Luận văn Hoàn thiện chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay

Từ những vấn đề như đã phân tích cho thấy, chính sách kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Việc thường xuyên tiến hành xây dựng, thực thi, kiểm tra, bổ sung nhằm hoàn thiện chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương trong những giai đoạn khác nhau là yêu cầu khách quan trong quá trình quản lý đối với lĩnh vực hoạt động nông nghiệp nông thôn.

pdf116 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3575 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THANH HÓA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1.1. Xác định mô hình phát triển nông nghiệp bền vững và hình thức tổ chức sản xuất phù hợp Lịch sử phát triển nền nông nghiệp luôn gắn với lịch sử phát triển của nhân loại. Thế giới đã và đang trải qua các mô hình phát triển nông nghiệp như sau: nông nghiệp nguyên thủy; nông nghiệp cổ truyền; nông nghiệp sinh thái; nông nghiệp công nghiệp hóa; nông nghiệp bền vững. Mô hình phát triển nông nghiệp bền vững đang là cái đích hướng đến của nông nghiệp thế giới trong thế kỷ XXI. Mục tiêu cơ bản của mô hình phát triển nông nghiệp này là không chỉ đáp ứng nhu cầu nông sản cho nhân loại với số lượng và chất lượng ngày càng cao, mà đòi hỏi phải giữ được tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái cho hiện tại và tương lai, phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển thỏa mãn được các nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng xấu đến mai sau. Thực chất của việc phát triển nông nghiệp theo mô hình bền vững là sự kết hợp những ưu thế từ mô hình nông nghiệp sinh thái và mô hình nông nghiệp công nghiệp hóa. Bởi vì, nó không chỉ đáp ứng được nhu cầu về số lượng và chất lượng nông sản mà còn bảo vệ được môi trường sinh thái. Hình thức tổ chức tiến hành sản xuất nông nghiệp ở các nước trên thế giới là rất đa dạng phong phú, nhưng một điểm phổ biến là luôn tồn tại mô hình trang trại gia đình, đặc biệt là ở những nước đang đi lên công nghiệp hóa. Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, kinh tế trang trại có năng lực sản xuất nhiều nông sản với tỷ suất hàng hóa cao, chất lượng tốt, chi phí sản xuất thấp đã tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, trong quá trình hoàn thiện chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, một trong những vấn đề Thanh Hóa cần phải quán triệt sâu sắc là định hướng mô hình phát triển nông nghiệp bền vững và tổ chức sản xuất quy mô trang trại gia đình. 3.1.2. Những nguyên tắc trong xác định mục tiêu hoàn thiện chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa Trong quá trình hoàn thiện chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa cần phải quá triệt một số nguyên tắc sau đây: 1. Việc hoàn thiện chính sách kinh tế nông nghiệp là yêu cầu khách quan thường xuyên. Để đưa kinh tế nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa bước lên một tầm cao mới, góp phần xứng đáng vào công cuộc đổi mới và phát triển của tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn mới thì tất yếu phải quan tâm đến quá trình hoàn thiện chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp. Việc hoàn thiện chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp nông thôn chỉ có thể thắng lợi khi phát huy được sự tham gia của mọi lực lượng có liên quan. Do vậy, đây là một trong những nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội hàng đầu của mỗi cán bộ, đảng viên và nhân dân trong toàn tỉnh. 2. Chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp của Thanh Hóa phải phù hợp với đường lối phát triển nông nghiệp và nông thôn của Đảng ta; với các chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn mà Nhà nước đã ban hành. 3. Việc hoàn thiện chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa cần đảm bảo tính toàn diện, nhất quán, đồng bộ của của chính sách, nhằm thúc đẩy cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất phù hợp và cùng phát triển, khắc phục những hạn chế của những chính sách đã có. 4. Hệ thống chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp phải dựa trên điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa. Cần chú trọng xây dựng và hoàn thiện chính sách đặc thù; chính sách đòn bẩy để đáp ứng mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay. 5. Tiếp tục xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao. Đảm bảo giữ vững an ninh lương thực, tạo sự chuyển biến tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp; bám sát nhu cầu thị trường trong nước và thế giới; đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ mới để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa; tiếp tục đẩy mạnh cơ sở kết cấu hạ tầng, đổi mới quan hệ sản xuất... Đó là những mục tiêu mà chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp của Thanh Hóa cần phải đạt được. 6. Cần phải xác định phát triển kinh tế nông nghiệp là một quá trình lâu dài và phải tiến hành thường xuyên liên tục. Đồng thời, phải luôn đặt nó ở trong mối quan hệ chặt chẽ với hàng loạt các nhân tố khác có liên quan đến vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân của tỉnh Thanh Hóa. 3.1.3. Định hướng các mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2010 1. Phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng với cơ cấu hợp l›. Cụ thể là: Khu vực đồng bằng ven thành thị sản xuất thâm canh, chuyển mạnh diện tích trồng cây lương thực sang trồng rau xanh, cây ăn qua, các loại hoa...có giá trị kinh tế cao. Đẩy mạnh chăn nuôi, thủy sản ở các huyện vùng chiêm trũng, phát triển kinh tế trang trại ở các huyện vùng trung du, miền núi gắn với sản xuất nguyên liệu tập trung bên cạnh các nhà máy chế biến. 2. Thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thông qua việc tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ sinh học, công nghệ sạch để tạo ra và nhân nhanh các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao. Đẩy mạnh việc xây dựng và phát huy hiệu quả của hệ thống bảo vệ thực vật, thú y, thủy lợi đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn mới. 3. Chuyển nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn hướng đến xóa bỏ thuần nông, tạo thêm nhiều việc làm để thu hút lao động nông nghiệp, thay đổi một bước cơ cấu lao động trong nông nghiệp. 