Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh

Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng tập trung vào thanh tra chất lượng tín dụng, chất lượng bảo lãnh, công tác quản trị điều hành để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sai phạm phát sinh. Ngân hàng nhà nước cần đẩy nhanh tiến độ cơ cấu lại ngân hàng thương mại theo hướng nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức, tiếp tục xử lý nợ tồn đọng nhằm tăng cường năng lực tài chính đối với các ngân hàng thương mại.

pdf87 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3191 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại chi nhánh cũng tương đối cao do những doanh nghiệp quốc doanh thường là những doanh nghiệp có uy tín và phần nào nhận được sự ưu đãi của Chính phủ. Tuy nhiên, từ năm 2003 đặc biệt là năm 2004 thì tỷ trọng bảo lãnh cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng đã tăng lên, trong năm 2004 tỷ trọng này đã đạt 40%. Điều đó có nghĩa là tình trạng mất cân đối lớn về đối tượng khách hàng của chi nhánh đã, đang và sẽ tiếp tục được cải thiện hơn nữa. Do đó vấn đề đặt ra đối với chi nhánh là điều chỉnh lại đối tượng khách hàng bảo lãnh, thu hút các đối tượng khách hàng khác nhau để làm tăng số lượng khách hàng bảo lãnh tại chi nhánh nhằm giảm thiểu rủi ro đồng thời giúp cho những khách hàng thuộc những thành phần kinh tế khác có điều kiện phát huy khả năng của mình, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. 2.2.2.5. Về các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh. Mặc dù, trong những năm qua, chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh chưa để xảy ra rủi ro phải trả thay một khoản bảo lãnh nào khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng nhưng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh vẫn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao điều đó được thể hiện trong bảng số liệu sau: BẢNG 2.11: CÁC HÌNH THỨC ĐẢM BẢO CHO BẢO LÃNH. Đơn vị: Triệu đồng 60 Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) - Tín chấp. 87012 85 102540 83 120570 46 - Ký quỹ. 15333 15 21003 17 144120 54 + Ký quỹ 2-5% 15333 - 15291 12 86474 33 + Ký quỹ 10%. 0 0 5712 5 57646 21 + Ký quỹ 100%. 0 0 0 0 0 0 - Thế chấp. 0 0 0 0 0 0 - Hình thức đảm bảo khác. 0 0 0 0 0 0 (Nguồn: Phòng Kinh doanh, NHCT Đông Anh ). Do khách hàng bảo lãnh tại chi nhánh phần lớn là các khách hàng lâu năm, các doanh nghiệp quốc doanh và các khách hàng truyền thống có uy tín với chi nhánh vì vậy mà điều kiện đảm bảo cho các khoản bảo lãnh đã được giảm nhẹ đi rất nhiều. Theo đó, trong những năm qua chi nhánh không yêu cầu khách hàng phải ký quỹ 100% giá trị của các khoản bảo lãnh cũng như không phải thế chấp tài sản hay có các hình thức đảm bảo khác. Nhưng việc không yêu cầu khách hàng ký quỹ 100%, không yêu cầu tài sản thế chấp và các hình thức đảm bảo khác cùng với ty lệ tín chấp rất lớn làm cho hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Có vẻ như tín chấp là hình thức đảm bảo chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hình thức đảm bảo tại chi nhánh, qua ba năm 2002, 2003, 2004 tỷ trọng này lần lượt là 85%, 83%, 46%. Còn riêng hình thức ký quỹ thì chủ yếu là ký quỹ từ 2- 5% giá trị bảo lãnh, còn ký quỹ 10% chỉ phát sinh từ năm 2003 trở lại đây. Tuy nhiên, trong năm 2004 vừa qua do đối tượng khách hàng bảo lãnh tại chi nhánh đã được mở rộng hơn đối với các thành phần kinh tế khác do đó tỷ lệ ký quỹ đối với các khoản bảo lãnh cũng có xu 61 hướng tăng mạnh đặc biệt là ký quỹ 10% giá trị bảo lãnh. Cụ thể: năm 2004 tỷ lệ ký quỹ đã đạt 54%, trong đó tỷ lệ ký quỹ 10% cũng tăng lên đạt 22%. Mặc dù vậy trong thời gian tới khi chi nhánh mở rộng bảo lãnh cho các đối tượng khách hàng mới thì các hình thức bảo đảm để đảm bảo an toàn cho hoạt động bảo lãnh càng phải được chi nhánh coi trọng hơn nữa 2.3.3.6. Về phí thu từ bảo lãnh. Phí bảo lãnh là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng bởi vì khách hàng khi tham gia bảo lãnh ngân hàng thì bắt buộc phải trả phí bảo lãnh. Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt thì việc chi nhánh đưa ra mức phí bảo lãnh như thế nào có ảnh hưởng và tác động rất lớn đến việc thu hút khách hàng của chi nhánh. Hiện tại, chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh đang áp dụng mức phí 1-2%/năm cho mọi khoản bảo lãnh, tình hình thu phí bảo lãnh của chi nhánh trong những năm qua được thể hiện trong bảng sau: BẢNG 2.12: TÌNH HÌNH THU PHÍ BẢO LÃNH CỦA NHCT ĐÔNG ANH Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Thu phí bảo lãnh 521 19,9 765,6 26 1.187 33,95  Thu từ dịch vụ. 2.622 100 2.949 100 3.496 100 (Nguồn: Phòng Kinh doanh, chi nhánh NHCT Đông Anh). Nhìn vào bảng số liệu, chúng ta có thể thấy rằng việc phát triển các loại hình dịch vụ tại chi nhánh vẫn còn có những hạn chế nhất định điều đó thể hiện ở tổng thu dịch vụ của chi nhánh vẫn còn thấp mặc dù nó có tăng trưởng qua các năm. Riêng về bảo lãnh, doanh thu từ hoạt động bảo lãnh 62 của chi nhánh cũng ngày càng tăng lên, qua ba năm thu từ bảo lãnh lần lượt chiếm 19,9%; 26%; 33,95% tổng thu từ dịch vụ. Điều đó cho thấy, hoạt động bảo lãnh đã và đang chiếm một vị trí đáng kể trong hoạt động kinh doanh và góp phần quan trọng vào tổng thu nhập từ dịch vụ của chi nhánh. Tuy nhiên, cũng như tổng thu dịch vụ, thu từ hoạt động bảo lãnh của chi nhánh vẫn còn thấp, do đó trong thời gian tới chi nhánh cần quan tâm phát triển nhiều hơn đến hoạt động bảo lãnh để tăng doanh thu và lợi nhuận cho mình. 2.2.2.7. Về chất lượng hoạt động bảo lãnh. Trong những năm qua, chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh đã được cải thiện đáng kể. Hoạt động bảo lãnh của chi nhánh đã góp phần quan trọng giúp cho các doanh nghiệp có quan hệ bảo lãnh với chi nhánh từ đó thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Nhờ có bảo lãnh ngân hàng số lượng các dự án khả thi và số lượng các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả ngày càng tăng lên. Và cộng thêm việc chi nhánh chưa phải trả thay khoản bảo lãnh nào trong những năm qua đã cho thấy chi nhánh thực hiện khá tốt nghiệp vụ bảo lãnh. Điều này đã góp phần nâng cao uy tín của chi nhánh với khách hàng, tạo cho chi nhánh một lợi thế rất lớn trong hoạt động kinh doanh sau này. