Luận văn Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô

Đất nước ta ngày một chuyển mình b ước sang một kỷ nguyên phát triển mới. Cùng với những thay đổi đó thì hoạt động đầu tư đang ngày càng mở rộng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề và trên khắp đất nước. Song song với các hoạt động đầu tư là công tác lập dự án đầu tư ra đời kéo theo sự xuất hiện của rất nhiều các công ty tư vấn. Công tác lập dự án ngày càng trở nên quan trọng, đóng vai trò quyết định thành công hay thất bại của mỗi dự án. Do đó, hoạt động này đang rất được quan tâm và chú ý.

pdf73 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3622 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do nhân viên ban dự án có trình độ còn hạn chế nên chỉ đưa ra được một số chỉ tiêu NPV, thời gian hoàn vốn giản đơn, ngày nay các chỉ tiêu phân tích trong dự án đã có thêm IRR, T, khản năng trả nợ. Phương pháp phân tích rủi ro, dự báo và so sánh ngày càng được sử dụng nhiều hơn, có hiệu quả hơn và mang tính chuyên nghiệp hơn. 3.2.1.2, Về quy trình lập dự án tại công ty. Trước kia các khâu của quy trình lập dự án được làm một cách qua loa và không chi tiết đặc biệt là khâu nghiên cứu thị trường và khâu lập dự án. Đến nay thì trong các khâu của quy trình lập dự án đã được trú trọng hơn và chi tiết hơn, khâu nghiên cứu thị trường được liên hệ mật thiết với thực tế hơn, lập dự án hoàn chỉnh nhờ đó chất lượng được nâng cao hơn. * Đánh giá dựa án: Công tác đánh giá dự án đã được hoàn thiện hơn, qua các chuyên viên của công ty cùng với trưởng ban dựa án và ban giám đốc, công ty đã đánh giá được các dựa án tổng thể hơn trước . Trong định hướng phát triển của công ty thời gian tới sẽ thành lập phòng thẩm định dự án, khi đó công tác đánh giá dự án sẽ được thực hiện bài bản và quy mô hơn, đem lại hiệu quả cao hơn 52 * Tổ chức lập dự án: Công việc tổ chức lập dự án tại công ty đã trở nên linh động hơn sơ với trước kia.Phân công công việc không còn tuỳ thuộc quá nhiều và trưởng ban dứ án, công việc này có thể được giao cho trưởng nhóm lập dự án để phân công các nội dung của dựa án cho từng thành viên một cách hợp lý hơn. * Lập dự án: Chất lượng của công tác công tác lập dự án của công ty được cải thiện một cách đáng kể nhờ có đội ngũ các thành viên có trình độ, kinh nghiệm và nhiệt thành với công việc. Ngoài trưởng ban dự án ra thì các thành viên trong ban dựa án có 4 thành viên tốt nghiệp đại học chuyên ngành lập dự án từ các trường kinh tế. Thêm vào đó việc phối hợp giữa các thành viên luôn được duy trì ở mức tốt nhất làm cho dự án hoàn thiện một cách nhanh nhất với chất lượng cao nhất. * Kiểm tra đánh giá dự án: Công tác kiểm tra đánh giá dự án sau khi dự án được lập xong được tiến hành một cách cẩn thận và tỷ mỷ hơn so với trước đây 3.2.1.3. Về công tác tổ chức thực hiện Trong công tác tổ chức thực hiện lập dự án tại công ty được cải tổ một các đáng kể. Mối liên hệ giữa các phòng ban trở nên mật thiết hơn. Phòng kế toán đã chủ động hơn trong việc thực hiên thu chi, tạm ứng, với ban dự án. Việc thanh toán tiền lương cũng được phòng kế toán thanh toán đầy đủ cho nhân viên tạo điều kiện tốt nhất cho các thành viên hoàn thành công việc của mình. Đặc biệt là sau khi thực hiện quy trình ISO thì tốc độ làm việc của các phòng ban trong công ty nâng cao. Việc tổ chức thực hiện trong ban dự án do trưởng ban đứng ra chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty. Nhờ có sự phân công công việc rõ ràng nên trưởng ban dự án không tốn quá nhiều thời gian vào việc tổ chức cho các thành viên trong ban dự án lập dự án, công việc này được giao lại cho trưởng nhóm. Như vây trong công tác tổ chức thực hịên dự án thì công ty đã có những thành tựu đáng kể trong cải tổ cơ cấu làm vịêc và phân công lao động. 3.2.1.4, Về các nội dung lập dự án Các nôị dung trong dự án ngày càng hoàn thiện và chất lượng được nâng một cách đáng kể. Các nội dung này ngày càng sát thực với thực tế hơn. Cộng vào đó là đội ngũ lập dự án có chuyên môn nên các nội dung trong một dự án hoàn thành có chất lượng cao. Các nội dung mang tính chuyên môn như: 53 Giải pháp quy hoạch kiến trúc, giải pháp kỹ thuật do phòng quản lý kỹ thuật đảm nhiệm_là những người có kinh nghiệm, khả năng chuyên môn. Trước kia, nội dung này, công ty thường thuê tư vấn nên tốn kém một khoản kinh phí và thời gian thực hiện cũng như tìm đối tác. Nhưng hiện nay, phòng quản lý kỹ thuật đã tự thực hiện được giai đoạn này. Nghiên cứu thị trường_công đoạn được xem là rất quan trọng và cũng là công đoạn tốn kém nhiều chi phí nhất trong quy trình lập dự án, ý thức được vấn đề này, lãnh đạo công ty nói chung và ban quản lý dự án nói riêng đã quan tâm trú trọng hơn đến công tác này. Và phương pháp, chiến lược kinh doanh do phòng kinh doanh thực hiện mang lại hiệu quả cao, chi phí thấp…Hệ thống kiến thức, cũng nhưng kết quả nghiên cứu thông kê về thị trường được tích luỹ dần, được bổ sung qua từng dự án và được sử dụng ngay trong các dự án nên nội dung này của dự án ngày càng được hoàn thiện. 3.2.2, Hạn chế Là một công trẻ hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và tư vấn đầu tư nên công tác lập dự án của công ty còn khá nhiều những tồn tại vướng mắc. Số lượng các dự án công ty tiếp nhận và lập qua các năm cũng khá nhiều song các dựa án được giải ngân và cấp phép đầu tư không phải là nhiều,nhiều điều này được thể hiện rõ qua bảng sau: Bảng 5: Dự án được lập tại công ty Năm Số dự án lập Số dự án được cấp phép đầu tư 2005 6 0 2006 9 1 2007 15 2 2008 12 4 2009 17 3 Nguồn: Biên bản cuộc họp cuối năm Các vướng mắc nêu trên của công tác lập dự án tại công ty thể hiện qua tất cả các mặt: cách thức, quy trình, tổ chức thực hiện, nội dung lập dự án trong công ty. 54 3.2.2.1, Phương pháp lập dự án. Mặc dù phương pháp lập dự án đã đa dạng hơn trước song việc thưc hiện lập dự án theo cách thức mới vận hành còn trì trệ và nói chung các thành viên chưa thích ứng được. Ví dụ như phương pháp so sánh khi được sử dụng để lập dự án như việc đối chiếu cơ cở pháp lý của dự án với các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước và địa phương các nhân viên tiến hành còn nhiều lung túng và hay mắc nhầm lẫn, việc kiểm tra đối chiếu đôi khi vẫn không chính xác. Việc tiến hành sử dụng phương pháp dự báo và phân tích rủi ro vẫn chưa vận hành trôi chảy bởi trong ban