4. Phát triển nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, xây dựng nông thôn hiện đại theo hướng văn hóa sinh thái nhằm hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghiệp hóa đem lại năng suất chất lượng cao vừa bảo vệ được môi trường tự nhiên. 5. Đẩy mạnh việc hình thành và phát triển các loại hình sản xuất hàng hóa tập trung. Tiếp tục quy hoạch vùng sản xuất tập trung, phát triển trang trại hộ gia đình sản xuất hàng hóa, khuyến khích lập doanh nghiệp nông nghiệp dưới dạng công ty cổ phần, tạo lập và khuyến khích các doanh nghiệp đủ sức mạnh về tài chính, tổ chức quản lý thu mua chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho hộ gia đình. 4. Tổ chức các trung tâm sản xuất - kinh doanh - dịch vụ tại các huyện hoặc liên xã tạo ra động lực kinh tế liên huyện, liên xã. 5. Xây dựng và thực hiện chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho sản xuất nông nghiệp trong tỉnh, tạo ra nguồn nhân lực nông thôn có đủ khả năng làm nông nghiệp với hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm cao; từng bước chuyển lao động sang hoạt động phi nông nghiệp. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KINH TẾ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH THANH HÓA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.2.1. Hoàn thiện chính sách về đất đai Quán triệt tinh thần của Trung ương tỉnh Thanh Hóa đã ra nhiều nghị quyết để hoạch định, triển khai trong thực tiễn và cho những kết quả tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số quy định về đất đai chưa thực sự thông thoáng, chưa trở thành động lực khuyến khích phát triển sản xuất hàng hóa đảm bảo công bằng xã hội về quyền lợi sử dụng đất đai trong nhân dân. Do vậy, Thanh Hóa cần phải tiếp tục kiểm tra, tổng kết và điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn Thanh Hóa hiện nay. Cụ thể là. 1. Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông, lâm nghiệp. Thanh Hóa cần phải thúc đẩy các cấp, các cơ quan hữu quan trong việc tiến hành cấp giấy chứng nhận sử dụng đất ở, đất ao, vườn kề nông thôn và giấy chứng nhận nghiệp sử dụng đất nông nghiệp còn lại. Từ đó xác lập quyền sử dụng về đất đai, quyền sở hữu kinh tế liên quan đến đất đai, nhằm làm cho người nông dân thật sự yên tâm đầu tư, sử dụng đất đai có hiệu quả. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. 2. Thanh Hóa cần tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường quyền sử dụng đất đai trong nông nghiệp. Bởi vì quá trình tập trung ruộng đất, tăng quy mô kinh doanh của các chủ thể là vấn đề có tính quy luật. 3. Khuyến khích việc chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp, khắc phục tình trạng manh mún trong sản xuất nông nghiệp thông qua chương trình "dồn điền, đổi thửa", tiến tới mỗi hộ nông dân chỉ còn từ 1 - 2 thửa ruộng đất canh tác. 4. Tiến hành rà soát lại việc quản lý sử dụng đất đai của các nông lâm trường và bổ sung chính sách đất đai đối với các nông lâm trường. Giao đất cho các địa phương quản lý và các hộ nông dân sản xuất. 5. Tiếp tục xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư cải tạo, khai hoang mở rộng diện tích đất nông nghiệp theo quy hoạch. Có chính sách kịp thời khen thưởng các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, tiết kiệm, quan tâm cải tạo nâng cao độ phì của đất. 6. Tập trung xử lý tốt mối quan hệ giữa quỹ đất nông nghiệp và quỹ đất công nghiệp trong quá trình quy hoạch, nhằm phát huy tối đa trong khai thác quỹ đất ở Thanh Hóa hiện nay. 7. Điều chỉnh theo hướng tăng hạn mức chuyển nhượng và thời hạn cho thuê đất. Điều chỉnh cho phép chủ sử dụng đất được xây dựng các công trình nhà xưởng, chuồng trại và nhà ở trên đất trang trại gia đình có từ 2 héc ta trở lên. 8. Cụ thể hóa các quy định về xác định giá trị quyền sử dụng đất thành vốn góp và xử lý đất đai cho nông dân khi đã góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà doanh nghiệp cổ phần phá sản, ngừng hoạt động. Quy định rõ phương pháp định giá trị quyền sử dụng đất để trở thành vốn góp. Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì nhà nước phải đảm bảo được mức thu nhập ổn định cho họ và không để nông dân rơi vào tình trạng bị mất đất khi doanh nghiệp ngừng hoạt động, bị phá sản. 9. Điều chỉnh lại giá thuê đất thành tính thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các công trình kết cấu hạ tầng trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. 10. Cần thực hiện ưu đãi về sử dụng đất, thuê đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với hoạt động khoa học, công nghệ trong nông nghiệp. 11. Không thu tiền sử dụng đất khi giao đất nông nghiệp và miễn tiền thuê đất làm trụ sở và các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh-dịch vụ đối với hợp tác xã nông nghiệp. 12. Đảm bảo lợi ích cho nông dân khi thực hiện đền bù đất đai giải phóng mặt bằng trong nông nghiệp, nông thôn. Tỉnh cần sớm điều chỉnh giá đất nông nghiệp, nông thôn phù hợp với yêu cầu thực tế và dựa trên các căn cứ khoa học nhằm thực hiện công bằng giữa các khu vực, đảm bảo cho nông dân đủ khả năng để tái tạo nghề mới. Việc tính toán giá đền bù cần lấy giá thực tế hợp lý khi dự án bắt đầu tại khu vực đó để đảm bảo tính công bằng đối với nông dân. Mức hỗ trợ chuyển nghề không nên tính thu nhập trên đơn vị diện tích mà phải căn cứ vào thực tế lao động và chi phí khi chuyển sang nghề khác. 13. Bổ sung những quy định cho phép tạo vốn từ quỹ đất. Thanh Hóa cần khuyến khích mạnh hơn, có quy định rõ hơn trong việc cho phép các địa phương xây dựng phương án, dự án "đổi đất lấy công trình". 