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH 2.3.1. Những kết quả đạt được Thông qua thực trạng hoạt động bảo lãnh của chi nhánh trong những năm vừa qua chúng ta có thể thấy rõ rằng việc vận dụng và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: Chất lượng của hoạt động bảo lãnh ngày càng được cải thiện đáng kể đặc biệt là trong một số năm gần đây thêm vào đó rủi ro đối với chi nhánh khi thực hiện bảo lãnh là rất thấp thể hiện ở việc chi nhánh chưa phải trả thay một khoản nào cho khách hàng từ khi thực hiện bảo lãnh đến nay, nhờ 63 đó đã nâng cao uy tín cho chi nhánh, tạo ra sự yên tâm cho khách hàng khi yêu cầu chi nhánh thực hiện bảo lãnh. Các loại hình bảo lãnh mà chi nhánh cung ứng cho khách hàng ngày càng tăng đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu bảo lãnh khác nhau của khách hàng. Số lượng khách hàng đến yêu cầu bảo lãnh tại chi nhánh đã nhiều lên không chỉ bao gồm các thành phần kinh tế quốc doanh mà còn có cả các thành phần kinh tế khác. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng doanh thu từ phí dịch vụ của chi nhánh, đây là một trong những nguồn thu quan trọng góp phần làm tăng thu nhập của chi nhánh trong những năm vừa qua. Và hơn hết việc thực hiện hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh đã góp phần quan trọng trong việc mở rộng mối quan hệ của chi nhánh đối với khách hàng, củng cố các mối quan hệ truyền thống tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là những doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh có thể tận dụng được các cơ hội kinh doanh trong điều kiện nguồn vốn còn hạn hẹp và tạo được sự tin tưởng của đối tác trong ký kết hợp đồng. Tuy nhiên để đạt được những kết quả trên là do sự tác động của rất nhiều yếu tố bao gồm cả các yếu tố chủ quan và khách quan  Nguyên nhân khách quan Nền kinh tế Việt Nam từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã dần đi vào ổn định và có những bước phát triển đáng kể. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới về các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư, dịch vụ… đã cho phép Việt Nam thu hút nhanh đầu tư nước ngoài, tăng trưởng các nguồn vốn cho đầu tư, thúc đẩy các hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá, lao động và dịch vụ… tạo điều kiện cải cách hành chính và cơ cấu lại các doanh 64 nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước. Với việc tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực như hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, khu vực mậu dịch tự do AFTA, diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương APEC và đang tiến tới trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nhờ đó các doanh nghiệp Việt Nam đã tạo lập được các mối quan hệ với thị trường bên ngoài và làm quen được với các tập quán, thông lệ quốc tế trong kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu hàng hoá, mở rộng các mối quan hệ trong và ngoài nước, được tiếp xúc với các công nghệ hiện đại đặc biệt là các doanh nghiệp đã thấy được sự cần thiết phải có bảo lãnh ngân hàng và sử dụng dịch vụ này trong các giao dịch, trao đổi thương mại làm cho nhu cầu bảo lãnh ngân hàng ngày càng gia tăng. Thêm vào đó quá trình hội nhập kinh tế đã tạo điều kiện cho quá trình hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam đó là quá trình cải cách từng bước hệ thống ngân hàng, chuyên môn hoá sâu hơn các dịch vụ ngân hàng, tăng cường sử dụng hiệu quả nguồn vốn và tiếp cận các dịch vụ ngân hàng tiên tiến trong đó bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại được các ngân hàng Việt Nam ứng dụng hiệu quả và không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Việc ban hành các quy chế và văn bản có liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng của chính phủ, ngân hàng nhà nước và các bộ, ban, ngành có liên quan như: + Quyết định số 23/QĐ- NH14 ngày 21/2/1994 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam về quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài. +Quyết định số 196/QĐ- NH14 ngày 16/9/1994 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng 65 +Quyết định số 262/QĐ- NH14 ngày 19/9/95 về việc sửa đổi một số điều của quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng ban hành kèm theo quyết định số 196/QĐ- NH14 +Quyết định số 263/QĐ- NH14 về việc sửa đổi một số điều của quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài ban hành kèm theo quyết định số 24/QĐ- NH14 +Quyết định 233/1999/QĐ- TTg ngày 20/12/1999 của thủ tướng chính phủ +Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN14 ngày 25/8/2000 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam về quy chế bảo lãnh ngân hàng. +Quyết định số 112/2003/ QĐ- NHNN ban hành kèm theo quyết định số 283/ QĐ- NHNN của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam … +Các công văn hướng dẫn việc thực hiện bảo lãnh của ngân hàng công thương Việt Nam như: Công văn số 2653/CV- NHCT5 ngày 30/10/2000 không có nhiều khác biệt so với Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN, ngoài ra còn có công văn số 3836/CV- NHCT5, công văn số 1199/CV- NHCT bổ sung cho công văn số 283 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam. Và các văn bản sửa đổi hướng dẫn kèm theo đã tạo điều kiện thuận lợi cho bảo lãnh ngân hàng có cơ sở pháp lý để thực hiện và nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các ngân hàng thương mại Việt Nam.  