Luận văn Giải pháp tăng cường nguồn vốn huy động tại Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Hà Nội

Đất nước ta đang trong tiến trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, muốn làm được điều đó chúng ta cần phải có vốn. Với NHTM vốn càng trở nên quan trọng hơn. Các NHTM muốn tồn tại, phát triển và đóng góp cho sự đổi mới của đất nước không còn cách nào khác là phải thu hút được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn với xu thếphát triển của đất nước, trong những năm qua, các NHTM Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT VN nói riêng đã không ngừng cốgắng bằng mọi biện pháp để mở rộng vốn huy động, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, nâng cao chất lượng dịch vụ.

pdf95 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2368 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường nguồn vốn huy động tại Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hàng khơi tăng NVHĐ. Những năm gần đây, Chi nhánh đã có nhiều đổi mới trong công tác huy động vốn, từng bước phù hợp với nguyện vọng và nhu cầu của khách hàng gửi tiền. Tuy nhiên, để tạo sự mới mẻ, hấp dẫn hơn nữa đối với khách hàng thì Chi nhánh cần phải đa dạng hoá hình thức huy động theo hướng: - Đối với TGTK: ngoài một số loại TGTK Chi nhánh cung cấp như: TK thường, TK lãi suất bậc thang, TK có thưởng, TK bằng vàng, TK VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng, Chi nhánh có thể phát triển thêm một số loại TK sau: + TGTK rút gốc từng phần lãi suất bậc thang: phần vốn rút trước hạn sẽ được hưởng lãi suất của kỳ hạn thấp hơn liền kề, phần còn lại vẫn được hưởng lãi suất như bình thường. + Tiết kiệm giành cho người cao tuổi: tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm tích luỹ (tiết kiệm nhân thọ) với các tiện ích như: người gửi có toàn quyền quyết định số tiền gửi mỗi lần, khi có sự cố bất thường xảy ra họ có thể rút tiền trước hạn hoặc vay vốn tại ngân hàng với lãi suất ưu đãi cộng thêm một khoản trợ cấp. Điều này sẽ khiến họ yên tâm giao phó cho ngân hàng những khoản tiền mà cả đời họ chắt chiu được. Đồng thời đảm bảo cho người già có mức sống ổn định, an toàn. Còn ngân 69 hàng sẽ có được nguồn tiền ổn định, liên tục và lâu dài, hơn nữa lại gây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. + TGTK có mục đích: tiết kiệm tích luỹ an sinh, tiết kiệm tích luỹ giáo dục, tiết kiệm tích luỹ tiêu dùng (mua nhà, ô tô...), tiết kiệm tích luỹ phương tiện vận chuyển, tích luỹ thành đạt, tích luỹ nhà đất...Với các hình thức tiết kiệm trên, khách hàng sẽ nộp một số tiền nhất định theo định kỳ 1 tháng, 3 tháng,...từ nguồn thu nhập của mình để có một số tiền lớn tích luỹ nhằm thực hiện các dự định cho tương lai như: đảm bảo nhu cầu tài chính cho cuộc sống, nhu cầu học hành, mua sắm tài sản...trong khoảng thời gian từ 1 đến 15 năm, khi khó khăn khách hàng có thể dùng sổ tiết kiệm này vay vốn tại ngân hàng hoặc thanh lý trước hạn, có quyền lựa chọn người thụ hưởng hoặc chuyển nhượng cho người khác...khách hàng được quyền rút một phần hoặc toàn bộ vốn trước hạn bất kỳ lúc nào và hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi, gửi càng lâu, lãi suất càng cao..những tiện ích trên sẽ đảm bảo hạn chế tối đa thiệt hại cho khách hàng. Với việc cung ứng các sản phẩm trên chắc chắn sẽ giúp Chi nhánh mở rộng thị trường huy động vốn từ dân cư. - Thực hiện tốt công tác phát hành giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng, tín phiếu vốn...nhằm tăng cường nguồn vốn trung, dài hạn. Để tăng cường được nguồn vốn này, Chi nhánh cần triển khai tốt các bước sau: + Tuyên truyền sâu rộng trong dân trước khi phát hành làm cho người dân có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về hình thức huy động này, về đợt phát hành của Chi nhánh... qua các kênh: báo, đài, internet, truyền hình... + Áp dụng chính sách linh hoạt lãi suất và phương thức hoàn trả: trã lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ, trả lãi bậc thang…đồng thời đa dạng hoá mệnh giá và kỳ hạn của các giấy tờ có giá nhằm tăng sức hấp dẫn với công chúng. - Đa dạng hoá kỳ hạn huy động: Mỗi công cụ huy động Chi nhánh nên áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau như: TGTK có loại không kỳ hạn, kỳ hạn theo ngày (2 ngày đến 6 ngày), rồi theo tuần (từ 1 đến 3 tuần), theo tháng (từ 1 tháng đến 18 tháng), theo năm (từ 1 năm đến 5 năm). Qua đó đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng vừa đảm bảo nguồn vốn ổn định, lâu dài cho Chi nhánh. Đa dạng hoá các kỳ hạn gửi tiền với các mức lãi suất 70 khác nhau theo nguyên tắc kỳ hạn gửi càng dài lãi suất càng cao nhưng phải đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra dương... - Đa dạng hoá phương thức hoàn trả gốc, lãi: Đây cũng là một giải pháp giúp tạo sự thuận tiện nhất cho người gửi tiền. Hiện nay, Chi nhánh thường áp dụng hình thức trả lãi cuối kỳ, trả lãi trước. Để hoạt động huy động vốn có hiệu quả cao hơn, Chi nhánh cần bổ sung thêm các hình thức như: trả lãi định kỳ, gửi một lần rút nhiều lần cả gốc và lãi…điều này sẽ khuyến khích khách hàng đến gửi tiền nhiều hơn. - Chi nhánh có thể thực hiện việc chứng khoán hoá các khoản tiền gửi, cho phép khách hàng có quyền chuyển nhượng chúng. Với hình thức này, Chi nhánh có thể phát hành thẻ tiết kiệm vô danh với thời hạn dài từ 1 đến 5 năm với lãi suất luỹ tiến theo thời hạn gửi tiền. Ngân hàng không phát hành đồng loạt mà thực hiện giống như các khoản TGTK thông thường khác. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp Chi nhánh có thể huy động nhiều hơn nguồn vốn trung, dài hạn. - Đối với sản phẩm thẻ: ngoài 2 loại thẻ ATM hiện có: thẻ ghi nợ nội địa và thẻ tín dụng nội địa Chi nhánh cần chú trọng vào việc xây dựng và phát triển các loại thẻ: thẻ tiết kiệm thịnh vượng, thẻ thương mại điện tử, thẻ tín dụng quốc tế…xây dựng các tiện ích, hạn mức, biểu phí riêng cho mỗi loại thẻ. Để làm tốt công tác này, Chi nhánh cần đẩy mạnh mạng lưới giao dịch ATM, tăng cường hợp tác với các tổ chức thẻ quốc tế, liên kết thanh toán thẻ trong hệ thống NHTM, tích cực quảng bá, giáo dục về dịch vụ thẻ trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tiếp tục phát huy sản phẩm tiền gửi thanh toán. Quán triệt đến tất cả các phòng nghiệp vụ có quan hệ trực tiếp với khách hàng ngoài nhiệm vụ tác nghiệp còn phải tiếp xúc, gây dựng tình cảm tốt đẹp với các tổ chức kinh tế, đặc biệt là với các doanh nghiệp lớn. Duy trì thường xuyên việc tặng quà, thực hiện khuyến mại với khách hàng mở tài khoản giao dịch cá nhân, điều chỉnh thời gian giao dịch: nhận và trả tiền ngoài giờ hành chính, các ngày lễ, ngày nghỉ, thực hiện thu nhận tiền tại nhà, tại trụ sở doanh nghiệp, tại các đầu mối thanh toán, nhằm tạo được ấn tượng tốt với khách hàng, xác lập, củng cố và phát triển mối quan hệ với nhóm khách hàng này. 71 - Để giải quyết vấn đề thiếu hụt vốn ngắn hạn, Chi nhánh cần nỗ lực hơn nữa để mở rộng mối quan hệ với các NHTM trong và ngoài địa bàn, tạo ra nhiều tiện ích cũng như ưu đãi trong việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán lẫn nhau giữa các ngân hàng từ đó thu hút được tối đa nguồn vốn này. 3.2.4.2 Sử dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hấp dẫn Lãi suất là yếu tố chính tạo nên thu nhập và chi phí cho ngân hàng. Mọi biến động về lãi suất đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, việc xây dựng chính sách lãi suất là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Đồng thời, lãi suất là một trong những yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của các NHTM, giúp các ngân hàng có thể hấp dẫn được khách hàng đến gửi tiền. Nếu ngân hàng trả lãi cao sẽ khuyến khích khách hàng đến gửi tiền nhưng lại làm gia tăng chi phí. Do vậy, việc xây dựng chính sách lãi suất hợp lý sẽ giúp ngân hàng huy động được một lượng vốn theo kế hoạch, đảm bảo tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác, đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Trong những năm qua, Chi nhánh NHN0R&PTNT Bắc Hà Nội đã áp dụng chính sách lãi suất khá hợp lý và đã thu hút được một lượng vốn đáng kể. Tuy nhiên, lãi suất Chi nhánh đưa ra vẫn kém cạnh tranh hơn một số ngân hàng khác trong cùng địa bàn ở một số loại sản phẩm tiền gửi (TGTK) dẫn đến lượng vốn này tuy có tăng nhưng không đáng kể và chiếm tỷ trọng ngày càng nhỏ trong tổng NVHĐ. Do vậy, trong thời gian tới để tăng cường NVHĐ, Chi nhánh cần phải thường xuyên duy trì một chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý theo hướng: - Lãi huy động và cho vay phải phù hợp nhau, và phù hợp với thị trường, lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn. Quy chế trả lãi tiền gửi phải thống nhất, xuyên suốt và tiện lợi cho phép khách hàng lựa chọn. Ví dụ: Chi nhánh trả lãi tiền gửi lĩnh lãi hàng tháng thấp hơn lĩnh lãi cuối kỳ, các khách hàng gửi tiền với số lượng lớn và thời hạn dài sẽ được ưu đãi về lãi suất…Chi nhánh phải xây dựng chính sách lãi suất riêng, vừa hấp dẫn khách hàng, vừa tạo được lợi thế trong cạnh tranh. - Với tiền gửi tiết kiệm: ngoài lãi suất, người gửi thường bị chi phối bởi mối quan hệ đã có với ngân hàng, chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp, thái độ, phong cách phục vụ của ngân hàng. Do vậy, với loại tiền gửi này Chi nhánh cần đưa 72 ra các mức lãi suất hấp dẫn, hoặc không tăng lãi suất thì đi kèm khuyến mại: tặng quà, quay sổ số trúng thưởng...đa dạng phương thức trả lãi, nhất là lãi suất bậc thang. - Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán: sự thuận tiện, nhanh chóng, đa dạng, và độ an toàn được đặt lên hàng đầu. Hiện nay, tiền gửi không kỳ hạn tại Chi nhánh tăng mạnh cả về quy mô và chất lượng, cho thấy Chi nhánh đã đẩy mạnh khai thác tiền gửi của tổ chức kinh tế, giúp giảm chi phí đầu vào. Để tăng cường nguồn vốn này hơn nữa, Chi nhánh cần giảm phí dịch vụ thanh toán, giảm phí dịch vụ thấu chi, tăng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn nếu hợp lý. - Đối với các sản phẩm hiện đại: tốt nhất Chi nhánh nên miễn phí phát hành thẻ, miễn phí giao dịch, không yêu cầu số dư tối thiểu...tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng sử dụng thẻ. Ngược lại Chi nhánh trả lãi thấp cho số dư trên tài khoản thẻ... - Đối với các giấy tờ có giá: cần đưa ra nhiều mức lãi suất với nhiều kỳ hạn khác nhau, cho phép lĩnh lãi trước hoặc lĩnh lãi sau... Như vậy, chính sách lãi suất một mặt phải tạo được tính linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với từng thời điểm, từng khu vực cụ thể nhưng phải nằm trong khung lãi suất quy định của ngân hàng nhà nước. Đồng thời phải có lợi cho người gửi tiền, người vay vốn và cho chính bản thân Chi nhánh. 3.2.4.3 Mở rộng mạng lưới và thời gian giao dịch Đi đôi với việc đa dạng hoá hình thức huy động, cần thiết phải đẩy mạnh và phát triển mạng lưới huy động nhằm chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần, tạo thuận lợi trong việc huy động vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế, tài chính. Cụ thể: - Thành lập các phòng giao dịch, chi nhánh cấp 2, bàn tiết kiệm ở các địa điểm tập trung đông dân cư, đông người qua lại để tạo sự tiện lợi cho khách hàng đến giao dịch với Chi nhánh, và tạo nên sự gần gũi, quen thuộc với công chúng…không ngừng tăng số lượng các điểm giao dịch ra khắp địa bàn thành phố, đảm bảo khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. - Trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị hiện đại cho phòng giao dịch đáp ứng yêu cầu giao dịch, tạo không khí thoải mái, dễ chịu cho khách hàng, như: máy tính, 73 máy in, máy photo, máy Fax, máy điều hoà…nhằm rút ngắn thời gian giao dịch, nhưng vẫn đảm bảo giao dịch được thực hiện an toàn, chính xác… Về thời gian giao dịch: hiện nay thời gian làm việc của Chi nhánh chủ yếu là trong giờ hành chính nên trùng với thời gian làm việc của phần lớn công ty, cơ quan trên địa bàn đặc biệt là với cán bộ công nhân viên nên không tạo tiện cho họ đến giao dịch với Chi nhánh. Vì vậy, Chi nhánh cần có biện pháp cải tiến giờ giấc làm việc tạo thuận tiện cho người gửi tiền, rút tiền: kéo dài thời gian làm việc trong ngày, bố trí nhân viên làm việc vào thứ 7, chủ nhật, các ngày lễ, và họ sẽ được nghỉ bù vào các ngày trong tuần hoặc được tăng lương, tăng tiền thưởng… 3.2.4.4 Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn Hiện nay, phương thức cạnh tranh hiện đại giữa các ngân hàng là cạnh tranh về loại hình và chất lượng dịch vụ. Các dịch vụ này sẽ giúp ngân hàng nắm bắt nhanh hơn nhu cầu khách hàng từ đó khơi tăng NVHĐ và tăng thu dịch vụ cho ngân hàng. Các dịch vụ này bao gồm: - Dịch vụ tư vấn: ngân hàng có thể hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, lựa chọn sản phẩm tiền gửi: gửi tiền theo hình thức nào, thời gian bao lâu là có lợi nhất cho khách hàng, qua đó sẽ thu hút khách hàng gửi tiền. - Dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê két sắt...nhằm gây dựng lòng tin, mối quan hệ với khách hàng - Phát triển các loại hình dịch vụ: bảo lãnh, chuyển tiền nhanh, làm đại lý, uỷ thác đầu tư, làm dịch vụ giải ngân cho dự án đầu tư, bảo hiểm, cất giữ bảo quản chứng khoán, giấy tờ có giá bằng tiền và tài sản quý, chi trả tiền lương tại các tổ chức, doanh nghiệp, chi trả kiều hối, chi trả tại gia… Việc đa dạng và nâng cao chất lượng dịch vụ góp phần thu hút lượng tiền gửi của khách hàng đồng thời tạo lập mối quan hệ kinh doanh trong tương lai khi khách hàng đã biết đến và tín nhiệm Chi nhánh. 