14. Cần có những quy định, chế tài mạnh hơn trong quản lý đất đai, cần tăng cường và củng cố bộ máy quản lý đất đai các cấp, nhất là cấp cơ sở xã phường, thị trấn đủ về số lượng và đảm đương được nhiệm vụ tham mưu cho UBND các cấp trong lĩnh vực thực hiện chính sách đất đai. 15. Cần tạo ra quỹ đất để phân cho những người sinh sau năm 1993, nếu họ có nhu cầu sử dụng, trước hết quỹ đất đó được lấy từ việc thu hồi đất đối với những người đã chết, người đã có công việc khác ổn định, người di cư... Bảng số liệu sau sẽ làm rõ cơ sở hơn cho việc đề ra các giải pháp hoàn thiện chính sách đất đai trong phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Bảng 3.1. Số liệu khảo sát kiến nghị về sửa đổi, bổ sung chính sách đất đai trong nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa TT Ý kiến Tổng số được khảo sát Tổng số có ý kiến về CS đất đai Số người có ý kiến này Tỷ lệ % So với số có ý kiến về CS này So với tổng số được khảo sát (1) (2) (3) (4) (5) (6=5/4 ) (7=5/3 ) 1 Cần cấp đất cho những người sinh sau năm 1993 1000 817 403 49 40 2 Cần thu hồi đất với người đã chết 1000 817 255 31 26 3 Cần thu hồi đất với những người đã có công việc khác ổn định 1000 817 190 38 19 4 Chỉ đạo thực hiện Chủ trương đổi điền dồn thửa thật quyết liệt để mỗi hộ chỉ còn 1 hoặc 2 thửa 1000 817 398 49 40 5 Cấp đất lâm nghiệp cho một hộ tối đa 20 ha 1000 817 30 4 3 6 Thời gian giao đất cho nông dân là 10 năm 1000 817 121 15 12 7 Thời gian giao đất cho trang trại, nhất là TT lâm nghiệp phải trên 20 năm 1000 817 44 5 4 8 Thời gian nhận đất đấu thầu ít nhất là 5 năm 1000 817 34 4 3 9 Cần cấp đất và giấy chứng nhận QSDĐ cho HTX theo Luật định 1000 817 57 7 6 10 Thực hiện tốt Nghị định 28 của BCT về đổi mới, sắp xếp nông lâm trường. Cần giao đất cho địa phương quản lý và giao cho dân 1000 817 63 8 6 11 Cách tính đền bù đất đai phải theo số thời gian hộ nông dân còn được sử dụng theo giấy cấp đất 1000 817 42 5 4 12 Cần điều chỉnh giảm giá đất tối thiểu ở nông thôn (cả đồng bằng và miền núi) 1000 817 497 61 50 13 Cần có chế tài mạnh để xử lý nghiêm những người vi phạm Luật đất đai 1000 817 62 8 6 14 Cần rà soát, sửa đổi bổ sung qui hoạch. Qui hoạch phải đồng bộ và không được chồng chéo 1000 817 113 14 11 Nguồn: Ban Kinh tế Tỉnh ủy Thanh Hóa, năm 2005. 3.2.2. Hoàn thiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Từ thực tiễn phân tích kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở một số nước trên thế giới, ở một số địa phương trong nước, cũng như ở Thanh Hóa hiện nay, chúng tôi cho rằng, chính sách cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng có vai trò quan trọng không kém gì chính sách đất đai. Nếu như chính chính đất đai có vai trò trong việc giải phóng nguồn lực về đất đai trong quá trình phát triển nông nghiệp thì chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có vai trò phát huy được các lợi thế, vị thế của từng vùng nông thôn ở Thanh Hóa. Vấn đề cốt yếu là phải không ngừng hoàn thiện chính sách về cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Thanh Hóa hợp lý và có các giải pháp cụ thể để thúc đẩy thực hiện thắng lợi cơ cấu kinh tế được xác lập. Cụ thể là: 1. Tiếp tục đẩy mạnh việc xác định cơ cấu ngành trồng trọt của Thanh Hóa hiện nay là theo điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế-xã hội từng vùng miền. Thông qua đó phát triển cây lương thực lúa, ngô lai, rau quả, cây công nghiệp... trên cơ sở các lợi thế so sánh. 2. Đối với ngành chăn nuôi, cần điều chỉnh bổ sung một số nội dung của các chính sách liên quan, chẳng hạn đối với cải tạo đàn bò theo Quyết định số 408 thì cần đưa các đơn vị tham gia chương trình bò thịt chất lượng cao của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn được hưởng chính sách đối ứng của UBND tỉnh; bổ sung chính sách cho phát triển chăn nuôi lợn ngoại ở vùng đồng bằng và miền núi nếu có điều kiện phù hợp; tăng cường khuyến khích chăn nuôi theo quy mô trang trại, cụm trang trại tập trung, quy mô lớn. Phát triển đàn bò thịt và bò sữa, đàn lợn, đàn gia cầm, thủy sản nước mặn, lợ, ngọt. 3. Tăng cường các giải pháp nhằm khuyến khích thúc đẩy chăn nuôi trong tỉnh phát triển mạnh mẽ. Như, hỗ trợ kinh phí mua vật tư phối giống để cải tạo đàn bò, hỗ trợ kinh phí để tiêm phòng vac-xin, hỗ trợ kinh phí tập huấn chăn nuôi bò cho các hộ nông dân... Tiến hành hỗ trợ kinh phí đối với đàn lợn giống ông bà, đối với đàn lợn hướng nạc được hỗ trợ về thú y tiêm phòng, mua lợn đực giống, hỗ trợ kinh phí tập huấn cho người chăn nuôi, hỗ trợ thù lao cho khuyến nông viên. 4. Tăng diện tích nuôi trồng thủy sản cả ở nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Tiến hành rà soát điều chỉnh quy hoạch nuôi trồng thủy sản cho phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững. Tập trung quy hoạch tổng thể nuôi trồng thủy sản biển, nước lợ, nước ngọt; quy hoạch sản xuất giống; quy hoạch vùng nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu thủy sản. Tổ chức quy hoạch chi tiết nuôi trồng thủy sản ở các huyện, thị đồng bằng, trung du, miền núi, miền biển. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư nước ngoài đủ năng lực đầu tư vào nuôi trồng thủy sản. Tránh việc sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, thực hiện nghiêm túc quy hoạch nuôi trồng thủy sản ở tất cả các khâu. 5. Chú trọng xây dựng các vùng nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Tập trung sản xuất cung ứng và kiểm tra chất lượng giống thủy sản. Phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với bảo vệ môi trường. Tiến hành xây dựng quy chế quản lý khai thác và quy trình nuôi trồng công nghiệp phù hợp với điều kiện mỗi vùng. 6. Lựa chọn và phát triển mô hình kết hợp giữa nuôi trồng, đánh bắt với chế biến và xuất khẩu hải sản. Thanh Hóa là tỉnh có tiềm năng lớn về nuôi trồng và khai thác thủy, hải sản vơi 102 km bờ biển, 7 cửa lạch lớn, nhỏ. Tiếp tục triển khai các chương trình về "phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2001 -2010" và chương trình "khai thác - dịch vụ hậu cần - chế biến tỉnh Thanh Hóa", trong đó xác định rõ bước đi cho từng khâu của sự kết hợp giữa các ngành để bảo đảm tính đồng bộ và ổn định. 7. Kết hợp giữa trồng rừng, khai thác với chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ rừng (chủ yếu là bột giấy và ván sàn). Tiếp tục rà soát và xây dựng các đề án phát triển lâm nghiệp, triển khai các dự án trồng nguyên liệu và chế biến. 3.2.3. Hoàn thiện chính sách chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản Mục tiêu của chính sách là nhằm huy động đông đảo các nhà khoa học, kỹ thuật tích cực nghiên cứu, chuyển giao và người nông dân ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, công nghệ cao vào sản xuất hàng hóa, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, hàm lượng chất xám lớn và cho giá trị cao. Do vậy, quá trình hoàn thiện chính sách và cơ chế khuyến khích chuyển giao công nghệ cần thực hiện tốt một số giải pháp sau: 1. Cần tăng cường bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp của công nghệ theo pháp luật hiện hành; bảo đảm quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được chuyển giao không bị bên thứ ba xâm phạm. 2. Thực hiện tốt miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các trường hợp thực hiện hợp đồng nghiên cứu, triển khai dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp; thu nhập từ việc góp vốn bằng sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình kỹ thuật. 