Nguyên nhân chủ quan Nhận thức được xu hướng hội nhập của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng, chi nhánh đã đề ra những chiến lược cũng như những kế hoạch phát triển đúng đắn, có những đầu tư đáng kể về trang thiết bị làm việc nhằm góp phần hiện đại hoá hệ thống ngân hàng và cùng với sự nỗ lực, phấn đấu không mệt mỏi của ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên chức hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trên tất cả các lĩnh vực. 66 Nhờ thực hiện các hoạt động huy động vốn, cho vay và cung ứng các loại hình dịch vụ khác chi nhánh đã tạo được uy tín của mình với khách hàng trên địa bàn nên điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong việc thực hiện và phát triển hoạt động bảo lãnh vì với uy tín của mình thì số lượng bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh sẽ tăng lên. Thêm vào đó do thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa rủi ro, chi nhánh đã đững vững trước những biến động của thị trường càng củng cố thêm niềm tin của khách hàng đối với chi nhánh đặc biệt là trong hoạt động bảo lãnh vốn hàm chứa rất nhiều rủi ro. Do khách hàng của ngân hàng trong hoạt động bảo lãnh chủ yếu là các khách hàng truyền thống có quan hệ lâu năm và có uy tín với ngân hàng và đặc biệt do cán bộ tín dụng ngân hàng đã rất chú trọng đến việc thẩm định khách hàng để cấp bảo lãnh nên rủi ro từ hoạt động bảo lãnh của chi nhánh là rất thấp. Do ngân hàng công thương đã có sổ tay tín dụng trong đó quy định rõ quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại các chi nhánh buộc các chi nhánh phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy trình, thủ tục như đã quy định 2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục Về các loại hình bảo lãnh: hiện nay các loại hình bảo lãnh mà chi nhánh thực hiện còn chưa được đa dạng và phong phú, chủ yếu và thường xuyên là bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán,… và chủ yếu thực hiện ở phạm vi trong nước, các bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài là rất ít hầu như không có, thời hạn bảo lãnh ngắn và tỷ trọng thực hiện từng loại bảo lãnh lại không cao, nhiều loại hình bảo lãnh khác chưa được thực sự phát triển tại chi nhánh. Về khách hàng của chi nhánh: khách hàng của chi nhánh chủ yếu là các khách hàng lâu năm, có quan hệ truyền thống như vậy độ an toàn sẽ 67 cao nhưng sẽ hạn chế sự mở rộng khách hàng của chi nhánh ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động bảo lãnh. Ngoài ra, chi nhánh vẫn thực hiện bảo lãnh chủ yếu cho khách hàng thuộc thành phần kinh tế quốc doanh còn khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác là rất ít chiếm khoảng 10% trong năm 2002, tuy tỷ lệ này đã được cải thiện vào năm 2004 nhưng vẫn khá chênh lệch điều này đòi hỏi chi nhánh phải có các biện pháp để thu hút các thành phần kinh tế khác nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Đảng và nhà nước đang có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển. Về thu nhập từ hoạt động bảo lãnh: mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do trong thời gian qua chi nhánh chỉ thực hiện bảo lãnh dựa trên những yêu cầu bảo lãnh của các khách hàng truyền thống, lâu năm chứ chưa chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng làm cho đối tượng khách hàng bảo lãnh, loại hình bảo lãnh chưa đa dạng dẫn tới thu nhập từ hoạt động bảo lãnh thấp. Về mức độ an toàn của chi nhánh khi thực hiện bảo lãnh: mặc dù trong thời gian vừa qua chi nhánh chưa phải trả thay một khoản bảo lãnh nào nhưng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh vẫn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Về việc thực hiện quy trình nghiệp vụ: Tuy đã phân rõ trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định ra quyết định bảo lãnh nhưng công tác thẩm định dự án vẫn chưa được thực hiện một cách chặt chẽ và tuân thủ một cách nghiêm túc nguyên tắc, quy trình thẩm định. Nhiều khi việc thẩm định chỉ mang tính hình thức và chủ yếu dựa trên mối quan hệ truyền thống, lâu năm. Về cán bộ thực hiện bảo lãnh: Hiện nay đội ngũ nhân viên làm việc tại chi nhánh chủ yếu là những cán bộ trẻ, có năng lực, nhiệt tình và tận tâm với công việc nhưng thiếu các kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết khi xem xét bảo lãnh cho khách hàng đặc biệt là bảo lãnh cho các dự án có quy mô lớn. Về chính sách phát triển hoạt động bảo lãnh: Nhìn chung, chi nhánh chưa thực sự chú trọng đến công tác tuyên truyền, quảng bá những lợi ích 68 của bảo lãnh ngân hàng cho khách hàng nhằm lôi kéo khách hàng đồng thời chưa có những ưu đãi đặc biệt cho khách hàng khi thực hiện bảo lãnh tại chi nhánh như ưu đãi về phí đối với những khách hàng truyền thống của chi nhánh. Nguyên nhân của những hạn chế kể trên:  Nguyên nhân khách quan: Về môi trường pháp lý: hiện nay chi nhánh thực hiện bảo lãnh cho khách hàng chủ yếu dựa trên những điều khoản quy định trong quy chế bảo lãnh do ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành, công văn hướng dẫn của ngân hàng công thương Việt Nam và một số văn bản sửa đổi, bổ sung khác. Tuy nhiên, cho đến nay môi trường pháp lý cho hoạt động bảo lãnh của ngân hàng vẫn chưa hoàn chỉnh, đồng bộ và ổn định thêm vào đó lại thường xuyên được sửa đổi, bổ sung gây khó khăn cho chi nhánh trong việc nghiên cứu và thực hiện. Về môi trường hoạt động bảo lãnh: Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã có những tác động tích cực trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế nhưng vẫn còn không ít những tiêu cực đó là số lượng các doanh nghiệp được thành lập không ngừng tăng lên, thêm vào đó số lượng các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng cũng đồng nghĩa với tình trạng thành lập các doanh nghiệp tràn lan, hoạt động kinh doanh trái pháp luật ngày càng gia tăng gây rủi ro cho ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh. Hơn nữa, chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh nằm trên một huyện ngoại thành xa trung tâm thành phố, nên điều kiện kinh doanh cũng không có nhiều thuận lợi, không có nhiều doanh nghiệp có quan hệ với đối tác nước ngoài, các doanh nghiệp lớn trên địa bàn còn ít, điều kiện sống của người dân còn nhiều khó khăn nên không phát sinh các bảo lãnh nước ngoài và doanh số bảo lãnh, thu nhập từ bảo lãnh của ngân hàng thấp. Ngân hàng cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn đối với các khoản bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài do chưa nắm bắt được đầy đủ các 69 thông lệ trong quan hệ quốc tế dẫn đến những tranh chấp không đáng có giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng. Về khách hàng bảo lãnh ngân hàng: Người dân và các doanh nghiệp chưa thật sự hiểu rõ và nắm vững về các quy định liên quan đến bảo lãnh ngân hàng đồng thời các doanh nghiệp lại có vốn tự có thấp, năng lực, trình độ của cán bộ doanh nghiệp còn hạn chế so với yêu cầu của sản xuất hàng hoá và giao lưu thương mại quốc tế, các doanh nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả không nhiều, dự án có tính khả thi không cao, nhiều tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn… chính vì vậy chấp nhận bảo lãnh cho các doanh nghiệp cũng chính là ngân hàng đã chấp nhận đương đầu với rủi ro, thách thức trong kinh doanh.  