dự án chỉ có một vài người thành thạo công việc này. 3.2.2.2, Quy trình lập dự án tại công ty. Mặc dù đã đạt được một số thành tựu trong công tác cải tổ quy trình làm việc cho hiệu quả hơn, quy trình lập dự án trong công ty vẫn còn một số bất cập cần phải khắc phục: - Sự theo dõi giám sát thực hiện quy trình dự án của các lãnh đạo còn lỏng lẻo, một số bước trong một số dự án đã bị bỏ qua. Hiện nay do khối lượng công việc rất lớn nên các lãnh đạo công ty không có đủ thời gian kiểm soát hết các hoạt động của ban dự án nên có một số các dự án thì quy trình lập dự án đã bị các thành viên làm tắt và bỏ qua một số bước do căn cứ vào dự án gần giống. Việc này đôi khi được sự cho phép của trưởng ban dự án và một số các lãnh đạo. - Công tác nghiên cứu thị trường mặc dù được quan tâm hơn song vẫn chưa chi tiết đầy đủ và đặc biệt trong một số dự án công tác này lạ bị xem nhẹ và có nhiều yếu tố chủ quan. Mức kinh phí mà công ty duyệt cho công tác ngiên cứu thị trường đã tăng lên đáng kể song như vậy vẫn chưa đủ cho công tác này nếu như muốn dự án sát thực với thực tế hơn nữa. Vướng măc này xảy ra đôi lúc còn do các tành viên chi tiền không đúng với mục đích công việc gây thất thoát lãng phí. Do vậy nên các kết quả có được từ việc nghiên cứu thị trường còn có nhiều yếu tố chủ quan làm ẩnh hưởng đến chất lượng dự án sau này - Việc lập dựa án của các thành viên trong ban dựa án nhiều khi còn không sát thực và xa rời thực tiễn. Khi lập dự án đôi khi các thành viên bị thiếu thông tin song các thành viên không tìm hiểu thêm mà gán vào các nội dung đó các suy nghĩ chủ quan của mình đôi khi là không có căn cứ. - Công tác kiểm tra đánh giá dự án sau khi hoàn thành vẫn bị xem nhẹ. Đại đa số các dựa án khi hoàn thành sau khi kiểm tra đánh giá không phải sửa lại song không phải là không có sai sót nên việc xem nhẹ công đoạn này . 55 3.2.2.3, Trong công tác tổ chức thực hiện. Công việc tổ chức thực hiện lập dự án tại công ty còn rất nhiều các bất cập làm cho việc hoàn thành dự án bị ảnh hưởng nhiều, đôi khi là bị ngưng trệ, cụ thể có một số vướng mắc sau: - Số lượng và chất lượng của thành viên dự án vẫn chưa đủ đáp ứng. - Lập dự án là một quy trình cụ thể, việc ngưng trệ công đoạn này khiến các bước tiếp theo không được thực hiện. - Công việc phòng quản lý và giải phóng mặt bằng là quá tải, tốc độ lập, nghiên cứu chi phí giải phóng mặt bằng làm ảnh hưởng đến công tác tính hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. - Dự án đầu tư lập cần tuân thủ các quy định của Luật pháp hiện hành. Việc nắm luật, cập nhật thông tin văn bản pháp quy liên quan đên dự án thì trong công ty chưa có phòng ban hoặc cán bộ nào thực hiện được. 3.2.2.4, Trong các nội dung lập dự án. Các nội dung trong công tác lập dựa án tại công ty thường tuân theo một khuôn mẫu cố định do đó mỗi khi có sự thay đổi về một mặt nào đó đều làm cho các thành viên lúng túng. Ví dụ như khi đang lập dự án sản xuất kinh doanh nếu chuyển sang lập dự án phúc lợi xã hội các thành viên sẽ gặp lúng túng trong các chỉ tiêu phân tích, hay khi có sự thay đổi về cơ sở pháp lý sẽ dẫn đến thay đổi về cách thức lập dự án hay quy cách lập 1 dự án thì các thành viên rất chậm thích ứng với các thay đổi. Thêm vào đó trong khâu phân tích tài chính việc xác định hệ số chiết khấu chủ yếu là chủ quan và áp dụng từ các dự án tương tự. Một số chỉ tiêu về hiệu quả tài chính vẫn còn thiếu như: chỉ tiêu điểm hoà vốn, khả năng trả nợ, lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư,tỉ số lợi ích kinh tế… Các nội dung này không phải do trình độ của đội ngũ lập dự án mà thông thường là do yếu tố thời gian chi phối buộc phải rút ngắn một số nội dung. Trong nội dung phân tích tài chính đầu tư, khônh phân tích dự án trong trường hợp có sự tác động của yếu tố khách quan như trượt giá, lạm phát… Trong nội dung phân tích hiệu quả kinh tế xã hội hiện nay các dự án nêu ra thường rất chung chung, không cụ thể, mới nêu ra được số lao động, mức đóng góp ngân sách, còn các lợi ích khác nêu ra song chưa được tính toán cụ thể. 56 Chương II:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY 1. Định hướng phát triển tại công ty giai đoạn 2010-2015 1.1 Định hướng phát triển của công ty Về tổ chức: Ổn định cơ cấu tổ chức của Công ty gồm các phòng quản lý tại văn phòng Công ty (dự kiến hoàn chỉnh nhân sự của 8 phòng và tổ trợ lý), các ban điều hành tại các dự án khởi công trong năm 2010 (dự kiến thành lập 4 ban điều hành tại các dự án), xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy các trường học (dự kiến hoàn thiện ban giám hiệu của 2 trường học). Các phòng ban trong Công ty và các ban điều hành các dự án ổn định về tổ chức và tuyển dụng nhân sự đáp ứng nhiệm vụ được giao; các ban giám hiệu hình thành bộ khung là cơ sở để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong năm 2011. Dự kiến năm 2010 tổng số cán bộ công nhân viên: - Khối văn phòng khoảng 35-40 người (Ban lãnh đạo Công ty 2-3 người; Phòng HCNS 3 người; Phòng TCKT 4-5 người; Phòng QLĐT 3-4 người; Phòng QLGD 3-4 người; Phòng PTDA 4 người; phòng GPMB 4 người; Phòng kinh doanh 4 người; Phòng Quản lý kỹ thuật 5-6 người; tổ trợ lý từ 2-3 người). - Các trường học ổn định khung tổ chức các trường (Mỗi trường có từ 2 đến 3 người). - Khối ban quản lý công trình khoảng 10-15 người: Dự án TT ngôn ngữ 5 - 6 người các dự án khác 2-3 người. - Mức lương bình quân 6,5 triệu VNĐ/người/tháng (không tính các phụ cấp, tiền thưởng). Công tác phát triển dự án: Triển khai tìm kiếm cơ hội đầu tư trình UBND Thành phố giao Chủ đầu tư. Công ty tập trung khai thác thế mạnh của mình là đầu tư vào lĩnh vực giáo dục và các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Công tác quản lý phát triển giáo dục: - Xúc tiến và được cấp phép thành lập các trường học tại các dự án đã được giao Chủ đầu tư. - Hoàn thành xây dựng chiến lược phát triển hệ thống nhà trường do Công ty đầu tư. - Tìm kiếm và ký được hợp đồng liên doanh liên kết với các tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực đào tạo. - Tìm kiếm huy động các nguồn hỗ trợ phát triển giáo dục. 57 - Hoàn thành công tác xây dựng qui trình quản lý các hoạt động giáo dục tại các dự án do Công ty đầu tư. Công tác kinh doanh: tập trung xây dựng cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh trước mắt phục vụ chiến lược phát triển quảng