Luận văn Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng

Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung và của công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng nói riêng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh công ty phải bỏ tiền vốn cũng như các yếu tố đầu vào khác. Mục tiêu của công ty là đạt được doanh thu cao bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận để không chỉ tái sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích luỹ phát triển, củng cố và tăng cường uy tín, địa vị của công ty trên thị trường.

pdf66 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4927 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, giá thành hạ, công ty đã từng bước khẳng định uy tín của mình vì vậy đã được các nhà đầu tư tin câỵ và lựa chọn. Năm 2004 lượng dự trữ nguyên vật liệu là khá lớn, sang năm lượng dự trữ nguyên vật liệu chỉ được giới hạn ở mức 34 tối thiểu cần thiết vừa đảm bảo cho cho vật liệu không ngừng chất lượng vừa tránh chất lượng vật tư trên cơ sở đáp ứng đầy đủ,kịp thời nhu cầu. Thêm nữa, việc kiểm tra chất lượng vật liệu cũng đã được công ty chú trọng hơn, nhờ đó chất lượng công trình ngày càng nâng lên. Mặc dù số lượng công trình, hạng mục công trình xây lắp, nhận thầu tăng nhưng năm 1999 số lượng công trình, hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng không tăng hơn năm 2004. Công trình số lượng hoàn thành là 18, giảm 3 công trình so với năm 2005 và số giảm tương đối là 14,2% . -Hạng mục công trình số lượng hoàn thành là 8, tăng ba hạng mục so với năm 2004 với tỷ lệ tăng tương ứng là 60% . -Số lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng không tăng trong khi lượng công trình mà công ty nhận thầu năm 2005 cao hơn nhiêù so vcới năm2004, do hai nguyên nhân sau; + Năm 2004, Công ty đã nhận thầu đực nhiều công trình có quy mô lớn, mặt khác một số công trình nhận thầu vào thời điểm cuối kì do đó không thể hoàn thành được mà phải chuyển tiếp sang năm sau. +Quản lí sản xuất ở công ty thiếu chặt chẽ, nên tiến độ công trình thi công chưa đảm bảo, hợp lí do đó áp dụng phương thức thanh toán theo hạng mục công trình khôíi lượng hoàn thành theo giai đoạn quy ước và thanh toán theo đơn vị hạng mục công trình đã hoàn thành. Vì vây, thời gian và tiến độ hoàn thành công việc chậm làm ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận cuả công ty. *Giá bán sản phẩm Khác với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác , giá bán sản phẩm được xác định cụ thể đối với từng mặt hàng. Giá bán công trình, hạng mục công trình của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung 35 và công ty xây dựng 17 nói riêng phụ thuộc vào quy mô, khối lượng xây lắp của từng công trình và hạng mục công trình. Công ty chỉ có thể xây dựng đơn giá trên 1 m2 đối với từng hạng mục cụ thể ( 1 m2 xây dựng , 1m2 hoàn thiện, 1m2 đổ bê tông ) 36 Biểu 6. Đơn gí thi công năm 2004 - 2005 Khoản mục Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Chên lệch  1. Bê tông tạo dốc mác đá 1 x 2M 150528,8 x 0,16 m3 562.981 562.976 -5 2. Bê tông nền đá 4 x 6M 100 dày 150; 26 x 22 x 0,12 m3 427.963 427.979 -4 3. Bê tông sàn mác dầm, sê mô m3 968.536 968.530 -6 4. Xây tường gạch 8 x 8 x 19 > 30cm, H  4m vừa 75 m2 404.357 404.356 -3 5. Xây tường gạch d = 20,H < 4m VM75 m2 5.588.328 5.588.324 -9 6. Cốt thép móc  18 trụ cao  m tấn 5.588.328 5.588.324 -4 7. Cốt thép móc  18 trụ  10 tấn 5.530.815 5.530.802 -13 Qua biểu 6 ta thấy đơn giá thi công năm 2004, 2005, các hạng mục năm 2005 đều giảm so với năm2004. Nguyên nhân của hiện tượng này không phải là do chất lượng thi công giảm mà chủ yếu là do nguyên nhân khách quan. Công ty đã hạ giá thành thi công để cạnh tranh với các đơn vị xay lắp khác. Trước mắt, việc giảm đơn giá thi công tác động làm giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty, song xét về lâu dài thì đây là một cách hợp lí để giành thắng lợi trong cạnh tranh với các đối thủ khác. 37 Nhìn chung, công tác sản xuất tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2005 đã dạt được kết quả đáng khích lệ cụ thể là : Trong sản xuất, với máy móc thiết bị được đầu tư mới vừa nâng cao chất lượng công trình, vừa giảm được tiêu hao nguyên vật liệu đồng thời nâng cao năng suất lao động. Trong tiêu thụ, mặc dù cạnh tranh trong xây dựng cơ bản rất găygắt, song công ty đã cố gắng tiòm kiếm và mở rông thị trường khai thác và nhận thầu được nhiều công trình. Tuy nhiên, việc chưa đảm bảo đúng tiến đọ thi công đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu tiêu thụ của công ty . Từ những p-hân tích trên ta thấy rằng tình hình thực hiện doanh thu sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung là tốt. Tổng doanh thu năm 2005 tăng 983.835.137 VND so với năm 2004 với tỷ lệ tăng tương ứng là 5,35% trong doanh thu hoạt động sản xuất tăng 1.076.925.402 VND với tỷ lệ tăng tướng ứng là 5,99 % và doanh thu hoạt động xây lắp tăng 810.037.420 VND với tỷ lệ tăng tương ứng là 4,53% . Có được thành tích trên là do cố găng của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bô công nhân viên công ty . Bằng uy tín và châtý lượng, công ty đã từng bước khẳng định vị trí của mình , đứng vững trong cạnh tranh với hàng trăm doanh nghiệp có quy mô lớn khác với sức cạnh tranh về công nghệ, vốn và quy mô quản lý. Tuy nhiên, trong cog tác thực hiện doanh thu , công ty còn bộc lộ một số hạn chế nhất định càn nhanh chóng khắc phục để doanh thu được nâng cao hơn trong năm tới *. Nhóm nhân tố thuộc về giá thành tiêu thụ lợi nhuận không chỉ bị tác động bởi các nhân tố thuộc về doanh thu mà nó còn bị ảnh hưởng bởi nhân tố thuộc về giá thành tiêu thụ . *Giá vốn hàng bán. 38 Đối với các doanh nghiệp xây dựng do đặc điểm riêng biệt của nghành và của sản phẩm nên giá thành sản xuất ( giá thành thi công ) thường được tính cho từng đơn vị hạng mục công trình như giá thành pơhần đổ móng, giá thành phần xây thô, giá thành phần lấp đặt nội thất. Mặt khác do quy mô của công trình lắp đặt là khác nhau nên giá thành hạng mục của mỗi công trình là khác nhau . Do đó, việc tính toán và phân tích giá thành đơn vị sản phẩm – giá thành xây dựng 1 m2 là không chính xác .