3. Thực hiện đồng bộ các chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất, thuê đất, thuế sử dụng đất, cũng như thuế ưu đãi về nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, thiết bị khoa học kỹ thuật có bộ điều khiển tự động, mẫu thí nghiệm... phục vụ trực tiếp cho các dự án, hợp đồng nghiên cứu triển khai mà chưa sản xuất được ở trong nước. 4. Thực hiện ưu tiên thù lao một cách xứng đáng cho tác giả, các công trình khoa học được ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp. 5. Cần chú trọng hình thức chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động khuyến nông. Các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới được chuyển giao đến các hộ gia đình nông dân thông qua hệ thống khuyến nông phải được hỗ trợ kinh phí chuyển giao. Chẳng hạn kinh phí chi phí cho các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, xây dựng mô hình và vay vốn của Quỹ khuyến nông theo kế hoạch hàng năm đã được duyệt. Tăng cường phát triển Quỹ khuyến nông để hộ nông dân vay vốn không lãi suất nhằm tạo điều kiện cho họ chủ động mở rộng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. 6. Chú trọng đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực cho hoạt động khoa học - công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, chế biến, bảo quản và vận chuyển nông sản. Hình thức đào tạo là kết hợp giữa tập trung và đào tạo tại chỗ. Nguồn kinh phí lấy từ ngân sách thông qua các chương trình nuôi trồng và khai thác thủy, hải sản, kết hợp với một phần kinh phí do người học đóng góp. Hàng năm tỉnh cần dành một khoản kinh phí để cử cán bộ đi tập huấn, đào tạo trong nước và nước ngoài nhằm tạo ra những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực chọn giống cây trồng vật nuôi và chế biến nông sản. 7. Cần chuyển giao khoa học - công nghệ một cách thường xuyên, liên tục, kịp thời; chuyển giao xuống tới cơ sở, hộ sản xuất nông nghiệp; đảm bảo tính định hướng, nội dung chuyển giao sát thực với từng địa phương. 8. Khuyến cáo chính xác, kịp thời về giống, thức ăn, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón... đến với nông dân. Có chế độ kiểm tra, thẩm định vật tư hàng hóa đầu vào thật nghiêm ngặt và có chế tài xử lý nghiêm minh những đơn vị sản xuất, kinh doanh những hàng hóa không đảm bảo chất lượng và những cán bộ đã tham gia kiểm tra, khuyến cáo cho nông dân về hàng hóa đó. Những giải pháp này sẽ được làm rõ hơn qua bảng số liệu khảo sát sau đây: Bảng 3.2. Số liệu khảo sát về kiến nghị sửa đổi bổ sung chính sách chuyển giao khoa học-công nghệ trong nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa TT Ý kiến Tổng số được khảo sát Tổng số có ý kiến về CS chuyển giao TBKH CN Số người có ý kiến này Tỷ lệ % So với số có ý kiến về CS này So với tổng số được khảo sát (1) (2) (3) (4) (5) (6=5/4) (7=5/3) 1 Cần chuyển giao thường xuyên, liên tục, kịp thời 1000 836 428 51 43 2 Cần chuyển giao xuống tới cơ sở, hộ sản xuất nông nghiệp 1000 836 220 26 22 3 Định hướng, nội dung chuyển giao sát thực với từng địa phương 1000 836 232 28 23 4 Cần chuyển giao có trọng điểm. 1000 836 198 24 20 5 Cần đổi mới cả nội dung và cách thức chuyển giao, kết hợp tốt cả lý thuyết và thực hành 1000 836 195 23 20 6 Tăng cường đội ngũ KNV cả số lượng và chất lượng 1000 836 512 61 51 7 Tăng mức hỗ trợ đào tạo 1000 836 244 29 24 8 Tăng phụ cấp cho KNV bằng mức lương tối thiểu 1000 836 165 20 16,5 9 Chính sách với KNV miền núi phải cao hơn miền xuôi 1000 836 98 12 10 10 Có chính sách đủ mạnh để thu hút KNV tự nguyện 1000 836 59 7 6 11 Cần khuyến cáo chính xác, kịp thời về giống, thức ăn, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón... 1000 836 412 49 41 12 Có chế độ kiểm tra, thẩm định vật tư hàng hóa đầu vào thật nghiêm ngặt và có chế tài xử lý nghiêm minh những đơn vị sản xuất, kinh doanh những hàng hóa không đảm bảo chất lượng và những cán bộ đã tham gia kiểm tra, khuyến cáo cho nông dân về hàng hóa đó 1000 836 121 14 12 13 Xây dựng các mô hình điểm và tổ chức cho các cơ sở sản xuất, nông dân đi tham quan 1000 836 167 20 17 Nguồn: Ban Kinh tế Tỉnh ủy Thanh Hóa, năm 2005. 3.2.4. Hoàn thiện chính sách đầu tư vốn và tín dụng cho phát triển kinh tế nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa Mục tiêu của chính sách đầu tư vốn, tín dụng cho nông nghiệp Thanh Hóa nhằm phát huy tối đa tiềm năng sức lao động, đất đai, vốn và các nguồn lực khác tạo ra sự chuyển dịch lớn về cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Theo đó, tỉnh Thanh Hóa cần phải thực hiện các giải pháp để thúc đẩy quá trình hoàn thiện chính sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp như sau: Một là, chính sách đầu tư vốn và tín dụng cho phát triển kinh tế nông nghiệp của Thanh Hóa cần phải được đặt trong mối tương quan với yêu cầu thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Đầu tư cho phát triển nông nghiệp của tỉnh không nên đặt trọng tâm vào thủy lợi, khai hoang mà phải chuyển sang thâm canh theo chiều sâu để nâng cao chất lượng nông sản và ứng dụng hoàn thiện kỹ thuật công nghệ chế biến bảo quản nông sản, phát triển thị trường nông sản. Hai là, chính sách đầu tư và tín dụng cho phát triển kinh tế nông nghiệp của Thanh Hóa cần phải hướng mạnh vào giải quyết mối quan hệ hài hòa giữa yêu cầu tăng nhanh sản lượng lương thực, thực phẩm vừa tạo ra những điều kiện vật chất cơ bản để đa dạng hóa cây trồng vật nuôi và mở mang công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Ba là, xác định mức đầu tư và khả năng nguồn vốn đầu tư cho kinh tế nông nghiệp của tỉnh. Tăng mức, tỷ lệ phân bổ đầu tư cho nông nghiệp, kết hợp với các biện pháp tích cực để huy động các nguồn vốn khác để đảm bảo đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp. Định