mà đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ, do đó trong công tác quản lý & sử dụng vốn cố định đã gặp nhiều trở ngại về một cơ cấu vốn không hợp lý. Hơn nữa, việc đầu tư tài sản cố định trong năm 2005 vừa qua đã không đạt được hiệu quả như mong muốn vì tài sản cố định mới chưa phát huy được hết năng lực cũng như khai thác tối đa công suất thiết kế và thời gian sử dụng máy. Rất nhiều tài sản cố định không cần dùng vào sản xuất kinh doanh mà vẫn phải tính khấu hao, như vậy đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch doanh thu của công ty. 2.2. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động tại công ty cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác trong ngành xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh. Trong phần phân tích tình hình tài chính ở Công ty cho thấy việc đảm bảo vòng quay của vốn lưu động là rất khó khăn. Tình trạng bị chiếm dụng vốn và dùng các khoản vay nợ ngắn hạn để sản xuất kinh doanh sẽ gây ra những rủi ro và chi phí lớn đối với công ty. 2.3. Hạn chế trong công tác huy động vốn Việc huy động vốn tại Công ty chưa đạt được như mong muốn bởi vì như đã đề cập ở trên, phần lớn nguồn vốn của Công ty là do NS cấp, vốn vay va vốn huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi chỉ chiếm 1 phần nhỏ.Vì vậy nguồn vốn do NS cấp không đáp ứng được nhu cầu về vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Công ty vẫn còn khá bị động trong công tác huy động vốnđể có thể đáp ứng cho nhu cầu về vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. 50 Công ty vẫn còn dè dặt trong vấn đề vay vốn ngân hàng cũng như huy động vốn từ những nguồn vốn nhàn rỗi khác trong va ngoài doanh nghiệp bởi vì lãi suất là chưa hợp lý và đồng thời một lý do khác nữa là Công ty chưa tạo lập được mối quan hệ tốt với các đối tác này. Do khó khăn trong vấn đề huy động vốn nên Công ty đã rất bế tắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bởi vì, khi muốn mở rộng phạm vi kinh doanh Công ty cần phải đầu tư rất nhiều về trang bị và cải thiện đường lối làm việc của cán bộ cũng như đổi mới các máy móc thiết bị hiện đại hơn cho phù hợp với thực tế công việc. 2.4. Công tác quản lý các khoản phải thu: Việc số lượng và quy mô các khoản phải thu tăng lên gây ra sự ứ đọng ốn lưu động trong khâu thanh toán, ảnh hưởng không nhỏ đến việc kế hoạch hoá ngân quỹ cũng như tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên thực tế, từ khi công ty hoàn thành thi công cho đến khi được thanh toán đầy đủ là một quá trình kéo dài và rất phức tạp. Công tác thu hồi nợ khó khăn khiến các khoản phải thu liên tục tăng: năm 2003 chiếm 78.25/ tổng số vốn; năm 2004 là 80.75% / tổng số vốn và năm 2005 là 84.3%/ tổng số vốn. Điều này gây ra tình trạng thiếu vốn trầm trọng trong hoạt động tài chính của công ty. 51 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 I. PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Cùng với đà phát triển của nền kinh tế, bước sang thiên niên kỷ mới Tổng Công ty xây dựng Công trình giao thông 1 nói chung cũng như Công ty Cổ phần xây dựng 79 nói riêng đã đưa ra phương hướng và các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể để phấn đấu nâng cao năng lực sản xuất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong bối cảnh chung hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang chủ trương xoá bỏ dần khoảng cách giữa nông thôn, thành thị thì Bộ NNo & Phát triển nông thôn cũng đã xây dựng kế hoạch vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng năm 2006 ở nông thôn. Đây là một cơ hội tốt để các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt là Công ty Cổ phần xây dựng 79 tham gia đấu thầu. Trên cơ sở kế hoạch phát triển, công ty đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu như sau * Hướng đầu tư phát triển. Mua thêm thiết bị thi công gồm: 1.000.000.000 đ - Máy đào (Nhật cũ) từ 0.8 m3 đến 1m3 : 500000000đ. - 2 máy ủi: + DT 75: 220000000đ. + KOMASTU: 280000000đ. * Tăng vốn lưu động: 500000000đ. Công ty cũng lập kế hoạch sắp xếp lại sản xuất và tổ chức quản lý công ty: - Tổ chức lại văn phòng Công ty và các tổ chức kinh doanh. 