bá và bán sản phẩm của Công ty, từng bước hình thành sàn bất động sản đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo. Kế hoạch vốn và phương án huy động vốn: Tìm kiến nguồn vốn đáp ứng tiến độ triển khai các dự án chủ yếu thông qua quan hệ vay vốn từ các ngân hàng thương mại, từ doanh thu của các dự án và đóng góp của các cổ đông. 1.2. Định hướng trong công tác lập dự án tại công ty. Căn cứ vào định hướng phát triển chung của công ty ban giám đốc cũng đưa ra định hướng trong công tác lập dự án. Cụ thể một số mục tiêu được đề ra như sau: Hằng năm tiếp nhận và lập khoảng 20 đến 30 dự án., Số dự án giải ngân đạt : 4 – 10 dựa án. Hằng năm tuyển thêm 1 đến 3 người bổ xung vào ban dự án và đảm nhận các công việc khác nhau, Cải tổ cơ cấu làm việc theo hướng linh động hơn với thị trường. Các chỉ tiêu trên đã được các thành viên trong ban dự án xây dựng và đã được ban giám đốc thông qua. Đi kèm với các các mục tiêu trên ban dự án cũng đã trình ban giám đốc các giải pháp mang tính chiến lược và cũng đã được ban giám đốc thông qua. Hiện nay số lượng nhân viên của ban dự án là rất ít do đó để có thể phát triển lên một phòng chức năng có hoạt động mạnh mẽ cần thiết lập cơ cấu làm việc, nhiệm vụ chức năng rõ ràng và phải có nguồn nhân lực đủ để đáp ứng. Ban dự án coi đây là điều kiện tiên quyết để thực hiện các mục tiêu còn lại. Số lượng dự án giải ngân được đề ra trong mục tiêu là không nhiều song đây là con số khó đạt tới được nếu không có sự nhạy bén với thị trường cũng như là chất lượng dự án không được nâng cao. Trong giai đoạn tới mục tiêu là tiếp nhận cả dựa án có tổ chức ngoài nước tham gia. Đây là mục tiêu không dễ thực hiện bởi hiện tại công ty chưa hề có sự chuẩn bị nào cho mục tiêu này. Ban dựa án cũng đã đề xuất một số phương án trình ban giám đốc và cũng đã được ban giám đốc thông qua, vấn đề lớn nhất để thực hiện mục tiêu này đó là kinh phí để xây dựng các nền tảng ban đầu và phát triển nguồn nhân lực 58 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Thủ đô 2.1. Một số giải pháp 2.1.1. Hoàn thiện quy trình lập dự án tại công ty Hiện nay, quy trình lập dự án tại công ty nói chung là phù hợp với xu hướng chung và gần như là theo mô hình quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000. Tuy nhiên, đối với từng dự án riêng thì cũng cần có một số trình tự lập riêng. Đối với một số dự án nhỏ, có thể bó qua một số bước không cần thiết, nhưng đối với một số dự án lớn thì lại cần phân tích rõ rang chi tiết trong từng bước lập. Cần xem xét từng bước của dự án trên nhiều khía cạnh khác nhau và nhấn mạnh, làm rõ những vấn đề quan trọng có quan hệ mật thiết với dự án. Theo quy trình đã nêu ở phần trên thì mỗi bước của dự án đều gắn với trách nhiệm của các phòng ban trong công ty, gắn liền với các cá nhân cụ thể. Chính điều này đã làm cho các công tác lập dự án được chuyên môn hoá với sự hợp tác gắn kết giữa các phòng ban trong công ty. Tuy nhiên, đây cũng chính là điểm yếu của công tác lập dự án bởi vì sẽ khó có sự thống nhất hoàn toàn trên toàn bộ các mục tiêu đưa ra. Sự phối hợp sẽ khó nhịp nhàng và đồng bộ bởi vì mỗi phòng ban với một chức năng khác nhau sẽ có những quan điểm khác nhau về cùng một dự án. Nhưng thống nhất các quan điểm, đưa ra một giải pháp hợp lý lại mất nhiều thời gian và chi phí. Vì vậy, để tiết kiệm hai vấn đề này, công ty phải có một ê-kíp làm việc thực sự thông hiểu lẫn nhau và có cùng chí hướng quan điểm trong một số vấn đề về các dự án tiêu biểu. Sự thống nhất đồng bộ trong các bước của quy trình lập dự án sẽ mang lại hiệu quả vô cùng lớn cho công tác này, từ đó sẽ giúp hoạt động kinh doanh của công ty có thể phát triển hơn. 2.1.2. Hoàn thiện nội dung lập dự án Nội dung lập dự án chủ yếu bao gồm ba bước, đó là nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Đối với một số dự án có quy mô nhỏ có thể bỏ đi bước nghiên cứu tiền khả thi hoặc là nghiên cứu cơ hội đầu tư. Tuy nhiên, dù có tiến hành theo các bước như thế nào thì một dự án đầu tư luôn luôn phải bao gồm các nội dung chính về phân tích kinh tế - xã hội, phân tích thị trường, phân tích kỹ thuật, phân tích tài chính và cuối cùng là phân tích lợi ích kinh tế - xã hội do dự án mang lại. Để hoàn thiện nội dung lập dự án thì cần đưa ra các giải pháp cụ thể cho từng bước phân tích trên. 59 2.1.2.1. Phân tích tình hình kinh tế - xã hội Đối với mỗi dự án thì đây là phần không thể thiếu được. Phân tích tình hình kinh tế - xã hội bao gồm một số nội dung chính như nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số và lao động, các quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành vùng có liên quan đến dự án và các điều kiện về pháp lý. Qua tìm hiểu một số dự án do Công ty lập thì ta có thể thấy rằng bước này Công ty đã tiến hành nghiên cứu tìm hiểu khá đầy đủ. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều bất cập cần giải quyết như một số dự án nghiên cứu phần điều kiện tự nhiên chưa được hoàn chỉnh, từ đó có thể ảnh hưởng đến công tác thực hiện dự án sau này. Do đặc điểm của Công ty chủ yếu nghiên cứu các dự án trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nên phần phân tích điều kiện địa hình tự nhiên, địa chất, khí hậu, nguồn nước rất quan trọng. Do đó, nâng cao chất lượng trong công tác nghiên cứu về lĩnh vực này là vô cùng cần thiết. Để tiến hành nâng cao chất lượng phần phân tích này thì Công ty cần có một đội ngũ khảo sát địa chất địa hình có trình độ chuyên môn cao cụ thể về địa hình địa chất của khu vực dự án được xây dựng. Ngoài ra cần tiền hành tìm hiểu, thu thập các thông tin dữ liệu đầy đủ, liên kết với các cơ quan chức năng có thẩm quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi dự án để có thể đạt kết quả cao nhất. 2.1.2.2. Phân tích thị trường Dự án mang bản chất đều là các dự báo cho tương lại, mỗi dự án đều chưa được thực hiện mà chỉ là các nghiên cứu theo mục đích đề ra mà trong tương lại sẽ thực hiên nên phần thị trường của dự án chủ yếu là các dự báo, ước tính mang tính cụ thể được nghiên cứu theo các phương pháp hiện đại, hợp lý nhằm đưa ra những kết quả chính xác nhất, cụ thể nhất. Để có được sự phân tích và dự báo thị trường tốt nhất trước hết cần có sự tìm hiểu kỹ lưỡng về các vấn đề dân số, môi trường … Điển hình có thể lấy một dự án xây dựng nhà chung cư để bán ra phân tích ra thấy rằng với nhu cầu của