Nguyên nhân chủ quan Do trong những năm vừa qua, chi nhánh chỉ thực hiện bảo lãnh cho các khách hàng lâu năm, có quan hệ truyền thống với ngân hàng chứ chưa chú trọng mở rộng các đối tượng khách hàng mới làm cho loại hình bảo lãnh chưa được đa dạng phong phú, tỷ trọng từng loại bảo lãnh thấp và có sự mất cân đối giữa các đối tượng khách hàng bảo lãnh tại chi nhánh Do đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng còn khá trẻ chưa có đủ kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết trong phân tích, thẩm định khách hàng và đưa ra những ý kiến tư vấn cho khách hàng. Do khách hàng của chi nhánh chủ yếu là các khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp quốc doanh có uy tín và phần nào nhận được sự ưu đãi từ chính phủ vì vậy mà họ không phải chấp nhận các điều kiện đảm bảo khắt khe như họ không phải ký quỹ 100% giá trị được bảo lãnh hay phải tham gia thế chấp tài sản mà chủ yếu đảm bảo bằng hình thức tín chấp điều này tạo điều kiện thuận lợi về nguồn vốn cho khách hàng nhưng lại đặt chi nhánh trước những rủi ro bởi vì uy tín của khách hàng là một yếu tố khó định lượng. Chính vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần mở rộng bảo lãnh cho các đối tượng khách hàng mới đồng thời áp dụng các biện pháp 70 bảo đảm cần thiết, thu thập đầy đủ thông tin cần thiết từ khách hàng để đảm bảo an toàn cho hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH 71 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH Với mục tiêu mở rộng và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh trong thời gian tới, chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh đã đề ra những định hướng phát triển sau: Mở rộng thị trường, tăng cường củng cố mối quan hệ với các khách hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm các khách hàng mới đặc biệt là với những khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để tránh tình trạng mất cân đối giữa các thành phần kinh tế trong hoạt động bảo lãnh của chi nhánh Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh cung ứng cho khách hàng, tăng dần cả về tỷ trọng cũng như chất lượng của từng loại hình bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, nâng cao tỷ trọng các bảo lãnh trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các đối tượng khách hàng khác nhau. Cải thiện chất lượng bảo lãnh, chấp hành nghiêm chỉnh quy trình thẩm định cấp bảo lãnh nhằm giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh đồng thời kết hợp với các nghiệp vụ khác đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm mục đích đơn giản hoá các quy trình, thủ tục bảo lãnh tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch với chi nhánh đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động của chi nhánh Kiện toàn bộ máy tổ chức nhằm tạo ra được một đội ngũ cán bộ ngân hàng có đủ trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cũng như có tinh thần trách nhiệm cao, có phẩm chất tốt. 3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH Nhận thức được tầm quan trọng của bảo lãnh ngân hàng và xuất phát từ thực trạng bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh trong thời gian vừa qua, em xin mạnh dạn đưa ra giải pháp nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh như sau: 72 3.2.1. Các giải pháp chung 3.2.1.1. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra, kiểm toán trong nội bộ ngân hàng Thanh tra, kiểm toán trong nội bộ ngân hàng là một trong những giải pháp quan trọng góp phần kiện toàn hoạt động của toàn bộ ngân hàng ngay cả khi ngân hàng đang hoạt động an toàn và hiệu quả. Do hoạt động kinh doanh và hoạt động bảo lãnh luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro cho nên chi nhánh phải thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, phải tiến hành kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất để phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm. Đồng thời, chi nhánh cũng phải có các biện pháp xử lý thích đáng đối với những cán bộ ngân hàng không tuân thủ theo đúng quy chế hoạt động của ngân hàng cũng như quy chế, quy trình thủ tục bảo lãnh và có các chế độ động viên, khen thưởng kịp thời cho những đơn vị, cá nhân có thành tích tốt, có những đóng góp, sáng kiến cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 3.2.1.2. Đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin Đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin sẽ thu hút được nhiều khách hàng góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng từ đó giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Do đó, trong thời gian tới chi nhánh cần tập trung phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống, phát triển các loại hình dịch vụ mới, đa dạng hoá dịch vụ kết hợp đa dạng hoá lợi ích của mỗi một dịch vụ cung ứng. Các cán bộ ngân hàng cần quan tâm đến nhu cầu hiện tại cũng như nhu cầu tương lai của thị trường dịch vụ ngân hàng trong và ngoài nước, phát triển các dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu thị trường nhằm bù trừ hỗ trợ cho nhau khi có rủi ro xảy ra. Chi nhánh cần tăng cường phát triển các loại hình dịch vụ như: dịch vụ nạp và rút tiền tự động, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý và chi trả hộ tiền lương, dịch vụ thanh 73 toán hộ tiêu dùng, dịch vụ hỗ trợ các khách hàng giải đáp các thắc mắc về pháp lý cũng như về tài chính… Trên cơ sở việc khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ giúp cho chi nhánh có điều kiện theo dõi, nắm bắt tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng tốt hơn, quan hệ giữa khách hàng và chi nhánh bền chặt hơn. 3.2.1.3. Phát triển nguồn nhân lực Trong bất kỳ một ngành nghề, một lĩnh vực kinh doanh nào thì yếu tố nhân lực luôn đóng một vai trò rất quan trọng quyết định sự thành công của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh đó. Và đối với ngành ngân hàng cũng vậy, công tác đào tạo cán bộ ngân hàng luôn là nhiệm vụ chiến lược hàng đầu quyết định sự phát triển của hoạt động ngân hàng. Trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất, tư cách đạo đức của cán bộ ngân hàng sẽ tác động đến hình ảnh và uy tín của ngân hàng đối với khách hàng đặc biệt hơn khi đối với hoạt động bảo lãnh cán bộ tín dụng phải trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, trực tiếp phỏng vấn, thẩm định khách hàng, dự án, thu thập thông tin từ khách hàng thì chất lượng phục vụ của cán bộ ngân hàng phải được đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng chính là đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn của ngân hàng, thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ ngân hàng đáp ứng được yêu cầu công việc đã đề ra cụ thể: Chi nhánh cần phải đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ nhân viên để có kế hoạch đào tạo và tiến hành phân công công việc cho phù hợp với trình độ và khả năng của từng người, trên cơ sở đó giúp cho cán bộ nhân viên ngân hàng ý thức được phải tự nâng cao trình độ, chủ động trau dồi kiến thức, có ý thức phấn đấu vươn lên trong quá trình công tác. Thực hiện đào tạo cho cán bộ nhân viên bao gồm các kiến thức về nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, giao tiếp ứng xử… thông qua các lớp đào tạo trong và ngoài nước, phù hợp yêu cầu nghiệp vụ của ngân hàng. Thường xuyên rà soát, kiểm tra trình độ của cán bộ nhân viên để loại bỏ những cán bộ kém năng lực, phẩm chất làm ảnh hưởng đến hoạt động 74 của chi nhánh đồng thời tạo điều kiện cho các cán bộ ngân hàng có thể phát huy năng lực của mình đặc biệt là những cán bộ trẻ. Ngoài ra, chi nhánh cũng phải quan tâm tới việc nâng cao trách nhiệm, ý thức của nhân viên với công việc như thái độ phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo, tạo không khí làm việc vui vẻ, thoải mái điều đó sẽ góp phần tạo được ấn tượng tốt với khách hàng đồng thời làm cho nhân viên thêm yêu nghề hơn, gắn bó với công việc của mình hơn. 3.2.1.4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin đặc biệt là sự xuất hiện của mạng Internet đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngân hàng trong việc đa dạng hoá các loại hình dịch vụ với nhiều tiện ích cung ứng cho người sử dụng. Chính vì vậy, trước điều kiện khoa học công nghệ tin học phát triển như vũ bão hiện nay chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh cần phải thực hiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, dựa vào Internet để cải tiến các quy trình, thủ tục cung ứng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, thay thế các giao dịch bằng giấy tờ truyền thống trước đây, cung cấp các dịch vụ mới đồng thời thông qua Internet để phổ cập các dịch vụ mới đến với khách hàng được nhanh chóng, thuận tiện, chính xác. Việc ứng dụng kịp thời các công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong việc thu thập các nguồn thông tin quan trọng từ khách hàng, từ thị trường đồng thời học tập được những kinh nghiệm quý báu về điều hành, quản lý của các ngân hàng trong nước và trên thế giới. Chi nhánh cần mạnh dạn đầu tư các công nghệ ngân hàng hiện đại, tránh nhìn vào lỗ, lãi trước mắt mà phải cân nhắc đến lợi ích lâu dài. Đặc biệt đối với hoạt động bảo lãnh, việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp đơn giản hoá các thủ tục xét duyệt, đối chiếu, thu thập thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian cho cả khách hàng và ngân hàng. 3.2.2. Các giải pháp về mặt nghiệp vụ 75 3.2.2.1 Thu hút khách hàng nhằm mở rộng đối tượng khách hàng bảo lãnh tại chi nhánh. Mọi ngân hàng đều nhận thức được rằng khách hàng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong kinh doanh ngân hàng, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng chính vì vậy thoả mãn nhu cầu khách hàng nhằm thu hút khách hàng là một trong những nhiệm vụ chiến lược đối với tất cả các ngân hàng thương mại Việt Nam đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay Như ta đã thấy số lượng khách hàng bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh còn rất thấp và có sự mất cân đối giữa các đối tượng khách hàng này do đó thu hút khách hàng nhằm tăng số lượng khách hàng, đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, tăng thu nhập cho hoạt động bảo lãnh là giải pháp đầu tiên và quan trọng nhất góp phần phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh. Các giải pháp cụ thể: Phát triển và mở rộng mạng lưới ngân hàng: thành lập nhiều điểm bán hàng như quầy bán hàng, phòng giao dịch với khách hàng… nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng thuận lợi, nhanh chóng và cũng là cơ hội để cho chi nhánh tiếp cận gần hơn với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch với chi nhánh. Sử dụng hiệu quả công cụ marketing ngân hàng để thu hút khách hàng bằng việc nghiên cứu nhu cầu và thái độ của khách hàng Đầu tiên muốn khách hàng đến bảo lãnh tại chi nhánh thì hoạt động marketing của chi nhánh cần chú ý mở rộng các hình thức tuyên truyền cho bảo lãnh trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, tạp chí, phát thanh, truyền hình… đồng thời có thể quảng cáo trước cửa chi nhánh, các phòng giao dịch, nơi tập trung đông đúc dân cư và có các hình thức tặng thưởng, khuyến mãi cho khách hàng khi tham gia giao dịch bảo lãnh tại chi nhánh. 76 Giai đoạn giao dịch tại chi nhánh, hoạt động marketing cần phải quan tâm tới chất lượng công tác phục vụ khách hàng, nhằm tạo sự hài lòng cho khách hàng khi giao dịch tại chi nhánh, đồng thời các khách hàng này sẽ truyền miệng, quảng cáo cho những khách hàng khác về chi nhánh góp phần thu hút các khách hàng mới đến giao dịch tại chi nhánh. Sau khi giao dịch với chi nhánh ngay cả khi khách hàng rất hài lòng về dịch vụ bảo lãnh của chi nhánh song nếu chi nhánh không có các biện pháp để giữ chân khách hàng thì có thể dẫn đến mất khách hàng bởi các đối thủ cạnh tranh khác của chi nhánh. Chi nhánh có thể tăng cường củng cố mối quan hệ với khách hàng thông qua việc tổ chức các hội nghị khách hàng, có các hình thức trao đổi với khách hàng, lắng nghe những ý kiến đóng góp của khách hàng đối với việc thực hiện hoạt động bảo lãnh của chi nhánh để có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý phù hợp với nhu cầu của khách hàng. 