Để đánh giá tình hình thực hiện giá thành của công ty năm 2005, ta đi sâu vào phân tích thực hiện tổng giá thành . Biểu 7: tình hình thực hiện tổng giá thành năm 2004 - 2005 Khoản mục Số tháng đầu năm So sánh 2004 2005  tuyệt đối  % 1. Vật liệu 12.907.633.1 85 13.051.853. 162 + 144.201.97 7 + 1.11 2. Nhân công trực tiếp 1.629.796.17 4 1.769.371.6 84 + 139.575.51 0 + 8,56 3. Máy thi công 178.659.341 202.953.167 + 24.293.826 + 13,59 4. Khấu hao tài sản cố định 310.073.477 561.341.491 + 251.268.01 4 + 81,03 5. Chi phí khác bằng tiền 540.230.450 751.438.946 + 211.208.49 6 + 39.09 6. Chi phí công trường 554.219.112 702.372.896 + 148.153.78 4 + 26,73 Giá thành thi công 16.122.611.7 39 17.039.313. 346 916.701.60 7 + 5,69 Chi phí quản lí doanh nghiệp 469.891.473 631.502.125 161.610.65 2 + 34,39 39 Giá thành tiêu thụ 16.592.503.. 212 17.670.815. 471 1.078.312. 259 + 6,5 Từ số liệu bảng 7 ta thâýy giá vốn hang bán ( giá thành)trong kì đã tăng lên 1.249.854.411 VND với tỷ lệ tăng tương ứng là 7.33% trong khi tốc độ tăng của doanh thu xzây lắep là 4,53 %. Như vậy tốc đọ tăng của giá tyhành lớn hơn tốc đọ tăng doanh thu. Đây chính là nhân tố chủ yếu làm giảm lợi nhuận trong kỳ của công ty. Để có thể kết luận toàn diện và chính xác cần phải dựa vào mức độ ảnh hưởng hơn tốc độ phát triển doanh thu. Để có thể kết luận toàn diện và chính xác cần phải dựa vào mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến giá thành sản phẩm . -Chi phí vật liệu -Tổng giá trị vật liêu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 144.202.007 VND với tỷlệ tăng tương ứng là 1,12 % . Tổng giá trị vật liệu phụ thuộc vào ba nhân tố: mức tiêu hao đơn gía vật liệu xuất dùng vào khối lượng xây lắp . Việc thựch hiện mức tiêu hao nguyên vật liẹu cuỉa công ty năm 2005 là tương đối tố, tiêu hao vật liêu thực tế đã giảm so với năm 2004. Ta có thể thấy điều này qua ví dụ tiêu hao vật liêu cho 1 M3 bê tông . 40 Biểu 8: Định mức tiêu hao vật liêu cho 1m3 bê tông năm 2005 Tên vật tư Đơn vị tính Mức tiêu hao So sánh KH TH Tuyệt đối % 1. Xi măng P400 Kg 297,04 296,92 - 0,12 - 4,03 2. Cát vàng m3 0,39 0,381 - 0,09 - 2,23 3. Đá dăm m3 0,543 0,542 - 0,01 - 0,001 4. Sắt phi 6 Kg 3,2 3,0 - 0,2 - 0,063 5. Sắt phi 16 Kg 2,8 2,6 - 0,2 - 0,07 6. Que hàn Kg 1,55 1,49 - 0,06 - 0,038 7. Dây thép Kg 0,51 0,51 - - 8. Gỗ kê 0,0032 0,003 - 0,0002 - 0,063 Giảm dược định mức tiêu hao nguyên vật liệu chứng tỏ công ty đã quản lý chặt chẽ vật liệu sản xuất , điều này cho phép tiết kiệm nguyên vật liêu. Về khâu quản lí thực hiện định mức, công ty tiến hành theo dõi giữa việc xuất vật liệu đem vào quá trình sản xuất của từng bộ phận, từng tổ đội xây lắp trên cơ sở đó phát hiện kịp thời những bộ phận không hoàn thành định mức sử dụng tiềt kiệm nguyên vật liêu, công ty có những biện pháp khuyến khích kịp thời. Với cách quản lí này đã mang lại những kết quả tốt trong tònh hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu của công ty, không xảy ra tình trạng lãng phí tràn lan. Đơn giá vật liệu xuất dùng được xác định gồm giá mua nguyên vật liệu và chi phí mua ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản. ) trong 41 năm 2005 gía mua một số loại vật liệu chủ yếu hầu hêt tăng lên, sự biến đông theo chiều hướng xấu của thị trường đã tác động lớn làm cho khoản chi tăng lên đáng kể . Biểu 9. Giá vật liệu chính năm 2004 - 2005 Tên vật tư Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 % 1. Xi măng P300 Bỉm Sơn Kg 782 800 + 2,3 2. Xi măng P400 Hải Phòng Kg 798 820 + 2,75 3. Cát vàng m3 35.800 35.800 - 4. Đá dăm m3 77.308 80.800 + 4,5 5. Sắt  12 Thái Nguyên Kg 4.435 4.735 + 10,53 6. Sắt  14 Thái Nguyên Kg 3.800 4.200 + 10,53 7. Sắt  20 Thái Nguyên Kg 4.035 4.400 + 9,04 8. Sắt  10 Liên Xô Kg 4.635 4.975 + 6,47 9. Sắt  6 Liên Xô Kg 4.830 5.285 + 9,42 10. Sắt  14 Liên Xô Kg 4.535 5.085 + 11,9 Qua số liệu bảng trên ta thấy chỉ có giá xi măng là biến động khôg đáng kể còn gía sắt thép tăng nhanh. Nếu như năm 2004 giá mua 1 –kg sắt phi 6 liên xô là 4830 VND thì sang năm 2005 giá mua là 5283 VND / 1 kg tăng 9,42% . Để làm 1 m bê tông cần 3 kg sắt phi 6 liên xô , việc tăng giá mua đã làm chi phí về sắt để đổ 1 m3 bê tông tăng lên so với năm 2003 là (5285-4830)* 3 = 1365 VND. Ngoài việc chi phí quản lí chi phí thu mua của công ty tính ra lỏng lẻo, các chi phí vận chuyên, bốc dỡ được công ty thanh toán theo hình thức thực thanh, thực chi, cán bộ vật tư thường khai tăng chi phí và bỏ 42 tíu phần chênh lêch. Điều này làm chi phí vật tư của doanh nghiệp tăng lên vô ích . Việc tăng khối lượng xây lắp năm 2005 so với năm 2004 cũng đã làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng lên. Trong kì, công ty đã nhận được một số công trình có quy mô lớn, mặt khác khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cũng lớn hơn năm trước. Do vậy, khối lượng vật tư sử dụng cũng tăng lên so với năm trước. Như vậy, trong năm 2005 mặc dù giảm được định mức tiêu hao vật liệu giảm chi phí vật liệu trực tiếp song do sự biến động của giá cả , các loại vật tư trên thị trường và khối lượng xây lắp tăng lên cùng với việc quản lí thu mua còn thiếu chặt chẽ đã làm cho tổng giá trị vật liêụ trong giá thành thi công tăng lên so với năm2004. Chi phí nhân công trực tiếp. Do đặc thù riêng của nghành nên công ty có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ , lực lượng của công ty là 370 người trong đó cơ quan công ty 65 ngưòi, các đơn vị sản xuất 305 người . Còn lại lao động hợp đồng là 640 người phần lớn là lao động thời vụ. Trong năm2005. Công ty mở rộng thị trường vào miền trung và miền Nam, trên hai thị trường này, đơn giá tiền lương cao hơn nhiều so với đơn giá tiền lương ở thị trường miền Bắc , được thể hiện qua bảng sau: Biểu 10. đơn giá tiền lương xây lắp năm 2005 Địa điểm công trường Đơn giá lương trên 1000 đồng sản phẩm 1. Công trình ở các tỉnh phía Bắc vốn đầu tư trong nước 185 2. Công trình ở các tỉnh phía Bắc vốn đầu tư nước ngoài 200 3. Công trình ở các tỉnh miền Trung vốn đầu tư trong nước 190 4. Công trình ở các tỉnh miền Trung vốn đầu tư nước 205 43 ngoài 5. Công trình ở các tỉnh phía Nam vốn đầu tư trong nước 195 6. Công trình các tỉnh phía Nam vốn đầu tư nước ngoài 215 Trong năm 2005, công ty nhận thầu được 20 công trình, hạng mục công trình cùng với 5 công trình xây dựng dở dang năm trước chuyển sang năm nay là 25 công trình . Như vậy, khối lượng thi công và đơn giá tiền lương tăng lên do chi phí tièn lương tăng lên là 8,56 % so với năm 2004 với số tăng tuyệt đối là 139.575.510 VND. Tuy vậy, tổng tiền lương tăng thêm không phải là điều bất hợp lí vì nó không phản ánh sự yếu kém trong công tác quản lí và sử dụng lao động mà là do công ty đã sử dụng linh hoạt đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động trong công việc từ đó nâng cao năng suất lao động và chất lượng thi công . Mặc dù tổng quỹ lương tăng và hoạt động xây lắp nhận thầu của công ty trong năm 2005 vãn có lợi nhuận .