hướng đầu tư cho kinh tế nông nghiệp theo hướng giảm dần tỷ trọng đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho phát triển hạ tầng kinh tế, tăng dần tỷ trọng đầu tư gián tiếp qua tín dụng nhằm huy động nguồn vốn cho phát triển kinh tế nông nghiệp trong các hộ gia đình. Tăng vốn đầu tư cho người lao động và đào tạo cán bộ nông nghiệp trong tỉnh. Bốn là, công khai hóa các bước tiếp nhận, xử lý thủ tục đầu tư các cấp, công khai hóa nguồn vốn đầu tư và kế hoạch đầu tư, phân cấp quyết định vốn đầu tư cho huyện, sở ngành, tránh tình trạng "ban - cho" trong đầu tư. Cần tăng cường mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng và người dân, cán bộ của các tổ chức tín dụng cần gần dân, sâu sát thực tiễn hơn. Đồng thời, đẩy mạnh vai trò của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể trong việc phối hợp với các ngân hàng quản lý tốt tiền vay và thu hồi công nợ. Năm là, tăng mức cho vay, thời hạn cho vay, giảm lãi suất cho vay phù hợp với quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, ưu tiên lĩnh vực đầu tư trong nông nghiệp như: chương trình chuyển giao ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; chương trình phát triển hạ tầng và kinh tế nông thôn. Xác định cơ chế đầu tư theo ba hình thức: vốn ngân sách, vốn tín dụng và qua hệ thống chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp như thuế, trợ giá, khuyến nông...Cơ chế xác định đầu tư cho kinh tế nông nghiệp của Thanh Hóa là: - Ngân sách nhà nước cấp đầu tư 100% cho các cơ sở sản xuất cây con giống, công trình thủy lợi đê điều, giao thông, khuyến nông... - Huy động người dân đóng góp để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn - Khuyến khích các doanh nghiệp bỏ vốn hoặc vay vốn đầu tư, ngân sách hỗ trợ cơ sở chế biến nông sản; chế biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản... Sáu là, tăng tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp từ ngân sách theo hướng: Tỉnh cần khuyến khích các địa phương lập dự án tạo vốn từ quỹ đất; khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư, nhà nước tạo điều kiện về đất đai, thủ tục cấp giấy phép, cho vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp; xây dựng quy chế huy động dân đóng góp xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp; tăng cường các quỹ cho nông dân vay vốn, nhất là vốn cho quỹ khuyến nông, huy động vốn đầu tư từ nước ngoài. Bảng 3.3. Số liệu khảo sát về kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách đầu tư vốn trong nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa TT Ý kiến Tổng Tổng Số Tỷ lệ % số được khảo sát số có ý kiến về CS đấu tư vốn trong NN người có ý kiến này So với số có ý kiến về CS này So với tổng số được khảo sát (1) (2) (3) (4) (5) (6=5/4 ) (7=5/3 ) 1 Cần đầu tư có trọng điểm 1000 917 446 49 45 2 Tăng mức, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp 1000 917 642 70 64 3 Tăng cho vay vốn trung và dài hạn 1000 917 391 43 39 4 Giảm lãi suất cho vay trong nông nghiệp 1000 917 403 44 40 5 Giảm lãi suất vay cho các dự án thu mua, chế biến sản phẩm nông nghiệp 1000 917 235 26 24 6 Tăng mức cho vay 1000 917 379 43 38 7 Nên tăng cho vay bằng tín chấp đối với nông dân 1000 917 254 28 25 8 Tăng mức đầu tư cho trồng rừng 1000 917 32 3,5 3,2 9 Tăng mức đầu tư cho chăn nuôi nhất là chăn nuôi đại gia súc 1000 917 174 19 17 10 Cần có chính sách khuyến khích thành lập các quĩ tín dụng nhân dân ở cấp xã. 1000 917 48 5,2 4,8 11 Nhà nước và ngành ngân hàng cần cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin để nông dân có thể hiểu biết và tiếp cận các nguồn vay vốn. 1000 917 615 67 62 12 Cần tăng cường mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng và người dân, cán bộ của các tổ chức tín dụng cần gần dân, sâu sát thực tiễn hơn 1000 917 308 34 31 Nguồn: Ban Kinh tế Tỉnh ủy Thanh Hóa, năm 2005. 3.2.5. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ và phát triển thị trường nông sản tỉnh Thanh Hóa Mục tiêu của chính sách hỗ trợ và phát triển thị trường nông sản, nhằm đảm bảo giá cả và tiêu thụ sản phẩm phục vụ sản xuất nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy, chính sách hỗ trợ và phát triển thị trường nông sản của Thanh Hóa cần tập trung vào giải quyết những vấn đề sau: * Hỗ trợ và bảo trợ sản xuất hàng hóa trong quá trình sản xuất hàng hóa đối với một số cây trồng, vật nuôi chủ yếu nhưng đang còn gặp khó khăn, thông qua hỗ trợ đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp. - Hỗ trợ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp: Tỉnh cần lập quỹ dự trữ vật tư chủ yếu như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật... để bảo đảm ổn định giá phục vụ nông dân sản xuất khi có biến động giá trên thị trường, tiến hành trợ giá cho một số loại giống gốc tốt về cây trồng, vật nuôi. Thực hiện cho vay vốn ưu đãi để đầu tư phát triển vùng sản xuất hàng hóa, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước khi có thiên tai úng hạn xảy ra thuộc vùng tưới tiêu của các công ty, hợp tác xã khai thác thủy nông. - Hỗ trợ đầu ra cho sản xuất nông nghiệp: tiến hành trợ giá đối với sản xuất rau sạch và sản phẩm chế biến nông sản, khi gặp rủi ro về thiên tai, đột biến về giá cả trên thị trường xuống thấp, cùng nhau chia sẻ thiệt hại giữa các bên ký hợp đồng. Từng bước nghiên cứu và triển khai thực hiện bảo hiểm sản xuất cho nông dân nhằm bảo vệ an toàn quá trình sản xuất nông nghiệp; ổn định kinh tế và khuyến khích người sản xuất yên tâm đầu tư thâm canh phát triển sản xuất. * Đẩy mạnh công tác quy hoạch và phân vùng sản xuất hàng hóa, sản xuất nông nghiệp phải định hướng theo thị trường. Trên cơ sở dự báo thị trường tiêu thụ và lợi thế của từng vùng, tỉnh giao cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với các ngành khác, với các huyện thị, thành phố tập trung xây dựng quy hoạch chuyên ngành và phân vùng sản xuất hàng hóa cho từng cây con, ngành nghề... Đồng thời, triển khai thực hiện theo đúng quy hoạch chuyên ngành được xác lập bằng kế hoạch đã đề ra. Trên cơ sở quy hoạch tỉnh cần tiến hành xây dựng và đầu tư hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng cho những vùng sản xuất hàng hóa tập trung. * Tiến hành tổ chức tập huấn kỹ thuật hướng dẫn nông dân tiếp