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng, dự án trước khi ra quyết định bảo lãnh Như ta đã biết khách hàng bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh chủ yếu là các khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp quốc doanh nên việc thẩm định khách hàng đã được nới lỏng rất nhiều chính vì vậy trong thời gian tới khi đối tượng khách hàng được mở rộng hơn thì việc thẩm định khách hàng, dự án cần phải được tiến hành một cách nghiêm túc và chặt chẽ hơn nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho hoạt động bảo lãnh, nâng cao chất lượng bảo lãnh ngân hàng. Muốn vậy, cán bộ tín dụng phải thực hiện đúng, đầy đủ các quy trình thủ tục cấp bảo lãnh để có được những đánh giá cụ thể chính xác về khách hàng và dự án xin bảo lãnh bao gồm:  Thu thập đầy đủ các thông tin từ khách hàng Thông tin từ khách hàng là những nguồn thông tin rất quan trọng để qua đó có thể nắm vững và hiểu rõ về khách hàng của mình. Tuy nhiên, khách hàng của chi nhánh đa phần là các khách hàng đã quen biết nên các 77 thông tin từ khách hàng thường chủ yếu là do họ cung cấp và thông qua các nguồn như: báo, đài, tạp chí, phát thanh, truyền hình, internet… hoặc thỉnh thoảng chi nhánh có cử cán bộ đi thực tế các nơi sản xuất để đánh giá về tình hình nhà xưởng, máy móc, thiết bị và tình hình tài sản đảm bảo nếu có do đó khi các đối tượng khách hàng đã được mở rộng hơn, chi nhánh cần quan tâm đến việc thu thập các thông tin ngoài các nguồn thu thập ở trên còn thu thập từ các nguồn khác như: o Cán bộ ngân hàng cần chú trọng hơn đến các buổi gặp gỡ, trao đổi với khách hàng bằng cách chuẩn bị trước những nội dung câu hỏi để từ đó quan sát nội dung và thái độ trả lời của khách hàng để phát hiện ra những mâu thuẫn giữa nội dung trả lời với những thông tin họ đã cung cấp qua đó có thể đưa ra những kết luận ban đầu về mức độ trung thực cuả khách hàng bảo lãnh. Đặc biệt, cán bộ ngân hàng phải tạo ra không khí nói chuyện thật vui vẻ, thoải mái, khách hàng phải thấy sự gần gũi trong giao tiếp với cán bộ ngân hàng. o Cán bộ ngân hàng cần thu thập các thông tin từ các tổ chức tín dụng khác có quan hệ với khách hàng, các cơ quan quản lý, các bạn hàng của khách hàng để thấy được nhận xét, đánh giá về khách hàng, mức độ tín nhiệm với khách hàng cũng như việc thanh toán chi trả của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng đó.  Phân tích, thẩm định khách hàng Khi yêu cầu bảo lãnh, khách hàng phải nộp cho chi nhánh các giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý như: giấy phép kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, chứng chỉ kinh doanh… để trên cơ sở khách hàng có đủ năng lực pháp lý theo yêu cầu chi nhánh mới tiến hành phân tích tài chính và năng lực kinh doanh của khách hàng. Tài chính của khách hàng là nhân tố rất quan trọng để chi nhánh có thể đánh giá được khả năng sinh lời và khả năng trả nợ khi có rủi ro xảy ra nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Khách hàng 78 truyền thống, quen biết không có nghĩa là không phải phân tích hay xem nhẹ việc phân tích tài chính bởi vì nhiều khách hàng vẫn lợi dụng sự quen biết để có những hành vi lừa đảo trong kinh doanh do đó bất kỳ khách hàng nào khi phân tích chi nhánh cũng phải yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin để tiến hành phân tích tài chính bao gồm: Thông tin về tầm quan trọng của ngành hàng trong nền kinh tế, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các nhật ký chứng từ, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động trong kỳ, năm báo cáo, kế hoạch kinh doanh… Sau đó chi nhánh tiến hành thẩm định các báo cáo tài chính: Thẩm định tính chính xác của báo cáo tài chính, đánh giá tài sản có của doanh nghiệp nhằm đánh giá thực chất quy mô tài sản, kết quả kinh doanh, tài chính và khả năng đảm bảo nợ vay, thanh toán nợ của doanh nghiệp  Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư Xét về thời hạn bảo lãnh tại chi nhánh trong thời gian qua ta thấy bảo lãnh ngắn hạn chiếm tỷ trọng tuyệt đối điều đó có nghĩa là việc chi nhánh tiến hành bảo lãnh cho những dự án có quy mô lớn, thời gian dài là không có do đó trong thời gian tới khi phát sinh các bảo lãnh trung, dài hạn cho những dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh ngoài việc đánh giá tổng quan về nhu cầu thị trường của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, đánh giá về thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm về mẫu mã, chất lượng, giá cả, đánh giá mạng lưới phân phối, tiêu thụ sản phẩm, chi nhánh cần: o Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án: cán bộ thẩm định cần hết sức chú ý đến việc thẩm định tổng vốn đầu tư, xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý hay chưa, có cần bổ sung gì không và có những dự phòng thay đổi như thay đổi tỷ giá nếu dự án có sử dụng ngoại tệ o Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án: sử dụng hai nhóm chỉ tiêu chính: Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án như NPV, IRR; 79 Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ như tính toán nguồn trả nợ hàng năm và thời gian hoàn trả o Phân tích rủi ro của dự án bao gồm: rủi ro về tiến độ hoàn thành, rủi ro về thị trường, rủi ro về môi trường kinh tế, xã hội… Sự thiếu trung thực của khách hàng thể hiện trong các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, các tài liệu chứng từ liên quan đều là những vấn đề rất phức tạp đòi hỏi chi nhánh phải thu thập đầy đủ các thông tin, thẩm tra rõ ràng tình hình tài chính cũng như hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh tránh tình trạng chỉ dựa trên những số liệu không đáng tin cậy do khách hàng cung cấp gây rủi ro cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.  Thẩm tra các nguồn đảm bảo cho bảo lãnh Trong nhiều trường hợp chi nhánh yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo trong bảo lãnh bởi vì khách hàng luôn phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh vì vậy các đảm bảo cho bảo lãnh chính là những nguồn thu dự phòng cho chi nhánh khi không may có rủi ro xảy ra. Khách hàng có thể đảm bảo cho bảo lãnh dưới các hình thức cầm cố, thế chấp tài sản, ký quỹ hoặc nhờ bên thứ ba có uy tín bảo lãnh. Thẩm tra các đảm bảo cho bảo lãnh tức là chi nhánh phải kiểm tra các giấy tờ sở hữu và các giấy tờ có liên quan, giá trị thị trường của tài sản đảm bảo, cũng như năng lực, uy tín, tài sản đảm bảo của bên thứ ba có đủ để hoàn trả cho chi nhánh khi có rủi ro xảy ra hay không.  Ngoài ra, cán bộ ngân hàng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình, thủ tục cấp bảo lãnh đối với mọi đối tượng khách hàng từ khi nhận hồ sơ, thẩm định đến khi ra quyết định bảo lãnh tránh bị khách hàng lợi dụng để thực hiện các hành vi lừa đảo, gian lận làm ảnh hưởng đến chất lượng của bảo lãnh ngân hàng nói riêng và uy tín của chi nhánh nói chung. 