Điều đó chứng tỏ kết quả thu được vẫn đủ để bù đắp cho chi phí này. Vì vậy đây không thể là tồn tại của doanh nghiệp . -chi phí máy móc thi công là chi phí về nhiên liệu , điện năng.. để đảm bảo cho sự hoạt động của máy móc thiết bị. Trong năm công ty đầu tư mua sắm thêm nhiều máy móc thiết bị , thêm vào đó do số lượng công trình và hạng mục công trình đòi hỏi nhiều hơn nên thời gian cũng như hiệu suất thiết bị máy móc tăng lên kéo theo chi phí điện năng cũng tăng lên tương ứng làm cho chi phí máy móc tăng lên 13,59% với số lượng tăng tuyệt đối là: 24.293.826 VND Đây là khoản chi có khối lượng tăng rất lớn, ngoài những nguyên nhân khách quan nêu trên, qua tìm hiểu thực tế ở doanh nghiệp nhận thấy việc tiêu hao nhiên liệu vật liêu mua sát vơíu thực tế, cụ thể à công ty địn xây dựng một định mức tiêu hao nhiên liêu chung cho tất cả các loại 44 máy móc thiết bị cùng chủng loại, công suất, tính năng sử dụng cho mỗi loại máy móc thiết bị khác nhau nên dẫn đến việc sử dụng nhiên liệu điện năng còn lãng phí. -Chi phí kế hoạch tài sản cố định. Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và phù hợp với xu thế phát triển của nghành trong năm 2005, công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị chuyên dùng cho các công trình giao tông, thuỷ lợi như: máy ủi đất, máy đào, máy lu, máy nổ, đầm đất vv.. với tông nguyên giá 1.475.381.262 VND làm cho giá trị máy moc thiết bị từ 768.807.013 VND tỷ lệ tăng tương ứng là 81,03 % . Đây là một trong ba nhân tố chủ yếu làm tăng giá thành thi công , do đó làm cho lợi nhuận của công ty giảm xuống. Để giảm chi phí khấu hao, công ty chỉ bằng cách tăng sản lượng công ty sản xuất , nhưng điều này phụ thuộc vào nhu cầu cũng như khả năng thành công của công ty trong công tác đấu thầu với sự tham gia của nhiều nhà thầu khác nhau. Đây là một trong những khó khăn của công ty. Chi phí bằng tiền khác . Chi phí bằng tiền khác gồm có: chi phí điện, nước phục vụ cho thi công, chi p0hí trả tiền trước, lãi vay ngan hàng để mua sắm máy móc thiết bị , chi phí thue ngoài, tai sản và một số chi phí khác. Yừu tố chi phí bằng tiền khác cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận . Trong năm 2005, chi phí này tăng so với năm 2004 là 211.208.496 với tỷ lệ tăng tăng tương ứng là 39,09%. Nhân tố này có ảnh hưởng khá lớn đến giá thành thi công . Nguyên nhân chính làm cho khoản chi này tăng lên đọt biến là: +Chi phí về tiền điện tăng, cụ thể giá điện đã tăng từ 752đ/kwh năm 2004 lên 815 Đ/ KWh năm2005. 45 Số vốn đầu tư mới máy móc thiết bị công ty phải vay trng hạn ngân hàng thời hạn 5 năm vớilãi suát là 1,6% năm, vay từ 15/1/2005 . Do đó tiền lãi vay mà công ty phải trả năm 2005 là 185.376.470 VND Số máy móc thiết bị cần đầu tư đổi mới là rất lớn song do thiếu vố nên không thực hiện đầu ưtư mua sắm được, nhiều máy móc thiết bị chuyên dùng không có nên công ty phải thuê ngoài ( thuê theo phương thưcs vận hành) với chi phí cao. Mặt khác, do tính chất lao động phân tán, phạm vi hoạt động trải dài trên diện tích rộng nên việc tận dụng máy móc thiết bị giữa các công trình bị hạn chế . Do đó, có một số máy móc thiết bị “nhàn rỗi” ở công trình này nhưng cxt vẫn phải thuê máy móc thiết bị để phục vụ cho thi công ở công trình khác . Ngoài ra một số chi phí khác như chi phí san ủi , giải phóng mặt bằng ,chi phí đào đất, chi phí làm những công trình tạm , chi phí khánh thành bàn giao cũng tăng lên. -Chi phí công trường Chi phí công trường gồm có: Chi phí lương chính, lương phụ và bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý công trường, nhân viên vận hành máy móc thiết bị, nhân viên gián tiếp khác (Bảo vệ, thủ kho, kế toán công trường ) và chi phí khác (Chi phí điện thoại và chi phí hành chính ở công trường ). Chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong nhóm nhân tố thuộc về giá thành tiêu thụ ngoài nhân tố giá vốn hàng bán (giá thành thi công) còn có chi phí quản lý doanh nghiệp. ảnh hưởng của nhân tố này cũng ngược chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp. Tình hình tỷ suất lợi nhuận 46 Năm 2005 chi phí này tăng do tiền công tác chi phí cho cán bộ quản lý công tác tăng. đây là nguyên nhân khách quan, tuy nhiên do công ty chưa xây dựng một “khung định mức về khoản chi này nên việc quản lí còn lỏng lẻo nên việc phát sinh lớn. Một nguyên nhân khác là do các phòng ban trong công ty được trang bị máy vi tính, máy photocopy để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý vì vậy chi phí tài sản cố định phục vụ cho chi phí tăng lên. Chi phí này làm tăng giá thành tiêu thụ và do đó làm cho lợi nhuận của công ty giảm , song nó giúp cho công ty quản lí tiện lợi và khoa học Ngoài ra do chi phí dự thầu tăng lên càng làm cho chi phí doanh nghiệp tăng. Như vậy do ảnh hưởng của các nhân tố khách quan cũng như chủ quan nên giá thành thi công và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên làm cho tổng chi phí tiêu thụ ăm 2004 tăng 7,53% với số tăng tuyệt đối là 1.249.411 VND. Do đó, mặc dù nhận thầu thêm được công trình, hạng mục công trình mới và doanh thu xây lắp tăng đáng kể (4,53%) nhưng tốc độ phát triển doanh thu nhỏ hơn tốc đọ phát triển giá thành làm cho lợi nhuận năm 2005 giảm so với năm 2004 . Lợi nhuận lao động sản xuất kinh doanh giảm 140.279.360 với tỷ lệ giảm tương ứng là 22,9% Lợi nhuận xây lắp giảm150.279.360 với tỷ lệ giảm tương ứng 25,93%. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty còn được phản ánh qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, theo số liệu bảng 5 ta có kết quả như sau: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2005 giảm 0,58% so với năm 1998 chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 VND doanh thu thì thu được 2,54VND lợi nhuận (sau thuế )tỷ suất này quá thấp chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn quá kém. 47 Tỷ suất lợi nhuận giá thành năm 1999 giản 0,75% so với năm 1998.Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng tài sản vật tư tiền vốn của công ty. Với 100VND bỏ ra cho quá trình sản xuất kinh doanh thì công ty được 3,08 VND lợi nhuận . Tỷ suất này giảm chứng tỏ việc sử dụng vốn kinh coanh của công ty năm 2005 chưa hợp lý, làm cho hiệu quả sử duạng vốn cố định giản từ 9,31 lần năm 2005 xuống 5,03 năm2004. Tóm lại qua phân tíh chi tiết ở trên ta có thể kết luận rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 chưa cao. Tuy nhiên, cũng phải cần khẳng định sự cố gắng nổ lực của công ty trong điều kiện có nhiều khó khăn gay gắt của nền kinh tế thị trường. 2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần xây dựng và vận tảI hùng dũng 2.3.1. Những kết quả đạt đươc trong năm qua Với... năm hoạt động, một thời gian ngắn so với những doanh nghiệp cùng nghành song với hình thức hoạt động “uy tín, chất lượng, hiệu quả”, công ty đã từng bước đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có lãi. Trong 6 tháng đầu năm 2005, mặc dù gặp nhiều khó khăn song với sự nỗ lực cố gắng của Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: khai thác và nhận thầu được nhiều công trình, tìm kiếm mở rộng thị trường vì vậy sản lượng và doanh thu tăng hơn nhiều so với cùng kỳ năm 2004. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vừa qua công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định điều này đã ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu sản xuất kinh doanh làm cho lợi nhuận của công ty giảm sút so với cùng kỳ năm trước, thể hiện ở những mặt sau: 48 Trong kỳ năm 2005 công ty đã có thành tích trong công tác quản lý sử dụng vật liệu, tiết kiệm và giảm định mức tiêu hao vật liệu trên cơ sở chất lượng sản phẩm không thay đổi, song công ty còn tỏ ra lỏng lẻo trong việc quản lý đối với một số chi phí như: chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí về sử dụng vốn, chi phí khác bằng tiền. Để đảm bảo sự hoạt động của máy móc thiết bị, cần tiêu hao một lượng nhiên liệu năng lượng khá lớn nhưng với những loại vật liệu phụ này công ty chỉ xây dựng định chung cho toàn bộ nhóm loại thiết bị do đó chưa sát đúng với thực tế dẫn đến việc sử dụng còn lãng phí. Trong thực tế còn tồn tại tình trạng các cán bộ thu mua vật tư tài sản khai gia tăng giá thực để hưởng phần chênh lệch một cách bất hợp pháp. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vừa qua công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định điều này đã ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu sản xuất kinh doanh làm cho lợi nhuận của công ty giảm sút so với cùng kỳ năm trước, thể hiện ở những mặt Về quản lý sử dụng tài sản cố định: Đây là một nhân tố tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất của công ty. Nhìn chung tài sản cố định của công ty tương đối mới, tuy nhiên trong quá trình sử dụng, công tác duy trì bảo dưởng, vệ sinh máy móc thiết bị chưa được quan tâm đúng mức,làm ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định.Thời gian dừng máy do công tác do công tác phục vụ sản xuất còn cao, trong các giờ máy chạy chưa phát huy hết công suất máy móc thiết bị. Chắng hạn máy trộn bê tông có công suất thiết kế là 40 m3 `/giờ. Nguyên nhân chính là công ty không lập bảng theo dỏi công suất của từng loại máy móc do vậy không đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác. Về cách tính khấu hao 49 Trong năm công ty áp dụng cách tính khấu hao theo quyết định 1062 của Bộ Tài chính: Nguyên giá Mức khấu hao =--------------------------- Thời gian sử dụng Với thời gian sử dụng theo khung tối đa và tối thiểu, Những tài sản cố định đầu tư bắng vốn vay của ngân hàng, công ty áp dụng cách tính khấu hao nhanh với thời gian sử dụng tối thiểu bằng cách tính khấu khao nhanh với thời gian sử dụng tối thiểu. Bằng cách tính này công ty có thể nhanh chóng thu hồi vốn song chi phí khấu hao trong giá thành tăng lên quá lớn làm cho lợi nhuận của công ty giảm. Về công tác thu hồi công nợ Việc thực hiện công tác thu tiền hàng của công ty còn chưa tốt. Tại thời điểm 31/12/2001, các khoản thu lên đến hơn. Trong đó còn phải thu của khách hàng là hơn tổng tài sản cuối kỳ. Qua đối chiếu sổ sách tại công ty thì tổng số công nợ phải thu đồng nợ từ 2 đến 4 năm, nợ không có khả năng thu là 97 triệu đồng. Theo số liệu của công ty thì 31/12/2005, số dư nợ từ 2 năm trở lên thu được triệu đồng. Như vậy số tiền mà khách hàng còn phải thanh toán với công ty còn rất lớn trong khi thiếu vốn sản xuất kinh doanh công ty phải vay ngắn hạn ngân hàng số tiền 1.213.000.000 đồng với lãi suất 1,1% tháng, thì số vốn công ty bị khách hàng chiếm dụng lại quá lớn làm cho doanh thu trong kỳ giảm từ đó ảnh hưởng tới tình hình doanh thu và lợi nhuận. 50 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI HÙNG DŨNG 3.1.Định hướng phát triển kinh doanh của công ty xây dựng và vận tải Để đạt được kết quả lợi nhuân như đã nói ở trên năm 2005 công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng có những biện pháp đáng kể như sau: Mạnh dạn đầu tư cho sản xuất . Để đáp ứng như cầu phát triển sản xuất , nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường ,trong kỳ công ty đã mạnh dạn vay vốn của ngân hàng để nâng cấp sửa chữa một số máy móc thiết bị cũ đôngf thời đầu tư mua sắm một số thiết bị chuyên dùng phụ vụ cho sản suất xây dựng mới thêm kho tàng vừa để bảo đảm vật tư dự trữ vật tư, vừa để cho thuê để tăng thêm thu nhập. Sự đầu tư đúng hướng đã làm tằn năng lực sản xuất của công ty, nâng cao năng suất, chất lượng thi công và góp phần đạt lợi nhuân cao. Xây dựng định mức dự trữ vật tư hợp lý, quản lý chặt chẻ khâu bảo quản và sử dụng. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch và tiến độ thi công của các công trình do phòng kế hoạch dự thầu, bộ phận kỹ thuật sẽ tính toán định mức hao hụt tự nhiên trong vận chuyển, bảo quản, hệ số tạn dụng vật dụng và tất cả các nhân tố ảnh hưởng trong tháng. Từ đó tìm nguồn cung ứng vật tư với giá cả hợp lý, tiện lợi, đảm bảo đáp ứng đầy đủ kịp thời, đồng thời có chất lượng đúng với nhu cầu, tránh được tồn kho quá nhiều như trong năm 2004 vừa có thể dể hao hụt, mất mát do giảm phẩm chất đồng thời củng tránh ứ đọng vật tư làm tốc độ luân chuyển vốn. Lượng vật tư cũng khong quá ít để đảm bảo cho sản xuất liên tục. 51 Từ dịnh mức tiêu hao vật tư đã được lập, phòng kế toán và đội phó kỉ thuật ở các công trình theo dỏi giữ việc nhập vật liệu với việc xuất dùng và quá trình sản xuất ở từng bộ phận từ đó phát triển kịp thời những bộ phận bảo quản chưa tốt, sử dụng lãng phí, xác dịnh những thiệt hại và khấu trừ vào lương. Đồng thời có chế độ thưởng khuyết khích vật chất đối với những bộ phận bảo quản tốt cũng như sử dụng tiết kiệm vật tư tiêu hao. Việc quản lý chặt chẽ như trên đã góp phần nâng cao trách nhiệm của người lao động từ đó hạn chế tối đa việc mua sắm sử dụng lãng phí vật tư vô ích, hạn chế việc bảo quản không tốt vật tư. Tìm kiếm mở rộng thị trường Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành, giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, trong năm qua công ty xây dựng 17 đã chủ động tích cực trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường các tỉnh phía nam, và miền trung công ty đã bước đầu thu nhập tham gia dự thầu và đã nhận được nhiều công trình và hạng mục công trình ở đây. Bên cạnh đó, công ty đã thực hiện đa dạng hoá loại hìng hoạt động, mở rộng sãnuất kinh doanh. Nếu như những năm trước hoạt động xây lắp chỉ trong các lĩnh vực các công trình công nghiệp và xây dựng dân dụng thì sang tháng 6 đầu năm 2005 công ty đã nhận thêm nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi... Mặt khác để chiến thắng trong cạnh tranh, công ty còn hạ thấp giá bán, châps nhận lợi nhuận thấp hơn giả trị thanh toán các công trình (doanh thu ) được xác định bằng cách: Doanh thu = Giá thành thi công + Lãi định mức Trong đó: Lãi định mức = Giá thành thi công x 9% 52 Giá thành thi công =  giá thành các hạng mục = khối lượng thi công x đơn giá thi công Sang năm 2005, công ty đã giảm giá bán bằng cách giảm đơn giá thi công để nâng cao khả năng trong dự thầu. Kết quả là công ty có thể nâng cao giá thành thi công và vẫn đảm bảo doanh thu không giảm. Qua phân tích hiệu quả sản xuất và tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng trong năm 2005, có thể thấy rằng mặc dù phải hoạt động trong điều kiện khó khăn cạnh tranh gay gắt song với sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng, uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định, tăng tích luỹ nội bộ, góp phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho người lao động. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình hoạt động Công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế, có ảnh hưởng không tốt đến tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh làm giảm hiệu quả cũng như lợi nhuận của Công ty như đã nêu ở trên. Từ thực tế đã phân tích ở phần 2 chương II có thể nêu ra một số phương hướng, giải pháp cơ bản góp phần thúc đẩy làm tăng lợi nhuận ở Công ty như sau: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường về cơ bản là sự cạnh tranh về chất lượng và giá bán. Chất lượng sản phẩm góp phần đảm bảo giá bán hợp lý là điều kiện tiên quyết tạo uy tín và chỗ đứng cho doanh nghiệp trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như Công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng, do đặc điểm của sản 53 phẩm có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên vấn đề bảo đảm chất lượng công trình luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Trong năm 2005 công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng đã không ngừng mở rộng thị trường ra các tỉnh phía Nam và các tỉnh miền Trung. Đây là sự năng động và linh hoạt của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác khẳng định uy tín của công ty trên thị trường. Việc tạo được uy tín là một thành công đối với công ty song để giữ được uy tín đó lại làvấn đề nan giải đặt ra cho công ty đòi hỏi công ty phải tăng cường hơn nữa trong công tác quản lý chất lượng cũng như nâng cao chất lượng công trình. Để làm tốt điều này trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất là nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép công ty nâng cao chất lượng thi công, đẩy nhanh tiến độ, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong thời gian qua công ty đã có sự đầu tư mua máy móc thiết bị song vẫn chưa đáp ứng nhu cầu cho thi công nhiều công trình nhận thầu, hơn nữa số máy móc thiết bị này vẫn chưa hiện đại. Vì vậy số máy móc chuyên dùng cần đầu tư trong thời gian tới là khá lớn, điều này đặt ra cho doanh nghiệp một khó khăn là nguồn vốn đầu tư khá hạn hẹp. Để giải quyết khó khăn này công ty cần phải tổ chức khai thác huy động có hiệu quả các nguồn vốn trong thị trường: + Nguồn vốn bên trong: Công ty có thể sử dụng lợi nhuận được trích lập vào các quỹ (quỹ đầu tư phát triển) hoặc công ty có thể dùng số 54 tiền trích khấu hao tài sản cố định được nhà nước cho phép để lại cho đầu tư đổi mới tài sản cố định. + Nguồn vốn bên ngoài: Khi nguồn vốn bên trong chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn, Công ty có thể huy động thêm vốn bên ngoài như: Đề nghị Tổng công ty cấp thêm vốn. Để được cấp nguồn vốn này công ty cần giải quyết tốt các vấn đề: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả thi, đảm bảo quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí và thất thoát vốn. * Huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên chức và trong nhân dân. Để huy động được nguồn vốn này công ty cần có tỉ lệ lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng để hấp dẫn họ nhưng phải thấp hơn lãi suất tiền vay ngân hàng để đảm bảo có lợi cho công ty. Đây là một nguồn rất có triển vọng khai thác với khối lượng lớn có hiệu quả cao. * Liên doanh liên kết với các đơn vị khác. Công ty có thể thực hiện liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm khắc phục các nhược điểm tạm thời về máy móc thiết bị nhằm đổi mới hiện đại hoá thiết bị và công nghệ sản xuất, đồng thời học tập tiếp thu kinh nghiệm tổ chức quản lý hiện đại. Việc liên doanh liên kết có thể được tiến hành toàn bộ hay từng phần. Công ty có thể cổ phần hoá doanh nghiệp nhưng áp dụng hình thức khuyến khích và bắt buộc công nhân viên của công ty mua cổ phần (chẳng hạn công ty có thể quy định về số cổ phiếu tối thiểu mà mỗi công nhân viên phải mua). Việc bán cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên trong công ty có nhiều ưu điểm: giải quyết được nhu cầu về vốn của công ty; tạo ra sự ràng buộc giữa người lao động với công ty khi đã trở thành người chủ sở hữu thì họ sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc làm tăng 55 năng suất lao động, nâng cao chất lượng công trình vì sự thành bại của công gắn liền với quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của họ. - Sử dụng vật tư đúng quy cách, chất lượng và định mức kinh tế kỹ thuật. Vật liệu là bộ phận chính cấu tạo nên sản phẩm công trình do đó nó ảnh ưởng lớn nhất đến chất lượng công trình cũng như giá thành công trình, vì vậy trước khi đưa vật liệu vào xây dựng, bộ phận kỹ thuật của công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng của từng loại vật liệu. Những loại vật tư nào kém phẩm chất cần phải loại bỏ để đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình. Đồng thời kiểm tra khối lượng vật liệu đưa vào sử dụng theo đúng định mức tránh lãng phí không cần thiết phấn đấu giảm định mức tiêu hao vật liệu. Ngoài ra, vật liệu được chọn để thi công phải phù hợp với trình độ kỹ thuật công nghệ của công ty. Để làm tốt công tác này công ty cần tiến hành điều tra nghiên cứu tìm kiếm nguồn cung cấp vật liệu có chất lượng và ổn định thường xuyên phù hợp với yêu cầu của từng công trình và mang lại hiệu quả kinh tế. - Nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Đây là một biện pháp quan trọng để nâng cao năng suất lao động và chất lượng thi công để từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận của công ty. Trình độ tay nghề là yếu tố quyết định tới hiệu quả của quá trình sản xuất. Cho dù máy móc hiện đại đến đâu nhưng nếu trình độ công nhân không đáp ứng được những đòi hỏi về kỹ thuật sử dụng thì cũng không thể phát huy được hết những tác dụng của nó. Vì vậy nâng cao trình đọ tay nghề cho cán bộ công nhân viên là một chiến lược quan 56 trọng và mang tính lâu dài. Công ty cần có sự đầu tư thích đáng cho việc nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ nhân viên như: cử cán bộ đi nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm thi công mới; mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật ngắn hạn tạo điều kiện cho công nhân học tập, nâng cao tay nghề; thường kỳ tổ chức báo cáo và đúc rút kinh nghiệm trong phạm vi từng tổ, đội, đơn vị trực thuộc cũng như toàn công ty. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có chính sách lương theo bậc thợ f tiền lương theo khối lượng thi công một cách hợp lý để kích thích tạo động lực cho công nhân thực sự quan tâm đến công việc và phấn đấu phát huy hết khả năng của mình. Với các công nhân bậc cao phải được tăng lương một cách thích đáng đối với đóng góp của họ. - Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng các công trình. 3.2. Giải pháp 3.21. Các giải pháp chung (1) Về tổ chức, quản lý Tiết kiệm hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp đối với công ty. Một đồng chi phí không hợp lý sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Trong 6 tháng đầu năm 2005 lợi nhuận của cong ty chỉ bằng ?... so với cùng kỳ năm2004. Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do hầu hết các khoản chi của công ty đều tăng lên với tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Bên cạnh sự tác động khách quan thì còn do các nhân tố chủ quan trong bản thân doanh nghiệp gây ra do sự quản lý chi phí của công ty còn chưa tốt. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần thực hiện tốt các giải pháp sau: - Hạ thấp chi phí đầu vào vật liệu. Đây là khoản chi phí chiếm tỉ trọng khá lớn trong chi phí sản xuất và giá thành thi công của công trình. Do đó việc hạ thấp chi phí vật liệu 57 có ý nghĩa rất lớn đối với việc hạ thấp giá thành công trình. Trong kỳ vừa rồi khoản chi vật liệu tăng lên 1,12% so với cùng kỳ năm 2004 do sự biến động giá cả trên thị trường. Để có thể hạ thấp chi vật liệu đòi hỏi công ty cần có các biện pháp tìm nguồn hàng và khai thác nguồn hàng có giá cả thấp và tổ chức công tác tiếp nhận bảo quản và cung ứng vật tư có hiệu quả tiết kiệm chi phí thu mua bảo quản. Công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ quá trình cung ứng vật liệu, lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, phương tiện vận chuyển, cước phí vận chuyển bốc dỡ, cần phải có sự dự đoán những biến động về cung cầu vật tư trên thị trường để đề ra những biện pháp thích ứng. Thông qua việc thanh toán tiền hàng, kiểm tra lại giá mua vật tư đơn vị, giá vận chuyển bốc dỡ, bên cạnh đó công ty cần phải có những biện pháp khuyến khích vật chất kịp thời đối với những cán bộ làm công tác cung ứng nếu tìm được nguồn hàng cung ứng vật tư giá thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Công ty có thể trích thưởng theo tỉ lệ nhất định trên tổng số tiền tiết kiệm được do mua vật tư giá thấp tạo ra yếu tố kích thích tìm ra các nguồn vật tư mới với giá hạ. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có các biện pháp xử lý kịp thời những trường hợp gian lận chiếm đoạt công quỹ bằng cách khai man giá thành vật tư thu mua. Xử lý nghiêm bằng phạt hành chính đối với các trường hợp cung ứng các loại vật tư không đúng quy cách chủng loại, thiếu hụt so với hoá đơn mà không phải do nguyên nhân bên bán vật tư chịu trách nhiệm. - Tổ chức lao động khoa học, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả chi phí tiền lương. Trong công tác phân công lao động, công ty cần sắp xếp theo đúng trình độ chuyên môn tay nghề, cân đối giữa các đơn vị, tổ đội xây lắp để có thể phát huy tối đa năng suất lao động của từng người. Nâng cao chất lượng giờ công, ngày công, phát huy năng lực sở trường của từng 58 người từng lúc. Giáo dục khơi dậy trong ý thức người lao động tinh thần làm việc hăng say vì công việc vì công ty làm cho họ gắn bó và cống hiến tài năng cho công ty tạo điều iện nâng cao năng suất lao động hạ thấp giá thành sản phẩm. Tiền lương phải được thanh toán chi trả hợp lý. Dựa vào thang biểu lương và bảng chấm công để chi trả đúng với sức lao động của người công nhân viên bỏ ra đảm bảo bù đắp được hao phí sức lao động, tránh chi bừa bãi, vô căn cứ, vừa không động viên khuyến khích năng suất lao động vừa gây lãng phí tiền vốn. Việc tăng lương cho công nhân viên là cần thiết song phải đảm bảo tốc độ tăng lương nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Sử