người dân trên thị trường như thế nào là chủ đầu tư mới tiến hành đầu tư theo nhu cầu đó. Để có thể thực hiện được điều này cần có các phương pháp dự báo, thu thập dữ liệu có độ chính xác cao, phù hợp với từng đặc điểm của dự án. Ngoài hai phương pháp chính đã nêu trong phần phương pháp lập dự án ở trên ta có thể bổ xung phương pháp lập dự án như sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu: có hai phương pháp cơ bản để nghiên cứu thị trường là nghiên cứu hiện trường và nghiên cứu sau. Nghiên cứu hiện trường là tiến hành phỏng vấn người tiêu dùng trên thị trường tiềm năng để biết về loại sản phầm hàng hoá, dịch vụ được khách hang ưu chuộng trên thị trường. Từ những khách 60 hàng điển hình được phỏng vấn chúng ta sẽ xác định được tỷ lệ phần trăm khách hàng ưa chuộng sản phẩm trên thị trường. Còn phương pháp nghiên cứu sau là nghiên cứu, phân tích các thông tin đã thu thập từ trước (sách, báo, tạp chí, Internet, các thông tin của các doanh nghiệp khác trên thị trường, văn bản quy phạm pháp luật …). Phương pháp thứ nhất có thể thấy rằng nó có một ưu điểm là thông tin chính xác, trung thực và không một đối thủ cạnh tranh nào có thể biết, đảm bảo bí mật. Tuy nhiên, hạn chế là phương pháp thứ nhất rất tốn kém và chỉ thực hiện được với một số khách hàng nhất định. Còn phương pháp thứ hai thì có độ chính xác không cao nhưng lại tiết kiệm được chi phí. Vì mỗi dự án có quy mô và yêu cầu khác nhau nên việc áp dụng phương pháp nào cho phù hợp còn tuỳ thuộc rất lớn với mục tiêu của dự án. 2.1.2.3. Phân tích kỹ thuật Đối với phần phân tích kỹ thuật là các giải pháp về kỹ thuật như giải pháp mặt bằng, giải pháp kiến trúc, kết cấu, điện, thoát nước, tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy … Một giải pháp có tác dụng rất lớn đối với phân tích kỹ thuật chính là đưa ra nhiều phương án kỹ thuật để chọn lựa. Các phương án đưa ra sẽ tập trung vào các hạng mục công trình chính còn các hạng mục công trình phụ, bổ trợ thì chỉ cần đưa ra một phương án chi tiết còn không cần đưa ra nhiều phương án lựa chọn. Khi đưa ra nhiều phương án thì cơ sở để lựa chọn được xác định trên các mặt: tổng diện tích sàn sử dụng, phương án kiến trúc phù hợp, các tác động về mặt thẩm mỹ đối với các công trình xung quanh (chưa tính đến chi phí xây dựng). Bên cạnh đó, việc lựa chọn trang thiết bị cho dự án phải được xem xét chi tiết theo nguồn cung cấp, xuất xứ của chúng và phải nêu rõ lý do lựa chọn những trang thiết bị đó. Giải pháp khác là Công ty nên mạnh dạn đề xuất ra các giải pháp kỹ thuật hiện đại phù hợp với công trình trong quá trình lập dự án. Thường các giải pháp kỹ thuật mà có tổng vốn đầu tư lớn hơn so với dự kiến sẽ bị thẩm định trong thời gian dài, chậm phê duyệt và cuối cùng là khó được chấp nhận. Nhưng hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn nhiều so với các giải pháp khác. Vì vậy, khi đưa ra các giải pháp kỹ thuật hiện đại có tổng vốn đầu tư lớn để được chấp nhận và phê duyệt thì Công ty cần đưa ra nội dung phân tích tài chính mang tính khả thi cao, đưa ra các chỉ tiêu tài chính thể hiện tỷ lệ tăng trưởng và phát triển cao. 2.1.2.4. Phân tích tài chính Qua nghiên cứu một số dự án mà Công ty tiến hành lập có thể thấy rằng các chỉ tiêu tài chính rất được chú trọng. Tuy nhiên cũng có một số chỉ tiêu cần tính đến 61 để phân tích tính khả thi của dự án nhưng còn thiếu sót. Để góp phần đảm bảo tính khả thi của dự án cần tính toán thêm chỉ tiêu chi phí lợi ích B/C, chỉ tiêu thời gian hoàn vốn T và kèm với việc tính toán thêm như thế cần tính đến giá trị thời gian của tiền. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu có thể giúp đánh giá một cách chi tiết hơn nữa về dự án có thể đưa ra là chỉ tiêu điểm hòa vốn hay chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn đầu tư, tỷ suất sinh lời vốn tự có, vòng quay vốn của lưu động … Khi phân tích tài chính dự án cần sử dụng tỉ lệ chiết khấu chung tính bằng phương pháp bình quân gia quyền của các mức lãi suất huy động. Một nội dung không kém phần quan trọng chính là đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án. Trong đó có các chỉ tiêu: - Tỷ lệ vốn tự có = Vốn tự có / Tổng vốn đầu tư Tỷ lệ này > 50% thì được xem là tốt - Hoặc Tỷ lệ vốn tự có / Vốn đi vay > 1 thì được đánh giá là được - An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn Tỷ lệ lưu hoạt = Giá trị TS có lưu động / Giá trị TS NNH và nợ đến hạn - Khả năng trả nợ Khả năng trả nợ = KN tạo vốn bằng tiền của DA / Nghĩa vụ hoàn trái Trong thực tế, tiền khấu hao vốn tự có hàng năm đều nhàn rỗi có thể tạm huy động để trả nợ: Khả năng trả nợ = Các nguồn trả nợ của DA / Nợ gốc + lãi phải trả của từng năm Hệ số này giúp chúng ta có một sự đánh giá chung về tình hình khả năng thanh toán nợ của dự án. Chính chỉ tiêu này sẽ giúp chủ đầu tư và các ngân hàng đánh giá được tính hiệu quả của dự án. 2.1.2.5. Phân tích lợi ích kinh tế - xã hội Khi dự án đi vào hoạt động thường mang lại một số lợi ích kinh tế khá lớn cho địa phương mà dự án đầu tư. Tuy nhiên, trong một số dự án mà Công ty tiến hành lập còn thiếu về phần phân tích lợi ích kinh tế - xã hội này khá nhiều. Trong phần này, Công ty cần tính toán một số chỉ tiêu như mức đóng góp Ngân sách hàng năm của dự án, số lao động được tạo việc làm nhờ dự án, mức thu nhập của từng lao động, trình độ sản xuất của từng lao động, trình độ sản xuất, trình độ quản lý của người quản lý, nâng cao năng suất lao động … Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu mà dự án cần phải tính như chỉ tiêu số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư 62 trực tiếp hoặc chỉ tiêu toàn bộ số lao động có việc làm trên một đơn vị giá vốn đầu tư đầy đủ. Một số dự án đầu tư hạ tầng cơ sở có thể xét đến những mặt tích cực đóng góp cho đất nước như tăng cường khả năng và năng lực hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hệ thống cơ sở hạ tầng cho phát triển đất nước. 2.1.3. Đầu tư nguồn nhân lực cho hoạt động lập dự án Con người là nhân tố quan trọng nhất cho mọi hoạt động, con người là yếu tố quyết định đến kết quả và hiệu quả công việc. Trong công tác lập dự án cũng vậy bởi vì dự án là một sản phẩm do con người tạo ra, muốn có một sản phẩm dự án tốt thì cần phải có một đội ngũ cán bộ tư vấn đạt trình độ chuyên môn cao, có năng lực. Đầu tiên chính là phải nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các bộ tư vấn lập dự án. Do nghề tư vấn là một ngành nghề mới ở nước ta hiện nay nên các cán bộ được đào tạo chuyên về tư vấn còn ít. Chỉ có một số cán bộ được đào tạo cơ bản về kỹ năng và nghiệp vụ tư vấn thông qua trao đổi kinh nghiệp và các lớp đào tạo trong nước. Vì thế, các cán bộ tư vấn không chỉ hạn chế trong chuyên môn mà còn thiếu cả kỹ năng, nghiệp vụ tư vấn. Thực tế tại Công ty đầu tư và thương mại Thủ đô hiện nay, các cán bộ chưa được đào tạo về lập dự án và tất cả các vấn đề có liên quan đến dự án. Chính vì vậy để giải quyết vấn đề này, Công ty cần cử các cán bộ phụ trách về dự án đi đào tạo về chuyên môn lập dự án, đấu thầu. Công ty cần có kế hoạch đào tạo các cán bộ một cách cụ thể bằng nguồn kinh phí của Công ty. Để có bản kế hoạch này, Công ty cần dựa vào tình hình thực tế của Công ty hiện nay, nhu cầu của cán bộ đi học, nguyện vọng của các cá nhân. Bên cạnh đó, cũng cần phải tùy thuộc vào ngân sách tài chính của Công ty. Ngoài việc đào tạo về chuyên môn cho các cán bộ thì Công ty cần phải khuyến khích các cán bộ của công ty tích cực nâng cao trình độ về tin học, ngoại ngữ phục vụ một cách có ích nhất cho Công ty. Hiện nay, tin học và ngoại ngữ là hai công cụ rất quan trọng trong mọi công việc. Hai phương tiện này là công cụ thiết yếu để cho cán bộ của Công ty có thể tiếp cận nguồn thông tin dữ liệu, hoàn thành mọi công việc một cách nhanh chóng như việc thiết kế, lập dự án đều hoàn toàn thực hiện bằng máy tính. Ngoại ngữ là phương tiện để Công ty có thể giao dịch hợp tác với các công ty Quốc tế, từ đó có thể phát triển Công ty lên một tầm cao mới. Bên cạnh công tác đào tạo, Công ty phải chú trọng đến công tác tuyển dụng lao động. Để có thể tuyển dụng các lao động làm việc tại các phòng, bộ phận của Công ty, Công ty cần tổ chức thông báo tuyển dụng, thi tuyển công khai lựa chọn 63 những cán bộ có đầy đủ năng lực chuyên môn, trình độ và kỹ năng. Vấn đề tuyển dụng cũng đóng một vai trò đáng kể trong hoạt động của Công ty bởi vì chỉ có cán bộ tốt thì hoạt động của Công ty mới phát triển và công tác lập dự án mới đạt hiệu quả cao. Cuối cùng chính là vấn đề phân công bố trí tổ chức lao động cho phù hợp với cơ cấu của Công ty và phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ. Chỉ khi có một cơ cấu tổ chức thống nhất và hợp lý thì mọi hoạt động của Công ty mới có thể tiến triển tốt được. Cơ cấu tổ chức tốt là sức mạnh để đội ngũ cán bộ cùng nhau thực hiện tốt các dự án được giao, nâng cao hiệu quả lập dự án. 2.1.4. Đầu tư đổi mới khoa học công nghệ phục vụ cho công tác lập dự án Vấn đề con người là rất quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động, nhưng để cho mọi hoạt động diễn ra một cách dễ dàng hơn, chúng ta cũng phải tận dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật. Để tiến hành mở rộng phạm vi kinh doanh của mình, Công ty cần đầu tư vào hệ thống thiết bị máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác lập dự án, như hệ thống máy tính hiện đại, hệ thống công cụ máy móc đạt tiêu chuẩn chất lượng cao … Trong công tác lập dự án hiện nay đã có rất nhiều phần mềm hỗ trợ cho việc quản lý. Các phần mềm rất phổ biến là phần mềm Microsoft Words, Microsoft Exel, Microsoft Project. Mọi cán bộ lập dự án cần được trang bị đầy đủ kỹ năng để sự dụng tốt những phần mềm này nhằm tiết kiệm thời gian trong công tác lập dự án. Công ty cần tổ chức các buổi học, thuê các chuyên gia lập dự án hướng dẫn các cán bộ lập dự án về cách thức sử dụng, ứng dụng các trang thiết bị, phần mềm. Công ty phải thường xuyên cập nhật thông tin về các phần mềm ứng dụng mới để có thể áp dụng một cách hiệu quả nhất các phần mềm này. Không những sử dụng tốt các phần mềm có sẵn, Công ty còn phải xây dựng phần mềm riêng phục vụ công tác quản lý dự án phù hợp với đặc điểm riêng của các dự án do Doanh nghiệp đầu tư. Hiện nay, các phòng ban của Công ty đều có hệ thống máy tính nối mạng. Trong thời gian tới cần tận dụng tốt những máy tính đã được nối mạng này trong công tác lập và quản lý như thuận tiện hơn trong việc giao tiếp giữa các phòng ban trong việc trao đổi thông tin, tra cứu thông tin cần thiết trên mạng phục vụ cho công tác lập dự án như những thông tin về khách hàng, thị trường, giá cả. 64 2.1.5. Đầu tư hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác lập dự án Cơ sở thông tin dữ liệu đóng một vai trò quan trọng trong công tác lập dự án. Thông tin là yếu tố tiền đề để hình thành nên một dự án. Yếu tố cơ bản này sẽ đánh giá xem với những thông tin đã có có đủ để tiến hành lập một dự án khả thi hay không. Những thông tin thu thập thường là các đánh giá, bản báo cáo, các tính toán, dự báo … về dự án đang tiến hành lập. Càng có nhiều dữ liệu thông tin thì việc lập dự án càng đạt chất lượng cao. Vì vậy, để nâng cao chất lượng lập dự án thì việc làm cần thiết là công ty phải đầu tư thiết lập một hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh. - Công ty thiết lập một hệ thống cơ sở dữ liệu riêng biệt phục vụ cho từng lĩnh vực của dự án như lĩnh vực xây dựng nhà ở, chung cư, trường học … hạ tầng kỹ thuật … Trong cơ sở này bao gồm đầy đủ tình hình kinh tế xã hội của từng vùng, từng cơ sở, ngành nghề, các định hướng phát triển chung và cụ thể của từng vùng, từng ngành nghề … - Hệ thống này phải bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến vấn đề dự án như đất đai, thuế, lao động … - Công ty tiến hành trang bị các thiết bị, công nghệ phục vụ cho công tác thu thập như máy tính, máy in, máy fax … Với hệ thống này, quá trình thu thập, lưu trữ, phân tích xử lý các thông tin sẽ được tiến hành phục vụ một cách đầy đủ và chính xác nhất cho dự án. - Xây dựng một mạng lưới cung cấp thông tin cho từng dự án từ các nguồn thu thập khác nhau như: báo chí, các cơ quan nhà nước có liên quan như Bộ Kế hoạch đầu tư, Sở Kế hoạch đầu tư, UBND Thành phố, Cơ quan Thống kê, các văn phòng của Công ty hoạt động cùng ngành, mạng Internet … 2.1.6. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý Lập dự án là một hoạt động với khối lượng công việc rất lớn vì vậy mà phải có đủ cán bộ tham gia quản lý thì việc lập mới có hiệu quả. Để có thể lập tốt các dự án đầu tư thì công ty cần phải có sự bố trí cán bộ hợp lý luân chuyển, điều động cán bộ giữa các phòng ban một cách hợp lý. Trong thời gian tới, Công ty nên bổ xung nhân sự cho Phòng Dự án, cán bộ được bổ xung phải có trình độ chuyên môn tốt. Cơ cấu nhân sự bố trí cho các dự án mà công ty tiến hành lập cần được tổ chức một cách hợp lý. Vấn đề tổ chức quản lý cũng là một vấn đề quan trọng, nếu được tổ chức quản lý tốt thì có thể đẩy nhanh được tiến độ thực hiện công việc, tiết kiệm được về thời 65 gian, con người. Phải có sự thống nhất về công việc giữa các phòng ban trong Công ty. Mỗi phòng ban trong Công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng của mình nhưng giữa các phòng ban lại có mối quan hệ với nhau và cần thống nhất với nhau về phương pháp và cách thức thực hiện công việc. Như vậy, các phòng ban cần thống nhất chặt chẽ với nhau tạo ra sự thông suốt trong quản lý lập dự án tại công ty. Căn cứ vào đặc thù cụ thể của từng phòng ban để có sự phân công một cách hợp lý, tận dụng triệt để lợi thế của từng cán bộ, nhằm phát huy tối đa năng lực của các cán bộ lập dự án. Cần có chính sách khen thưởng thích đáng cho những cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. 2.1.7. Hoàn thiện công tác quản lý, kiểm tra và giám sát công tác lập dự án Mỗi dự án được lập đều theo một quy trình chung trong đó có công tác kiểm tra giám sát trong quá trình lập. Để tiến hành tốt công tác này cần phải có một bộ phận chuyên trách giám sát mọi hoạt động của các phòng ban trong tiến trình lập dự án. Đó là bộ phận sẽ kiểm tra các nội dung về kỹ thuật. Ngoài ra bộ phần này còn phải quản lý các cán bộ tham gia hoạt động lập dự án, quản lý tiến độ lập dự án nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Quá trình soạn thảo dự án đầu tư tiến hành nghiêm túc, bản dự án được lập đạt chất lượng cao thì quá trình thực hiện triển khai dự án sẽ đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao. Để làm được điều này đòi hỏi bộ phận giám sát phải theo dõi sát sao công việc của từng bộ phận và có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống nảy sinh. 2.1.8. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng lập dự án, thời gian lập dự án và dự toán tổng chi phí Đứng trên góc độ kinh doanh thì dự án chính là một sản phẩm mang tính “hàng hóa”, vì vậy mỗi sản phẩm dự án đều mang đầy đủ các đặc tính của hàng hóa là có chất lượng tạo ra dựa trên chi phí hay chính là giá trị của hàng hóa. Chính vì vậy, mỗi dự án của Công ty đều phải cạnh tranh với rất nhiều đối thủ cùng ngành trên thị trường. Để dành được phần thắng lợi, sản phẩm dự án của Công ty phải hoàn thiện về mọi mặt. Ta xét các nhân tố ảnh hưởng đến lập dự án của Công ty như sau: Giải pháp mặt đứng 35 Giải pháp mặt cắt 35 Vật liệu hoàn thiện. 35 66 Các nhân tố tác động Quy trình lập dự án Nội dung lập dự án Phương pháp lập dự án Chất lượng lập dự án Chi phí lập dự án Thời gian lập dự án Qua sơ đồ trên, ta có thể thấy được mối quan hệ giữa các nhân tố và hiệu quả của công tác lập dự án đầu tư. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả của công tác lập dự án, chúng ta cần giải quyết các vấn đề: - Nâng cao chất lượng lập dự án - Giảm chi phí lập dự án - Giảm thời gian lập dự án Một số giải pháp cụ thể cho 3 vấn đề này: Tất cả các giải pháp cho 3 vấn đề trên đều phụ thuộc vào quy trình, nội dung và phương pháp lập dự án đầu tư, vì vậy thực chất là chúng ta cần có các biện pháp cải tiến, nâng cao các quy trình, nội dung và phương pháp lập dự án. Chúng ta đã biết, trong lập dự án thường dựa vào các dự án mẫu chuẩn của một số dự án đã thực hiện đạt kết quả tốt, chính vì vậy ít có sự thay đổi trong các quy trình lập dự án hay nội dung lập dự án. Tuy nhiên, việc áp dụng này cũng còn nhiều tồn tại bất cập, cần phải được giải quyết. Do đó, Công ty cần áp dụng các phương pháp hiện đại trong lập dự án. Cả 3 vấn đề nâng cao chất lượng lập dự án, giảm chi phí, giảm thời gian lập dự án có mối liên hệ mật thiết với nhau, mỗi khi một nhân tố này thay đổi đều kéo theo sự thay đổi của các nhân tố khác, chính vì vậy chúng ta phải có các giải pháp điều hòa giữa các nhân tố trên. Để nâng cao chất lượng lập dự án thì chúng ra cần tăng thêm chi phí cho công tác lập dự án và có thể kéo dài thời gian lập dự án để các 67 cán bộ lập dự án có thể nghiên cứu sâu thêm về dự án đang lập. Những điều này sẽ kéo theo vấn đề chi phí cho lập dự án sẽ tăng, thời gian cũng sẽ tăng. Mặt khác, tăng chi phí phục vụ cho cán bộ lập dự án để họ có thể nâng cao trình độ chuyên môn của mình, tiến tới trình độ chuyên nghiệp hơn, điều này cũng có tác động làm giảm thời gian lập dự án. Tăng chi phí cũng đồng nghĩa với việc sẽ có thêm kinh phí đầu tư cho máy móc thiết bị, phần mềm kỹ thuật ... góp phần làm giảm thời gian lập dự án. Tuy nhiên, vấn đề giảm thời gian cho công tác lập dự án cũng phải được điều hòa ở một mức độ nhất định bởi vì một dự án được lập trong thời gian ngắn sẽ không thể đáp ứng đủ yêu cầu đã đề ra. Vì vậy, nếu việc tăng thời gian này là hoàn toàn cần thiết. Qua những vấn đề trên ta có thể thấy rằng các giải pháp trên có thể mâu thuẫn nhau, chính vì vậy cần phải có sự cân nhắc, lựa chọn giữa các giải pháp. Có thể thấy rằng, các giải pháp nâng cao chất lượng lập dự án là những giải pháp được ưu tiên hàng đầu, tiếp theo sau mới đến giảm thời gian và chi phí. Các cán bộ lập dự án cần phải có cái nhìn tổng quát để có thể lựa chọn được phương án tối ưu cho dự án, mang lại lợi ích cao nhất, thiết thực nhất cho chủ đầu tư và xã hội. Tuy nhiên, có một số giải pháp chung cho cả 3 vấn đề trên, đó là phải có sự ràng buộc về trách nhiệm của các cán bộ lập dự án với chất lượng các dự án được lập. Đây là sự ràng buộc trách nhiệm về mặt pháp lý và về mặt kinh tế. Ngoài ra phải có sự ràng buộc giữa công ty tư vấn lập dự án và chủ đầu tư. Điều này là rất quan trọng bởi vì có như vậy công ty tư vấn mới gắn chặt trách nhiệm của mình với dự án, tránh tình trạng “đem con bỏ chợ”, lập xong dự án là xong trách nhiệm, không có kiểm tra giám sát, xem xét những sai sót của Công ty mắc phải trong khi lập dự án. 2.1.9. Áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho lập dự án Hiện nay Công ty đang trong quá trình áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho công tác lập dự án. Tuy nhiên do chỉ mới bước đầu áp dụng nên Công ty vẫn gặp rất nhiều khó khăn do chưa thực hiện đầy đủ quy trình lập dự án theo tiêu chuẩn này. Chúng ra đã biết, hiện nay các công ty tư vấn lập dự án ra