3.2.4.5 Từng bước hoàn thiện và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về công nghệ dịch vụ ngân hàng không có giới hạn. Và trong nền kinh tế hiện đại thì đây là con đường nhanh nhất 74 giúp ngân hàng chiến thắng trong cạnh tranh. Vì vậy, việc lựa chọn một công nghệ phù hợp với điều kiện, khả năng của Chi nhánh là hết sức quan trọng. - Trước mắt Chi nhánh cần đầu tư vốn vào hiện đại hoá công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt. Tạo điều kiện cho thanh toán thẻ được phát triển theo hướng có lợi nhất cho người sử dụng, khách hàng có gửi một nơi, rút tiền ở nhiều nơi, vượt qua các hạn chế về không gian và thời gian. - Nghiên cứu và triển khai sản phẩm thẻ đa năng, tăng tính năng cho máy giao dịch ATM, cho phép khách hàng gửi tiền tại máy ATM. Sau giờ làm việc hoặc vào các ngày nghỉ khách hàng có thể chủ động gửi tiền vào thẻ dễ dàng qua máy ATM đặt ở nhiều nơi mà không phải đến ngân hàng. Hiện nay, NHTM cổ phần Đông Á đang cung cấp dịch vụ này. - Thiết lập các phần mềm trên Webside cho phép khách hàng chỉ cần truy cập vào trang Web của ngân hàng mà vẫn thực hiện được các giao dịch như: truy vấn số dư, chuyển tiền…phát triển các dịch vụ E_banking, I_banking, SMS banking, VNTopUp, Phone banking…tạo thuận lợi nhất cho khách hàng giao dịch. - Đưa hệ thống giao dịch ATM vào sử dụng đại trà hơn. Lắp đặt nhiều hơn các máy ATM ở các siêu thị, khu trung cư, trường học, các chợ lớn,…khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng. - Ứng dụng công nghệ hiện đại, cải tiến mẫu mã chứng từ giao dịch trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm của các ngân hàng trong khu vực. Tự động hạch toán kế toán, in chứng từ ngay tại quầy giao dịch để rút ngắn thời gian giao dịch. 3.2.4.6 Tăng cường hoạt động giao tiếp, khuếch trương. Việc mở rộng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh thông qua hoạt động Marketing là việc làm thiết thực, đặc biệt trong giai đoạn cạnh tranh giữa các ngân hàng quyết liệt như hiện nay. Chi nhánh phải làm sao cho mọi người biết đến hoạt động của mình, cho khách hàng thấy được tiện ích khi đến giao dịch với Chi nhánh. Thực tế là phần lớn khách hàng trước khi đến giao dịch với Chi nhánh còn chưa biết rõ về lãi suất, kỳ hạn gửi, thủ tục gửi tiền, các lợi ích mà họ được hưởng…do vậy, Chi nhánh phải tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng cáo ra công chúng qua các kênh: 75 + Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo, đài, tạp chí, in tờ rơi, treo áp phích…nhằm giới thiệu về Chi nhánh, về các sản phẩm, dịch vụ mà Chi nhánh cung cấp cùng các tiện ích của chúng. + Song song với hình thức quảng cáo là hình thức khuyến mại, đây là hình thức bổ trợ cho quảng cáo, tạo sự hấp dẫn với khách hàng. Ví dụ: tiết kiệm dự thưởng, miễn phí phát hành thẻ ATM, tặng quà nhân dịp các ngày lễ… - Tăng cường thêm cán bộ có chuyên môn và thực hiện mới chiến lược khách hàng. Đào tạo về Marketing ngân hàng cho toàn thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng, kể cả bảo vệ, lái xe để họ nắm bắt được các nghiệp vụ cơ bản từ đó tiếp thị, hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng khi có nhu cầu. - Phát triển kênh bán hàng cá nhân. - Xây dựng văn hoá tổ chức trong Chi nhánh, nghệ thuật ứng xử của nhân viên ngân hàng với khách hàng, thực hiện tốt phương châm “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Thực hiện tốt công tác Marketing sẽ giúp Chi nhánh gây dựng được uy tín, hình ảnh của mình trong lòng công chúng, từ đó tạo đà thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh phát triển. 3.2.4.7 Hoàn thiện chính sách khách hàng Xây dựng và hoàn thiện chính sách khách hàng là một giải pháp quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Một chính sách khách hàng hợp lý phải đem lại sự bình đẳng cũng như lợi ích cho cả đôi bên: khách hàng và ngân hàng. Muốn vậy, ngân hàng sau khi tìm kiếm khách hàng cần nghiên cứu đặc điểm, khả năng, nhu cầu về sản phẩm ngân hàng của họ. Sau đó tiến hành phân loại khách hàng, lựa chọn đoạn thị trường mà ngân hàng thấy có khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, hoặc có thể lựa chọn nhiều đoạn thị trường khác nhau nếu ngân hàng có tiềm lực mạnh. Chủ động tham gia vào việc xem xét các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, tư vấn, giúp đỡ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, nhằm tạo mối quan hệ lâu dài, bền vững giữa Chi nhánh với khách hàng. 76 Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng vừa để thắt chặt mối quan hệ, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ Chi nhánh cung cấp, vừa có điều kiện tìm hiểu nguyện vọng của khách hàng để đưa ra những cải tiến cho phù hợp. Bên cạnh việc chăm sóc, duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng truyền thống Chi nhánh cũng cần đẩy mạnh việc tìm kiếm, giới thiệu các tiện ích sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh để thu hút các khách hàng mới. Với những khách hàng gửi tiền vào Chi nhánh thường xuyên với khối lượng lớn cần áp dụng các chính sách ưu đãi như: miễn phí sử dụng các dịch vụ của Chi nhánh, cung cấp thông tin về số dư tài khoản, về sự thay đổi lãi suất...cho khách hàng định kỳ qua điện thoại, gửi mail, qua thư...có chính sách khuyến khích động viên về vật chất như: tặng quà, đồ lưu niệm vào ngày cổ truyền của dân tộc, hay vào các dịp kỷ niệm đặc biệt của khách hàng (ngày sinh nhật...). Hoặc Chi nhánh có thể tổ chức thăm hỏi khách hàng những lúc khó khăn như ốm đau, tai nạn, bệnh tật...từ đó tạo nên tình cảm chân thành giữa khách hàng với ngân hàng, góp phần giữ vững được các khách hàng truyền thống, mở rộng được các khách hàng mới. Thường xuyên thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng thông qua “hộp thư góp ý” hay qua việc tiếp xúc, hỏi thăm giữa nhân viên ngân hàng với khách