52 - Tổ chức trung tâm tư vấn mua sắm vật tư thiết bị xây dựng. - Tổ chức hệ thống thương mại dịch vụ . - Kiện toàn hệ thống quản lý xây dựng cơ bản . - Xây dựng 3 xí nghiệp xây lắp. Mục tiêu của công ty trong năm 2006-2007 Hiệu quả sản xuất kinh doanh Đơn vị Năm 2006 2007 1. Doanh thu đồng 25.650000000 35900000000 2. Lợi nhuận trước thuế đồng 424.750000 478500000 3. Quỹ để lại đồng 65071187 68546875 4. Lợi tức % năm 12.5 13.08 5. Thu nhập bình quân/ tháng đồng 850000 900000 Để đạt được chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra thì công ty còn phải vượt qua rất nhiều khó khăn: Thứ nhất, công ty phải thi công các công trình trong điều kiện xa nguồn nguyên vật liệu, việc giải phóng mặt bằng chậm nên cần một lực lượng lớn máy móc thiết bị cũng như nhân công để đảm bảo hoàn thiện công trình theo kế hoạch. Thứ hai, công việc được giao là rất lớn (...PAM Thái Thụy - Thái Bình; Bê tông hoá kênh núi Cốc,...), đây vừa là cơ hội xong cũng là sự thách thức rất nặng nề, cần có sự chuẩn bị về nhân lực cũng như nguồn vốn để triển khai thi công công trình. Thứ ba, biến động thời tiết gây nhiều bất lợi cho công ty, ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. 53 Ngoài ra, còn có một số khó khăn lớn của công ty là thực trạng hiệuquả sử dụng vốn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, công ty cần phải có những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệuquả sử dụng vốn đảm bảo kinh doanh có lãi. 54 II. GIẢI PHÁP N ÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79: 1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: 1.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định Đối với các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định thường theo hai xu hướng: Một là: đầu tư "đón đầu" đó là cách doanh nghiệp đầu tư trước khi tham gia đấu thầu công trình. Việc đầu tư tài sản cố định nhằm tăng năng lực về máy móc thiết bị cũng như công nghệ tiên tiến, tăng tính đồng bộ của máy móc thiết bị, đảm bảo khả năng thi công với kỹ rhuật cao... làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty khi tham gia đấu thầu. Tuy vậy, đầu tư theo cách này thường gây ra tình trạng máy móc thiết bị đầu tư mới phải nằm chờ việc, doanh nghiệp phải mất chi phí bảo quản, trích khấu hao cho những tài sản có giá trị lớn mà không phát huy được năng lực. Ngoài ra, nếu thông tin về thị trường xây dựng cũng như thông tin khoa học công nghệ không đầy đủ thì việc đầu tư này sẽ gây ra sự lãng phí rất lớn, đầu tư tràn nan mà không phát huy được hiệu quả. Xu hướng thứ hai trong đầu tư tài sản cố định là các doanh nghiệp sau khi thắng thầu các công trình, căn cứ vào yêu cầu kỹ rhuật của công trình và tình trạng tài sản cố định của công ty mà có kế hoạch đầu tư tài sản cố định. Theo cách này, việc đầu tư tài sản cố định có trọng điểm hơn, nhanh chónh phát huy được năng lực sản xuất. Qua phân tích thực trạng ở công ty cổ phần xây dựng 79 thì phần tài sản cố định so với phần tài sản lưu động chưa nhiều nên trong thời gian tới , công ty cần đầu tư vào tài sản cố định nhiều hơn theo cách đầu tư thứ hai, nghĩa là đầu tư trọng điểm vào các công trình có tính chất lâu dài và quan trọng. Các công trình mà công ty được Tổng công ty giao và công ty trúng thầu nằm rải rác khắp nơi như Nam Định, Hải phòng, Thái bình, Huế,... nên việc di chuyển trang thiết bị cũng rất khó khăn, còn đầu tư mới dẫn đến 55 trùng lặp về chủng loại của nhiều máy móc thiết bị mới trong toàn công ty. Trong thời gian gần đây, với sự tham gia của một số công ty tài chính trên lĩnh vực xây dựng cơ bản đã mở ra một hướng mới trong việc đầu tư vào tài sản cố định các doanh nghiệp xây dựng. Thay vì phải đầu tư toàn bộ cho việc mua mới, các công ty có thể thuê sử dụng các thiết bị thi công theo đúng yêu cầu. Vì vậy, với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng là thường thi công các công trình đơn chiếc, nằm rải rác trên cả nước, có loại thiết bị chỉ sử dụng trong thời gian ngắn nên việc thuê mua tài sản, đặc biệt là hình thức thuê vận hành là rất phù hợp với công ty nhằm triệt để tận dụng những ưu thế của phương thức đầu tư này: Công ty không phải bỏ ra một lần toàn bộ chi phí đầu tư, không cần có tài sản thế chấp vì tài sản đi thuê vẫn thuộc sở hữu của bên cho thuê, doanh nghiệp không phải trích khấu hao cho tài sản đi thuê, tránh được hao mòn vô hình của tài sản. cụ thể phương án này có thể được cân nhắc thay thế cho việc mua mới đối với một số trường hợp: * Các máy móc thiết bị có tần suất sử dụng thấp, thường chỉ phục vụ cho một số ít các công trình hoặc trong một giai đoạn ngắn trong toàn bộ quá rình thi công cho một công trình. * Công ty cùng lúc thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau tại các địa phương cách xa nhau và một vài chủng loại máy móc thiết bị phục vụ thi công của công ty hạn chế về số lượng, khó khăn cho việc vận chuyển trực tiếp máy thi công tới. * Các máy móc thiết bị mà công ty đã có nhưng đang bận thi công tại các công trình khác chưa điều động về kịp. 1.2. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định quyết định đến phần lớn hiệu quả sử dụng vốn cố định. Người ta thường dùng 2 hệ số sau để đánh giá việc khai thác sử dụng máy móc thiết bị 56 Hệ số sử dụng mmtb về thời gian () = Thời gian sử dụng MMTB thực tế Tổng quỹ thời gian công tác của máy móc thiết bị Theo số liệu tính toán thống kê của công ty cho thấy để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư thì máy móc thiết bị phải sử dụng tối thiểu với  = 70% nhưng thực tế hiệu suất sử dụng của máy móc thiết bị chưa cao. Giải pháp quan trọng nhất để nâng cao hiệu suất sử dụng là đẩy mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm việc làm: công ty phải tích cực chủ động tìm kiếm và tham gia đấu thầu các công trình, không thụ động chờ Tổng công ty giao việc. Có việc làm công ty mới có thể phát huy năng lực của máy móc thiết bị. Đồng thời Công ty phải lập kế hoạch sản xuất thật cụ thể, đặc biệt là kế hoạch thi công của từng công trình để từ đó có kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị sao cho các hiệu quả nhất. Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý các đội thi công, tăng cường mối quan hệ giữa các đơn vị sản xuất với nhau cũng như sự chỉ đạo xát sao của công ty với các đội sản xuất tăng khả năng cơ động linh hoạt của số máy móc thiết bị hiện có. 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp xây dựng, vốn lưu động chiếm một tỷ trọng rất lớn. Vốn lưu động nằm ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất và do chu kỳ kéo dài, vốn bị ứ đọng ở nhiều khâu như: trong giá trị sản phẩm dở dang, trong các khoản phải thu, các khoản tạm ứng thi công. Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động phải giải quyết được mâu thuẫn giữa khối lượng vốn lớn và tốc độ luân chuyển nhanh. Sau đây là một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. 2.1. Quản lý tốt hơn vốn lưu động trong khâu sản xuất Những đặc điểm phức tạp của hoạt động xây dựng đã gây rất nhiều khó khăn cho công ty trong việc quản lý vốn lưu động nói chung cũng như 57 giá trị sản phẩm dở dang nói riêng. Những trở ngại làm cho giảm hiệu suất sử dụng vốn như: công ty phải chờ chỉnh sửa, thiết kế cho phù hợp với các tình huống thực tế phát sinh nên phải dừng thi công công ty cần yêu cầu chủ đầu tư khảo sát thật kỹ lưỡng và có cam kết cụ thể về trách nhiệm vật chất khi làm chậm tiến độ thi công, lấy đó làm căn cứ yêu cầu chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với những tỏn thất do ngừng thi công gây ra. 2.2. Việc thu hồi nợ và thanh toán các khoản công nợ là rất cần thiết Trong điều kiện hiện nay, chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp đó là điều không thể tránh khỏi. Cuối năm 2005 số vốn bị chiếm dụng là 12409536877 chiếm 84.3% so với tổng nguồn vốn. Đây cũng là nguyên nhân làm cho công ty thiếu vốn, không những nó không sinh lời mà còn có độ rủi ro lớn. Nguyên nhân khách quan và chủ quan của việc chiếm dụng vốn là do hiện tượng thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh hiện nay là khá phổ biến, đồng thời cũng do Công ty không có sự lựa chọn và đánh giá chính xác về khả năng tài chính của bạn hàng. Lượng vốn của công ty bị chiếm dụng chủ yếu là do các bên A chưa thanh toán trong đó có một số không có khả năng thanh toán. Khó khăn lớn nhất của công ty hiện nay là thiếu vốn nghiêm trọng. để giải quyết tình trạng này công ty phải tìm cách thu hồi nhanh chóng lượng vốn bị chiếm dụng và tránh các khoản nợ dây dưa đặc biệt là các khoản nợ không có khả năng thanh toán. Đối với các khoản doanh nghiệp khác nợ công ty, công ty có thể thu hồi bằng cách tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp nợ hoặc mua lại tài sản cố định. Tuy nhiên, để thực hiện được, công ty phải bỏ ra một lượng vốn nhất định cho công tác bán hàng. Khi ký kết hợp đồng xây dựng công trình, Công ty cần chú ý vấn đề sau: Tìm hiểu rõ nguồn đầu tư xây dựng công trình. Nếu vốn đầu tư do một tổ chức hay cá nhân bỏ ra, công ty cần phải xem xét tình hình tài chính và 58 khả năng thanh toán của họ, còn nếu đầu tư do Nhà nước cấp hay một tổ chức nước ngoài tài trợ, công ty cần phải quyết định cấp vốn và các khâu cấp vốn. Thông qua đó, công ty tiếp cận với nguồn vốn nhanh nhất tránh qua các khâu trung gian làm phát sinh những khoản chi phí không đáng có. Trong nội dung hợp đồng ký kết xây dựng công trình, công ty cần chú ý các điều khoản quy định về mức tiền ứng trước, điều khoản thanh toán, điều khoản về