dụng tiền thường phải phát huy được vai trò của nó, không nên thưởng tràn lan bình quân đầu người. Công ty có thể áp dụng nhiều hình thức thưởng như: tăng năng suất lao động, sử dụng tiết kiệm vật tư, phát huy sán kiến... Bên cạnh đó, công ty cũng cần xử phạt nghiêm mọi hành vi lãng phí vật tư tiền vốn, làm hư hỏng máy móc thiết bị... qua đó nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động. - Xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu định mức nội bộ. Công ty cần có sự thị sát nghiên cứu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong tất cả các hoạt động thu mua bảo quan chi phí nguyên nhiên vật liệu để từ đó xây dựng một hệ thống định mức nội bộ có khoa học và hợp lý và phù hợp với tình hình hoạt động của công ty. Trên cơ sở hệ thống định mức đó cho phép công ty kế hoạch hoá được công tác thu mua, dữ trữ vật tư và cung ứng vật tư hợp lý đảm bảo cho sản xuất liên tục không bị gián đoạn, cũng như lập dự toán cho những khoản chi phí này một cách phù hợp. Đồng thời thông qua thực hiện dự toán, thanh toán chi phí, công ty có thể kiểm tra tình hình thực hiện với kế hoạch để loại trừ những chi phí bất hợp lý, ngăn chăn tình trạng chi phí quá mức cần thiết, kém hiệu quả. 59 (2) Về con người Một cỗ máy muốn hoạt động được cần có sự điều khiển của con người. Cũng như vậy một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt có hiệu quả thì trước phảI có nguồn nhân lực. Với các thông tin nắm bắt được qua quá trình thực tập tôI thấy công ty có một nguồn nhân lực tốt. Lãnh đạo công ty có chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Nhưng chưa chưa sử dụng hết hiệu quả của nguồn nhân lực vì nó kìm hãm sự phất triển. Con người luôn là yếu tố quyết định, mỗi con ngưốic một năng lực riêng trình độ hiểu biết khác nhau. Để sử dụng có hiệu quả nguồn lực này Công ty cần có: - Thường xuyên rà soát lực lượng lao động (có sự thu nhập thộng tin hai chiều) để có sự bố trí hợp lý nguồn lao động. Đối với lực lượng lao động trực tiếp cần có sự phân công việc rõ ràng kiểm tra, kiểm soát thường xuyên. có chế độ khen thưởng, sử phạt hợp lý, kịp thời để tạo động lực cho người lao động. Bởi có như vạy người lao động mới cảm thấy gắn bó với công ty, và từ đó họ sẽ có ý thức hơn trong công việc của mình. Đối với lực lượng lao đông gián tiếp : Đây là bộ phận tham gia vào công tác quản lý. chính vì vậy phảI có sự nhìn nhận bố trí đúng năng lực, trình độ. đòng thời phảI có sự khuyến khích quan tâm nhất địn, để người lao động luôn coi công việc của công ty như của chính công việc của chính mình. Thường xuyên có sự trao đổi thông tin giữa bộ phận này với bộ phận khác và ban giám đốc để có thông tin hữu ích trong công tác quản lý để đưa ra chiến lược kinh doanh. Công ty cần chú trong công tác đào tạo nhân lực như cử cán bộ công nhân viên đI học nâng cao trình độ nghiệp vụ. (3) Về thiết bị và công nghệ 60 Thiết bị phục cho sản xuất kinh doanh còn thiếu và lạc hậu. Thiết và công nghệ luôn đóng vai trò quan trọng để tạo ra thế mạnh trong cạnh tranh nên công ty cần chú trọng đầu tư đến lĩnh vực này như : đầu tư vốn mua thêm máy móc thiết bị, cáI nào cũ sử dung không hiệu quả có thể bán để đầu tư có hiệu trong công việc hơn…… 3.2.2. Giải pháp cụ thể trong quản lý kinh doanh (1) Tăng doanh thu Qua quá trình phân tích như trên, để đạt các mục tiêu và trên hết là gia tăng lợi nhuận cho công ty, mọi giải pháp đều tập trung vào hướng tăng doanh thu đôi với giảm chi phí. Tuy nhiên phải lựa chọn được mức sản lượng, cơ cấu hàng hoá ra phù hợp. Sau đây là một số giải pháp chính mà doanh nghiệp có thể triển khai nhằm nâng cáo lợi nhuận trong điều kiện hiện tại. Việc kinh doanh mặt hàng này cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi thương hiệu hàng hoá hay uy tiến của Công ty. (2) Giảm chi phí Cần phải tăng cường người và phương tiện nêu cầu, ban hành và thực thi một qui định chặt chẽ về quá trình mua bán nguyên vật liệu từ tìm nguồn hàng, xem xét về chất lượng, giá cả, hợp đồng thanh toán để kiểm tra chất lượng giao nhận hàng. Mục tiêu phải tìm cách giảm chi phí ngay từ trong khau thu mua dự trữ nguyên liệu. Tiết kiệm chi phí lưu thông là biện pháp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để để tăng lợi nhuận và các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng. Để đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, công ty phải tổ chức tốt khấu thu mua và tạo nguồn hàng ổn định, có chất lượng cao và tạo uy tín với đối tác. Công ty cũng phải cải tiến các khâu liên quan như: 61 chuẩn bị hàng, phương thức giao hàng, thanh toán, kiểm nghiệm để đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá. Tổ chức quản lý có hiệu quả trong mọi khâu từ việc thu mua nguyên liệu cho đến hoàn thành sản phẩm là rất cần thiết nó giúp cho bộ máy hoạt động thông suất, giảm được chi phí quản lý và các chi phí không cần thiết. Vì vậy, công ty cần bố trí, phân công nhân viên trong các bộ phận rõ ràng và hợp lý, phù hợp với yêu cầu ngày càng cao về tính phức tạp và qui mô của công việc kinh doanh. Vốn lưu động là nhu cầu mang tính quan trọng sống còn của công ty nhưng hiện nay đang bị hạn chế về nguồn và hạn mức. Công ty phải có giải pháp để đảm bảo nguồn vốn lưu động khoảng 35 tỷ đồng thường xuyên cho kế hoạch năm 2005. Để có đủ vốn lưu động thường xuyên phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Công ty cũng phải tổ chức tốt công tác thanh toán nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh làm giảm các khoản vốn chiếm dụng và nâng cao khả năng ca chấp hành kỳ luật thanh toán của doanh nghiệp tạo uy tín với khách hàng . Để có thể phát triển được thị trường. Công ty nên thực hiện theo một số giải pháp Marketing về thúc đẩy bán hàng tuyên truyền quảng cáo, cụ thể là như sau: Giải pháp thúc đẩy bán hàng Một là, xây dựng kênh phân phối. Các kênh phân phối chính là người đồng hành với công ty Chiến lược quảng cáo Biện pháp tuyên truyền quảng cáo rất phổ biến tổ chức các hội thảo nhỏ 62 Yếu tố con người luôn đóng vai trò quan trọng, đôi khi có tình chất quyết định đối với hiệu quả hoạt động của Công ty. Công ty rất cần đội ngũ nhân viên có kinh nghiêm. Vì vậy, Công ty cần thu hút những nhân viên kinh doanh có thân niên và kinh nghiệm bằng các lợi thế của một doanh nghiệp Việt Nam và các ưu tiên và chính