hàng, để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của họ với các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung ứng, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện sản phẩm. 3.2.4.8 Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng đặc biệt là các cán bộ làm công tác huy động vốn. Yếu tố con người luôn đóng vai trò chủ đạo, có tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và hiệu quả hoạt động huy động vốn nói riêng. Tại Chi nhánh, số lượng cán bộ có chuyên ngành ngân hàng là chủ yếu, song chưa đáp ứng được hoàn toàn yêu cầu kinh doanh đặt ra, hơn nữa số cán bộ được đào tạo về ngoại ngữ, tin học còn hạn chế, hầu như chỉ ở trình độ ứng dụng đơn giản nên khó khăn cho Chi nhánh trong việc sắp xếp công việc, triển khai nhiệm vụ. Bởi vậy, Chi nhánh cần thiết phải xây dựng một đội ngũ cán bộ ngân hàng tinh thông nghiệp vụ, năng động, sáng tạo, hiểu biết pháp luật, và đạo đức trong kinh doanh...Hơn nữa, khi tiến tới giao dịch một cửa thì mỗi cán bộ ngân hàng đặc biệt là các giao dịch viên phải biết tất cả các nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu mới này. Muốn vậy, mỗi cán bộ, nhân viên phải tự đào tạo, hoàn thiện mình để nâng cao 77 trình độ nghiệp vụ, trình độ quản lý điều hành. Mặt khác, để giúp cán bộ công nhân viên của mình nắm bắt nhanh nhạy những phương pháp làm việc mới, tiên tiến, khoa học, Chi nhánh cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho họ được tìm hiểu, nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ ở cả trong nước và quốc tế. Đối với đội ngũ nhân viên trực tiếp tiếp xúc, giao dịch với khách hàng thì ngoài việc nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, cần trang bị cho mình tác phong phục vụ văn minh, lịch sử, cởi mở, niềm nở với khách hàng, tạo bầu không khí giao dịch thoải mái, thân thiện, xây dựng văn hoá tổ chức khoa học, tốt đẹp. Chính điều này sẽ tạo nên uy tín, hình ảnh cho Chi nhánh, tạo nên sự khác biệt mang tính quyết định trong cạnh tranh. 3.2.4.9 Nâng cao chất lượng sử dụng vốn, hỗ trợ hoạt động huy động vốn Để khai thác và sử dụng tối đa NVHĐ thì Chi nhánh cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng là một biện pháp nuôi dưỡng nguồn vốn trong tương lai. Thực tế tại Chi nhánh hoạt động sử dụng vốn còn chưa thực sự hiệu quả. Vẫn chủ yếu là cho vay ngắn hạn, cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn, dư nợ cho vay hộ sản xuất và cá nhân còn hạn chế nên chưa tạo được uy tín cao với mọi thành phần kinh tế. Hàng năm vẫn còn một bộ phận nguồn vốn khá lớn dư thừa điều chuyển về NHNo&PTNT trung ương, nếu phí điều chuyển giảm xuống làm giảm thu nhập của Chi nhánh. Do vậy trong thời gian tới Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa đến việc mở rộng, đầu tư, cho vay sao cho tương xứng với NVHĐ, nâng cao chất lượng tín dụng nhằm hỗ trợ cho công tác huy động vốn đạt hiệu quả cao. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh: - Đa dạng hoá danh mục sản phẩm tín dụng, từng bước điều chỉnh cơ cấu dư nợ theo hướng: tăng dần tỷ trọng dư nợ trung dài hạn, tăng cường cho vay hộ sản xuất, cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ... - Phát triển hoạt động đầu tư: vì đây là một nghiệp vụ giúp ngân hàng đa dạng hoá danh mục tài sản, phân tán rủi ro, tăng thu nhập cho ngân hàng nhưng lại chưa được Chi nhánh quan tâm phát triển. Chi nhánh cần triển khai đầu tư vào các lĩnh vực như: hùn vốn liên doanh, mua cổ phần, kinh doanh ngoại tệ, vàng, mua bán chứng khoán... 78 - Coi trọng thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng - Chấp hành đúng quy trình tín dụng, chú trọng tới việc nâng cao chất lượng tín dụng hơn là mở rộng quy mô cho vay… 3.2.4.10 Phổ biến, tuân thủ linh hoạt các quy định, chính sách của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHNo Trung ương. Tuân thủ nghiêm túc mọi sự chỉ đạo, điều hành của NHNo&PTNT VN, phấn đấu xây dựng một chi nhánh NHNo lành mạnh về tài chính, tín dụng, hiện đại về công nghệ, phát triển đa dạng các loại hình kinh doanh dịch vụ với chất lượng cao. Khi chính phủ hoặc ngân hàng nhà nước, NHNo TW thay đổi liên tục những chính sách liên quan đến ngân hàng, Chi nhánh cần nắm bắt kịp thời những thay đổi đó để điều chỉnh cho phù hợp, tạo điều kiện cho toàn ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, đúng chế độ, cán bộ nhân viên nắm vững các chế độ, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong quá trình làm việc. Trên đây là một số giải pháp đưa ra mà NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có thể thực hiện để tăng cường NVHĐ đáp ứng yêu cầu kinh doanh đặt ra trong thời gian sắp tới. Việc ngân hàng thực hiện nhanh hay chậm các giải pháp trên còn phụ thuộc rất lớn vào các chính sách và việc tạo điều kiện của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cũng như NHNo&PTNT Việt Nam. 3.3 Một số đề xuất kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ 3.3.1.1 Tạo lập môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định Nhà nước với các cơ quan quyền lực, thông qua pháp luật phải xây dựng môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định nhằm đảm bảo công bằng trong xã hội. Nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường. Theo cơ chế này các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tự do cạnh tranh và phát triển. Hệ thống các NHTM cũng không nằm ngoài xu thế đó. Các NHTM cũng phải được tự do cạnh tranh, tự do khẳng định mình, do đó các cơ quan nhà nước không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động của hệ thống ngân hàng mà cần tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng hoạt động tốt. Hệ thống ngân hàng được coi là mạch máu của nền kinh tế, vì vậy Nhà nước cần phải ban hành một hệ thống các quy định về hoạt động của các 79 NHTM một cách thống nhất, đầy đủ và ổn định nhằm tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh và hành lang pháp lý rõ ràng để các NHTM phát huy hết khả năng của mình đồng thời tạo niềm tin vững chắc trong lòng dân với hệ thống ngân hàng. Hệ thống các văn bản pháp quy đó phải thống nhất nhưng không được chồng chéo, giúp cho các NHTM có thể áp dụng dễ dàng, thuận tiện. Hiện nay, hệ thống pháp luật nước ta vẫn đang trong giai đoạn sửa đổi, hoàn thiện, các văn bản pháp luật còn chồng chéo, mâu thuẫn nhau, còn chưa đầy đủ chưa theo kịp sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế làm phát sinh các quan