đời rất nhiều nên sự cạnh tranh giữa các công ty này là rất lớn. Để có thể đứng vững trước những 68 thách thức như vậy, Công ty đã có rất nhiều chiến lược nhằm nâng cao chất lượng lập dự án. Để làm được điều này thì Công ty cần có một quy trình lập dự án theo đúng tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Mục đích của phương pháp này là nhằm kiểm soát toàn bộ quá trình lập dự án theo đúng tiến độ và chất lượng theo đúng mục đích đã đề ra. Một quy trình lập dự án chuẩn sẽ phân rõ được nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong công tác lập dự án. Từ đó có thể sẽ có những điều chỉnh thay đổi cho phù hợp với yêu cầu, đạt được hiệu quả cao. Các cán bộ lập dự án nhìn nhận được trách nhiệm của mình và có ý thức hoàn thành công việc được giao theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng theo chuẩn mức đã định. Với quy trình chuẩn này thì áp dụng cho các báo cáo khả thi thực sự rất hợp lý. 2.1.10. Nhóm giải pháp khác 2.1.10.1. Chế độ thưởng phạt Để khích lệ tinh thần làm việc nhiệt tình hăng say thì công ty phải đưa ra một chế độ thưởng phạt công bằng, minh bạch. Công ty có thể sử dụng các định mức công việc, các biện pháp kích thích kinh tế để khuyến khích các cá nhân làm việc đạt hiệu suất cao hơn. Đó chính là các biện pháp mang nặng tính vật chất, ai làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Công ty cần thiết lập một chế độ phạt bằng vật chất mà thực chất là bằng tiền để ràng buộc các nhân viên có trách nhiệm với công ty và với chính công việc mà họ được giao. Mỗi nhân viên có trách nhiệm và nghĩa vụ với công ty và với công việc, đó là phương châm kinh doanh cần có của mỗi công ty. 2.1.10.2. Chế độ lương Hiện nay có một thực trạng rất phổ biến là hầu hết những người có năng lực đều chuyển từ các công ty có lương thấp sang các công ty có thu nhập cao hơn như các công ty liên doanh, các công ty nước ngoài. Điều này chứng tỏ lương đóng một vai trò quan trọng trong vấn đề sử dụng lao động, nhất là các lao động giỏi. Chính vì điều này, các nhà lãnh đạo của Công ty cần đưa ra chính sách phân phối hợp lý và công bằng về mức lương cho phù hợp với sức lao động bỏ ra của người lao động. Phải có sự điều chỉnh hợp lý giữa các thành viên, tránh sự bất bình đằng, không công bằng, gây ra hiềm khích giữa các nhân viên trong công ty. 69 Công ty cần có hai chế độ lương cụ thể, đó là lương cứng và lương mềm. Lương cứng được chi trả cho các nhân viên theo bảng chấm công hàng tháng. Trong khi đó, lương mềm được tính theo năng suất và cường độ làm việc của mỗi người. Lương của các nhân viên phụ thuộc vào hệ số cấp bậc và mức lương mềm bình quân tính cho mỗi cấp bậc. Chính việc phân chia lương cứng và lương mềm này sẽ góp phần kích thích trách nhiệm của mỗi người lao động, tạo động lực và niềm tin cho họ có thể yên tâm làm việc. 2.2. Kiến nghị Qua một thời gian thực tập tại Công ty cố phần đầu tư và thương mại Thủ đô, em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức thực tế vô cùng bổ ích và quan trọng. Trong quá trình tìm hiểu về hoạt động của Công ty nói chung và công tác lập dự án đầu tư của Công ty nói riêng, em đã thu nhận được nhiều bài học kinh nghiệm. Tuy nhiên, em cũng nhận thấy có một số vấn đề cần được Công ty chú trọng đầu tư hơn nữa: - Công ty cần đầu tư mạnh vào nguồn nhân lực lập dự án, không những là chuyên môn của họ mà còn là trình độ ngoại ngữ, tin học của các cán bộ này để công ty có thể tiến tới hợp tác với các đối tác nước ngoài một cách chuyên nghiệp. - Đầu tư để hoàn thiện công tác áp dụng mô hình TCVN ISO 9001:2000 ngay trong năm tới, tiến tới hoạt động theo một mô hình chuẩn hóa quốc gia. - Với định hướng mở rộng của Công ty theo hướng đầu tư xây dựng bằng chính vốn của Công ty nên Công ty cần có những sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt như nhân sự, đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến ... và quan trọng hơn là tạo cơ sở để thu hút khách hàng đến với công ty. Bên cạnh đó, trong thời gian qua em thấy có một số vấn đề bất cập đến từ bên ngoài làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Đó là Nhà nước chưa có những chính sách cụ thể để khuyến khích cạnh tranh bình đẳng trong lĩnh vực tư vấn, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các công ty. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước cần xóa bỏ cách quản lý chuyên quyền như hiện nay là ưu tiên các công ty tư vấn của Bộ, các công ty Nhà nước đảm nhiệm các công trình có quy mô lớn, quan trọng. Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, thể 70 chế hóa hoạt động đấu thầu tuyển chọn tư vấn một cách công khai minh bạch, hạn chế hình thức ưu đãi đặc biệt như chỉ định thầu. Ngoài ra, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Các quy chế quản lý đầu tư cần thay đổi cho phù hợp với xu hướng chung, các văn bản đầu tư cần được ban hành thống nhất, đồng bộ. Nhà nước cần đưa ra các văn bản quy rõ trách nhiệm của từng đơn vị trong một dự án, có như vậy mọi đơn vị mới có trách nhiệm với các hoạt động đầu tư của mình, tránh tình trạng “cha chung không ai khóc”. Cần giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, gây khó khăn trong hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp ... Nhà nước cần quản lý chặt chẽ về giá cả, dịch vụ tư vấn. Dịch vụ tư vấn là một loại hình kinh doanh rất khó có thể định giá được. Giá trị của mỗi hoạt động này phụ thuộc vào nội dung, khối lượng, tính chất công việc, trình độ kinh nghiệm của đơn vị tư vấn. Chính vì vậy, quản lý giá cả hoạt động tư vấn không thể cứng nhắc theo quy định hay Nhà nước điều tiết khả năng tư vấn cụ thể mà Nhà nước cần cụ thể làm lành mạnh hoá cạnh thị trường cạnh tranh bằng cách đưa ra các biện pháp đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp và bảo vệ lợi ích người thuê tư vấn. 71 KẾT LUẬN Đất nước ta ngày một chuyển mình bước sang một kỷ nguyên phát triển mới. Cùng với những thay đổi đó thì hoạt động đầu tư đang ngày càng mở rộng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề và trên khắp đất nước. Song song với các hoạt động đầu tư là công tác lập dự án đầu tư ra đời kéo theo sự xuất hiện của rất nhiều các công ty tư vấn. Công tác lập dự án ngày càng trở nên quan trọng, đóng vai trò quyết định thành công hay thất bại của mỗi dự án. Do đó, hoạt động này đang rất được quan tâm và chú ý. Đối với Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Thủ đô, công tác lập dự án đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Hoạt động này đem lại nguồn thu chủ yếu cho Công ty cũng như những kinh nghiệm quý báu mà công ty đã học hỏi được. Để Công ty có thể mở rộng hoạt động kinh doanh, xây dựng được thương hiệu cho chính mình, nâng cao vị thế, uy tín của Công ty trên thị trường tư vấn trong nước và quốc tế thì công ty cần có những giải pháp hiệu quả khắc phục những nhược điểm và phát huy các ưu điểm để thu hút khách hàng trong và ngoài nước. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 Chương I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ ................................... 3 1. Khái quát chung về công ty .................................................................. 3 1.1, Quá trình hình thành và phát triển. .............................................. 3 1.2, Tổng quan về hoạt động của công ty công ty. ................................ 3 1.2.1, Khái quát về hoạt động kinh doanh và đầu tư của công ty ........ 3 1.2.2, Tình hình thực hiện vốn đầu tư ..................................................... 4 2. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô. ............................................................................................... 7 72 2.1, Đặc điểm các dự án của công ty có ảnh hưởng đến công tác lập dự án ....................................................................................................... 7 2.2, Quy trình lập dự án tại công ty ...................................................... 8 2.3, Phương pháp lập dự án tại công ty .............................................. 11 2.3.1, Phương pháp phân tích đánh giá. ................................................ 11 2.3.2, Phương pháp dự báo ..................................................................... 14 2.3.3 phương pháp so sánh ..................................................................... 16 2.4. Nội dung công tác lập dự án tại công ty. ...................................... 17 2.4.1. Sự cần thiết phải đầu tư. ............................................................... 17 2.4.2. Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật. ................................................... 18 2.4.3. Phân tích tài chính. ........................................................................ 22 2.4.4. Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội của dự án. ........................ 25 2.4.5. Phân tích độ nhạy của dự án. ....................................................... 25 2.5, Nghiên cứu tình huống cụ thể lập dự án tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô: ................................................................. 26 2.5.1, Sự cần thiết phải đầu tư:............................................................... 26 2.5.2. Quá trình thực hiện. ...................................................................... 29 2.5.3, Phân tích kỹ thuật. ........................................................................ 30 2.5.4, Giải pháp thực hiện. ...................................................................... 32 3. Đánh giá công tác lập dự án tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thuơng mại Thủ Đô .............................................................................................. 50 3.1, Đánh giá công tác lập dự án “xây dựng trường trung học cơ sở Mễ Trì”................................................................................................. 50 3.1.1, Thành tựu ....................................................................................... 50 3.1.2, Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 51 3.2 Đánh giá công tác lập dự án nói chung của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô ................................................................... 51 3.2.1, Thành tựu ....................................................................................... 51 3.2.2, Hạn chế ........................................................................................... 53 Chương II:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ..................................................................... 56 1. Định hướng phát triển tại công ty giai đoạn 2010-2015 .................... 56 73 1.1 Định hướng phát triển của công ty ............................................... 56 1.2. Định hướng trong công tác lập dự án tại công ty. ....................... 57 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Thủ đô ....................................................... 58 2.1. Một số giải pháp ............................................................................ 58 2.1.1. Hoàn thiện quy trình lập dự án tại công ty ................................. 58 2.1.2. Hoàn thiện nội dung lập dự án ..................................................... 58 2.1.3. Đầu tư nguồn nhân lực cho hoạt động lập dự án ....................... 62 2.1.4. Đầu tư đổi mới khoa học công nghệ phục vụ cho công tác lập dự án ......................................................................................................... 63 2.1.5. Đầu tư hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác lập dự án 64 2.1.6. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ............................................. 64 2.1.7. Hoàn thiện công tác quản lý, kiểm tra và giám sát công tác lập dự án ......................................................................................................... 65 2.1.8. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng lập dự án, thời gian lập dự án và dự toán tổng chi phí ................................................................. 65 2.1.9. Áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho lập dự án .................... 67 2.1.10. Nhóm giải pháp khác .................................................................. 68 2.2. Kiến nghị ....................................................................................... 69 KẾT LUẬN ................................................................................................. 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..... Error! Bookmark not defined.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô.pdf
Luận văn liên quan