sách đãi ngộ đối với người tài. Tiết kiệm chi phí lưu thông là biện pháp có nghĩa cực kỳ quan trọng trọng để tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp nói chung và của công ty nói riêng . Để đảy mạng tốc độ lưu chuyển hàng hoá Công ty phải tổ chức tốt khâu thu mua vào và tạo nguồn hàng ổn định, có chất lượng cao và uy tín với mặt hàng. Công ty cũng phải cải tiến các khâu liên quan như. Chuẩn bị hàng, phương thức giao hàng, thanh toán, kiểm nghiệm để đảy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa với khách hàng với các đơn vị nội bộ để có cơ sở thúc đẩy công tác thanh 63 KẾT LUẬN Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung và của công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng nói riêng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh công ty phải bỏ tiền vốn cũng như các yếu tố đầu vào khác. Mục tiêu của công ty là đạt được doanh thu cao bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận để không chỉ tái sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích luỹ phát triển, củng cố và tăng cường uy tín, địa vị của công ty trên thị trường. Với thời gian hoạt động còn chưa đủ dài như các công ty xây dựng cùng ngành nhưng trong thời gian qua công ty đã đạt được những kết quả khả quan với quy mô sản xuất ngày càng tăng, sản xuất dần đi vào ổn định, doanh thu ngày càng cao thu lợi nhuận lớn, đóng góp càng thiếu cho ngân sách cũng như góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên cải thiện đời sống cho người lao động. Bên cạnh những thành tích đạt được công ty còn có nhiều tồn tại cần phải giải quyết mới cho phép công ty tăng doanh thu hạ thấp giá thành để đạt được lợi nhuận ngày càng cao hơn phù hợp với tính tất yếu khách quan trong kinh doanh trong cơ chế thị trường. Qua việc thực tập ở công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng tôi đã cố gắng đi vào tìm hiểu mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với khả năng có thể kết hợp với kiến thức lĩnh hội được trong qúa trình học tập tại Trường đại học tài chính kế toán tôi đã xin phép đưa ra một số đề xuất nhằm tăng cao hơn nữa lợi nhuận cho công ty. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp NXB Thống kê 1997 Chủ biên soạn SGS_TS Vũ Duy Hào, TS Đàm Văn Huệ, TS Nguyễn Văn Ninh 2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Tác giả PGS_TS Lưu Thị Hương – NXB thống kê 2003 . 3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp sản xuất. 4. Giáo trình kinh tế công nghiệp. 5. Phân tích kinh tế doanh nghiệp 6. Giáo trình kinh tế học. 7. Một số Tạp chí xây dựng. 8. Tài liệu của các phòng ban của doanh nghiệp xây dựng và vận tảI Hùng Dũng 9. Hệ thống các văn bản quy định cụ thể về quản lý tài chính - kế toán trong Công ty cổ phẩn xây dựng và vận tải Hùng Dũng. 65 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................... 1 CHƯƠNG I ................................................................................................ 4 TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP ........................ 4 1.1. vai trò của lợi nhuận trong kinh doanh của donh nghiệp .................. 4 1.1.1. Khái niệm và bảh chất lợi nhuận doanh nghiệp ......................... 4 1.1.2 vai trò của lợi nhuân .................................................................. 5 1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận ...................................................... 6 1.2.1. Phương pháp tính lợi nhuận ...................................................... 6 1.2.2. Phương pháp xác định tỷ suất lợi nhuận .................................... 9 1.2.2.1. Tỉ suất lợi nhuận vốn ................................................................9 1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu ...................................................11 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. ..................... 11 1.3.1. Nhân tố khách quan ................................................................ 12 1.3.1. nhân tố chủ quan ..................................................................... 12 CHƯƠNG II TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY ... 17 CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI HÙNG DŨNG. ......................... 17 2.1.Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng và vận tảI hùng Dũng: ...... 17 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển ............................................ 17 2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của công ty ........ 19 2.1.2.1.Cơ cấu bộ máy quản lí. ............................................................19 2.1.1.2.tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch của công ty ...20 2.1.3.Mô hình tổ chức hạch toán kế toán ở công ty ........................... 22 2.1.4.Quy trình công nghệ và trang thiết bị máy móc........................ 24 2.1.4.1.đặc điểm quy trình công nghệ..................................................24 2.1.4.2.Trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật .........................25 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện .................. 26 2.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.......... 26 66 2.2.2.Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty .................................. 28 2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần ........................ 47 2.3.1. Những kết quả đạt đươc trong năm qua .................................. 47 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 48 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI HÙNG DŨNG ............................................ 50 3.1.Định hướng phát triển kinh doanh của công ty xây dựng và vận tải 50 3.2. Giải pháp ....................................................................................... 56 3.21. Các giải pháp chung................................................................. 56 3.2.2. Giải pháp cụ thể trong quản lý kinh doanh ....................................... 60 với khách hàng với các đơn vị nội bộ để có cơ sở thúc đẩy công tác thanh .... 62 KẾT LUẬN .............................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 64

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XD VÀ VT HÙNG DŨNG.pdf
Luận văn liên quan