hệ kinh tế mà pháp luật chưa điều chỉnh được. Do vậy, việc làm cần thiết hiện nay là Chính phủ nên tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng hệ thống các văn bản pháp quy vừa đầy đủ, vừa thống nhất tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ chức kinh tế, tài chính, các NHTM hoạt động đạt kết quả cao. 3.3.1.2 Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường chính trị – xã hội Hoạt động của các NHTM bị chi phối rất nhiều bởi môi trường kinh doanh bên ngoài, nó có thể tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng có thể gây khó khăn, cản trở hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung cũng như hoạt động huy động vốn nói riêng. Ổn định kinh tế vĩ mô là thành quả của sự phối hợp nhiều chính sách như chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách đối ngoại…trong đó chính sách tiền tệ, tín dụng có vai trò quan trọng hơn cả đối với hoạt động ngân hàng. Ở nước ta hiện nay, một trong những nội dung của việc tạo lập, ổn định kinh tế vĩ mô chính là việc chống lạm phát, ổn định tiền tệ, ổn định tỷ giá…Đây là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp huy động vốn một cách hiệu quả. Việc người dân sử dụng tiền nhàn rỗi để mua vàng, ngoại tệ hay đầu tư vào bất động sản phần lớn do sự tác động của nền kinh tế vĩ mô (giá vàng tăng, nội tệ_VNĐ giảm giá, đất đai đắt đỏ…). Điều đó dẫn tới hạn chế lượng vốn chảy vào ngân hàng. Vì vậy, Nhà nước tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định: ổn định giá cả hàng hoá, giá trị đồng nội tệ và ổn định tỷ giá là cần thiết. Đồng thời đảm bảo an ninh, chính trị, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và đưa ra các biện pháp tăng tích luỹ, vận động tiết kiệm trong dân cư để họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn. Chính phủ cũng cần nâng mức vốn tự có của các NHTM quốc doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM trong nước nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế. 80 Ngoài ra, yếu tố tâm lý xã hội, trình độ văn hoá, phong tục tập quán của từng dân tộc, từng đất nước cũng ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM. Nhà nước cần có các chương trình giáo dục, tuyên truyền trên phạm vi toàn quốc nhằm làm thay đổi quan điểm của người dân đối với việc giữ tiền mặt trong nhà, xoá bỏ tâm lý e ngại, thích tiêu dùng hơn tích luỹ. Qua đó tạo thuận lợi cho công tác huy động vốn của hệ thống ngân hàng. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước 3.3.2.1 Chính sách lãi suất Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi trong mọi tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế, tài chính, tín dụng…Chính sách lãi suất chỉ phát huy tác dụng trong điều kiện giá cả ít biến động, tiền tệ ổn định. Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn trong xã hội, kích thích các đơn vị, các tổ chức kinh tế sử dụng vốn trong sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội trong nước và quốc tế trong từng thời kỳ. Để giúp các ngân hàng đưa ra được mức lãi suất hợp lý, thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đồng thời đẩy mạnh cho vay, đầu tư, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, giảm khối lượng tiền trong lưu thông, Ngân hàng nhà nước phải sử dụng linh hoạt chính sách lãi suất trong quản lý, cũng như ban hành các luật định thông qua việc quy định khung lãi suất trần, lãi suất sàn, lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu…Nhìn chung lãi suất tiền gửi như hiện nay là phù hợp, song cần chú trọng đến việc nâng lãi suất huy động lên cao hơn tỷ lệ lạm phát nhằm bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, tạo thuận lợi cho công tác huy động vốn của các NHTM. 3.3.2.2 Chính sách tỷ giá Khi tỷ giá biến động tăng nhanh thì dù lãi suất ngoại tệ có hạ xuống, lãi suất VNĐ tăng lên thì nguồn vốn huy động nội tệ của ngân hàng cũng không tăng trưởng đáng kể. Trong khi đó, nhu cầu vay VNĐ lại tăng lên, điều này gây sức ép cho thị trường và làm cho VNĐ càng trở nên khan hiếm. VNĐ giảm giá sẽ khiến cho phần lớn dân chúng muốn nắm giữ ngoại tệ hơn do đó càng gây khó khăn cho việc huy động nội tệ trừ khi ngân hàng Nhà nước có chính sách bình ổn tỷ giá. Nếu tỷ giá ổn định thì sẽ huy động được nhiều VNĐ mà không phải tăng lãi suất. 81 3.3.2.3 Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn Sự hình thành và phát triển của thị trường vốn là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của thị trường hàng hoá. Thị trường vốn phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá của các NHTM. Thị trường vốn là nơi gặp gỡ giữa người có ứng vốn với người cần vốn, qua đó tập trung được các nguồn vốn phân tán, nhỏ lẻ thành một lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần xúc tiến và tác động để thị trường vốn ngày càn phát triển hoàn thiện. 3.3.2.4 Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra Ngân hàng nhà nước phải thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước, tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những hành vi, những biểu hiện sai trái làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, của nhân dân; đưa hoạt động của tổ chức tín dụng đi vào nề nếp, đạt hiệu quả cao; giúp làm lành mạnh, trong sạch hoạt động của các NHTM, giúp nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế. 3.3.2.5 Phát triển các hình thức bảo hiểm tiền gửi Kết quả kinh doanh của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của ngân hàng. Nếu ngân hàng hoạt động tốt, kinh doanh có hiệu quả, sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng kinh doanh không tốt, gặp nhiều rủi ro, bất trắc, sẽ ảnh hưởng đến việc gửi và rút tiền ở ngân hàng. Do đó, để người dân thực sự yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM nên tham gia bảo hiểm tiền gửi. Ngân hàng nhà nước nên có chính sách bảo hiểm tiền gửi giống như chính sách bảo hiểm các tài sản khác. Như vậy, vừa giúp khách hàng an tâm gửi tiền, vừa giúp ngân hàng huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. 