3.2.2.3. Linh hoạt trong thu phí bảo lãnh và xác định mức ký quỹ bảo lãnh hợp lý 80 Phí bảo lãnh là nguồn thu nhập chủ yếu của chi nhánh khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng, việc xác định một mức phí hợp lý sẽ mang lại một khoản thu đáng kể cho chi nhánh đồng thời sẽ khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. Chính vì vậy chi nhánh nên áp dụng một mức phí bảo lãnh thật linh hoạt cho mọi đối tượng khách hàng ví dụ như đối với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu năm với ngân hàng, chi nhánh đã tương đối hiểu rõ khách hàng thì có thể có những ưu đãi, hoặc áp dụng một mức phí thấp hơn các khách hàng khác để có thể giữ, lôi kéo các khách hàng này đồng thời củng cố thêm mối quan hệ giữa khách hàng với chi nhánh. Về mức ký quỹ bảo lãnh: ký quỹ bảo lãnh đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và phần lớn giá trị ký quỹ nhỏ hơn giá trị của các khoản bảo lãnh (có thể từ 10%- 100%) nhưng ký quỹ lại làm đọng vốn của khách hàng chính vì vậy xác định mức ký quỹ bảo lãnh sẽ ảnh hưởng đến số lượng khách hàng đến bảo lãnh tại chi nhánh. Nếu mức ký quỹ quá thấp sẽ gây rủi ro cho chi nhánh nhưng nếu quá cao sẽ hạn chế số lượng khách hàng bảo lãnh tại chi nhánh. Hiện nay chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh xác định mức ký quỹ cho khách hàng đến bảo lãnh là từ 2%- 5% giá trị bảo lãnh tỷ lệ này khá thấp có thể gây rủi ro cho ngân hàng do đó chi nhánh có thể xác định một mức ký quỹ linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng, từng loại hình bảo lãnh, cũng như căn cứ vào mức độ rủi ro của từng dự án bảo lãnh. 3.2.2.4. Có kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh phù hợp với xu hướng phát triển của chi nhánh trong từng giai đoạn. Trong thời gian vừa qua, chi nhánh cũng đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực để phát triển hoạt động bảo lãnh tuy nhiên do hạn chế về địa bàn hoạt động và môi trường kinh doanh nên đối tượng khách hàng bảo lãnh và các loại hình bảo lãnh của chi nhánh còn bị hạn chế và bị mất cân đối. Chính vì vậy vấn đề đặt ra đối với chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh là phải xây dựng được kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh 81 thật cụ thể và phù hợp, phải lôi kéo được các cán bộ ngân hàng cùng tham gia, phải định rõ kế hoạch, phân công cụ thể trách nhiệm cho các cán bộ ngân hàng để mọi người ý thức được nhiệm vụ của mình, phấn đấu hoàn thành được mục tiêu đề ra. Phát triển hoạt động bảo lãnh phải trên cơ sở nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh, đảm bảo mức độ an toàn cho chi nhánh khi thực hiện bảo lãnh đồng thời tích cực tìm kiếm các khách hàng mới tạo sự yên tâm cho khách hàng khi nhờ ngân hàng bảo lãnh. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước 3.3.1.1. Về môi trường pháp lý Hiện nay, chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh thực hiện bảo lãnh cho khách hàng chủ yếu dựa trên những điều khoản quy định trong quy chế bảo lãnh do ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành, công văn hướng dẫn của ngân hàng công thương Việt Nam và một số văn bản luật, dưới luật khác của Chính phủ. Tuy nhiên, đến nay có quá nhiều bộ luật, văn bản chi phối hoạt động ngân hàng: Luật tổ chức tín dụng, Luật dân sự, Luật doanh nghiệp nhà nước và rất nhiều nghị định, thông tư hướng dẫn nên rất khó khăn cho các tổ chức tín dụng nghiên cứu và thực hiện. Hơn nữa, các văn bản quy định này lại thường xuyên có sự điều chỉnh, thay đổi và nhiều khi không đồng nhất ví dụ như luật các tổ chức tín dụng năm 1997 quy định đối với quan hệ phát sinh do việc tổ chức tín dụng cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng (người được bảo lãnh) là quan hệ bảo lãnh và giao kết dưới hình thức văn bản hợp đồng bảo lãnh. Trong khi đó tại khoản 6 điều 2 quyết định 283/QĐ- NHNN lại quy định hợp đồng bảo lãnh là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong bảo lãnh và hoàn trả còn cam kết bảo lãnh mới là thoả thuận giữa ngân hàng với bên có quyền về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình. Điều đó có nghĩa là cam kết bảo lãnh mới theo nội dung của hợp đồng bảo lãnh được quy định tại điều 366 bộ luật dân sự về bảo lãnh ngân hàng. 82 Chính vì vậy trong thời gian tới nhà nước cần sớm ban hành một hệ thống văn bản pháp luật chung về bảo lãnh ngân hàng trên các góc độ sau:  Tính đồng bộ  Tính hiệu quả (bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên trong bảo lãnh, khuyến khích hoạt động bảo lãnh phát triển, đảm bảo an toàn cho hoạt động bảo lãnh)  Tính khả thi  Tính quốc tế (phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch thương mại quốc tế đặc biệt là đối với hoạt động bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài)  Tính ổn định. Do hoạt động bảo lãnh ngân hàng còn liên quan đến một số vấn đề về xử lý các tài sản cầm cố, thế chấp do đó cần có sự phối hợp giúp đỡ của các bộ, ban, ngành có liên quan như: bộ tài chính, bộ tư pháp trong việc đăng ký các tài sản thế chấp tránh trường hợp một tài sản được đem thế chấp ở nhiều ngân hàng nhất là trong khi tài sản đó chỉ có khả năng đảm bảo thanh toán tại một ngân hàng. Hiện nay có rất nhiều trường hợp một tài sản nhưng lại có rất nhiều giấy tờ chính chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các tài sản đó thêm vào đó có những tài sản mà khi chủ tài sản báo mất các giấy tờ ấy thì đều được các cơ quan chức năng xem xét cấp lại mà không có sự kiểm tra kỹ lưỡng xem việc mất đó có đúng sự thật hay không. Do việc quản lý tài sản thiếu chặt chẽ như trên nên dễ bị khách hàng lợi dụng trong việc thế chấp tài sản tại ngân hàng gây rủi ro cho hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng. 3.3.1.2. Về môi trường kinh doanh Như chúng ta đã biết sự phát triển của khu vực kinh tế có tác động quan trọng đến sự phát triển của khu vực tài chính do đó hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở nước ta muốn phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải phát triển. Trong những năm vừa qua mặc dù nhà nước ta đã có những chính sách khuyến khích thành phần kinh 83 tế ngoài quốc