thu và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ nuôi trồng, sau thu hoạch bảo quản, sơ chế... để nâng cao chất lượng nông sản đáp ứng với nhu cầu thị trường hàng hóa lớn. Tiến tới xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm. * Tăng cường việc xây dựng các kênh cung cấp kịp thời về thông tin thương mại, giá cả thị trường sản phẩm nông sản cho nông dân. Trong kinh tế thị trường thì vấn đề xúc tiến thương mại, thông tin thị trường có ý nghĩa rất quan trọng. Do vậy, tăng cường tổ chức xúc tiến thương mại, thông tin thị trường là một tất yếu mà Thanh Hóa phải thực hiện. Trong quá trình tiến hành cần chú ý đến nhiều hình thức phong phú, phù hợp với điều kiện của đa số nông dân. Chẳng hạn, tiến hành qua hệ thống loa truyền thanh ở các địa phương, qua các câu lạc bộ khuyến nông, tổ chức hội chợ, phiên chợ về giống cây trồng, vật nuôi, từng bước thực hiện giới thiệu qua mạng... giúp người sản xuất nắm bắt được thị trường và những yêu cầu của thị trường để quyết định sản xuất cho phù hợp, đồng thời có thể giới thiệu quảng bá giới thiệu sản phẩm với người tiêu dùng. * Xây dựng và phát triển hệ thống lưu thông- phân phối và tiêu thụ nông sản trong và ngoài tỉnh Thanh Hóa. Triển khai xây dựng các chợ đầu mối nông sản ở các huyện và liên huyện để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. * Tăng cường sự định hướng, chỉ đạo, quản lý, điều tiết của nhà nước với thị trường sản phẩm nông nghiệp. Kết hợp hài hòa vai trò của Nhà nước với tính chủ động của người sản xuất và doanh nghiệp. Nhà nước cần giữ vai trò chủ đạo trong liên kết 4 nhà, là trọng tài khách quan và xử lý kịp thời các vướng mắc do quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp chế biến, các tổ chức thu mua và nông dân. * Phát triển công nghiệp chế biến nông sản để tạo vùng nguyên liệu, gắn kết công nghiệp chế biến với sản xuất để thúc đẩy nông nghiệp hàng hóa phát triển. Có chính sách khuyến khích thành lập nhiều cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp. Bảng số liệu sau sẽ làm rõ hơn cho các biện pháp trên đây. Bảng 3.4. Số liệu khảo sát kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách thị trường trong nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa TT Ý kiến Tổng số được khảo sát Tổng số có ý kiến về CS thị trường Số người có ý kiến này Tỷ lệ % So với số có ý kiến về CS này So với tổng số được khảo sát (1) (2) (3) (4) (5) (6=5/4 ) (7=5/3 ) 1 Cần sự định hướng, chỉ đạo, quản lý, điều tiết của nhà nước với thị trường sản phẩm nông nghiệp 1000 962 840 87 84 2 Có chính sách khuyến khích thành lập nhiều cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp 1000 962 844 87 84 3 Khuyến khích phát triển nhiều cơ sở thu mua sản phẩm nông nghiệp, tránh độc quyền 1000 962 890 92 89 4 Nhà nước khuyến khích thành lập và tổ chức mạng lưới thị trường đến huyện, xã. 1000 962 759 79 76 5 Nhà nước cần giữ vai trò chủ đạo trong liên kết 4 nhà, là trọng tài khách quan và xử lý kịp thời các vướng mắc do quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp chế biến, các tổ chức thu mua và nông dân 1000 962 241 25 24 6 Nhà nước cần có chính sách bình ổn giá cả nông sản cũng như sản phẩm đầu vào của sản xuất nông nghiệp 1000 962 218 23 22 7 Cần thành lập chợ đầu mối để chào bán, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 1000 962 122 13 12 8 Cần có kênh cung cấp kịp thời về thông tin thương mại, giá cả thị trường sản phẩm nông sản 1000 962 563 58 56 cho nông dân Nguồn: Ban Kinh tế Tỉnh ủy Thanh Hóa, năm 2005. 3.3.6. Đổi mới và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp Mục tiêu của việc hoàn thiện các chính sách này trong phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa là nhằm phát huy tối đa vai trò các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế hợp tác trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Theo đó, cần: 1. Tăng cường tuyên truyền vận động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về vai trò, đổi mới tổ chức và hoạt động hợp tác xã là có tính tất yếu, phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp ở Thanh Hóa hiện nay. Mặt khác, khi xây dựng và đổi mới hoạt động của hợp tác xã Thanh Hóa cần chú ý đến đặc điểm kinh tế-xã hội của từng địa phương, phải thực sự tự nguyện, quản lý phải thực sự dân chủ và bình đẳng và tự chịu trách nhiệm. Mô hình xây dựng và phát triển hợp tác xã ở Thanh Hóa hiện nay không thể mang ý chí chủ quan, gò ép hình thức và nặng nề tính bao cấp như trước đây. 2. Kinh tế hợp tác xã ở Thanh Hóa cần tập trung vào các hoạt động mà kinh tế hộ không thể tự đảm nhận được, như dịch vụ vốn, dịch vụ vật tư nông nghiệp, dịch vụ kỹ thuật chế biến nông sản với quy mô nhỏ và tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất. Thanh Hóa cần chú trọng phát triển kinh tế thủy, hải sản, tức là phải tăng cường xây dựng và phát triển các ngư trại, củng cố các hợp tác xã nghề cá... Từng bước hình thành các hình thức tổ chức gắn kết giữa đơn vị nuôi trồng, khai thác với chế biến và tiêu thụ, các hình thức liên doanh liên kết trong nước và quốc tế. 3. Để hình thức kinh tế hợp tác thật sự vững mạnh và có hiệu quả, UBND tỉnh cần chỉ đạo cho các địa phương tiến hành rà soát, phân loại và thực hiện sắp xếp, các hợp tác xã như sau: - Đối với các hợp tác xã đã và đang làm ăn có hiệu quả, tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ cho kinh tế hộ gia đình và kinh doanh có lãi, nếu không có nhu cầu thay đổi về quy mô hợp tác xã thì cần tập trung đầu tư củng cố phát triển, thực hiện các chính sách khuyến khích các hợp tác xã hoạt động, bổ sung thêm những ngành nghề mới... Trong trường hợp có nhu cầu và khả năng thì có thể thành lập các tổ hợp tác, nhóm dịch vụ chuyên sâu trong hợp tác xã hoặc thành lập thêm các hợp tác xã khác nhằm phát triển đa dạng hóa ngành nghề dịch vụ nông nghiệp. Thực hiện tốt trả lương cho cán bộ hợp tác xã theo kết quả sản xuất kinh doanh để khuyến khích họ yên tâm với công việc. - Đối với các hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả cần tiến hành đại hội xã viên, cho đăng ký lại xã viên. Qua đó chỉ có thành viên nào thực sự tự nguyện, tự giác, chấp hành góp vốn và có khả năng góp sức cho hợp tác xã thì tham gia. Tiến hành điều chỉnh quy mô, hướng kinh doanh mới trên