3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 3.3.3.1 Trang bị cơ sở vật chất, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: - Triển khai nhanh, rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm cho chi nhánh. Tạo điều kiện cho Chi nhánh mở thêm các phòng giao dịch, các Chi nhánh cấp 2 phục vụ cho công tác huy động vốn. 82 - Trang bị các máy thanh toán tại điểm bán hàng, máy rút tiền tự động tại siêu thị lớn, khu trung cư đông người, khu đô thị mới, tại các doanh nghiệp, trường học…tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch, phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt - Nghiên cứu, triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử như: dịch vụ ngân hàng trực tuyến_ib@nking; dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động_SMS b@nking; dịch vụ thanh toán hoá đơn tự động…nhằm nâng cao sức cạnh tranh với các NHTM khác, thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng… 3.3.3.2 Điều chỉnh lãi suất điều chuyển vốn trong hệ thống: Hiện nay, tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội luôn ở trong tình trạng thừa vốn và thường phải điều chuyển vốn về NHNo&PTNT Việt Nam. Nhưng lãi suất điều chuyển vốn hiện nay vẫn thấp hơn lãi suất cho vay của Chi nhánh. Hơn nữa, năm vừa rồi phí điều chuyển vốn có thời điểm giảm xuống thấp (từ 0.77%/tháng xuống còn 0.7%/tháng), đã làm giảm thu nhập của Chi nhánh. Vì vậy, NHNo&PTNT Việt Nam nên có chính sách lãi suất điều chuyển linh hoạt, ổn định hơn. Nên đưa ra các mức lãi suất khác nhau đối với các khoản tiền điều chuyển có thời hạn khác nhau, điều này sẽ giúp Chi nhánh tăng cường huy động các nguồn vốn trung, dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn của cả hệ thống cũng như của nền kinh tế. 3.3.3.3 Một số kiến nghị khác NHNo&PTNT VN cần xây dựng chiến lược kinh doanh chung song nhất thiết phải lưu ý đến thực tế điều kiện môi trường của các đơn vị thành viên. Cần xác định cho mình chiến lược kinh doanh tổng hợp trên cơ sở nghiên cứu môi trường kinh doanh để xác định rõ mục tiêu và chương trình hoạt động cụ thể cho từng ngân hàng thành viên trong từng giai đoạn cụ thể. Từng bước cơ cấu lại bộ máy tổ chức theo hướng trở thành một NHTM hiện đại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cả về năng lực tài chính, trình độ công nghệ, năng lực quản lý và nguồn nhân lực. Giúp Chi nhánh về cơ sở vật chất như: đầu tư vốn cho Chi nhanh mở thêm các phòng giao dịch, các chi nhánh cấp 2 trực thuộc; mở rộng, xây sửa lại các điểm giao dịch vì phí thuê văn phòng quá cao. 83 Hoàn thiện các phần mềm kế toán, tài chính, báo cáo và cung cấp thông tin giúp cập nhật thông tin nhanh nhạy, chính xác trong quá trình hoạt động. Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động của các chi nhánh thành viên, thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ cơ sở nhằm đưa ra các văn bản quy định phù hợp. Hiện nay, các loại giấy tờ có giá được phát hành tại Chi nhánh còn rất nghèo nàn: kỳ phiếu, trái phiếu thường trên 1 năm, chứng chỉ tiền gửi từ 1 đến 6 tháng. Các đợt phát hành không thường xuyên, quy mô nhỏ, không tạo tính chủ động, kịp thời cho Chi nhánh trọng việc phát hành. Do vậy, NHNo TW cần tạo giao quyền chủ động phát hành công cụ nợ cho Chi nhánh cũng như tạo điều kiện để Chi nhánh đa dạng hoá các loại kỳ hạn của các công cụ nợ… 3.3.4 Kiến nghị với NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội Thường xuyên bám sát lãi suất thị trường nguồn vốn, lãi suất của các NHTM khác trên địa bàn để điều chỉnh kịp thời đảm bảo huy động vốn đạt hiệu quả cao. Đặc biệt, lãi suất TGTK của Chi nhánh cần tương đương hoặc lớn hơn lãi suất của các NHTM khác. Có chính sách tặng quà cho các tổ chức kinh tế, cá nhân có mức tiền gửi lớn, thời gian dài, các khách hàng truyền thống nhân dịp lễ, tết, ngày sinh nhật… Bố trí nhân viên làm việc thêm giờ vào các ngày nghỉ (thứ 7), ngày lễ…thuận tiện cho khách hàng chỉ rỗi vào ngày nghỉ đến giao dịch… Tăng cường cơ sở vật chất, trang bị máy móc hiện đại…đặc biệt trụ sở chính của Chi nhánh cần được sửa chữa, mở rộng…ngang với năng lực tài chính, tầm vóc của Chi nhánh trên địa bàn. Chi nhánh nên có một Webside riêng cho mình cung cấp thông tin 1 cách cập nhật nhất, sâu rộng nhất tới mọi đối tượng khách hàng không chỉ trên địa bàn thành phố mà là trong phạm vi cả nước. Vừa giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ của Chi nhánh, vừa tạo hình ảnh, uy tín cho Chi nhánh, đồng thời giảm chi phí phát tờ rơi, chi phí tiếp thị, quảng cáo… Tổ chức rộng rãi mạng lưới thu nhận và chi trả tiền gửi (mở thêm các phòng giao dịch), chuyển tiền đi_đến một cách thuận lợi, nhanh chóng, chính xác. Liên kết 84 chặt chẽ và thống nhất giữa các ngân hàng về dịch vụ thanh toán, thanh toán bù trừ lẫn nhau… Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sử dụng vốn nhất là tín dụng bằng ngoại tệ tạo điều kiện thúc đẩy công tác huy động vốn bằng ngoại tệ. Mở rộng các mối quan hệ, tăng cường giao lưu, liên kết, không ngừng nâng cao uy tín và quảng bá hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trên thương trường, từ đó thu hút và tăng thêm nhiều khách hàng mới. Thực hiện chính sách khoán tài chính đến từng chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc, đến từng phòng, từng nhóm nhân viên, có chính sách khen thưởng thích hợp với những cá nhân, đơn vị xuất sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhân viên làm tốt công tác huy động vốn… Đào tạo cán bộ về mọi mặt đặc biệt là chuyên môn nghiệp vụ. Tạo điều kiện cho cán bộ đi học các lớp đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ trên cơ sở phát huy thế mạnh sở trường của từng người. Quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của nhân viên, cải thiện và không ngừng nâng cao cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, có chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý nhằm khơi dậy và phát huy tiềm năng của cán bộ nhân viên phục vụ cho sự nghiệp phát triển, đổi mới của toàn ngành. Tiếp tục thực hiện việc đổi mới, hoàn thiện cơ cấu tổ chức tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng công việc. Thực hiện tốt nguyên tắc giữ chữ “tín” làm đầu, tạo niềm tin tuyệt đối trong lòng dân chúng làm cho Chi nhánh luôn là điểm đến quen thuộc của mọi đối tượng khách hàng. Tóm lại: Các giải pháp và kiến nghị trên xuất phát từ thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Để các giải pháp thực sự phát huy hiệu quả trong thực tế, còn phụ thuộc rất nhiều vào môi trường kinh tế - xã hội, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như sự cố gắng, đoàn kết thực hiện của tập thể cán bộ nhân viên toàn Chi nhánh. 