mức phạt nếu thanh toán chậm so với quy định. Thông thường mức phạt là 5% đến 10% giá trị thanh toán chậm. Đối với các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, đầu tư tài chính, công ty phải tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của bạn hàng, qua các thông tin quan trọng đó, công ty lựa chọn bạn hàng có tài chính lành mạnh. Đồng thời để tăng khả năng thu hồi nợ, công ty cần theo dõi chặt chẽ các khoản nợ. Nếu khách hàng không còn mối quan hệ với công ty thì cần thu hồi ngay tránh kéo dài dễ dẫn đến mất vốn không đòi đưọc. Nếu khách hàng còn quan hệ thì công tác thu hồi nợ theo phương pháp cuốn chiếu: thu hồi và tiến tới chấm dứt các khoản nợ cũ, tiến hành đốc thúc thu hồi các khoản nợ mới phát sinh. Nếu thực hiện được thì không những tạo khả năng quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo cho công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty. Cốt lõi của vấn đề này chính là sử dụng hợp lý hiệu quả nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. 3. Các giải pháp huy động vốn. Đối với công ty, vốn là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển.Thiếu vốn là Công ty mất đi một nguồn lực quan trọng phục vụ cho quá trình kinh doanh. Để có vốn Công ty có thể áp dụng một số biện pháp huy động vốn sau đây: Thứ nhất, khai thác triệt để mọi nguồn vốn trong Công ty để bổ xung cho nguồn vốn lưu động: Công ty nên huy động vốn từ quỹ khen thưởng, phuc lợi, từ lợi nhuận chưa phân phối hay huy động vốn từ các cán bộ công 59 nhân viên trong Công ty theo hình thức trả lãi. Đây là hình thức huy động vốn khá hữu hiệu, nó không chỉ giải quyết được phần nào về VLĐ mà còn nâng cao tinh thân trách nhiệm của cán bộ công nhân viên đối với công ty. Để có thể huy động tốt nguồn tài trợ này , Công ty cũng cần có một mức lãi suất hợp lý, mức lãi suất này có thể bằng hoặc cao hơn lãi suất ngân hàng 1 chút nhưng Công ty có thể huy động với thời han dài ngắn tuỳ thuộc vào sư thoả thuận của 2 bên. Thứ 2, tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn. Huy động vốn ngắn hạn đáp ứng cho nhu cầu VLĐ của Công ty có thể tìm các nguồn tài trợ dài hạn bằng các đối tác liên doanh, liên kết với các đơn vị khác trong ngành, hoăc xây dựng dự án có tính khả thi cao để vay vốn dài hạn ngân hàng. Thứ 3, Tạo lập và củng cố uy tín. Công ty phải tạo lập cho mình một uy tín trên thị trường bằng triển vọng đi lên của Công ty qua các chỉ tiêu như: Nộp NSNN tăng doanh thu, thanh toán đầy đủ, đúng hạn với các bạn hàng, có như vậy Công ty mới tìm kiếm được nguồn tài trợ dễ dàng hơn. 4. Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ Qua số liệu kế toán, công ty biết được số vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành, các biến động tăng, giảm trong kỳ, mức đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán. Nhờ đó mà công ty không bị động truớc những nhu cầu vốn đột xuất trong mùa xây dựng, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo các chương trình kế toán đề ra như: cơ chế thanh toán, thu hồi công nợ, xử lý vốn thừa... Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán ở công ty nhanh chóng chuyển đổi công tác kế toán theo chế độ kế toán mới là một giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý kiểm tra kiểm soát quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Đối với mỗi 60 công ty, phòng tài chính kế toán là phòng đầu tiên cần phải trang bị máy tính. Hiện nay tổ chức công tác kế toán - tài chính của công ty vẫn còn tính toán thi công mất nhiều thời gian. Công ty nên chuyển đổi công tác kế toán theo chế độ kế toán máy, đảm bảo chính xác cao trong việc tính đúng, hỗ trợ và đảm bảo lưu trữ được các thông tin cần thiết cho công tác kế toán, đồng thời giúp cho nhà quản lý đưa ra được biện pháp kịp thời qua nối mạng máy tính trong công ty. 5. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý 5.1. Kiến nghị với Tổng công ty Do Công ty Cổ phần xây dựng 79 mới chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trước đây vẫn là theo kế hoạch, vì vậy việc chuyển ssang hoạt động theo kinh tế thị trường công ty gặp rất nhiều khó khăn, lao động dư thừa nhiều. Để công ty đứng vững và hoàn thành xây lắp các công trình đề nghị Tổng công ty Công trình giao thông 1: - Giúp đỡ, tạo công ăn việc làm cho công ty để có thể khai thác năng lực máy móc thiết bị và con người. - Giúp đỡ công ty trong việc hoàn tất mọi hoạt động theo cơ chế công ty cổ phần. 5.2. Kiến nghị với Nhà nước Là một công ty chuyển hướng kinh doanh, lao động dôi dư nhiều, không có tay nghề chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với hoạt động kinh doanh mới, đề nghị Nhà nước hỗ trọ kinh phí để giải quyết cho số lao động nghỉ việc theo chế độ và kinh phí đào tạo lại lao động. - Giúp đỡ công ty trong việc hoà nhập vào thị trường chứng khoán trong nước cũng như Quốc tế để khỏi tăng nguồn vốn cũng như nội lực của Công ty. Trước mắt, trong thời gian từ 2-3 năm đầu hoạt động Nhà nước cần miễn hoàn toàn các phí phát hành, phí lưu ký, phí niêm yết..., điều 61 chỉnh các chính sách về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty tham gia vào thị trường chứng khoán. Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng 79. Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế cũng như tính chất phức tạp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một lĩnh vực, một thị trường rất sôi động và đầy thử thách, chắc chắn những kiến nghị trên còn nhiều điểm chưa phù hợp và cần tiếp tục xem xét. Tuy nhiên đó là những cố gắng trong việc tìm ra những giải pháp khả thi trên cơ sở những nghiên cứu nghiêm túc về thực trạng tài chính và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng 79 trong thời gian vừa qua. 62 KẾT LUẬN Sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong các doanh nghiệp hiện nay là vấn đề rất cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hình thức Cổ phần, với quy mô không lớn, trình độ khoa học công nghệ cũng như trình độ quản lý còn nhiều hạn chế, công ty đang gặp không ít khó khăn bởi áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường. Việc tìm ra giải pháp để công ty sử dụng có hiệu quả hơn nữa những nguồn lực sẵn có của mình có ý nghĩa rất quan trọng. Sau thời gian tiếp xúc thực tế tại Công ty Cổ phần xây dựng 79, được sự giúp đỡ tận tình của Giám đốc - Chủ tịch HĐQT, Cô Khúc Thị Lâm, Anh Đinh Xuân Nam – Kế toán trưởng, các anh chị ở Phòng Tài chính- Kế toán cùng với sự chỉ bảo cặn kẽ của cô giáo Trần Thị Thanh Tú, trên cơ sở những kiến thức thu lượm được trong quá trình học tập, em đã hoàn thành chuyên đề này. Tôi không có tham vọng có thể đưa ra những giải pháp hoàn toàn đúng, đem lại hiệu quả trực tiếp, tức thì trong quản lý tài chính của công ty mà chỉ là sự so sánh, đối chiếu giữa thực tế và những kiến thức đã học để đưa ra những nhận xét, gợi ý, hướng giải quyết để hoàn thiện hơn nữa việc quản lý & sử dụng vốn ở Công ty. Với một đề tài rất rộng dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian và năng lực còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện chuyên đề này em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô, bạn bè, các cô chú, anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty Cổ phần Xây dựng 79 đưa ra những nhận xét, góp ý để em có thể hoàn thiện hơn nữa chuyên đề này cũng như kiến thức của bản thân và để chuyên đề có giá trị thực tiễn. 63 Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hưỡng dẫn trực tiếp hết sức tận tình của cô giáo Trần Thị Thanh Tú, cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô Khúc Thị Lâm, Anh Đinh Xuân Nam, các cô chú anh chị phòng Tài chính- Kế toán công ty cổ phần xây dựng 79 đã tạo mọi điều kiện giúp em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành tốt chuyên đề này. 64 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƯƠNG I HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ........................................................................................................... 3 1.1. VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG VÀ MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................................................. 3 1.1.1. Doanh nghiệp và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp ....................... 3 1.1.1.1. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp ..................................... 3 1.1.1.2. Quản lý tài chính doanh nghiệp. .......................................................... 4 1.1.2. Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp................................................... 5 1.1.2.1. Khái niệm về vốn................................................................................. 5 1.1.2.2. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp .............................................................. 7 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG .................................................................................................... 12 1.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 12 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ............... 