cơ sở dân chủ và thống nhất của các thành viên. Mọi hoạt động của hợp tác xã, Đảng và chính quyền chỉ có vai trò định hướng, phải tuyệt đối coi trọng quyền tự quyết của các thành viên tham gia. - Tiếp tục xử lý những tồn động về vốn quỹ, tài sản, công nợ và thực hiện tốt công tác quản lý tài chính hợp tác xã nông nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng cho hợp tác xã; giải quyết nợ của hợp tác xã theo chính sách của nhà nước đã ban hành. 4. Tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện các loại hình hợp tác mới. Thanh Hóa cần chỉ đạo cho các đại phương khuyến khích thành lập các tổ, liên tổ hộ gia đình tổ chức sản xuất các ngành nghề nông nghiệp. Thực hiện hợp tác chặt chẽ giữa các hộ gia đình phù hợp với nhu cầu hợp tác trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa chưa phát triển cao. Đồng thời, đẩy mạnh hình thức liên kết 4 nhà: Nhà nước- nhà khoa học - nhà doanh nghiệp - nhà nông trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo hình thức hiệp hội ngành nghề. Bên cạnh đó, cần tăng cường vai trò của tổ chức Liên minh các hợp tác xã trong phát triển kinh tế nông nghiệp. Bảng số liệu sau sẽ làm rõ hơn cho các giải pháp đã nêu trên. Bảng 3.5. Số liệu khảo sát kiến nghị đổi mới và phát triển quan hệ sản xuất trong nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa TT Ý kiến Tổng số được khảo sát Tổng số có ý kiến về CS phát triển các TPKT Số người có ý kiến này Tỷ lệ % So với số có ý kiến về CS này So với tổng số được khảo sát (1) (2) (3) (4) (5) (6=5/4) (7=5/3) 1 Cần có chính sách ưu đãi hơn cho mọi thành phần kinh tế, mọi loại hình kinh doanh đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp 1000 948 745 78 74 2 Cần có chính sách thu hút lao động có chuyên môn về lao động tại các HTX 1000 948 437 46 44 3 Cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích HTX thực hiện tiêu thụ sản phẩm cho xã viên 1000 948 399 42 40 4 Quan tâm phát triển kinh tế hộ thông qua đầu tư vốn trung và dài hạn, lãi suất ưu đãi, đáp ứng đủ vốn 1000 948 216 23 22 Nguồn: Ban Kinh tế Tỉnh ủy Thanh Hóa, năm 2005. KẾT LUẬN - Từ những vấn đề như đã phân tích cho thấy, chính sách kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Việc thường xuyên tiến hành xây dựng, thực thi, kiểm tra, bổ sung nhằm hoàn thiện chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương trong những giai đoạn khác nhau là yêu cầu khách quan trong quá trình quản lý đối với lĩnh vực hoạt động nông nghiệp nông thôn. - Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản có tính lý luận về vai trò của nông nghiệp, nông thôn; những chính sách cơ bản của Đảng và Nhà nước ta đối với nông nghiệp và nông thôn qua các thời kỳ, nhất là trong thời kỳ đổi mới; những kinh nghiệm xây dựng thực thi chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp của một số nước trên thế giới và các địa phương Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; phân tích các khái niệm chính sách kinh tế nông nghiệp, các nhân tố tác động tới chính sách kinh tế, quá trình hoạch định, tổ chức thực thi, kiểm tra bổ sung hoàn thiện chính sách cũng như phân tích tác động của chính sách kinh tế đối với phát triển nông nghiệp ở Thanh Hóa trong thời gian qua. - Căn cứ vào định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa và những yêu cầu đặt ra trong quá trình quản lý nhà nước, luận văn đề xuất hoàn thiện 6 chính sách kinh tế chủ yếu để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp hướng tới một nền nông nghiệp bền vững. Đồng thời, luận văn đã phân tích các bước tổ chức thực hiện, nhằm biến chính sách thành những kết quả trên thực tế. Kinh tế nông nghiệp là một bộ phận qua trọng trong cơ cấu kinh tế-xã hội của tỉnh Thanh Hóa. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải nhanh chóng thực hiện đồng bộ các chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp của tỉnh phát triển, góp phần đưa tỉnh Thanh Hóa trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Chúng tôi tin tưởng và hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có đóng góp tích cực trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra, đặc biệt là mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Kinh tế Tỉnh ủy Thanh Hóa (2005), Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 2001 - 2005, Thanh Hóa. 2. Ban Kinh tế Tỉnh ủy Thanh Hóa (2005), Đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện một số chính sách kinh tế cơ bản trong nông nghiệp, nông thôn Thanh Hóa giai đoạn 2006 - 2010, Thanh Hóa. 3. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2002), Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Nguyễn Văn Bích, Chu Tiến Quang (1996), Chính sách kinh tế và vai trò của của nó đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2000), Một số văn bản pháp luật hiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn, Nxb Lao động Xã hội. 6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2000), Một số chủ trương chính sách mới về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2001), Một số vấn đề về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn thời kỳ 2001 - 2010, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2001), Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn (2001 - 2010), Hà Nội. 9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thông (2003), Nghiên cứu nhu cầu nông dân, Dự án VIE/98/004/B/01/99, Nxb Thống kê, Hà Nội. 10. Ngô Đức Cát và tập thể (1996), Phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Trần Văn Chử và tập thể (2002), Giáo trình kinh tế học phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 12. Phạm Ngọc Côn (1996), Đổi mới các chính sách kinh tế, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Nguyễn Sinh Cúc, Nguyễn Văn Tiêm (1995), Đầu tư trong nông nghiệp -Thực trạng và triển vọng. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 14. Cục Thống kê Thanh Hóa (2005), Niên giám thống kê 2000-2004, Nxb Thống kê, Hà Nội. 15. Nguyễn Tiến Dĩnh (2003) Hoàn thiện các chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Hà Nội. 16. Lê Đăng Doanh và tập thể (2002), Hình thành đồng bộ hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. 