85 KẾT LUẬN ***** Đất nước ta đang trong tiến trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, muốn làm được điều đó chúng ta cần phải có vốn. Với NHTM vốn càng trở nên quan trọng hơn. Các NHTM muốn tồn tại, phát triển và đóng góp cho sự đổi mới của đất nước không còn cách nào khác là phải thu hút được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn với xu thế phát triển của đất nước, trong những năm qua, các NHTM Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT VN nói riêng đã không ngừng cố gắng bằng mọi biện pháp để mở rộng vốn huy động, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, nâng cao chất lượng dịch vụ... NHNo&PTNT Bắc Hà Nội mặc dù mới bước vào kinh doanh đa năng, tổng hợp, địa bàn kinh doanh còn khá hạn hẹp lại phải cạnh tranh với các NHTM khác nhưng đã sớm khẳng định mình. Trong những năm vừa qua, Ngân hàng đã huy động được một lượng vốn đáng kể, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, phát triển và sản xuất kinh doanh của mọi đối tượng khách hàng. Với những kiến thức đã học được khoá luận đã cố gắng tổng hợp giữa lý luận và thực tiễn, để trên cơ đó rút ra nguyên nhân tồn tại và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường nguồn vốn huy động giúp đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của đất nước nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn em không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 86 Cuối cùng, em xin trân thành cảm ơn cô giáo_thạc sĩ Đào Thanh Tú và các cô chú, anh chị trong NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. 87 MỤC LỤC ***** Trang BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................................ DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ .................................................................... LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 01 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh ngân hàng .................................................................................................................................. 03 1.1.1 Khái niệm NHTM .................................................................................................................................. 03 1.1.2 Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế .......................................................................................................................... 03 1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM .......................................................................................................................... 05 1.2 Vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .................................................................................................................................. 06 1.2.1 Khái niệm về vốn .......................................................................................................................... 07 1.2.2 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng .......................................................................................................................... 07 1.2.3 Nội dung và tính chất vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng .......................................................................................................................... 09 88 1.3 Nghiệp vụ huy động vốn và sự cần thiết tăng cường nguồn vốn huy động tại NHTM .................................................................................................................................. 12 1.3.1 Khái niệm nghiệp vụ huy động vốn của NHTM .......................................................................................................................... 12 1.3.2 Sự cần thiết phải tăng cường nguồn vốn huy động .......................................................................................................................... 12 1.3.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM .......................................................................................................................... 14 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến NVHĐ vốn của NHTM .......................................................................................................................... 21 1.4 Kinh nghiệm huy động vốn ở một số ngân hàng quốc tế và bài học vận dụng đối với các NHTM Việt Nam ......................................................................................................................... 24 1.4.1 Kinh nghiệm huy động vốn của một số NHTM quốc tế .......................................................................................................................... 24 1.4.2 Bài học kinh nghiệm với các NHTM VN .......................................................................................................................... 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HĐV TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI 2.1 Giới thiệu về chi nhánh NHNo & PTNT Bắc Hà Nội .................................................................................................................................. 27 2.1.1 Lịch sự hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .......................................................................................................................... 27 89 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .......................................................................................................................... 28 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thời gian qua .................................................................................................................................. 30 2.2 Thực trạng công tác HĐV tại chi nhánh NHNo & PTNT Bắc Hà Nội .................................................................................................................................. 34 2.2.1 Các hình thức huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 34 2.2.2 Tốc độ tăng trưởng NVHĐ tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .......................................................................................................................... 34 2.2.3 Phân tích cơ cấu NVHĐ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .......................................................................................................................... 36 2.2.4 Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn .......................................................................................................................... 