doanh phát triển nhằm không có sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế nhưng trên thực tế thì chưa hoàn toàn là như vậy thành phần kinh tế quốc doanh vẫn dành được sự ưu đãi hơn đặc biệt trong các giao dịch với ngân hàng ví dụ như điều 6 của luật các tổ chức tín dụng quy định: “nhà nước có các chính sách tín dụng về vốn, điều kiện vay vốn đối với doanh nghiệp nhà nước tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp này đổi mới thiết bị, hiện đại hoá công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước”. Chính vì vậy vấn đề hiện nay là phải có sự đối xử công bằng giữa các thành phần kinh tế trong chính sách tiền tệ- tín dụng của ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Hơn nữa ngày nay hoạt động của một ngân hàng thương mại nói chung, hoạt động bảo lãnh nói riêng đang phải đối đầu với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Vì các ngân hàng ngoài những đối thủ cạnh tranh trong nước còn phải đối phó với rất nhiều các ngân hàng, tổ chức tài chính nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam. Sự cạnh tranh là tất yếu trong quá trình phát triển do đó phải có những quy định rõ ràng trong cạnh tranh để tránh xảy ra các tranh chấp không đáng có trong hoạt động ngân hàng. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam Hiện nay, chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh thực hiện hoạt động bảo lãnh theo quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN14 ngày 25/8/2000, quyết định số 1348/2001/QĐ- NHNN ngày 29/1/2001 liên quan đến phí bảo lãnh,… Tuy nhiên các quyết định này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển hoạt động bảo lãnh. Vì vậy, ngân hàng nhà nước cần phải tiếp tục hoàn thiện các quy chế về bảo lãnh ngân hàng đặc biệt khi mà trong thời gian tới các giao dịch thương mại quốc tế ngày càng được mở rộng hơn nữa nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh. 84 Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng tập trung vào thanh tra chất lượng tín dụng, chất lượng bảo lãnh, công tác quản trị điều hành…để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sai phạm phát sinh. Ngân hàng nhà nước cần đẩy nhanh tiến độ cơ cấu lại ngân hàng thương mại theo hướng nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức, tiếp tục xử lý nợ tồn đọng nhằm tăng cường năng lực tài chính đối với các ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhà nước cần sớm ban hành và hoàn thiện khung pháp lý đồng bộ để các tổ chức tín dụng chấp hành và làm căn cứ để thanh tra, kiểm tra, xử lý các sai phạm của các tổ chức tín dụng. 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng công thương Việt Nam Ngân hàng công thương Việt Nam là cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh do đó ngân hàng công thương Việt Nam phải không ngừng hoàn thiện những văn bản quy định cũng như hướng dẫn thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng sao cho phù hợp với quy định của nhà nước và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của các ngân hàng trực thuộc để nhằm phát huy được hiệu quả kinh doanh một cách cao nhất. Đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng để phát hiện kịp thời những sai phạm và có các hình thức xử lý thích đáng nhằm kiện toàn đội ngũ cán bộ ngân hàng có năng lực, trình độ và có phẩm chất, đạo đức tốt. Có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ cán bộ ngân hàng những quy trình nghiệp vụ chung cũng như những nguyên tắc thống nhất trong hệ thống ngân hàng công thương. Tạo điều kiện thuận lợi cho các mối quan hệ giữa các ngân hàng trực thuộc trên cơ sở đó có thể tham gia đồng bảo lãnh cho những dự án có quy mô lớn, thời gian dài thông qua đó các ngân hàng trực thuộc có thể hỗ trợ cho nhau và học hỏi những kinh nghiệm trong hoạt động bảo lãnh. 85 KẾT LUẬN Đất nước Việt Nam đang đổi thay từng ngày, con người Việt Nam đang ngày càng tiếp cận với văn minh nhân loại, với những tiến bộ khoa học, kĩ thuật công nghệ, nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và tiến bộ đó của con người. Ngành ngân hàng cũng vậy, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng là một trong những chiến lược phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam nhưng đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng vẫn phải trên cơ sở phát triển các dịch vụ ngân hàng truyền thống điều đó có nghĩa là với vai trò, vị trí và tầm quan trọng của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng như hiện nay chắc chắn trong tương lai bảo lãnh ngân hàng sẽ còn được các ngân hàng thương mại Việt Nam chú trọng và phát triển hơn nữa. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại- David Cox Nhà xuất bản Sự thật_ Hà Nội 2) Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính- Fredic Smishkin Nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật_ Hà Nội 3) Quản trị ngân hàng thương mại- Peter Rose Nhà xuất bản Tài chính_ Hà Nội 4) Ngân hàng thương mại- GS.TS Lê Văn Tư Nhà xuất bản Tài chính 5) Giáo trình ngân hàng thương mại- TS Phan Thị Thu Hà Nhà xuất bản Thống Kê 6) Nghiệp vụ ngân hàng thương mại- PGS.TS Nguyễn Thị Mùi Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội 2004 7) Tài liệu bảo lãnh ngân hàng của ngân hàng Công Thương Việt Nam (dịch từ tài liệu của Union Bank of Switzerland) 8) Sổ tay tín dụng ngân hàng Công Thương Việt nam 9) Dịch vụ ngân hàng trong kinh doanh bưu chính viễn thông – TS Phan Văn Thường. Nhà xuất bản Bưu Điện Hà Nội 6/2002 10) Quyết định số 283/ QĐ- NHNN14, quyết định số 112/ 2003/QĐ- NHNN do thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành 11) Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh (công văn số 2653, 3836 ) do ngân hàng công thương Việt Nam ban hành 12) Tạp chí ngân hàng, tạp chí tài chính, tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, tạp chí chứng khoán, tạp chí thương mại, tạp chí luật học các số năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005 và luận văn của khoá trên. 13) Tài liệu do chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh cung cấp: - Bảng phân tích đánh giá tình hình tài chính của chi nhánh các năm 2002, 2003, 2004 - Báo cáo tình hình bảo lãnh của chi nhánh các năm 2002, 2003, 2004 87

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh.pdf
Luận văn liên quan