17. Đảng bộ thành phố Hà Nội (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XII, Nxb Hà Nội, Hà Nội. 18. Đảng bộ thành phố Hà Nội (2000), Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XIII Đảng bộ thành phố Hà Nội, Nxb Hà Nội, Hà Nội. 19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1976), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Hà Nội. 20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb sự thật, Hà Nội. 22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Hà Nội. 24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Các Nghị quyết của Trung ương Đảng 2001-2004. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 26. Nguyễn Hữu Đạt (1995), Đầu tư hỗ trợ của Nhà nước cho nông dân phát triển kinh tế hộ gia đình, Nxb Khoa học và xã hội, Hà Nội. 27. David Colman và Trevor Young (1994), Nguyên lý kinh tế nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà nội. 28. Nguyễn Điền, Vũ Hạnh, Nguyễn Thu Hằng (1999), Nông nghiệp thế giới bước vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội. 29. Frank Ellis (1994), Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 30. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền và tập thể tác giả (2000), Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 31. Trần Ngọc Hiên (1993), "Tư tưởng Lênin, Hồ Chí Minh về nông dân, nông thôn và nông nghiệp", Thông tin chuyên đề, (3), Trung tâm Thông tin tư liệu Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 32. Vũ Văn Hiền - Đinh Xuân Lý (2004), Đổi mới ở Việt Nam, tiến trình, thành tựu và kinh nghiệm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 33. Hoàng Ngọc Hòa và tập thể (2002), Phối hợp một số chính sách kinh tế vĩ mô nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 34. Nguyễn Tiến Mạnh, Phạm Minh Đức (1999), "Tác động của chính sách kinh tế đến phát triển ngành nghề nông thôn", Kinh tế Nông nghiệp. 35. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 36. Nghị quyết của Bộ Chính trị về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn (1998), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 37. Nguyến Thế Nhã, Hoàng Văn Hoa (1995), Vai trò của Nhà nước trong phát triển nông nghiệp Thái Lan, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 38. Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng và tập thể (2002), Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội. 39. Bạch Đình Ninh (2000), "Đẩy mạnh chế biến nông sản trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn", Kinh tế nông nghiệp, 7(25) 40. Lê Du Phong (1998), "Vốn đầu tư cho công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn", Kinh tế nông nghiệp, (1). 41. Nguyễn Văn Phúc, Công nghiệp nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội 2004. 42. Nguyễn Huy Quý (1999), "Trung Quốc đẩy mạnh cải cách, phát triển nông nghiệp nông thôn", Tạp chí Cộng sản, (9). 43. Phạm Thị Quý (2002), Chuyển đổi mô hình kinh tế Việt Nam - Thực trạng và kinh nghiệm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 44. Bùi Xuân Sơn (2000), "Chính sách đất đai trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn", Hội thảo quốc gia về Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Bắc Ninh. 45. Nguyễn Văn Tiêm (1998), "Hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta, thực trạng và hướng tới", Kinh tế nông nghiệp, (1). 46. Tỉnh ủy Thanh Hóa (2005), Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI, Thanh Hóa. 47. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2001), Giáo trình phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội. 48. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2003), Cơ sở khoa học của việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Thanh Hóa thời kỳ 2001 - 2010, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội. 49. Trường Đại học Kinh tế quốc dân - Khoa Quản lý kinh tế (2002), Quản lý kinh tế dùng cho hệ cao học và nghiên cứu sinh, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. 50. Trung tâm kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (VAPEC) (1999), Nông nghiệp thế giới bước vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 51. Trung tâm thông tin - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002), "Những hướng đi mới trong phát triển nông nghiệp và nông thôn ở một số nước", Thông tin chuyên đề, (2). 52. Trung tâm thông tin - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002), "Giới thiệu nông nghiệp nông thôn Trung Quốc", Thông tin chuyên đề, (11). 53. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2005), Báo cáo kết quả rà soát cơ chế chính sách phát triển nông - lâm nghiệp từ năm 2001 - 2004, đề xuất đến năm 2010, Thanh Hóa. 54. Hà Vinh (1997), Nông thôn Việt Nam trong bước chuyển sang kinh tế thị trường, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 55. Hồ Văn Vĩnh (2000), "Tính tất yếu của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", Hội thảo quốc gia về Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Bắc Ninh. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP 1.1. Những quan điểm cơ bản về phát triển nông nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội 1 1.2. Chính sách kinh tế nông nghiệp và một số vấn đề của chính sách kinh tế nông nghiệp 19 Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KINH TẾ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HÓA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 47 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và vai trò của nông nghiệp đối với tỉnh Thanh Hóa 47 2.2. Thực trạng tác động của một số chính sách kinh tế đến phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa 53 2.3. Đánh giá tác động của chính sách kinh tế đến thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa trong những năm qua 83 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ GIẢi PHÁP HOÀN THIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KINH TẾ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HÓA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 87 3.1. Định hướng mục tiêu phát triển nông nghiệp Thanh Hóa giai đoạn hiện nay 87 3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay 90 KẾT LUẬN 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Hoàn thiện chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay (2).pdf
Luận văn liên quan