50 2.3 Đánh giá thực trạng công tác HĐV tại NHNo & PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội 2.3.1 Kết quả đạt được .......................................................................................................................... 51 2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .................................................................................................................................. 54 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG NVHĐ TẠI NHNO&PTNT BẮC HÀ NỘI 90 3.1 Định hướng chiến lược kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ................................................................................................................................................. 59 3.1.1 Phương hướng hoạt động chung .......................................................................................................................... 59 3.1.2 Định hướng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Bắc Hà Nội .......................................................................................................................... 60 3.2 Giải pháp nhằm tăng cường nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội ................................................................................................................................................. 61 3.2.1 Giải pháp đối với NVHĐ từ tổ chức kinh tế .......................................................................................................................... 61 3.2.2 Giải pháp đối với nguồn vốn tiền gửi của dân cư .......................................................................................................................... 61 3.2.3 Giải pháp đối với NVHĐ từ phát hành công cụ nợ .......................................................................................................................... 63 3.2.4 Các giải pháp tổng thể .......................................................................................................................... 64 3.3 Một số đề xuất kiến nghị .................................................................................................................................. 73 3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ .......................................................................................................................... 73 3.3.2 Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước .......................................................................................................................... 75 3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam .......................................................................................................................... 76 91 3.3.4 Kiến nghị với NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội .......................................................................................................................... 78 KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT ***** Ngân hàng thương mại NHTM Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNo&PTNT Việt Nam VN Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH – HĐH Ngân hàng Nhà nước NHNN Nguồn vốn huy động NVHĐ Tổ chức kinh tế TCKT Tổ chức tín dụng TCTD Nguồn vốn không kỳ hạn NV KKH Nguồn vốn có kỳ hạn NV CKH Tiền gửi tiết kiệm TGTK 92 DANH MỤC BẢNG BIỂU ***** STT NỘI DUNG Trang Bảng 1 Kết quả cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội 30 Bảng 2 Dư nợ phân theo kỳ hạn tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 31 Bảng 3 Dư nợ phân theo thành phần kinh tế tại chi nhánh Bắc Hà Nội 32 Bảng 4 Kết quả tài chính của Chi nhánh Bắc Hà Nội qua 3 năm 33 Bảng 5 NVHĐ của chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội qua các năm 35 Bảng 6 Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư tại Chi nhánh Bắc Hà Nội 41 Bảng 7 Nguồn vốn do phát hành giấy tờ có giá 43 Bảng 8 NVHĐ phân theo nội tệ, ngoại tệ tại Chi nhánh Bắc Hà Nội 45 Bảng 9 Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn 50 Bảng 10 Lãi suất TGTK VNĐ tại một số NHTM (lãi cuối kỳ) 55 DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ***** STT NỘI DUNG Trang Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức tại trụ sở chính của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 29 Sơ đồ 2 Mạng lưới chi nhánh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 29 Biểu đồ 1 NVHĐ của Chi nhánh Bắc Hà Nội qua các năm 35 Biểu đồ 2 Tiền gửi của tổ chức kinh tế 38 Biểu đồ 3 Tiền gửi của TCKT phân theo kỳ hạn (2005, 2006, 2007) 39 Biểu đồ 4 NVHĐ nội tệ phân theo kỳ hạn (2005, 2006, 2007) 48 93 Biểu đồ 5 NVHĐ ngoại tệ phân theo kỳ hạn (2005, 2006, 2007) 49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ***** 1. Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng_Peter Rose 2. Giáo trình Marketing Ngân Hàng 3. Tạp chí Ngân Hàng (từ 2006 đến 2008) 4. Thời báo kinh tế (từ 2006 đến 2008) 5. Tạp chí tài chính (từ 2006 đến 2008) 6. Báo cáo thường niên (2005, 2006) 7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhs của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội năm 2005, 2006, 2007 8. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội năm 2005, 2006, 2007 9. Các văn bản, quy định của NHNN Việt Nam 10. Các trang web: agribank.com.vn, vcb.com.vn và một số webside của các NHTM khác (scb.com.vn...) 94 LỜI CAM ĐOAN ***** Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu trong khoá luận là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2008 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Hà 95 LỜI CẢM ƠN ***** Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo rất chu đáo tận tình của cô giáo – Th.s Đào Thanh Tú trong thời gian em hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Tài Chính, Ban lãnh đạo Học Viện Ngân Hàng. Ban lãnh đạo cùng các cán bộ nhân viên tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội đã giúp em hoàn thành khóa luận này ! Trong quá trình làm khóa luận, do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm của một sinh viên đồng thời do mức độ phức tạp của đề tài nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn sinh viên quan tâm đến đề tài. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf10500_8394.pdf
Luận văn liên quan