13 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn .................................. 17 1.2.3.1. Những nhân tố khách quan .................................................................. 17 1.2.3.2. Những nhân tố chủ quan ...................................................................... 19 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN XÂY DỰNG 79 ............... 23 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 ............................ 23 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. ............................................ 23 2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng 79 ............................ 24 II- ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA NGÀNH XÂY DỰNG ............................ 28 1. Những đặc điểm của ngành xây dựng ........................................................... 28 1.1. Khái quát về sản phẩm của ngành xây dựng .............................................. 28 65 1.2. Các đặc điểm của sản phẩm xây dựng ....................................................... 29 2. Những đặc điểm của sản xuất trong xây dựng .............................................. 29 III. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 ........................................................................................................... 32 1. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây ............................................................................................................. 32 2. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng 79 ............................. 38 2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ........... 38 2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần xây dựng 79 ................. 45 2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần. .................................. 47 IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 .................................................................... 48 1. Những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty ............................................................................................................. 48 2. Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn ở công ty cổ phần xây dựng 79...................................................................................................... 48 2.1. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định ............................ 49 2.2. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động ......................... 49 2.3. Hạn chế trong công tác huy động vốn ........................................................ 49 2.4. Công tác quản lý các khoản phải thu ......................................................... 50 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 ................................................................................................... 51 I. PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................................................................... 51 II. GIẢI PHÁP N ÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 79 ................................................................................................... 53 1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................................ 53 1.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định .................... 53 66 1.2. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định................................................ 54 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...................................... 55 2.1. Quản lý tốt hơn vốn lưu động trong khâu sản xuất..................................... 55 2.2. Việc thu hồi nợ và thanh toán các khoản công nợ là rất cần thiết .................... 56 3. Các giải pháp huy động vốn. ........................................................................ 57 4. Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ ...................................................... 58 5. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý ................................................................ 59 5.1. Kiến nghị với Tổng công ty ....................................................................... 59 5.2. Kiến nghị với Nhà nước ............................................................................ 59 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 61

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf403_912.pdf
Luận văn liên quan